Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MẠCH ĐIỆN TỬ
I. Mục tiêu
1.1 Mục tiêu chung:
- Sinh viên nắm được quy trình thiết kế mạch điện tử ứng dụng.
- Sinh viên rèn luyện kỹ năng phân tích, thiết kế, thi công mạch điện tử.
1.2 Mục tiêu cụ thể:
- Kiến thức: nắm vững nguyên lý hoạt động của mạch dao động
- Kỹ năng: phân tích và thiết kế mạch, mô phỏng mạch bằng các phần miềm mô
phỏng, xây dựng mạch phần cứng.
- Thái độ: lên lớp đúng giờ, hoàn thành các phần đồ án đúng giờ, có thái độ tích
cực chủ động và tinh thần hợp tác khi làm việc nhóm.
II. Nội dung đồ án:“Thiết kế mạch điều khiển chỉnh lưu cầu 1 pha”
Sản phẩm của đồ án bao gồm bản thuyết minh và mạch thực tế.
Bản thuyết minh gồm các phần sau:
Chương I: Nguyên lý hoạt động của mạch
Chương II: Thiết kế mạch nguyên lý và mô phỏng mạch.
Chương III: Tính chọn linh kiện sử dụng trong mạch.
Chương IV: Chế tạo mạch thực tế.
III. Tài liệu tham khảo
[1] Bài giảng mạch điện tử - TS.Lê Quốc Huy.
[2] Giáo trình Điện tử công suất – Trần Văn Thịnh (Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật 2009).
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Điện năng là một nguồn năng lượng chiếm vị trí quan trọng trong đời sống
sản suất. Năng lượng này hầu như là năng lượng điện xoay chiều. Trong khi đó
năng lượng điệu một chiều không kém phần quan trọng như:
+ Truyền điện cho động cơ điện một chiều
+ Cung cấp cho các mạch điện tử, sạc acquy.
Vì vậy, cần biến đổi năng lượng điện xoay chiều thành năng lượng điện
một chiều, để làm được điều này, ta dùng các bộ chỉnh lưu.
Chỉnh lưu là biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp một chiều, nghĩa là
biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều trên tải. Sự biến đổi đó
được thực hiện nhờ các thiết bị bán dẫn. Chỉ cho dòng điện đi qua theo một
chiều nhất định như: Diod, Tiristor…
Có 2 loại chỉnh lưu:
+ Chỉnh lưu không điều khiển (Diod): Không thay đổi được điện áp trên tải.
+ Chỉnh lưu có điều khiển (Tiristor): Thay đổi được điện áp trên tải.
Ở đây, ta chỉ xét về bộ chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển.
1.1. ỨNG DỤNG CỦA MẠCH ĐIỀU KHIỂN CHỈNH LƯU CẦU 1 PHA.
1.1.1. Yêu cầu của mạch điều khiển.
Mạch điều khiển là khâu rất quan trọng trong bộ biến đổi thyristor vì nó
đóng vai trò chủ đạo quan trọng trong việc quyết định chất lượng và độ tin cậy
của bộ biến đổi.
Yêu cầu của mạch điều khiển có thế tóm tắt trong 6 điểm chính sau:
Độ rộng xung điều khiển
Độ lớn xung điều khiển
Yêu cầu về độ dốc của răng
Sự đối xứng của xung trong các kênh điều khiển
Yêu cầu về độ tin cậy:
Điện trở kênh điều khiển phải nhỏ để Thyristor không tự mở khi
dòng rò tăng. Xung điều khiển ít phụ thuộc vào giao động nhiệt độ, dao động
điện áp nguồn. Cần khử được nhiều cảm ứng để tránh mở nhầm.
Yêu cầu về lắp ráp và vận hành:
Thyristor chỉ mở cho dòng điện chạy qua khi có điện áp dương đặt trên anốt và
có xung áp dương đặt vào cực điều khiển không còn tác dụng gì nữa.
+ Điều chỉnh được vị trí xung điều khiển trong phạm vi nửa chu kỳ dương của
điện áp đặt trên anot – katot của thyristor.
𝐼𝑑𝑡
𝑡𝑥 = 𝑑𝑖
𝑑𝑡
Đối tượng cần điều chỉnh được đặc trưng bởi đại lượng điều khiển là góc 𝛼.
Khống chế ngang là phương pháp tạo góc 𝛼 thay đổi bằng cách dịch chuyển
điện áp sang hình sin theo phương ngang so với điện áp tựa.
Nhược điểm của phương pháp này là góc 𝛼 phụ thuộc vào dạng điện áp và
tần số lưới, do đó độ chính xác của góc điều khiển thấp.
Khống chế đứng là phương pháp tạo góc 𝛼 thay đổi bằng cách dịch chuyển
điện áp chủ đạo theo phương thẳng đứng so với điện áp tựa.
Phương pháp này có độ chính xác cao và khoảng điều khiển rộng (0-180o)
Có 2 phương pháp điều khiển thẳng đứng là: tuyến tính và arccos:
NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN THẲNG ĐỨNG TUYẾN TÍNH:
Theo nguyên tắc này người ta thường dùng hai điện áp:
Điện áp đồng bộ Us, đồng bộ với điện áp đặt trên anod – catod của thyristor,
thường đặt vào đầu đảo của khâu so sánh.
Điện áp điều khiển Uđk, là điện áp một chiều , có thể điều chỉnh được biên
độ. Thường đặt vào đầu không đảo của khâu so sánh .
Do vậy hiệu điện thế đầu vào của khâu so sánh là:
Ud = Uđk – Us
Khi Us = Uđk thì khâu so sánh lật trạng thái, ta nhận được sường xuống của
điện áp đầu ra của khâu so sánh. Sườn xuống này thông qua đa hài một trạng thái
bền ổn định tạo ra xung điều khiển.
Us
Uđk
-Usm
-Us
Uđk
ωt
π 2
α α π
Hình 1.1
Như vậy bằng cách làm biến đổi Uđk, ta có thể điều chỉnh được thời điểm
xuất hiện xung ra, tức là điều chỉnh góc α.
Giữa α và Uđk có quan hệ sau:
𝑈đ𝑘
𝛼=𝜋
𝑈𝑠𝑚𝑎𝑥
Khi Us = Uđk , ta sẽ nhận được một xung rất mảnh ở đầu ra của khâu so sánh
khi khâu này lật trạng thái.
Um Cosα = Uđk ;
U cm
Do đó α = arcos( ) ;
Um
Khi Ucm = Um thì α = 0 ;
Khi Ucm = 0 thì α = ;
2
Khi Ucm = - Um thì α = π ;
Hình 1.2
Như vậy , khi điều chỉnh Ucm từ trị Ucm = +Um , đến trị Ucm = -Um ta có
thể điều chỉnh được góc α từ 0 đến α .
Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng “arccos” được sử dụng trong các thiết
bị chỉnh lưu đòi hỏi chất lượng cao.
Ta chọn phương pháp điều khiển thẳng đứng tuyến tính.
Đồng pha
Tạo điện áp tựa URC (thường gặp là điện áp dạng răng cưa tuyến tính) trùng pha
với điện áp anod của Thyristor.
Khâu so sánh:
So sánh giữa điện áp tựa URC với điện áp điều khiển Uđk, tìm thời điểm hai điện
áp này bằng nhau thì phát xung ở đầu ra để gửi sang tầng khuếch đại.
Tạo xung phù hợp để mở thyristor. Xung để mở thyristor có yêu cầu: sườn trước
dốc thẳng đứng để đảm bảo yêu cầu thyristor mở tức thời khi có xung điều khiển
(thường gặp loại xung này là xung kim hoặc xung chữ nhật), đủ độ rộng với độ rộng
xung lớn hơn thời gian mở của thyristor, đủ công suất, cách ly giữa mạch điều khiển
với mạch động lực (nếu điện áp động lực quá lớn).
Tr1
R2
C1
+12
A R1
D1
B R3 -12
+ _
u1 A1 C
A2
-
+
-12 Ura
+12
Hình 2.7 Sơ đồ tạo xung chùm đa hài bằng khuếch đại thuật toán.
Giả sử lúc đầu vo = vE = vsat
𝑣𝑠𝑎𝑡 ∗𝑅6
⇒ 𝑣+ = và cùng lúc đó tụ C2 nạp điện theo phương trình:
𝑅6 +𝑅7
−𝑡
𝑣𝐶2𝑞đ (t) = 𝑘𝑣𝑠𝑎𝑡 (1 − 𝑒 𝑅8 𝐶 2 )
𝑣𝑠𝑎𝑡 ∗𝑅6
𝑣𝐶2𝑞đ (t) (hay v-) tăng cho đến khi 𝑣 − > = 𝑣+
𝑅6 +𝑅7
𝑣𝑠𝑎𝑡 ∗𝑅6
⇒ 𝑣𝑜 = −𝑣𝑠𝑎𝑡 ⇒ 𝑣 + = − và lúc này tụ C2 xả điện theo phương trình:
𝑅6 +𝑅7
−𝑡
𝑣𝐶2𝑞đ (t) = −𝑘𝑣𝑠𝑎𝑡 ∗ 𝑒 𝑅8𝐶2
𝑣𝑠𝑎𝑡 ∗𝑅6
𝑣𝐶2𝑞đ (t) (hay v-) giảm cho đến khi 𝑣 − < − = 𝑣+
𝑅6 +𝑅7
𝑣𝑠𝑎𝑡 ∗𝑅6
⇒ 𝑣𝑜 = 𝑣𝑠𝑎𝑡 ⇒ 𝑣 + = và lúc này tụ C2 lại nạp điện.
𝑅6 +𝑅7
Quá trình nạp và xả tiếp nối luân phiên như vậy tạo nên chùm xung đa hài UE.
+E
BAX
D3
C3 Tr2
uv R9 D2
Với nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở thyristor như đã nêu ở trên, tầng
khuếch đại cuối cùng thường được thiết kế bằng transistor công suất như hình
vẽ. Để có xung dạng kim gửi đến thyristor, ta dùng biến áp xung (BAX), để có
thể khuếch đại công suất ta dùng Tr2, diode D2 và D3 bảo vệ Tr2 và cuộn dây sơ
cấp BAX khi Tr2 khóa đột ngột.
Trong thực tế xung điều khiển chỉ cần có độ rộng bé (cỡ khoảng 10 đến
200 𝜇𝑠), mà thời gian mở thông các transistor công suất dài (tối đa tới một nửa
chu kì _ 0.01 s), làm cho công suất tỏa nhiệt dư của transistor quá lớn và kích
thước dây quấn sơ cấp BAX lớn. Để giảm nhỏ công suất tỏa nhiệt Tr và kích
thước dây sơ cấp BAX, ta có thể thêm tụ nối tầng C3. Theo sơ đồ này, Tr2 chỉ mở
cho dòng điện chạy qua trong khoảng thời gian nạp tụ, nên dòng điện hiệu dụng
của chúng bé hơn nhiều lần.
R8
_
A
+ E
R7
C2 +E
R6 T1
BAX D4 R0
Tr1
R2 D3
C2 D5
R1
A D1 R3 _ C3
+ urc R4 _
A A2
R5 F
+ D
MBA Udk R9 D2
Hình 2.10
Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển
Đồ án môn học mạch điện tử GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu
Hoạt động của mạch điều khiển ở hình vẽ được giải thích như sau:
Điện áp vào tại điểm A (UA) có dạng hình sin, trùng pha với anod của
thyristor, qua khuếch đại thuật toán A1 cho ta chuổi xung chữ nhật đối xứng UB.
Phần điện áp dương của điện áp chữ nhật UB qua điode D1 tới A2 tích phân thành
điện áp tựa Urc. Phần áp âm của điện áp UB làm mở thông Tranzitor Tr1, kết quả
là A2 bị ngắn mạch ( Với Urc = 0 ) trong vùng UB âm. Trên đầu ra của A2 ta có
chuổi điện áp răng cưa Urc gián đoạn.
Điện áp Urc được so sánh với điện áp điều khiển Uđk tại đầu vào của A3.
Tổng đại số Urc + Uđk quyết định dấu điện áp đầu ra của khếch đại thuật toán A3.
Trong khoảng thời gian từ 0 → t1 với Uđk > Urc , điện áp UD âm. Trong khoảng t1
→ t2, điện áp Uđk và Urc đổi ngược lại, làm cho UD lật lên dương. Các khoảng
thời gian tiếp theo giải thích điện áp UD tương tự.
Mạch đa hài tạo xung chùm A4 cho ta chuổi xung tần số cao, với điện áp
UE trên hình vẽ. Dao động đa hài có tần số hàng chục kHz, ở đây chỉ mô tả định
tính.
Hai tín hiệu UD và UE cùng được đưa tới khâu “AND ” hai cổng vào. Khi
đồng thời có cả hai tín hiệu dương UD , UE (Trong các khoảng t1 → t2 , t4 → t5)
ta sẽ có xung UF làm mở thông các Tranzitor, kết quả là ta nhận được chuổi xung
nhọn Xdk trên biến áp xung, để đưa tới mở thyristor T.
Điện áp Ud sẽ suất hiện trên tải từ thời điểm có xung điều khiển đầu tiên,
tại các thời điểm t2 , t4 trong chuổi xung điều khiển, của mổi chu kỳ điện áp
nguồn cấp, cho tới cuối bán kỳ điện áp dương anôt.
Hiện nay đã có nhiều hãng chế tạo các vi xử lý chuyên dụng để điều khiển
các thyristor rất tiện lợi. Tuy nhiên những linh kiện loại này chưa được phổ biến
trên thị trường.
Hình 3.1 Hình dạng của điên trở trong mạch điện tử
3.1.3. Tụ điện
Tụ điện là một linh kiện thụ động và được sử dụng rất rộng rãi trong các mạch
điện tử, được sử dụng trong các mạch lọc nguồn, lọc nhiểu, mạch truyền tín hiệu, mạch
xoay chiều, mạch dao động …
Khái niệm: Tụ điện là linh kiện cản trở và phóng nạp khi cần thiết và được đặc
trưng bởi dung kháng phụ thuộc vào tần số điện áp:
𝟏
XC =
𝟐𝝅𝒇𝑪
3.1.4. Diode
Diode được cấu tạo từ 2 lớp bán dẫn tiếp xúc với nhau . Diode có 2 cực là Anot
và Ktot . Nó chỉ cho dòng điện đi theo một chiều từ Anot (A) sang Ktot (K) và nó
được coi như là van môt chiều trong mạch điện và được ứng dụng rộng rãi trong các
máy thu thanh truyền hình, mạch chỉnh lưu, ổn định điện áp .
Tiếp giáp P - N và Cấu tạo của Diode bán dẫn.
Khi đã có được hai chất bán dẫn là P và N, nếu ghép hai chất bán dẫn
theo
một tiếp giáp P - N ta được một Diode, tiếp giáp P -N có đặc điểm:
Tại bề mặt tiếp xúc, các điện tử dư thừa trong bán dẫn N khuyếch
tán sang vùng bán dẫn P để lấp vào các lỗ trống => tạo thành một lớp Ion
trung hoà về điện => lớp Ion này tạo thành miền cách điện giữa
hai chất bán dẫn.
Do tính chất dẫn điện một chiều nên Diode thường được sử dụng trong các
mạch chỉnh lưu nguồn xoay chiều thành một chiều, các mạch tách sóng, mạch gim áp
phân cực cho transistor hoạt động. trong mạch chỉnh lưu Diode có thể được tích hợp
thành Diode cầu.
3.1.5. TRANSISTOR
Là linh kiện điện tử được cấu tạo từ các chất bán dẫn dùng để khuếch đại tín
hiệu
Cấu tạo: Gồm 3 lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai mối tiếp giáp P-N.
Nếu ghép thep thứ tự PNP ta có tran si trỏ thuân,nếu ghép theo thứ tự NPN ta có
Transitor nghịch. Về phương diện cấu tạo transitor tương đương với hai Diode có dấu
ngược chiều nhau.
Ba lớp đó được chia thành 3 cực: lớp giữa gọi là cực gốc kí hiệu là B (Base),
còn hai lớp bên ngoài nối thành cực phát Evà cực thu là C .Cực B rất mỏng và có nồng
độ tạp chất thấp, còn vùng bán dẫn E và C có bán dẫn xùng loại (N hay P) nhưng có
nồng độ tạp chất khác nhau nên ko thể hoán vị được. Transitor hoạt động như là một
khóa điện tử trong đó B là cực điều khiển. Dòng EC phụ thuộc hoàn toàn vào điện áp
đưa vào B.
3.1.6. OPAMP
Đây là một vi mạch tương tự rất thông dụng do trong Op-Amps được tích hợp
một số ưu điểm sau:
Hai ngõ vào đảo và không đảo cho phép Op-Amps khuếch đại được nguồn tín
hiệu có tính đối xứng (các nguồn phát tín hiệu biến thiên chậm như nhiệt độ, ánh sáng,
độ ẩm, mực chất lỏng, phản ứng hoá-điện, dòng điện sinh học ... thường là nguồn có
tính đối xứng)
Ngõ ra chỉ khuếch đại sự sai lệch giữa hai tín hiệu ngõ vào nên Op-Amps có độ
miễn nhiễu rất cao vì khi tín hiệu nhiễu đến hai ngõ vào cùng lúc sẽ không thể xuất
hiện ở ngõ ra. Cũng vì lý do này Op-Amps có khả năng khuếch đại tín hiệu có tần số
rất thấp, xem như tín hiệu một chiều.
Hệ số khuếch đại của Op-Amps rất lớn do đó cho phép Op-Amps khuếch đại cả
những tín hiệu với biên độ chỉ vài chục mico Volt.
Do các mạch khuếch đại vi sai trong Op-Amps được chế tạo trên cùng một
phiến do đó độ ổn định nhiệt rất cao.
Điện áp phân cực ngõ vào và ngõ ra bằng không khi không có tín hiệu, do đó dễ
dàng trong việc chuẩn hoá khi lắp ghép giữa các khối (module hoá).
Tổng trở ngõ vào của Op-Amps rất lớn, cho phép mạch khuếch đại những
nguồn tín hiệu có công suất bé.
Tổng trở ngõ ra thấp, cho phép Op-Amps cung cấp dòng tốt cho phụ tải.
Băng thông rất rộng, cho phép Op-Amps làm việc tốt với nhiều dạng nguồn tín
hiệu khác nhau . . . Tuy nhiên cũng như các vi mạch khác, Op-Amps không thể làm
việc ổn định khi làm việc với tần số và công suất cao.
Hình dạng và kí hiệu của Op-Amp:
Mạch điều khiển được tính xuất phát từ yêu cầu mở Thyristor, do đó ta có các
thông số cơ bản để tính mạch điều khiển:
𝐼2 0.1
𝐼1 = = = 0.033
𝑚 3
∆𝐵 0.3
𝜇𝑡𝑏 = = = 8. 103
𝜇0 . ∆𝐻 1,25.10−6 .30
Thay số:
Chọn được mạch từ có thể tích V = 1.4 𝑐𝑚3 và kích thước cụ thể như sau:
𝑑𝐵 ∆𝐵
𝑈1 = 𝑊1 . 𝑄. = 𝑊1 . 𝑄.
𝑑𝑡 𝑡𝑥
𝑈1 .𝑡𝑥 9.167.10−6
𝑊1 = = = 186 (vòng)
∆𝐵.𝑄 0,3.27.10−6
𝑊1 186
𝑊2 = = = 62 (vòng)
𝑚 3
4𝑆1 4.0,0056
𝑑1 = √ =√ = 0.084 (𝑚𝑚)
𝜋 𝜋
+ Hệ số khuếch đại: 𝛽 = 50
𝐼𝑐3 33,3
+ Dòng làm việc của bazơ: 𝐼𝐵3 = = = 0,66 (𝑚𝐴)
𝛽 50
Ta thấy rằng với loại Thyristor đã chọn có công suất điều khiển khá bé:
𝑈đ𝑘 = 3 (𝑉 ) 𝐼đ𝑘 = 0.1 (𝐴)nên dòng colectơ – bazơ của transistor Tr3 khá bé,
trong trường hợp này ta có thể không cần transistor Tr2 mà vẫn có đủ công suất điều
khiển Transistor.
Chọn nguồn cấp cho biến áp xung E = +12 (V), với nguồn E = 12 (V) ta phải
mắc thêm điện trở 𝑅10 nối tiếp với cực Emitơ của 𝑇𝑟3 , 𝑅1 :
𝐸−𝑈1 12−9
𝑅10 = = ≈ 90 (Ω)
𝐼1 33,3.10−3
Tất cả các Diode trong mạch điều khiển đều dùng loại 1N4007 có tham số:
+ Dòng điện định mức: 𝐼đ𝑚 = 50 (µ𝐴)
3.2.4. Chọn tụ 𝑪𝟑 𝒗à 𝑹𝟗
Điện trở R9 dùng để hạn chế dòng điện đưa vào bazơ của transistor Tr3,
chọn R9 thỏa mãn điều kiện:
𝑈 4,5
𝑅9 ≥ = = 6,757 (kΩ)
𝐼𝐵3 0,66. 10−3
Chọn 𝑅9 = 6.8 𝑘Ω
Chọn 𝐶3 𝑠𝑎𝑜 𝑐ℎ𝑜 𝐶3 ∗ 𝑅9 ≤ 𝑡𝑥
𝑡𝑥 167
=> 𝐶3 ≤ = = 0,024(𝜇𝐹)
𝑅9 6.8∗103
Chọn 𝐶3 = 22n𝐹
Trong đó nếu nguồn nuôi 𝑉𝑐𝑐 = ±12 𝑉, thì điện áp vào A3 là 𝑈𝑣 = 12𝑉. Dòng
điện vào được hạn chế để Ilv < 1 mA.
12
Do đó ta chọn R4 = R5 =15 kΩ, khi đó dòng điện vào A3: 𝐼𝑣𝑚𝑎𝑥 = =
15.103
0.8 𝑚𝐴
3.2.7. Tính chọn khâu đồng pha
Điện áp tựa được hình thành do sự nạp của tụ C1. Mặt khác để bảo đảm điện
áp tựa có trong nửa chu kì điện áp lưới là tuyến tính và các đường răng cưa có đỉnh
nhọn tại cuối các bán kì thì hằng số thời gian tụ nạp được Trc chọn cỡ khoảng (0,003 ÷
0,005)s.
Ta chọn: Trc= R3.C1=0,005 s Chọn tụ C1=0,1 𝜇𝐹 thì điện trở
𝑇𝑟 0,005
𝑅3 = = −6
= 50. 103 Ω = 50 𝑘Ω
𝐶1 0,1.10
Để thuận tiện cho việc điều chỉnh khi lắp ráp mạch, R3 thường được chọn là
biến trở lớn hơn 50 𝑘Ω để điều chỉnh.
Chọn Tranzitor Tr1 loại A564 có các thông số:
+ Tranzitor loại PNP làm bằng Si.
+ Điện áp giữa Emitor và Bazơ khi hở mạch emitơ: UCBO = 25 V
+ Điện áp giữa Emitor và Bazơ khi hở mạch collector: UBEO = 7 V
+ Dòng điện lớn nhất ở collector có thể chịu đựng: ICmax = 100mA
+ Nhiệt độ lớn nhất ở mặt tiếp giáp: TCP=150oC
+ Hệ số khếch đại: β=250
𝑰𝑪 𝟏𝟎𝟎
+ Dòng cực đại của Bazơ: IB3= = =0,4 A
𝜷 𝟐𝟓𝟎
+ Điện trở R2 để hạn chế dòng điện đi vào bazơ transistor Tr1 chọn như sau:
Chọn R2 thỏa mãn điều kiện:
𝑼𝑵.𝒎𝒂𝒙 𝟏𝟐
𝑹𝟐 ≥ ≈ = 𝟑𝟎 𝒌𝛀
𝑰𝑩 𝟎,𝟒.𝟏𝟎−𝟑
+ Chọn R2= 30 k𝛀
+ Chọn điện áp đồng pha: UA = 9 V
Điện trở R1 để hạn chế dòng điện đi vào khuếch đại thuật toán A1, thường chọn
R1 sao cho dòng vào khuếch đại thuật toán Iv < 1mA.
𝑼𝑨 𝟗
Do đó R1 ≥ = = 9 kΩ
𝑰𝒗 𝟏.𝟏𝟎−𝟑
+ Chọn R1=10 k𝛀
3.2.8. Tạo nguồn nuôi
Ta cần nguồn ± 12 V để cấp cho máy biến áp xung nuôi IC và 4 khuếch đại
thuật toán.
Ta dùng mạch chỉnh lưu cầu 1 pha dùng điốt, điện áp thứ cấp máy biến áp
nguồn nuôi: U2= 9 V
Để ổn định điện áp ra của nguồn ta dùng 2 vi mạch ổn áp 7812 và 7912, các
thông số chung của vi mạch này như sau:
+ Điện áp đầu vào: UV = 7 ÷ 35 V
+ Điện áp đầu ra:
Ura= 12V với IC 7812
Ura= -12V với IC 7912
+ Dòng điện đầu ra: Ira = 0 ÷ 1 A
Tụ điện C4, C5 dùng để lọc thành phần sóng hài bậc cao.
+ Chọn: C4 = C5= C6 =C7 = 470 µF; Uv = 35 V
+ Điện áp lấy ra ở thứ cấp máy biến áp làm điện áp đồng pha, lấy ra thứ cấp làm
nguồn nuôi: U2 = U2đp = UN =9 (V)
+ Dòng điện thứ cấp máy biến áp đồng pha: I2đp =1 (mA)
+ Công suất tiêu thụ của 6 IC TL084 sử dụng làm khuếch đại thuật toán, ta chọn
2 IC TL084 để tạo 6 cổng AND.
+ Công suất biến áp xung cấp cho cực điều khiển Thyristor:
PN =Pđp+ P8IC+Px
+ Công suất của máy biến áp có kể đến 5% tổn thất trong máy:
S 7,38
I2 = = = 0.137 (A)
6.𝑈2 6.9
S 7,38
I2 = = = 0.0112 (A)
3.𝑈1 3.220
+ Tiết diện trụ của MBA được tính theo công thức kinh nghiệm:
𝑆 7,38
QT = kQ.√ = 6.√ =1,33 (cm2)
𝑚.𝑓 3.50
Ta chọn lõi thép hình chữ E, có độ từ cảm B=1T có kích thước như hình vẽ
4𝑆1 4.0,0043
𝑑1 = √ =√ = 0.074 𝑚𝑚
𝜋 3,14
4𝑆2 4.0,053
𝑑2 = √ =√ = 0.26 𝑚𝑚
𝜋 3,14
Chọn c = 12 mm.
+ Chiều dài mạch từ: L = 2c + 3a = 2.12 +3.12 = 60 mm
+ Chiều cao mạch từ: H = 2a + h =2.12 + 30 = 54 mm
3.2.10. Chọn các diode cho bộ chỉnh lưu nguồn nuôi:
+ Dòng điện hiệu dụng qua diode:
𝐈𝟐 𝟎,𝟏𝟑𝟕
IDhd = = = 0,099 (A)
√𝟐 √𝟐
Ua
Ub
Uc và Uđk
Ta thấy khi thay đổi Uđk thì góc mở 𝛼 cũng thay đổi