You are on page 1of 132

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM


KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG HÀNG KHÔNG

TIỂU LUẬN MÔN HỌC


KỸ THUẬT ĐIỆN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Minh Tâm


LỚP: 20ĐHĐT02
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 10
STT HỌ VÀ TÊN MSSV
1 Trần Đăng Ân 2053020095
2 Trần Tiến 2053020084
3 Vũ Minh Tú 2053020193
4 Nguyễn Mai Uyên 2053020096
Thành phố Hồ Chí Minh – tháng 12 / 2021

LỜI CAM ĐOAN

Sinh viên xin cam đoan tiểu luận môn học này là công trình nghiên cứu của
nhóm sinh viên, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong
thời gian qua. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong tiểu luận môn học
này là hoàn toàn trung thực.

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021


Nhóm cam đoan
Nguyễn Mai Uyên (đã ký)
Trần Tiến (đã ký)
Trần Đăng Ân (đã ký)
Vũ Minh Tú (đã ký)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
TpHCM, ngày ….. tháng …… năm ……
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
TpHCM, ngày ….. tháng …… năm ……
Giáo viên phản biện
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Xin cảm ơn giảng viên bộ môn - Thầy Nguyễn Minh Tâm đã giảng dạy tận
tình, chi tiết đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu
thông tin để sinh viên có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này.

Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm tiểu luận môn học cũng như những hạn chế về
kiến thức, trong bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Thầy để bài tiểu
luận được hoàn thiện hơn.

Lời cuối cùng, nhóm xin kính chúc thầy nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
MỤC LỤC
PHẦN A: (Câu hỏi).............................................................................................................1
PHẦN B: (Viết theo chủ đề).............................................................................................90
WATER PUMPS..........................................................................................................90
Principle of operation:.................................................................................................91
When to use a water pump:.........................................................................................91
Some popular types of water pumps:..........................................................................92
CHEMICAL PUMP.....................................................................................................94
Structure of chemical pump:.......................................................................................95
Classification of chemical pumps:..............................................................................95
Advantages of chemical pumps:.................................................................................96
How does the chemical pump work?..........................................................................96
PHẦN C: (Bài tập)............................................................................................................97
PHẦN A: (Câu hỏi)

Câu 1. Hãy giải thích bằng nguyên lý/ định luật và công thức tại sao ở chế độ máy
phát điện cơ năng biến thành điện năng?
Máy phát điện là thiết bị biến đổi cơ năng thành điện năng thông thường sử dụng
nguyên lý cảm ứng điện từ. Nguồn cơ năng sơ cấp có thể là tua bin nước, tua bin gió ,…
hoặc các cơ năng khác. Ngoài nguyên tắc cảm ứng điện từ thì máy phát điện còn hoạt
động dựa vào lực từ trường khi tác dụng lên dòng điện.
Từ thông Φ biến thiên xuyên qua một vòng dây dẫn trong vòng dây sẽ cảm ứng
một suất điện động. Nếu chọn chiều suất điện động cảm ứng phù hợp với chiều của từ
thông theo quy tắc vặn nút chai thì suất hiện suất điện động cảm ứng trọng một vòng dây.

E = - dt

Câu 2. Hãy giải thích bằng nguyên lý/ định luật và công thức tại sao ở chế độ động
cơ điện, điện năng biến thành cơ năng?
Động cơ điện là máy điện dùng để chuyển đổi năng lượng điện sang năng lượng cơ
học. Phần lớn các động cơ điện có nguyên lý hoạt động dựa trên nguyên lý cảm ứng điện
từ. Một số loại động cơ khác hoạt động dựa trên các nguyên lý khác như lực tĩnh điện hay
hiệu ứng áp điện.
Phần chính của động cơ điện gồm phần đứng yên (stator) và phần chuyển động
(rotor) được quấn nhiều vòng dây dẫn hay có nam châm vĩnh cửu. Khi cuộn dây trên
rotor và stato được nối với nguồn điện, xung quanh nó tồn tại các từ trường, sự tương tác
từ trường của rotor và stator tạo ra chuyển động quay của rotor quanh trục hay 1 mômen.
P
cosΦ=
S
Từ trường tương tác với một mạch điện để tạo ra một sức điện động là định luật cơ
bản cảm ứng điện từ

Câu 3. Mạch từ & tổn hao.


Mạch từ là mạch khép kín dùng để dẫn từ thông, lõi thép của máy điện là mạch từ
Từ thông: Φ = B.A
Nếu H là từ trường do một tập hợp dòng điện i1, i2,…, in tạo ra và nếu (C) là một
đường kín trong không gian thì:
Tổn thất điện năng trên hệ thống điện là lượng điện năng tiêu hao cho quá trình
truyền tải và phân phối điện từ thanh cái các nhà máy điện qua hệ thống lưới điện truyền
tải, lưới điện phân phối đến các hộ sử dụng điện
∆ U= U1-U2
Câu 4. Các cấp cách điện & IP.
P là chữ viết tắt của từ tiếng anh: International Protection.
IEC hay còn gọi là ủy ban kỹ thuật điện quốc tế (International Electrotechnical
Commission), có thể hiểu rằng đây là tổ chức đề ra tiêu chuẩn về điện trên toàn thế giới.
Theo tiêu chuẩn IEC 60529, mã IP dùng để phân loại và xếp hạng mức độ bảo bệ
của thiết bị điện khỏi tác nhân bên ngoài: Bụi và nước.
Theo tiêu chuẩn IEC 61140 (Bảo vệ chống điện giật) có 3 cấp độ bảo vệ:
- Cấp bảo vệ I: Bộ đèn bắt buộc phải nối đất an toàn cho người sử dụng khi chạm
vào.
- Cấp bảo vệ II: Bộ đèn có lớp vỏ cách điện bao bọc bên ngoài, do đó không cần nối
đất.
- Cấp bảo vệ III: Bộ đèn sử dụng điện áp thấp DC.

Câu 5. Cấu tạo , phân loại máy biến áp theo phương pháp làm mát.
Cấu tạo máy biến áp có cấu tạo chung gồm 3 bộ phận chính ta có thể dễ dàng nhận
thấy đó chính là lõi thép, dây quấn và vỏ máy.
Lõi thép: Lõi thép gồm có trụ và gông. Trụ là phần để đặt dây quấn còn gông là phần
nối liền giữa các trụ để tạo thành một mạch từ kín.
Lõi thép của máy biến áp được chế tạo từ nhiều lá sắt mỏng ghép cách điện với nhau
và thường được chế tạo bằng các vật liệu dẫn từ tốt.
Lõi thép có chức năng dẫn từ thông đồng thời làm khung để đặt dây cuốn.
Đối với các loại biến áp dùng trong lĩnh vực thông tin, tần số cao thường được cấu tạo
bởi các lá thép permalloy ghép lại.
- Dây quấn hay cuộn dây: thường được chế tạo bằng đồng hoặc nhôm bên ngoài bọc
cách điện để nhận năng lượng vào và truyền năng lượng ra.
Với biến áp quấn bằng dây đồng thì sẽ dẫn điện tốt hơn, tránh được ôxi hoá, tăng tuổi
thọ của biến áp.
Phần có nhiệm vụ nhận năng lượng vào nối với mạch điện xoay chiều được gọi là cuộn
dây sơ cấp, còn phần có nhiệm vụ truyền năng lượng ra nối với tải tiêu thụ được gọi là
cuộn dây thứ cấp.
Số vòng dây ở hai cuộn phải khác nhau, tuỳ thuộc nhiệm vụ của máy mà có thể N1 >
N2 hoặc ngược lại.
- Vỏ máy: Tùy theo từng loại máy biến áp mà chúng được làm bằng các chất liệu khác
nhau.
Chúng thường được làm từ nhựa, gỗ, thép, gang hoặc tôn mỏng, có công dụng để bảo
vệ các phần tử của máy biến áp ở bên trong nó, bao gồm: nắp thùng và thùng. Nắp thùng
để đậy trên thùng.
Phân loại máy biến áp theo phương pháp làm mát :
Cũng giống như nhiều các thiết bị điện khác, ta cũng có nhiều cách để phân loại máy biến
áp.
- Theo cấu tạo ta sẽ phân chia thành máy biến áp một pha và máy biến áp ba pha
- Theo chức năng có máy biến áp hạ thế và máy biến áp tăng thế
- Theo cách thức cách điện: máy biến áp lõi dầu, máy biến áp lõi không khí,…
- Theo mối quan hệ cuộn dây ta chia thành biến áp tự ngẫu và biến áp cảm ứng
- Theo nhiệm vụ: máy biến áp điện lực, máy biến áp cho dân dụng, máy biến áp
hàn, máy biến áp xung,…
- Ngoài ra cũng có thể phân loại dựa vào công suất hay hiệu điện thế.

Câu 6. Cấu Tạo của máy biến áp 1 pha:


Máy biến áp 1 pha được biết đến là loại máy truyền tải điện năng rất. Máy biến áp
1 pha là một thiết bị điện từ tĩnh được dùng để truyền đưa năng lượng hoặc tín hiệu xoay
chiều giữa các mạch điện thông qua cảm ứng điện từ nhưng vẫn giữ nguyên tần số. Máy
biến áp 1 pha thường được dùng trong các gia đình, trong đo lường, lò luyện kim, hàn
điện….
Cách sử dụng máy biến áp 1 pha
- Để máy biến áp sử dụng bền lâu, an toàn các bạn cần lưu ý một số điểm sau đây:
- Điện áp đưa vào máy biến áp không được lớn hơn điện áp định mức.
- Sử dụng máy biến áp không được sử dụng quá công suất định mức.
- Cần đặt máy biến áp ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng gió và ít bụi.
- Đối với loại máy mới mua hoặc để lâu ngày thì kiểm tra xem điện có rò rỉ không.
Nguyên lí hoạt động :
- Máy biến áp làm việc dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi đặt một điện áp
xoay chiều U1 vào cuộn dây sơ cấp (có số vòng dây quấn n1¬) sẽ có dòng điện
xoay chiều I1 chạy qua. Từ đó, tạo nên từ thông biến thiên trong lõi thép.
- Do mạch từ khép kín nên từ thông này sẽ móc vòng qua hai cuộn dây tạo nên trong
đó các sức điện động E1 và E2.
- Nếu bỏ qua điện trở của các bộ dây quấn và tổn hao ta có:
U1 = E1 và U2 = E2
K: là tỉ số biến áp
K>1 Û U1 > U2: Máy biến áp giảm áp.
K<1 Û U1 < U2: Máy biến áp tăng áp.
K=1 Û U1 = U2: Làm nguồn cách ly tăng tính an toàn.
Câu 7. Các kiểu đấu MBA 3 pha. Một vài ưu điểm khi sử dụng máy biến áp ba pha
thay vì sử dụng ba máy biến áp một pha là gì? Khuyết điểm? Công thức tính suất
điện động E1, E2, tỉ số MBA 1 pha và MBA 3 pha.
Các kiểu đấu MBA 3 pha
● Sơ cấp đấu tam giác, thứ cấp đấu tam giác (D/d), sử dụng cho điện áp trung bình
như trong công nghiệp. Một sự thuận lợi của kiểu đấu này là nếu một máy biến áp
bị hư thì hai máy biến áp còn lại có thể được vận hành theo kiểu đấu tam giác hở.
Kiểu đấu tam giác hở này vẫn bảo đảm đúng mối quan hệ về pha.

Hình Nối D/d


● Sơ cấp đấu tam giác, thứ cấp đấu sao (Δ/y), sử dụng phổ biến trong công nghiệp và
thương mại.

Hình Nối Δ/y


● Sơ cấp đấu sao, thứ cấp đấu tam giác (Y/Δ), sử dụng cho giảm áp.
Hình Nối y/Δ
● Sơ cấp đấu sao, thứ cấp đấu sao (Y/y), rất ít được sử dụng vì vấn đề điều hoà và cân
bằng.

Hình Nối Y/y


Ưu điểm, nhược điểm khi sử dụng máy biến áp ba pha thay vì sử dụng ba
máy biến áp một pha.
1. Ưu điểm của máy biến áp ba pha:
Sử dụng máy biến áp ba pha có rất nhiều lợi ích so với máy biến áp một pha, một
trong số đó được liệt kê dưới đây:
 Không tốn kém: So với máy biến áp một pha, máy biến áp 3 pha có giá rẻ hơn. Nó
có chi phí thấp khi so sánh với ba đơn vị máy biến áp một pha.
 Trọng lượng nhẹ: Không chỉ là máy biến áp nhẹ, nó còn nhỏ hơn máy biến áp một
pha về kích thước, điều đó có nghĩa là máy biến áp ba pha cũng chiếm ít không
gian hơn.
 Hiệu suất cao hơn: Máy biến áp 3 pha thực hiện các chức năng của nó hiệu quả hơn
và cung cấp nhiều năng lượng hơn so với máy biến áp một pha.
 Dễ dàng lắp đặt hơn: Máy biến áp 3 pha được lắp sẵn dây điện và sẵn sàng để cài
đặt, do đó làm cho quá trình cài đặt rất dễ dàng và trơn tru.
 Vận chuyển dễ dàng: Để cung cấp cùng một đầu ra, vật liệu được sử dụng để xây
dựng lõi của máy biến áp rất ít so với một bộ gồm ba máy biến áp một pha. Không
chỉ vận chuyển dễ dàng mà còn giảm chi phí vận chuyển.
2. Nhược điểm của máy biến áp ba pha
 Trong máy biến áp 3 pha, phần lõi bao gồm 3 cuộn dây. Do đó, nếu thiết bị bị lỗi
hoặc bị hỏng, toàn bộ máy biến áp ba pha phải ngừng hoạt động. Từ đó sẽ phát sinh
chi phí cho việc dự phòng, cũng như chi phí sửa chữa khắc phục sự cố, hỏng máy.
 Trong trường hợp có lỗi trong bất kỳ pha nào của máy biến áp 3 pha, lỗi được
chuyển sang hai pha còn lại. Do đó, toàn bộ đơn vị cần thay thế.
 Việc bố trí đầu ra : máy biến áp 3 pha dây phức tạp hơn máy biến áp 1 pha. Nên
khi sửa chữa sẽ tốn nhiều thời gian công sức hơn.
 Độ dày quấn dây : máy biến áp 3 pha sẽ quấn ít hơn máy biến áp 1 pha.

Công thức tính suất điện động E1, E2:


Theo định luật cảm ứng điện từ ta có sức điện động trong hai dây quấn là:
d
e 1=−N 1 ∙
dt
d
e 2=−N 2 ∙
dt
Tỉ số biến áp:
E1 N 1
K= =
E2 N 2
Bỏ qua điện áp rơi trên dây quấn sơ cấp và thứ cấp thì
E1 ≈ U 1
E2 ≈ U 2
Và do hiệu suất máy biến áp cao nên có thể xem công suất máy biến áp nhận vào
phía sơ cấp bằng công suất đưa ra thứ cấp
U 1 I 1=U 2 I 2
U 1 I2 N 1
K= = =
U 2 I1 N 2

Câu 8. Giải thích các thông số trên nhãn máy biến áp một pha, ba pha.
Chữ cái thứ nhất: Môi chất làm mát bên trong tiếp xúc với cuộn dây: O (dầu
khoáng hoặc chất lỏng cách điện tổng hợp có điểm cháy ≤ 300 oC); K (chất lỏng cách
điện có điểm cháy > 300 oC); L (chất lỏng cách điện có điểm cháy không đo đƣợc).
Chữ cái thứ hai: Cơ cấu tuần hoàn đối với môi chất làm mát bên trong: N (dòng xi
phông nhiệt tự nhiên qua thiết bị làm mát rồi đi vào các cuộn dây); F (tuần hoàn cưỡng
bức qua thiết bị làm mát, dòng xi phông nhiệt trong cuộn dây); D (tuần hoàn cưỡng bức
qua thiết bị làm mát, hướng trực tiếp từ thiết bị làm mát đến ít nhất là cuộn dây chính).
Chữ cái thứ ba: Môi chất làm mát bên ngoài: A (không khí); W (nước);
Chữ cái thứ tư: Cơ cấu tuần hoàn đối với môi chất làm mát bên ngoài: N (đối lưu
tự nhiên); F (tuần hoàn cưỡng bức (quạt, bơm)).

Câu 9. Sơ đồ thay thế của máy biến áp. Vẽ giản đồ vector máy biến áp 1 pha trong
trường hợp tải mang tính cảm .
Sơ đồ thay thế của máy biến áp:
Khi máy biến áp hoạt động ở chế độ không tải. Dòng điện không tải I 0 gồm 2
thành phần: Thành phần tổn hao trong lõi thép IR, tổn hao ở dạng nhiệt làm nóng lõi
thép. Vì vậy có thể đặt trưng cho thành phần tổn hao bằng phần điện trở R m. Khi dòng
điện IR cùng pha E1
Ė 1
I˙R =
Rm
Thành phần từ hóa IX( tạo ra từ thông chính), dòng điện cùng pha với từ thông và sớm
pha một góc 900 so với E1, vì vậy có thể đặc trưng cho thành phần hao tổn bằng phần tử
điện kháng Xm
Nhánh tổn hao lõi thép Rm và nhánh từ hóa Xm mắc song song dưới cùng điện áp E1
Ė1
I˙m=
j . Xm

⇒ I˙0= I˙R + I˙X


 Sơ đồ tương đương chính xác của máy biến áp:

 Sơ đồ tương đương của máy biến áp quy về sơ cấp:


 Các thành phần quy đổi về sơ cấp:
U̇ 2=k . U̇ 2
2
R ' 2=k . R2
2
X ' 2=k . X 2
2
Z ' t=k . Zt
 Sơ đồ tương đương gần đúng của máy biến áp quy về sơ cấp:

Thực tế sụt áp trên điện trở kháng Z 1 rất nhỏ nên E1 tương đương U1. Do đó
chuyển nhánh từ hóa về nguồn, các thành phần quy đổi về sơ cấp:
Rn =R 1+ R ' 2
X n=X 1 + X ' 2

Câu 10. Xây dựng sơ đồ thí nghiệm chế độ không tải, mục đích thí nghiệm này là gì?
Sơ đồ thí nghiệm không tải bằng nguồn 3 pha:
P0=P ab+ P bc
Sơ đồ thí nghiệm không tải bằng nguồn 1 pha:
Đo không tải cuộn dây ab

P0 ab=P 0 a+ P 0 b
I 0 ab
Đo tương tự với cuộn bc, ca

P0 bc =P0 b + P0 c
P0 ca =P0 c + P 0 a
I 0 bc ; I 0 ca
Suy ra:
P 0 ab+ P 0 bc + P0 ca
Công suất không tải 3 pha: P0=P 0 a+ P 0 b+ P0 c =
2
I 0 ab + I 0 bc + I 0 ca
Dòng tải trung bình: I 0=
3
Sơ đồ cuộn dây MBA đấu Y0:
Đo cuộn dây an

Kết quả ta có:


P0 a ; I 0 a
Đo tương tự với cuộn bn, cn

Kết quả ta có: P0 b ; P0 c ; I 0 b ; I 0 c


Suy ra:
P0=P 0 a+ P 0 b+ P0 c
I 0a+ I 0b+ I 0c
I 0=
3
Sơ đồ cuộn dây MBA đấu Δ:
Đo cuộn dây ab, nối tắt bc
Kết quả ta có:
P0 ab=P 0 a+ P 0 b
I 0 ab
Tương tự với cuộn bc (nối tắt ac); ca (nối tắt ab)

Kết quả ta có:


P0 bc =P0 b + P0 c
P0 ca =P0 c + P 0 a
I 0 bc ; I 0 ca
Suy ra:
P 0 ab+ P 0 bc + P0 ca
P0=P 0 a+ P 0 b+ P0 c =
2
I 0 ab + I 0 bc + I 0 ca
I 0=
3
Mục đích thí nghiệm không tải MBA:
 Xác định:
- I 0% Dòng điện không tải (dùng từ hóa lõi thép).
- P0% Tổn hao không tải (Không phụ thuộc vào tải).
 Thông qua I 0%; P0% ta có thể phát hiện:
- Chạm chập, đứt cuộn dây máy biến áp.
- Chất lượng lõi thép,
- Ví dụ: Lõi thép có thể bị xô lệch khi di chuyển tới nơi lắp đặt
Vật liệu làm lõi từ rồi kỹ thuật thiết kế mạch từ chưa tốt gây tổn hao không tải lớn.

Câu 11. Chế độ ngắn mạch sự cố và thí nghiệm ngắn mạch máy biến áp, mục đích
thí nghiệm này là gì?
Chế độ ngắn mạch sự cố:
 Máy biến áp đang làm việc, đột nhiên phía thứ cấp nối tắt lại trong khi phía sơ cấp
vẫn nối với điện áp.
 Tổng trở nhánh từ hóa lớn hơn rất nhiều so với tổng trở dây cuốn thứ cấp qui đổi
về sơ cấp nên có thể bỏ nhánh từ hóa (dòng điện nhánh rất nhỏ).
 Sơ đồ thay thế của máy biến áp chỉ còn tổng trở ngắn mạch.
 Dòng điện sơ cấp được gọi là dòng ngắn mạch In.
 Tổng trở ngắn mạch rất nhỏ nên dòng điện ngắn mạch thường lớn gấp 10,25 lần
dòng điện định mức.
 Điều này rất nguy hiểm với các máy biến áp đang vận hành đột nhiên bị ngắn
mạch phía thứ cấp.
 Để tránh điều này người ta phải dùng máy tự động cắt mạch ở 2 phía sơ cấp khi bị
sự cố ngắn mạch.
Thí nghiệm ngắn mạch máy biến áp:

Sơ đồ thí nghiệm ngắn mạch


 Thí nghiệm ngắn mạch xác định tổn hao trên các điện trở dây cuốn sơ cấp và thứ
cấp, các thông số ngắn mạch của máy.
 Để tránh chế độ ngắn mạch, trong thí nghiệm ngắn mạch ta đưa vào điện áp
ngắn mạch Un bằng cách tăng bộ phận điều chỉnh điện áp từ 0 đến khi dòng điện
ở dây quấn sơ cấp bằng dòng định mức.
 Các dụng cụ đo : A1. A2 đo dòng điện sơ cấp và thứ cấp, V đo điện áp ngắn
mạch; W đo công suất tác dụng ngắn mạch.
 Công suất đo được ở thí nghiệm ngắn mạch Pn chính là tổn hao trong điện trở 2
dây quấn sơ cấp và thứ cấp( điện trở ngắn mạch).

Mục đích của thí nghiệm ngắn mạch máy biến áp:
 Xác định: hai thông số cơ bản của máy biến áp.
- Thông số điện áp ngắn mạch.
- Tổn hao ngắn mạch.
 Các thông số này được sử dụng trong các tường hợp sau:
- Tính toán xác định hiệu xuất của máy biến áp.
- Tính toán xác định biến đổi điện áp theo phụ tải của MBA.
- Tính toán chọn vận hàng song song máy biến áp.
- Tính toán vận hành kinh tế trạm biến áp.
- Tính chọn giá trị tác động của bảo vệ Rơ Le.
Câu 12. Trình bày giản đồ năng lượng của máy biến áp. Công thức tính hiệu suất
máy biến áp. Đối với các máy biến áp công nghiệp thì hiệu suất đạt cực đại khi nào.
Giản đồ năng lượng của máy biến áp:
Trong quá trình truyền tải năng lượng qua máy biến áp, sẽ bị tiêu hao một phần
công suất tác dụng và công suất phản kháng. Sau đây ta sẽ xét sự cân bằng công suất tác
dụng và công suất phản kháng trong máy biến áp. Sự cân bằng này suy ra từ sơ đồ thay
thế mba.
Gọi P1=U 1 I 1 cos cos φ1 là công suất tác dụng đầu vào máy biến áp. Một phần coog suất
này bị tiêu hao trên điện trở dây cuốn sơ cấp PCu1 = r1I21 và trong lõi thép PFe = rmI20.
Phần công suất còn lại truyền qua phía thứ cấp nên ta có :
' '
Pđt =P1−PCu1−P Fe =E2 I 2 cos cos Ψ 2
Một phần công suất điện từ bị tổn hao trên dây quấn thứ cấp PCu2 = r2I22 còn lại là
công suất đưa ra của máy biến áp:
P2=Pđt −PCu2=U 2 I 2 cos cos φ 2
Tương tự gọi Q1=U 1 I 1 sin sin φ 1 là công suất phản kháng đầu vào mba. Công suất
này một phần dùng để tạo ra từ trường tản của dây quấn sơ cấp q1 = x1I21 và từ trường
trong lõi thép qm = xmI20 phần còn lại truyền sang phía thứ cấp.
' '
Qđt =Q1−q 1−q m=E2 I 2 sin sin Ψ 2
Công suất phản kháng một phần dùng để tạo từ trường của dây quấn thứ cấp q 2 =
2
x2I 2 còn lại đầu ra mba là:
Q2=Q đt −q 2=U 2 I 2 sin sin φ2
Sự cân bằng của công suất tác dụng và công suất phản kháng trong máy biến áp
được biểu thị như sau.

Quá trình truyền năng lượng cho máy biến áp.


Khi φ 2> 0Q 2> 0Q1 > 0 : công suất phản kháng truyền từ sơ cấp sang thứ cấp (tải cảm).
Khi φ 2< 0Q 2< 0Q1 < 0 : công suất phản kháng truyền ngược từ thứ cấp sang sơ cấp (tải
dung).
Hiệu suất của máy biến áp:
Công thức tính hiệu suất máy biến áp :
( )
2
β Pn + P0
η %= 1− .100 %
β Sđm cos cos φ2 + β 2 Pn + P0

Với các máy công nghiệp hiệu suất đạt cực đại khi tổn hao sắt bằng tổn hao đồng.
Question 13. What are the parallel operating conditions of the transformers?
When two or more transformers run in parallel, they must satisfy the following
conditions for satisfactory performance.

 These are the conditions for parallel operation of transformers:

- Same voltage ratio of transformer.


- Same percentage impedance.
- Same polarity.
- Same phase sequence.
 When run in parallel, the transformers with those conditions will:
- If any one of the transformers run in parallel, is tripped due to fault of
other parallel transformers is the system will share the load, hence power supply
may not be interrupted if the shared loads do not make other transformers over
loaded.

Question 14. Construction, working principle of auto transformer. Wiring diagram


of single phase transformer and 3 phase transformer.
 Construction
- It only has 1 wingding, the primary and secondary parts are just fraction of the
number of turns accord the ratio.
 Working principle:
- Base on ‘Electromagnetic induction’.
- Electric run through the wires then create magnetic
- The production of an electromotive force across an electrical conductor in a
changing magnetic field.
 Wiring diagram of 1-phase autotransformer & 3-phase transformer:
- Single-phase autotransformer:
 Step down autotransformer: The output voltage (V) is less than input V.
 Step up autotransformer: The output V is greater than input V.
- Diagram: Winding stepdown autotransformer and stepdup transformer.

- Autotransformer can adjust the output voltage by variac.


- Tapped Autotransformer can adjust the output voltage by switching switch.
- Diagram: Winding autotransformer by adjust variac and switching switch.

- 3 phase auto transformer:


 Combine 3 single-phase autotransformer to 3-phase autotransformer
according to the diagram below:
- Diagram: Winding 3-phase autotransformer

Question 15. Two function of Measuring Transformer.


 P.T function:
- The main use of PT is to convert current or to convert voltage to increase or
decrease the voltage of electricity in the source of conductors. They are suitable
for civil electrical equipment in daily life and in production activities.
- For equipment used in factories and agencies. The use of transformers is to
increase the voltage. This helps to increase production. At the same time reduce
the amount of electricity during transmission
 PT measurement transformers are usually connected in parallel with the load
 Current Measuring transformer:

- Current transformer is like a conventional isolation transformer consisting of a


steel core from electrotechnical steel, two primary and secondary windings placed
on a steel core. The special feature of the current transformer lies in the cross-
section and number of turns of the primary and secondary windings.
- - The primary winding of a current transformer has a very small number of turns,
only 1 or 2 turns. The secondary winding has more turns and is always grounded
to prevent the insulation between the primary and the secondary from being
punctured causing damage to the secondary tool and the operator.
- Caution:
 Secondary CT works in short circuit mode. If the secondary circuit is left open,
the severely saturated magnetic circuit will heat up and melt the winding and
the secondary side will appear high voltage spikes of thousands of Volts,
unsafe for users.
 If it is necessary to disassemble the CT secondary during operation, the
secondary must be short-circuited before disassembly.
 CT with multiple secondary terminals (with multiple coefficients of variation)
 The CT can supply multiple loads at the same time by serializing the loads
(provided that the total load power must be less than the CT power)
 A CT secondary terminal must be short-circuited to ensure safety in the event
of an electrical leakage between primary and secondary.
 Symbol:

Question 16. Read the schematic diagram of the power supply from the 22kV power
grid to the distribution cabinet.
Pic 16.1: Explanation symbol board
Diagram of the power supply from the 22kV power grid to the distribution cabinet:
Pic 16.2
- This is the diagram we easily catchs, the electrics will run from 22kV grid of
electricity. Commonly it will have a row called ‘Ring Main Unit’ to take electric
from the grid to the factory then distribution to different branches.

Pic 16.3
- We all know the electric run in the wires. Actually in real life the power system
like pic 16.3, it’s arranged into a row of cabinets, they use busbar to combine into
cabinets.
- Branch 1: Components of branch 1 according to the diagram.
 Chống sét
 Đèn báo
 Biến áp
 Máy cắt
- Branch 2: Components of branch 2
 Đèn báo
 Cầu chì bảo vệ biến áp đo lường
 Biến áp đo lường 3 pha
 Chống sét
- Branch 3 and 4 like branch 1. But the output of branch 3 is a power transformer.
This transformer reduce wattage of busbar from high to low then distribution to
the other load below. Some high wattage device still uses the electric directly from
these branch
- In reallife, branch 1 usually call ‘Incoming’ (The entrance way for wattage).
Branch 3 call feeder (Output), because it provides wattage for transformer.
- Branch 2 use for measure.

Question 17. Structure of DC machines. Name the parts of magnetic circuit, electric
circuit. What is armature in a DC machine?
I. Structure of DC machines:
1. Magnetic frame or Yoke:

- Function:
 It provides mechanical Support for poles
 It also provides protection to whole machine from dust, moisture etc.
 It also carries magnetic flux produced by the poles
- Material used:
 For the small M/C the yoke is made of cast iron.
 For large M/C, it is made of cast steel or coil steel.

2. Pole Cores and Pole Shoes: The field magnets consist of pole cores and pole
shoes:

- Function:
 Pole of a generator is an electromagnet.
 The field winding is winding over pale.
 Pole provides magnetic flux when field winding is excited.
- There are two main types of pole construction:
 The pole core itself may be a solid piece made out of either cast iron or
cast steel but the pole shoe is laminated and is fastened to the pole face
by means of countersunk screws.
 In modern design, the complete pole cores and pole shoes are built of
thin laminations of annealed steel which are riveted together under
hydraulic pressure. The thickness of laminations varies from 1 mm to
0.25 mm.
- Material used:
 Pole core or pole made of cast iron or cast steel.
 It built of these laminations of annealed steel. The laminations are done
to reduce the power lose due to eddy currents.
3. Pole Coils or Field Coils:

- Function:
 Produce a uniform magnetic field within which the armature rotates.
 Field coils are mounted on the poles and carry the dc exciting current.
The field coils are connected in such a way that adjacent poles have
opposite polarity.
 The m.m.f. developed by the field coils produces a magnetic flux that
passes through the pole pieces, the air gap, the armature, and the frame.
- Material used:
 It is made of cast iron or cast steel.
 It built of this lamination of annealed steel. the lamination is done to
reduce power loss due to eddy currents.
 By reducing the length of the air gap, we can reduce the size of field
coils (i.e. the number of turns).
 Practical DC machines have air gaps ranging from 0.5 mm to 1.5 mm.
 Since armature and field systems are composed of materials that have
high permeability, most of the m.m.f. of field coils is required to set up
flux in the air gap.
4. Armature core:
- Function:
 The armature core is keyed to the machine shaft and rotates between
the field poles.
 It consists of slotted soft-iron laminations (about 0.4 to 0.6 mm thick)
that are stacked to form a cylindrical core as shown in the figure.
 The laminations are individually coated with a thin insulating film so
that they do not come in electrical contact with each other.
 The purpose of laminating the core is to reduce the eddy current loss.
 Thinner the lamination, greater is the resistance offered to the induced
EMF, smaller the current and hence lesser the I²R loss in the core.
 The laminations are slotted to accommodate and provide mechanical
security to the armature winding and to give a shorter air gap for the
flux to cross between the pole face and the armature “teeth”.
- Material used:
 The material used for field conductor is copper.
5. Armature Winding:

- Function:
 This is the winding in which “working” EMF is induced. The armature
conductors are connected in series-parallel; the conductors being
connected in series so as to increase the voltage and in parallel paths so
as to increase the current.
 The armature winding of a dc machine is a closed-circuit winding; the
conductors being connected in a symmetrical manner forming a closed-
loop or series of closed loops.
- Material used:
 It is made of conducting material such as coppers.
6. Commutator:

- Function:
 A commutator is a mechanical rectifier which converts the alternating
voltage generated in the armature winding into a direct voltage across
the brushes.
 The commutator is made of copper segments insulated from each other
by mica sheets and mounted on the shaft of the machine.
 The armature conductors are soldered to the commutator segments in a
suitable manner to give rise to the armature winding.
 Depending upon the manner in which the armature conductors are
connected to the commutator segments, there are two types of the
armature winding in a DC machine viz.,
 Great care is taken in building the commutator because any eccentricity
will cause the brushes to bounce, producing unacceptable sparking.
 The sparks may bum the brushes and overheat and carbonize the
commutator.
- Material used:
 It is made of a large number of edge shaped segments of hard drawn
copper.
 The Segments are insulated from each other by thin layer of mica or
The Segment of commutator is made of copper and insulating material
between segments is mica.

7. Brushes and Bearings:


- DC motors are of two types: one is a brushed dc motor and the other one is
brushless dc motor. Brushless dc motors are mainly used in high-speed
applications such as multicopters (eg:- quadcopters).
- The purpose of brushes in a dc generator is to ensure electrical connections
between the rotating commutator and stationary external load circuit.
- The brushes are made of carbon and rest on the commutator. The brush
pressure is adjusted by means of adjustable springs.
- If the brush pressure is very large, the friction produces heating of the
commutator and the brushes.
- On the other hand, if it is too weak, the imperfect contact with the commutator
may produce sparks. Multipole machines have as many brushes as they have
poles. For example, a 4-pole machine has 4 brushes.
- As we go round the commutator, the successive brushes have positive and
negative polarities.
- Brushes having the same polarity are connected together so that we have two
terminals viz., the +ve terminal and the -ve terminal.
- Function:
 Brushes collect the current from commutator and apply it to external
load.
 Brushes wear with time and it is should be inspected regularly.
- Material used:
 Brushes are made of carbon or graphite it is rectangular in shape.

II. Function of a commutator:


- Commutators are mostly applied in direct current machines such as dynamos
or as they are called DC generators and many DC motors as well as universal
motors.
- By reversing the current direction in the rotating windings each half turn, a
steady rotating force which is called torque is produced.
- In a generator the commutator picks off the current generated in the windings,
reversing the direction of the current with each half turn, serving as a
mechanical rectifier to convert the alternating current from the windings to
unidirectional direct current in the external load circuit.

III. Magnetic circuit & electric circuit:


- Magnetic circuit:
 Horseshoe magnet with iron keeper (low-reluctance circuit)
 Horseshoe magnet with no keeper (high-reluctance circuit)
 Electric motor (variable-reluctance circuit)
- Electric circuit:
 Series circuit
 Parallel circuit
 Series-Parallel circuit
 Star-Delta circuit

IV. Armature:
- The armature winding can be formed by interconnecting the armature
conductor. Whenever an armature winding is turned with the help of prime
mover then the voltage, as well as magnetic flux, gets induced within it. This
winding is allied to an exterior circuit. The materials used for this winding are
conducting material like copper.

Question 18. Explain why the electric power generated in the rotor is AC power?
Why are there many tracks in a DC application generator, and each track has many
guides?
The electromotive force generated in the rotor is alternating electromotive force
The case of magnetic flux through the coil: when the changing magnetic field
passes through the coil, an electromotive force is induced in the loop.
In the case of induced electromotive force in a straight wire moving through the
magnetic field: when the wire frame is rotated in a magnetic field, the electromotive force
in the wire frame is sine.
- A DC magnetic field, rotating in the coil, will generate alternating electromotive
force.
In the armature of a d.c. generator with many tracks, each track has many guides
Because:

When the rotor is rotated, the armature winding conductors cut off the magnetic
field, and the electromotive force-sensing conductor is:
e=B.l.v.sin𝞪
We have:
B: Average magnetic inductance below the magnetic pole
V: Speed of guide bar
l: Effective length of the guide bar
When rotating every 1 track, it creates 1 sine, so a DC generator has many grooves, so it
creates many sine views and it goes in a straight line and each track has many guides.
Formula:
P. N
E=
60 N
Câu 19. Cho biết các loại kích từ của máy phát điện một chiều, vẽ sơ đồ nguyên lý,
Ứng dụng.
 Các loại kích từ của máy phát điện một chiều và sơ đồ nguyên lý:
Theo phương pháp kích từ, máy điện một chiều được phân thành:
- Máy phát điện một chiều kích từ độc lập.
Gồm :
+ Máy phát điện một chiều kích từ bằng điện từ.
+ Máy phát điện một chiều kích từ bằng nam châm vĩnh cửu.

Sơ đồ máy phát điện một chiều kích từ độc lập


- Máy phát điện một chiều tự kích:
 Máy phát điện một chiều kích từ song song.

Sơ đồ máy phát điện một chiều kích từ song song


 Máy phát điện một chiều kích từ nối tiếp.
Sơ đồ nguyên lý máy phát điện kích từ nối tiếp
 Máy phát điện một chiều kích từ hỗn hợp.

Sơ đồ nguyên lý máy phát điện kích từ hỗn hợp


* Ứng dụng:
 Máy phát điện giúp cho các doanh nghiệp cũng như các cơ sở sản xuất kinh doanh
hiện nay khắc phục được tình trạng mất điện. Khi có lịch ngắt điện đột ngột của
công ty Điện lực, thiết bị sẽ giúp cho hoạt động tại các nhà máy, xí nghiệp….
được diễn ra liên tục và không bị gián đoạn do mất điện.
 Thiết bị còn được ứng dụng trong sinh hoạt hàng ngày của con người. Bởi, khi mất
điện đột ngột không chỉ gây ảnh hưởng đến các hoạt động nông và công nghiệp mà
còn ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày như không thể nấu cơm, sử
dụng máy bơm nước, các thiết bị điện trong nhà,…
Câu 20. Nguyên lý hoạt động máy phát DC và nguyên lý hoạt động động cơ DC.
Mục đích của biến trở kích từ là gì (động cơ và máy phát)?
Phần ứng là khung dây a b c d (quấn trên lõi thép phần ứng) có hai đầu dây nối với
hai phiến đổi chiều (phiến góp), 2 chổi than cố định luôn tì lên cổ góp và đưa điện đến
phụ tải.
Dùng một động cơ sơ cấp (tua bin hoặc cơ đốt trong,…) quay phần ứng máy phát.
Khi khung quay với tốc độ không đổi, hai thanh dẫn ab, cd lần lượt nằm dưới 2
cực từ khác tên (từ trường của hai cực nam châm không đổi), khung quay sẽ cảm
ứng nên một sức điện động xoay chiều :
e = B. l. v.sin
B : từ cảm –Mật độ từ thông.
L : chiều dài cạnh tác dụng của thanh dẫn ab+cd
v : tốc độ dài của thanh dẫn.
 : là góc nhỏ giữa vận tốc v và từ cảm B.
Chiều của sức điện động xác định theo qui tắc bàn tay phải, trên thanh ab chiều từ
b → a, thanh cd chiều từ d → c. sức điện động trong khung dây là sức điện động xoay
chiều nhưng nhờ có phiến góp và chổi than A( + ); B (- ) (sau khi quay 180 0 nó cũng
không đổi cực tính ).
Nguyên lý hoạt động của động cơ DC

Khi cho điện áp Một chiều U vào hai chổi than tiếp xúc với hai phiến góp 1 và 2,
trong dây quấn phần ứng có dòng điện
Hai thanh dẫn có dòng điện nằm trong từ trường sẽ chịu lực tác dụng làm cho rôto
quay, chiều lực xác định theo quy tắc bàn tay trái.
Khi phần ứng quay được nửa vòng, vị trí hai thanh dẫn và hai phiến góp 1 và 2 đổi
chổ cho nhau, đổi chiều dòng điện trong các thanh dẫn và chiều lực tác dụng không đổi
cho nên động cơ có chiều quay không đổi
Khi động cơ quay, các thanh dẫn cắt từ trường và sinh ra sức điện động cảm ứng
trong dây quấn rôto
Mục đích của biến trở kích từ :
Máy phát:
Điều chỉnh điện áp
Mắc biến trở nối tiếp với cuộn dây kích từ song song. Tăng điện trở ở mạch kích
từ làm giảm từ thông và do đó tăng tốc độ. Ngược lại, giảm điện trở mạch kích từ làm
tăng tốc độ.
Động cơ điện:
Giảm dòng mở máy , tránh làm hỏng cổ góp chổi than, dùng trong các trường hợp
mở máy moment lớn và cần tốc độ thay đổi trong vùng rộng
Câu 21. Kể tên các yếu tố quyết định độ lớn của sức điện động được sinh ra trong
máy điện DC? Yếu tố nào là thay đổi? Khi một máy phát DC cung cấp cho tải, điện
áp đầu cực của máy phát không bằng sức điện động được sinh ra. Tại sao?
Dây quấn phần ứng gồm nhiều phần tử nối tiếp nhau thành mạch vòng kín. Các
chổi điện chia dây quấn thành nhiều nhánh song song. Sức điện động phần ứng bằng tổng
các sức điện động thanh dẫn trong một nhánh. Nếu số thanh dẫn của dây quấn là N, số
nhánh song song là 2a (a là số đôi mạch nhánh), số thanh dẫn một nhánh N/2a, sức điện
động phần ứng:

E = e = Btbl.v
Tốc độ dài v (m/s) xác định theo tốc độ quay n (vg/ph):
.D.n
v=
60
Từ thông mỗi cặp cực :
.D.l
 = Btb 2 p
Vậy Suất điện động phụ thuộc vào tốc độ quay và từ thông
Thay đổi sdd : điều chỉnh tốc độ quay n , hoặc điều chỉnh từ thông  bằng cách
điều chỉnh dòng kích từ.
Khi một máy phát DC cung cấp cho tải, điện áp đầu cực của máy phát không
bằng sức điện động được sinh ra vì
Khi Máy điện có tải, dòng điện trong dây quấn phần ứng (rôto) sinh ra từ trường
phần ứng .Tác dụng của từ trường phần ứng lên từ trường cực từ gọi là phản ứng phần
ứng. Từ trường trong máy là từ trường tổng hợp của từ trường cực từ và từ trường phần
ứng .
Khi tải lớn, dòng điện phần ứng lớn, từ trường phần ứng lớn, từ thông của máy bị giảm
xuống, kéo theo sức điện động phần ứng giảm, điện áp máy phát giảm .
Câu 22.Phản ứng phần ứng trong máy điện một chiều.
Khi động cơ điện DC mang tải thì từ trường tổng của phần ứng và phần cảm sẽ
lệch 1 góc so với từ trường phần cảm. Điều này khiến cho đường trung tính vật lý của nó
lệch với đường 1 góc so với đường trung tính hình học. Hiện tượng này được gọi là phản
ứng phần ứng
Sở sĩ chúng ta phải nghiên cứu phản ứng phần ứng bởi vì từ đó sẽ làm sao để triệt
tiêu được từ trường phần ứng của máy điện 1 chiều (có thể chế tạo thêm cực từ phụ hoặc
dây quấn bù với các loại máy công suất lớn).Mục đích cuối cùng để hạn chế tia lửa điện
sinh ra trên cổ góp,thuận lợi cho công tác bảo dưỡng.
Đối với động cơ điện, phản ứng phần ứng là sự thể hiện phản lực cơ học đáp trả lại
mạng điện bằng quan hệ điện từ. Chính nhờ phản ứng phần ứng, mà lực cản của tải càng
tăng, thì dòng điện càng tăng theo, công suất điện đặt vào động cơ cũng tăng theo.
Đối với máy phát điện, thì ngược lại. Phản ứng phần ứng là thể hiện tải của điện thành
lực cản cơ học thông qua quan hệ điện từ. Khi đó, dòng điện tải càng tăng, thì phản ứng
phần ứng đòi hỏi sức kéo của động cơ sơ cấp phải tăng theo để đáp ứng cho máy phát.
EQ \F(N,2a)
Câu 23. Mục đích của cực từ phụ là gì? Dây quấn cực từ phụ được mắc như thế
nào?
Mục đích: để kịp thời khắc phục từ trường phần ứng khi tải thay đổi, dây quấn cực
từ phụ và dây quấn bù đấu nối tiếp với mạch phần ứng.
Dây quấn của cực từ phụ được mắc nối tiếp với dây quấn phần ứng.

Câu 24.Phân biệt sức điện động, điện áp định mức, điện áp trên tải, dòng điện định
mức, dòng điện không tải, dòng điện trên tải của máy phát DC?
 Sức điện động:

a) Sức điện động thanh dẫn:


Khi rôto quay, các thanh dẫn phần ứng cắt từ trường, trong mỗi thanh dẫn cảm ứng sđđ:
e = Btbl.v
Btb - cường độ từ cảm trung bình dưới cực từ
v - vận tốc dài của thanh dẫn
l - chiều dài hiệu dụng thanh dẫn
 Sức điện động phần ứng Eư :
Sức điện động phần ứng bằng tổng các sức điện động thanh dẫn trong một nhánh.

Tốc độ dài v (m/s) xác định theo tốc độ quay n (vg/ph):

Từ thông dưới mỗi cực từ:

Thay các giá trị vào biểu thức sức điện động phần ứng:


Hệ số, phụ thuộc vào cấu tạo dq phần ứng
Điện áp định mức: Uđm (V hay KV)
Là điện áp ở hai đầu tải ở chế độ định mức (máy phát)
Là điện áp đặt vào động cơ ở chế độ định mức (động cơ)
Dòng điện định mức: làm (A).
Là dòng điện cung cấp cho tải ở chế độ định mức (máy phát)
Là dòng điện cung cấp cho động cơ ở chế độ định mức (động cơ)
Dòng điện có tải:
Khi máy điện một chiều có tải, từ trường không chỉ do dòng điện đi qua cuộn dây kích từ
gây ra mà còn do dòng điện phần ứng (rotor) gây ra
I=Iư +Ikt
Điện áp có tải
Khi máy điện một chiều có tải, điện áp gồm điện áp phần ứng và điện áp kích từ
U=Uư +Ukt
Dòng điện không tải:
Khi máy điện một chiều làm việc không tải, từ trường trong máy chỉ do dòng điện kích từ
phần cảm (stator) gây ra gọi là từ trường cực từ. Vậy Dòng điện không tải là dòng điện
kích từ Ikt.

Câu 25. Đối với máy phát điện một chiều kích từ độc lập và kích từ song song, khi
mạch từ chưa bão hòa, phải điều chỉnh thông số gì để giữ điện áp không đổi khi tải
tăng?
Dòng kích từ. Bởi vì ban đầu máy phát điện chưa bắt đầu quay, n = 0, I kích từ =0 , và
dẫn đến không có từ thông, sức điện động thì máy sẽ không tạo ra điện. Nhưng trên thực
tế khi dòng điện bằng không, dẫn đến MM = 0 (MM = k θI), thấy có một chút từ thông
xuất hiện và được gọi là từ thông dư (θresidual ¿ . Dẫn đến Eư (res) (từ dư này tạo ra sức điện
Eư (res)
động). I ktừ = dẫn đến I ktừ tăng, khi I ktừ tăng thì chắc chắn θ sẽ tăng và θ sẽ lớn hơn
R ktừ
θresidual . Khi θ tăng thì Eư tăng làm cho V T (điện áp phần cuối) tăng ⇨ dòng kích từ cũng
VT
tăng ( I ktừ = ), khi I ktừ tăng thì chắc chắn θ sẽ tăng. Và khi đó nhận thấy nó tăng theo
Rktừ
vòng lập. và khi bão hòa khởi động, thì sẽ ảnh hưởng tới dòng ngay, nên khi chưa bão
hõa cần điều chỉnh I kích từ để tăng không quá mức.

Câu 26. Điện áp trên đầu cực của máy phát kích từ song song giảm khi tải tăng?
Giải thích.
- Khi dòng điện tải I tăng, dòng điện phần ứng I ư tăng, điện áp U giảm xuống do
những nguyên nhân (ngoài nguyên nhân 1, 2 như máy kích từ độc lập, thêm một
nguyên nhân thứ ba):
- Từ trường phần ứng tăng → cho từ thông giảm → sức điện động Eư giảm.
- Điện áp rơi trong mạch phần ứng r ư I ư tăng.
- Điện áp U giảm → Dòng điện kích từ giảm → Từ thông cực từ và Sức điện động
càng giảm → đường đặc tính ngoài dốc hơn so với máy kích từ độc lập.
- Phương trình dòng điện: I u = I + I kt
- Phương trình điện áp: U = Eu - Ru I u
U kt = I kt ( Rkt + Rđc )

Câu 27. So sánh hiệu suất của máy phát một chiều kích từ độc lập và hiệu suất của
máy phát một chiều nam châm vĩnh cửu cùng công suất.
- Hiệu suất máy phát một chiều nam châm vĩnh cửu:
PO U đm . I đm
η= = (trong đó ∆ PCu trên phầnứng =Rứ . I 2ứ )
P I U đm . I đm + ∆ P sắt ,cơ + ∆ PCutrên phầnứng
PO Pđt −∆ PCutrên phầnứng
- Hiệu suất máy phát một chiều kích từ độc lập: η= =
PI Pcơ
- Vậy hiệu suất của máy phát điện một chiều nam châm vĩnh cửu lớn hơn kích từ
độc lập.
Câu 28. Chiều quay của động cơ điện một chiều được thay đổi như thế nào? Cách
đảo chiều quay của động cơ DC kích từ song song.
- Chiều quay của động cơ có thể thay đổi được bằng cách thay đồi chiều nối
dây của phần kích từ, hoặc phần ứng, nhưng không thể được nếu thay đổi cả hai.
Thông thường chúng ta sẽ được thực hiện bằng các bộ công tắc tơ đặc biệt. Dòng I
của động cơ đi vào I ư cũng thế còn ở máy phát dòng I đi ra.
- Đảo chiều quay động cơ DC kích từ song song là đảo một trong hai phần là cuộn
dây hoặc phần ứng (thì trục động cơ sẽ quay ngược chiều kim đồng hồ). Khi đảo
cả hai phần thì cũng sẽ giống như lúc chưa đảo (cũng chiều kim đồng hồ).
Câu 29. Phương trình điện áp cơ bản của động cơ DC? Nó khác phương trình điện
áp của máy phát như thế nào?
- Đối với động cơ DC: U =Eư + I ư Rư
- Đối với máy phát DC: U =Eư −I ư Rư
- I ư của động cơ một chiều đi vào còn I ư của máy phát một chiều đi ra.
Câu 30. Tại sao dòng điện của động cơ tăng nhiều lần khi khởi động? Các phương
pháp khởi động động cơ một chiều.
Khi khởi động động cơ điện mang cơ cấu sản xuất, thì dòng điện khởi
động sẽ tăng gấp nhiều lần, cụ thể là từ 5 đến 9 lần Iđm. Vì động cơ luôn tạo dòng phu cô
có giá trị lớn để chống lại sự thay đổi bão hòa từ dòng khởi động lớn. ... Hiện tượng sụt
áp lưới điện ảnh hưởng đến thiết bị khác.
 Các phương pháp:
Phương pháp mở máy động cơ điện 1 chiều bằng khởi động mềm
Phương pháp sử dụng biến tần để khởi động
Phương pháp mở máy trực tiếp cho động cơ điện

Câu 31. Tốc độ cơ bản của động cơ kích từ song song được định nghĩa như thế nào?
Có thể giảm tốc độ dưới tốc độ cơ bản bằng cách thay đổi điện trở của biến trở kích
từ song song được không?
- Tốc độ cơ bản của động cơ là tốc độ ghi tên ở điện áp định mức và đầy tải. Tải thay đổi
từ không tải đến đầy tải trong phạm vi tốc độ.
- Được, vì ta có thể điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch
phần ứng.
(Ru + R F )
n=n0− 2
M
C E . C M . ϕδ
Câu 32: Tại sao động cơ kích từ nối tiếp không được vận hành khi không tải? Tại
sao động cơ kích từ nối tiếp có momen khởi động lớn hơn động cơ kích từ song song
có cùng công suất? Nêu một vài ứng dụng của:
a. Động cơ kích từ song song.
b. Động cơ kích từ nối tiếp.
- Tại sao động cơ kích từ nối tiếp không được vận hành khi không tải? Vì do đặc tính cơ
mềm, moment tăng thì tốc độ cơ giảm. Khi không tải hoặc tải nhỏ, dòng điện và từ thông
nhỏ, tốc độ động cơ tăng có thể gây hỏng động cơ về mặt khí. Nên không được phép
động cơ kích từ nối tiếp mở máy không tải hoặc nhỏ tải.
- Tại sao động cơ kích từ nối tiếp có momen khởi động lớn hơn động cơ kích từ song
song có cùng công suất? Vì động cơ kích từ nối tiếp có khả năng quá tải về momen, khi
có cùng hệ số quá tải dòng điện như nhau thì momen của động cơ kích từ nối tiếp lớn hơn
động cơ kích từ song song dù có cùng công suất.
 Một vài ứng dụng:
+ Động cơ kích từ nối tiếp: Vì động cơ một chiều kiểu nối tiếp có thể đạt tới momen
quay cực đại từ khi vận tốc còn nhỏ , nó thường được sử dụng để kéo ví dụ như đầu máy
xe lửa hay tàu điện. Ngoài ra thì nó còn dùng để khửoi động các loại động cơ xăng hay
động có diezen loại nhỏ .
+ Động cơ kích từ song song: Để mở máy dùng biến trở mở máy Rmở, còn dùng để điều
chỉnh tốc độ thông thường điều chỉnh Rđc
Câu 33. Vẽ sơ đồ nguyên lý của động cơ kích từ song song. Cách đảo chiều quay của
động cơ một chiều kích từ song song.
Hình 1.1 - Sơ đồ nguyên lý động cơ kích từ song song
 Cách đảo chiều quay của động cơ một chiều kích từ song song
- Đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ nối tiếp khi đảo chiều điện áp phần ứng:
−U RΣ + R f
ω= − .M
K . ϕ(I) ( K . ϕ ( I ) )2

Hình 1.2
- Khi U > 0 động cơ quay thuận ω >0 (tại điểm A trên đặc tính cơ ở góc phần tư thứ nhất
của toạ độ [M; ω ¿ với phụ tải là MC > 0 )
- Đảo cực tính của điện áp phần ứng động cơ (vẫn giữ nguyên chiều từ thông kích từ) U <
0, phụ tải động cơ theo chiều ngược ω <0
- Động cơ sẽ quay ngược lại ω <0 (tại điểm A’ trên đặc tính cơ ở góc phần tư thứ ba của
toạ độ [M; ω ¿

- Nếu cho điện trở vào mạch phần ứng , ta sẽ có các tốc độ nhân tạo ngược
Câu 34: Kể tên các phương pháp điều khiển tốc độ của động cơ điện một chiều. Hãm
động năng của động cơ điện một chiều.
Giới thiệu tóm tắt về động cơ điện một chiều. Động cơ điện một chiều có nhiều ưu
điểm vượt trội và được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực đời sống hiện nay. Và
nguyên tắc hoạt động thông minh là ưu điểm đầu tiên được kể đến, nó có thể vận hành và
lắp đặt cho nhiều phương tiện, thiết bị máy móc… Bên cạnh đó, loại động cơ điện một
chiều này cũng rất dễ điều khiển. Sau đây là những phương pháp điều khiển tốc độ của
động cơ điện một chiều.
 Các phương pháp điều khiển tốc độ của động cơ điện một chiều:
1. Sử dụng điện trở thay đổi phần ứng
- Đây là một phương pháp đơn giản và thường dùng nhất để giúp có thể điều khiển tốc độ
của động điện một chiều. Mắc nối tiếp vào phần ứng thì độ dốc của đường đặc tính sẽ
giảm  số vòng quay giảm và tốc độ sẽ chậm lại.
 Nguyên lý điều khiển:
+ Giữ điện áp bằng điện áp định mức U = Uđm, từ thông bằng từ thông định mức Φ =
Φđm và nối thêm điện trở phụ vào mạch phần ứng để tăng điện trở phần ứng.
- Biểu thức xác định độ cứng của đường đặc tính, ta thấy rằng khi điện trở càng lớn thì 
càng nhỏ cho nên đường đặc tính sẽ giảm càng dốc và càng mềm hơn:

2
M (k Φ)
= =
Ω Ru + R f
Hình 2.1 – Đặc tính cơ của động cơ khi thay đổi điện trở phụ
- Với Rf = 0 thì độ cứng tự nhiên TN có giá trị lớn nhất nên đặc tính cơ tự nhiên có độ
cứng lớn hơn các đường đặc tính có điện trở phụ. Vậy khi thay đổi R f ta được một họ đặc
tính cơ thấp hơn đặc tính cơ tự nhiên.

+ Đặc tính cơ càng mềm  độ ổn định tốc độ giảm và sai số tốc độ càng lớn.
- Phương pháp này chỉ cho phép thay đổi điều chỉnh tốc độ (về phía giảm) trong vùng
dưới tốc độ định mức.
- Áp dụng động cơ điện có công suất nhỏ. Tổn hao năng lượng trên điện trở phụ  giảm
hiệu suất.
+ Không thể điều khiển liên tục, phải điều khiển nháy cấp. Dải điều chỉnh phụ
ωmax
thuộc vào chỉ số mô-men tải. Tải nhỏ  dải điều chỉnh D = nhỏ. Phù hợp trong dải
ωmin
D = 3:1.
+ Giá thành đầu tư rẻ nhưng không thể thu kinh tế vì điện trở phụ bị hao tổn lớn, chất
lượng không cao.
- Thay đổi, điều chỉnh từ thông hay còn gọi là điều chỉnh mô-men điện từ và sức điện
động của động cơ. Khi từ thông giảm thì tốc độ quay của động cơ sẽ tăng lên. Tuy nhiên,
phương pháp này sẽ ít được áp dụng vì nó khá khó thực hiện.
 Nguyên lý điều khiển:
+ Giả sử U =Uđm, Ru là hằng số. Thay đổi dòng điện kích từ bằng cách nối tiếp biến trở
vào mạch kích từ hoặc thay đổi điện áp cấp  thay đổi từ thông của động cơ.
- Thông thường động cơ làm việc ở chế độ định mức với kích thích tối đa từ thông Φ
= Φmax. Phương pháp này chỉ cho phép tăng R vào mạch kích từ cho nên chỉ có thể điều
khiển theo hướng giảm từ thông Φ (trong vùng trên tốc độ định mức). Nên khi giảm Φ thì
U đm Φ
tốc độ không tải lý tưởng ω o= tăng  độ cứng đặc tính cơ  = R . Vậy được họ đặc
kΦ u

tính cơ nằm trên đặc tính cơ tự nhiên.


Hình 2.2 – Đặc tính cơ của động cơ khi giảm từ thông

- Giảm từ thông bằng cách tăng tốc độ động cơ thì dòng điện tăng và tăng vượt quá mức
giá trị cho phép nếu mô-men không đổi. Nếu muốn giữ cho dòng điện không vượt quá giá
trị cho phép và với việc giảm từ thông thì ta phải giảm Mt theo cùng tỉ lệ.
+ Sai số tốc độ lớn, đặc tính điều khiển nằm trên và dốc hơn đặc tính tự nhiên. Dải điều
khiển luôn phụ thuộc vào phần cơ của máy và điều chỉnh trong dải D = 3:1. Có thể điều
khiển liên tục với từ thông xấp xỉ 1.
- Đây là phương pháp duy nhất đối với động cơ điện một chiều khi cần điều chỉnh tốc độ
lớn hơn tốc độ điều khiển.
3. Thay đổi điện áp phần ứng
- Lựa chọn điều chỉnh điện áp vào cho mạch phần ứng của động cơ hoặc lựa chọn điều
chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ của động cơ. Do đó, khi thực hiện thay đổi điện áp
phần ứng thì tốc độ quay của động cơ sẽ bị thay đổi tương ứng theo.
- Để điều chỉnh điện áp phần ứng của động cơ một chiều cần có những thiết bị nguồn như
máy phát điện một chiều kích từ độc lập, các bộ chỉnh lưu… Các thiết bị này có khả năng
biến đổi năng lượng xoay chiều thành năng lượng một chiều có sức điện động E b điều
chỉnh nhờ tín hiệu điều khiển U đk. Vì nguồn có công suất hữu hạn cho nên các bộ biến đổi
này có giá trị Rb và Lb khác 0. Để có thể đưa tốc
độ động cơ với hiệu suất cao trong giới hạn rộng rải 1:10 hoặc hơn.
Hình 2.3 – Sơ đồ dùng bộ biến đổi điều khiển điện áp phần ứng

- Từ thông của động cơ không đổi nên độ cứng đặc tính không đổi. Tốc độ không tải
lý tưởng tuỳ thuộc vào giá trị điện áp điểu khiển Uđk của hệ thống.
Hình 2.4 – Đặc tính cơ của động cơ khi thay đổi điện áp
- Đây là phương pháp được áp dụng nhiều và là và phương pháp tốt nhất, thu được
đặc tính cơ có độ cứng không đổi, điều chỉnh tốc độ bằng phẳng và không bị tổn hao.
 Hảm động năng của động cơ điện một chiều:

1. Kích từ độc lập


- Là phương pháp làm cho động cơ đang làm việc với lưới điện, cắt phần ứng động
cơ ra khỏi lưới điện một chiều và đóng vào đó một điện trở hãm. Động năng vẫn còn
quay do tích luỹ trong động cơ, hoạt động như một máy phát, biến cơ năng thành nhiệt
năng trên điện trở hãm và điện trở phần ứng. Phương pháp này thích hợp cho động cơ
hoạt động liên tục và ít đảo chiều. Với phương pháp này có nhược điểm là mất lưới điện
thì không thực hiện hãm do cuộn dây kích từ vẫn nối nguồn.
Hình 1.5 – Sơ đồ biểu diễn tính cơ hãm của kích từ độc lập
1. Kích từ tự kích
- Là phương pháp khắc phục nhược điểm của kích từ độc lập. Hãm động năng kích từ
tự kích khi động cơ đang chạy, ta cắt cả phần ứng và cuộn kích từ khỏi lưới điện để đóng
vào điện trở hãm.
- Trong quá trình hãm, tốc độ giảm  dòng kích từ giảm  đặc tính cơ có dạng phi
tuyến.

Hình 1.6 – Sơ đồ biểu diễn tính cơ hãm của kích từ tự kích


Câu 35: Tại sao độ điều chỉnh tốc độ của động cơ kích từ nối tiếp thì kém hơn độ
điều chỉnh tốc độ của động cơ kích từ song song?
- Về cơ bản, độ điều chỉnh tốc độ được tính theo công thức
N khôngtải −N Đầy tải
Tỷ lệ điều chỉnh tốc độ ¿ . 100
N đầy tải
- Phần trăm càng thấp thì độ điều chỉnh tốc độ càng tốt
- Với động cơ kích từ nối tiếp, đây là động cơ kích từ không bao giờ chạy mà không
có tải. Vì nếu loại bỏ hoàn toàn tải trọng cơ học ra khỏi động cơ thì tốc độ sẽ tăng lên
không giới hạn cho đến khi lực ly tâm do phần ứng tạo ra sẽ phá hủy động cơ.
- Với lí do ở trên, thì tất nhiên là tốc độ không tải của động cơ kích từ nối tiếp rất cao.
Do đó, độ điều chỉnh tốc độ của động cơ kích từ nối tiếp không những kém hơn độ điều
chỉnh tốc độ của động cơ kích từ song song mà còn là kém nhất.
Câu 36: Tại sao để hở kích từ của một động cơ kích từ song song đang chạy không
tải thì rất nguy hiểm?
- Đặt tính của máy phát một chiều kích thích song song.
- Đặt tính ngoài: U=f(I) khi Rt= const; n=const.
Hình 1.7 – Sơ đồ đặc tính máy phát điện song song
- Khi dòng điện tải tăng, điện áp giảm nhiều vì ngoài ảnh hưởng của phản ứng của
phần ứng và điện áp rơi trên dây quấn phần ứng, sức điện động còn giảm vì khi điện áp ở
đầu cực máy phát giảm dòng kích từ sẽ giảm theo. Ngoài ra, nếu tiếp tục tăng tải thì dòng
điện tải không tăng mà giảm một cách nhanh chống đến một trị số I0 thường hơn I đm, sở
dĩ như vậy là khi do khi It giảm, máy sẽ làm việc ở tình trạng không bão hòa tương ứng
và đoạn rất dốc tren đường đặc tính không tải nên khi It giảm một lượng nhỏ, điện áp
giảm khá nhiều. Chính vì thế sự cố ngắn mạch ở đầu cực phát kích song song sẽ nguy
hiểm nhưng không gây nguy hiểm như ở máy kích từ độc lập.
Câu 37. Nếu điện trở của biến trở cuộn dây kích từ song song được tăng, tốc độ
của động cơ như thế nào?

Hình 1.1. Sơ đồ máy phát điện kích từ song song


- Máy cần có quá trình tự kích từ để chạy, khi mở máy không có dòng điện kích từ,
do các cực từ đi qua nên từ thông (từ dư) trong máy khoảng 2 ÷ 3% từ trường.
Thông tin về các quy định. Khi phần ứng quay, trong dây quấn phần ứng xuất
hiện một suất điện động do từ thông dư (giá trị nhỏ). Dòng điện kích từ được sinh
ra và làm tăng từ trường của máy nhờ vào suất điện động đóng mạch qua dây
quấn kích từ. Quá trình này tiếp tục cho đến khi đạt được điện áp ổn định. Để máy
điện tạo được hiệu điện thế thì phải có từ trường dư và chiều chuyển động của dây
quấn phải cùng chiều với chiều của từ trường dư. Nếu không có lượng dư, chúng
ta phải sử dụng mồi để tạo ra lượng dư. Ta phải đổi cực tính của dây quấn hoặc
đổi chiều quay của phần ứng nếu chiều của 2 từ trường ngược nhau.
- Phươg trình dòng: I ư =I + I kt
- Phương trình áp:
U =Eư −Rư I ư
U kt =I kt ( R kt + R đc )
+ Trong đó:
 Rư : là điện trở dây quấn phần ứng.
 Rkt : là điện trở dây quấn kích từ.
 Rđc : là điện trở điều chỉnh (thay đổi dòng kích từ).
- Ba nguyên nhân dẫn đến dòng điện tải tăng, dòng điện phần ứng tăng, điện áp
giảm xuống, đó là:
+ Từ trường tại phần ứng tăng làm cho từ thông giảm, dẫn đến sức điện động phần ứng
cũng giảm.
+ Điện áp rơi tại mạch phần ứng tăng.
+ Đường đặc tính ngoài dốc hơn so với máy kích từ độc lập do điện áp giảm kéo theo
dòng điện kích từ giảm, làm cho từ thông cực từ và sức điện động càng giảm.
Câu 38: Vẽ sơ đồ nguyên lý các loại động cơ một chiều: kích từ độc lập, kích từ
nối tiếp, kích từ song song, kích từ hỗn hợp. Ứng dụng?
Trả lời:
- Kích từ độc lập:

Hình 1.2. Sơ đồ động cơ kích từ độc


lập
Hình 1.3

+ I ư =I .
+ Phương trình cân bằng điện áp:
 Mạch phần ứng: U =Eư −IRư
 Mạch kích từ: U kt =I kt ( R kt + R đc )
+ Khi dòng điện tải tăng, dòng điện phần ứng tăng, điện áp giảm xuống chủ yếu do 2
nguyên nhân sau:
 Suất điện động giảm do tác dụng của từ trường phần ứng làm cho từ thông
giảm.
 Điện áp rơi trong mạch phần ứng tăng.
+ Khi tốc độ và dòng điện kích từ không đổi thì đường đặc tính ngoài U = f(I) vẽ ở hình
trên. Hiện tượng độ giảm điện áp khoảng 8 ÷ 10% khi không tải là do tải tăng kéo theo sự
sụt giảm của điện áp.
+ Người ta phải tăng dòng điện kích từ nhằm mục đich để giữ cho điện áp máy phát
không đổi. Ở hình trên ta có thể dễ dàng nhận thấy đường đặc tính điều chỉnh I kt =f ( I ) khi
giữ điện áp và tốc độ không đổi.
+ Ứng dụng: Máy kích từ độc lập được người ta trưng dụng trong các hệ thống máy phát,
máy cắt kim loại, máy bay,... nhờ vào có ưu điểm về điều chỉnh điện áp. Bên cạnh đó, thì
nhược điểm của nó là cần được cấp một nguồn điện kích từ riêng.
- Kích từ nối tiếp:

+ Dòng điện kích từ là dòng điện tải, do đó khi tải thay đổi, điện áp thay đổi rất nhiều, vì
vậy trên thực tế loại máy này rất ít được dùng. Đường đặc tính ngoài U = f(I) có dạng
như hình vẽ: khi tải tăng , dòng điện tăng, từ thông và suất điện độngHìnhtăng
1.5 kéo theo điện
Hình 1.4. Sơ đồ động cơ kích từ nối tiếp
áp tăng. Khi I =( 2 ÷ 2, 5 ) I đm, máy bão hòa, thì I tăng U sẽ giảm.
+ Ứng dụng: loại máy này thường được dùng trong các thiết bị giao thông vận tải hoặc
các thiết bị cần trục do có thể làm việc trong chế độ tải nặng.
- Kích từ song song:

Hình 1.6. Sơ đồ động cơ kích từ song song


Hình 1.7

+ Ta dùng biến trở Rmở để mở máy.


+ Để điều chỉnh tốc độ thì ta có thể thay đổi từ thông cũng như ta điều chỉnh Rđc để thay
đổi I kt . Tuy phương pháp này có mức độ sử dụng rất phổ biến nhưng ta cần lưu ý vì khi
giảm từ thông thì có thể dòng điện phần ứng tăng quá trị số cho phép . Vậy nên cần có bộ
phận bảo vệ , cắt điện không cho động cơ làm việc khi từ thông giảm quá nhiều.
+ Đường đặc tính cơ n = f(M) là đường quan hệ giữa tốc độ n và momen quay M khi điện
áp và điện trở mạch phần ứng không đổi, mạch kích từ không đổi.
+ Phương trình đường đặc tính cơ (không có R p trong mạch phần ứng):
U Rư
n= − ×M
k E φ k E k M φ2
+ Phương trình đường đặc tính cơ (có R p trong mạch phần ứng):
U Rư + R p
n= − ×M
k E φ k E k M φ2
- Kích từ hỗn hợp:
Hình 1.9

+ Các cuộn dây có thể được nối thuận (chiều từ trường của hai cuộn dây giống nhau) để
tăng từ thông, và nối ngược (chiều từ trường của hai cuộn dây ngược nhau) để giảm từ
thông. Đặc tính cơ của động cơ kích từ lai (đường 1) khi mắc theo chiều thuận sẽ là giá
trị trung bình giữa đặc tính cơ của động cơ kích từ song song (đường 2) và động cơ kích
từ nối tiếp (đường 3). Trong động cơ hạng nặng, cuộn dây trường nối nối tiếp là cuộn dây
trường chính và cuộn dây nối song song là kết nối thuận phụ. Các cuộn dây trường song
song sẽ đảm bảo rằng tốc độ động cơ sẽ không tăng quá nhiều khi mômen xoắn nhỏ.
Động cơ kích từ lai với các cuộn dây trường mắc nối tiếp như một kết nối phụ và nối
ngược có đặc tính cơ rất cứng (đường 4), có nghĩa là tốc độ gần như không đổi khi
mômen thay đổi. Thật vậy, khi mômen tăng và dòng điện phần ứng tăng thì tốc độ của
dây quấn trường song song sẽ giảm một chút, nhưng do dây quấn nối tiếp được nối ngược
nên làm giảm từ thông trong máy và tăng tốc độ động cơ. Ngược lại, khi mắc nối tiếp thì
đặc tính của động cơ sẽ mềm hơn và mômen khởi động lớn hơn.
+ Ứng dụng: do có thể đáp ứng các yêu cầu cao về điều chỉnht tốc độ nên loại động cơ
này được trưng dụng nhiều trong các thiết bị cắt kim loại, các máy công cụ,...
Câu 39. Hai phần của một động cơ cảm ứng là gì? Hai mạch của động cơ cảm ứng
giống với các mạch của máy biến áp như thế nào? So sánh dòng điện không tải của
máy biến áp với dòng điện không tải của động cơ cảm ứng ba pha.Trong động cơ
cảm ứng ba pha, dòng điện không tải thường bằng bao nhiêu phần trăm dòng điện
định mức?
Hai phần của một động cơ cảm ứng gồm: stator và rotor.
+ Stator gồm: vỏ máy, lõi sắt, dây quấn.
 Vỏ máy: không nhiễm từ, được dùng để cố định dây quấn và lõi sắt. Vỏ thường
được làm bằng gang. Đối với máy công suất lớn (> 1000 kw) thì dùng thép tấm
hàn lại.
 Lõi sắt: để dẫn từ. Người ta đã tạo ra lõi thép được ghép từ các lá thép kỹ thuật
điện có độ dày 0,35mm hoặc 0,5mm để trong trường hợp có từ trường quay đi qua
lõi thép thì có thể giảm hao tổn. Khi đường kính ngoài lớn hơn 990mm thì phải
dùng những tấm hình rẻ quạt ghép. Người ta sơn cách điện lên từng lá thép kĩ
thuật nhằm mục đích để giảm tổn hao do dòng diện xoáy.
 Dây quấn: trong các rãnh của lõi có đặt vào những dây quấn stator được cách điện
hoàn toàn với lõi này.
+ Rotor gồm: lõi thép, trục, dây quấn.
 Lõi thép rotor: cũng bao gồm các tấm thép kỹ thuật điện lắp ghép. Dây quấn được
đặt ở trong các rãnh ở mặt ngoài lõi thép rotor, ngoài ra ở giữa còn có lỗ để lắp ,
lỗ thông gió đôi khi được gắn vào thêm. Trục gắn với lõi thép rôto và được làm
bằng thép chất lượng cao. Trục được đỡ trên nắp bằng các con lăn hoặc ổ bi.
 Dây quấn: động cơ không đồng bộ được chia thành 2 loại đó là động cơ không
đồng bộ rotor dây quấn và động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc nhờ dựa vào cấu
tạo dây quấn của phần quay.
- Điểm giống nhau giữa 2 mạch của động cơ cảm ứng với các mạch của máy biến
thế:
+ Cả 2 đều vận hành dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ.
+ Khi cấp điện ở động cơ cảm ứng Rotor đứng yên thì Stato sẽ được coi giống như cuộn
thứ cấp MBA và rotor như cuộn sơ cấp.
- So sánh dòng điện không tải của máy biến áp với dòng điện không tải của động
cơ cảm ứng ba pha:
+ Dòng điện không tải của máy biến áp:
 Khi không tải (I = 0) thì dòng điện không tải I 0:
U1 U1
I 0= =
Z0
√ 2
( R1 + Rth ) + ( X 1 + X th)
2

+ Dòng điện không tải của động cơ cảm ứng ba pha:


 Nếu ta xét ở trạng thái lí tưởng ω=ω 0, s=0 thì ta có dòng không tải I 1 :
U1
I 1=I μ=
√R + X
2
μ
2
μ

- Trong động cơ cảm ứng ba pha thì dòng điện không tải bằng 30 – 50% dòng điện
định mức.
Câu 40: Các thông số cơ bản trên nhãn động cơ cảm ứng 3 pha?
- Các thông số cơ bản trên nhãn động cơ cảm ứng 3 pha:
+ đm : công suất định mức.
P
+ U đm : điện áp định mức.
+ I đm : dòng điện định mức.
+ n đm : tốc độ quay định mức.
+ f đm : tần số định mức.
+ Cấp cách điện.
+ cos φ : hệ số công suất định mức.
+ η : hiệu suất định mức.

Câu 41. Động cơ cảm ứng 3 pha:


Mô tả cấu tạo rotor lồng sóc và rotor dây quấn (bao gồm vẽ sơ đồ nguyên lý đấu
nối rotor dây quấn). Để động cơ rotor dây quấn hoạt động được thì 3 đầu chổi than
hở mạch hay kín mạch, giải thích?
Ưu và khuyết điểm của động cơ rotor lồng sóc và động cơ rotor dây quấn trong
vấn đề giảm dòng khởi động. Ứng dụng của động cơ cảm ứng 3 pha rotor dây quấn.
- Cấu tạo của rotor lồng sốc và rotor dây quấn:

Hình 1.1. Hình ảnh mô tả cấu tạo của rotor dây quấn
+ Rotor dây quấn: Một cuộn dây ba pha được đặt trong rãnh của lõi thép, thường là nối
sao, ba đầu ra của nó được nối với ba vòng trượt bằng đồng trên trục rôto. Trục được đặt
cách điện với 3 vòng trục (3 vòng này cũng cách điện với nhau). Tùy theo ba vòng trượt
mà ba chổi than nối mạch điện với một điện trở ngoài (điện trở có thể là điện trở hở mạch
hoặc điện trở điều chỉnh tốc độ).

+ Rotor lồng sóc: Dây quấn là một thanh đồng hoặc nhôm đặt trên rãnh của lõi thép rôto,
hai vòng đồng hoặc nhôm được nối ở hai đầu dây dẫn, gọi là ngắn mạch. Do đó, các cuộn
dây của rôto tạo thành một lồng gọi là lồng sóc. Mỗi dây dẫn trong lồng sóc được coi là
một pha. Rôto lồng sóc thường được chế tạo bằng cách đổ nhôm nóng chảy vào rãnh lõi
thép của rotor.
- Để động cơ rotor dây quấn hoạt động được thì 3 đầu chổi than sẽ được nối ngắn
mạch. Vì ở rotor dây quấn thì dây quấn sẽ được đặt trong rãnh của lỗi thép rotor
và dây quấn ba pha của rotor chúng thường được đấu sao (Y), còn ba đầu còn lại
thì sẽ được nối với ba vòng trượt được làm bằng đồng để cố định ở đầu trục và tì
lên ba vòng trượt đó là ba chổi than. Thì thông qua chổi than thì ta có thể ghép
vào mạch rotor thêm điện trở phụ hoặc sức điện động phụ để cải thiện tính mở
máy, ddieuf chỉnh tốc độ hoặc cải thiện cosφ thì khi làm việc ở hoạt động bình
thường thì dây rotor sẽ được nối ngắn mạch.
- Ưu và khuyết điểm của động cơ rotor lồng sóc và động cơ rotor dây quấn trong
vấn đề giảm dòng khởi động:
+ Đối với rotor dây quấn:
 Ưu điểm:
 Dòng điện mở máy sẽ có thể giảm đáng kể bằng cách nối điện trở nối tiếp vào
mạch rotor. Trong khi đó momen mở máy nó vẫn cao như động cơ rotor lồng
sóc.
 Tốc độ chúng có thể thay đổi trong dãy hẹp bằng cách gắn bên ngoài rotor.
 Động cơ này sẽ thích hợp để tăng tốc tải quán tính cao( động cơ tăng tốc tải
chậm).
 Nhược điểm: Giá thành sẽ cao và hoạt động vận hành kém tin cậy.
+ Đối với rotor lồng sóc:
 Ưu điểm:
 Rotor lồng sóc là việc đảm bảo.
 Giá thành lại rẻ phù hợp.
 Nhược điểm:
 Sẽ điều chỉnh tốc độ khó.
 Dòng khởi động lớn.
- Ứng dụng của động cơ cảm ứng 3 pha rotor dây quấn:
+ Người ta thường sử dụng cho các động cơ có công suất lớn như:
 Dùng trong vận hành thang máy.
 Được sử dụng trên các cần cẩu, cẩu trục.
 Được dùng làm đọng cơ chính trong máy tiện, máy hàn, máy cắt,…
 ...

Câu 42. Mô tả vắn tắt từ trường quay được sinh ra bởi các dòng điện 3 pha ở stator
như thế nào? Các yếu tố quyết định tốc độ đồng bộ của động cơ là gì? Từ trường
quay được đảo chiều như thế nào (đảo chiều quay của động cơ)?
- Từ trường quay được sinh ra bởi các dòng điện 3 pha ở stator là do trục các dây
quấn chúng đặt cách nhau 120° thì dòng điện 3 pha sẽ lệch nhau 120° .
i A=imax . sinωt
0
i B =i max .sin (ωt−120 )
0
i C =i max . sin(ωt−240 )
+ Nếu ở thời điểm t 0=0 ,(ωt=90° ) thì dòng i A sẽ đạt được giá trị cực đại và dương, còn
I max
dòng i B , i C thì có giá trị bằng và âm. Còn chiều từ trường sẽ cùng chiều với từ trường
2
3
của pha có dòng điện pha A và chúng có độ lớn bằng từ trường cực đại pha A.
2
° 2π
+ Nếu ở thời điểm ωt=90 + thì dòng i B sẽ đạt được giá trị cực đại và dương, còn dòng
3
I
i A , iC thì có giá trị bằng max và âm. Từ trường tổng của chúng sẽ quay theo chiều kim
2

đồng hồ 1 góc bằng so với thời điểm ωt=90°.
3
° 4π
+ Nếu ở thời điểm ωt=90 + thì dòng i C sẽ đạt được giá trị cực đại và dương, còn dòng
3
I
i A , i B thì có giá trị bằng max và âm. Từ trường tổng của chúng sẽ quay theo chiều kim
2

đồng hồ 1 góc bằng so với thời điểm ωt=90°.
3
- Các yếu tố quyết định tốc độ đồng bộ của động cơ: sự biến thiên của tần số, sự
biến thiên điện áp, sự thay đổi số cặp cực, sự biến thiên của điện trở.
- Cách mà từ trường quay được đảo chiều: khi thứ tự dòng điện đạt cực đại thì các
pha sẽ lần lượt đi từ pha A rồi đến pha B và đến trục C thì từ đó chiều từ trường
quay sẽ quay từ vị trí trùng đến với trục pha A, pha B và trục C. Và nếu có sự
thay đổi hai pha vào dây quấn Stator thì chiều dòng điện từ trường sẽ quay ngược
lại (Ví dụ như là sẽ đổi vị trí hai pha B và pha C vào dây quấn).

Câu 43. Phân loại động cơ theo phương pháp làm mát & bảo vệ: drip-proof motor,
splash-proof motors, totally enclosed nonventilated motors, totally enclosed fan
cooled motors, explosion proof motors

● Phương pháp bảo vệ: drip-proof motor, splash-proof motors, explosion


proof motors.

● Phương pháp làm mát: totally enclosed nonventilated motors, totally


enclosed fan cooled motors.
Câu 44. Tốc độ từ trường? Tốc độ rotor? Tốc độ định mức? độ trượt? độ trượt tới
hạn? Khi không tải, sự chênh lệch giữa tốc độ đồng bộ & tốc độ rotor là khoảng bao
nhiêu phần trăm?

●Tốc độ từ trường: Trong dây quấn 2 cực từ trường quay được một vòng trong một
chu kỳ của dòng điện, nếu dây quấn có bốn cực thì từ trường quay được một
vòng trong hai chu kỳ của dòng điện, dây quấn có sáu cực thì từ trường quay
được một vòng trong ba chu kỳ của dòng điện.
2p
số chu kỳ= × số vòng
2
2p
×số vòng/ giây
2
● Tốc độ rotor: Khi đặt điện áp xoay chiều ba pha có tần số f vào bap ha dây quấn,
hệ thống dòng điện ba pha chạy vào dây quấn sẽ sinh ra từ trường quay, quay với
6 of
tốc độ n1 = .
p
● Tốc độ định mức: Tốc độ cơ học của rotor được gọi là tốc độ định mức. Tốc độ
định mức dựa trên tải trọng định mức của động cơ.
● Độ trượt: Độ chênh lệch giữa tốc độ từ trường quay và tốc độ quay rotor gọi là
tốc độ trượt n2 =n1−n
● Độ trượt tới hạn: Độ trên lệch lớn nhất giữa tốc độ từ trường quay và tốc độ
quay rotor.
● Khi không tải, sự chênh lệch giữa tốc độ đồng bộ & tốc độ rotor là khoảng 3%.
Câu 45. Tại sao các thanh dẫn lồng sóc phải nối tắt hai đầu bởi vòng ngắn mạch. Mô
tả vắn tắt momen được sinh ra trong động cơ cảm ứng như thế nào?
● Các thanh dẫn lồng sóc phải nối tắt hai đầu bởi vòng ngán mạch để giảm
âm thanh tiếng ồn từ tính và làm hài hòa các khe để giảm thiểu xu hướng
khóa.
● Momen được sinh ra trong động cơ cảm ứng dựa vào tương hổ của dòng
điện trong cuộn dây rotor và từ trường quay stator.
Câu 46. Tại sao tốc độ của một động cơ cảm ứng chậm hơn tốc độ của từ trường? Sự
khác biệt khi gọi tốc độ đồng bộ và tốc độ rotor?
60 f
● Tốc độ từ trường quay trong stator là tốc độ đồng bộ: n= p

● Tốc độ cơ học của rotor được gọi là tốc độ định mức. Tốc độ định mức dựa
trên tải trọng định mức của động cơ.

Vì vậy, ta suy ra rằng đối với động cơ cảm ứng luôn quay chậm hơn với tốc
độ từ trường.
n −n
1
● Sự khác biệt khi gọi tốc độ đồng bộ và tốc độ rotor là hệ số trượt N= n
1
Câu 47. Mô tả các thay đổi về tốc độ, dòng điện rotor, và moment khi thêm tải vào
một động cơ cảm ứng. Động cơ có thể điều chỉnh dòng điện stator của nó với những
thay đổi ở tải cơ như thế nào?
- Nếu tăng tải trên động cơ cảm ứng thì dòng điện sẽ tăng để cung cấp công suất cần thiết.
- Độ trượt của động cơ sẽ tăng lên khi tải trọng lên động cơ tăng, và tốc độ của động cơ sẽ
giảm tương ứng.
N = Ns(1-s)
- Dòng điện cảm ứng trong rôto tạo ra từ trường. Lực giữa từ trường đó và từ trường của
stato được truyền dưới dạng mômen quay tải. Tải có mômen phản lực lại mômen do động
cơ cung cấp. Điện trở đó đối với mômen động cơ được rôto coi là điện trở phụ trong
mạch rôto mắc nối tiếp với điện trở thực tế rất thấp của các thanh rôto. Nếu không có
mômen tải thì điện trở tải cao và dòng điện rôto bằng không. Khi tăng tải, điện trở tải ít
hơn và dòng điện tăng lên.
Giải thích chi tiết
- Trong động cơ cảm ứng ba pha, từ trường quay của stato đi qua các dây dẫn của
rôto tạo ra dòng điện trong các dây dẫn của rôto. Định luật Lenz phát biểu rằng dòng
điện gây ra trong mạch do sự thay đổi hoặc chuyển động trong từ trường có hướng
chống lại sự thay đổi từ thông và tác dụng lực cơ học chống lại chuyển động. Kết quả
là, lực giữa từ trường stato và rôto làm cho rôto quay. Nếu không có lực chống lại
chuyển động quay, tốc độ của rôto sẽ tăng cho đến khi tốc độ của nó phù hợp với tốc độ
của từ trường stato (tốc độ đồng bộ). Tại thời điểm đó, trường stato đi qua rôto mà
không di chuyển qua các dây dẫn rôto và dòng điện và mômen của rôto giảm xuống
bằng không.
- Nếu động cơ đang quay có tải, mômen tải đối nghịch với mômen quay của động cơ
và ngăn động cơ đạt tốc độ đồng bộ. Sự khác biệt giữa tốc độ làm việc của động cơ và
tốc độ đồng bộ được gọi là tốc độ trượt hay độ trượt. Lượng trượt tỷ lệ với mômen quay
do động cơ sinh ra.
- Động cơ cảm ứng được biết đến với tốc độ hoạt động không đổi. Do đó tải động cơ
thông thường sẽ làm giảm tốc độ tạm thời và do sự gia tăng tải này, động cơ sẽ hút một
lượng dòng điện tương đương để duy trì mômen và do đó tốc độ.
- Hãy lấy điểm bắt đầu khi mô-men xoắn tải bằng mô-men xoắn của động cơ và hệ
thống ở điều kiện ổn định.
- Nếu mômen tải tăng lên sẽ làm cho động cơ chạy chậm lại. Điều này làm tăng độ
trượt của động cơ, di chuyển điểm vận hành đến điểm trượt cao hơn, tạo ra mô-men
xoắn động cơ cao hơn.
- Quán tính của hệ thống hoạt động như một yếu tố lưu trữ năng lượng quyết định
tốc độ thay đổi nhanh như thế nào.
- Điều ngược lại cũng đúng. Nếu tải giảm, động cơ tăng tốc đến điểm trượt thấp
hơn dẫn đến mômen động cơ thấp hơn.
- Điều này là ổn định miễn là các thay đổi tải nằm trong giới hạn từ mô-men xoắn
phá vỡ đến không có mô-men xoắn ở tốc độ đồng bộ.
- Độ trượt của động cơ tăng lên khi có tải. Sự chênh lệch giữa tốc độ đồng bộ và tốc
độ thực của rôto được gọi là độ trượt.
- Khi tăng tải cho động cơ thì tốc độ của rôto giảm và độ trượt của động cơ tăng
lên. Độ trượt tăng lên có nghĩa là điện áp rôto nhiều hơn và do đó dòng điện rôto nhiều
hơn. Mômen của động cơ tỉ lệ với từ thông chính và dòng điện rôto.
- Vì từ thông trong lõi hầu như không đổi nhưng với độ trượt động cơ tải tăng và
dòng điện rôto tăng. Do đó, mômen của động cơ tăng khi tải tăng.
- Tuy nhiên, động cơ có thể cung cấp mô-men xoắn định mức. Nếu yêu cầu nhiều
mô-men xoắn hơn mô-men xoắn danh định của động cơ, động cơ sẽ bị dừng do dòng
điện tăng lên trên dòng điện danh định của động cơ.
Câu 48. Momen điện từ, momen đầu ra, momen cản, momen tới hạn, momen ngắn
mạch, momen khởi động của động cơ cảm ứng?
Momen điện từ là đại lượng vật lý, đặc trưng cho độ mạnh yếu của nguồn điện từ.
Momen dầu ra là một lực xoắn có xu hướng gây ra chuyển động quay, là thước đo lực có
thể khiến một vật thể xoay quanh trục. Momen cản là momen được tạo ra khi chịu ảnh
hưởng của 1 lực nào đó ở bên ngoài tác động lên động cơ. Momen tới hạn
là lượng momen lớn nhất mà động cơ có thể tạo ra. Momen ngắn mạch là momen lớn
nhất cảu động cơ khi được cấp điện đầy đủ mà tốc độ bằng không. Momen khởi động là
lượng momen mà động cơ cảm ứng tạo ra khi nó tắng tốc từ vị trí đúng yên.
Câu 49. Khi tải cơ đặt vào động cơ cảm ứng tăng thì tốc độ rotor và dòng điện rotor
như thế nào?
- Khi tải cơ đặt vào động cơ cảm ứng tăng thì tốc độ rotor và dòng điện rotor sẽ giảm
=> Vì tốc độ quay của động cơ có quan hệ với hệ số trượt :
60 f
n= (1−s)
p
+ Khi tải tăng công suất trên trục cơ tăng, Mômen cản cũng sẽ tăng, từ trường đặc tính
mômen, ta sẽ thấy được hệ số trượt (s) tăng lên và tốc độ rotor sẽ giảm xuống.
+ Ta có công thức dòng điện rotor là:
' U1
I 2=


' 2
R2 ' 2
(R1 + ) +( X 1 + X 2)
S

nên suy ra khi tải tăng thì dòng điện rotor giảm .
Câu 50. Tại sao khi tải nhẹ thì hệ số công suất của động cơ cảm ứng rất thấp?
- Khi tải nhẹ thì hệ số công suất của động cơ cảm ứng rất thấp vì :

P1 P1
cos φ= = 2 2
S √ P1 +Q1

- Ta có hệ số công suất của động cơ điện không đồng bộ là tỉ lệ giữa công suất tác dụng
P1 với công suất toàn phần S
- Trong đó P1 là công suất tác dụng ( điện ) động cơ tiêu thụ để biến đổi sang công suất
cơ P2
- Khi máy quay không tải, hay non tải : P1 nhỏ => cos φ nhỏ, từ 0,2 ÷ 0 , 3
- Khi tải tăng, công suất P1 được tăng lên đạt giá trị định mức cos φđm= 0,8÷ 0 , 9
Câu 51. Quá trình biến đổi năng lượng của động cơ cảm ứng? Phân biệt: công suất
đầu vào, công suất đầu ra, công suất định mức.
- quá trình biến đổi năng lượng của động cơ cảm ứng: Khi dòng điện ba pha trong dây
60 f
quấn stato → trong khe hở không khí xuất hiện từ trường quay với tốc độ n1= . Từ
p
trường nầy quét qua dây quấn nhiều pha tự ngắn mạch đặt trên lõi sắt rôto, làm cảm ứng
trong dây quấn rôto các sđđ E2. Do rôto kín mạch nên trong dây quấn có dòng điện I2. Từ
thông do dòng điện I2 hợp với từ thông của stato tạo thành từ thông tổng ở khe hở. Dòng
điện trong dây quấn rôto tác dụng với từ thông khe hở sinh ra mômen. Tác dụng đó có
quan hệ mật thiết với tốc độ quay n của rotor. => tổn hao đồng trên stator - tổn hao thép -
tổn hao đồng trên rotor - tổn hao ma sát cơ - tổn hao phụ
* phân biệt :
- Công suất đầu vào là sự truyền năng lượng trong một thời gian cụ thể , cung cấp năng
lượng cho động cơ hoạt động.
- Công suất đầu ra là công suất có ích , có được sau khi bỏ qua các công suất hao tổn
- Công suất định mức là công suất của dụng cụ điẹn khi nó hoạt động ở trạng thái bình
thường .
Câu 52. Mô tả hoạt động của động cơ rotor lồng sóc kép. So sánh momen và dòng
điện khởi động của động cơ rotor lồng sóc kép với động cơ rotor lồng sóc tiêu chuẩn.
- Hoạt động của động cơ rotor lồng sóc kép là:Trong mỗi rãnh của lõi thép rotor đặt
vào thanh dẫn bằng đồng hoặc bằng nhôm, hai đầu dài ra khỏi lỗi thép. Các thanh dẫn
được nối tắt lại với nhau ở hai đầu bằng vòng ngắn mạch cũng bằng đồng hoặc nhôm tạo
thành một cái lồng sóc . Để cải thiện tính năng mở máy trong các máy có công suất tương
đối lớn ta sử dụng lồng sóc kép, các thanh đồng đặt trong rãnh của lỗi thép, hai đầu nối
ngắn mạch bằng hai vòng đồng tạo thành lồng sóc.
- So sánh động cơ rotor lồng sóc kép với động cơ rotor lồng sóc tiêu chuẩn :
+ Động cơ rotor lồng sóc kép : rotor của động cơ có hai lồng socs, các thanh dẫn
của lồng sóc ngoài(còn gọi là lồng sóc mở máy) có tiết diện nhỏ và điện trở suất lớn.
Lồng sóc trong có tiết diện trở nhỏ.
* Khi mở máy dòng điện tập trung ở lồng sóc ngoài có điện trở R 2 lớn,
momen mở máy lớn. Khi làm việc bình thường, dòng điện lại phân bố đều ở hai lồng sóc,
điẹn trở R2 nhỏ xuống.
* Động cơ điện rãnh sâu và lồng sóc kép có đặc tính mở máy tốt, nhưng vì từ
thông tản lớn nên cosφ thấp hơn động cơ lồng sóc thông thường
+ Động cơ rotor lồng sóc tiêu chuẩn : Loại động cơ này, rãnh rotor hẹp và sâu
( chiều sâu bằng 10 ÷ 12 lần chiều rộng rãnh)
* Khi có dòng điện cảm ứng trong thanh dẫn rotor. Từ thông tản móc vòng
với đoạn dưới thanh dẫn nhiều hơn đoạn trên. Khi rotor chưa quay, dòng điện rotor có tần
số lớn bằng tần số stato f. Điện kháng tản rotor sẽ lớn hơn điện trở và có tác dụng quyết
định đến sự phân bố dòng điện rotor.
* Lúc mở máy điện kháng tản phía dưới lớn, dòng điện tập trung phía trên
thanh dẫn gần miệng rãnh. Do sự phân bố dòng điện tập trung nhiều ở phía miệng rãnh,
tiết diện dẫn điện của thanh coi như bị nhỏ đi, điện trở rotor R 2 tăng lên sẽ làm tăng
mômen mở máy.
* Khi mở máy xong, tần số dòng điện rotor nhỏ, tác dụng trên bị yếu đi, điện trở
rotor giảm xuống như bình thường,
Câu 53. Khi động cơ hoạt động, mạch rotor của động cơ rotor dây quấn hở mạch
hay kín mạch? Tại sao động cơ rotor dây quấn có đặc tính khởi động tốt hơn động
cơ rotor lồng sóc? Một vài lý do gì mà trong thực tế động cơ rotor dây quấn ít được
sử dụng rộng rãi hơn động cơ rotor lồng sóc?
Tốc độ của động cơ rotor dây quấn được thay đổi như thế nào? Vẽ sơ đồ
nguyên lý. Ưu, Khuyết điểm?

- Khi động cơ hoạt động, mạch rotor của động cơ rotor dây quấn sẽ hở mạch .
- Động cơ rotor dây quấn có đặc tính khởi động tốt hơn động cơ rotor lồng sóc Vì
rotor dây quấn thường hoạt động ở tốc độ không đổi, có mômen xoắn và chế độ kiểm soát
tốc độ cao hơn và đặc biệt là có dòng khởi động thấp hơn rotor lồng sóc.
- Một vài lí do mà trong thực tế động cơ rotor dây quấn ít được sử dụgn rộng rãi
hơn động cơ lồng sóc là : có giá thành cao và động cơ vận hành kém tin cậy, khó khăn khi
bảo trì.
- Tốc độ động cơ rotor dây quấn được thay đổi là : các cuộn dây rotor được kết nối
với 3 điện trở được nối sao bên ngồi bằng bộ vòng trượt và chổi than. Khi khởi động các
điện trở sẽ được đặt ở giá trị lớn nhất. Khi động cơ tăng tốc độ trở kháng sẽ giảm dần đến
khi đạt tốc độ full load. Để điều chỉnh tốc độ ta thay đổi giá trị trở kháng trên biến trở.
Khi đó ta tăng điện trở > dòng điện giảm ( I ) > momen giảm > tốc độ sẽ giảm. Do thêm
điện trở 1 phần công suất có trước đã biến thành tổn hao đồng trên rotor tăng công suất
tổn hao trên biến trở, do công suất không đổi nên hiệu suất đưa vào đã giảm phương pháp
này không tinh tế.
+ Sơ đồ nguyên lý của rotor dây quấn :

+ Ưu điểm : phương pháp này đơn giản điều chỉnh trơn và dãi điều chỉnh rộng
được ứng dụng trong các DC có công suất cỡ trung bình
+ Nhược điểm: bộ phận công suất cơ trước biến thành tổn hao đồng > công suất
đưa vào không đổi nên hiệu suất giảm, giá thành cao , kém tin cậy.

Câu 54. Phân tích các ảnh hưởng bên ngoài dẫn đến động cơ hoạt động không bình
thường? Động cơ 3 pha sẽ tiếp tục quay nếu một trong các dây nguồn cấp bị hở
mạch? Động cơ có thể tự khởi động khi nguồn 3 pha bị mất 1 pha?
- Các ảnh hưởng bên ngoài dẫn đến động cơ hoạt động không bình thường là : mưa
gió làm ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến động cơ nếu chúng ta để động cơ ở ngoài thời
tiết đó khá lâu, cát bụi làm hao mòn động cơ khi chúng ta sài lâu mà không vệ sinh nó.
- Động cơ 3 pha sẽ tiếp tục quay nếu một trong các dây nguồn bị hở mạch nó sẽ tỏa
nhiệt cao và quay không đúng chiều
- Động cơ sẽ có thể tự khởi động khi nguồn 3 pha bị mất 1 pha
Câu 55. Bằng cách nào mà một động cơ rotor lồng sóc được vận hành trong một dãy
tốc độ có thể điều chỉnh liên tục? Các giới hạn của phương pháp điều khiển tốc độ
này?
Động cơ 3 pha thì dây quấn được đâu theo hình sao, 3 đầu còn lại thì được nối với
3 vòng trượt được cố định. Sau đó tỳ lên 3 vòng trượt là 3 chổi than. Chính chổi than roto
dây quấn có thể ghép thêm 1 điện trở phụ hoặc là đưa sức điện động phụ vào bên trong
mạch roto để cải thiện đặc tính mở máy và đồng thời điều chỉnh được tốc độ của động cơ.
Các giới hạn của phương pháp đièu chỉnh tốc độ: giới hạn của phương pháp điều
chỉnh tốc độ chính là tần số. Khi ta giảm f để tăng tốc độ mà vẫn giữ u thì từ thông sẽ
tăng, mạch từ động cơ sẽ bị bão hòa, điện kháng giảm xuống làm cho động cơ quá tải,
làm nóng máy giảm tuổi thọ động cơ dễ làm động cơ bị cháy.
Câu 56. Làm thế nào mà cùng một động cơ rotor lồng sóc có thể được vận hành tại
hai tốc độ xác định? Xét về bộ dây quấn, động cơ này có mấy loại?
- Để cùng một động cơ rotor lồng sóc có thể được vận hành tại hai tốc độ xác định ta thay
đổi cặp cực trên stato.
- Có hai loại dây quấn động cơ: là roto dây quấn và roto ngắn mạch.
Câu 57. Điều gì quyết định một động cơ rotor lồng sóc có thể khởi động đầy áp:
Động cơ có công suất nhỏ và công suất của lưới điện phải lớn hơn công suất của
động cơ để lưới điện không bị tuột áp ảnh hưởng đến các thiết bị khác.
Câu 58. Trình bày các phương pháp khác nhau để khởi động động cơ rotor lồng sóc
bằng cách giảm áp. Phạm vi ứng dụng của từng phương pháp?
 Các phương pháp: Khởi động gián tiếp qua điện trở, cuộn kháng, biến áp, đổi nối
sao – tam giác. Mục đích của các phương pháp này là giảm đóng mở máy. Nhưng
vì Mmm tỉ lệ với U2 nên khi U giảm thì Mmm giảm khác nhiều. U giảm k lần thì
Mmm giảm k2 lần.

 Dùng cuộn kháng nối với mạch điện stator:


Mở máy: Đóng CD1, động cơ được khởi động qua cuộn kháng. Khi mở máy xong đóng
CD2, điện kháng bị nối ngắn mạch, dòng mở máy giảm k lần, Mmm giảm k2 lần.
Hình a) Khởi động qua cuộn kháng b) Khởi động qua máy biến áp
 Dùng biến áp tự ngẫu:
Dòng mở máy giảm k2 lần, Mmm giảm k2 lần.
Thứ tự đóng mạch biến áp:
 Đóng k1 để nối sao các cuộn MBA.
 Đóng k2 động cơ được cung cấp điện áp đã hạ áp. Thay đổi vị trí con chạy dể cho
lúc mở máy điện áp đặt vào động cở nhỏ sau đó tăng dần lên (70-80)%Udm.
 Sau khi khởi động cơ quay ổn định, ngắt k1 đóng k3 đưa Uđm vào động cơ.

 Dùng phương pháp đổi nối Y - ∆:


Phương pháp này chỉ dùng cho động cơ khi làm việc bình thường, dây quấn stator đấu
hình ∆, điện áp pha bằng điện áp dây của lưới.
Gọi Zf: tổng trở pha.
U1: điện áp của lưới điện.
Khi mở máy đấu Y: U1 = √ 3 UfY, IfY = IdY
U1
IdY = IfY =
√3 Z r
U1
Khi mở máy đấu ∆: U1 = UfY, Id∆ = √ 3 If∆ = √ 3
Zf
I dY U1 Zf 1 I d∆
Do vậy = . = =¿ I dY = .
I d ∆ √3 Z f √3 U 1 3 3
Vậy: Dòng giảm đi 3 lần, áp giảm đi √ 3, Mmm giảm đi (√ 3)2 = 3 lần.
Câu 59. Trình bày phương pháp giảm dòng khởi động động cơ 3 pha rotor dây
quấn. Phạm vi ứng dụng:
Roto dây quấn (Wound Rotor): trong các rãnh của lõi thép đặt dây quấn ba pha, thường
nối thành hình sao, ba đầu ra của nó nối với ba vành trượt bằng đồng trên trục roto. Ba
vành trượt này cách điện với nhau và với trục. Tỳ trên ba vành trượt là ba chổi than để
nối mạch điện với điện trở bên ngoài (điện trở này có thể là điện trở mở máy hoặc điện
trở điều chỉnh tốc độ).
Mắc điện trở nối tiếp vào mạch rotor để dòng điện mở máy có thể được giảm đáng kể.
Momen mở máy vẫn cao như động cơ rotor lồng sóc.
Thay đổi điện trở gắn bên ngoài rotor để tốc độ có thể được thay đổi trong dãy hẹp.
Tăng tải quán tính cao (thời gian tăng tốc của tải này chậm).
Đối với động cơ roto dây quấn:
+ Khởi động trực tiếp.
+ Nối roto với biến trở mở máy.
Phương pháp khởi động trực tiếp:
Ở phương pháp này stato của động cơ sẽ được nối trực tiếp với nguồn 3 pha. Động cơ sẽ
khởi động với dòng điện từ 5 – 7 lần dòng điện định mức trong thời gian ngắn.
Dòng điện khởi động phụ thuộc vào thiết kế và kích thước, công suất của động cơ. Dòng
điện này hầu như không ảnh hưởng đến động cơ, nhưng có khả năng làm sụt áp trên áp
nguồn và ảnh hưởng đến các thiết bị khác.

Thêm điện trở vào roto động cơ dây quấn:


Phương pháp này làm giảm dòng điện và làm cải thiện hệ số công suất. Ở động cơ roto
dây quấn, 3 vòng trượt sẽ được nối với các cuộn dây roto. Sơ đồ mạch điện được trình
bày như hình bên dưới, điện trở sẽ nối tiếp với các cuộn dây roto qua các vòng trượt.
Thêm điện trở vào roto dây quấn:
Tại thời điểm khởi động, điện trở sẽ điều chỉnh về giá trị lớn nhất. Do đó tổng điện trở
của roto sẽ giảm từng bước khi giảm giá trị điện trở và roto tăng tốc. Tuy nhiên moment
động cơ vẫn đạt cực đại trong thời gian tăng tốc động cơ. Điện trở giảm giá trị về không,
động cơ chạy với tốc độ định mức.
Phạm vi ứng dụng: thường được sử dụng cho các loại động cơ có công suất lớn.
- Ưu điểm: Phương pháp tha đổi điện trở phụ mạch roto để điều chỉnh tốc độ động
cơ điều khiển như trên có ưu điểm là đơn giản, rẻ tiền, để điều chỉnh tốc độ động
cơ. Hay dùng điều chỉnh tốc độ cho các phụ tải dạng thế năng ( M C =const ).
- Nhược điểm: Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm là điều chỉnh
không triệt để, khi điều chỉnh càng sâu thì sai số tĩnh càng lớn, phạm vi điều chỉnh
hẹp, điều chỉnh trong mạch roto, dòng roto lớn nên phải thay đổi từng cấp điện trở
phụ, công suất điều chỉnh lớn, tổn hao năng lượng trong quá trình điều chỉnh lớn.
Câu 60. Phương pháp khởi động Sao - Tam giác:
Vẽ mạch động lực;
Trình bày ngắn ngọn nguyên lý hoạt động;
Điện áp lưới điện là 380V, chọn điện áp định mức Δ/Y của động cơ?
 Vẽ mạch động lực:
Ghi chú:
ATM (Aptomat): bảo vệ ngắn mạch cho mạch điện
RN (Rơle nhiệt): bảo vệ quá tải cho động cơ
M: động cơ không đồng bộ ba pha
 Trình bày ngắn gọn nguyên lý hoạt động;
Nguyên lý của phương pháp khởi động sao tam giác khá đơn giản. Đầu tiên cho động cơ
chạy chế độ sao với mục đích để giảm giá trị dòng khởi động xuống 1/3 so với định mức.
Sau một khoảng thời gian thì tiến hành chuyển sang chế độ tam giác để đảm bảo yếu tố
an toàn cho công suất động cơ và nhu cầu của tải.
Vậy khi mở máy dòng giảm 3 lần, áp giảm √ 3 lần, M mm giảm ( √ 3)2 = 3 lần so với trực
tiếp.
Chúng ta cần căn cứ vào công suất, đặc tính của tải để có thể lựa chọn được phương pháp
khởi động sao cho phù hợp.
 Điện áp lưới điện là 380V, chọn điện áp định mức Δ/Y của động cơ:
Không phải động cơ không đồng bộ ba pha nào cũng dùng được phương pháp khởi động
sao tam giác. Với điện áp lưới điện ba pha là 380 V, động cơ phải có thông số Y /Δ là
380/660 thì mới dùng được phương pháp này, lưu ý khi ký hiệu Y /Δ là 220/380 thì
chúng ta không dùng được.
Câu 61. Liệt kê các tổn thất của một động cơ cảm ứng. Tổn thất nào là hằng số, tổn
thất nào là thay đổi?
P1 ,Cu =Công suất tổn hao đồng trên dây quấn stator
2
P1 ,Cu =3 I 1 . R 1
Pcore=Công suất tổn hao thép
2
3 E1
Pcore=
RC
Công suất điệntừ : P g=P¿ −P1 ,Cu −P core
2 R2
hoặc P g=3. I 2 .
s
P2 ,Cu =Công suất tổn hao đồng rotor
2
P2 ,Cu =3 I 2 . R2=s Pg
P FW =Công suất tổn hao ma sát
Pstray =Công suất tổn hao thép
Công suất cơ : Pd =Pmech=P g−P2 , Cu
Câu 62. Các phương pháp thay đổi tốc độ động cơ không đồng bộ.
60. f 1
n=( 1−s ) . n1=( 1−s ) .
p
Muốn thay đổi tốc độ động cơ không đồng bộ ta điều chỉnh 1 trong 3 yếu tố s, f, p.
- Thay đổi số cực từ:
+ Trên rãnh stato đặt nhiều bộ dây có số đôi cực khác nhau(độc lập) bộ này làm việc thì
bộ kia hở.
+ Chế tạo một bộ dây có 2 tốc độ ( đổi nối các đầu dây) tỉ số biến tốc là 2:1
Động cơ không đồng bộ muốn tạo ra mômen quay trên rotor thì số cực của rotor và stator
phải bằng nhau. Vậy khi thay đổi p ở trên stator ta phải thay đổi p trên rotor. Điều này
khó thực hiện đối với động cơ rotor dây quấn. ở động cơ không đồng bộ roto lồng sóc có
khả năng đặc biệt khi cuộn stator chưa đóng điện áp vào thì rotor là khối lồng sóc chưa
cực nhưng khi cuộn stator được đóng U và tạo ra dòng điện thì cuộn Rotor sẽ tự động
hình thành đôi cực hoàn toàn phù hợp với số đôi cực stator.
- Thay đổi tần số:
60. f
n=( 1−s ) . n1=( 1−s ) .
p
+ Máy phát đồng bộ
+ Dùng biến tần
- Thay đổi điện áp:

Điện áp giảm k lần thì M giảm k2 lần. Nếu Mtải không đổi thì tốc độ giảm, hệ số trượt
tăng.
Do momen giảm nhiều nên giảm rõ rệt khả năng quá tải của động cơ, nếu điện thấp đến
mức phụ thuộc momen lớn nhất thấp hơn momen phụ tải -> động cơ không quay.
Ngày nay người ta dùng bộ chỉnh nấc điện áp ( Thyristor) để thay đổi điện áp nguồn nuôi
cho động cơ
Câu 63 Phương pháp khởi động qua máy biến áp:
- Vẽ mạch động lực;

- Trình bày ngắn gọn nguyên lý hoạt động;


+ Dòng mở máy giảm k2 lần, Mmm giảm k2 lần
+ Thứ tự đóng máy biến áp:
Đóng K1 để nối các cuộn của máy biến áp
Đóng K2 động cơ được cung cấp điện đã hạ áp. Thay đổi vị trí con chạy để cho lúc mở
máy điện áp đặt vào động cơ nhỏ sau đó tăng dần lên khoảng 70 đến 80% U đm Sau khi
động cơ quay ổn định, ngắt K1 đóng K3 đưa Uđm vào động cơ
- Ứng dụng:
- Phương pháp khởi động bằng biến áp tự ngẫu được sử dụng trong trường hợp
động cơ có momen quán tính lớn, khi khởi động đòi hỏi phải hạn chế dòng
khởi động
Câu 64 Phương pháp khởi động qua điện trở stator:
- Vẽ mạch động lực

- Trình bày ngắn gọn nguyên lý hoạt động:


Dùng cuộn kháng nối với mạch điện stator:
Mở máy: đóng CD1, động cơ được khởi động qua cuộn kháng. Khi mở máy xong đóng
CD2, điện kháng bị nối ngắn mạch, dòng mở máy giảm K lần, M mm giảm K 2 lần.
- Ứng dụng:
Là thiết bị đơn giản và có thể điều chỉnh điện kháng (trở kháng) stator một cách dễ
dàng. Có thể dùng cho động cơ roto lồng sóc lẫn roto dây cuốn.
Câu 65 Phương pháp khởi động mềm:

Vẽ mạch động lực:

Trình bày ngắn gọn nguyên lý hoạt động:


- Cấu tạo của khởi động mềm gồm 3 cặp thyristor (SCR) đấu song song ngược.
Ở trạng thái ngắt điện, thyristor ngăn không cho dòng điện chạy qua, khi ở
trạng thái mở, thyristo mở dần góc kích (góc mở của các van bán dẫn) cho
phép dòng điện chạy qua từ từ, động cơ bắt đầu khởi động và tăng tốc dần.
Điện áp được điều khiển bằng cách điều khiển góc mở của van. Khi van mở
hoàn toàn, điện áp đạt đến giá trị điện áp định mức và lúc đó động cơ sẽ đạt
đến tốc độ tối đa cho phép. Vì mô-men động cơ tỉ lệ với bình phương điện áp,
dòng điện tỉ lệ với điện áp, mô-men gia tốc và dòng điện khởi động được hạn
chế thông qua điều chỉnh trị số hiệu dụng của điện áp.
- Khi động cơ đạt đến tốc độ định mức, contactor bypass trong khởi động mềm
được đóng lại, hệ thống tự động bypass qua điện lưới mà không qua bộ
thyristo.
Ứng dụng:
- Yêu cầu động cơ tăng tốc và tăng momen xoắn từ từ khi khởi động hoặc dừng
động cơ
- Hạn chế dòng khởi động cao cho các động cơ lớn để tránh các vấn đề về sụt áp
lưới điện hoặc hư hỏng động cơ
- Kiểm soát tốc độ khởi động để tránh mômen xoắn hoặc lực căng đột ngột gây hư
hỏng cho các hệ thống cơ khí như băng tải, hệ thống dẫn động bằng dây đai, bánh
răng, khớp nối
- Ứng dụng động cơ bơm để tránh tăng áp đột ngột khi bắt đầu bơm, gây búa nước
làm vỡ đường ống.
Câu 66 Dựa vào mạch tương đương của động cơ cảm ứng, giải thích tại sao khi khởi
động và quá tải dòng điện stator tăng.
Khi khởi động dòng điện tăng vì tải R'2 (1−s)/s.

Khi khởi động s =1 => tải trên bé đi => dòng điện lớn
Câu 67: Giải thích các điểm của đặc tính cơ, chỉ ra vùng hoạt động bình thường của
động cơ?

Bài Làm
- Trong phân tích các hệ truyền động, thường biết trước đặc tính cơ Mc(ω) của máy
sản xuất. Đạt được trạng thái làm việc với những thông số yêu cầu: tốc độ,
momen, dòng điện động cơ,… cần phải tạo ra đặc tính cơ nhân tạo của động cơ
tương ứng.
- Mỗi động cơ có một đặc tính cơ tự nhiên xác định bởi các số liệu định mức và
được sử dụng như loạt số liệu cho trước.
- Bất kì thông số nào cũng có ảnh hưởng đến hình dáng và vị trí của đặc tính cơ, đều
được coi là thông số điều khiển động cơ và tương ứng là một phương pháp tạo đặc
tính cơ nhân tạo hay đặc tính điều chỉnh.
- Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện có thể viết theo dạng thuận M= f ( ω ) và
dạng ngược là: ω=f (M ).
- Nhìn sơ đồ trên ta có:

 Loohked-rotor torque là momen quay của rotor.


 Breakdown torque là monmen cực đại.
 Pull- up torque là momen kéo rải của động cơ.
 Pull load là monmen khi đầy tải.
 Tại thời điểm 1,5T (Locked-rotor torque) là monmen khởi động (đứng
yên) . Từ đó ta có thể suy ra là khi thiếu áp => khởi động thì rotor chưa
quay.
 Tại 2,5T (Breakdown torque) là thời điểm momen đạt cực đại.
 Tại T-1,5T (Full-up torque) momen đạt cực tiểu là động cơ điện chạy từ tốc
độ khởi động (bằng không) tới momen cực đại.
 Tại T (Full load) là thời điểm momen khi đầy tải.
 Vùng hoạt động bình thường của động cơ là: Từ T đến 1,5T.

Câu 68:
Hệ số công suất và hiệu suất khi đầy tải?
Momen định mức? momen khởi động? momen tới hạn?

Bài làm
a. Hệ số công suất và hiệu suất khi đầy tải là:
- Hệ số công suất: 0.87 (Cosφ=0.87 ¿.
- Hiệu suất khi đầy tải: 94,7% và 94,5%.
b. Momen định mức, momen khởi động, momen tới hạn là:
- Momen định mức: M ĐM =643 Nm và M ĐM =760 Nm .
- Momen khởi động:
M mm
=0 , 9=¿ M mm=M đm .0 , 9=643.0 , 9=578 ,7 Nm
M đm
M mm
=0 , 9=¿ M mm=M đm .0 , 9=760.0 , 9=648 Nm
M đm
- Momen tới hạn:
M mm
=2 , 3=¿ M mm =M đm .2 , 3=643.2 , 3=1478 , 9 Nm
M đm
M mm
=2 , 3=¿ M mm =M đm .2 , 3=760.2 , 3=1748 Nm
M đm

Câu 69: Cho nhãn máy dưới đây:


Vẽ sơ đồ nguyên lý các kiểu đấu nối dây quấn, chỉ ra vị trí và giá trị các thông số
dòng điện và điện áp trên các sơ đồ này?
Loại máy điện gì (máy phát hay động cơ)? Mấy pha?
Giải thích: I.Cl. F; S1; kW; Hz; min-1; IP 55; cosφ;
Khi tần số 50Hz thì momen định mức là bao nhiêu?

Bài làm
a. Vẽ sơ đồ nguyên lý các kiểu đấu nối dây quấn, chỉ ra vị trí và giá trị các thông số
dòng điện và điện áp trên các sơ đồ này là:
- Sơ đồ nguyên lý:
b. Đây là máy phát điện động cơ. Và là máy phát điện động cơ 3 pha.
c. Giải thích:
 I.C1 F: cấp chịu nhiệt của vật liệu cách điện và cuộn dây lớn nhất là 1550
° C.
 S1: Kí hiệu cho chiều dài thân.
 KW: đơn vị của công suất.
 min – 1: Tốc độ quay của trục động cơ.
 IP 55: cấp bảo vệ IP 55 là cao nhất cho các motor thông dụng: các hạt nước
hoặc bụi có đường kính nhỏ khoảng 1mm cũng không vào trong motor.
 Cosφ : thể hiện cho hệ số công suất động cơ.
Pđm
d. Khi tần số là 50Hz thì momen định mức là: M đm= mà
ω
2 π . n 2 π .1410
ω= = =47 π
60 60
P 1.5 KW
 M đm= đm = =10.16 Nm
ω 47 π
Câu 70: Các thông số của một động cơ cảm ứng 3 pha như sau:

a. Động cơ này có mấy cực? tốc độ từ trường? Tốc độ trên trục động cơ? Tại
sao tốc độ trên trục của động cơ cảm ứng chậm hơn tốc độ của từ trường?
b. Dòng điện định mức? Dòng điện khởi động?
c. Khi nào động cơ có hiệu suất cao nhất và giá trị? Giải thích?
d. Khi nào động cơ có hệ số công suất cao nhất và giá trị? Tại sao?
e. S.F: 1.0 có nghĩa là gì?
f. Phân biệt: momen điện từ, momen đầu ra của động cơ, momen cản, momen
tới hạn, momen max, momen ngắn mạch, momen khởi động của động cơ cảm
ứng? Ghi giá trị của những momen có trong bảng thông số trên.

Bài làm
a.
 Động cơ này có 6 cực.
 Tốc độ từ trường: 1000 (vòng/phút).
 Tốc độ trên trục động cơ: 915 (Vòng/phút).
b.
 Dòng điện định mức là: 1.25A.
 Dòng điênh khởi động là: 5A.
c. Khi đầy tải thì động cơ có hiệu suất cao nhất và có giá trị là 65.5%.
d. Hệ số công suất cao nhất có giá trị là 65%.
e. S.F: 1.0 có nghĩa là khả năng cho phép chạy vượt định mức.
 Cấp 1: Cho phép chạy lớn hơn 1.0 trong vòng 8-10h/ngày.
 Cấp 2: Cho phép chạy lớn hơn 1.2 trong vòng 8-10h/ ngày.
 Cấp 3: Cho phép chạy lớn hơn 1.4 trong vòng 8-10h/ngày.
f. Phân biệt các momen sau:
 Momen điện từ có giá trị là 3.856(N/m) Nếu không có tổn hao.
 Momen đầu ra của động cơ có giá trị là 3.856(N/m).
 Momen tới hạn = Momen max = Momen ngắn mạch và có giá trị là 260%
 Momen cản có giá trị là 215%.
 Momen khởi động của động cơ cảm ứng có giá trị là 230%.

Câu 71: Giải thích các thông số sau:


Bài làm
- Giải thích các thông số sau:
 Current: là dòng chia ra 2 loại động cơ với các công việc là không tải và
đầy tải.
 Locked rotor: là dòng khởi động tính bằng hệ số nhân.
 Torque: là momen cũng được chia ra 2 loại động cơ với các công việc là
không tải và đầy tải cùng với các hệ số khởi động.
 Slip: là độ trượt.
 Efficiency: là hiệu suất.
 Power factor: là hệ số công suât.

Câu 72: Từ trường trong động cơ cảm ứng một pha dây quấn là từ trường gì? Các
loại động cơ không đồng bộ một pha hay hai pha. Vẽ sơ đồ nguyên lý & ứng dụng
từng loại?

Bài làm:
- Từ trường trong động cơ cảm ứng một pha dây quấn là từ trường đập mạch.
- Các loại động cơ không đồng bộ một pha.
- Vẽ sơ đồ nguyên lý & ứng dụng từng loại là:
1) Split-phase Motor/ Động cơ chia pha
- Khi có 2 cuộn dây đặt lệch nhau 90° sẽ tạo ra từ trường quay giống nhau
- Để tạo ra sự chênh lệch pha về dòng điện chúng ta dung 2 cuộn dây có các
đặc tính về điện khác nhau và nối chúng song song với nhau
- Một cuộn dây A có điện trở thấp và điện cảm cao. Ngược lại ở cuộn dây B
có điện trở cao và điện cảm thấp.

- Tuy nhiên giữa hai cuộn có góc pha bằng 30° . Nó làm cho từ trường quay
yếu hơn và Momen khởi động thấp.

- Ngay khi động cơ chạy thì tốc độ của rotor sẽ gia tăng theo tác động của từ
trường quay.
 Lúc này không cần sử dụng hai cuộn dây nữa.
- Cuộn B có thể ngắt ra khỏi nguồn nhờ vào khóa ly tâm.
- Hai cuộn dây được gọi là “Cuộn chạy” nối liên tục với nguồn. “Cuộn khởi
động” được ngắt ra khi động cơ đạt khoảng 75% tốc độ định mức.
2) Capasacitor Start Motor/Tụ khởi động động cơ.
- Để tăng momen khởi động người ta sử dụng một tụ điện mắc nói tiếp với
cuộn dây khởi động, nhằm tăng góc pha giữa các cuộn dây gần tới 90° .

Đồ thị khi mắc thêm tụ điện


Momen khởi động khi thêm tụ
Tụ chạy: Được nối vào cuộn khởi động để giảm dòng khi khởi động động cơ. Thường
dùng cho các động cơ khởi động nhiều lần.
Câu 73: Giữa hai loại động cơ: động cơ chia pha và động cơ có tụ khởi động, động
cơ nào có đặc tính khởi động tốt hơn? Tại sao cuộn dây khởi động của động cơ được
ngắt ra sau khi động cơ đã được khởi động?
- Giữa hai loại động cơ: động cơ chia pha và động cơ có tụ khởi động thì động cơ có tụ
khởi động có đặt tính tốt hơn.
Câu 74: Động cơ có tụ thường trực là gì, ứng dụng? Loại tải nào có thể cần động cơ
có hai giá trị tụ?
- Phương pháp khởi động đối với loại động cơ này dựa vào nguyên lý mắc nối tiếp của tụ
điện với cuộn dây phụ. Do đó, nó vừa tham gia quá trình khởi động vừa tham gia quá
trình làm việc. Vì vậy mới được gọi là tụ thường trược.
- ứng dụng: loại này có đặc tính làm việc ổn định, hệ số công suất cos p tương đối cao
nhưng moment khởi động không cao do đó thường được sửa dụng với các động cơ công
suất bé.
- Loại tải có thể cần động cơ có hai giá trị tụ là động cơ không đồng bộ 1 pha dùng tụ
thường trực và tụ khởi động
Câu 75: Vẽ sơ đồ nguyên lý động cơ cảm ứng một pha chuyên cho đảo chiều quay,
ứng dụng.
· Nguyên lý hoạt động:
Muốn co motor 1 pha có thể làm việc, stato của động cơ cần được cung cấp dòng điện
xoay chiều. Dòng điện chạy qua dây quấn stato sẽ tạo ra từ trường quay, đạt được tốc độ:
n=60f/p (vòng/phút). Trong đó: f chính là tần số của nguồn điện, còn p chính là số đôi
cực của dây quấn stato.
Trong quá trình quay, từ trường nãy sẽ tiến hành quét qua các thanh dẫn của roto, từ đó
làm suất hiện ở đó 1 sức điện động cảm ứng. Vì vậy quấn roto. Các thanh dẫn này có
dòng điện lại nằm bên trong từ trường, nên chúng sẽ tương tác với nhau, do đó tạo ra lực
điện từ đặt vào trong các thanh dẫn.
Tổng hợp các lực trên dây sẽ tạo ra momem quay đối với trục roto, do đó sẽ làm cho roto
chuyển động quay theo chiều của từ trường. Khi rôt hoạt động, tốc độ của roto luôn luôn
nhỏ hơn tốc độ đo được của từ trường. Kết quả là roto sẽ quay chậm lại, cho nên nó luôn
nhỏ hơn tốc độ của từ trường, cũng chính vì thế động cơ còn được gọi tên là động cơ
không đồng bộ.
Độ lệch giữa tốc độ của roto và tốc độc từ trường còn được gọi là hệ số trượt, người ta jys
hiệu là S. Thông thường, hệ số trượt sẽ nằm trong khoảng từ 2% - 10%.
· ứng dụng:
roto giảm tốc 1 pha 220V công suất 6W, 15W, 25W, 40W, 60W, 90W, 180W, 140W,
180W, 200W,… được ứng dụng rộng dãi trong nhiều lĩnh vực như:
- trong công nghiệp: làm băng truyền, băng tải
- trong công nghiệp: làm máy ấp trứng, máy cho gà ăn.
- Trong các máy móc để phục vụ trong đời sống sinh hoạt thường ngày: máy vặt lông vịt,
máy vặt long gà, máy nướng vịt, máy nướng gà.
- Trong các lĩnh vực dùng để quảng cáo: các thiết bị trưng bày, trong quán bar, nhà hàng
khách sạn.
- Tùy thuộc từng kĩnh vực mà người ta yêu cầu sản phẩm có chất lượng tốt và giá thành
phải phù hợp.
- Roto giảm tốc 1 pha 220V sông suất 6W, 15W, 25W.
Câu 76: Ảnh hưởng của vòng ngắn mạch khi nó được sử dụng để khởi động động cơ
cảm ứng? Động cơ sử dụng phương pháp khởi động này thường được chế tạo đến
công suất khoảng bao nhiêu?
Động cơ 1 pha dùng vòng ngắn mạch có cấu tạo đơn giản nên giá thành thấp, nhưng
moment khởi động nhỏ, hệ số công suất thấp và khả năng quá tải kém nên chỉ dùng khi
động cơ công suất nhỏ.
Câu 77: Trong các loại động cơ một pha, động cơ loại nào có moment khởi động lớn
nhất. Giải thích. Nguyên tắc hoạt động của công tắc ly tâm. Các loại động cơ một
pha nào có sử dụng công tắc ly tâm?
· Nguyên tắc hoạt động của con lắc ly tâm:
Do cuộn dây phụ chỉ hoạt động khi động cơ bắt đầu làm việc, khi tốc độ đạt tới
72%÷83% tốc độ định mức cuộn dây phụ sẽ rời khỏi trạng thái làm việc, cho nên cần có
công tắc ly tâm. Sau khi tốc độ quay tăng cao, vì tác dụng của lực ly tâm, làm cho tiếp
điểm của công tắc ly tâm nhả ra, khiến cho cuộn dây phụ tách khỏi nguồn điện. Do cuộn
dây phụ chỉ có tác dụng khi khởi động, cho nên số vòng dây tương đối nhiều, dây dẫn
tương đối mảnh. Nếu công tắc ly tâm mất tác dụng thì cuộn dây phụ sẽ làm việc liên tục,
dẫn đến làm việc quá tải có thể làm cuộn dây phụ bị cháy
Câu 78: Cấu tạo của máy phát điện xoay chiều. Các sự khác biệt chính giữa máy
phát điện cực từ ẩn và máy phát điện cực từ lồi. Các loại nguồn DC cấp cho cuộn
dây kích từ của máy phát AC, vẽ sơ đồ nguyên lý.
· Cấu tạo:
Cấu tạo cảu máy phát điện xoay chiều gồm 2 phần chính là phầm cảm và phần ứng.
- Cấu tạo roto của máy phát điện xoay chiều (phần cảm): gồm các nam châm điện có
chức năng tạo ra từ thông.
- Cấu tạo của stato của máy phát điện (phần ứng): được tạo thành bở hệ thống các cuộn
dây điện cố định, giống nhau về khích thước.
· Sự khác biệt giữa cự từ ẩn và máy phát điện cực từ lồi:
Máy phát điện cực từ ẩm
- Roto cực từ ẩn
Khe không khí đều, lõi thép là một lõi thép hình trụ.
Mặt ngoài thay thành rãnh để đặt dây quấn kích từ, phần không thay tạo thành mặt cực từ.
Roto cực từ có độ bền khí cao, dây kích từ vững chắc. Vì vậy thường được sửa dụng ở
những máy điện đồng hồ có tốc độ từ 1500rpm trở lên, công suất lớn (1000-1500 MVA).
Hai đầu của dây quấn kích từ được nối với hai vành trượt đật ở hai đầu trục thông qua hai
chổi than để nối với dòng kích 1 chiều.
Đường kính: D < 1.1-1.5m.
Ciều dài:I/D: <6.5m.
- Roto cực lồi.
Dạng của mặt cực được thiết kế sao cho khe không khí không đều. mục đích để từ cảm
trong khe không khí có phần bố hình sin và do đó sức động cũng có hình sin.
Day quấn kích từ được quán quanh thân cực từ, hai đầu của nó được nối vành trượt, qua
hai chổi than tối nguồn điện 1 chiều.
Dùng cho máy có tốc dộ cao thấp, có nhiều đôi cực.
Dùng cho máy có tốc độ thấp, có nhiều đôi cực.
Đường kính: D có thể dài hơn 15m
Chiều dài : I.D = 0,15 – 0,2m
Câu 79: Cho thông số và sơ đồ nguyên lý máy phát điện :
- Mô tả các bộ phận: 1,2,3,4,5,6,7,8,9?

Hình A.79
- Thực hiện kết nối các đầu cọc U1 , U2,…, U6 cho mỗi điện áp và tần số sau:
230V; 50Hz
230V; 60Hz
115V; 50Hz
115V; 60Hz
Bài làm:
Mô tả các bộ phận:
1: Cổ góp điện (Slip Ring)
2: Cuộn dây Rotor (Rotor Winding)
3: Cuộn dây Stator (Stator Winding)
4: Cuộn dây kích từ (Excitation Coil)
5: Mạch chỉnh lưu toàn kì (Full Wave Rectifier)
6: Biến trở (Rheostat)
7: Cuộn dây (Coil)
8: Đèn (Led)
9: Công tắc (Switch)
Thực hiện nối:
Thực hiện kết nối các đầu cọc U1,…,U6 cho mỗi điện áp và tần số sau:
− Nối đầu cọc U3 với U4: cho tần số 50Hz và điện áp 230V

− Nối đầu cọc U5 với U6: cho tần số 60Hz và điện áp 230V

− Nối đầu cọc U1 với U4, U2 với U3: cho tần số 50Hz và điện áp 115V

− Nối đầu cọc U1 với U6, U2 với U5: cho tần số 60Hz và điện áp 115V

Câu 80: Máy phát điện xoay chiều không chổi than? vẽ nguyên lý cấu tạo & giải
thích nguyên lý hoạt động.
Bài làm:

Hình A.80.1 Máy phát điện xoay chiều không chổi than

Thay vì sử dụng chổi quét mà sử dụng máy tính điều khiển và giúp cân bằng tốc độ của
động cơ điện nên làm cho động cơ không chổi than hiệu quả hơn. Không có tiếng ồn và
tia lửa giảm hơn rất nhiều Vì trong cấu tạo không có chổi than nên việc hao mòn do ma
sát sẽ không có. Với các nam châm điện nằm trên Stato chúng dễ được làm mát Bạn có
thể sử dụng nhiều nam châm điện trên Stato để điều khiển được chích xác hơn Vận hành
nhẹ nhàng (dao động của moment nhỏ). Hiệu suất, tỷ lệ công suất, khối lượng máy phát
điện cao.
Nhưng cũng có một số nhược điểm: Do máy phát điện đồng bộ không chổi than được
kích từ nam châm vĩnh cửu mà gí thành của nam châm vĩnh cửu khá cao, vì nạy máy phát
điện đồng bộ không chổi than giá khá cao, Đây chính là khuyến điểm duy nhất của đầu
phát điện không chổi than. Nhưng hoàn toàn bạn có thể nhận được hiệu quả làm việc lâu
tốt và bền bỉ và lớn hơn tuổi đời của một máy phát điện. Nếu thay thế bằng nam châm sắc
từ chúng dễ từ hóa nhưng khả năng tích từ không cao, dễ bị khử từ và đặc tính từ của
nam châm bị giảm khi tăng nhiệt độ. Không cho được chất lượng tối ưu như nam châm
vĩnh cửu.

Hình A.80.3 Sơ đồ nguyên lý

Hình A.80.2 Sơ đồ mày phát điện xoay chiều không chổi than

Nguyên lý làm việc: Khi động cơ sơ cấp quay, kéo rotor máy phát đồng bộ và máy phát
một chiều quay theo tới tốc độ định mức, máy phát kích thích thành lập được điện áp và
cung cấp dòng điện một chiều vào dây quấn phần cảm máy đồng bộ, phần cảm trở thành
nam châm điện. Do rotor (phần cảm) quay nên từ trường phần cảm cắt các thanh dẫn dây
quấn phần ứng (stator) làm cảm ứng trong dây quấn sức điện động hình sin. Nếu phần
cảm máy phát có p đôi cực từ, tốc độ quay rotor là n thì tần số sức điện động cảm ứng là:
pn
f=
60
Trị số hiệu dụng sức điện động cản ứng trong mỗi pha dây quấn phần ứng là:
E0 =4 , 44. f . k dq . N 1 .Φ 0
Trong đó:
N1: số vòng dây 1 pha Stator
Kdq: hệ số dây quấn Stator
Φ0: từ thông dƣới mỗi cực từ Rotor
Dây quấn 3 pha stator có trục lệch nhau trong không gian một góc 120 0 điện, cho nên sức
điện động các pha lệch nhau 1 góc 1200.
e A =E0 √ 2 sin sin ωt
e B =E0 √ 2 sin sin ( ωt −1200 )
e C =E 0 √ 2 sin sin ( ωt−240 0 )
Các sức điện động này có thể ghép hình Y hoặc Δ.
Khi phần ứng cung cấp điện cho tải, dòng điện 3 pha chạy trong dây quấn phần ứng sẽ
sinh ra từ trường quay với tốc độ:
60 f
n1 =
p
Ta thấy tốc độ từ trƣờng quay n1 bằng tốc độ quay rotor n → gọi là máy phát điện đồng
bộ.
Câu 81: Giải thích mạch nạp điện sau:
Nguyên lý hoạt động khá đơn giản, khi bạn bật đánh lửa, từ cực dương thông qua công
tắc đánh lửa đi qua hộp cầu chì, bóng đèn, cầu Diode và đi ra ngoài qua điện trở để tới
cực âm. Khi đèn trên bảng điều khiển sáng lên, thì từ điểm cực dương sẽ đến máy phát
điện (đến cuộn dây trường), sau đó trong khi động cơ khởi động ròng rọc bắt đầu quay,
phần ứng cũng quay, do cảm ứng điện từ tạo ra một lực điện động và một dòng điện xoay
chiều xuất hiện.

Hìnhliên
Nguyên lý hoạt động của máy phát điện A.81tục xe có thể được giải thích như sau: một
dòng điện trực tiếp nhỏ bắt đầu chạy qua cuộn dây trường, được điều khiển bởi bộ điều
khiển và được duy trì ở mức nhỏ hơn 14 V. Hầu hết các máy phát điện trong xe đều có
khả năng tạo ra cường độ dòng điện nhỏ nhất là 45 ampe. Máy phát chạy ở tốc độ 3000
vòng / phút và cao hơn nếu bạn nhìn vào tỷ lệ kích thước của dây đai và ròng rọc, thì nó
sẽ là hai hoặc ba đối với tần số động cơ.
Để tránh điều này, các tấm và các bộ phận khác của máy phát chỉnh lưu được phủ một
phần hoặc hoàn toàn một lớp cách điện. Trong thiết kế nguyên khối của bộ chỉnh lưu, các
bộ tản nhiệt được kết hợp chủ yếu với các bảng mạch được làm bằng vật liệu cách điện
được gia cố bằng các thanh nối.
Câu 82: Giải thích
nhãn máy:

Hình A.82

Bài làm:
− Máy phát điện
đồng bộ 3 pha,
2 cực
− Hãng sãn xuất: Hitachi, Ltd. Tokyo Japan

− Tần số: 60Hz

− Tốc độ định mức: 3600 vòng/phút

− Điện áp định mức: 13800V

− Điện áp phần kích từ: 440V

− Dòng điện định mức: 5578A

− Dòng điện phần kích từ: 1120A

− Hệ số công suất: 0,90

− Cấp cách điện: F (Nhiệt độ cho phép là 155 độ C)

− Số sản xuất: 165931-1


− Thời gian sản xuất: 1989
Câu 83: Vẽ sơ đồ nguyên lý và trình bày từ trường của một máy phát điện xoay
chiều được kích thích như thế nào? Độ lớn của sức điện động được sinh ra trong
máy phát điện xoay chiều phụ thuộc vào yếu tố gì? Trong vận hành thực tế, yếu tố
nào là có thể thay đổi được?
Bài làm:
Nguyên lý hoạt động của máy phát điện xoay chiều là dựa vào hiện tượng cảm ứng điện
từ. Một khi số đường sức từ của nam châm chạy xuyên qua tiết diện của một cuộn dây
luân phiên thay đổi. Chúng có thể tăng lên hoặc giảm xuống khi cuộn dây hoặc nam
châm quay tròn. Vậy thì dòng điện cảm ứng trong cuộn dây cũng bắt đầu luôn phiên thay
đổi. Nếu chu trình cứ tiếp tục tái diễn như vậy thì dòng điện sẽ hình thành.
Kích từ máy phát điện xoay chiều (hệ thống không tiếp xúc, hệ thống không chổi than):
là mạch kích từ kết hợp giữa một máy phát đồng bộ và hệ thống chỉnh lưu. Máy phát
đồng bộ dùng để kích từ gọi là máy kích từ xoay chiều, bao gồm một máy phát điện
đồng bộ có phần cảm là phần tĩnh (stator), phần ứng là phần quay (rotor), kết hợp với bộ
chỉnh lưu quay lắp đặt ngay trên trục.
Do đó, dòng điện kích từ sẽ đi trực tiếp từ phần ứng của máy kích từ , qua bộ
chỉnh lưu, vào thẳng Rotor, ma không qua bất kỳ mối tiếp xúc của vòng nhận điện với
chổi than nào. Do đó, hệ thống này được gọi là hệ thống kích từ không chổi than.
Khi đòng điện chạy một chiều qua cuộn dây rotor đang quay nó tạo ra một từ trường quay
cắt vào 3 cuộn dây stator tạo ra dòng điện xoay chiều.
Độ lớn của sức điện động được sinh ra trong máy phát điện xoay chiều phụ thuộc vào 3
yếu tố (cả 3 yếu tố này đều có thể thay đổi được):
− Độ lớn của từ trường quay

− Số vòng dây của stator

− Tốc độ quay của rotor


Trong vận hành thực tế, cả 3 yếu tố này đều có thể thay đổi được.
Hình A.83 Hệ thống kích từ máy phát điện xoay chiều
Câu 84: Viết công thức tần số của một máy phát điện xoay chiều. A.V.R là gì? Ứng
dụng:

Bài làm:
Công thức tần số của một máy phát điện xoay chiều:
n
f=
60 p
Bộ điều chỉnh điện áp A.V.R (là viết tắt của Automatic Voltage Regulator) là hệ thống tự
động điều khiển điện áp đầu cực máy phát điện. Thông qua tác động vào hệ thống kích từ
của máy phát điện để đảm bảo điện áp tại đầu cực máy phát trong giới hạn cho phép.
Do vậy, bộ điều chỉnh điện áp là một bộ phận rất quan trọng trong máy phát điện hoặc hệ
thống tổ máy phát điện. Nếu mất khả năng tự điều chỉnh điện áp thì chất lượng điện cung
cấp ( điện áp và gần số) sẽ không đáp ứng được cho các thiết bị điện.
Điều chỉnh điện áp:
− Bộ điểu chỉnh điện áp của máy phát điện có chức năng theo dõi điện áp
đầu ra của máy và so sánh nó với một điện áp tham chiếu. Đồng thời, bộ
A.V.R phải đưa ra lệnh để tăng giảm dòng điện kích thích sao cho sai số
giữa điện áp đo được với điện áp tham chiếu phải là nhỏ nhất. Muốn thay
đổi điện áp của máy phát điện, người ta chỉ cần thay đổi điện áp với tham
chiếu này.
− Thông thường điện áp tham chiếu thường được đặt tại giá trị định mức
khi máy phát bắt đầu vận hành độc lập hoặc là điện áp thanh cái, điện áp
lưới tại chế độ vận hành hoà lưới.
Giới hạn tỉ số điện áp :
− Khi máy phát điện bắt đầu khởi động, tại thời điểm đó tốc độ quay của Roto còn
thấp, tần số phát ra cũng thấp. Vì vậy, A.V.R có chức năng tăng dòng kích thích
lên Roto nhằm tác động tới dòng kích thích của máy phát điện sao cho phù hợp
với giá trị đặt hoặc dòng áp lưới.
− Trong tất cả các trường hợp, tốc độ của máy phát điện cần đạt đến 95% tốc độ
định mức. Do đó, A.V.R tự động cũng phải luôn luôn theo dõi tỷ số này để điều
chỉnh dòng kích thích cho phù hợp. Kể cả khi điện áp của máy phát điện chưa đạt
đến điện áp tham chiếu.
Điều khiển công suất vô công của máy phát điện:
− Khi máy phát điện chưa hoạt động, việc thay đổi dòng điện kích từ chỉ có
thể thay đổi điện áp đầu cực máy phát. Quan hệ giữa điện áp máy phát điện
đối với dòng điện kích từ được biểu diễn bằng một đường xong gọi là đặc
tuyến không tải (đặc tuyến V-A).
− Khi máy phát hoạt động với lưới điện có công suất lớn hơn máy phát điện.
Việc tăng giản dòng kích thích hầu như không làm thay đổi điện áp lưới.
Và khi đó, chính tác dụng của A.V.R sẽ không điều khiển điện áp máy phát
điện nữa. Mà là điều khiển dòng công suất phản kháng (gọi là công suất ảo)
của máy phát điện.
Bù trừ điện áp giảm trên đường dây :
− Muốn giảm bớt tác hại của hệ thống do quá trình vận hành máy phát điện gây
ra, bộ A.V.R phải dự đoán được khả năng sụt giảm của đường dây, tạo ra điện
áp bù trừ cho độ sụt giảm đó. Tác động bù trừ này sẽ giúp cho điện áp tại một
thời điểm nào đó giữa máy phát và hộ tiêu thị sẽ được ổn định theo tải. Điện áp
tại hộ thụ giảm đôi chút so với tải, trong khi điện áp tại đầu cực máy phát sẽ có
tăng đôi chút so với tải.
− Để có được tác động này, nhà sản xuất sẽ thêm 1 tín hiệu dòng điện vào trong
mạch đo lường tạo ra một dòng điện đến nơi muốn điều chỉnh. Mức điện áp này
sẽ được cộng thêm vào (hoặc trừ bớt đi) với điện áp đầu cực máy phát điện đã
đo được. Khi đó, bộ điều chỉnh điện áp tự động A.V.R sẽ căn xứ vào điện áp
tổng để điều chỉnh dòng kích từ sao cho điện áp tổng không đổi.
Câu 85. Phương pháp điều chỉnh điện áp của máy phát điện xoay chiều?
*Dùng bộ điều thế máy phát AVR: Automatic Voltage Regulator
- Trong các sơ đề nêu trên, các bạn thấy luôn có một khối được gọi là bộ điều thế
hoặc điều áp. Bộ này là linh hồn của hệ thống điều chỉnh điện áp của máy phát.QT sẽ
trình bày một số khối của bộ điều áp này trong những bài sau. Có những khối luôn có
mặt trong tất cả các bộ điều áp. Nhưng cũng có những khối chỉ có mặt trong các bộ
điều áp cho máy phát lớn.
- Hầu hết các bộ điều áp cho các máy phát nhỏ là bộ điều áp tự động. Nhưng đối với
máy phát lớn, thường bộ điều áp có 2 kênh riêng biệt: kênh tự động (Auto) và kênh
điều khiển thủ công (Manual).
Kênh điều khiển thủ công có nhiệm vụ thay thế cho kênh tự động khi hệ thống tử
động bị hư hỏng bất thường, hoặc trong những điều kiện ngặt nghèo, kênh tự động
không thể đáp ứng được. Một số máy còn bắt buộc phải sử dụng kênh thủ công khi
mới khởi động máy.
- Bộ điều chỉnh điện áp tự động có các nhiệm vụ sau:
* Điều chỉnh điện áp máy phát điện.
* Điều chỉnh công suất vô công máy phát điện.
* Giới hạn tỷ số điện áp / tần số.
* Bù trừ điện áp suy giàm trên đường dây.
* Tạo độ suy giảm điện áp theo công suất vô công, đề cân bằng sự phân phối công
suất vô công giữa các máy với nhau trong hệ thống khi máy vận hành nối lưới.
* Khống chế dòng điện kháng do thiếu kích thích, nhằm tạo sự ổn định cho hệ thống,
khi máy nối lưới.
* Cường hành kích thích khi có sự cố trên lưới

Câu 86. Vẽ đặc tuyến tải của máy phát đổng bộ & độ thay đổi điện áp?

Câu 87. Một máy phát 3 pha quay với tốc độ 1200 r/min, sinh ra điện áp không tải
9kV, 60Hz. Điện áp trên đầu cực của máy phát như thế nào nếu đầu cực được nối
với các loại tải sau:
Câu 88. Giải thích mạch máy phát điện xoay chiều sau: ( hình Dưới )
Câu 89. Các yêu cầu cần thiết phải được thoả mãn trước khi các máy phát được mắc
làm việc song song với nhau? Khi nói rằng hai máy phát đang được đồng bộ hóa với
nhau có nghĩa là gì?
**Yêu cầu cần thiết:
--Điện áp của các máy phát phải bằng nhau: thường thì độ sai lệch điện áp của các
máy không được lớn hơn 5%
- Tần số các máy phát phải bằng nhau: nếu không bằng nhau sẽ có hiện tượng
phân bố tải không điều trên các máy
- Thứ tự pha các máy phải giống nhau.
Ngoài hai điều kiện trên, để hệ thống làm việc ổn định, an toàn cần được trang bị
thêm:
- Thiết bị điều chỉnh điện áp cho và tần số để điều chỉnh tình trang phân chia tải
(P, Q) cho các tổ máy;
- Thiết bị đo lường và bảo vệ cho từng máy và cho hệ thống.
**Hai máy phát được đồng bộ hóa với nhau có ý nghĩa :
Các máy phát điện khi hoạt động ở chế độ làm việc song song với một máy khác, hoặc
nhiều máy cùng nối chung vào một mạng lưới điện luôn đòi hỏi một số điều kiện. Một
trong các điều kiện đó là các máy phải hoạt động đồng bộ với nhau.
Khi bắt đầu khởi động một máy phát điện, tốc độ của máy, tần số máy và điện áp của
máy luôn bắt đầu từ 0. Sau khi thỏa các điều kiện tần số và điện áp của máy bằng với trị
số định mức, phải có động tác đấu nối các máy lại với nhau. Động tác này gọi là Hòa
đồng bộ.
Người ta có thể hòa đồng bộ một máy phát điện với một máy khác, một máy phát điện
với một lưới đang có điện, hoặc 2 lưới cùng đang có điện với nhau.
Câu 90. So sánh giữa động cơ đồng bộ và động cơ cảm ứng về: chi phí ở tốc độ thấp,
momen khởi động, hệ số công suất và hiệu suất.

Câu 91. So sánh cấu tạo của động cơ đông bộ và máy phát điện đồng bộ
Cấu tạo Máy điện đồng: cấu tạo phức tạp ,bộ gồm hai bộ phận chính là stato và rôto .
Phần tĩnh Stato của Máy phát điện đồng bộ gồm lõi thép stato hình trụ do các lá thép kỹ
thuật điện được dập rãnh bên trong, ghép lại với nhau tạo thành các rãnh theo hướng trục.
lõi thép được ép vào trong vỏ máy. Dây quấn làm bằng dây dẫn điện được bọc cách điện
(dây điện từ) được đặt trong các rãnh của lõi thép.
Phần quay Rô to máy phát điện đồng bộ bao gồm lõi thép, cực từ và dây quấn kích từ.
Dây quấn kích từ được cấp bởi nguồn điện Một chiều để tạo ra từ trường cho máy.
Cấu tạo của động cơ đồng bộ
Cấu tạo đơn giản, làm việc chắc chắn, bảo trì dễ dàng, giá thành hạ, thay đổi tốc độ bằng
nhiều phương pháp
Động cơ đồng bộ: Đây là cấu trúc động cơ đặc biệt mà trong đó rotor quay cùng tốc độ
với từ trường của Stator. Có 2 loại động cơ đồng bộ như sau:
Kích từ độc lập: Hoạt động theo nguyên tắc tương tự giống như động cơ từ. Đây là động
cơ có được từ trở thay đổi, bao gồm rotor làm bằng thép có các răng, thuộc kiểu cực lồi.
Để chuyển rotor chạy sang vị trí kế tiếp, mạch điều khiển sẽ phải tuần tự chuyển đổi công
suất sang cho các cuộn dây 1 cách tuyến tính, quá trình này cũng tương tự như ở động cơ
bước.
Kích từ trực tiếp: Được dùng với nam châm vĩnh cửu. Thiết kế này sẽ sử dụng 1 rotor có
chứa một số nam châm vĩnh cửu và chúng có thể được lắp đặt ở trên bề mặt hoặc ráp vào
phía trong
Câu 92. Nguyên tắc hoạt động của động cơ đồng bộ. Nguyên tắc hoạt động của động
cơ đồng bộ khác với động cơ cảm ứng như thế nào?
Khi động cơ sơ cấp quay, kéo rotor máy phát đồng bộ và máy phát một chiều quay theo
tới tốc độ định mức, máy phát kích thích thành lập đƣợc điện áp và cung cấp dòng điện
một chiều vào dây quấn phần cảm máy đồng bộ, phần cảm trở thành nam châm điện Do
rotor (phần cảm) quay nên từ trường phần cảm cắt các thanh dẫn dây quấn phần ứng
(stator) làm cảm ứng trong dây quấn sức điện động hình sin. Nếu phần cảm máy phát có
p đôi cực từ, tốc độ quay rotor là n thì tần số sức điện động cảm ứng là:
pn
f=
60
trị số hiệu dụng sức điện động cản ứng trong mỗi pha dây quấn phần ứng là:
E0 = 4,44.f.kdq.N1.Ф0
Trong đó: N1: số vòng dây 1 pha stator
Kdq: hệ số dây quấn stator
Ф0 : từ thông dƣới mỗi cực từ rotor
Dây quấn 3 pha stator có trục lệch nhau trong không gian một góc 120 o điện, cho nên sức
điện động các pha lệch nhau 1 góc 120o.
eA = E0√ 2 sin ωt
eB = E0√ 2 sin(ωt−120 o ¿ )¿
eC = E0√ 2 sin ¿¿ )
các sức điện động này có thể ghép hình Y hoặc ∆
Khi phần ứng cung cấp điện cho tải, dòng điện 3 pha chạy trong dây quấn phần ứng sẽ
sinh ra từ trường quay với tốc độ:
60 f
n1 =
p
Ta thấy tốc độ từ trường quay n1 bằng tốc độ quay rotor n → gọi là máy phát điện đồng
bộ.
Nguyên tắc hoạt động của động cơ đồng bộ khác với động cơ cảm ứng:
+ Động cơ cảm ứng: Cuộn dây stato bên trong cũng tương tự như động cơ đồng bộ. Đó là
dấu hiệu cho một số cực cụ thể của một rôto lồng sóc hoặc một rôto dây quấn có thể được
sử dụng. Trong rôto lồng sóc, các thanh rôto cũng được ngắn mạch vĩnh viễn cùng với
các vòng cuối. Trong rôto dây quấn, cuộn dây cũng bị ngắn mạch vĩnh viễn, do đó lúc
này sẽ không cần vòng trượt.
Khi stato được cung cấp điện bởi nguồn cung cấp AC 2 pha hoặc 3 pha, từ trường quay
(ký hiệu RMF) cũng được tạo ra. Tốc độ tương đối giữa từ trường quay của stato và phần
rôto sẽ gây ra dòng điện cảm ứng bên trong các dây dẫn của rôto. Dòng điện rôto lúc này
sẽ làm tăng thông cho lượng rôto.
Theo định luật Lenz, lúc này hướng của dòng điện cảm ứng chính là xu hướng chống lại
nguyên nhân sản xuất ra nó, tức là tốc độ tương đối của từ trường quay RMF giữa stato
và roto. Do đó, roto sẽ cố gắng để bắt kịp với RMF và giảm thiểu được tốc độ tương đối.
Động cơ cảm ứng cũng sẽ luôn chạy ở tốc độ nhỏ hơn so với tốc độ đồng bộ, tức là: N
<Ns
+ Động cơ đồng bộ: Stato có các khe dọc theo phần trục, bao gồm các khe của cuộn dây
stato được làm theo một số cực cụ thể. Nói chung, 1 rotor cực mạnh thường được gắn
trên đó 1 cuộn dây rôto. Cuộn dây roto sẽ cung cấp cho nguồn cung cấp DC nhờ vào sự
trợ giúp của vòng trượt. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng một cánh quạt cùng với nam
châm vĩnh cửu là đủ.
Các cực của stato chuyển động quay với tốc độ đồng bộ (Ns) khi đã được cung cấp điện
bởi nguồn cung cấp 3 pha. Các cánh quạt cũng được cung cấp với một nguồn điện DC.
Roto cần được quay cùng với tốc độ gần với tốc độ đồng bộ của động cơ trong quá trình
khởi động.
Nếu được vận hành như vậy, các cực của roto cũng được ghép từ tính với các cực của bộ
phận stato quay. Khi đó, roto bắt đầu quay để đạt được tốc độ của động cơ đồng bộ. Động
cơ đồng bộ thì sẽ luôn chạy ở tốc độ bằng với tốc độ đồng bộ của nó. Tức là tốc độ thực
tế sẽ = tốc độ đồng bộ hoặc số vòng dây N = Ns = 120f / P
Câu 93. Ưu điểm của động cơ đông bộ và động cơ không đồng bộ
Động cơ đồng bộ
Làm việc với cos Фи = 1, do kích thích dòng điện trực tiếp, tương ứng, chúng không tiêu
thụ công suất phản kháng từ mạng.
Trong quá trình vận hành, với sự kích thích quá mức, chúng cung cấp công suất phản
kháng cho mạng, cải thiện hệ số công suất của mạng, giảm điện áp và tổn thất trong đó,
và CM của máy phát điện của các nhà máy điện tăng lên.
Khoảnh khắc tối đa được phát triển trên trục của đèn LED tỷ lệ với U và đối với AD - U²
(phụ thuộc bậc hai vào điện áp). Điều này có nghĩa là đèn LED có khả năng tải tốt và ổn
định, được bảo toàn trong quá trình giảm điện áp trong mạng.
hư một hệ quả của tất cả những điều này, tốc độ quay ổn định trong quá tải và sụt lún,
trong khả năng quá tải, đặc biệt là với dòng điện kích thích ngày càng tăng.
Tốc độ không phụ thuộc tải, chỉ phụ thuộc tần số.
Có thể điều chỉnh hệ số công suất cos φ theo ý muốn.
Kết cấu đơn giản nên giá thành rẻ.
Vận hành dể dàng, bảo quản thuận tiện.
Sử dụng rộng rãi và phổ biến trong phạm vi công suất nhỏ và vừa.
Sản xuất với nhiều cấp điện áp khác nhau (từ 24 V đến 10 kV) nên rất thích nghi cho
từng người sử dụng.
Động cơ không đồng bộ
Giá thành rẻ.
Dễ vận hành, có thể làm việc ở môi trường dễ cháy nổ, liên tục và dài hạn.
Đấu nối trực tiếp với nguồn điện 3 pha, không phải tốn kém thêm các thiết bị biến đổi.
Ít chi phí vận hành, bảo trì sửa chữa.
Ứng dụng của động cơ đồng bộ
Động cơ đồng bộ ứng dụng trong các hệ điều khiển cần độ chính xác cao và có khả năng
tiết kiệm điện năng khi chạy không tải hoặc tải nhẹ, được sử dụng nhiều trong cần cẩu...
Câu 94. Tổn hao của máy phát đồng bộ
+ Tổn hao cơ (Pcơ): do ma sát, quạt gió, không phụ thuộc tải vì vận tốc không đổi.
+ Tổn hao phụ (Pf): do dòng xoáy trong dây dẫn phần ứng & do tổn hao lõi vì từ trƣờng
bị xoắn dạng.
+ Tổn hao kích từ Pkt ( dây quấn kích từ). Pkt = UktIkt = Ikt2rkt. (3.5)
+ Tổn hao dây đồng trong dây quấn phần ứng: Pcu = mI2rƣ m: số pha.
+ PFe : tổn hao sắt từ do dòng xoáy & từ trễ trong mạch từ.
P2 P −∑ P −∑ P
 η% = . 100 = ( 1 ).100 = ( 1 ).100
P1 P1 P1
∑ P = Pcơ + Pf + Pkt + Pcu + Pfe
Hiệu suất của máy điện đồng bộ:
P2
η=
P 2+ ∑ P
Câu 95. Giải thích hình sau:
Hình trên là máy phát điện dùng máy kích từ khởi tạo
Khi động cơ kéo làm quay máy phát đồng bộ, đồng thời làm quay máy kích từ. Máy
phát điện một chiều trên trục động cơ và máy kích từ cũng quay theo tới tốc độ định
mức (n). Lúc này, máy kích từ thành lập được điện áp và cung cấp dòng điện một
chiều vào dây quấn phần cảm của máy điện đồng bộ, phần cảm trở thành nam châm
điện
Câu 96: Đặc tính điều chỉnh của máy phát điện đồng bộ là gì? Để giữ điện áp phát
không thay đổi ta phải điều chỉnh như thế nào? Độ thay đổi điện áp?
Đặc tính điều chỉnh:
Ikt = f(I) U = const cos Ф = const f = const
Đặc tính điều chỉnh cho biết phải điều chỉnh dòng kích từ nhƣ thế nào để bù đƣợc
điện áp rơi trên cuộn dây phần ứng và phản ứng phần ứng (giữ cho U không đổi) khi n
và cos Ф không đổi.

Khi tải tăng (I↑) muốn duy trì điện áp trên cực máy phát không đổi, ta phải tăng hoặc
giảm E0 bằng cách tăng hoặc giảm It (tùy tính chất của tải).
PHẦN B: (Viết theo chủ đề)
WATER PUMPS
Water Pump has specialized machinery and equipment used in households, companies,
factories, industrial parks, etc. The main task of the water pump is to transport water from
one place to another, increasing the pressure for the water pump. Water pipes, the water
supply for boilers, the backup for the fire protection systems, chemical pumps, etc.
The history of the first water pump appeared in the 3rd century BC. Its shape is very
similar to a machine. Screw pumps. To date, thousands of water pumps have been
announced to the market, and billions of pumps have been distributed to markets around
the world. In people's lives, this is an indispensable product, and in the construction field,
a water pump is almost an indispensable machine for any project.
Structure:

The structure of the water pump includes a full cast iron body, stainless steel liver body,
stainless steel body, the plastic body, the plastic pump cast an iron body, etc. Depending
on the type of pump, there are different designs to The purpose are to pump the type of
water that the user needs. The pump head, a motor, the impeller, the pump seal, etc. is the
most noticeable points, as well as the most known and noticed by many people.
Normally, the structure of a water pump consists of two main parts: the electric motor
and the pump head.
– Electric motor includes:
• Motor cover: Protects the internal details of the electric motor.
• Static part (Stator): The basic component of an electric motor.
• Spindle (Rotor): Transmits motion through the pump head.
• Fan: Cools the engine.
• Bearing: Fix the position of the Rotor and allow the Rotor to rotate.
• Electrical panel: Transmits power to the motor.
– Pump head includes:
• Pump cover: The pump body, protects the hydraulic part of the pump.
• Impeller: Creates and directs the movement of water inside the pump.
• Pumping wheel: Converts the energy or movement generated by the impeller into
pressure.
• Mechanical seal: Prevents water from entering the engine.
• Round seals: Seals between pump parts.
Principle of operation:
Each type of water pump has different operating principles. But in general, the
machine is operated according to the general principle of sucking all the air out of a
pipe (creating a vacuum) making the pressure in the pipe decrease to 0. At that time,
atmospheric pressure presses on the water surface, causing the water in the tube to be
pushed up.
When the amount of water in the pump body and suction pipe is full, the machine works
on the full suction process. This process takes place with a regular frequency, helping to
create a non-stop water transport flow.
When to use a water pump:
A pump is an indispensable machine in household activities, construction
applications, fire protection, etc.
For example:
– Submersible pumps are used to suck construction wastewater, suck wastewater in
wastewater treatment tanks, sucking mud in foundation pits.
– Booster pumps are used to increase pipeline pressure, especially in high-rise
building systems.

– Water supply pump is used to supply domestic water, circulating water from one
tank to another. Fire protection pumps are used to prevent and respond promptly
when a fire occurs.

– Pressure compensating pumps are used to compensate for pressure for water
systems, when water systems lose pressure, this pumping system will have the task
of operating to compensate for pressure.

Some popular types of water pumps:


 Vane pumps
Vane pumps are pumps that operate when the motor rotates the impeller. Under the
action of the pump's impeller module, water is drawn in through the line. straws.
Usually, water is drawn parallel to the pump shaft and blown out in different
directions. Depending on the design of the manufacturer, there will be different types
of pumps: axial pump, axial pump, and mixed pump.
 Lifting

Air Pumps Lifting air pumps are also used for steam generation, water injection. Lifting
air pumps are also operated on the principle that air is pumped down to the body of the
pump underwater. Here it is mixed with water to form a gas + water mixture. This
mixture is lighter than water, so it is pushed up to form a pressure stream that brings
water up through the pump body.
 Submersible electric pump
The pump is a combination centrifugal pump. Electricity is passed through the wire to
rotate the motor. Water is sucked up from the suction mouth by suction from the impeller
of the centrifugal pump, after being transported through the pump body, the water is
brought through the pump push pipe.
 Centrifugal pumps

Pumps occupy the majority of the market, used to pump water in homes or
production. This type works on the principle of centrifugal force generated by the
rotation of the impeller driven by an electric motor.
 Spray pumps
Pump-type water pumps work on the principle of using an auxiliary pump or
compressed air to create an initial displacement in the pump body. The displacement
of compressed air or liquid from the auxiliary pump creates a low-pressure area
behind the pump body. Because of that, water is transmitted through the body of the
pump.
 Piston
A pump Water pump is a specialized type in production, operating by generating
suction and thrust force entirely based on the compression and discharge stroke of the
piston in the cylinder.
CHEMICAL PUMP
A chemical pump is a pump with the same structure as a water pump, but the
difference is that it can pump different chemicals and a water pump can only pump
clean water and wastewater. never mind.
This is a specialized pump line for pumping highly corrosive chemicals such as acid
H2SO4, HCL, ... each type of chemical will be matched to each suitable pump
diaphragm to be able to pump that chemical.
A chemical pump is the name of a line of industrial pumps with special applications
used to pump chemicals, especially those with high corrosive and abrasive properties
such as hot concentrated H2SO4, HNO3, HCL, alkaline solutions... for the highest
pumping efficiency.
Chemical pumps are commonly used in chemical industries and many other industries
such as printing, paint production, chemical testing industries, scientific research,
rubber and asphalt production, liquid crystal… In addition, chemical pumps have
many other applications besides pumping chemicals depending on the user's needs.
Structure of chemical pump:
The chemical pump has a simple structure similar to that of a water pump, which is a
horizontal or vertical centrifugal pump. The difference between a water pump and a
chemical pump is: Chemical pumps can both pump water and pump chemicals, while
water pumps are only used to pump water. However, water pumps have a variety of
materials, and chemical pumps can only use plastic for the pump casing at parts
exposed to chemicals.
The chemical pump has a simple structure including the following parts:
- Pump body, pump chamber, pump cover, pump shaft, impeller, pump rotor, inlet
guide, outlet guide, pipe suction, ejector tube.
Each chemical pump component has different effects that work together to form a
complete unit that operates at peak efficiency.
Classification of chemical pumps:
There are many ways to classify chemical pumps, which the most typical is the
classification of chemical pumps according to the way they operate. There are two
types:
- Magnetic drive chemical pump.
- Direct drive chemical pump.
Classification of chemical pumps by pump brand includes:
- MP chemical pump (pump from MP).
- Chemical pump with FPV plastic head.
- CQ acid pump.
Classification of chemical pumps by materials:
- Chemical pumps with plastic lining.
- Chemical pump aluminium body.
- Chemical pump stainless steel body.
Advantages of chemical pumps:
Chemical pumps have many outstanding advantages to help save pumping costs for
users as well as save electricity and operating time, for higher working efficiency.
– Chemical pumps are mainly used to pump chemicals including solid,
super hot or highly corrosivechemicals ...
– In addition to chemicals, chemical pumps can also pump many other
similar liquids such as water, oil, even solid mixtures. Chemical pumps
also have a large range of applications.
– High productivity machine.
– Pumping water column H = 10 ÷ thousands of meters.
– Pump flow Q = 2 ÷ 100,000 m3/h.
– Engine power N = 1 ÷ 6000 kW.
– Compact structure, solid, reliable work.
– The efficiency η of the pump is relatively high compared to other
pumps; η = 0.65 ÷ 0.9.
– Reasonable price, suitable.
How does the chemical pump work?
Chemical pumps operate in a simple but tight manner that enables them to pump even
hot, hard-to-pump chemicals.
 Step 1: Priming pump: Chemical pumps work on the same principle as water
pumps, so it is necessary to prime before pumping, the pump-priming is to
make the pump body and suction tube filled with liquid before pumping.
 Step 2: Pushing the pump: The pump starts to work, the impeller rotates, under
the influence of centrifugal force the liquid is thrown out and then moves along
the paths to the pump pipe.
 Step 3: Suction the pump: When the pushing process ends, a vacuum is created
at the impeller's entrance, from which the liquid is sucked into the pump by the
suction pipe.
 Step 4: Completion: The pushing process and the suction process take place
continuously and cycle together to form a complete pumping process.
So through this news article, you will know what a chemical pump is as well as its
advantages, applications and how the pump works.

PHẦN C: (Bài tập)


BÀI TẬP
Bài 1 Một động cơ ba pha 30hp, 480V có hiệu suất 0,9 và hệ số công suất 0,82 được
cấp điện từ một máy biến áp ba pha 2400V/480V, đấu tam giác – sao. Tính dòng
pha, dòng dây, áp pha, áp dây ở hai phía sơ và thứ cấp của máy biến áp.
Do đấu tam giác-sao nên : U d =U p ; I d= √3 I p
P 22380
I d= = = 36,47A
√3 . U . cosw . H √3 .480 .0 , 9.0 , 82
I d= √ 3 I p= > I p=¿21,05A
P 22380
Ud =
I d . cosw 0 , 82.36 , 47 = 748,35V
=
U d =U p = 748,35V
Bài 2 Một tổ máy biến áp ba pha đấu tam giác – sao hạ điện áp từ 12600V xuống
660V và phát 55kVA cho tải có hệ số công suất 0,866 trễ. Tính:
1. Tỷ số biến áp của mỗi máy một pha.
2. Công suất biểu kiến và công suất tác dụng của mỗi máy
3. Dòng dây và dòng pha trong toàn mạch.
Giải
U 1 p 12600 210
1: tỉ số biến áp : k p= = =
U2p 660 11
Bài 3 Một máy biến áp ba pha với các số liệu định mức như sau: S = 3000 kVA; điện
áp 22kV/0,4kV; I0%= 1%, Pn = 28000W; Un% = 7%; P0 = 4200W; nối D/y-11. Tính :
1. Tỷ số biến áp Kpha
2. Dòng điện sơ cấp & thứ cấp định mức của máy biến áp.
3. Các tham số lúc không tải Z0; r0; x0; cos0
4. Các tham số lúc ngắn mạch Zn; rn; xn; cosn
5. Độ thay đổi điện áp khi hệ số tải  = 0.5 với cos2 = 0.8 (tải cảm)
6. Hệ số tải ứng với hiệu suất cực đại.
7. Hiệu suất của máy biến áp với hiệu suất cực đại.
Giải
1.Tỷ số biến áp Kpha
Do sơ cấp đấu tam giác
¿>U 1 p =U 1 dm= 22kV
Do thứ cấp đấu tam giác
U 2 dm 0 , 4 kV
= > U 2 p= =
√3 √3
U1 p
Tỉ số K p = = 55 √ 3 kV
U2 p
2: Dòng điện sơ cấp & thứ cấp định mức của máy biến áp.

Sdm
Dòng sơ cấp định mức: I 1 dm= =¿ 78,72A
√3 U 1 dm
Sdm
Dòng thứ cấp định mức: I 2 dm= = 4330,12A
√3 U 2 dm
3: Các tham số lúc không tải Z0; r0; x0; cos0
I 1 dm
I 1p= =¿ 45,45A
√3
4200
P0=¿ 4200W = > P0 tải 1 pha = P01=¿ = 1400W
3
1 1
I 01= I 1 p=¿ . 45,45 = 0,4545 A
100 100
P01 1400
R0 = 2
= 2 = 6777,35Ω
I 01 0,4545
U 1 dm 22000
Z 0= = = 48404,84Ω
I 01 0,4545
X 0=√ Z 02−R 02 = 47928,03Ω
R0
cosw 0 = = 0,14
Z0
4: Các tham số lúc ngắn mạch Zn; rn; xn; cosn
28000
Pn = 28000 = > Pntải 1 pha = Pn 1 = W
3
7 7
U n 1= U 1dm = . 22000 = 1540Ω
100 100
P n1 28000
Rn = 2 = 3 = 4,51Ω
I1 p 2
45 , 45
U n1
Z n= = 33,88Ω
I1 p
X n=√ Z n2−Rn2 = 33,58Ω
R
cosw n = n = 0,13
Zn
5: Độ thay đổi điện áp khi hệ số tải  = 0.5 với cos2 = 0.8 (tải cảm)

β = 0,5
cosw 2= 0,8 = > sinw 2 = √ 1−cos w 2 = 0,6
U rn I 1dm Rn Rn Rn 4 , 51
U nr %=¿ .100= .100 . = U % =7. = 0,93
U 1 dm U 1 dm Zn Zn 33 , 88
U X 33 ,58
U nx %=¿ xn .100= U % n =7. = 6,93
U 1 dm Zn 33 ,88
Độ thay đổi điện áp = β (U nr % cosw2 +U nx % sinw 2 ¿
= 2,451
6: Hệ số tải ứng với hiệu suất cực đại.
Hệ số cực đại: k tmax=
√ P 0 √ 15
Pn
=
10
S dm k tmax . cosw 2
Hiệu suất cực đại : n = 2 = 99%
S dm k tmax .cosw 2+ P0 +k tmax Pn

Bài 4: Khi thí nghiệm ngắn mạch một máy biến áp một pha có công suất 100kVA,
điện áp sơ cấp 4000V và điện áp thứ cấp 1000V, các dụng cụ đo ở sơ cấp có các giá
trị sau:
Un = 224V; In = 25A; Pn = 2500W
1/ Vẽ mạch điện tương đương của máy biến áp lúc bị ngắn mạch.
hay

2/ Tính Rn, Xn của máy biến áp khi thí nghiệm ngắn mạch.
Pn 2500
Rn = 2
= 2
=4 Ω
I 1 đm 25

U n 2500
Z n= = =100 Ω
I 1 đm 25
X n=√ Z 2n−R 2n=√ 1002−42=16 √ 39 Ω
Bài 5: Một máy biến áp một pha Sđm = 150KVA; U1đm = 2400V; U2đm = 240V; R1=0,2
Ω ; X1 = 0,45Ω ; R2 = 2mΩ ; X2 = 4,5mΩ . Tính:

1/ Rn; Xn; I1đm; I2đm


U 1 đm 2400
k= = =10
U 2 đm 240
2
Rn =R 1+ 10 R2 =0 ,2+ 0 ,2=0 , 4 Ω
2
X n=X 1 +10 X 2=0 , 45+0 , 45=0 , 9 Ω
Sđm 150 kVA
I 1 đm= = =36 , 08 A
√3 U 1 đm √3 .2400
Sđm 150 kVA
I 2 đm= = =360 , 8 A
√3 U 2 đm √ 3.240
2/ Pn, P0; biết rằng hệ số công suất của tải là 0,8 ; hiệu suất của máy biến áp là 0,982;
tải bằng tải định mức.

Pn Pn
Ta có: Rn = 2
=¿ 0 , 4= 2
=¿ Pn =520 ,7
I 1 đm 36 , 08
S đm cosφ t
Ta có khi tải bằng tải định mức η=
S đm cosφ t + P0 + Pn
150 kVA .0 , 8
¿> 0,982= =¿ P0=1678
150 kVA .0 ,8+ P0 +520 ,7
Bài 6: Cho một máy biến áp ba pha với các số liệu như sau: S = 20 KVA;
U1/U2=6kV/0.4kV; Pn = 0.6kW; Un% = 5.5; P0 = 0.18kW; nối Y/y0. Tính:
1/ Zn; rn; xn; cosn
Công suất định mức tức công suất ghi trên nhãn máy: Sđm=20 kVA
Định mức sơ cấp giá trị dây U 1 đm=6 kV
Định mức thứ cấp giá trị dây U 2 đm=0 , 4 kV
Sđm 20 kVA
I 1 đm= = =1 , 92 A
√3 U 1 đm √3 .6 kV
Un
Ta có: Z n=
I 1 đm
6000
5,5
Un U n % . U 1 đmp √3 =190 , 52
U n %= 100 %=¿ U n= =
U 1 đmp 100 100
190 , 52
=> Z n= =99 , 22 Ω
1 , 92
Pnp 0 , 6 kW
rn = 2
= 2
=54 , 08 Ω
3. I 1 đm 3.1 ,92
x n=√ Z −r 2n= √ 99 , 222−54 ,08 2=82 , 92 Ω
2
n
Pn 0 , 6 kW
cosωn= = =0 , 54
U n I 1 đm 3.190 ,52.1 , 92
2/ Un; Unr%; Unx%
I 1 đm r n 1 , 92.54 , 08
U nr %= 100= 100=2 , 9 %
Ta có: U 1 pđm 6000
√3
I 1 đm x n 1 , 92.82, 98
U nr %= 100= 100=4 , 5 %
Ta có: U 1 pđm 6000
√3
3/ U% khi hệ số tải  = 0.5 và  = 1 với cos2 = 0.8 (tải cảm)
ΔU %=β ( U nr % . cos ω 2+U nx % . sin ω 2 )=0 , 5 ( 2 ,9 % .0 , 8+ 4 ,5 % .0 , 6 )=0,025
ΔU %=β ( U nr % . cos ω 2+U nx % . sin ω 2 )=( 2 , 9 % .0 , 8+ 4 , 5 % .0 , 6 )=0,0502
4/ Hiệu suất của máy biến áp ở tải nói trên.
Với β=1
S đm cosφt 20 kVA .0 , 8
η %= 100= 100=0 , 95
S đm cos φt + P0 + Pn 20 kVA .0 , 8+ 0 ,18 kW +0 , 6 kW
Với β=0 , 5
β S đm cosφ t
η %= 2
100
β Sđm cos φt + P0 + β P n

0 ,5.20 kVA .0 , 8
¿ 2
100=0 , 96
0 ,5.20 kVA.0 ,8+ 0 ,18 kW +0 , 5 0 ,6 kW
Bài 7 : Cho một máy biến áp ba pha với các số liệu như sau: S = 4000 KVA; điện áp
22kV / 0.4 kV; I0 = 4.5% Pn = 45 kW; Un% = 5; P0 = 13.2 kW; nối D/y. Tính:
1/ Zn; rn; xn; cosn
2/ Điện áp thứ cấp U2 khi hệ số tải  = 0.75 với cos2 = 0.85 trễ
3/ Hiệu suất của máy biến áp khi  = 1; cos2 = 0.5
Bài giải:
Un
1/ Ta có U n %= .100 %
U 1 đm
22000
5.
 U n % .U 1 đm √ 3 =635 , 08V
Un= =
100 100

Sđm 40000 K
I 1 đm= = =104 , 97
√3 U 1 đm √ 3.22 K
U n 635 ,08
 Z n= = =6 , 95 Ω
I 1 đm 104 , 97
Pnp
rn =
3. ¿ ¿
x n=√ Z n −r n2=5 , 68 Ω
2

2/
Ta có ∆
U 1 %=β
( r n I 1 đm √3
U 1 đm
x I √3
)
.cos w2 + n 1 đm . cos w2 .100=0 , 75
U 1 đm (
1, 36.105 . √3
22 k
.0 , 85+
5 , 89.105 . √ 3
22 k )
.0 , 52

U 2=U 2 đm ( 1−∆ U 2 % ) =400 ( 1−2 ,61 % )=389 V


3/ Hiệu suất khi β=1, cosw 2=0 , 5
β Sđm . cos w 2 1. 4000 K .0 , 5
n%= 2
.100= 2
.100=7 , 74 %
β Sđm . cos w 2+ P 0+ β . P n 1 . 4000 K .0 , 5+13 , 2+1 .45 K
Bài 8. Động cơ KĐB ba pha có các thông số : stator nối Y; Pđm=50Hp ; 2p=4 ;
Uđm=380V ; fđm=50Hz ; nđm=1440vg/phút ; r1=0,2W; r2’ =0,25W ;x1=1W; x2’
=0,95W; xm=40W; Rm=0W. Xác định :
1. Tốc độ đồng bộ và tần số dòng điện rotor.
2. Lập sơ đồ tương đương, tính dòng điện stator
Giải:
1/ Tốc độ đồng bộ:
102 f 120.50 v
n s= = =3000
p 2 p
ns −n 3000−1440
Tốc độ trượt: s= = =0 , 52=52 %
ns 3000
Tần số dòng điện roto:
f 2=s . f =0 ,52.50=26 Hz

Bài 10. Các tham số mỗi pha của mạch tương đương của một động cơ cảm ứng ba
'
pha, 4 cực, được mắc hình Y; điện áp 400 V; 60 Hz là: R 1 = 2 R2 = 0,2 ; X1 = 0,5 ;
X 2' = 0,2 ; X = 20 . Nếu tổng tổn hao cơ và sắt tại vận tốc 1755 rpm là 800 W. Hãy
m
tính:
1. Dòng điện vào

60 f 60.60
Tốc độ từ trường : n1= = =1800 rmp
p 2
n 1−n 1800−1755
Độ trượt: s= = =0.025
n1 1800
1−s ' 1−0.025
Điện trở tải: Rt =¿ . R 2= .0 .2=7.8 ( Ω )
s 0.025
Điện trở Rotor quy đổi:
' '
Z 2=R1+ Rt + j X 2=7.8+0.2+ j0.2=8+ j 0.2 ( Ω )

Tổng trở Stator:


Z1 =0.1+ j 0.5 ( Ω )

Tổng trở mạch:


' '
j X2 . Z2 j20 (8+0.2 j)
Z t=Z 1+ =0.1+ j 0.5+ =6.88+ 3.38 j (Ω )
'
j X +Z
2
'
2
( j20+8+ 0.2 j)
Dòng điện vào:
U̇ 400
I˙1 = = =46.8− j 23 ( A )=52.2 ∠−26o
Z t 6.88+ j3.38
o
¿> I 1=52.2 và trễ pha φ=26

2. Công suất vào


Từ giá trị dòng điện vào ta suy ra giá trị φ=26 o
 Hệ số công suất cos φ=cos 26o =¿ 0.9 ¿
Công suất vào:
P1=√ 3 . U . I 1 . cos φ= √ 3 × 400× 52.2× 0.9=32548.7 W

Bài 11. Rotor của động cơ cảm ứng 25hp; 6 cực; 60Hz có điện trở và điện kháng
của một pha là 0,10 Ω và 0,54 Ω. Điện áp trên một pha của rotor là E=150V. Nếu
rotor quay ở vận tốc là 1164 vòng/phút, xác định:
1. Tốc độ đồng bộ
60 f 60.60
n1 = = =1200(rpm)
p 3

2. Độ trượt :
n 1−n 1200−1164
s= = =0.03
n1 1200
3. Tổng trở rotor
r2 0.1
Z= + j x 2= + j 0.54=3.3+0.54 j ( Ω )
s 0.03
4. Dòng điện rotor
U2 150
I 2= = =44.8( A)
|Z| √ 3.32 +0.54 2
5. Dòng điện rotor nếu thay đổi tải trên trục có độ trượt là 1,24%
Khi s' =1.24 % thì tổng trở Rotor lúc này sẽ là:
' r2 0.1
Z= '
+ j x 2= + j 0.54=8.+0.54 j (Ω )
s 1.24 %
Khi đó dòng điện rotor sẽ là:
' U2 150
I 2= = =18.57 (A )
|Z | √8.06 2+ 0.542
'

6. Tốc độ tại điều kiện câu số 5.


'
n=n1−s n1=1200−1200 ×1.24 %=1185(rpm)

Bài 12. Một động cơ KĐB 3 pha rotor lồng sóc, có P đm=150kW; Uđm=380V/220V;
fđm=50Hz; nđm=1465vg/phút; đm=92%; cosđm=0,82; Mmm/Mđm=1,25; Imm/Iđm=5,5;
động cơ kéo tải có moment cản Mc=Mđm/2. Xác định :
1. Nguồn (V) cung cấp cho động cơ khi động cơ đấu Y?
2. Dòng và moment mở máy.
3. Có thể mở máy bằng đổi nối Y- được hay không.
4. Thông số mba tự ngẫu mở máy cho động cơ này.

Bài làm
1/ Nguồn cung cấp cho động cơ khi đấu Y là 380V
2/ Dòng điện định mức:
Pđm 150. 103
Iđm= = = 302.1 (A)
√3. ηđm . cosφ đm . U đm √3 . 0 , 92 . 0 ,82 . 380
Moment định mức:
60 Pđm 150. 10
3
Mđm = . = 9.55 × ≈ 978 (V /m)
2 π n đm 1465
Dòng điện mở máy:
Imm= Iđm×5.5 =302.1×5.5 = 1661.55 (A)
Moment mở máy:
Mmm= Mđm×1.25 = 978×1.25 = 1222.5 (V /m)
3) Có thể mở máy bằng phương pháp Y/∆ và giảm dòng điện mở máy và moment mở
máy đi 3 lần:
Dòng điện mở máy:
1 1
Imm1 = . I mm = .1661 .55=553.85( A)
3 3
Moment mở máy:
1 1
Mmm1 = . M mm = . 1222.5=407.5(N /m)
3 3
4) Tỉ số máy biến áp tự ngẫu: K
Khi mở máy bằng máy biến áp tự ngẫu các giá trị dòng và moment sẽ là
I mm
Imm2= 2
K
M mm
Mmm2= 2
K
Bài 13: Động cơ KĐB ba pha có các thông số :P đm=28kW ; 2p=6 ; Uđm=380V ;
fđm=50Hz ; nđm=980vg/phút; cosđm=0,88;pFe+pCu1=2,2kW; pms+qg=1,1kW . Xác định :
1. Tổn hao đồng trên rotor.
2. Hiệu suất động cơ ở chế độ định mức.
3. Dòng điện tiêu thụ trên động cơ.
Giải
60 f 60.50
− n1 = = =1000 vòng/phút
p 3
n 1−n 1000−980
− s= = =0 , 02
n1 1000

− P2=Pcơ −Pms +qg ⇨ Pcơ =P2 + Pms+qg =28000+1100=29 , 1kW


Pcơ 29 , 1.10
3

− Pcơ =Pđiện từ (1−s) ⇨ Pđiện từ = = =29 , 7 kW


(1−s) 1−0 , 02

− P2 ,cu =Pđiện từ . s=29700.0 , 02=594 W

− Ploss=P Fe+cu , 1+ P ms+qg + P2 ,cu =2200+1100+594=3894 W


P2 28000
− η= = =0 , 88
P2 + Ploss 28000+3894
P2 P2 29100
− η= ⇨ P 1= = =33 ,1 kW
P1 η 0 , 88
P1 33100
− I 1 đm= = =57 , 14 A
√3 U 1 đm .cosφ √3 .380 .0 , 88
Bài 14: Động cơ KĐB ba pha có các thông số :P1=60kW ; Pstator=1kW; Pcơ+Pf =0;
hệ số trượt 3%.Xác định :
1. Công suất cơ trên trục động cơ.
2. Tổn thất công suất trên rotor.
Giải
− Pđiện từ =P1 +∆ P stator =61 kW

− Pcơ =Pđiện từ ( 1−s )=61000 ( 1−0 ,03 )=59170 kW

− Pcơ =P2 = 59170kW

− P2 ,cu =s Pđiện từ =0 , 03.61000=1830 kW

Bài 15: Một động cơ không đồng bộ ba pha rotor dây quấn, 220 V, 50 Hz, 4 cực, có
dây quấn stator đấu tam giác và dây quấn rotor đấu sao. Giả sử số vòng dây rotor
bằng 40% số vòng dây stator và hai hệ số dây quấn bằng nhau. Khi vận tốc rotor
bằng 1425 vòng/phút, hãy tính:
1. Hệ số trượt.
2. Sức điện động cảm ứng trong mỗi pha rotor khi rotor đứng yên
3. Sức điện động cảm ứng trong mỗi pha rotor khi rotor quay
4. Điện áp giữa hai chổi than khi rotor đứng yên
5. Tần số của điện áp và dòng điện trong rotor

60 f 60.50
− n1 = = =1500 vòng/phút
p 2
n 1−n 1500−1425
− s= = =0 , 05
n1 1500
E1 p kdq 1 N 1 0 , 4.220
− = ∙ ⇨ E2 p= =88 V
E2 p kdq 2 N 2 1

− E2 s =s E 2=0 , 05.127=6 , 35 V

− E2 p= √ 3 E2 d =√ 3 .88=152 V

− f 2 s=s f 1=0 , 05.50=2 , 5 Hz

Bài 16: Động cơ KĐB ba pha: Pđm=20kW ; stator đấu Y; Uđm=380V; đm=88%;
cosđm=0,84; nđm=970vg/phút; fđm=50Hz; Mmm/Mđm=1,2; Mmax/Mđm=1,8; Imm/Iđm=4,5.
Xác định:
1. Dòng điện mở máy và hệ số trượt định mức.
2. Mô-men mở máy và tổng tổn hao trên động cơ.

Bài làm
1. Dòng điện mở máy và hệ số trượt định mức:
 Dòng điện định mức:
Pđm 3
20.1 0
Iđm = = =¿41,1 (A)
√3 . U đm .Cosα đm . √ 3 .380.0 ,84.88 %
 Dòng điện mở máy:
I mm
Ta có: =¿ 4,5
I đm
 Imm = Iđm .4,5 = 41,1 . 4,5 = 184,95 (A)
 Hệ số trượt định mức:
60 f 60.50
n1 = = = 1500 (vòng/phút)
p 2
n1−n đm 1500−970
Sđm = = = 0,35
n1 1500

2. Mô-men mở máy và tổng hao trên động cơ:


 Mô-men định mức:
2. n đm 2 . 970
ω đm= = =¿ 101,57 (rad/s)
60 60
Pđm 20.1 03
Mđm = = =¿ 196,9 (N.m)
ωđm 101 ,57
M mm
Ta có: =¿ 1,2
M đm
 Mmm = Mđm .1,2 = 1,2 . 195,9 = 236,29 (A)
 Tổng tổn hao trên động cơ:
- Công suất điện động cơ điện tiêu thụ
P1 = U . I . Cosα=¿ 13119,1 (W)
- Công suất đầu ra (công có ích)
P2 = .P1 = 88% . 13119,1 = 11544.8 (W)
- Tổng tổn hao trên động cơ
P = P1 – P2 = 13119,1 – 11544,8 =1574,3 (W)
Bài 17. Động cơ KĐB ba pha: 2p=4;nđm=1485vg/phút; fđm=50Hz; r2’=0,02. Cho
mô-men cản là không đổi. Xác định:
1. Rf cần thêm vào để tốc độ n=1050vg/phút.
2. Không dùng Rf, điện áp giảm bao nhiêu để n=1050vg/phút
Bài làm
R2'
1. Momen cản không đổi dẫn đến momen điện từ không đổi do đó là một giá
S
R2
trị không đổi hoặc là một giá trị không đổi.
S
 Tốc độ từ trường quay:
60 f 60 . 50
𝑛1=60𝑓𝑝=60 . 502n1= = =1500 (vòng/phút)
p 2
 Hệ số trượt định mức:
n1 −n 1500−1485
Sđm= = =0 , 01
n1 1500
 Khi n= 1050vg/phút:
n 1−n ' 1500−1050
s= = =0 ,3
n1 1500
 Vậy:
R2 R2 + R f
=
S đm S
0 , 02 0 , 02+ R f
=
0 , 01 0 ,3
R f =0 , 58 
2. Khi n= 1050vg/phút thì điện áo giảm:

(
n=n1 1−
S
x
2 )
1050=1500 1−
( 0,3
x
2 )
x=1
 Vậy điện áp giảm 1 lần
Bài 18. Động cơ KĐB ba pha có các thông số: stator nối Y; công suất tiêu thụ
93,25kW ;Uđm=440V; fđm=60Hz; 2p=8; r1= 0,068; r2’= 0,052; x1 = x2’= 0,224;
xm=7,68; Rm=0;P=2400W; s=3%. Xác định:
1. Dòng tiêu thụ động cơ, hệ số công suất của động cơ.
2. Xác định công suất cơ, mô-men cơ, và tốc độ định mức của động cơ.
3. Hiệu suất định mức của động cơ, hệ số trượt tới hạn của động cơ.
Bài làm
1. Dòng tiêu thụ động cơ, hệ số công suất của động cơ:
 Dòng tiêu thụ động cơ.
U
I=
√( r + r ' ) + ( x + x ' )
1 2
2
1 2
2

440
I=
√ ( 0,052+ 0,068 ) +( 0,224+ 0,224 )
2 2

I =948,699 ( A )
 Hệ số công suất của động cơ.
P= √ 3 . U . I . cos φ
93 , 25. 10 =√ 3 .440.948,699 . cos φ
3

¿> cos φ=0 , 19


2. Xác định công suất cơ, mô-men cơ, và tốc độ định mức của động cơ.
 Công suất cơ
 Moment cơ
 Tốc độ định mức của động cơ
60 f
n= ( 1−s )
p
¿
60 .60
4
. 1− ( 3
100 )
¿ 873(vòng / phút)
3. Hiệu suất định mức của động cơ, hệ số trượt tới hạn của động cơ.
 Hiệu suất định mức của động cơ:
n đm=1−
∑∆P
P
2400
¿ 1− 3
93 , 45 . 10
¿ 0,974
 Hệ số trượt tới hạn của động cơ:
r '2
Sth =
r 1 + x1 + x ' 2
0,0052 13
¿ =
0,0068+0,224+ 0,224 129
Bài 20:
Động cơ KĐB ba pha có các thông số:
M mm
Pđm=37 ,5 kW ; U đm=220 V ; f đm=60 Hz ; 2 p=12; η đm=89 % ; cos φđm=0 ,81 ( trễ ) ; nđm=595 vg/ phút ; =
M đm
Xác định:
a. Dòng điện và momen định mức của động cơ.
b. Dòng mở máy để momen mở máy lớn hơn 70% momen định mức.
c. Tỷ số biến áp bằng bao nhiêu theo yêu cầu như câu b.
Giải:
a. Dòng điện định mức:
Pđm 37 , 5 ×10
3
I đm= = =136 ,5 (A )
ηđm × √ 3× U đm ×cos φđm 0 ,89 × √ 3 ×220 × 0 , 81
Momen định mức:
Pđm 37 ,5 ×103
M đm= = =602 (N . m)
n đm 595
b. Dòng mở máy I mm 2 để để momen mở máy lớn hơn 70% momen định mức:
M mm 1
M đm 1 I mm 1 1 , 2 725
= ≤¿ = =¿ I mm 2=423 ( A )
M mm 2 I mm 2 0 , 7 I mm 2
M đm 2
c. Tổng trở:
U1 220
Z n= = =0,175(Ω)
I mm 1 √ 3 ×725
Tỷ số biến áp k:
I mm 2=
U1
2
k × Zn
=¿ k =
√ U1
I mm 2 × Z n
=
√ 220
√3 × 423 ×0,175
=1 , 3

Bài 21:
Các tham số mỗi pha của mạch tương đương của một động cơ cảm ứng ba pha, 4
cực, được mắc hình Y; điện áp 400V; tần số 60Hz là: R1=2 Ω ; R ' 2=0 ,2 Ω ; X 1 =0 ,5 Ω;
X ' 2=0 , 2 Ω; X m=20 Ω .
Nếu tổng tổn hao cơ và sắt tại vận tốc 1755rpm là 800W. Hãy tính:
a. Dòng điện vào.
b. Công suất vào.
c. Công suất ra.
d. Hiệu suất.
Giải:
Hình 3.1
a. Ta có:

n +n
s= 1 =
( 60pf −1755) =0,025
n1 60 f
p

¿> Z AB=Ri + j X 1=
( R' 2
s
+ j X '2 ) =
( 0,025
0,1
+ j 0 ,2 )
°
=4,228 ∠ 20 (Ω)
R '2 0,1
+ j X '2 + j X m + j 0 ,2+ j20
s 0,025
U̇ p 400 ∠ 20
°
°
İ 1= = =54,623 ∠−20 ( A)
√3 × Z AB √3 × 4,228 ∠ 20 °

¿> Dòng điện vào I 1=54,623( A)


b. Ta có:
°
İ d= İ p= İ 1=54,623 ∠−20 ( A)
400
U p= (V )
√3
°
¿> cos φ=cos 20 =0 , 94
Công suất vào:
400 °
P1=3 U p I p cos φ=3× ×54,623 × cos 20 =35,561(kW )
√3
c. Ta có:
I 1× j Xm 54,623 ∠−20 × j 20
°
I˙' 2=
°
= =53,052 ∠−8 ,8
R '2 4+ j 0 ,2+ j20
+ j X2+ j Xm
s
3 R '2 I '2
Pc =( 1−s ) P đt =( 1−s ) ×
s
2
¿ ( 1−0,025 ) × 3× 4 × ( 53,052 ) =32 , 93(kW )
Công suất ra:
P2=Pc −P mq=32 , 93−0 ,8=32 ,13 (kW )
d. Hiệu suất:
P2 32 ,13
η %= ×100 %= ×100 %=90 ,35 %
P1 32,561

Câu 22: Đấu sao nối vào lưới Ud = 380V. Biết: Rn = 0.122 Ω; Xn = 0.4 Ω; f = 50 Hz.
Bài giải
a) Dòng điện mở máy:
b) Hệ số điện kháng:

Điện áp điện kháng:

Điện cảm L của cuộn điện kháng:

Câu 23: Một động cơ điện không đồng bộ ba pha P đm = 45 kW; f = 50 Hz; Y/Δ
M mm
=2 , 7
380V/220V; ; M dm ; cosϕđm = 0,86; ηđm = 0,91; nđm = 1460 vòng/ phút.
Động cơ làm việc với lưới điện 380V.
Bài giải
1) Dòng điện định mức:

Momen định mức:

Dòng điện mở máy:

Momen mở máy:

2) Hệ số biến áp:

3) Momen mở máy biến áp:

Hệ số điện kháng:
Điện áp mở máy:

Momen mở máy điện kháng:

Câu 24:Công suất vào của một động cơ không đồng bộ ba pha 25 ngựa, bốn cực,
50Hz, là 20800W, điện áp định mức 220 V, dòng điện định mức 64A, tần số 50Hz,
tốc độ định mức 1410 vòng/phút. Khi đầy tải, tính :
Bài Giải
1/ Hệ số trượt

2/ Hệ số công suất.

3/ Momen

4/ Hiệu suất

BÀI 25:Động cơ không đồng bộ ba pha có công suất định mức là 7hp(1hp= 750W);
Y/  380V/220V; 50Hz; bốn cực; tốc độ định mức là 1430vòng/phút; cos  đm = 0,8;
M mm
=1 ,3
M
vận hành ở lưới điện 220V. Tổng tổn hao của động cơ là 1050W. Tỷ số đm
(Mmm: momen khi mở máy trực tiếp) Tính:
1/ Hệ số trượt định mức
2/ Hiệu suất của động cơ
3/ Dòng điện định mức của động cơ
4/ Momen mở máy khi mở máy bằng phương pháp đổi nối Y-  .
BÀI LÀM
1. Tốc độ từ trường:
P = 2 ( do bốn cực )
60 f 60.50
n1= = =¿1500 vòng/phút
p 2
Hệ số trượt định mức:
n1−n đm 1500−1430 7
s= = = ≈ 0 , 05
n1 1500 135
2. Hiệu suất của động cơ:
Pth 1050 W
%ƞ =100− .100=100− .100 = 80%
Pđm 5250 W
3. Dòng định mức của động cơ:
2625 30
Pđm = √ 3 .U . I .Cosφ <=> 5250 = √ 3. 220.I. 0,8 = ≈ A
88 √ 3 √ 3
4. Momen mở máy khi mở máy bằng phương pháp đổi nối Y-  .
9 ,55. Pđm 9 ,55.7 .750
Mđt = = =35 ,06 Nm
nđm 1430
Km = 1,3
Mm = 1,3.35,06 = 45,57 Nm
BÀI 26: Động cơ không đồng bộ ba pha có các thông số định mức sau: dòng
điện 29A; Y/  380V/220V; tần số 50Hz; bốn cực; cos   0,853 ; ƞ% = 86% ;
s =0,0333; điện áp lưới 380V; Tính:
1/ Tốc độ trên trục động cơ.
2/ Công suất điện động cơ tiêu thụ.
3/ Công suất đầu ra của động cơ.
4/ Tổng tổn hao của động cơ.
5/ Momen quay của động cơ.
BÀI LÀM
1. p = 2 ( do bốn cực)
Tốc độ từ trường là:
60 f 60.50
n1 = = =1500 vòng / phút
p 2
Tốc độ trên trục động cơ là:
n = (1-s).n1 =(1-0,0333).1500 = 1450 vòng/phút
2. Công suất tiêu thụ đầu ra của động cơ là:
Ptt =√ 3 . U.I.cosφ = √ 3.380.29.0,853 = 16281,38W
3. Hiệu suất làm việc của một động cơ cảm ứng có công thức là:
Pra
ƞ=
P đm
Công suất đầu ra của động cơ là:
Pra = ƞ.Pđm = 0,86.16284,4 = 14002,98W
4. Tổng động cơ tổn hao
Pth =Pđm−Pra = 2279,4W
5. Momen quay của động cơ:
0,955. P đm 0,955. 16281, 38
M= = =10 , 37
n1 1500

BÀI 27:Động cơ không đồng bộ ba pha rotor dây quấn, bốn cực; hệ số quy đổi sức
điện động và dòng điện ke = ki = 2. điện trở và điện kháng pha rotor lúc đứng yên R 2
= 0.2 ; X2 = 3.6 ; Y/ 380V/220V; f = 50 Hz.
Động cơ đóng vào lưới điện Ud = 380V, xác định cách đấu dây động cơ. Cho rằng
sức điện động pha stator gần bằng điện áp đặt vào, tổn hao đồng trong dây quấn
stator bằng tổn hao đồng trong dây quấn rotor, tổn hao sắt từ Pst = 145 W, tổn hao
ma sát và phụ Pmsf = 145 W; hệ số trượt s = 0.05.
Tính dòng điện rotor, công suất cơ hữu ích , hiệu suất của động cơ điện
BÀI LÀM
Với Ud = 380V và động cơ đấu hình Y ta có:
Ud 380
E1 pha = = =220 V
√3 √3
Suất điện động pha roto lúc đứng yên:
E1 pha 220
E 2= = =110 V
ke 2
 Dòng điện pha roto lúc quay:
s . E2
I 2=
√R 2
2
+¿ ¿ ¿
Dòng điện pha stato:
I 2 20 , 4
I 2= = =10 , 2 A
ki 2
Công suất điện từ:
2
3. R2 . I 2 3.0 , 2.(20 , 4 )2
Pđt = = = 4994W
s 0 , 05
Tổn hao đồng ở stato và roto là:
2
∆ PCu =∆ PCu =3. R 2 . I 2 =3.0 ,2. ¿
1 2

Công suất cơ toàn bộ:


Pcơ= Pđt −¿ ∆ PCu =¿ 4994 – 249 , 6=4744 , 4 W
2

 Công suất hữu ích:


P2=Pcơ −∆ P msf =4744 , 4−145=4599 , 4 W
Công suất điện cung cấp cho động cơ:
P1=P2 + P st + P msp + ∆ P Cu +∆ PCu =5388 , 6W
1 2

 Hiệu suất:
P 2 4599 , 4
Ƞ= = =0 , 85
P 1 5388 ,6

Bài 28: Động cơ cảm ứng ba pha, 60 Hz, 6 cực, tiêu thụ công suất 48 kW với vận tốc
1140 rpm. Tổn hao đồng stator là 1.4 kW, tổn hao lõi thép là 1.6 kW, tổn hao ma sát
và quạt gió là 1 kW. Tính hiệu suất của động cơ. (87%)

Giải:
Tổng tổn hao:
△P= △ Pfe + ¿△ PCU +¿ △ Pf
= 1,6K + 1,4k +1K = 4000KW
Công suất đầu ra:
P2= P1 - △P
= 4,8k - 4k = 44KW
Hiệu suất động cơ là:
P2 44 K
ɳ= .100 %= =91 , 6 %
P1 48 K

Bài 29: Một động cơ cảm ứng ba pha rotor dây quấn E2 = 157 V; p = 4; f = 50 Hz;
nđm = 728 vòng / phút; R2 = 0.105 ; X2 = 0.525 . Tính momen điện từ của động cơ.

Giải:
Dòng điện trong cuộn dây roto là:
s E2
I 2= =42 ,9 A
√R 2
2
+( s X 2 )
2

Công suất điện từ của động cơ:


2 2
3 R2 I 2 3.0,105 . ( 42 ,9 )
pdt = = =20002 W
s 0 , 29
Moment điện từ của động cơ:
Pdt 20002
M dt = = =254 , 8 N /m
2 π n1 2 π .750
60 60
Bài 30: Một động cơ cảm ứng ba pha rotor dây quấn 6 cực, 60Hz. Tính tần số dòng
điện rotor trong các trường hợp sau:
1. Động cơ đứng yên.
2. Động cơ quay 500 vòng/phút cùng chiều với từ trường quay.
3. Động cơ quay 500 vòng/phút ngược chiều với từ trường quay. Động cơ vận hành
ở chế độ nào?
4. Động cơ quay 2000 vòng/phút cùng chiều với từ trường quay. Động cơ vận hành ở
chế độ nào?
Giải:
120 f 120.60 vòng
Ta có : n1= = =1200
p 6 phút
1. Động cơ đứng yên thì n2 =0 nên suy ra f = 0
2. Động cơ quay với tốc độ n2 =¿ 500 vòng/ phút ngược chiều với từ trường quay thì
f 2=s . f suy ra s = 0.583. Vậy chế độ làm việc là động cơ không đồng bộ.
3. Động cơ quay 2000 vòng/phút cùng chiều với từ trường quay n2 =2000 vòng/ phút
suy ra f 2=s . f ⇒ s = - 0.6. Vậy động cơ vận hành ở chế độ làm việc là máy phát.
Bài 31: Các thông số định mức của động cơ: stator đấu sao; 460V; 60 Hz; bốn cực; s
' '
= 0.022; P= 14 hp R1 = 0.641 Ω; R2 = 0.332 Ω; X1 = 1.106 Ω; X 2 = 0.464 Ω; Xm =
26.3 Ω
Bỏ qua tổn hao lõi thép (Rc = 0). Tính:
1. Tốc độ:
- Tốc độ đồng bộ:
60 f 60.60
n1 = = =1800 (rpm)
p 2
- Tốc độ trên trục động cơ:
n=( 1−s ) n1= (1−0,022 ) .1800=1760,4 (rpm)
2. Dòng điện stator:
460
U̇ 1 p √3
İ 1 p = =

( ) ( )
'
R2 0,332
'
+ j X 2 . jX m + 0,464 j .26 ,3 j
s 0,022
R 1+ jX 1 + ' 0,641+ 1,106 j+
R2 0,332
' +0,464 j+26 ,3 j
+ j X 2+ jX 0,022
s m
¿ 15 , 72−10 , 48 j( A)→ I 1 p=18 , 9( A)
3.Hệ số công suất: ( P =14 hp = 10,5 kw)
P 10 ,5 kw
→ cos φ= = =0 ,7
√ 3 .U d . I d √ 3 .460.18 , 9
4.Momen ngõ ra:
j Xm 26 , 3 j
I ' 2= . I 1p= .18 , 9=16 , 18( A)
R '2 0,332
j Xm+ + jX ' 2 26 ,3 j+ +0,464 j
s 0,022

2 R' 2 2 0,332 Pđt (1−s) Pđt (1−s) 11852 (1−0,022)


Pđt =3. I ' 2 . =3.16 ,18 . =11852 (W )M = = = =62 , 9(Nm)
s 0,022 ω 2 πn 2 π .1760 , 4
60 60
Bài 32: Động cơ không đồng bộ ba pha có các thông số định mức sau: dòng điện
29A; Y/ Δ 380V/220V; tần số 50Hz; bốn cực; cosϕ=0 , 853 ;η %=86 % ; s =0,0333;
điện áp lưới 380V;. Tính:
1/ Tốc độ trên trục động cơ.
2/ Công suất điện động cơ tiêu thụ.
3/ Công suất đầu ra của động cơ.
4/ Tổng tổn hao của động cơ.
5/ Momen quay của động cơ.
Tốc độ trên trục động cơ:
60 f
n=n1 ( 1−s )= . ( 1−0,0333 ) =1450(rpm)
p
Công suất điện động cơ tiêu thụ:
P1=√ 3 U d . I d .cos cos φ=√ 3 .380.29 .0,853=16281(w)
Công suất đầu ra của động cơ:
P2=P1 . η=16281.0 , 86=14002(w)
Tổng tổn hao của động cơ:
Pth =P1−P2=16281−14002=2279( w)
Momen quay của động cơ
Pcơ 14002
M đm= = =92 ,21(N . m)
2 πn 2 π .1450
60 60
Bài 34: Một động cơ cảm ứng 3 pha có công suất 100hp và tốc độ đồng bộ 1800
vòng/phút được nối với nguồn 600V. Hai wattmeter hiển thị tổng công suất tiêu thụ
là 70kW, và ammeter hiển thị dòng điện dây là 78A. Tốc độ rotor đo chính xác là
1763 vòng/phút. Hơn nữa, các đặc tính sau được biết: tổn hao lõi thép stato là 2kW,
tổn hao ma sát và quạt gió là 1,2kW, điện trở giữa hai đầu cực stator là 0,34Ω. Tính:

3. Công suất cung cấp cho rotor

4. Tổn hao rotor I2R

5. Công suất cơ cung cấp cho tải, tính bằng hp

6. Hiệu suất

7. Momen được sinh ra tại 1763 vòng/phút

5. Công suất cung cấp cho rotor:

Protor =P+ Pth −P f −P v =75+70−2−1 , 2=141 , 8(kw)

6. Tổn hao rotor I2R:

Pth rotor =Pth −Pf −Pv =70−2−1 , 2=66 ,8 (kw)

7. Công suất cơ cung cấp cho tải, tính bằng hp:

(
Pcơ =Pđt ( 1−s ) =( P1 + P2 + P−3. I 1 R1−P f ) 1−
2 n1−n
n1 ) (
=( 70 kw+ 75 kw−3.78 .0 , 34−2kw ) 1−
2
1800 )
1800−1763
=13

=178,6 hp
8. Hiệu suất:
P 75 kw
ɳ= = =51, 72 %
P1 + P2 + P 70 kw+75 kw

9. Momen được sinh ra tại 1763 vòng/phút:


P 134 kw
M đt = = =725 , 8(Nm)
2 πn 2 π .1763
60 60
Bài 34: Một máy phát đồng bộ ba pha 250 kVA, 1260 V, đấu Y, có cuộn dây phần
ứng đấu lại thành tam giác. Tính dòng dây, áp dây và công suất biểu kiến mới của
máy phát?
Bài làm
a. Dòng dây là:
S đm
I đm=
√3 . U đm
250 KVA
 I đm= =114 , 55( A)
√ 3 .1260
b. Áp dây là:
U đm =1260(V )
c. Công suất biểu kiến mới của máy phát là:
S= √ 3 . I đm . U đm
 S= √3 .144 ,55.1260=249,992.10 3 (VA )
Bài 35: Một máy phát đồng bộ ba pha 1000 kVA, 2200 V, 60 Hz, đấu Y.
1. Tính dòng dây định mức
2. Tính dòng dây khi phát 720 kW cho tải có cos = 0.8 trễ.

Bài Làm
a. Dòng dây định mức là:
S đm
I đm=
√3 . U đm
1000 KVA
 I đm=¿ =262 , 43( A)
√ 3 .2200
b. Dòng dây khi phát là:
P
I dp=
√3 . U đm .C os ( φ )
720 KW
 I dp= =236 , 19( A)
√3 .2200 .0 , 8
Bài 36: Máy phát đồng bộ ba pha 25 kVA, 220 V, cung cấp công suất định mức cho tải
có cos = 0.8 trễ. Điện trở xoay chiều đo giữa hai đầu ra của cuộn dây ứng đấu sao là 0.2 ,
điện kháng đồng bộ là 0.6 / pha, dòng kích từ là 9.3 A từ nguồn 115 V, tổn hao ma sát và
quạt gió là 460 W, tổn hao lõi thép là 610 W. Tính hiệu suất lúc đầy tải?
Bài làm
- Tổn hao đồng là:
0,2
Rđ = =0 , 1 ( Ω )
2
Sđm
I đ=
√3 . U đm
25 KVA
 I đ= =65 , 6 ( A )
√ 3.220
2
Pđ =S . I đ . R đ
 Pđ =3. ¿
- Tổn hao kích từ là:
Pth =Pqg + Pt + P đ +(9 , 3.115)

Pth =460+ 610+1219+1069 , 5=3358 , 5(W )


- Hiệu suất khi đầy tải là:
Sđm . cos ( φ )
ŋ=
S đm . cos ( φ )+ P th
25 KVA .0 , 8
 ŋ= =0,856
25 KVA .0 ,8+ 3358 ,5
Bài 37. Trên nhãn của một máy phát thủy điện người ta đọc được 108MVA; cos = 1;
13.8kV; Y; 60Hz; 120v/p. Tính
a) Số cực roto.
b) Công suất định mức.
c) Dòng định mức.
d) Công suất cơ do tuốc bin thủy điện kéo máy phát, nếu hiệu suất phần ứng ( nghĩa là
không thể tổn hao kích từ) là 97%.
e) Momen cơ do tuốc bin kéo máy phát.
Bài làm
a) số cặp cục p:
n 60 60.60
f= . p → p=f . = =30
60 n 120
b) công suất định mức
Sđm = Pđm/cosφ đm → Pđm = 108.1= 108 kW
c) Dòng định mức
Iđm = Sđm/√ 3 Uđm = 108.106/√ 3.13,8.103
Bài 38. Máy phát điện đồng bộ ba pha, Sđm= 100MVA, cos φ đm= 0,8 , Uđm= 66kV,
n=90%, nối Y, f= 60Hz, nđm=360v/p
a) Số cực của máy phát.
b) Công suất máy phát cấp cho tải.
c) Tính dòng điện định mức của máy phát.
d) Công suất cơ cần cung cấp cho máy phát
e) Moment cơ cần cung cấp chp máy phát
Bài làm
60 60.60
a) p=f . = =10
n 360
b)Pđm= √ 3Uđm.Iđm.cosφ đm
=√ 3.Uđm.Sđm/√ 3Uđm.cosφ đm
=10.104.0,8=80000kW
c)Iđm= Sđm/ √ 3 Uđm
= 100.106/ √ 3.66.103=874,77A
Bài 39: Động cơ một chiều kích từ song song 230V, 15HP; tốc độ 1750v/p; dòng điện
định mức 56,2A , điện trở phần ứng là 0,280Ω; điện trở cuộn kích từ 137Ω. 1)Tính
Momen định mức.
2) Dòng mở máy khi động cơ được mở máy trực tiếp.
3) Điện trở mở máy cần mắc nối tiếp trên mạch phần ứng để giới hạn dòng mở máy sao
cho dòng mở máy bằng 1,5 lần dòng điện đinh mức của phần ứng.
Bài làm
Mđm= 9500.Pđm/n
=9500.(Uđm.Iđm)/n
230.560
=9500. = 70,579 Nm
1750
Bài 40: Động cơ một chiều kích từ song song 240V; có dòng định mức là 100A; điện
trở phần ứng là 0,5Ω ; điện trở cuộn kích từ 120 Ω. Tổng tổn hao sắt và cơ là 500W.
Tính :
1/ Tổn hao đồng kích từ
2/ Tổn hao đồng phần ứng
3/ Công suất định mức.
3/ Hiệu suất.
Giải:
U 240
1) I đc = R = 120 =2 ( A )
đc

Tổn hao đồng kích từ:


Pđc =U × I đc =240 ×2=480 ( W )
2) I ư =I −I đc =98 ( A )
Tổn hao đồng phần ứng:
2 2
P pứ =R ư × I ư =0 ,5 × 98 =4802 ( W )
3) Công suất định mức:
Pđm=U × I =240× 100=24000 ( W )
4) Php=P đc + Php ứng + Psắt cơ =480+ 4802+500=5782
P hp 5782
Hiệu suất: H=1− =1− =75 ,9 %
P đm 24000
Câu 41: Một động cơ kích từ song song được nối với nguồn 200V. Dòng điện đầy tải là
10A Và điện trở cuộn kích từ là 100Ω, điện trở phần ứng là 0,5Ω và hiệu suất là 80%.
Tính :
1/ Dòng điện phần ứng.
2/ Điện áp rơi trên phần ứng
3/ Sức phản điện được sinh ra trên phần ứng
4/ Công suất ra của động cơ.
Giải:
1) Dòng điện phần ứng:
200
I ư =I đm−I kt =10− =8 ( A )
100
2) Điện áp rơi trên phần ứng:
U ư =I ư × Rư =8 ×0 , 5=4 ( V )
3) Sức phản điện được sinh ra trên phần ứng:
P phảnđiện=I ư ×U ư =8 × 4=32 ( V )
4) Công suất ra của động cơ:
Pout =U đm × I đm=200 ×10=2000 ( W )

Câu 42: Một máy phát điện một chiều kích từ song song có các số liệu định mức
sau :Pđm= 18kW, Uđm = 230V, n= 2000v/phút, điện trở phần ứng R ư = 0,04Ω, Rkt =
115Ω. Tính :
1/ dòng điện kích từ
2/ Dòng điện định mức
3/ Dòng điện phần ứng
4/ Sức điện động phần ứng
Giải:
1) dòng điện kích từ:
U đm 230
I kt = = =2 ( A )
R kt 115
2) dòng điện định mức:
Pđm 18 ×10 3
I đm= = =78 ,26 ( A )
U đm 230
3) Dòng điện phần ứng:
I ư =I kt + I đm=2+78 , 26=80 , 26 ( A )
4) Sức điện động phần ứng:
Eư =U −I ư × R ư =230−80 , 26 × 0 ,04=226 ,8 ( V )
Bài 43: Một máy phát điện một chiều kích từ độc lập 240kW, 500V, 1750 vòng/phút
có hiệu suất là 94%. Điện trở cuộn kích từ là 60Ω và dòng điện định mức là 5A. Tổn
hao đồng ở phần ứng là 0,023pu. Tính:
1. Dòng điện định mức của phần ứng
2. Tổng tổn hao trong máy
3. Tổn hao đồng phần ứng
4. Tính momen cần thiết để kéo máy phát ở tốc độ 1750 vòng/phút
Bài 44: Tổn hao sắt và cơ khí của một động cơ một chiều kích từ song song 240 V là
865 W; điện trở cuộn kích từ là 92 và điện trở phần ứng là 0.12 ; dòng điện
định mức là 140 A. Tìm:
1. Tổn hao đồng kích từ
2. Tổn hao đồng phần ứng
3. Công suất định mức
4. Hiệu suất
Bài 45: Một máy phát một chiều kích từ độc lập 100 kW cung cấp 50kW cho tải ở
điện áp 125 V. Nếu cắt tải và giữ nguyên vận tốc, điện áp là 137 V. Tính điện trở
phần ứng.
Bài 46:
Bộ động cơ – máy phát một chiều có các thông số sau:
Động cơ: 200 V 290 A 44.76 kW
Máy phát: 400 V 96 A
Tính:
1. hiệu suất của động cơ
2. hiệu suất của máy phát
3. hiệu suất toàn bộ

Bài 47:
Máy điện một chiều kích từ độc lập 230V; có dòng định mức phần ứng là 100A;
điện trở phần ứng, điện trở cuộn dây quấn cực từ phụ, điện trở cuộn dây quấn
bù lần lượt là 0,08, 0,01Ω, 0,008Ω ; điện trở các dây dẫn bên ngoài 0,002Ω.
Tính
1. Sức điện động cảm ứng nếu máy vận hành ở chế độ máy phát khi đầy tải.
2. Sức điện động cảm ứng nếu máy vận hành ở chế độ động cơ khi đầy tải.
Bài 48:
Động cơ một chiều kích từ độc lập 25hp 250V được cấp bởi dòng điện đầy tải là
83A. Điện trở phần ứng và kích từ lần lượt là 0,1Ω và 108Ω. Nếu tổng điện áp
tiếp xúc chổi than là 2V và tổn hao ma sát và lõi thép là 650W, xác định:
1. Tổn hao dây quấn kích từ
2. Tổn hao dây quấn phần ứng
3. Tổng tổn hao động cơ
4. Hiệu suất của động cơ

Giải
1. Tổn hao dây quấn kích từ
2
Pkt =U kt I kt =I kt r kt
U đm 250 125
I kt = = =
R kt 180 54
2
∆ P kt=I kt R kt =578W
2. Tổn hao dây quấn phần ứng

I u=I t + I kt =803+2 , 31=805 , 31 A


2
∆ P=∆ Pkt R u=(85.31) .0 ,1=727 W
3. Tổng tổn hao động cơ

∆ P=∆ Pkt +∆ Pu + ∆ P ms .γt


= 578 + 727 +650 = 1955 W
4. Hiệu suất động cơ

P 250.83
μ= = =0,913
P+ ∆ P 250.83+727+ 578+650

You might also like