Professional Documents
Culture Documents
Trang
MỤC LỤC ................................................................................................ 1
2
PHẦN 1. LÝ THUYẾT CHUNG
Lúc xảy ra ngắn mạch tổng trở của hệ thống giảm đi nên dòng điện
tăng lên đáng kể gọi là dòng điện ngắn mạch.
Ngắn mạch gián tiếp là ngắn mạch qua một điện trở trung gian, gồm
điện trở do hồ quang điện và điện trở của các phần tử khác trên đường đi của
dòng điện từ pha này đến pha khác hoặc từ pha đến đất.
Ngắn mạch đối xứng là dạng ngắn mạch vẫn duy trì được hệ thống
dòng, áp 3 pha ở tình trạng đối xứng.
Ngắn mạch không đối xứng là dạng ngắn mạch làm cho hệ thống dòng,
áp 3 pha mất đối xứng.
- Không đối xứng ngang: khi sự cố xảy ra tại một điểm, mà tổng trở các
pha tại điểm đó như nhau.
3
- Không đối xứng dọc: khi sự cố xảy ra mà tổng trở các pha tại một
điểm không như nhau.
Sự cố phức tạp: là hiện tượng xuất hiện nhiều dạng ngắn mạch không
đối xứng ngang, dọc trong hệ thống điện (Ví dụ: đứt dây kèm theo chạm đất,
chạm đất hai pha tại hai điểm khác nhau trong hệ thống có trung tính cách
đất).
Ngoài ra ngắn mạch còn có thể chia thành dạng ngắn mạch 3 pha, ngắn
mạch 2 pha, ngắn mạch 2 pha chạm đất, ngắn mạch 1 pha chạm đất,… trong
đó ngắn mạch 3 pha là loại ngắn mạch nguy hiểm nhất.
Hình 1.2. Ký hiệu và xác xuất xảy ra các dạng ngắn mạch
4
1.3. Nguyên nhân và hậu quả của ngắn mạch
1.3.1. Nguyên nhân
Nguyên nhân chung và chủ yếu của ngắn mạch là do cách điện bị hỏng.
Lý do cách điện bị hỏng có thể là: bị già cỗi khi làm việc lâu ngày, chịu tác
động cơ khí gây vỡ nát, bị tác động của nhiệt độ phá hủy môi chất, xuất hiện
điện trường mạnh là phóng điện chọc thủng vỏ bọc… Những nguyên nhân
tác động cơ khí có thể do con người (đào đất, thả diều,…), do loài vật (rắn
bò, chim đậu,…) hoặc thiên tai (mưa, gió, bão, sét đánh,…). Ngắn mạch có
thể do các thao tác nhầm như đóng điện sau sửa chữa quên tháo dây nối đất…
− Phát nóng: dòng ngắn mạch rất lớn so với dòng định mức làm cho các
phần tử có dòng ngắn mạch đi qua nóng quá mức cho phép dù với một thời
gian rất ngắn.
− Tăng lực điện động: ứng lực điện từ giữa các dây dẫn có giá trị lớn ở
thời gian đầu của ngắn mạch có thể phá hỏng thiết bị.
− Điện áp giảm và mất đối xứng: làm ảnh hưởng đến phụ tải, điện áp
giảm 30 đến 40% trong một giây làm động cơ điện có thể ngừng quay, sản
xuất trì trệ, có thể làm hỏng sản phẩm.
− Gây nhiễu đối với đường dây thông tin ở gần do dòng thứ tự không
sinh ra khi ngắn mạch chạm đất.
− Gây mất ổn định: khi không cách ly kịp thời phần tử bị ngắn mạch, hệ
thống có thể mất ổn định và tan rã, đây là hậu quả nghiêm trọng nhất.
5
− Khi có sự cố chỉ có phần tử sự cố bị cắt, các phần tử khác vẫn phải
được làm việc bình thường.
− Các thiết bị và bộ phận có dòng ngắn mạch đi qua phải được chọn để
có khả năng chịu được tác dụng nhiệt và cơ của dòng ngắn mạch.
− Dùng các biện pháp hạn chế dòng ngắn mạch (dùng kháng điện).
− Dùng các thiết bị tự động và biện pháp bảo vệ ngắn mạch và quá điện
áp.
Cấu trúc nút qui chiếu trong hình thức tổng dẫn là việc làm đầu tiên
trong ứng dụng của máy tính số cho nghiên cứu ngắn mạch. Tương tự như
phương pháp tính toán trào lưu công suất, dùng kỹ thuật lặp. Hoàn toàn lặp
lại một các đầy đủ ứng với mỗi dạng dự cố. Thủ tục chi tiết tốn nhiều thời
gian, thường trong mỗi trường hợp, dòng và áp đòi hỏi cho một số lớn vị trí
ngắn mạch. Vì vậy phương pháp này không được ứng dụng rộng rãi.
Sự phát triển của kỹ thuật với sự ứng dụng của máy tính số, hình thức
ma trận tổng trở nút có thể tính toán được bằng cách dùng định lý Thevenin
cho việc tính toán ngắn mạch. Phép tính gần đúng cung cấp giá trị trung bình
6
cho dòng và áp lúc ngắn mạch, vì giá trị có thể thu được với vài phép toán
số học theo sau chỉ liên hệ với ma trận tổng trở nút.
Mô tả hệ thống điện 3 pha trong trạng thái bình thường như hình 1.3.
Trong trường hợp tổng quát đủ chính xác khi nghiên cứu ngắn mạch có thể
thu được với sự trình bày đơn giản hóa. Miêu tả 3 pha đơn giản trong hình
1.4 và thu được bởi:
Hình 1.4. Giới thiệu hệ thống điện dạng 3 pha cho nghiên cứu
ngắn mạch
7
- Miêu tả mỗi máy phát bằng điện áp không đổi phía sau máy phát là
điện kháng quá độ hay siêu quá độ.
- Không chú ý đến nhánh mạch rẽ, tải hay đường dây…
- Coi tất cả các máy biến áp như là một cuộn dây không đáng kể.
Hệ thống miêu tả với điểm ngắn mạch tại nút p trình bày trong hình
1.5, ở đây ta sử dụng định lý Thevenin, giá trị tổng trở riêng được miêu tả
bằng ma trận tổng trở nút có tính đến điện kháng máy phát và giá trị điện áp
mạch hở được biểu diễn bởi điện áp nút trước ngắn mạch.
Hình 1.5. Giới thiệu hệ thống điện 3 pha với ngắn mạch tại nút p
(1.1)
8
Các giá trị vectơ điện áp đã biết trước lúc ngắn mạch là:
Giá trị ẩn vectơ dòng điện lúc ngắn mạch tại nút p là;
9
𝑎,𝑏,𝑐
Trong đó các thành phần của ma trận 𝑍𝑛ú𝑡 là ma trận có kích thước
3x3. Phương trình (1.1) có thể viết lại như sau:
(1.2)
Vectơ điện áp 3 pha lúc ngắn mạch tại nút p theo hình 1.5 là:
(1.3)
Trong đó: 𝑍𝐹𝑎,𝑏,𝑐 là ma trận tổng trở 3 pha lúc ngắn mạch. Ma trận kích
thước 3x3 có các thành phần phụ thuộc vào dạng và tổng trở ngắn mạch. Thế
𝑎,𝑏,𝑐
phương trình (1.3) với 𝑍𝑝(𝐹) vào phương trình (1.2) ta có:
(1.4)
𝑎,𝑏,𝑐
Từ phương trình (1.4) ta thu được 𝐼𝑝(𝐹) ;
(1.5)
𝑎,𝑏,𝑐
Thay 𝐼𝑝(𝐹) vào phương trình (1.3) điện áp 3 pha lúc ngắn mạch tại nút
p như sau:
(1.6)
Tương tự điện áp 3 pha tại các điểm khác p có thể thu được bằng sự
𝑎,𝑏,𝑐
thay thế 𝐼𝑝(𝐹) vào trong phương trình (1.5), ta có:
(1.7)
Đây là các biểu diễn thông dụng các tham số dòng ngắn mạch trong
hình thức tổng trở, dòng 3 pha ngắn mạch tại nút p là:
10
(1.8)
Trong đó 𝑌𝐹𝑖𝑎,𝑏,𝑐 là ma trận tổng dẫn lúc ngắn mạch. Thay 𝐼𝑝(𝐹)
𝑎,𝑏,𝑐
từ
phương trình (1.8) vào phương trình (1.2) ta được:
(1.9)
𝑎,𝑏,𝑐
Rút 𝐸𝑝(𝐹) từ phương trình (1.9) ta có:
(1.10)
𝑎,𝑏,𝑐
Thế 𝐸𝑝(𝐹) vào phương trình (1.8) dòng ngắn mạch 3 pha tại nút p là:
(1.11)
Tương tự điện áp 3 pha tại các nút khác p có thể thu được bằng cách
𝑎,𝑏,𝑐
thay thế 𝐼𝑝(𝐹) từ phương trình (1.11)
(1.12)
Dòng ngắn mạch qua mỗi nhánh của mạng có thể được tính với điện
áp nút thu được từ phương trình (1.6) và (1.7) hay từ phương trình (1.10) và
(1.12). Dòng điện qua mỗi nhanh trong mạng là:
11
Các thành phần của ma trận tổng trở gốc là:
𝑏𝑐
Với 𝑦ị,𝑘𝑙 là tổng dẫn tương hỗ giữa nhánh i - j và của pha b và nhánh
k - l của pha c. Dòng điện 3 pha trong nhánh i – j có thể thu được từ:
(1.13)
Với r – s liên hệ với nhánh i – j như những phần tử tương hỗ nối đến
nhánh i – j:
(1.14)
Những công thức trên có thể áp dụng để tính dòng và áp cho cả dạng
ngắn mạch 3 pha đối xứng và không đối xứng.
𝑥∗𝑡𝑡 = 𝑥𝑑′′ + 𝑥𝑁
𝐼∗𝑐𝑘𝑙 = 𝑓(𝑥∗𝑡𝑡 , 𝑡)
12
Đường cong được xây dựng theo sơ đồ đơn giản như hình 1.6, trong
đó coi rằng trước ngắn mạch máy phát làm việc với phụ tải định mức và phụ
tải đó không đổi trong suốt quá trình ngắn mạch, nhánh bị ngắn mạch 3 pha
tại điểm N có điện kháng 𝑥𝑁 không mang tải trước khi xảy ra ngắn mạch.
Hình 1.6. Sơ đồ cấu trúc đường cong tính toán đơn giản
Hình 1.7. Đường cong tính toán của máy phát điện hệ tua bin hơi
13
Hình 1.8. Đường cong tính toán của hệ tua bin nước
Giả thiết:
- Trước lúc ngắn mạch, máy phát điện mang tải định mức với 𝑐𝑜𝑠𝜑 =
0,8 và điện áp định mức, tương ứng với giả thiết là phụ tải không đổi.
- Nhánh bị ngắn mạch 3 pha tại điểm N có điện kháng 𝑥𝑁 không mang
tải trước khi xảy ra ngắn mạch.
Cho 𝑥𝑁 các giá trị khác nhau, theo các biểu thức đã biết hoặc bằng mô
hình tính 𝐼𝑐𝑘 tại điểm ngắn mạch ở các thời điểm khác nhau. Từ kết quả tính
được, xây dựng họ đường cong 𝐼∗𝑐𝑘𝑙 = 𝑓(𝑥∗𝑡𝑡 , 𝑡). Các tham số đều tính trong
đơn vị tương đối với lượng cơ bản là định mức của máy phát:
14
Thực tế có 2 loại đường cong tính toán khác nhau cho 2 loại máy phát
thủy điện và nhiệt điện.
Khi 𝑥𝑡𝑡 càng tăng lên thì sự khác biệt về dòng giữa 2 loại máy phát
càng nhỏ và khi 𝑥𝑡𝑡 > 1 thì đường cong tính toán của hai loại máy phát gần
như trùng nhau.
Đường cong tính toàn tương ứng với các thời điểm khác nhau có thể
cắt nhau. Điều này là do tác dụng của thiết bị TĐK làm tăng dòng ngắn mạch
sau khi bị một trị số cực tiểu nào đó. Các đường cong tính toàn bị giới hạn
bởi đường cong 𝐼∗𝑐𝑘 = 1/𝑥∗𝑁 do phải thỏa mãn điều kiện 𝐼𝑐𝑘𝑡 ≤ 𝑈đ𝑚 /𝑥𝑁 .
Nếu hằng số thời gian 𝑇𝑓0 của máy phát khác với 𝑇𝑓0𝑡𝑐 của máy phát
tiêu chuẩn thì cần hiệu chỉnh thời gian t ở đường cong tính toán thành:
𝑇𝑓0𝑡𝑐
𝑡 ′ = 𝑡.
𝑇𝑓0
Đối với máy phát tua bin hơi: 𝑇𝑓0𝑡𝑐 = 7𝑠, máy phát tua bin nước 𝑇𝑓0𝑡𝑐 = 5𝑠.
Đường cong tính toán được vẽ với máy phát có phụ tải định nước, do
đó trường hợp máy phát không có phụ tải ở đầu cực thì trị số dòng điện tìm
được 𝐼∗𝑐𝑘 phải hiệu chỉnh thành:
′
𝑥𝑡𝑡 − 𝑥𝑑′′
𝐼∗𝑐𝑘 = (1 + ) . 𝐼∗𝑐𝑘
1,2
1.5.2.3. Phương pháp tính toán
a) Tính toán theo một biến đổi
Tính toán theo một biển đổi còn gọi là tính toán theo biến đổi chung.
Phương pháp này sử dụng khi khoảng cách giữa các máy phát đến điểm ngắn
mạch gần như nhau, lúc đó sự tắt dần của thành phần chu kỳ trong dòng ngắn
15
mạch của các máy phát là gần như nhau, cho nên có thể nhập chung tất cả
máy phát thành một máy phát đẳng trị có công suất tổng để tính toán. Trình
tự tính toán như sau:
- Lập sơ đồ thay thế trong đơn vị tương đối theo phép qui đổi gần đúng
(với các số lượng cơ bản Scb, Ucb = Utb):
• Điện kháng của máy phát lấy bằn x”d.
• Không cần đặt bất kỳ sức điện động nào trong sơ đồ.
• Phụ tải có thể bỏ đi, trừ trường hợp những độn cơ cỡ lớn nối trực tiếp
vào điểm ngắn mạch thì tình toán như máy phát có cùng công suất.
- Biến đổi sơ đồ thay thế, đưa nó về dạng đơn giản nhất để tính điện
kháng đẳng trị của sơ đồ đối với điểm ngắn mạch.
- Tính đổi về điện khác tính toán:
𝑆đ𝑚Σ
𝑥∗𝑡𝑡 = 𝑥∗Σ .
𝑆𝑐𝑏
Trong đó: 𝑆đ𝑚Σ là tổng công suất định mức của các máy phát.
- Từ điện kháng tính toán và thời điểm t cần xét, tra đường cong tính
toán sẽ tìm được 𝐼∗𝑐𝑘𝑡 . Tính đổi về đơn vị có tên (nếu cần) với lượng cơ bản
lúc này là 𝑆đ𝑚Σ và 𝑈𝑡𝑏 :
𝑆đ𝑚Σ
𝐼𝑐𝑘𝑡 = 𝐼∗𝑐𝑘𝑡 . 𝐼đ𝑚Σ = 𝐼∗ckt .
√3𝑈𝑡𝑏
- Khí 𝑥∗𝑡𝑡 > 3 thì dòng chu kỳ không thay đổi và bằng 𝐼∗𝑐𝑘 = 1/𝑥∗𝑡𝑡 .
- Nếu các máy phát khác loại thì dùng đường cong tính toán của mát
phát có công suất lớn, gần điểm ngắn mạch.
- Nếu 𝑟Σ < 𝑥Σ /3 thì không thể bỏ qua điện trở tác dụng và phỉa tính
toán 𝑍Σ sau đó dùng 𝑍𝑡𝑡 thay vì 𝑥𝑡𝑡 .
16
Tính toán theo nhiều biến đổi còn gọi là tính toán theo những biến đổi
riêng biệt. Phương pháp này sử dụng khi sơ đồ khoảng cách từ các máy phát
đến điểm ngắn mạch khác nhau, nhất là khi có nguồn công suất vô cùng lớn,
lúc đó phải kể đến sự thay đổi dòng điện riêng rẽ của từng máy phát hay từng
nhóm máy phát. Trình tự tính toán như sau:
- Lập sơ đồ thay thế, tham số của các phần tử đươc tính toán gần đúng
trong hệ đơn vị tương đối.
- Dựa vào sơ đồ xác định nhóm các máy phát có thể nhập chung, hệ
thống công suất vô cùng lớn phải tách riêng ra.
- Dùng các phép biến đổi đưa sơ đồ về dạng từng nhánh độc lập nối với
điểm ngắn mạch.
- Tính toán với từng nhánh riêng rẽ theo phương pháp biến đổi chung.
Công suất cơ bản để tính 𝑥∗𝑡𝑡 là tổng xông suất các máy phát trên mỗi nhánh:
𝑆đ𝑚Σ
𝑥∗𝑡𝑡𝑖 = 𝑥∗Σi .
𝑆𝑐𝑏
- Tra theo đường cong tính toán tại thười điểm đang xét tìm ra dòng
𝐼∗𝑐𝑘𝑡𝑖 trên mỗi nhanh riêng biệt.
- Tính dòng tổng trong hệ đơn vị có tên:
Nhánh có hệ thống công suất vô cùng tách riêng ra và tính trực tiếp
dòng ngắn mạch do nó cung cấp:
𝐼𝑐𝑏 1
𝐼𝑁𝐻 = ℎ𝑎𝑦 𝐼∗𝑁𝐻 =
𝑥∗𝑁𝐻(𝑐𝑏) 𝑥∗𝑁𝐻(𝑐𝑏)
Trong đó: 𝑥∗𝑁𝐻(𝑐𝑏) là điện kháng tương hỗ giữa hệ thống và điểm ngắn mạch
tính trong hệ đơn vị tương đối với các lượng cơ bản Scb, Ucb = Utb.
Thông thương trong tính toán sử dụng 2 đến 3 nhánh biến đổi độc lập.
17
PHẦN 2. ỨNG DỤNG
2.1. Mô tả hệ thống
Chọn sơ đồ hệ thống diện sau:
NĐ1, NĐ2 :Sđm = 117,5 MVA; Uđm = 10,5 kV, cosφ = 0.85; X”d = 0,1593 = X2; TDK
TĐ :Sđm = 176,5 MVA; Uđm = 15,75 kV, cosφ = 0.85; X”d = 0,25 = X2; TDK
TN :Sđm = 20 MVA; Uđm = 230/121/15,75 kV; 𝑈𝑁𝐶𝑇 = 11%; 𝑈𝑁𝐶𝐻 = 32%, 𝑈𝑁𝑇𝐻 = 20%
Ta có:
𝑆𝑐𝑏 100
𝑋1 = 𝑋12 = 𝑋𝑛đ1 = 𝑋𝑑′′ ∗ = 0,1593 ∗ = 0,1356
𝑆đ𝑚𝐹 125
𝑆𝑐𝑏 100
𝑋3 = 𝑋𝑑1 = 𝑋0 ∗ 𝐿 ∗ 2 = 0,4 ∗ 45 ∗ = 0,1361
𝑈𝑡𝑏 1152
𝐶
𝑈𝑁𝐶 % ∗ 𝑆𝑐𝑏 1 𝑆𝑐𝑏
𝑋5 = 𝑋𝑇𝑁 = = ∗ (𝑈𝑁𝐶𝐻 + 𝑈𝑁𝐶𝑇 − 𝑈𝑁𝑇𝐻 ) ∗ = 0,0575
100 ∗ 𝑆đ𝑚𝐵 2 ∗ 100 𝑆đ𝑚𝐵
𝑆𝑐𝑏 100
𝑋6 = 𝑋𝑑4 = 0,5 ∗ 𝑋0 ∗ 𝐿 ∗ 2 = 0,5 ∗ 0,4 ∗ 120 ∗ = 0,0454
𝑈𝑡𝑏 2302
𝑆𝑐𝑏 100
𝑋8 = 𝑋𝑡đ = 𝑋𝑑′′ ∗ = 0,25 ∗ = 0,1416
𝑆đ𝑚𝐹 176,5
𝑆𝑐𝑏 100
𝑋9 = 𝑋𝑑2 = 𝑋0 ∗ 𝐿 ∗ 2 = 0,4 ∗ 23 ∗ = 0,0696
𝑈𝑡𝑏 1152
𝑆𝑐𝑏 100
𝑋10 = 𝑋𝑑3 = 𝑋0 ∗ 𝐿 ∗ 2 = 0,4 ∗ 40 ∗ = 0,121
𝑈𝑡𝑏 1152
19
Theo đó ta có sơ đồ thay thế sau:
𝑋3 ∗ 𝑋9 0,1361 ∗ 0,0696
𝑋13 = = = 0,029
𝑋3 + 𝑋9 + 𝑋10 0,1361 + 0,0696 + 0,121
Tiếp tục biến đổi ta thu được sơ đồ thay thế tương đương đơn giản
hơn:
20
𝑋17 = 𝑋14 + 𝑋4 + 𝑋5 + 𝑋6 + 𝑋7 + 𝑋8 = 0,3474
Sơ đồ tương đương sau khi biến đổi sao tam giác thiếu với
(𝑋13 , 𝑋17 , 𝑋18 ) như sau:
21
2.1.2.3. Tính dòng ngắn mạch tại t = 0,2s
− Nhánh nhiệt điện:
Σ𝑆đ𝑚𝑁Đ 117,5 ∗ 2
𝑋𝑡𝑡𝑁Đ = 𝑋21 ∗ = 0,1259 ∗ = 0,2959
𝑆𝑐𝑏 100
Σ
Σ𝑆đ𝑚𝑁Đ 2 ∗ 117,5
𝐼đ𝑚𝑁Đ = = = 1,1798 (𝑘𝐴)
√3 ∗ 𝑈𝑡𝑏𝑁𝑀 √3 ∗ 115
Tra đường cong tính toán cho máy phát tua bin hơi với 𝑋𝑡𝑡𝑁Đ =
0,2959 ta được:
∗
𝐼𝑁Đ (0,2𝑠) = 2,5
Ta có dòng ngắn mạch nhiệt điện tại thời điểm 0,2s là:
∗ Σ
𝐼𝑁Đ (0,2𝑠) = 𝐼𝑁Đ (0,2𝑠) ∗ 𝐼đ𝑚𝑁Đ = 2,5 ∗ 1,1798 = 2,9495(𝑘𝐴)
Tra đường cong tính toán cho máy phát thủy lực với 𝑋𝑡𝑡𝑇Đ = 0,7369
ta được:
∗
𝐼𝑁Đ (0,2𝑠) = 1,36
Ta có dòng ngắn mạch thủy điện tại thời điểm 0,2s là:
∗ Σ
𝐼𝑇Đ (0,2𝑠) = 𝐼𝑇Đ (0,2𝑠) ∗ 𝐼đ𝑚𝑁Đ = 1,36 ∗ 0,8861 = 1,2051(𝑘𝐴)
Vậy ta có dòng ngắn mạch tại t = 0,2s là:
𝐼𝑁𝑀 (0,2𝑠) = 𝐼𝑇Đ (0,2𝑠) + 𝐼𝑁Đ (0,2𝑠) = 2,9495 + 1,2051 = 4,1545(𝑘𝐴)
22
2.1.2.4. Xác định áp và dòng tại đầu cực máy phát NĐ1 khi xảy ra ngắn
mạch
Ta có dòng ngắn mạch tổng tại 0,2s do nhà máy nhiệt điện NĐ1 và
NĐ2 sinh ra là 𝐼𝑁Đ (0,2𝑠) = 2,9495(𝑘𝐴).
Dòng điện tại đầu cực máy phát NĐ1 như sau:
′
𝑋20 0,2949
𝐼𝑁Đ1 = 𝐼𝑁Đ (0,2𝑠) ∗ = 2,9495 ∗
𝑋16 + 𝑋20 0,2949 + 0,2196
= 1,6906(𝑘𝐴)
Dòng ngắn mạch diêu quá độ tại đầu cực máy phát NĐ1:
′′ ′
𝑈𝐶−𝐵1 115
𝐼𝑁Đ1 = 𝐼𝑁Đ1 ∗ = 1,6906 ∗ = 18,5161(𝑘𝐴)
𝑈𝐻−𝐵1 10,5
Điện áp tại đầu cực máy phát NĐ1 khi xảy ra ngắn mạch:
′′
𝐼𝑁Đ1 18,5161 ∗ 0,084 ∗ 10,5
𝑈𝑁Đ1 = ∗ 𝑋2 ∗ 𝑈đ𝑚𝑁Đ1 = = 2,97(𝑘𝑉)
𝑆𝑐𝑏 100
√3 ∗ 𝑈𝑡𝑏 √3 ∗ 10,5
Chọn Scb = 100 MVA, 𝑈𝑐𝑏 = 𝑈𝑡𝑏 các cấp, lập sơ đồ thay thế thứ tự
thuận nghịch và không
Sơ đồ thay thế thứ tự không: Tính toán điện kháng đường dây, bỏ điện
kháng máy phát. Tính toán thêm điện kháng phía hạ của tự ngẫu.
Sơ đồ thay thế thứ tự thuận: Có kết quả như tính toán ở phần ngẫu
mạch 3 pha bên trên.
Sơ đồ thay thế thứ tự nghịch: Thực hiện biến đổi như sơ đồ thay thế
tính toán ngắn mạch 3 pha và có kết quả như sau:
Thực hiện tiếp tục biến đổi với sơ đồ này do không có sức điện động
ta được sơ đồ đơn giản thứ tự nghịch như sau:
25
Sơ đồ thứ tự không:
- Biến đổi ∆(𝑋3′ ; 𝑋9′ ; 𝑋10′ ) thành 𝑌(𝑋23 ; 𝑋24 ; 𝑋25) như sau:
- Ghép 𝑋4 ; 𝑋5 ; 𝑋6′ ; 𝑋7 ; 𝑋13 lại bằng các công thức biến đổi đơn giản
ta được kết quả như sau:
26
- Ghép 𝑋24 với 𝑋26 được 𝑋27 ; 𝑋25 với 𝑋11 được 𝑋28
- Biến đổi sao tam giác thiếu với 𝑋23 ; 𝑋27 ; 𝑋28
Tiếp tục biến đổi ta được sơ đồ đơn giản thứ tự không cuối cùng như
sau:
0.084 × 0.3469
𝑋31 = 𝑋2 // 𝑋30 = = 0.0676
0.084 + 0.3469
0.0676 × 0.4614
𝑋32 = 𝑋31 // 𝑋29 = = 0.059
0.0676 + 0.4614
27
- Thứ tự thuận:
- Thứ tự nghịch:
- Thứ tự không:
2.2.2.3. Tính dòng ngắn mạch siêu quá độ tại điểm ngắn mạch
Do ngắn mạch ở đây là hai pha chạm đất N(1,1) nên ta có:
(1,1)
𝑋2Σ ∗ 𝑋0Σ
𝑚 = √3 ∗ √1 − Σ Σ 2 = 1,5146
(𝑋2 +𝑋0 )
Sơ đồ phức hợp:
28
Biến đổi sơ đồ phức hớp về dạng đơn giản:
𝑋21 ∗ 𝑋Δ
𝑋33 = 𝑋21 + 𝑋Δ + = 0,1735
𝑋21 + 𝑋Δ
𝑋19 ∗ 𝑋Δ
𝑋34 = 𝑋19 + 𝑋Δ + = 0,5755
𝑋19 + 𝑋Δ
′′
1 1
𝐼𝐴1 = + = 7,5013
0,1735 0,5755
′′ ′′
𝑆𝑐𝑏 100
𝐼𝑁𝑀 = 𝑚(1,1) ∗ 𝐼𝐴1 ∗ = 1,5146 ∗ 7,5013 ∗ = 5,704(𝑘𝐴)
√3 ∗ 𝑈𝑡𝑏 √3 ∗ 115
2.2.2.4. Xác định áp và dòn các pha tại đầu cực máy phát NĐ1 khi xảy ra
ngắn mạch
a) Xác định dòng các pha tại đầu cự máy phát NĐ1 khi xảy ra ngắn mạch
𝑁Đ ′′
𝑋19 0,4175
𝐼𝐴1 = 𝐼𝐴1 ∗ = 7,5013 ∗ = 5,7633
𝑋19 + 𝑋21 0,4175 + 0,1259
𝑁Đ1 𝑁Đ
𝑋20 0,2949
𝐼𝐴1 = 𝐼𝐴1 ∗ = 5,7633 ∗ = 3,3034
𝑋16 + 𝑋20 0,2949 + 0,2196
′′ ′′
𝑋32 0,059
𝐼𝐴2 = −𝐼𝐴1 ∗ = −7,5013 ∗ = −2,8425
𝑋32 + 𝑋22 0,059 + 0,0967
𝑁Đ ′′
𝑋19 0,4175
𝐼𝐴2 = 𝐼𝐴2 ∗ = −2,8425 ∗ = −2,1839
𝑋19 + 𝑋21 0,4175 + 0,1259
𝑁Đ1 𝑁Đ
𝑋20 0,2949
𝐼𝐴2 = 𝐼𝐴2 ∗ = −2,1839 ∗ = −1,2518
𝑋16 + 𝑋20 0,2949 + 0,2196
Dòng điện trên các pha A, B, C đầu cực máy phát NĐ1 có xét đến tổ
đấy dây MBA B1 (tổ đấu dây 11h) được tính như sau:
- Pha A:
𝐼𝐴𝑁Đ1 = 𝐼𝐴1
𝑁Đ1 𝑁Đ1
∗ 𝑒 𝑗30° + 𝐼𝐴2 ∗ 𝑒 −𝑗30° = 1,7767 + 2,2776𝑗
100
Dạng có tên: 𝐼𝐴𝑁Đ1 = 2,8886 ∗ = 15,8832(𝑘𝐴)
√3∗10,5
- Pha B:
30
𝐼𝐵𝑁Đ1 = 𝐼𝐴1
𝑁Đ1 𝑁Đ1
∗ 𝑒 𝑗30° ∗ 𝑒 𝑗240° + 𝐼𝐴2 ∗ 𝑒 −𝑗30° ∗ 𝑒 𝑗120° = −4,5552𝑗
100
Dạng có tên: 𝐼𝐵𝑁Đ1 = 4,5552 ∗ = 25,0471(𝑘𝐴)
√3∗10,5
- Pha C:
𝐼𝐶𝑁Đ1 = 𝐼𝐴1
𝑁Đ1 𝑁Đ1
∗ 𝑒 𝑗30° ∗ 𝑒 𝑗120° + 𝐼𝐴2 ∗ 𝑒 −𝑗30° ∗ 𝑒 𝑗240° = −1,7767 + 2,2776𝐽
100
Dạng có tên: 𝐼𝐶𝑁Đ1 = 2,8886 ∗ = 15,8832(𝑘𝐴)
√3∗10,5
b) Xác định áp các pha tại đầu cực máy phát NĐ1 khi xảy ra ngắn mạch
Điện áp tại đầu cực máy phát dạng tương đối định mức chưa quy đổi
theo tổ đấu dây:
𝑁Đ1 𝑁Đ1
𝑈𝐴1 = 𝑈𝐴1 + 𝑗 ∗ 𝐼𝐴1 ∗ 𝑋2 = 0,552𝑗
𝑁Đ1 𝑁Đ1
𝑈𝐴2 = 𝑈𝐴2 + 𝑗 ∗ 𝐼𝐴2 ∗ 𝑋2 = 0,1693𝑗
Điện áp trên các pha A, B, C đầu cực máy phát NĐ1 có xét đến tổ đấu
dây MBA B1 (tổ đấy dây 11h) được tính như sau:
- Pha A:
𝑈𝐴𝑁Đ1 = 𝑈𝐴1
𝑁Đ1 𝑁Đ1
∗ 𝑒 𝑗30° + 𝑈𝐴2 ∗ 𝑒 −𝑗30° = −0,1914 + 0,6247𝑗
31
|𝑈𝐴𝑁Đ1 | = √0,19142 + 0,62472 = 0,6534
10,5
Dạng có tên: 𝑈𝐴𝑁Đ1 = 0,6534 ∗ = 3,961(𝑘𝑉)
√3
- Pha B:
𝑈𝐵𝑁Đ1 = 𝑈𝐴1
𝑁Đ1 𝑁Đ1
∗ 𝑒 𝑗30° ∗ 𝑒 𝑗240° + 𝑈𝐴2 ∗ 𝑒 −𝑗30° ∗ 𝑒 𝑗120° = 0,3827
10,5
Dạng có tên: 𝑈𝐵𝑁Đ1 = 0,3827 ∗ = 2,32(𝑘𝑉)
√3
- Pha C:
𝑈𝐶𝑁Đ1 = 𝑈𝐴1
𝑁Đ1 𝑁Đ1
∗ 𝑒 𝑗30° + 𝑈𝐴2 ∗ 𝑒 −𝑗30° = −0,1914 + 0,6247𝑗
10,5
Dạng có tên: 𝑈𝐶𝑁Đ1 = 0,6534 ∗ = 3,961(𝑘𝑉)
√3
- Khi vận hành bình thường tại đầu cực máy phát nhiệt điện I:
𝑁Đ1
𝑆đ𝑚
𝐼𝐴 = 𝐼𝐵 = 𝐼𝐶 = = 6,4608(𝑘𝐴)
√3 ∗ 𝑈đ𝑚𝐹
𝑈đ𝑚𝐹
𝑈𝐴 = 𝑈𝐵 = 𝑈𝐶 = = 6,06(𝑘𝑉)
√3
′′
𝐼𝑁𝑀 = 5,704(𝑘𝐴)
Điện áp ngắn mạch các pha tại đầu cực máy phát:
32
𝑈𝐴𝑁Đ1 = 3,961(𝑘𝑉)
𝑈𝐵𝑁Đ1 = 2,32(𝑘𝑉)
𝑈𝐶𝑁Đ1 = 3,961(𝑘𝑉)
𝐼𝐴𝑁Đ1 = 15,8832(𝑘𝐴)
𝐼𝐵𝑁Đ1 = 25,0471(𝑘𝐴)
𝐼𝐴𝑁Đ1 = 15,8832(𝑘𝐴)
33