Professional Documents
Culture Documents
Cống nghệ
1000019418
NGUYỄN VÃN TUỆ - NGUYEN DINH TRIET
CÔNG NGHÊ
s I
. p M ịỉ ___
N ÌVm J i H _1
3ỒH
"]\/T áy điện - cơ điện ngày nay được dùng rộng rãi và phố biến
-“-trong các ngành công nghiệp sản xuất, trong các nhà máy - cơ
xưởng chế tạo và dịch vụ sửa chữa, bảo trì v.v...
Quyên sách này trình bày về lý thuyết cấu tạo, nguyên lý làm việc,
chế độ làm việc cũng như đặc tính của các máy biến áp, các máy điện
quay xoay chiều và một chiều.
Nội dung gồm ba phần: Máy biến áp, những lý luận chung của máy
điện quay và máy điện không đồng bộ. Sau mỗi phần đều có giới thiệu
sơ lược một số máy điện đặc biệt, hoặc máy điện cực nhỏ dùng trong các
mạch tự động và điều khiển. Để phù hợp với nghiên cứu, giảng dạy và
học tập, sách chỉ nêu lên những vấn đề lý thuyết cơ bản, cuối mỗi
chương đều có những câu hỏi hướng dẩn tìm hiếu sâu thêm về lý thuyết
cùng với nhừng bài tập ứng dụng có đáp số.
Sau hốt, sách (dược biên soạn qua các giáo trình khoa điện) có thế
dùng làm tài liệu giảng dạy cho các trường đại học, cao đẳng... và làm
tài liệu tham khảo cho các kỹ sư, kỹ thuật viên quan tâm nghiên cứu.
Tuy nhiên, do trìn h độ kế thừa có hạn, quyển sách chắc chắn không
tránh khỏi nhừng thiếu sót. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự
góp ý và bô sung của quí bạn đọc.
CÁC TÁC GIẢ
3
0.1. CÁC KHÁI NIỆM C ơ BẢN
Trong quá trìn h khai thác sử dụng các tài nguyên thiên nhiên phục
vụ cho nền kinh tế quốc dân, ta không thể không nói đến sự biến đổi
năng lượng từ dạng này sang dạng khác.
Các máy thực hiện sự biến đổi cơ năng thành điện năng hoặc ngược
lại gọi là các m áy điện.
Các máy điện biến cơ năng thành điện năng được gọi là máy phát
điện v à các máy điện dùng để biến đổi ngược lại được gọi là động cơ
điện. Các máy điện đều có tính thuận nghịch, nghĩa là có có thể biến
dối năng lượng theo hai chiều. Nếu đưa cơ năng vào phần quay của máy
điện nó làm việc ỏ' chế độ máy phát; nếu đưa điện năng vào thì phần
quay của máy sẽ sinh ra công cơ học.
Máy điện là một hệ điện từ gồm có mạch từ và m ạch điện liên quan
với nhau. Mạch từ gồm các bộ phận dẫn từ và khe hở không khí. Các
mạch điện gồm hai hoặc nhiều dây quấn có th ể chuyến động tương đối
với nhau cùng với các bộ phận mang chúng.
Sự biến đổi cơ điện trong máy điện dựa trên nguyên lý về cảm ứng
điện từ. Nguyên lý này cũng đặt cơ sỏ' cho sự làm việc của các bộ biến
đổi cám ứng dùng đế' biến đổi điện năng với những giá trị của thông số
này (điện áp, dòng điện...) thành điện năng với những giá trị của thông
số khác. Máy biến áp là một bộ biến đối cảm ứng đơn giản thuộc loại
này, dùng đế biến đổi dòng điện xoay chiều từ điện áp này th àn h dòng
điện xoay chiều có điện áp khác. Các dây quấn và mạch từ của nó đứng
yên và quá trìn h biến đối từ trường để sinh ra sức điện động cảm ứng
trong các dây quấn được thực hiện bằng phương pháp điện.
Máy điện dùng làm máy biến đổi năng lượng, là phần tử quan trọng
n h ất của bất cứ th iế t bị điện năng nào. Nó được sử dụng rộng rãi trong
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, các hệ điều khiển và tự
động điều chính, khống chế...
Máy điện có nhiều loại, có thế phân loại như sau:
+ Máy đứng yên: máy biến áp.
o
+ Máy điện quay: Tùy theo lưới điện có thế chia làm hai loại: may
điện xoay chiều và máy điện một chiều.
+ Máy điện xoay chiều có thể phân làm máy điện đồng bộ, máy điện
không đồng bộ và máy điện xoay chiều có vành góp.
6
Lực tác dụng trên đoạn dây dẫn mang điện nằm trong một từ trường
bằng:
f = I BisimpdP
trong đó 0 lả góc giữa vectơ từ cảm B với vectơ dòng điện i. Nếu từ
trường đều và dây dẫn thẳng, ta có:
f = B f isincị)
4. N ăng lư ợ n g trư ờng đ iện từ
N ăng lượng tống trong một thể tích từ trường có p không đối bằng:
w = f ^ dV = ÌLi2
J 2 2
Trong trường hợp này, Li = T chỉ từ thông móc vòng bởi dòng điện I
và L là từ cảm của cuộn dây.
Nếu th iế t bị điện từ có hai hoặc nhiều mạch điện có hỗ cảm điện từ
th ì năng lượng điện từ của hai mạch điện hỗ cảm bằng:
Wi2= í ^ d V = ^ + ^ . + M12i1i2
J 2 2 2
Có thế dùng phương pháp tổng quát và thống n h ất dựa trên cơ sỏ' của
phép tính tenxơ và ma trậ n đế nghiên cứu, phân tích tấ t cả các loại máy
điện.
T ất cả các phương trìn h cân bằng điện áp của các loại máy điện được
biêu thị theo định luật Krirhôff bằng một phương trình ma trậ n có dạng:
u = zi
tro n g đó: u: vectơ điện áp có các thành phần bằng các điện áp đặt vào
các mạch điện tương ứng với các dây quấn của mạch điện.
i: vectơ dòng điện có các th àn h phần dòng điện chạy trong các mạch
điện
z: ma trậ n tổng trở.
Mômen điện từ sinh ra trong máy điện sẽ bằng:
M = k I T XT I
trong đó T: vectơ từ thông móc vòng có các th àn h phần bằng từ thông
do các dây quấn sinh ra.
7
0.3. S ơ LƯỢC VỀ CÁC VẬT LIỆU CHẾ TẠO MÁY ĐIỆN
Các vật liệu dùng đế chế tạo máy điện có thể chia làm ba loại: vật
liệu tác dụng, vật liệu kết cấu và vật liệu cách điện.
1. Vật liệ u tá c d ụ n g
Đó là vật liệu dẫn từ và dẫn điện. Các v ật liệu này được dùng để tạo
điều kiện cần th iế t sinh ra các biến đổi điện từ.
a 1 Vật liệu dẫn từ. Để chê tạo mạch từ của máy điện, người ta dùng
các loại thép từ tính khác nhau nhưng chủ yếu là thép lá kỹ th u ật điện,
có hàm lượng silic khác nhau nhưng không vượt quá 4,5%. Hàm lượng
silic này dùng đế' hạn chế tổn hao do từ trễ và tăng điện trở của thép để
giảm tổn hao do dòng điện xoáy. Người ta hay sử dụng các lá thép dày
0,35 mm dùng trong máy biến áp và 0,5 mm dùng trong m áy điện quay,
ghép lại làm lõi sắt đề' giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây nên. Tùy
theo cách chê tạo, người ta phân thép kỹ th u ật điện làm hai loại: cán
nóng và cán nguội. Loại sau có những đặc tính từ tố t hơn như độ từ
thẩm cao hơn, tốn hao thép ít hơn loại cán nóng. Thép lá cán nguội lại
chia làm hai loại: đẳng hướng và vô hướng. Loại đẳng hướng có đặc
điểm là dọc theo chiều cán thì tính năng từ tính tố t hơn hẳn so với
ngang chiều cán, do đó thường được dùng trong máy biến áp; còn loại vô
hướng thì đặc tính từ đều theo mọi hướng nên thường được dùng trong
máy điện quay.
b/ Vật liệu dẫn điện. Người ta thường dùng đồng. Đồng dùng làm dây
dẫn không được có tạp chất quá 0,1%. Điện trở suất của đồng ở 20°c là
p = 9,0172Q.mm2/m. Nhôm cũng được dùng rộng rãi làm v ật liệu dẫn
điện. Điện trở suất của nhôm ỏ' 20°c là p = 0,2082Q.mm2/m, nghĩa là
gấp gần 2 lần điện trở suất của đồng.
2. Vật liệ u k ế t câu
Các vật liệu này dùng đề chê tạo các bộ phận và chi tiế t truyền động
hoặc kết cấu cua máy theo các dạng cần thiết, đảm bảo cho máy điện
làm việc bình thường. Người ta thường dùng gang, thép, các kim loại
màu, hợp kim và các vật liệu bằng chất dẻo.
3. V ật liệ u cá ch đ iệ n
Đề cách điện các bộ phận mang điện với các bộ phận không mang
điện cua máy, người ta dùng vật liệu cách điện. Những v ật liệu này đòi
8
hói phải có độ bền điện cao, độ dần nhiệt tôt, chịu ẩm , chịu được hóa
chất và có độ bền cơ n h ất định.
Vì các vật liệu cách điện chịu nhiệt kém nên người ta chia v ật liệu
cách điện làm 7 cấp theo nhiệt độ làm việc cho phép của chúng.
Cấp cách điện Y A E B F H c
N hiệt độ làm việc cho
90 105 120 130 155 180 >180
phép °c
Khi máy làm việc, do tác động của nhiệt độ, chấn động và các tác
dộng hóa lý khác, cách điện sẽ bị lão hóa, nghĩa là m ất dần các tính
bền về điện và cơ. Thực nghiệm cho biết, khi nhiệt độ tăng quá nhiệt độ
làm việc cho phép 8 ~ 10°c thì tuổi thọ của vật liệu cách điện giảm đi
một nửa. ơ nhiệt độ làm việc cho phép, tuổi thọ của vật liệu cách điện
vào khoảng 15 ~ 20 năm. Vì vậy khi sử dụng máy điện, ta cần trán h đế
máy quá tải làm n h iệt độ tăng cao trong một thời gian dài.
9
m hần th ứ n h ấ t
MÁY BIẾN ÁP
Chương 1
Máy biến áp
giảm áp
H ìn h 1.1. Sơ đồ m ạng truyền tải điện đơn g iả n
Như ta đã biết, cùng một công suất truyền tải trê n đường dây, nếu
điện áp được tăn g cao thì dòng điện chạy trên đường dây sẽ giảm xuống,
như vậy có thế làm tiế t diện dây nhỏ đi, do đó trọng lượng và chi phí
dây dẫn sẽ giảm xuống, đồng thời tốn hao năng lượng trê n đường dây
cũng giảm xuống. Vì thế, muốn truyền tải công suất lớn đi xa, ít tổn hao
và tiế t kiệm kim loại màu, trên đường dây người ta phải dùng điện áp
cao, thường là 35, 110, 220 và 500 kV. Trên thực tế, các m áy p h át diện
không có khả năng p h át ra những diện áp cao như vậy, thường chỉ từ 3
đến 21 kV là cùng, do đó, phải có thiết bị đề tăng điện áp ở đầu đường
dây lên. M ặt khác các hộ tiêu thụ thường yêu cầu điện áp thấp, từ 0,4
đến 6 kv, do đó tới đây phải cố thiết bị giảm điện áp xuống. Những
th iết bị dùng đê tăng điện áp ở đầu ra của máy p h át điện, tức ở đầu
đường dây dẫn điện và giảm điện áp khi tới các hộ tiêu thụ, tức là ở
cuối đường dây dẫn điện gọi là các máy biến áp (viết tắ t là m.b.a). Thực
ra trong hệ thống điện lực, muốn truyền tải và phân phối công suất từ
nhà m áy điện đến tận các hộ tiêu thụ một cách hợp lý, thường phải qua
ha, bốn lần tăng và giảm điện áp như vậy. Do đó tổng công suất của căc
m.b.a trong hệ thống điện lực thường gâp ba, bôn lần công suất của
trạm p h át điện. Những m.b.a dùng trong hệ thống điện lực gọi là m.b.a
điện lực hay m.b.a công suất. Từ đó ta cũng thấy rõ, m.b.a chỉ làm
11
n h i ệ m vụ t r u y ề n t ả i h o ặ c p h â n p h ố i n ă n g l ượng c h ứ k h ô n g p h ả i l à b i ế n
h ó a n ă n g lượng.
Ngoài m.b.a điện lực ra còn có nhiều loại, m.b.a dùng trong các ngành
chuyên môn như: m.b.a chuyên dùng cho các lò điện luyện kim; m.b.a
hàn điện; m.b.a dùng cho các th iết bị chỉnh lưu; m.b.a dùng cho đo
lường, thí nghiệm...
Khuynh hướng p h át triển của m.b.a điện lực hiện nay là th iế t kê chế
tạo những m.b.a có dung lượng th ậ t lớn, điện áp th ậ t cao, dùng nguyên
liệu mới đế giảm trọng lượng và kích thước máy. v ề vật liệu hiện nay
đã dùng loại thép cán lạnh không những có từ tính tốt mà tổn hao sắt
lại ít, do đó nâng cao được hiệu suất của m.b.a. Khuynh hướng dùng dây
nhôm thay dây đồng vừa tiết kiệm được đồng vừa giảm được trọng lưựng
máy cũng đang ph át triển.
ơ nước ta, ngành chế tạo m.b.a đã ra đời ngay từ ngày hòa bình lập
lại. Đến nay, chúng ta đã sản xuất được một khối lượng m.b.a khá lớn
với nhiều chủng loại khác nhau phục vụ cho nhiều ngành sản xuâ’t ỏ'
trong nước và xuât khẩu. Hiện nay, ta đã sản xuất được những m.b.a
dung lượng 25000 kVA với điện áp 110 kv.
e2 = - w 2
do = -w, dOmsin (Ot
= -W 0 C0 O..,m coscot
dt dt
trong đó:
„ cow,Om 2cofw2Om .
El = = 4,44 fw ,0 m (l-3 a )
72 72
cow2Om 20)fwoO
2 4m
e2= = 4,44 fw2O m (l-3 b )
72 72
là giá trị hiệu dụng của các s.đ.đ dây quấn 1 và dây quấri 2.
Các biểu thức (l-2 a ,b ) cho thấy s.đ.đ cảm ứng trong dây quấn chậm
71
pha với từ thông sinh ra nó một góc
Dựa v à o các biểu thức (l-3a,b), người ta định nghĩa tỷ SCI biến đổi của
m.b.a như sau:
k = Ei (1-4)
E,
Nếu không kế điện áp rơi trên các dây quấn thì có thế coi Ul * E 1 ; Ui
E-2 , do đó k được xem như là tý số điện áp giữa dây quấn 1 và 2:
p Iĩ
k = í n = —— (1-5)
e2 u2
13
M.b.a có hai dây quấn gọi là m.b.a hai dây quấn. Dây quấn nôi với
nguồn để thu năng lượng vào gọi là dây quấn sơ cấp. Dây quấn nối với t
ải đế đưa năng lượng ra gọi là dây quấn thứ cấp. Dòng điện, điện áp,
công suất... của từng dây quấn sẽ có kèm theo tên gọi sơ cấp và thứ cấp
tương ứng (ví dụ dòng điện sơ cấp li, điện áp thứ cấp U-2,...). Dây quấn
cọ điện áp cao gọi là dây quấn cao áp (viết tắ t là CA). Dây quấn có điện
áp thấp gọi là dây quấn hạ áp (viết tắ t là HA). Nếu điện áp thứ cấp bé
hơn điện áp sơ cấp ta có m.b.a giảm áp, nếu điện áp thứ câp lớn hơn
điện áp sơ cấp ta có m.b.a tăng áp.
ơ m.b.a ba dây quấn, ngoài hai dây quấn sơ cấp và thứ cấp còn có
dây quân thứ ba với điện áp trung bình (viết tắ t là TA). M.b.a biến đổi
hệ thông dòng điện xoay chiều một pha gọi là m.b.a một pha; m.b.a biến
đổi hệ thống dòng điện xoay chiều ba pha gọi là m.b.a ba pha. M.b.a
ngâm trong dầu gọi là m.b.a dầu; m.b.a không ngâm trong dầu gọi là
m.b.a khô.
14
ĩ _ ^đm . T dm
(l-6 a )
-*•lđm — TỴ ỉ 12đm
^ldm u 2đm
Đối với m.b.a ba pha:
đm đm
2đm — >^2đm (1.6b)
lđm 2đm
5. Tần số định mức fd,n tính bằng Hz. Thường các m.b.a điện lực có
tần sô công nghiệp là 50 Hz.
Ngoài ra trên n h ãn của m.b.a còn ghi những số liệu khác như: sô pha
m; sơ đồ và tố nối dây quân; điện áp ngắn mạch un%; chê độ làm việc
(dài hạn hay ngắn hạn); phương pháp làm lạnh v.v...
Sau cùng nên hiểu rằng, khái niệm “định mức” còn bao gồm cả những
tình trạn g làm việc định mức của m.b.a nữa, mà có thế không ghi trên
nhãn máy như: hiệu suất định mức; độ chênh nhiệt định mức; nhiệt độ
định mức của môi trường xung quanh.
15
1.6.1. L õ i th é p
Lõi thép dùng làm mạch dẫn từ, đồng thời làm khung đế quấn dây
quấn. Theo hình dáng lõi thép, người ta chia ra:
- M.b.a kiểu lõi hay kiểu trụ (hình 1.3): Dây quân bao quanh trụ
thép. Loại này hiện nay rấ t thông dụng cho các m.b.a một pha và ba
pha có dung lượng nhỏ và trung bình.
- M.b.a kiểu bọc (hình 1.4): Mạch từ được phân nhánh ra hai bên và
“bọc” lấy một phần dây quân. Loại này thường chỉ dùng trong một vài
ngành chuyên môn đặc biệt như m.bía dùng trong lò điện luyện kim hay
m.b.a một pha công suất nhỏ dùng trong kỹ thuật vô tuyến điện, âm
thanh v.v...
Ở các m.b.a hiện đại, dung lượng lớn và
cực lớn (80 -r 100 MVA trên một pha), điện
áp th ậ t cao (220 'T 400 kV), đế giảm chiều
cao của trụ thép, tiện lợi cho việc vận
chuyến trên đường, mạch từ của m.b.a kiểu
trụ được phân nhánh sang hai bên nên
m.b.a mang hình dáng vừa kiểu trụ, vừa
H ình 1.4. M.b.a kiều dọc
kiêu bọc, gọi là m.b.a kiểu trụ-bọc. Hình
1.5a trình bày một kiểu m.b.a trụ-bọc ba
pha (trường hợp này có dây quân ba pha,
nhưng có năm trụ thếp nên còn gọi là m.b.a
ba„pha năm trụ).
Lõi thép m.b.a gồm có hai phần: phần trụ - ký hiệu bằng chữ T và
phần gông - ký hiệu bằng chữ G (xem hình 1.3). Trụ là phần lõi thép có
quấn dây quấn; gông là phần lõi thép nối các trụ lại với nhau thành
mạch từ kín và không có dây quấn (đối với m.b.a kiểu bọc (hình 1.4) và
kiểu trụ bọc (hình 1.5), hai trụ thép phía ngoài cũng đều thuộc về gông).
16
Đê giam tốn hao do dòng điện xoáy gây nên, lõi thép được ghép từ những
lá thép kỹ thuật điện dày 0,35 mm có phủ sơn cách điện trên bề mặt. Trụ
____ , ỵzzzzzzzzzzẠ
^ zzzzzzzzz? 7 zzzzzzz
a) b)
Hình 1.5. M.b.a kiếu trụ bọc: ạ. một pha và b. ba pha
và gông có thế ghép với nhau bằng phương pháp ghép nối hoặc ghép
xen kẽ. Ghép nối thì trụ và gông ghép riêng, sau đó dùng xà ép và
bulông vít ch ặt lại (hình 1.6). Ghép xen kẽ thì toàn bộ lõi thép phải
ghép đồng thời và các lớp lá thép được xếp xen kẽ với nhau lần lượt
theo trình tự a, b như ở hình 1.1.S au khi ghép, l
ch ặt bằng xà ép và bulông. Phương pháp sau tuy phức tạp song giảm
được tốn hao do dòng điện xoáy gây nên và rấ t bền về phương diện cơ
học, vì thê hầu hết các m.b.a hiện nay đều dùng kiểu ghép này.
Do dây quấn thường quấn thành hình tròn, nên tiế t diện ngang của
trụ thép thường làm th àn h hình bậc thang gần tròn (hình 1.8). Gông từ
vì không quân dây, do đó, đế thuận tiện cho việc chế tạo, tiết diện
ngang của gông có thế làm đơn giản: hình vuông, hình chữ thập hoặc
hình chừ T (hình 1.9).
Vì lý do an toàn, toàn bộ lõi thép được nối đâ’t với vỏ máy và vỏ máy
phái được nối đất.
17
1.6.2. D â y q u ấ n
Dây quấn là bộ phận dẫn điện của m.b.a, làm nhiệm vụ thu năng
lượng vẩo và truyền năng lượng ra. Kim loại làm dây quấn thường bằng
đồng, cũng có thế bằng nhôm nhưng không phố biến. Theo cách sáp xếp
dây quấn CA và HA, người ta chia ra hai loại dây quấn chính: dây quấn
đồng tâm và dây quấn xen kẽ:
1. D ây quấn dồng tâ m :Ở dây quấn đồng tâm ,
những vòng tròn đồng tâm . Dây quấn HA thường quấn phía trong gần
trụ thép, còn dây quấn CA quấn phía ngoài bọc lấy dây quấn HA (hình
1.3). Với cách quấn này có th ể giảm bớt được điều kiện cách điện của
dây quấn CA (kích thước rãnh dầu cách điện, vật liệu cách điện dây
quấn CA) bởi vì giữa dây quấn CA và trụ đã có cách điện bản th ân cùa
dây quấn HA.
Những kiểu dây quấn đồng tâm chính bao gồm:
a) Dây quấn hình tr ụ :Nếu tiế t diện dây nhỏ thì dùng dây tr
thành nhiều lớp (hình l.lOb); nếu tiết diện dây lớn thì dùng dây bẹt và
thường quấn th àn h hai lớp (hình l.lOa). Dây quấn hình trụ dây tròn
thường làm dây quấn CA, điện áp tới 35 kV; dây quân hình trụ dây bẹt
chủ yếu làm dây quấn HA với điện áp từ 6 kV trở xuống. Nói chung dây
quấn hình trụ thường dùng cho các m.b.a dung lượng 560 kVA trớ xuống.
Hình 1.10. Dây quấn hình trụ a) dây tròn nhiều lớp và b) dây bẹt hai lớp
b() Đậy quấn hình xoắn:Gồm nhiều dây bẹt chập lại quân theo đư
xoắn ốc, giữa các vòng dây .có rãnh hở (hình 1.11). Kiểu này thường
dùng cho dây quấn HA của cốc m.b.a dung lượng trung bình và lớn.
18
c) Dây quấn xoáy ốc liền tụ c: Làm bằng dây bẹt và khác với dây quấn
hình xoắn ở chỗ, dây quấn này được quấn th àn h những bánh dây phẳng
cách nhau bằng những rãnh hở (hình 1.12). Bằng cách hoán vị đặc biệt
trong khi quấn, các bánh dây được nôi tiếp một cách liên tục mà không
cần mối hàn giữa chúng, cũng vì th ế mà dây quấn được gọi là xoáy ốc
liên tục. Dây quấn này chủ yếu dùng làm cuộn CA, điện áp 35 kV trỏ’
lên và dung lượng lớn.
19
làm lạnh bằng cách ngâm m.b.a. trong thùng dầu. Nhò' sự đối lưu trong
dầu, nh iệt truyền từ các bộ phận bên trong m.b.a. sang dầu, rồi từ dầu
qua vách thùng ra môi trường xung quanh. Lớp dầu sát vách thùng
nguội dần sẽ chuyến động xuống phía dưới và lại tiếp tục làm nguội một
cách tuần hoàn các bộ phận bên trong m.b.a. M ặt khác, dầu m.b.a. còn
làm nhiệm vụ tăn g cường cách điện.
Tùy theo dung lượng m.b.a. mà hình dáng và kết cấu thùng dầu có
khác nhau. Loại thùng dầu đơn giản n h ất là thùng dầu phẳng thường
dùng cho các m.b.a. dung lượng từ 30 kVA trỏ' xuống. Đối với các m.b.a.
cõ' “trung bình và lớn, người ta hay dùng loại thùng dầu có ống (hình
1.14) hoặc loại thùng có bộ tản nhiệt (hình 1.15).
Hình 1.14. T hùng dầu kiểu ống H ình 1.15. T hùng dầu có bộ tả n n h iệ t
Ở những m.b.a. dung lượng đến
10.000 kVA, người ta dùng những
bộ tản n h iệt có thêm quạt gió đế’
tăng cường làm lạnh (hình 1.16).
ơ các m.b.a. dùng trong trạm thủy
điện, dầu được bơm qua một hệ
thống ống nước đế tăng cường làm
lạnh.
2. Nắp thùng: dùng để đậy
thùng và trên đó đ ặt các chi t i ế t H ìn h 1.16. Bộ tả n n h iệt: có quạt gió
máy quan trọng như:
- Các sứ ra của dây quấn CA và HA làm nhiệm vụ cách điện giữa dây
dẫn ra với vỏ máy. Tùy theo điện áp của m.b.a. mà người ta dùng sứ
cách điện thường hoặc có dầu. Hình 1.17 vẽ một sứ ra 35 k v có chứa
dầu. Điện áp càng cao thì kích thước và trọng lượng sứ ra càng lớn.
20
- Bình giãn dầu là một thùng
hình trụ bằng thép đ ặt trên nắp I
và nôi với thùng bằng một ống k
dẫn dầu (hình 1.18). Đế bảo đảm
dầu trong thùng luôn luôn đáy,
phải duy trì dầu ở một mức nhất
định nào đấy. Dầu trong thùng
m.b.a, thông qua bình giãn dầu
giãn nỏ' tự do. Ong chỉ mức dầu
đặt bên cạnh bình giãn dầu dùng
đé theo dõi mức dầu bên trong.
- Ong bảo hiếm làm bằng thép,
thường là hình trụ nghiêng. Một
đầu nổi với thùng, m ột đầu bịt
bằng một đĩa thủy tinh (hình
1.18). Nếu vì một lý do nào đó, áp
suất trong thùng tăn g lên đột
ngột, đĩa thủy tinh sẽ vỡ, dầu theo
đó thoát ra ngoài để m.b.a không Hình 1.17. Sứ cách điện có dầu 35 kv
bị hư hỏng.
21
Ngoài ra trên nắp còn đặt bộ.phận truyền động của cầu dao đổi nối
các đầu điều chỉnh điện áp của dây quấn CA.
22
Câu h ổi
1. M.b.a là gì? Vai trò của m.b.a trong hệ thông điện lực? Kết cấu của
m.b.a ra sao? Tác dụng của từng bộ phận trong m.b.a?
2. Trên m.b.a thường ghi những lượng định mức nào? Ý nghĩa của
từng lượng định mức, ví dụ: Sđm biểu thị công suất gì, phía nào? Ư 2đm là
điện áp ứng với tình trạ n g nào của m.b.a?
Hãy tính các dòng điện định mức của một m.b.a ba pha khi biết các
số liệu sau đây: Sđm = lOOkVA; Ưidn/Ư2đm = 6000/230V
Đáp số : 9,62A; = 251A.
23
Chường 2
A B c
o ( o )
5 c < )
( > c > < )
( ? c l c )
( > z <
>5 Yo---
X ì
o > o—
B
a) b) c)
H ình 2.1. Cách qui ước các đầu đầu H ình 2.2. Điện áp dây không đồi xứng
và đáu cuỏi cua dây quấn ba pha lúc ký hiệu ngược hay đâu ngược một p h a
24
Đế đơn giản và th u ận tiệ n cho việc nghiên cứu, người ta thường đánh
dâu các đầu tận cùng lên sơ đồ ký hiệu dây quấn của m.b.a với quy ước
sau đây:
Các đầu Dây quấn Dây quấn Sơ đồ ký hiệu dây quấn
tận cùng cao áp CA hạ áp HA
Đầu đầu A, B, c a, b, c ABC
? ? Ỹ
a b c
o o o
Đầu cuối X, Y, z X, y, z
d e c
Đầu trung 0 0
tính
X Y z
nX y i Z
Đối với m.b.a ba dây quân, ngoài hai dây quấn sơ câp và thứ cấp còn
có dây quấn điện áp trung. Dây quấn này được ký hiệu như sau: đầu đầu
bằng các chữ Am, Bm, Cm; đầu cuối bằng các chữ Zm, Ym và Zm và đầu
trung tính bằng chữ Om.
2.1.2. C ác k iể u đ âu d ây q u ấn
Dây quấn của m.b.a có thế đấu hình sao (ký hiệu bằng dấu “Y”) hay
hình tam giác (ký hiệu bằng dấu “A”). Đấu sao thì ba đầu X, Y, z nổì lại
với nhau, còn ba đầu A, B, c đế tự do (hình 2.3). Nếu đấu sao có dây
trung tính thì kv hiệu bằng dấu Y0.
Ạ B c ABC ABC
? ? ?
ịịị
X Y z
a) b)
Hình 2.3. Đấu h ìn h sao dây quấn H ình 2.4. Đấu h ìn h tam giác
m.b.a ba pha dây quấn m .b.a ba pha
Đâu tam giác thì đầu cuối của pha này nôi với đầu đầu của pha kia:
hoặc theo thứ tụ AX - BY - cz — A (hình 2.4a) hoặc theo thứ tự AX -
cz - BY - A (hình 2.4b).
Cách đấu dây quấn CA và HA ở trong m.b.a thường được ký hiệu như
sau: ví dụ m.b.a đấu Y/A có nghĩa là dây quấn CA đấu sao và dây quấn
HA dấu tam giác, ơ các m.b.a truyền tải công suất, thường dây quấn CA
được đấu Y, còn dây quấn HA đấu A, bởi vì đấu như vậy thì phía cao áp,
điện áp pha nhỏ đi \Í3 lần so với diện áp dây, do đó có thể giảm bớt
25
được chi phí và điều kiện cách điện; phía hạ áp thì dòng điện pha nho
đi lần so với dòng điện dây, do đó có thể làm dây dân nhỏ hơn
thuận tiện cho việc chế tạo. Cách đấu A được dùng nhiều khi không cần
điện áp pha. Dây quấn đấư Y0 thông dụng đối với m.b.a cung cấp cho tải
hỗn hợp vừa dùng điện áp dây (chạy động co' không đồng bộ), vừa dùng
điện áp pha (thắp sáng).
Ngoài hai kiểu đấu dây chủ yếu
trên, dây quân m.b.a có thể đâu theo
kiểu zic-zăc (ký hiệu bằng dấu “Z”).
Lúc đó, mỗi pha dây quân gồm hai
nửa cuộn dây ỏ' trê n hai trụ khác
nhau nối nối tiếp và mắc ngược nhau
H ình 2.5. Kiểu đấu zic-zăc
(hình 2.5). Kiểu đấu dây này rấ t ít dùng vì tốn nhiều đồng hơn và chỉ
gặp trong m.b.a dùng cho các th iết bị chỉnh lưu hoặc trong m.b.a đo
lường đê hiệu chinh sai về sô về góc lệch pha.
2.1.3. Tổ n ối d ây củ a m.b.a
Tô nối dây của m.b.a được hình th àn h do sự phối hợp kiểu đấu dây sơ
cấp so với kiểu dâu dây thứ cấp. Nó biếu thị góc lệch pha giừa các s.đ.đ
dây sơ cấp và dây thứ câp của m.b.a. Góc lệch pha này phụ thuộc vào
các yếu tố sau đây:
- chiều quấn dây;
- cách ký hiệu các đầu dây;
•—kiểu đâu dây quân ở sơ câp và thứ cấp.
T h ật vậy, ta hãy xét một m.b.a một pha có hai dây quân sơ cấp AX
và thứ cấp ax sau đây. Nếu có hai dây quấn được quân cùng chiều trê n
trụ thóp, ký hiệu các đầu dây như nhau (ví dụ A, a ỏ' phía trên; X, X
phía dưới (hình 2.6a) thì s.đ.đ cảm ứng trong chúng khi có từ thông biến
thiên di qua sẽ hocàn toàn trùng pha nhau: hoặc từ đầu đầu đến đầu cuối
hoặc từ đầu cuối đến đầu đầu - chẳng hạn từ đầu cuối đến đầu đầu dây
quấn (hình 2.6b). Khi đối chiều quấn dây của m ột trong hai dây quấn, ví
dụ của dây quấn thứ cấp ax (hình 2.6c), hoặc đổi ký hiệu đầu dây, ví dụ
cũng của dây quấn thứ cấp ax (hình 2.6e) thì s.đ.đ trong chúng sẽ hoàn
toàn ngược pha nhau (hình 2.6d và g). Trường hợp thứ nhất, góc lệch
pha giữa các s.đ.đ - kế từ vecto' s.đ.đ. sơ cấp đến vecto' s.đ.đ thứ cấp theo
chiều kim đồng hồ là 360°; hai trường hợp sau là 180°.
26
H ình 2.6. Tổ nôi dây của m.b.a m ột pha
ơ m .b .a b a p h a , do c á c h đ ấ u d â y q u ấ n h ì n h Y h a y A với n h ữ n g t h ứ tự
k h á c n h a u m à góc lệ c h p h a g iữ a các s.đ .đ d â y sơ c ấ p và t h ứ c ấ p có t h ể
là 30°, 60°, 360°.
Trong thực tế, đế thuận tiện,
người ta không dùng “độ” để chỉ góc
lệch pha đó mà dùng phương pháp
kim đồng hồ đế biểu thị và gọi tên tổ
nối dây của m.b.a. Cách biểu thị đó
như sau: kim dài của đồng hồ chỉ
s.đ.đ. dây so' cấp đặt cô’ định ỏ' con sô"
12, kim ngắn chi s.đ.đ dây thứ cấp H ình 2.7. Phương pháp ký hiệu
đặt tương ứng ỏ' các số 1, 2,..., 12 tùy tố ncíi dây b ằ n g kim đồng hồ
theo góc lệch pha giữa chúng là 30,
60,... 360° (hình 2.7). Với cách biểu
thị này, đối với m.b.a một pha trong
ví dụ trên , trường hợp thứ n h ất sẽ
thuộc tô nối dây I/I-12, vì góc lệch
pha giừa hai s.đ.đ là 360°, hai trường
hợp sau thuộc tố nối dây I/I-6 vì góc
lệch pha là 180 (ký hiệu I dùng cho
m.b.a một pha). a) a b)
H ình 2.8. Tố nối dây Y/Y-12
Đối với m.b.a ba pha sẽ có 12 tố nối dây. Ví dụ một m.b.a ba pha có
hai dây quấn nối hình Y, cùng chiều quấn dây và cùng ký hiệu đầu dây
(hình 2.8a) thì hình sao s.đ.đ pha giữa hai dây quấn hoàn toàn trùng
nhau và góc lệch pha giữa hai điện áp dây sẽ bằng 0°, hay 360° (hình
2.8b). Ta nói m.b.a thuộc tố nối dây 12 và ký hiệu là Y/Y-12. Nếu đối
27
chiều quấn dây hay đồi ký hiệu đầu dây của dây quấn thứ cấp ta có tố
nốì dây Y/Y-tí. Iloán vị thứ tự các pha thứ cấp, ta sẽ có các tố nối dây
chẵn 2, 4, 8, 10. Cũng với m.b.a trên, khi dây quấn đấu theo so' đồ Y/A
như hình 2.9, thì góc lệch pha giữa điện áp dây sơ cấp và thứ cấp là
330° - m.b.a thuộc tố nôi dây Y /A -ll. Thay đổi chiều quấn dây hay đổi
ký hiệu đầu dây của dây quấn thứ cấp ta có tổ nối dây Y/A-5. Hoán vị
các pha thứ cấp ta sẽ có các tố nối dây lẻ 1, 3, 7, 9.
Sản xuâ"t nhiều m.b.a có tố nối
A B C B
dây khác nhau rấ t b ất tiện cho
việc chế tạo và sử dụng, vì th ế
trên thực tế ở nước ta Liên xô (cũ)
chỉ sản xuất các m.b.a điện lực
thuộc các tố nối dây sau: m.b.a a b c
một pha có tố I / I - 1 2 , m.b.a ba pha
có các tố Y /Y o - 1 2 Y / A - l l và Y o /A - ù s y
1 1. Phạm vi ứng dụng của chúng áy
được ghi trong bảng dưới đây: tổ nối dây Y /A -11
28
A B C
29
Nhưng sự không đôi xứng này không ảnh hưởng tới sự làm việc bình
thường của m.b.a bao nhiêu, vì bản thân dòng điện từ hóa rấ t nho so với
dòng điện định mức, nên có thể xem như không đáng kể.
Trên thực tê hiện nay, m.b.a ba pha trụ được dùng phố biến với các
cỡ dung lượng nhỏ và trung bình, vì loại này hình dáng gọn, nhỏ, ít tốn
nguyên liệu và rẻ hơn. Còn loại tổ m.b.a ba pha chỉ dùng cho các m .b.a
cờ lớn (dung lượng từ 3.6000 kVA trở lên), vì vậy có thế vận chuyến
từng pha m.b.a một cách dễ dàng và thuận lợi.
2.2.3. N h ữ n g h iệ n tư ợng xu ất h iệ n k h i từ h óa lõ i th é p m.b.a
%
Khi từ hóa lõi thép m.b.a, do mạch từ bão hòa sẽ làm xuất hiện
những hiện tượng mà trong một số trường hợp những hiện tượng ấy có
thế ảnh hưởng đến tình trạn g làm việc của m.b.a. Chúng ta hãy xét
những ảnh hưởng đáng kể đó khi m.b.a làm việc không tải, nghĩa là khi
đặt vào dây quấn sơ cấp điện áp hình sin, còn dây quân thứ cấp hở
mạch.
1. M.b.a. một pha: Điện áp đặt vào ct>
dây quấn sơ cấp sẽ sinh ra dòng điện
không tải io chạy trong nó, dòng điện a
io sinh ra từ thông <I> chạy trong lõi
thép (hình 2.13).
Như ta đã biết, nếu điện áp đặt vào
biến thiên theo thời gian: H ình 2.12. từ h ó a m .b.a một pha
u = Umsincot
và bỏ qua điện áp rơi trê n điện trỏ' dây quấn, thì:
dd>
u = -e + w —
dt
nghĩa là từ thông sinh ra cũng biến thiên hình sin theo thời gian:
(71^1
sin cot - —
V 27
“Trước tiên, nếu không kế đến tổn hao trong lõi thép thì dòng điện
không tải i0 thuần túy là dòng điện phản kháng dùng đế từ hóa lõi thép
i0 = iox- Do đó, quan hệ giữa o - f(io) cũng chính là quan hệ từ hóa
B = f(H). Theo lý thuyết cơ sỏ' kỹ thuật điện ta đã b iết do hiện tượng
bão hòa của lõi thép, nếu là hình sin, io sẽ không hình sin mà có dạng
nhọn, đầu và trùng pha với 0 , nghĩa là dòng điện i0 ngoài thành phẩn
30
s ó n g cơ b ả n ioi, c ò n có c á c t h à n h p h ầ n s ó n g đ iề u h ò a b ậ c cao: bậ c 3—i03 ,
b ậ c 5—i05 , b ậ c 7-107..., t r o n g đó t h à n h p h ầ n i 03 lớ n n h ấ t v à đ á n g k ế hơ n
c ả , còn các t h à n h p h ầ n k h á c r ấ t bé có t h ể bỏ qua. T a có t h ể x e m n h ư
c h í n h t h à n h p h ầ n b ậ c 3 có t á c d ụ n g l à m cho d ò n g đ i ệ n từ h ó a có d ạ n g
n h ọ n d ầ u . C ù n g từ lý l u ậ n đó t a t h ấ y , n ế u m ạ c h từ c à n g b ă o h ò a th ì i0
c à n g n h ọ n đ ẩ u , n g h ĩ a là t h à n h p h ầ n i ()3 c à n g lớn.
Hình 2.14. Anh hưởng cua từ trễ H ình 2.15. Dòng điện tứ hóa
đến dường cong dòng diện với các th à n h p hần cùa 11 Ó
hộ i ,(t) như hình 2.14. Đưừng cong i(>(t) cho thấy nếu là hình sin thì i„
có dạng nhọn dầu nhưng vượt pha với 0 một góc a nào đó. Góc a lớn
hay bé là tùy theo mức độ trễ của B đôi với H nhiều hay ít, nghĩa Là tổn
hao từ trễ trong lõi thép nhiều hay ít. Vì th ế a được gọi lả góc tổn hao
từ trễ. Hình 2.15 biểu diễn vectơ dòng điện I0 và từ thông <I>m khi có ké
đến tổn hao trong lõi thép. Nhưng cần chú ý, vì dòng điộn i() là không
sin nên trên đồ thị vectơ chỉ vẽ gần đúng với thành phần bạc 1 của i()
hoặc là phải thay io bằng một dòng diện hình sin dáng trị có trị số hiệu
dụng bằng trị số hiệu dụng của dòng điện io thực. Ta thấy lúc này dòng
điện không tải lo gồm hai thành phần: thành phần phán kháng I()X là
dòng điện từ hóa lõi thép, tạo nên từ thông và cùng chiều với từ thông;
thành phần tác dụng I0r vuông góc với thành phần trôn, là dòng điện
gây nên tổn hao s ắ t từ trong lõi thép: v
lo = K * *L ( 2 - 1)
Trên thực tế I0r < 10%Ia nghĩa là góc a thường rấ t bé, nên dòng điện
Ior thực ra không ảnh hưởng đến dòng điện từ hóa bao nhièu và như vậy
ta coi I0r = lo-
M.b.a. ba pha: khi không tải nếu xét từng pha riêng lẻ thì dòng
2.
điện bậc 3 trong các pha:
Ìo 3 A —I03mSÌn3cot (2-2a)
Ĩ0 3 B = I03mSÍn3(cot - 120°) = I03msin3cot (2~2b)
Ĩ0 3 C = Io3mSĨn3(cot - 240°) = Io3mSĨn3cot (
trùng pha nhau về thời gian, nghĩa là tại mọi thời điểm chiều của dòng
điện trong có ba pha hoặc hướng từ đầu đến cuối dây quấn hoặc hướng
ngược lại. Song chúng có tồn tại hay không và dạng sóng như thê nào
còn phụ thuộc vào kết cấu mạch từ và cách đấu dây quấn nữa.
a) Trường hợp m.b.a nối Y /Y :vì dây
quấn sơ cấp nối Y nên thành phần dòng
điện bậc 3 không tồn tại, do đó dòng
điện từ hóa i0 sẽ có dạng hình sin và từ
thông do nó sinh ra sẽ có dạng vạt đầu
(đường đậm n ét trên hình 2.16a). Như
vậy có thế xem từ thông tổng <I> gồm
sóng cơ bản <t>! và các sóng điều hòa bậc
cao <t>3, <t>5,... Vì các th àn h phần điều hòa
bậc cao hơn 3 rấ t nhỏ có thế bỏ qua do đó
trên dồ thị hình 2.16a ta chi vè các từ
thông <t>! và <t>3. Đối với tô m.b.a ba pha,
vì mạch từ của cả ba pha riêng Ầ'ẽ, từ
thông <ỉ>3 cua cả ba pha cùng chiều tại
mọi thời điểm sẽ dễ dàng khép kín trong H ìn h 2.16. Đường biêu diễn lừ
từng lõi thép như từ thông <t>) (hình th ô n g (a) và s.đ.đ (b) của tô
2.17a). Do từ trỏ' của lõi thép rấ t bé, nên m.b.a ba pha nối Y/Y
d>3 có trị s <3 khá lớn, có thế đạt tới (15 -r 2 0 ). Kết quả là trong dây quấn
sơ cấp và thứ cấp, ngoài s.đ.đ cơ bản ei do từ thông 0 1 tạo ra và chậm
sau d>! 90° còn có các s.đ.đ bậc ba e 3 khá lớn (có thể đạt đến trị số E 3 (45
+ 60)% Ei) do từ thông c >3 tạo ra và chậm sau d >3 một góc 90u. Do đó
s.đ.đ tổng trong pha e = ei + e 3 sẽ có dạng nhọn đầu (hình 2.16b), nghĩa
là biên độ của s.đ.đ pha tăng lên rõ rệt. Sự tăng vọt của s.đ.đ lên như
vậy hoàn toàn không lợi vả trong nhiều trường hợp rấ t nguy hiếm, như
chọc thung cách điện của dây quân, làm hư hỏng th iế t bị điện đo lường
32
và nếu trung tính nối đất dòng điện bậc 3 sẽ gây ảnh hưởng đến đường
dây thông tin (hình 2.18). Bởi những lý do đó, trên thực tế người ta
không dùng kiểu đấu Y/Y cho tổ m.b.a ba-pha. Cũng cần nói thêm rằng,
dù s.đ.đ pha có trị số và hình dáng biến đổi nhiều nhưng các s.đ.đ. dây
vẫn luôn luôn là hình sin, vì dây quấn nôi Y thì s.đ.đ dây không có
th àn h phẫn bậc 3.
b)
Hình 2.18. Ảnh hưởng của dòng H ình 2.19. Từ th ô n g điều hòa bậc 3
diện điều hòa bậc 3 đối với trong m.b.a ba pha ba trụ
đường dây t hòng tin
Dối với m.b.a ba pha ba trụ vì thuộc hệ thống mạch từ chung nên
hiện tượng sẽ khác đi. Từ thông <t>3 bằng nhau và cùng chiều trong ba
trụ thép tại mọi thời điếm, nên chúng không thế khép mạch từ trụ này
qua trụ khác dược mà bị đẩy ra ngoài và khép mạch từ gông này đến
gông kia qua không khí hoặc dầu là môi trường có từ trở lớn (hình 2.19).
Vì th ế <ĩ>3 không lớn lắm và có thể xem từ thông trong mạch từ là hình
sin, nghĩa là s.đ.đ pha thực tế là hình sin. Song cần chú ý rằng vì từ
thông bậc 3 đập mạch với tần số 3f qua vách thùng, các bulông ghép
33
v.v... sẽ gây nên những tổn hao phụ làm hiệu suất của m.b.a giảm
xuông. Do đó phương pháp đâu Y/Y đôi với m.b.a ba pha ba trụ cũng chỉ
áp dụng cho các m.b.a với dung lượng hạn chế từ 5600 kVA trỏ' xuống.
b) Trường liợp m.b.a pha nốiAlY (hình 2.20): Dây quân
nên dòng điện i03 sẽ khép kín trong tam giác đó, như vậy dòng điện từ
hóa vì có th àn h phần bậc 3 sẽ có dạng nhọn đầu, cũng tương tự như đối
với m.b.a m ột pha đã xét ở trên, từ thông tổng và các s.đ.đ của dây quấn
so' cấp và thứ cấp đều có dạng hình sin. Do đó sẽ không có những hiện
tượng b ất lợi như trường hợp trên.
c) Trường hợp m.b.a ba pha nốiY/A (hình 2.21). Do
nối Y nên dòng điện từ hóa trong đó sẽ không có th àn h phần điều hòa
bậc 3, như vậy ta lại có kết luận như trường hợp a, từ thông sẽ có dạng
vạt đầu, nghĩa là thành phần từ thông bậc 3 -ct>3x. Từ thông <t>3x sẽ cảm
ứng ra trong dây quấn thứ cấp s.đ.đ. bậc 3-e23 chậm sau <Ị>3Xmột góc 90°
(hình 2.22). Đến lượt e23 gây ra dòng điện bậc 3 trong mạch vòng thứ
cấp nối tam giác Ỉ23. Vì điện kháng của dây quấn lớn nên có thế’ xem Ỉ23
90° chậm so với e 23 90° (hình 2.23), rõ ràng i23 sẽ sinh ra từ thông cấp
<t>3A (coi g in trùng pha với Ì23) gần như ngược pha với <h3x. Do đó từ
thông tổng bậc 3 trong lõi thép O3 = <Í>3X+ <t>3A gần như bị triệ t tiêu. Ánh
hưởng của từ thông bậc 3 trong mạch từ không đáng kể nữa, s.đ.đ. pha
sẽ gần hình sin.
Tóm lại khi m.b.a. làm việc không tải, các cách đấu dây quấn A/Y hay
Y/A đều trá n h được tác hại của từ thông và s.đ.đ. điều hòa bậc 3.
K ìn h 2.21. D òng điện điều hòa bậc 3 H ình 2.22. Tác dụng của dòng đ iệ n
tro n g dây quân nôi Y/A khi không tả i i 23 khi dây quân đấu Y/A
34
2.2.4. T ín h to á n m ạch từ
Mục đích của tính toán mạch từ m.b.a là xác định dòng điện cần th iết
đế’ từ hóa lõi thép và tổn hao trong mạch từ. Điều này rấ t cần th iết khi
tính toán th iế t k ế m.b.a.
Dòng điện từ hóa (hay dòng điện không tải) io gồm có hai thành
phần: th àn h phần tác dụng i0r và thành phần phản kháng iox-
1. Thành phần dòng điện tácdụng i0r: Như ta đã b
dụng phụ thuộc vào tổn hao sắt từ ở trong lõi thép. Tổn hao này có thể
tính gần đúng theo biểu thức:
1.3
_f_
P Fe Pi / 50 B?Gt + BgGg w (2-3)
50
trong đó:
p1/50 : suất tổn hao trong thép khi cường độ từ cảm là 1 tesla (T) và
tần sô là 50 Hz.
Bt và Bg: cường độ từ cảm trong trụ và trong gông, (T).
Gt và Gg: trọng lượng trụ và gông tính theo kích thước hình học của
lõi thép (kg).
Do đó th àn h phần tác dụng của dòng điện từ hóa:
= P Fẹ ■A
ior (2-4)
mƯ! ’
trong đó m là số pha của m.b.a.
2. Thành phần dòng điện phản
thể tính được theo hai phương pháp.
a)
Phương pháp thứ n h ấ t'.Dựa trên quan điểm của định luật
điên tính toán mach từ m.b.a:
V2I0xw = F = i m (2.5)
.Đối với m.b.a một pha (hình 2.23a), sức từ động (viết tắ t là s.t.đ):
trong đó:
Ht và Hg: 'cường độ từ trường trong trụ và gông, xác định theo đường
cong từ hóa tương ứng với cường độ từ cảm Bt và Bg A/cm;
pt và Pg: chiều dài trung bình của các đoạn mạch từ tương ứng với trụ
và gông, cm;
8: chiều dài của khe không khí giữa trụ và gông, cm;
nu là số khe không khí, đối với m.b.a m ột pha nu = 4.
Đối với m.b.a ba pha ba trụ, do mạch không đối xứng (hình 2.23b)
nên s.t.đ phải tính theo trị số trung bình:
Nếu ghép các lá thép xen kẽ theo hình 1.7 (xem chương 1) thì ở hai
pha thuộc hai trụ ngoài cùng:
trong đó nu = 3 là sô" khe hở giữa trụ và gông; còn pha thuộc trụ giữa:
F" = Ht et + n k ^ 8 (2.7b)
ho
I = ——— (2.9)
0x V2w
36
Phương pháp thứ hai:Dựa vào việc tính toán năng lượ
hay công suất từ hóa (còn gọi là công suất phản kháng) của mạch từ.
Ta biết rằng năng lượng từ trường cực đại trong 1 đơn vị thể tích
(hay gọi là m ật độ năng lượng) của trường biến thiên hình sin theo thời
gian là:
W'niax = Bỉ2 i
Q = Q'V = 09. = G = q tG ( 2- 10 )
y Y
trong đó
y: trọng lượng riêng của thép.
7tf.BH 7tf.B2 „ , , , , , , „ » . ,
q t = — ---- = ——— : công suât phán kháng trê n m ột đơn vị trọng
Y hoY
lượng của thép, gọi tắ t là suất từ hóa.
Đối với khe không khí thì công suất phản kháng được tính theo biểu
thức:
Q = qnkỗ.s = n kqôS •(2 - 11)
trong đó:
S: diện tích của khe không khí, VẠ VA,
cm
kò — qt
nk: số khe hở thực trên toàn bộ lõi thép, ----- qs 1; ;2
60 1. th é p *4 ■ ậ.
3
q: công suất phản kháng trên một đơn
2. th é p 310 1; i1 / 2|
vị thê tích khe hở, 50 / 1
/ //
40 f //>/ /
q„ = đổ là công suất phản kháng trên // ỊỊii
m ột đơn vị diện tích khe hở. 30 /
20 / / '/
Căn cứ vào cường độ từ cảm B của mỗi ề /
10 ■V
loại thép đã cho có th ể xác định được qt ✓✓
và q„ theo các đường cong qt = f(B) và 0
0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 1,8 T
q„ = f(B) trên hình 2.24.
H ình 2.24. Quan hệ qt = f(B) và q,i = f(B)
37
Vì công suất p h ản kháng dùng đế từ hóa m.b.a là:
Qo = mưilox (1- 12 )
do đó dòng điện phản kháng:
J = Qo _ qt.tGt +qt.gG+nqSs (2.13)
0x mU, . m ư,
trong đó:
qt.t và qt.g: su ất từ hóa trong trụ và gông,
•Gt và Gt: trọ n g lượng của trụ và gông.
Cuối cùng dòng điện từ hóa toàn phần:
io = Æ “ ÍT (2-14)
Dòng điện I0 trong m.b.a diện lực thường rấ t nhỏ, lúc điện áp định
mức, trị số phần tră m của nó so với dòng điện định mức:
Io% = (2.15)
dm
thường vào khoảng 2 -H 10, trong đó trị số sau dùng cho m.b.a dung
lượng b é .
Câu h ỏi
1. TỔ’ nối dây của m.b.a là gì? Sự cần th iết phải xác định tổ nối dây.
2. Vẽ các sơ đồ dây quấn ứng với các tổ nối dây Y/Y: 2, 4, 8, 10 và các
sơ đồ dây quấn ứng với các tổ nối dây Y/A: 1, 3, 7, 9.
3. Dòng điện từ hóa m.b.a lớn hay bé, tại sao? Nó phụ thuộc vào
những yếu tố nào?
4. Các k ết cấu mạch từ khác nhau và cách dấu dây quấn khác nhau
ảnh hưởng như th ế nào đối với dòng điện và điện áp lúc không tả i của
m.b.a ba pha?
■5. Nguyên tắc tín h toán mạch từ của m.b.a như th ế nào?
B ài tập
Hãy xác định tổ nối dây của các m.b.a trên hình 2.25.
38
A B C A B C a b c
X y Z
c a b
H ình 2.25
39
Chướng 3
Ì2 T I
U. 0
_ u
40
tán sơ cáp <Ì>01 và từ thông tản thứ cấp cĩ>02- Từ thông tản Oơi do dòng
diện il sinh .a chí móc vòng với dây quấn sơ cấp; từ thông tản ct>„2 do
dòng điện i2 sinh ra chi móc vòng với dây quấn thứ cấp.
Các từ thông tản cũng gây nên các s.đ.đ tán tương ứng
dfrql ■■ dH'ol (3-2a)
e ol = “ W 1
dt dt
d<bơ2 _ dT o2 (3-2b)
e a2 = - w 2
dt dt
trong đó T ơl = WiOoi và 4^2 = W2<I,02 là từ thông tả n móc vòng với dây
quấn sơ cấp và thứ cấp.
Vì các từ thông tản chủ yếu đi qua môi trường không từ tính, do đó từ
thẩm p = cte (như dầu, không khí, đồng,...) và có thể xem Toi và 4'„2 tỉ
lệ với dòng điện tương ứng sinh ra chúng qua các hệ số điện cảm tản Lol
và L o2 là những hằng số:
(3-3a)
^ c2 = Lơ2l2 (3-3b)
do đó các s.đ.đ tả n sơ câp và thứ cấp có thế viết:
T di1 (3-4a)
6ai ■ 01 dt
Tdi2 (3-4b)
e°2 " ~ 02 dt
Theo định luật Kirkhoff 2, ta có phương trình cân bằng s.đ.đ của dây
quân sơ câp:
U1 + e x + e0l = qrj (3-5)
trong dó I'i la diện trơ của dây quấn sơ cấp.
Phương trìn h (3-5) còn có thể viết dưới dạng:
u, -c, -0... t i,r, (3-6)
41
Để thấy rõ sự liên hệ về từ giữa các dây quấn so' và thứ cấp, ta cũng
có thế biểu thị các phương trình cân bằng s.đ.đ (3-6) và (3-8) dưới dạng
khác. Như đã trìn h bày ở trên , Ti và 4*2 là những từ thông móc vòng với
các dây quấn tương ứng khép mạch qua lõi thép và do tác dụng đồng
thời của các dòng điện ii và Ỉ2 sinh ra, nên ta có th ể viết:
- Lui 1 + L 12ĩ 2 (3-9a)
T 2 = L21Ì1 + L22Ì2 (3-9b)
trong đó:
Lu, L 22: điện cảm của dây quấn sơ cấp và thứ cấp khi từ thông khép
mạch trong lõi thép.
L 12, L 21 : hỗ cảm giữa các dây quấn sơ cấp và thứ cấp qua lõi thép.
Ta có th ể th ấy ngay rằng L 12 = L21 = M. Vì sự liên hệ về từ nói trên
được thực hiện qua lõi thép là môi trường sắt từ có: pFe ^ c te nên rõ
ràng là các hệ số L 11 , L 22 và M không phải là những h ằn g số và phụ
thuộc vào độ bão hòa của lõi thép.
Thay (3-9a,b) và (3-3a,b) vào các phương trìn h (3-6) và (3-8), ta
được:
(3-10a)
(3-10b)
trong đó:
Lx = Ln + L 01 là điện cảm toàn phần của dây quấn sơ cấp
L2 = L 22 + L<j2 là điện cảm toàn phần của dây quấn thứ cấp
Các phương trìn h (3-10a và b) ít được dùng khi nghiên cứu sự làm
việc bình thường của m.b.a mà được dùng chủ yếu khi phân tích các quá
trìn h quá độ của m.b.a.
Nếu điện áp, s.đ.đ, dòng điện là những lượng xoay chiều biến thiên
theo qui luật hình sin đối với thời gian thì các phương trìn h cân bằng
s.đ.đ (3-6) và (3-8) ở trên có thể biểu diễn dưới dạng phức số như sau:
Với dây quấn sơ cấp:
( 3 - lla )
so với dòng điện il sinh ra nó một góc 90°, do đó trị số hiệu dụng của nó
có thế biểu diễn dưới dạng phức số như sau:
Ẻol = - j ỉ lXl (3-13a)
tro n g đó X i = coLơl g ọ i l à đ iệ n k h á n g t ả n c ủ a d â y q u ấ n s ơ c ấ p .
Tương tự như vậy, ta cũng có s.đ.đ tản của dây quấn thứ cấp:
Eơ2 = - j l 2x2 (3—13)
trong đó x2 = (oLơ2 gọi là điện kháng tản của dây quấn thứ cấp.
Thay các trị số của Eơl và Ẻơ2 vào các phương trìn h (3-11) cuối cùng
ta có các phương trìn h cân bằng s.đ.đ cho mạch sơ cấp và thứ cấp viết
dưới dạng phức sô".
Ù 1 = -É j + jilXi + 1^!
= - É i + il ( h + j x x)
= - É t + ijZt (3-14a)
U 2 - E-2 ~ j l 2x2 - ^
= Ẻ2 - i 2 (r2 + jx2)
= Ẻ2 - i2z2 (3-14b)
Trong các phương trình này Zi = ri + jxi và z2 = r2 + jx2 là tổng trở
của dây quấn sơ cấp và thứ cấp. Các th àn h phần IiZi và I2Z2 gọi là các
điện áp rơi trên các dây quấn sơ cấp và thứ cấp.
\
é
43
3.1.2. P hư ơng trìn h cân b ằn g s.t.đ
Như trên ta đã thấy, lúc m.b.a làm việc có tải, từ thông chính trong ’
máy là do s.t.đ tống so' cấp và thứ cấp (ilWi + I2W2) tạo nên. Bây giờ nếu
hỏ' mạch thứ cấp ra, lúc này m.b.a làm việc ỏ' tình trạn g không tải và
dòng điện trong dây quấn sơ cấp là io, thì từ thông chính trong lõi thép
còn do s.t.đ ioWl sinh ra. Nếu bỏ qua điện áp rơi trong m.b.a, ta có thể
xem điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp bằng s.đ.đ cảm ứng trong nó do từ
thông chính gây nên: U l « E l = 4,44fwj<t>m. Nhưng điện áp U .1 đặt vào
thường được giữ bằng điện áp định mức và luôn luôn không đồi dù m.b.a
làm việc có hay không tải, nên s.đ.đ E l và do đó từ thông ct>m trong
m.b.a cũng luôn luôn có trị sô" không đổi. Như vậy, nghĩa là s.t.đ (ilWi +
i2w2) sinh ra từ thông chính (Dm lúc có tải phải bằng s.t.đ i0Wi lúc không
tải để bảo đảm cũng sinh ra được một từ thông chính Om.
Do đó ta có phương trình cân bằng s.t.đ:
i1w1 + i2w 2 = i0Wj (3-15)
Khi dòng điện là những hàm số hình sin theo thời gian, ta có thể viết
phương trìn h cân bằng s.t.đ dưới dang phức số như sau:
ỉ, =i» + ( - t ) (3-19)
¥
■ '44
SO' cấp nhận thêm năng lượng từ lưới đế’ truyền sang dây quấn thứ cấp,
cung cấp cho tải.
Ta đã biết:
■15
E 1 _ W1
E2 w 2
nên:
(3-22)
Điều đó cũng có nghĩa là đế bảo đảm cho công suất trong m ạch thứ
cấp không đổi, thì nếu E2 tăng lên k lần, I2 phải giảm xuống k lần hay
ngược lại.
3. Diện trở, điện kháng và tổng trở thứ cấp Khi qui đổi, vì
công suất không thay đổi nên tổn hao đồng ở dây quấn thứ cấp trước và
sau khi qui đổi phải bằng nhau:
ĩ2r _ J'2r '
l2
(3-23a)
46
v ề m ặt v ật lý, điều này có nghĩa là khi qui đổi, nếu dòng điện I2?
giảm đi k lần, để giữ cho tổn hao trong dây quấn không đối, vì tổn hao
đồng tỷ lệ với bình phương dòng điện, thì điện trở phải tăng lên k2 lần.
Tương tự ta có điện kháng thứ cấp qui đổi:
x'2 = k 2x2 (3-23b)
tổng trở thứ cấp qui đổi:
4 = r2 + j X2
= k 2(r2 + jx2)
= k2z2 (3-23c)
Đồi với tải ở mạch thứ cấp ta cũng có:
zi = k 2z1 (3-23d)
trong đó Zi = r= l +jXl là tổng trở tải lúc chưa qui đổi.
4. Các phương trình qui dổi. Thay các lượng qui đổi vào các phương
trình cân bằng s.đ.đ và s.t.đ ở trên, ta được hệ thống các phươrig trình
đó viết dưới dạng qui đổi như sau:
Ủ! = - È 1 + ÌjZ2 (3-24)
Ừ2 = Ẻ 2 - Ỉ 2Z^ (3-25)
t = ió - i'2 (3-26)
Sau này việc nghiên cứu m.b.a chủ yếu dựa vào các phương trình qui
đối này.
Ỵ 1*1 1
rv J--- 1 ÍYX!Ỳ\ Ị ^
ti rmỊ | 1io -ỉó
u, -Ẻ . k ủ'
< xm
Ồ- - - - - -
Hình 3.2. Mạch điện thay thế hình T của m.b.a
47
cho điện áp và s.đ.đ. của các mạch vòng 1 và 2 và phương trình Kirkhoff
1 viết cho các dòng điện ở nút M của mạch điện đó hoàn toàn phù hợp
với các phương trình cân bằng s.đ.đ. (3-24), (3-26) đã thành lập ở trên.
Trong mạch điện thay thê nói trên, tống trở zm được suy ra như sau:
vì từ thông chính <t> được xem như do dòng điện io sinh ra, nên các từ
thông móc vòng 0 2 và ® 1 ỏ' các biểu thức: (3 -la,b ), có. thế viết dưới
dạng:
02 = Mio (3-27a)
và (3-27b)
II
o
ế
do đó:
e, = kM di° (3-28a)
1 dt
e2 = M di° (3-28b)
2 dt
Giả thử rằng i0 biến thiên hình sin theo thời gian, ta có thề viết:
Ej = E '2 = -jcokMIo = --jl0xm (3-29)
trong đó xm biểu thị cho sự hỗ cảm giữa mạch sơ cấp và thứ cấp ứng với
từ thông chính ct>.
Tổn hao sắt từ trong lõi thép nhứ đã biết trong giáo trìn h “Cơ sở kỹ
th u ật điện”, có th ể biểu thị được bằng tổn hao trên điện trỏ' r m đặt nối
tiếp với xm và có trị số:
r m = ^r2
Fe (3-30)
Ao
Do đó cuối cùng ta có:
Ẻ 1 = Ẻ2 = i0(rm + jx m) = i 0zm (3-31)
Như vậy ta đã thay th ế m.b.a thực gồm các mạch điện sơ cấp, thứ cấp
riêng biệt và mạch từ của nó bằng một mạch điện thống nhất. Từ đó
m.b.a được xem như một m ạng 4 cực hình T có ba nhánh: hai nhánh sơ
cấp và thứ cấp có tổng trở 7.J = + jxj và z2 = r2 + jx 2 biểu thị điện trở
và điện kháng tương ứng của từng dây quấn, các dòng điện chạy trong
chúng là i t và (-i'2) và nhánh thứ ba còn gọi là nhánh từ hóa có tồng
trở zm = r m + jxm với dòng điện từ hóa i 0 biểu thị các hiện tượng trong
lõi thép và liên hệ giữa các dây quấn sơ cấp và thứ cấp.
48
3.2.3. M ạch đ iệ n th ay th ê đơn giản
Trên thực tế zm » Zi và z'2 (nếu Zt
Theo phương trình (3-26) ta có vectơ dòng diện lị bằng vectơ dòng
điện I0 cộng với vectơ dòng điện (-I!2). Theo phương trìn h (3-25) vectư
49
điện áp 0 2 là tổng hình học của các vectơ Ẻ2 với s.đ.đ tả n É'o2 = -jỉóx'2
và điện áp rơi - Ỉ 0X2. Ở trường hợp này ỉ2 chậm sau ứ 2 m ột góc (|>2 và
trị số điện áp U '2 < E '2. Vectơ điện áp ỦJ được vẽ theo phương trình
(3-24) là tổng của các vectơ - Ẻ 1,ỉ 1r1 và jijXj. Góc giữa ü j và ij là cpj.
50
(3-32)
9
3.4. CÁCH XAC ĐỊNH CAC THAM s ồ CƯA M.B.A
Các tham SCI của m.b.a có thể xác định bằng thí nghiệm hoặc bằng
tính toán.
3.4.1. P h ư ơ n g p háp xác định các tham sô" b ằ n g th í n gh iệm
Hai thí nghiệm dừng để xác định các tham số là thí nghiệm không
tải và thi nghiệm ngắn mạch.
1. Thỉ nghiệm không tải
Sơ đồ thí nghiệm như ở hình 3.6. Đặt điện hình sin vào dây quấn sơ
cẩp với Ui = Uidm, hở mạch dây quấn thứ cấp. Nhờ Vmet, Amet và
Wmet sẽ do được điện áp sơ cấp Ui, thứ cấp u 2 0 dòng điện I0 và công
suât p 0 lúc không tải.
Từ các số liệu thí nghiệm ta xác định được tổng trở, điện trở và điện
kháng m.b.a lúc không tải:
(3-33)
k = = -Hi- (3-34)
22 u 20
(3-35)
51
Lúc m.b.a không tải, tức ỉ ' 2 = 0, mạch điện thay thê của m.b.a có
dạng như ở hình 3.7. Như vậy các tham sô" không tải r 0 và Xo chính là:
z0 \zi + zmI; r0 = 1*1 + r m và x0 = Xi + xm (3-36)
Trong các m.b.a điện lực thường r x và Xi nhỏ hơn rấ t nhiều so với rm
vả x„, nên có thế xem tống trở, điện trở và điện kháng không tải bằng
các tham số từ hóa tương ứng:
z0 = zm; r0 = r m và Xo = xm (3-37)
Cũng vì lý do đó, công suất lúc không tải p 0 thực tế có thế xem là tổn
hao sắt P f e do từ trễ và dòng điện xoáy trong lõi thép gầy nên:
P o = 'P F e (3 -3 8 )
Vì lúc ngắn mạch, điện áp đặt vào rấ t bé, nên từ thông chính lúc
ngắn m ạch r ấ t bé, nghĩa là dòng điện từ hóa trong trường hợp này cũng
rấ t bé. Do đó, mạch điện thay th ế của m.b.a có th ể xem như hỏ' mạch từ
hóa và còn lại một mạch nối tiếp của hai tổng trỏ' sơ cấp và thứ cấp
(hình 3.10a), hay đơn giản hơn ta thay bằng một tống trỏ' đẳng trị (hình
3.1 Ob) gọi là tổng trở ngắn mạch của m.b.a.
zh = Zj + z'2 = r, + r2 và xn = X, + x2 (3-43)
Thường Zị» = z2* = 0,25 4- 0,10
Vì lý do dòng điện i0 rấ t nhỏ nên ta xem rằng công suất lúc ngắn
mạch là công suất dùng đế bù vào tốn hao đồng trong dây quấn sơ cấp
và thứ cấp của m.b.a:
p n = Pcul + Pcu2 = +
(ỉm
(ỉIU
b)
Hình 3.11 a) Đồ thị vectơ của m.b.a ngắn mạch;
b) Tam giác điện áp ngắn mạch
54
Thường un% = 5,5 -*• 15. Số đầu là đôi với các m.b.a điện lực Ụđm ^
35kV, số sau là đối với các m.b.a Uđm = 50 kV.
C h ú ý: Ngắn mạch ỏ’ trên là do ta tiến hành thí nghiệm với điện áp
đặt vào rấ t nho đê cho In = Iđm, thường gọi là ngắn mạch thí nghiệm.
Trường hợp m.b.a đang làm việc với điện áp sơ cấp định mức, nếu thứ
cấp xảy ra ngắn mạch (như hai dây chập nhau, đứt dây, chạm đất...) thì
ta gọi là ngắn mạch vận hành hay ngắn mạch sự cố. Lúc này toàn bộ
điện áp định mức đ ặ t lên tổng trở ngắn mạch rấ t nhỏ của m.b.a, nên
dòng điện ngắn m ạch sự sô" sẽ rấ t lớn:
In = (3-53)
z„
I» = ^ ■100 = 10Iam
X ra ỀL (3-35)
Iqx
trong đó Ỉ0X tính theo biểu thức (2-9) hoặc (2-13) (xem §2.2).
Dưới đây ta sẽ trìn h bày cách xác định các tham số ngắn mạch,
do đó:
H x2 = ^ (3-60)
55
Trong phạm vi a 2 (a t + a 12 < X < ãị +a 12 + a 2) :
TT /ì V- ♦ . . x ~ ( a i & 12 )
H XA = Z w i = w 1i1 + w2i2 ----------------1
a 2
. X Hi 3.19 •
= wih --------------
a 2 - wih
do đó:
H x3 = ^ ỹ l . a i + a !2 + a 2 -X (3-61)
(<T a2
ĐỒ thị biểu diền sự phân bố cường độ từ trường theo X được vẽ trê n
hình 3.12c.
Xác định m ột cách chính xác biên giới phân chia từ trường tản của
hai dây quấn rấ t khó khăn, do đó việc tính toán riêng lẻ các tham sô Xi
và x2 không thế thực hiện được. Song ta' có th ể xác đinh được điện
kháng tống Xj + x2 với qui ước biên giới phân chia từ trường tản của hai
ống dây so' cấp và thứ cấp là đường chấm gạch ỏ' chính khe hở ạ 12 (hình
3-12b).
Coi đường kính trung bình của cả hai ống dây là Dtb và bỏ qua sự
thay đổi của đường kính theo chiều X thì từ thông qua ống dây dầy dx
cách một khoảng X ỏ' trong phạm vi a ; là:
d<I>! = pIIxlJtDlbđx
móc vòng với một sô vòng dây:
X
wx : - w 1
al
56
H0w'íi1JiDtb h í (3-63)
l 2 J
1)0 đó điện ngắn mạch:
xn = Xj + x2 = 2 n f Mh + v 2
2 7tD.uk r ai + a2
= 27t)Ll0fW] tb R
a !2 + (3-64)
Biểu thức (3-64) cho thấy xn phụ thuộc vào các kích thước hình học
ai, a2, ai 2 và (:0. Thông thường các kích thước này được chọn sao cho bảo
đảm sự làm việc của m.b.a (về khoảng cách cách điện, khoảng cách làm
lạnh...) và phí tổn về kim loại là ít nhất. Chiều cao của các dây quấn
thường phải bảo đảm bằng nhau, bởi vì nếu không sẽ làm tăng x„, tăng
tôn hao do từ trường tản và những lực cơ học tác dụng lên các dây quấn
khi ngắn mạch.
Thí dụ
Cho một m.b.a ba pha có các số liệu sau đây: S a , n = 5600kVA; U 1/U 2 =
35000/66000V; I x/I2 = 92,5/490A; p 0 = 18,5k\V;( I„ = 4,5%; uậl = 7,5%; p n =
57kW: f= 50Hz; Y /A -ll.
H a y x ổ í d in h :
b) Các tham số z,„ rn, Xu và các thành phần của điện áp ngắn mạch.
*'*•
( ỉ1 iả ỉ
a) Diện áp pha sơ câp'
Ư, 35000
II = 20200V
v'3
57
b) Điện áp pha ngắn mạch tính từ phía sơ cấp:
Ui„ = UifU„ 20200 X 0,075 = 1520V
Các tham số ngắn mạch:
xn = 7 = Vl6,42 - 1 ,8 2 = 16,3Q
• 100 = 7,45.
Câu h ỏi
1. Tại sao khi tăn g dòng điện thứ cấp thì dòng điện sơ cấp lại tăng
lên? Lúc đó từ thông trong m.b.a có thay đổi không?
2. Làm th ế nào để xác định được tham số từ hóa của m.b.a? Thực
chất của dòng điện không tải, tổn hao không tải là gì? Tại sao dung
lượng m.b.a nhỏ thì dòng điện không tải tại lớn? Khi không tải, tăng
điện áp đ ặt vào m.b.a thì cos(p của m.b.a thay đổi ra sao?
3. Làm th ế nào để xác định được tổng trở của m ạch sơ cấp và thứ cấp
của m.b.a? Tổn hao ngắn mạch là tổn hao gì? Khi thí nghiệm ngắn
mạch tại sao phải hạ điện áp xuống, thường bằng bao nhiêu? Nếu đặt
toàn bộ điện áp định mức vào lúc ngắn mạch thì sao? Trị sô điện áp
ngắn mạch có ý nghĩa gì?
4. Tống trỏ' zn có liên quan gì đến dòng điện ngắn mạch I„ của m.b.a?
Muốn giảm bớt dòng điện ngắn mạch I„ của m.b.a thì phải th iế t kế kích
thước của dây quấn như th ế nào?
5. Vẽ đồ thị véctơ ứng với tải có tính chất điện dung?
B ài tập
1. Một m.b.a m ột pha có dung lượng 5 kVA có hai dây quấn sơ cấp và
hai dây quấn thứ cấp giống nhau. Điện áp định mức của mỗi dây quấn
sơ cấp là 11000 V và của mỗi dây quấn thứ cấp là 110 V. Thay đổi cách
58
nối các dây quấn với nhau sẽ có các tỉ số biến đổi điện áp khác nhau.
Với mỗi cách nối hãy tính các dòng điện định mức sơ và thứ cấp.
Đáp số:
a) Dây quấn sơ cấp và thứ cấp đều nối nôi tiếp:
01 = 0,13A; 02 = 13A
b) Dây quân sơ cấp nối nối tiếp, dây quấn thứ cấp nối song song:
Pi = 0.13A; P2 = 26A
c) Dây quấn sơ cấp nối song song, dây quấn thứ cấp nôi nối tiếp:
Í! = 0,26A; í 2 = 13A
d) Dây quấn sơ cấp và thứ cấp đều nối song song:
Ci = 0,26A; í 2 = 26A
2. Cho m ột m.b.a có dung lượng Sdm = 20000kVA, điện tích tiế t diện
lõi thép s = 35,95cm2, m ật độ từ thông B = 1,35 T. Tính số vòng dây của
dây quấn sơ cấp và thứ cấp.
Đáp số:wị = 117694 vòng
w2 = 10210 vòng
3. Một m.b.a có dây quấn sơ cấp quấn bằng hai sợi dây chập một
At - X], Á2 - x2và dây quấn thứ cấp a - X như trên hình 3-13. Số’ vòng
của hai dây quấn sơ cấp và thứ cấp bằng nhau W i = w2. Đặt điện áp vào
Ai - Xi, dòng điện chạy trong Ai —Xi là Iio-
a) Đem nối X! - x2với nhau và đo điện áp giữa Ai, A2 được trị số UA.
Hỏi tỉ số U a/I io biểu thị cho tham số nào?
b) Nôi x2- X, đo điện áp giữa A2 - a
được Ư]}. Hỏi tỉ số Uß/Iio biểu thị cho
tham sô nào?
Đáp số:a) Po bằng r0
b) Đo bằng r0
Hình 3.13.
4. Một m.b.a ba pha Y/Y - 12 có các số liệu sau đây: Sdm = 180 kVA;
u /ư 2 = 6000/400 V; dòng điện không tải ỉ 0% = 6,4; tổn hao không
tải Po = 1000 W; điện áp ngắn mạch u„% = 5,5; tổn hao ngắn mạch
p„ = 4000W. Giả thử ri = r 2, Zi = x2.
59
Hãy vẽ mạch điện thay th ế của m.b.a và tính các thành phần của
điện áp ngắn mạch.
Đáp usố:nr% = 2,23
u„*% = 5
5. Cho một m.b.a một pha có các số liệu Sđm = 6.637 kVA; U 1/U 2 =
35/10kV; p n = 53500W; u„% = 8.
a) Tính zn, rr„.
b) Oiả thử ri = r 2. Tính điện trỏ' không qui đổi của dây quấn thứ cấp.
A IỊ) sô:a) z„ = 14,8Q; r„ = 1,5Q;
b ) rọ = 0 .0 6 1 Q .
60
C hư ớng 4
CÁC ĐẶC TÍNH LÀM VIỆC ở TẢI DỐI XỨNG CỦA M.B.A
Trong điều kiện làm việc bình thường của lưới điện, ta có thô phán
phôi tải'đ ều cho ba pha, lúc đó m.b.a làm việc vó'i điện áp (lói \’ứng và
dòng điện ở các pha bằng nhau. Ta hãy xét sự cân bàng năng lượng
trong m.b.a, các đặc tính khi m.b.a làm việc riêng lê và khi làm việc
song song với các điều kiện điện áp sơ cấp U] = C‘tí, và tan sô í' = CK\ Vì
tải đối xứng, ta có thể xét riêng đối với một pha. Trường hợp lai không
đôi xứng sẽ được phân tích ỏ' chương sau.
Công suất nàv trừ di công suất đế tạo ra từ trường tản của dây quân
sơ cáp (]i = X] và từ trường trong lõi thép qm = Xmlố phần còn lại sô
dược dưa sang phía thứ cấp.
Qdt •= Qi " Qi - q,„ = E2I2 sin <p2 (1-3 )
Công suât phan kháng đầu ra bằng:
Qp “ Q Ị, Qo = Ư9I9 sin (pọ (1—1)
(31
tr o n g đó q 2 = I 2X 2 l à c ô n g s u ấ t đ ể t ạ o r a t ừ t r ư ờ n g t ả n c ủ a d â y q u ấ n
th ứ cấ p .
Khi tải có tính chất điện cảm ( ẹ 2 > 0) Q2 > 0. Lúc đó Qx > 0 và công
suất phản kháng được truyền từ phía sơ cấp sang phía thứ cấp.
Khi tải có tính chất điện dung ( (p2 > 0) Q2 < 0. Trong trường hợp này
công suất phản kháng được truyền theo chiều ngược lại từ phía thứ cấp
sang phía sơ cấp nếu Qi < 0, hoặc toàn bộ công suất phản kháng từ hai
phía thứ cấp và sơ cấp đều dùng để từ hóa m.b.a nếu Qi > 0.
Ta có thế căn cứ vào đồ thị vectơ của m.b.a trìn h bày trên hình 3.5
đế xác định AU bằng phương pháp hình học nhưng vì các cạnh của tam
giác điện kháng rấ t nhỏ so với Ư 1 , u2nên phương pháp này không được
chính xác. Thông thường người ta dùng phương pháp giải tích sau đây.
Giả thử m.b.a làm việc ở một tải nào đó đối với hệ sô" tải ß = —— và
T
12dm
hệ số công suất C0 S(p2 cho biết và đồ thị vectơ tương ứng như ỏ' hình 4.2.
Khi ấy các cạnh của tam giác điện kháng ABC có trị số:
62
ĩ 'r
BC= 2n
u lđm
^2dm ^2 Q
TT *J - U n r* p
^lđm ^2đm
AB = IỉXn
u lđni
^2đm^n ^2
= Unx«p
^.lđm ^2dm
Hạ đường thắng góc AP xuống U -2
và gọi AP = n, CP = m ta có:
H ình 4.2. Xác định AU cứa m .b.a
ư
Ư 2* = v l - n 2 - m = 1 --------m
2
Do đó:
n
AU* — 1 — ư a . — m + — (4-6)
nên:
p2 ( u nx, C 0 S (P 2 - u m„ sincp2):
AU« « p(unr« cos (f> 2 + unx« sin (p2) + (4-7)
Sô hạng sau của biểu thức trên thường rấ t nhỏ, có thế bỏ qua và ta có:
AU« = p(unr, cos(p2 + unx, sincp2) (4-8)
Muốn biếu thị A U theo phần trăm của U iđm ta chỉ việc nhân hai vế
của biểu thức (4-8) với 100. Vì:
ATT ■ Un r % . = u.,„%
-n»
A U , _= --------:
AƯ% u
100 ’ “ n r ’ 100 ’ n x * “ 100
nên biểu thức (4-8) trở thành:
AU, = P(unr%cos(p2 + u nx%sin<p2) (4-9)
63
Trong biếu thức (4-8) unr», unx* đã được xác định do cấu tạo cua miáy
nên AU phụ thuộc vào hệ sô tải và tính chât của tải. Hình 4.3 cho b)iết
các quan hệ AU = f((3) khi COSCP2 = ct0và AU = f(coscp2) khi ß = CR‘.
Trong thực tế muôn giữ cho điện áp u2không đổi khi m.b.a làm viiệc
với các tải khác nhau thì phải điều chỉnh điện áp bằng cách thay đối lại
số vòng dây, nghĩa là thay đổi tỉ số biến đổi k = -^4-. Muốn vậy, ở giiữa
w2
hoặc cuối dây quấn CA người ta đưa ra một số đầu dây ứng với các số
vòng dây khác nhau (hình 4.4). Nếu các đầu phân nhánh ở cuối dlây
quấn thì việc cách điện được dễ dàng còn nếu ỏ' giữa dây quân thì từ
trường tản sẽ đều và lực điện từ tác dụng lên dây quấn cũng sẽ đối xứtng
hơn. Cũng cần nói thêm là các đầu phân nhánh được bố trí ỏ' dây quiấn
CA vì dây quân CA dòng điện nhỏ hơn so với dòng điện trong dây quiấn
HA do dó th iết bị đối nối cũng gọn nhỏ hơn.
a) Quau hệ AU = f((5) khi cosip2 = c l' 1>) Quan hệ AU = ít COSO;;) khi Ịt = ("'
Việc thay (lỏi sô vòng dây có thô dược thực hiọn khi may ngừng lâm
việc. Trường hợp này thường ứng dụng voi các m.b.a hạ áp khi diện áp
sơ cấp thay dối hoặc khi cần điều chinh diộn áp thứ càp theo dồ thị tái
hàng năm.
Nếu công suất nhỏ thì loại m.b.a này thường có ba dầu phân nhánh ở
mỗi pha dể có th ể diều chinh điện áp trong phạm vi +5U u,im, nêu công
suât lớn thì một pha có năm đầu phân nhánh đố diều chính diện áp
trong phạm vi ì ‘2,5U u,|.„ và ±5 ru
V,|ni. Vì việc đổi nôi th
ngưng làm việc nên th iết bị dối nối tương đôi đơn gian và ro tiến. Thiôt
bị đổi nối được đặt trong thùng dầu còn tay quay được đặt ỏ' trên nắp
thùng. x2
A5
H ình 4.4. Các kiểu điều chỉnh điện áp
Trong hệ thống điện lực công suất lớn, nhiều khi cần phải điều chỉnh
điện áp khi m.b.a đang làm việc đế phân phối lại công suất tác dụng và
phản kháng giữa các phân đoạn của hệ thống. Điện áp thường được điều
chỉnh từng 1% trong phạm vi ±10% Ưdm- ơ trường hợp này th iết bị đổi
nối phức tạp hơn và phải có cuộn kháng K (hình 4.5) để hạn chế dòng
điện ngắn mạch của bộ phận dây quấn bị nối ngắn mạch khi thao tác
đổi nôi. Hình 4.5 cũng trìn h bày quá trình đổi nối từ đầu nh án h Xi đến
c, c, c,
đầu nhánh x2, trong đó T), T2 là những cái tiếp xúc trượt, Ci, C-2 là
những công tắc tơ. ơ những vị trí làm việc a, e, dòng điện chạy trong
hai nửa của K theo chiều ngược nhau nên hầu như từ thông trong lõi của
K bằng không do đó điện kháng rấ t nhỏ. Ngược lại ỏ’ vị trí trung gian c
65
dòng điện ngắn mạch chạy cùng chiều trong K nên từ thông và điện
kháng lớn, do đó có tác dụng làm giảm trị số của dòng điện ngắn rniạch.
Để trá n h cho dầu m.b.a khỏi bị bẩn, vì đóng cắt m ạch điện, các cô n g tắc
tơ Ci, c 2 được đặt riêng trong một thùng phụ gắn vào vách th ù n g dầu
của m.b.a.
( 4 — 10 )
Trị số của TỊ nhỏ hơn 1 vì theo giản đồ năng lượng ỏ' hình 4—1 ta
thấy, trong quá trìn h truyền tải công suất qua m.b.a có tổn hao đồng
pc trê n điện trỏ' của các dây quấn sơ cấp và thứ cấp và tổn hao s ắ t từ
PF trong lõi thép do dòng điện xoáy và do từ trễ. Ngoài ra, ta còn phải
kể đến tổn hao do dòng điện xoáy trên vách thùng dầu và các bulông
lắp ghép; tổn hao này tỉ lệ với bình phương của dòng điện nên thuộc vào
loại tổn hao đồng.
Như vậy biếu thức (4-10) có thể viết
(
rị% = íl Z p ì 10 0 = 1 Pcu+Ppẹ 100 (4-11)
Pl J X ? 2 + Pn.i + p Fe /
Khi th iế t kế m.b.a ta có thể tính được các tổn hao kể trê n v à xác
định hiệu suất r| bằng tính toán.
Lúc vận hành, hiệu suất r| của m.b.a làm việc ỏ' tải có I 2 và cos(íp2 cho
biết, có th ể tín h gián tiếp được bằng cách xác định các tổn hao ứng với
tải đó căn cứ theo tổn hao không tải p 0 tổn hao ngắn m ạch p n ghi trong
thuyết m inh máy. Các tổn hao p 0 và p„ được xác định do các thí nghiệm
không tải và ngắn m ạch như đã trìn h bày ở mục 3.4.
ở tải ứng với I2, coscp2 ta có công suất đầu ra:
p 2 = U 2I 2cosẹ 2
66
Tốn hao s ắ t từ t r o n g l õ i t h é p Pp có t h ế x e m gần như kh ô n g phụ
t r o n g đ iề u kiện Ui = c te khi tải thay đổi, từ thông trong lõi thép thay
đối rấ t ít.
(4-15)
Như váy là hiệu suất của m.b.a sẽ cực đại ở một tải n h ất định ứng với
khi tổn hao không đồi bằng tốn hao biến đồi hay là tổn hao sắt bằng
tốn hao đồng.
Thông thường m.b.a không làm việc thường xuyên ỏ' định mức mà ở
hệ số tải p = 0,5 0,7 nên người ta th iết kế đế hiệu suất T)max ỏ' trong
giới hạn đó của p. Muốn vậy cấu tạo m.b.a phải đảm bảo sao cho
p 0/p„ * 0,25 + 0,5.
Cũng cần nêu ra rằng, để đánh giá hiệu suất của m.b.a khi tải thay
đổi, người ta xét hiệu suất của máy trong một năm. Đó là tỉ số giữa điện
năng ỏ' đáu ra của m.b.a tính theo kilôwat giò' với điện năng ỏ' đầu vào
m.b.a cũng trong thời gian đó.
67
Thí dụ:
Với các sô liệu m .b.a cho ởthí dụ 6 ở chương 3, hãy
1) Độ thay đối điện áp AU khi tải định mức với cos(p2 = 0,8;
2 ) Hiệu su ất ỏ' tả i điện mức đó;
3) Hệ số tả i ứng với hiệu suất cực đại.
G iải
1) Trong t h í dụ 6 ở chương 3, ta đã tìm được u nr = 0,825%,
u nx = 7,45%. Theo b i ể u thức (4-9) ỏ' trường hợp t ả i có tính chất điện C íả m
ta có:
AƯ% = P(unr% cos (p2 + unx%sin(p2 )
= 1(0,825 X 0,8 + 7,45 X 0,6) = 5,13
(Nếu tín h theo biểu thức (4-7) thì AU% = 5,16%, nghĩa là sai số mhỏ
hơn 1 %).
Khi tải có tín h ch ất điện dung: sincp2 = - 0 ,6 , ta có:
AU% = 1(0,825 X 0,8 - 7,45 X 0,6) = - 3,81
2) Hiệu su ất của m .b.a ở tả i định mức trên:
68
theo tỉ lệ công suất máy giống nhau (hay hệ sô tả i bằng nhau). Muốn
vậy phải có các điều kiện cùng tổ nối dây, hệ số biến đổi điện áp k và
điện áp ngắn mạch un như nhau.
Ta hãy xét ảnh hưởng riêng rẽ của từng điều kiện kể trê n đôi với sự
làm việc song song của các m.b.a.
A X
Hình 4.6. Sơ đồ ghép song song Hình 4.7. Sơ đồ điện áp và dòng điện
m.b.a một pha. của các m.b.a có tổ nôi dây khác nhau
làm việc song song
4.4.1. Đ iều k iệ n cù n g tổ n ố i d â y
Nêu các m.b.a làm việc song song có cùng tố nối dây thì điện áp thứ
cấp của chúng sẽ trùng pha nhau. T rái lại, nếu tổ nối dây của chúng
khác nhau thì giữa các điện áp thứ cấp sẽ có góc lệch pha và góc lệch
này do các tổ nối dây quyết định. Thí dụ nếu m .b.a I có tổ nối dây Y/A—
11 còn m.b.a II nối Y/Y- 1 2 thì điện áp thứ cấp của hai m.b.a sẽ lệch
nhau 30° như hình 4.7. Trong m ạch nối liền các dây quấn thứ cấp của
hai m.b.a sẽ xuất hiện một s.đ.đ:
AE = 2Esinl5° = 0,518E2
K ết quả là ngay khi không tải trong các dây quấn sơ cấp và thứ cấp
của các m.b.a sẽ có dòng điện:
AE
Icb = (4-16)
:nl + ZnU
Giả thư znI = znD = 0,05 thì:
69
Trị sô" dòng điện gấp hơn năm lần dòng điện định mức này sẽ lànn
hỏng m.b.a. Vì vậy quy định rằng các m.b.a làm việc song song b ắ t b u ộ ’C
phải có cùng tổ nối dây.
Cần chú ý rằng có th ể có trường hợp đổi lại ký hiệu hoặc đấu lại cá.c
đầu dây của các m.b.a, ta có thể biến các m.b.a vốn không cùng tổ n ố i
dây trở th àn h có tổ nối dây giông nhau và làm việc song song được.
‘ 4.4.2. Đ iề u k iệ n tỉ s ô b i ế n đ ổ i b ằ n g n h a u
Nếu tỉ số biến đổi bằng nhau thì khi làm việc song song điện á p th ứ
cấp lúc không tải của các m.b.a sẽ bằng nhau (E 21 = E 211), trong mạch nối
liền các dây quấn thứ cấp của các m.b.a sẽ không
Hình 4.8. Đồ thị vectơ và sự phân phối tải của các m .b.a làm việc
song song: a. khi không tải; b. khi có k khác nhau có dòng điện.
a) b)
H ình 4.8. Đồ thị vectơ và sự p h â n phôi tải của các m .b.a làm việc song song:
a) khi không tải; b) khi có k k h á c nhau
Giả thử tỉ số biến đổi k khác nhau thì E 21 ị E 211 và ngay khi không tải
trong dây quấn thứ cấp của các m.b.a đã có dòng điện cân bằng Icb sinh
ra bởi điện áp AE = E 21 - E 2n- Dòng điện đó sẽ chạy trong dây quấn của
các m.b.a theo chiều ngược nhau, th í dụ ở m.b.a I từ X đến a còn ở m.b.a
n từ a đến X , và chậm pha sau AƯ một góc 90° vì trong dây quấn X » r.
Điện áp rơi trên các dây quấn m.b.a do dòng điện cân bằng sinh ra sẽ
bù trừ với các điện áp E 21, E 211 và k ết quả là trê n m ạch thứ cấp sẽ có
một điện áp thống n h ấ t Ư 2 như trê n hình 4-8a. Khi có tải, dòng điện
70
cân bằng Icb sẽ cộng vào dòng điện tải Ij làm cho hệ số tải lẽ ra bằng
nhau trỏ' th àn h khác nhau ảnh hưởng Xấu tới việc lợi dụng công suất các
máy (hình 4.8b).
Vì vậy qui định rằng Ak của các m.b.a làm việc song song không được
lớn quá 0,5% trị số trung bình của chúng.
4.4.3. Đ iề u k iệ n tr ị s ố đ iệ n á p n g ắ n m ạ ch b ằ n g n h a u
Trị số điện áp ngắn mạch un có liên quan trực tiếp đến sự phân phối
tải giữa các m.b.a làm việc song song. Ta hãy xét sự làm việc song song
của m.b.a có các điện áp ngắn mạch Uni, unn, unffl. Nếu bỏ qua dòng điện
từ hóa thì m ạch điện thay thế của chúng có dạng như ỏ' hình 4.9 và đồ
thị vecto' tương ứng trên hình 4.10.
Tổng trỏ' tương đương của mạch điện:
1 1
z= (4-17)
1
+
1
4-
1
• =£ 1
'ni z nn z nm tí z ni
zl I
(4 - 19b)
znn z - y ■— '
zni
zl I
1
(4 - 19c)
zniư Hình 4.10. Đồ th ị vectơ của các
M
I M
1
0
pN
Trên thực tế góc (pn của các tam giác điện kháng khác nhau không
nhiều (<pnj ■« <pnII « (pnm ) nên các dòng điện tải được xem như trùng pha
do đó trong lúc tính toán có thể thay các số phức bằng môđun của
chúng. Ta có:
71
Um
zn = U,
(4-20 )
21 - uunl £_ L
1đmi
^■đml ^ni
N hân hai vế của đẳng thức trên với ^ 'đm = ——-— — , ta đươc:
Q
°đm l
ĩĩ T _
u lđm *AđmI
Y
ßi = ^ - = -------^ — (4 -2 la )
^đml .1 . y 1đnn
unl
uni
trong đó s = Uidml là tổng các công suất truyền tải của các m.b.a.
Cũng như vậy đối với các m.b.a II và III, ta có:
ßn = ------ Ỵ (4—21b)
unn . y lẩmL
,1
u ni
ßm= -------— —— (4 -2 1 0
. y 1dnự,
unin
“ ni
ßi : ßn : ßffi = — : — : — (4-22)
unl unn UnlII
nghĩa là nếu un của các máy bằng nhau thì ß bằng nhau, tải sẽ phân
phối theo tỉ lệ công suất. Ngược lại nếu un khác nhau thì m.b.a nào có un
nhỏ sẽ có ß lớn (tải nặng) còn m.b.a có un lớn sẽ có ß nhỏ (tải nhẹ hơn).
Khi m.b.a có un nhỏ làm việc ở định mức ( ß = 1) thì m.b.a có Un lớn vẫn
hụt tải (ß < 1 ). Kết quả là không sử dụng được h ế t công suất th iết kế
của các m.b.a.
Thông thường m.b.a có dung lượng nhỏ thì un nhỏ, dung lượng lớn thì
u„ lớn. Như vậy dung lượng các m.b.a càng khác nhau quá nhiều thì khi
làm việc song song càng không lợi. Cho nên theo qui định, u„ của các
m.b.a làm việc song song không dược khác nhau quá ± 1 0 % và tỉ lệ dung
lượng máy vào khoảng 3:1.
72
Thí dụ
Cho ba m.b.a có cùng tố nối dây quấn và tỉ sô biến đổi với các sô liệu
SdmI = 180kVA; s dmn = 240kVA; s đtnni = 320kVA; uni% = 5,4; u„,r% = 6 ;
u„ni% = 6 ,6 . Hãy xác định tải của mỗi m.b.a khi tải chung của m.b.a bằng
tổng công suất định mức của chúng: s = 180 + 240 + 320 = 740kVA và
tính xem tải tổng tốì đa đề không m.b.a nào bị quá tải bằng bao nhiêu?
Giải
Ta có:
_ s đmi 180 240 320
M +fo Ü
Theo biểu thức (4-21):
740
Pi 1,125; s, = 1,125 X180 = 2 0 2 , 5 kVA
5,4x121,8
740
ßn ■- « - 1 , 0 1 ; s u = 1,01x240 = 243kVA
6 x 1 2 1,8
740
ßm ~ ~ = 0 ,92; s ra = 0 ,92 X320 = 294,5kVA
6. 6 x 1 2 1 ,8
73
3. Nếu xét th ậ t chặt chẽ thì tổn hao tổng lõ i thép PF khi có tải khác
với tổn hao không tải Po như th ế nào? Tính chất của tải như th ế nào sẽ
ứng với pFe > p 0 và pFe < p 0.
4. Cho hai m.b.a nối Y/Y-12 và Y/Y-6 có cùng tỉ số biến đổi k và điện
áp ngắn mạch u„. Muốn cho chúng có th ể làm việc song song với nhau
phải làm th ế nào? Cũng với các điều kiện trên nếu hai m.b.a có tổ nối
dây Y /A -ll và Y/A-3?
B ài tập
1. Cho ba m.b.a làm việc song song với các số liệu sau:
Máy Sđmỉ kVA u lđm; kV u 2đm; kV un; % TỔ nối dây
I 11000 35 6,3 6,25 Y /A -ll
n 1800 35 6,3 6,6 Y /A -ll
m 2400 35 6,3 7 Y /A -ll
Tính:
a) Tải của m.b.a khi tải chung là 4 500 kVA.
b) Tải lớn n h ấ t có thế’ cung cấp cho hộ dùng điện với điều kiện khống
một m.b.a nào bị quá tải.
c) Giả thử m áy I được phép quá tải 20%, thì tả i chung của các máy là
bao nhiêu?
Đáp asố:) = 928 kVA; s2= 1 5 8 2 kVA; s3= 1990 kVA;
b) 4548 kVA;
c) 5817 kvA.
2. Tính dòng điện cân bằng khi hai m.b.a có số liệu sau đây làm việc
song song:
Các sô liệu Máy I Máy II
Sdm kVA 320 420
Ui kV 6±5% 6±5%
Ư2 V 230 220
Un % 4 4
bo
Unr % 1,7
TỐ nôi dây Y /A -ll Y/A-11
74
Đáp Isố:cb = 496 A.
3. Cho một m.b.a ba pha với các số liệu sau: Sđm = 20 kVA. U]/Ư 2 =
6/0,4 kV, Pn = 0 ,6 kW, un% = 5,5, nối Y/Y. Tính:
a ) U„(V); u„r(V ); unx(V) (điện á p th ấ p bị nốì ngắn m ạch ).
b) AU khi m.b.a làm việc ở 3/4 tải đĩnh mức với cos(p2 = 0,8.
Đáp :a
ốs ) 1,25%; unx = 5,356%
b) AU = 3,16%.
75
Chướng 5
lao 1 a 1 I.
CO 1 h-
và 1 a a2
II
1 .1 Ib
1 .2 1 a2 a Ic
Trong các m ạch điện thay th ế của m.b.a ứng với phân lượng thứ tự
không trìn h bày ở hình 5.2 các tổng trỏ' Zi = ri + jx! và z2 = r 2 + jx 2
không có gì khác với .các tổng trở tương ứng của phân lượng thứ tự
thuận và ngược. Tổng trở từ hóa của phân lượng thứ tự không zm0 có trị
sô phụ thuộc vào cấu tạo của mạch từ. Nếu là tố m.b.a ba pha thì zmo =
zm. Nếu là m.b.a ba pha ba trụ thì vì <t>to khép m ạch qua dầu và vách
thùng dầu nên zm0 nhỏ hơn (thường zm0 = (7 4- 15) zn).
Cũng như đối với trường hợp phân lượng thứ tự thuận, s.đ.đ thứ tự
không Eto do từ thông d>to sinh ra có th ể được biểu thị như sau:
- ZmoCiO (5 -3 )
Trẽn hình 5 -2 cùng trình bày các mạch điện thay th ế đơn giản hóa.
ơ các trường hợp Y0/Y0, Y0/A, dòng điện thứ tự không tồn tại cả ỏ' hai
p h í a so' và thứ cấp và gần cân bằng nhau. (I A0 « Ia0) , nên dòng điện từ
hóa thứ tự không I m0 cần th iết để sinh ra í>to rấ t nhỏ. Trong những
trường h ợ p này có thế bỏ qua nhánh từ hóa và có zn = Z i + z 2.
Từ những mạch điện thay thế ỏ'
hình 5.2, ta th ấy rằn g tổng trỏ' thứ
tự không của m.b.a, tức là tổng trở
có được khi đo ở một phía với điều
kiện dây quân phía kia nôi ngắn
mạch có trị số giới hạn giữa tổng
Hình 5.3. Sơ đồ nốì dây xác định
trỏ' ngắn m ạch zn và tổng trỏ' tổng trở thứ tự không của m.b.a
không tái z0.
Trị số 7.,,, có thế xác định được bằng thí nghiệm theo so' đồ nôi dây ó'
hình 5.3. Với so' đồ đó ta có Ia = Ib = Ic = It0. Nếu phía thứ cấp không có
dòng đién thứ tự không thì cầu dao T để mở, ngược lại nếu có dòng điện
thứ tự không thì T đóng mạch.
Theo số liệu U, I và p đo được ta có:
u
(5-4)
31
p
(5-5)
3 I2
<N2
T?
(5-6)
X
ỉ. + ib + ie - id (5-8)
P hân tích các dòng điện pha sơ cấp và thứ cấp thành các phân lượng
đối xứng ta th ấy rằng, các dòng điện thứ tự thuận và ngược sơ câp và
77
thứ cấp cân bằng nhau. Các dòng điện từ hóa thứ tự thuận và ngược Imi,
I m2 của các pha sẽ sinh ra các s.đ.đ EA, E B E o Riêng dòng điện thứ tự
không I a0 = Ibo = — tồn tai ở phía thứ cấp không được cân bằng vì I A0 =
3
I bo = Ico = 0 nên sẽ sinh ra <t>to và s.đ.đ thứ tự không E n,0 tương đối lớn.
Như vậv các phương trình điện áp phía sơ câp sẽ như sau:
U A - IAZ1 - E a - E m0
U b = ^B^I - E B —E m0 (5—9)
Úc - icZi - Éc - Ẻ n;0
Vì ÌA + ỉg + ỉc = 0 và ẺA + Ẻ B + Ẻc = 0, ta suy ra được:
ửa + ủ n + ủ p = -3 Ẻ m0 = 3Ỉ•mO^mO (5-10)
Ũ bc = Ũ B - Ủ C (5 -1 L )
ÚCA = ũ c - Ủ A
Từ các biểu thức (5-10) và (5—11) ta tìm được các điện ập pha sơ cấp:
78
«AI + I A2 )Z1 + d ai + I a2 + Iao)Z2 (5--13)
ũ . = Ũ A “ ^AZn + “ I aOZtO
79
5.2.2. Khi k h ô n g có d ò n g d iệ n th ứ tự k h ô n g
Trường hợp này ứng với các tổ nôi dây Y/Y,A/Y, Y/A và A/A. Do khômg
có dòng điện thứ tự không, hơn nữa các dòng điện thuận và ngược phía
sơ cấp và phía thứ cấp hoàn toàn cân bằng nhau nên không cần th iế t
phải phân tích th àn h phân lượng đối xứng và có th ể dùng phương pháp
thông thường đế nghiên cứu điện áp từng pha. Sự liên quan giữa các pha
chi cần th iết khi xét đến điện áp dây và dòng điện dây. Chú ý rằ n g ở
đây khi tải không cân bằng, AU ỏ' các pha không bằng nhau, nhưng vì z„
nhỏ nên sự không cân bằng về điện áp pha và điện áp dây không
nghiêm trọng. T rên thực tế, nếu tải không đối xứng với mức p h ân lượng
thứ tự ngược í 2khác phân lượng thứ tự thuận li không quá 5% thì di
áp được xem như đôi xứng.
B 3 B ^?V y y \_ _ /Y Y V 100'— b
a) c 3 3 ĨT Y Y V [^ y y y v 3 3 %
c d) c __/YYV —c
A /Y Y \ __Í Y Y \ a
100 %, __fYYY A
00 W 100 %
B
'
l l_ryy\H 2 2 - b _ _ /Y Y \
* < ^ 100 % 00 H, t -3
b) c 10PfeVYYJ e) rYYíD
a Ị0 0 % Y Y ^ ____ i'VV 1 A
B
c) c _____
____ c
H ình 5.5. Sự p h â n bô" dòng điện giữa các p h a kh i n g ắ n m ạch
80
H ình 5.5 trình bày k ết quả phân tích về sự phân phối dòng diện giữa
các pha cua một số trường hợp ngắn mạch khi không có dòng điện thứ
tự không (hình 5.5a, b và c) và khi có dòng điện thứ tự không (hình 5 -
5d và e).
C âu hỏi
1 . Tống tro từ hóa của thành phần thứ tự không zmo cua tố m.b.a ba
pha và m.b.a ba pha ba trụ trong hệ đơn vị tương đối vào khoảng bao
nhiêu? So sánh với trị số của tổng trỏ' ngắn mạch zn.
2. Từ thông ct>to và từ thông <J>3 (xem chương 2 ) của ba pha đều trùng
pha vởi nhau về thời gian và có thề khép mạch trong lõi thép của tố
m.b.a ba pha nhưng khác nhau như thê nào?
3. P h ân tích trường hợp ngắn mạch một pha của m.b.a nôi Y/Y0 vẽ ở
hình 5 ,5d. Vẽ dồ thị vecto' điện áp ứng với trường hợp đó.
81
Chưởng 6
( 1 Phương trình (6-1) không thể giải được bằng phương pháp giải tích nu chỉ
có thể giải được gần đúng bằng phương pháp phân đoạn liên tiếp hoặc )àng
¿nậy tính điện tử.
82
Quan hệ giữa <t> và i0 trong m.b.a
là quan hệ của đường cong từ hóa, vì
vậy phương trìn h vi phân không
đường thẳng. Đế’ việc tính toán được
đơn giản, ta giả th iế t rằng từ thông
tỉ lệ với dòng điện i0 nghĩa là:
Wlct> Hình 6 .1 . Sơ'đồ đóng m.b.a
vào lưới điện lúc không tải
trong đó điện cảm của dây quấn sơ cấp Lx là hằng sô" và phương trình
(6 - 1 ) co dạng:
^ - s in ( c o t + T) = ^ (D + - (6 - 2 )
Wj Lx dt
Như đã biết từ môn Cơ sở kỹ thuật điện, trong quá trìn h quá độ từ
thông d>, nghiệm của phương trìn h (6 - 2 ) gồm hai th àn h phần:
cp = O ' + cr>" (6 - 3 )
trong đó:
- T hành phần xác lập của từ thông:
O" = Ce (6-5)
H ằng sô tích phân c được xác định theo điều kiện ban đầu, khi t = 0
trong lõi thép có m ột từ thông dư ±<í>dư nào đó:
cỊ>t=o = [T>' + CD”] = -O mcosT + c = ±OdƯhay là:
c = <t>mcosT ± í>dl(
Như vậy:
Nghĩa là trạn g th ái xác lập được thành lập ngay và không xảy ra quá
trình quá độ.
Ngược lại điều kiện b ất lợi n h ât xảy ra nếu khi đóng mạch H( = 0
(điện áp lúc đó bằng không) và có dấu dương. Lúc đó:
—Tt
o = —<t>mcoscot + (Om + Odư)e Ll (6-9)
và đường biểu diễn tương ứng trình
bày ở hình 6 .2 . Từ hình 6 .2 ta thây
rằng từ thông d> sè đ ạt tới trị số cực
đại ở thời gian nửa chu kỳ sau khi
đóng mạch, nghĩa là khi eot = 71.
Vì r 1 « cúL 1; nên:
- r.1t ----r. -t
71
_ L, _ {i)L, -1
e 1 = e 1 « 1
Như vậy Omax lớn gấp hai lần trị số từ thông lúc làm việc bình thường
cho nên lõi thép r ấ t bão hòa và dòng điện từ hóa io trong quá trìn h quá
độ sẽ lớn gấp hảng trăm lần trị sô' dòng diện từ hóa xác lập I(). Giả thứ
khi làm việc bình thường I 0 = 5%Icỉm, thì trong trường hợp đóng mạch
nói trôn, dòng diện quá độ bằng 1 0 0 lo » 5Iđm-
Vì thời gian quá độ rấ t ngắn (6 -T- 8 .s) nên dòng điện quá độ không
nguy hiểm đối với m.b.a, nhưng có thế làm cho rơle bảo vệ tác động, cắt
m.b.a ra khỏi lưới điện, vì vậy cần phái chú ý để tính toán và chỉnh
định rơle cho đúhg.
84
6.2.2. N gắn m ạch đ ộ t n h iên
Chế độ ngắn mạch xác lập đã được nghiên cứu ở Chương 5. Ở đây ta
xét quá trìn h quá độ từ khi bắt đầu xảy ra ngắn mạch cho tới khi th àn h
lập chế độ ngắn mạch xác lập. Trong quá trìn h quá độ nói trên, dòng
điẹn sè râ t lớn và có thô làm hỏng m.b.a, vì vậy cần phải được chú ý
đặc biệt.
Giả thử m ạch thứ cấp của m.b.a vì cách điện hỏng hoặc vì thao tác
lầm lẫn bị nối ngắn mạch như hình 6.3a. Cũng như trường hợp ngắn
mạch xác lập, lõi thép m.b.a không bão hòa và mạch điện thay th ế của
m.b.a như hình 6.3b trong đó các tham sô» r n = ri + r 2 và xn = Xx + x2 =
coLn là những h ằn g số.
11 n i ‘2 n rn xn
a) b)
hi ~ hi hi
u u r"t
= —r == = = = = cos(cot + 4 ' ) -Ị- ^ — ===à^=====cos T ne L"
\ R +( « L n )2 Vrn + (°>Ln )2
- -" -t.
\Ỉ2lụ cos(ơ)t + T n) + \Í2ĨÌ} cos T ne L" (6 - 12 )
trong đó số h ạn g đầu là th àn h phần dòng điện xác lập và số’ hạng thứ
hai là th àn h phần dòng điện ngắn mạch tự do.
85
Từ biểu thức (6-12), ta thấy rằng ngắn mạch xảy ra b ất lợi n h ấ t khi
T n = 0. Với r n « coLn, ta có:
_ik_t
in = -V 2 In coscot + \Ỉ2ỉne L"
và dòng điện đó sẽ đ ạt tới trị số lớn n h ất (hoặc trị số xung) sau thời
gian t = — , lúc đó:
co
_ nTn t
ixg = n/2Iu(1 + e x" ) = x/2lnk xg (6-13)
Dung lượng của m.b.a càng lớn thì trị số kXg càng lớn. Trị sô' đó nằm
trong giới h ạn kXg = 1 , 2 + 1 ,8 .
Thí dụ đôi với m.b.a dung lượng 1000 kVA với các sô' liệu u„% = 6,5;
unr% = 1,5; unx% = 6,32, thì:
" rn t "Unrt
k xg = 1 + e x" = l + e ““ =1,475
nghĩa là gấp hơn hai mươi lần dòng điện định mức.
Khi ngắn m ạch giữa các vòng dây bên trong m.b.a, dòng điện xung
còn lớn hơn cả trị số trên.
Với trị số lớn như vậy, dòng điện ngắn m ạch làm cho dây quấn nóng
kịch liệt và bị cháy, đồng thời gây ra những lực cơ học lớn, phá hoại kết
cấu của dây quấn.
Đê bảo vệ ngắn mạch, bên ngoài m.b.a, người ta thường dùng những
rơle tác động nhanh đế tách chỗ có sự cố ngắn mạch ra làm cho dây
quấn m.b.a không bị nóng đến mức hỏng. Dây quấn m.b.a thường bị
hỏng khi xảy ra ngắn mạch bên trong giữa các vòng dây. Để bảo vệ
ngắn m ạch bên trong m.b.a, người ta thường dùng rơle hơi để cắt m.b.a
ra khỏi lưới điện.
86
định mức. Nguyên nhân dẫn đến quá điện áp có thế là do thao tác đóng
cắt các đường dây, các m áy điện hoặc do ngắn mạch nối đất kèm theo
hồ quang hoặc do sét đánh trê n đường dây và sóng sét truyền đến
m.b.a. Quá điện áp do sét đánh trên đường dây còn gọi là quá điện áp
do khí quyên có tác dụng nguy hiểm đối với m.b.a hơn cả, vì có trị số rấ t
ló"n, đến hàng triệu vôn.
Sóng điện áp xung kích do khí quyển thường có dạng không chu kỳ
với đầu sóng Oa rấ t dốc và đuôi sóng bằng phảng hơn (hình 6.5). Thời
gian tác dụng của sóng xung kích chỉ vào khoảng vài phần triệu giây,
87
nên đầu sóng có thể coi như một phần tư chư kỳ của một sóng điện áp
chu kỳ có tần sô" rấ t cao (f = 10000 -ỉ- 50000Hz).
Dưới đây ta xét tác dụng và hậu quả của sóng điện áp xung kích đối
với m.b.a và đưa ra phương pháp bảo vệ cần thiết.
6.3.1. M ạch đ iệ n th ay th ế của m.b.a k hi có quá đ iệ n áp
Ta biết rằng ngoài điện trở r và điện kháng XL = coL, dây quấn m.b.a
1
còn có dung lượng xc do có điện dung giữa các vòng dây và giữa
27ĩfC
dây quấn đối với đất (lõi thép như trìn h bày ở hình 6 .6 a). Trong hình,
C d - điện dung giữa các vòng dây hoặc giữa các cuộn dây và C d - điện
dung giữa các vòng dây hoặc các cuộn dây đốì với đất. Ớ chế độ làm việc
bình thường với tần số f = 50 Hz của lưới điện, các dung kháng xc kể
trên rất lớn so với r và X L nên không có ảnh hưởng đáng kế đến sự làm
việc của m.b.a và ta có mạch điện thay th ế m.b.a chỉ gồm có r v à X l như
đã trình bày ở những chương trước. Ngược lại, khi xảy ra quá điện áp
với tần số rấ t cao như đã nói ở trên, dung kháng X c rấ t nhỏ so với r và
X[, v à c ó tác dụng quyết định. Lúc đó mạch điện thay th ế của m.b.a có
dạng như trìn h bày ở hình 6 .6 b và dây quấn m.b.a được xem như một
mạch điện đồng n h ấ t có tổng điện dung dọc:
Ch =
I
A X
, 1 —*
■II ,— *11 --MI ,--►
11
't ỉl Ịj_ 11 ị|_ ĩ_ 11 E IK ị_
'<|
/77^7777777^777777^77777777777777^^7777777^77777777/77777
88
6,3.2. Sự p h ân bô đ iệ n áp d ọc d ây q uấn
Theo hình 6 .6 b, do có các điện dung Cq, nên lúc sóng xung kích
truyền vào dây quấn trong quá trìn h nạp điện ban đầu, các điện tích
phân bố không đều trên các điện dung cd dọc dây quấn. Kết quả là diện
áp rơi trên các phần tử Cd không đều nhau và giảm dần từ đầu A đến
đầu X của dây quấn theo qui luật sau đây;
Nếu dây quân nối đất:
shax
uX (6-14)
A sha
và nếu dây quấn không nốì đất:
chax
Ux = U A (6-15)
cha
trong đó U a- biên độ của sóng điện áp xung kích: a = với qui ước
89
Để thấy rõ mức độ phân bô" điện áp không đều, ta hãy xét gradien
điện áp đối với trường hợp dầy quấn nối đất:
du* =„TT _ chax (6-16)
dx A sha
và đối với trường hợp dây quấn không nối đất:
duv TT shax
— - = a U A = —— (6-17)
dx cha
Giả thử a > 3, thì ở đầu dây quấn (x = 1 ), shc = chc = 1 nên trong cả
hai trường hợp:
<K
dx
và điện áp ban đầu trong trường hợp p h ân bố không đều ở cuộn dây đầu
tiên lớn gấp a lần điện áp ban đầu trong trường hợp phân bô" đều. Vì
vậy phải tăn g cường cách điện của các vòng dây và các cuộn dây dẫn
đầu tiên của dây quấn.
Vì ngoài điện dung c còn có điện trở r và điện cảm L, toàn bộ dây
quấn là một m ạch dao động nên sau sự p h ân bố điện áp ban đầu là một
quá trình dao động điện từ tần số cao. Do đó tổn hao trên dây dẫn, chất
cách điện và trong lõi thép nên dao động đó tắ t dần và sự phân bố điện
áp cuối cùng sẽ như đường 2 trên hình 6 .8 . Biên độ của dao động ở một
điếm tùy ý trê n dây quấn bằng hiệu số trị sô" điện áp ban đầu và trị số
điện áp lúc cuối ở điểm đó, vì vậy đường biểu diễn điện áp cực đại của
các điểm dọc dây quấn đối với đất là đường 3. Đường đứt n ét trê n hình
6 .8 cho thấy sự phân bô" điện áp dọc dây quấn ỏ' m ột thời điểm của quá
trình quá độ.
u 1
3
1, ' Ề \ t
A1
/ /
1
1
1
1
\
\
1 1
i
1 »
]
1 1 2. 1
1
í 1 1 1
f\
ị 1 1
V\ ì 1 1 ĩ
1
\ ' 1 1 1 1
Ư, \ / 1
1
t
1
V 1 1
1 1
1
«
1- N ' 1
I
t
\
/
A c ^ /Y Y Y Y Y Y Y Y X — ^ X
a) b)
Hình 6.8. Quá trình quá độ trong dâv quấn m.b.a do sóng điện áp xung kích:
a) dây quân nối đâ"t; b) dây quấn không nôi đất
90
Từ hình 6 .8 ta th ấy rằng, trong quá trìn h quá độ dọc dây quấn có chỗ
điện áp với đất lớn hơn ƯA và ỏ' cuối dây quấn không nối đất điện áp
gấp hai lần ƯA- G radien điện áp cũng rấ t lớn cả ở giữa và đặc biệt
cuối dây quấn, vì vậy cần phải tăng cường cách điện ở đó.
6.3.3. B ảo vệ m .b.a k h ỏ i q uá đ iệ n áp
Do tác dụng của quá điện áp cách điện của dây quấn m.b.a có thể bị
xuyên thủng, vì vậy cần có những biện pháp ngắn ngừa. Thông thường
các cuộn dây ở đầu và ở cuối dây quấn được tăn g cường cách điện bằng
cách quấn thêm nhiều lớp giấy cách điện. Điểm trung tín h (điểm cuối)
của dây quấn của những m .b.a điện áp bằng hoặc lớn hơn 35 kV cũng
thường được nối đất.
Ngoài ra người ta còn dùng một số biện pháp có hiệu lực khác đế bảo
vệ m.b.a khỏi quá điện áp bằng cách làm giảm hoặc triệ t tiêu quá trìn h
dao động điện từ nói trên. Muốn vậy phải làm sao cho đường phân bố
điện áp ban đầu gần giống đường phân bố điện áp cuối cùng. Muốn vậy,
trê n thực tê người ta chế tạo những điện dung m àn chắn Cmc như trìn h
bày ở hình 6.9 sao cho các dòng điện qua chúng lúc nạp điện bằng hoặc
gần bằng các dòng điện đi qua các điện dung Cq. Như vậy dòng điện đi
qua các điện dung dọc dây quấn C d sẽ không đổi, do đó ngay lúc ban đầu
điện áp đã phân bố đều hoặc gần đều dọc dây quấn (hình 6 . 1 0 ). K ết quả
là biên độ của dao động sẽ r ấ t nhỏ hoặc dao động sẽ không xảy ra. Các
điện dung m àn chắn thường được chế tạo th à n h những vành hoặc vòng
kim loại, khuyết m ột đoạn để trá n h trở th àn h những vòng ngắn mạch
và nối với dây quấn, đồng thời có bọc cách điện. V ành điện dung được
đặt giữa cuộn dây đầu tiên và gông từ, còn các vòng điện dung thì ôm
lấy các cuộn dây đầu tiên.
Hình 6.9. Vành màn chắn và các vòng màn chắn ở đầu dây quấn
91
Câu h ỏ i
1.
Quá dòng điện là gì? Tại sao có hiện tượng dòng điện i0 tăn g lên
khi đóng m.b.a không tải vào lưới điện?
2.
Quá điện áp là gì? Tại sao lúc quá điện áp các vòng dây đầu và
cuối của dây quân CA lại chịu tác dụng của điện áp lớn? Các phương
pháp bảo vệ quá điện áp?
3. Vì sao khi ngắn m ạch bên trong m.b.a dòng điện xung có trị số lởn
hơn khi ngắn mạch bên ngoài m.b.a?
92
Chương 7
Theo qui định, công suất của ba dây quấn được chế tạo theo những tí
lệ sau đây:
1) 100%, 100%, 100%.
2) 100%, 100%, 67%.
3) 1 0 0 %, 67%, 100%.
4) 100%, 67%, 67%.
Công suất của m.b.a ba dây quấn lấy theo công suất của dây quấn sơ
cấp (cỏ công suất lớn nhất).
93
7.1.1. P h ư ơ n g tr ìn h cơ b ả n , m ạ c h đ iệ n th a y t h ế v à đ ồ th ị c ủ a
m .b .a b a d â y q u ấ n
Cũng như trong m.b.a hai dây quấn, dòng điện từ hóa của m.b.a ba
dây quấn rấ t nhỏ nên sau khi đã tính đổi các dây quấn 2 và 3 về dây
quấn 1 ta có phương trìn h cơ bản sau đây:
Ỉ! + i 2 + i 3 - i 0 = 0 (7-2)
Ứ! = -(Ừ 2 + ỉ 2Z2)
’n‘23 r „ 2 3 + j X n23 = ( r 2 + r 3 ) + j ( X 2 + x s )
Z'
-t
Z' -ủ :,
1
Ư,
-ió -ử ;
o------------------------------------------------------ o----- o
Hình 7.3. Mạch điện thay thế của m.b.a ba dây quấn
c'
94
Hình 7.4. Đồ thị vectơ của m.b.a ba dây quấn
Các lượng trong các biểu thức trên đều được tính đổi về dây quấn 1.
Từ các biểu thức đó suy ra
Hình 7.5. Sơ đồ và mạch điện thay thế ứng với thí nghiệm
ngắn mạch của m.b.a ba dây quân
Các b i ể u thức của X i , X2 v à X3 cũng có dạng tương tự. Các thí nghiệm
ngắn mạch cũng cho phép xác định được các điện áp ngắn m ạch U„12,
Uni3 v à u U23 tương ứng v ớ i các tổng trở ngắn mạch z n l2, Z„13, z n23.
95
7.1.2. Đ ộ th a y đ ổ i đ iệ n á p c ủ a m .b .a b a d â y q u ấ n
Cũng như ở trường hợp m.b.a hai dây quấn, các điện áp đầu ra U2, u3
của m.b.a ba dây quấn thay dổi theo trị số và tính chất của các dòng
điện tải I2, I3. Chú ý rằng nếu tải của một dây quấn thứ cấp thay đối thì
sẽ ảnh hưởng đến điện áp của dây quấn thứ cấp kia do có điện áp rơi
trên dây quấn sơ cấp Zili,...
Độ thay đổi điện áp ở các tải I2, I3 với hệ số công suất coscp2 , C 0 S (p 3
sẽ như sau:
AU = u lđ,„ - Ư 2
u lđm
= unrl2* C0 S(P2 + Unxl2* sin <p2 +
+ unr(3r coscp3 + unx(3)* sincp3 (7-6)
trong đó:
r ĩ
Xn l 2 x2 . _ xnl2^2 .
unrl2; ! Unxl2:l TT
^lđm u lđm
u nr(3)* rih x ih
>^nx(3)*
u lđm uw lđm
Biểu thức của AƯ13«, cũng có dạng tương tự:
u ldm u.
AƯ13, -
u ldm
= UnrlS* C0 S(P3 + Unxl3* s i n ^ 3 +
trong đó:
,, _ r n l 3 ^ 3 . ,, _ Xnl3^á .
um-13* - TT >unx3» - TT >
u lđm u ldm
u..............................-
nr(2 )- ỊỊ > nx(2 )‘
ĩ ỉ iTT
u lđm u lđm
ỉỊ
96
M.b.a tự ngẫu khác m.b.a hai dây quấn ỏ' chỗ dây quấn thứ cấp là một
bộ phận của dây quấn sơ cấp, nên ngoài sự liên hệ qua hỗ cảm các dây
quấn sơ cấp và thứ cấp còn liên hệ trực tiếp với nhau về điện. Dây quấn
sơ cấp cua m.b.a tự ngẫu được nối song song với lưới điện còn dây quấn
thứ cấp được nối nôi tiếp với lưới điện. Hình 7.6 trìn h bày hai kiểu nối
dây của m.b.a tự ngẫu trong đó: a) ứng với chiều các s.đ.đ Ei, E 2 thuận
nhau và b) ứng với chiều các s.đ.đ ngược nhau.
u.
EaI2 a
/Y Y \
HA Iq
—- Ei,1 1
u uCA ƯHA _JYYYYYYYY\_J uCA
X A
*— u x—-.
Ul « |
u‘
l = Ị =k Ẽ2 i
Trên thực tế, lúc vận hành dung lượng truyền tải của m.b.a tự ngẫu
bằng:
Su = U c a I ca = U h a I h a (7-9)
97
và tỉ số biến đổi điện áp của lưới điện:
Ica _ ^HA _ k-
U ha ^ca
Như vậy theo hình 7.6a ta có:
Stk _ ^ 2^2 _ (UẹA ~ ^HA )IọA _ J _ JỊ_ (7 - 10 )
®tt UcẠICA ƯCAICA k
và đối với hình 7.6b:
Stk _ ^ 2^2 _ (U ca ~ U ha )Iha _ (7 - 11 )
Stt UCAICA UCAICA
s
Bảng 7.1 cho biết các trị số của —— ứng với các trị số k ’ khác nhau
s tt
của hai kiểu nối dây m.b.a tự ngẫu ỏ' hình 7.6. Ta thấy rằng kiểu nối
dây theo hình 7.6a ưu việt hơn vì với cùng trị số k’ tỉ sô" Stk/Stt nhỏ hơn,
do đó trên thực tế được dùng nhiều. Cũng từ bảng 7.1 ta thấy rằng, nếu
k’ càng gần bằng 1 thì càng có lợi. Thông thường thì m.b.a tự ngẫu có
k' < 2,5 và dùng để nối liên lạc các lưới điện có điện áp khác nhau: 110,
150, 220, 330, 500 kV.
Bảng 7.1.
stk/stt
k' Sơ đồ nối thuận Sơ đồ nối ngược
1 ,0 0 0 0
1,25 0 ,2 0 0,25
1,50 0,33 0,50
1,75 0,43 0,75
2 ,0 0 0,50 1 ,0 0
Như vậy là m.b.a tự ngẫu kinh tế hơn so với m.b.a hai dầy quấn về
m ặt chế tạo. Trong vận hành, tổn hao trong m.b.a tự ngẫu cũng nhỏ
hơn, vì nếu lây tỉ sô" giữa tổn hao Lp vứi dung lượng truyền tải stt, ta có:
98
Xp _ Z p f 1 lì
s tt s tk V k 'j
nghla là giảm còn ' i - 1 ' so với tốn hao tính theo dung lượng th iết kê
k'
S tk hay là tổn hao của m.b.a hai dây quấn có cùng dung lượng.
Cũng tương tự như vậy, điện áp ngắn mạch của m.b.a tự ngẫu giảm
(1\ ,
còn 1 1 - — so với điện áp ngắn mach của m.b.a hai dây quấn, do đó đô
V k '/
thay đổi điện áp AƯ hay điện áp rơi trong m.b.a tự ngẫu cũng nhỏ hơn.
Cần chú ý rằng do điện áp ngắn mạch của m.b.a tự ngẫu nhỏ nên dòng
điện ngắn mạch của nó sẽ tăng lên tương ứng.
Ngoài ứng dụng trong hệ thống điện lực để truyền tải điện năng,
m.b.a tự ngầu còn được dùng đế mở máy động cơ điện không đồng bộ.
M.b.a tự ngẫu cũng còn được dùng rộng rãi trong phòng thí nghiệm để
thay đồi liên tục điện áp. Trong trường hợp này, số vòng dây thứ cấp
dược thay đổi bằng cách dùng chổi than tiếp xúc trượt với dây quấn.
99
và sai sô" về góc Su giữa Ui và Ư2 (hình 7.7) đều nhỏ.
Tùy theo mức độ sai số, máy biến điện áp có các cấp chính xác 0,5; 1;
3, nghĩa là Aư% tương ứng bằng ±0,5%; ±1%; ±3% và 8 U tương ứng bằng
±2 0 ', ±40' (đối với cấp 3 không có qui định tiêu chuẩn về 8 U). Khi sử
dụng m áy biến điện áp, chú ý không được nối tắ t m ạch thứ cấp vì như
vậy sẽ tương đương với nối tắ t mạch sơ cấp, nghĩa là gây sự cô ngắn
mạch ỏ’ lưới điện.
Máy biến dòng điện có dây quấn sơ cấp gồm ít vòng dây và nối nối
tiếp với m ạch cần đo dòng điện, còn dây quấn thứ cấp gồm nhiều vòng
dây được nối với am pem et hoặc với các cuộn dây nối tiếp oátm ét hay
rơle bảo vệ (hình 7-8). Tổng trở z cua những dụng cụ này rấ t nhỏ và
trạn g th ái làm việc của m áy biến dòng điện là trạ n g th á i ngắn mạch,
lõi thép không bão hòa (o = 0 ,8 ± lWb) và lo do đó các sai số đo lường
về trị số:
100
quang dược chê tạo sao cho có đặc tính ngoài u 2 = flL2) r ấ t dốc để hạn
chế được dòng điện ngắn mạch và bảo đảm cho hồ quang được ổn định.
Muốn điều chỉnh dòng điện hàn cần phải có thêm m ột cuộn cảm phụ có
điện kháng th ay đổi được bằng cách thay đổi khe hỏ' ô của lõi thép của
cuộn cảm.
101
kiện hóa bình thường của các trụ lõi thép và giảm nhỏ được sự đập
mạch của điện áp và dòng điện chỉnh lưu.
Muôn vậy, ta phải tăng số pha của dây quấn thứ cấp (thường chọn số
pha bằng sáu) và ở phía thứ cấp có đặt thêm cuộn cảm cân bằng K giữa
các điểm trung tính của ba pha thuận (a'b'c') và ba pha ngược (a"b"c").
Tác dụng của cuộn cảm K là làm cân bằng điện áp trong mạch của hai
pha có góc lệch 60 độ làm việc song song, ví dụ như của a' và c" trên
hình 7.10.
Khi hai dây quấn thứ cấp làm việc song song với nhau, bộ chỉnh lưu
sáu pha làm việc tương tự như bộ chỉnh lưu ba pha và mỗi dương cực
làm việc không phải trong thời gian một phần sáu mà trong một phần
ba chu kỳ.
C âu h ỏ i
1 . Cấu tạo, nguyên lý làm việc và đặc điểm của m.b.a ba dây quấn.
2 . Vì sao trong m.b.a ba dây quấn từ thông s.đ.đ và điện áp pha luôn
luôn là hình sin?
3. Nguyên lý làm việc và đặc điểm của m.b.a tự ngẫu. So sánh m.b.a
tự ngẫu với m.b.a hai dây quấn.
4. Cấu tạo, nguyên lý làm việc và ứng dụng của m.b.a đo lường.
Những điểm cần chú ý khi sử dụng chúng.
B à i tậ p
1. Cho một m.b.a ba pha ba dây quấn Yo/Yo/A-12-11; 10000/6667/
lOOOOkVA; 121/38,5/1 lkV; unl2% = 15; u„13% = 10,5; un23% = 6 ; unri2% = 1;
U „ ri3 5 = 0,65; unr23% = 0 ,8 .
102
2. Cho một m.b.a ba pha dây quấn Sđm = 3200kVA; 35/6kV; 52,5/3-
7.5A; Y/Y-12; un% = 6,944; unr% = 1,044; P F = 9,53kW; pc = 32,5kW.
Bây giờ đem nối lại th àn h m.b.a tự ngẫu 41/35 kV, hãy:
a) Trình bày cách nôi dây của m.b.a tự ngẫu.
b) Tính công suất truyền tải của m.b.a tự ngẫu; công suất của dây
quấn so' cấp và dây quấn thứ cấp.
c) Hiệu suất của m.b.a tự ngẫu ồ tải định mức với cosọ = 0,8.
d) Dòng điện ngắn mạch của m.b.a tự ngẫu.
Đáp sô:a) Theo hình 7-6a;
b) Stt = 12 6 0 0 ; Si = 11755; s2= 11845kVA;
c) r| = 99,58%;
d) I„ = 5184A.
1(
ĨP h ầ n thứ h a i
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
CỦA CÁC MÁY ĐIỆN QUAY
104
C h ường 8
Hình 8.1. Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy điện một chiều
Khi cho khung quay, theo định luật về cảm ứng điện từ, trong th an h
dẫn sẽ cảm ứng nên sức điện động (viết tắ t là s.đ.đ), trị số tức thời của
nó được xác định theo biểu thức:
e = Blv
trong đó:
B: từ cảm ở nơi dây dẫn quét qua;
?: chiều dài th an h dẫn nằm trong từ trường;
v: tốc độ quét của thanh dẫn.
Chiều cua s.đ.đ được xác định theo quy tắc bàn tay phải. N hư vậy
theo hình 8 - la , s.đ.đ của thanh dẫn ab nằm dưới cực N có chiều đitừ b
đến a, còn của th an h dẫn cd nằm dưới cực s có chiều đi từ d đến c.Nếu
mạch ngoài khép kín qua tải thì s.đ.đ trong khung dây sẽ sinh ra trong
mạch ngoài m ột dòng điện chạy từ chổi than A đến chổi th a n B.
105
Khi khung quay, nếu từ cảm thẳng góc với hướng quay của thanh dẫn
phân-bố hình sin thì thep công thức trên, s.đ.đ cũng có dạng xoay chiều
hình sin. Nhưng do chổi than A luôn luôn tiếp xúc với th an h dẫn nằm
dưới cực N, chổi B tiếp xúc với thanh dẫn nằm dưới cực s , nên dòng
điện mạch ngoài chỉ chạy theo chiều từ A (cực dương) đến B (cực âm).
Nói một cách khác, s.đ.đ. xoay chiều cảm ứng trong th an h dẫn và dòng
điện tương ứng đã được chỉnh lưu th àn h s.đ.đ và dòng điện một chiều
(hình 8 -lb ) nhò' vào hệ thống vành góp và chổi than.
Để có m ột s.đ.đ. lớn giữa các chổi điện và giảm bớt sự đập mạch của
s.đ.đ đó, người ta dùng nhiều khung dây đặt lệch nhau m ột góc trong
không gian làm th àn h dây quấn phần ứng. Cũng do đó có nhiều phiến
đổi chiều cách điện với nhau và ghép lại thành một cổ góp điện (còn gọi
là vành góp).
Nếu ngược lại ta cho dòng điện một chiều vào chổi th an A và ra ỏ' B
thì do dòng điện chỉ đi vào thanh dẫn nằm dưới cực N và đi ra ỏ' các
thanh dẫn nằm dưới cực s, nên dưới tác dụng của từ trường lên các
thanh dẫn sẽ sinh ra mômen có chiều không đổi làm cho máy quay. Đó
là nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều.
8.1.2. N g u y ê n lý là m v iệ c c ủ a m á y đ iệ n đ ồ n g b ộ
Nếu trong sơ đồ ỏ' hình 8 - la ta thay hai vành đoi chiều bằng hai
vành trượt trên đó tì hai chổi than A và B thì khi khung dây abcd quay
với tốc độ không đổi n, trê n hai vành trượt và mạch điện ngoài khép
kín qua tải ta sẽ được một sức điện động và một dòng điện xoay chiều có
tần số f = — trong đó p là số đôi cưc của máy. Đó là nguyên lý làm
60
việc của m áy điện đồng bộ một pha.
Thường trong máy điện đồng bộ, cực từ được đặt trong rô to còn dây
quấn phần ứng (khung dây) được đặt trên phần tĩnh gồm ba cuộn dây
đặt lệch nhau trong không gian 120° góc độ điện đấu th à n h hình Y hay
A (hình 8.2).
Khi cực từ quay với tốc độ n, dây quấn phần ứng nối với một tải
ngoài ba pha đôi xứng thì trong dây quấn phần ứng sẽ cảm ứng nên một
sức điện động và dòng điện ba pha lệch nhau một góc 120° về thời gian
60f
và do đó sẽ tạo ra một từ trường quay với tốc độ nj = ——-, nghĩa là
p
bằng tốc độ quay của rôto. Chính vì vậy mà ta gọi là m áy điện đồng bộ
ba pha.
106
Hình 8.2. Sơ đồ nguyên lý của máy điện đồng bộ ba pha
a) Đấu hình sao Y; b) Đâu tam giác
Trong máy điện đồng bộ, từ trường của cực từ và từ trường quay do
dòng điện xoay chiều ba pha sinh ra trong dây quấn phần ứng không có
sự chuyến động tương đôi. Tổng hợp của hai từ trường đó sẽ cho từ
trường khe hỏ' làm cơ sỏ' cho các quan hệ điện tử và sự biến đổi năng
lượng trong máy điện đồng bộ.
8.1.3. N g u y ê n lý là m v iệ c c ủ a m á y đ iệ n k h ô n g đ ồ n g b ộ
Khi trong lõi sắt stato của máy điện không đồng bộ, ta tạo một từ
trường quay với tốc độ đồng bộ ni = 60 fi/p, trong đó fi là tầ n số dòng
điện lưới đưa vào. p là số đôi cực của máy, thì từ trường này quét qua
dây quấn nhiều pha tự ngắn mạch đặt trên lõi sắt rôto và cảm ứng
trong dây quấn đó s.đ.đ và dòng điện. Từ thông do dòng điện này sinh
ra hợp với từ thông của stato tạo thành từ thông tổng ỏ' khe hở. Dòng
điện trong dây quấn rôto tác dụng với từ thông khe hỏ' này sinh ra
mômen. Tác dụng đó có quan hệ m ật th iết với tốc độ quay n của rôto.
Trong nhữhg phạm vi tốc độ khác nhau thì chế độ làm việc của máy
củng khác nhau. Sau đây sẽ nghiên cứu tác dụng của chúng trong ba
phạm vi tốc độ.
Đế chỉ phạm vi tốc độ của máy, thường người ta còn dùng hệ số trượt
s. Theo định nghĩa hệ số trượt bằng:
rư I”11 n
s% = - 1-----
c
Như vậy khi n = ni thì s = 0; khi n > ni, s < 0 và khi rôto quay ngược
chiều từ trường quay n < 0 thì s > 1.
1. Trường hợp rô to quay thuận với từ trường quay nhưng tốc độ nhỏ
hơn tốc độ đồng bộ (0 < n < ni, hay 1 > s > 0).
107
Giả th iế t chiều tốc độ quay ni của từ
trường tổng O và của rôto n như trong
hình 8.3. Do n < ni, nên từ trường đó
vẫn quét qua th anh dẫn theo chiều quay
của từ trường và chiều s.đ.đ sinh ra có
th ể xác định theo quy tắc bàn tay phải.
Dòng điện sinh ra trong dây quấn rôto
cùng chiều với s.đ.đ. và tác dụng với từ
trường tổng trong khe hở, sinh ra lực F của máy điện không đồng bộ
và mômen M mà chiều được xác định
theo quy tắc bàn tay trái.
Mômen đó kéo rôto quay theo chiều
từ trường quay. Điện năng đưa tới rôto
đã biến th à n h cơ năng trê n trục, nghĩa
là m áy điện làm việc trong chế độ động
cơ điện. Nhưng m áy chỉ làm việc ở chế
độ đó khi n < ni, vì chỉ khi n < ni mới n<n,
có sự chuyển động tương đối giữa từ
trường và dây quấn rô to và như vậy Hình 8.4. Chế độ máy phát điện
trong dây quấn rôto mới có dòng điện của máy điện không đồng bộ
và môm en kép rôto quay.
2. Trường hợp rôto quay thuận và nhanh hơn tốc độ dồng bộ (n > n x
hay s < 0 )
Dùng m ột động cơ sơ cấp nào đó quay
rôto của m áy điện không đồng bộ vượt
tốc độ đồng bộ n > n x. Lúc đó chiều của
từ trường quay quét qua dây dẫn sẽ
ngược lại, s.đ.đ, và dòng điện trong dây
dẫn rôto cũng đối chiều nên chiều của
mômen cũng ngược với chiều quay của
n x, nghĩa là ngược với chiều của rô to, Hình 8.5. Chế độ hãm của máy
nên đó là mômen hãm (hình 8 - 4 ). Máy đã ^iẹn khong đong bọ
biến cơ năng tác dụng lên trục động cơ điện, do động cơ sơ cấp kéo
th à n h điện năng cung cấp cho lưới điện, nghĩa là m áy điện làm việc ở
chế độ m áy p h át điện.
3. Trường hợp rôto quay ngược với chiều từ trường quay (n < 0 bay
s > 1)
Vì một nguyên nhân nào đó rôto quay ngược chiều với chiều từ trường
quay (hình 8-5) thì lúc đó chiều của s.đ.đ. dòng điện và mômen vẫn
giống như lúc ở chế độ động cơ điện. Vì mômen sinh ra ngược với chiều
quay của rôto nên có tác dụng hãm rôto đứng lại. Trong trường hợp này,
m áy vừa lấy điện năng ở lưới điện vào, vừa lấy cơ năng từ động cơ sơ
cấp. C hế độ làm việc như vậy gọi là chế độ hãm điện từ.
Tóm lại, có th ể biểu thị các chế độ làm việc theo phạm vi hệ số trượt
và tốc độ như sau:
Hãm điện từ Động cơ điện Máy phát điện
n -» +CO S>1 s = 1 1>S>0 s=0 s< 0 s —» -GO
n -> -co n <0 n = 0 0 < n < nx n = nj n > nj n -> +00
109
K-
Với sự tuyến tính gần đúng, từ
thông móc vòng của một mạch
vòng b ất kỳ, thí dụ mạch vòng k
( 1 < k < s), có th ể biểu diễn theo
các dòng điện i„ trong các dây
quấn như sau:
s s
n = Z \ , = Ẽ i „ L kn
11=1 n=l
trong đó:
di
Lkn = —- : các sức điên đông biến áp liên quan đến sư biến đổi của
dt
dòng điện trong m ạch vòng thứ n;
■ dLkn dL
■1 .,C0 — kn :. các sức điện động quay liên quan đến sự biến
da dt
đổi hỗ cảm với mạch vòng thứ k (khi n Ỷ k) hay với sự biến đổi tự cảm
của mạch vòng k (khi n = k).
Như vậy các sức điện dộng cảm ứng trong mạch vòng k được biểu thị
dưới dạng tổng các sức điện động có bản chất khác nhau. Sức điện động
biến áp do sự biến đổi của dòng điện trong các dây quấn khi hỗ cảm
fí s di ^
(hoăc tư cảm) là cô" đinh - V Lkn —— và sức điên đông quay do sư biến
n=1 dt
đổi cùa hỗ cảm (hoặc tự cảm) khi dòng điện cố định ' - ® ị i n dLkn
V 11=1 dt
da
đây tốc độ góc co =
dt
110
Đối với các mạch vòng nối với lưới điện ngoài, điện áp được hiểu là
sức điện động của lư ới điện đó. Đối với các mạch vòng ngắn mạch,
uk = 0 .
Công suất cơ do m áy biến đổi thành công suất điện có thế biểu thị
theo các đại lượng của mạch điện xuất phát từ định luật bảo toàn năng
lượng.
Công suất điện tức thời đưa từ lưới điện vào mạch vòng k nối với lưới
điện đó bằng:
s rỉ i s rỊ ĩ .
Pt =>ikik + R ki ỉ + ik £ L k„ 2 ^ + i ki o £ i . ^ kn
n-l dt n.l da
d<
Lấy tổng công suất của tấ t cả các mạch vòng ta tìm được toàn bộ
công suất điện tức thời đưa vào các mạch vòng của máy:
■ <ìLk„
Ệ ị K.i: ♦ ị I, ị 1-, + <»Ẻ i kị i„
k=l k=l k=l k=l at k=l n=l da
Ta thấy một phần của công suất ^ Pk đưa vào các mạch vòng là
k=l
P,I = y R kik được tiêu hao trên các điện trở Rk của các m ạch vòng. Phần
11=1
còn lại đế biến đổi năng lượng từ trường trong m áy do sự biến đổi dòng
điện trong các mạch vòng và sự biến đối của các tự cảm và hỗ cảm.
Ẻ h Ẻ L knd i n kn Ẻ
+ikn Ìn L
k=l n=l " k=l n=l
Vì vậy để biên đối năng lượng từ trường phải tiêu hao m ột công suất:
dW = Ỷ
Pw =
dt 2i ,.jlk
V I
2-1l j knẩ k J +“ ®+ ỷ i
1n
y i
1n
d L kn
J "
k=l n=l al z k=l n=Ị
n=l ua
Công suất còn lại được biến đổi thành công suất cơ truyền qua trục máy:
s ^ s s
• d L kn
Pcơ “ X ! Pk _ Pd “ Pw “ s Lk X I 1n J
k =l z k=l n=l ucx
111
Ta thấy công suất co' bằng một nửa tổng công suất xác định theo tích
các dòng điện mạch vòng với sức điện động quay. Điều đó cho phép kết
luận rằng, sự biến đổi năng lượng co' điện chỉ liên quan đến sức điện
động quay trong khi sức điện động biến áp không tham gia vào sự biến
đổi đó. Sỏ' dĩ như vậy vì công suất làm biến đổi năng lượng từ trường
không m ất đi mà biến đổi tuần hoàn nên bình quần bằng không.
Công suất phản kháng được hiểu là công suất tức thời cực đại lấy từ
lưới điện để tạo th àn h từ trường trong máy:
dw
dt max
Mômen điện từ tác động lên rôto ỏ' thời điểm này được biểu thị theo
công suất Cổ:
Pco _ 1 . V1dLk dw _
—
®
o E i k X “ ! = :ad a với ^ = const
2 £ í £ í da
Quan hệ giữa mômen điện từ với mômen cản đầu trục có thể biểu thị
bằng:
dco
M = M, + J
dt
trong đó:
- co: tốc độ góc của rôto;
- J: hằng số mômen quán tính.
112
Chường 9
113
khi đầy các rãnh. Nếu trong một rãnh phần ứng (gọi là rãn h thực) chỉ
đặt hai cạnh tác dụng (một cạnh nằm ở lớp trê n và một cạnh nằm ở lớp
dưới rãnh) thì ta gọi rãn h đó là rãnh nguyên tố (hình 9.2a). Nếu trong
một rãnh thực đó có đặt 2u cạnh tác dụng (trong đó u = 1, 2, 3... n) thì
ta có thể chia rãn h thực đó ra làm u rãnh nguyên tô" (hình 9.2b và c). Vì
vậy quan hệ giừa số rãnh thực z của phần ứng với số rãnh nguyên tô ZlU
như sau:
(9-1)
^ b) c)
H ình 9.1. Vị tr í của p h ầ n tử H ình 9.2. R ã n h thực có 1, 2
trong rã n h p h ầ n ứng và 3 rã n h nguyên tố
Giữa số phần tử của dây quấn s,
số rãnh nguyên tố Znt và số phiến
góp G cũng có một sô" quan hệ n hất
định. Vì mỗi phần tử có hai đầu nối
a)
l/L r
với hai phiến góp, đồng thời ở mỗi
phiến góp lại nối hai đầu của hai
phần tử lại với nhau, nên sô" phần tử
s phải bằng số phiến góp G. Ta có:
✓✓ ✓
/✓ /
s =G (9-2)
Do đó trong mỗi rãn h nguyên tố
đặt hai cạnh tác dụng mà mỗi phần
tử cùng có hai cạnh tác dụng nên ta
có quan hệ: // ✓ ✓✓ ✓
114
a) b)
Hình 9.4. Các bước dây quấn
a) dây quấn xếp; b) dây quấn sóng
- Dây quấn có phần tử đồng đều là dây quấn mà kích thước các phần
tử hoàn toàn giống nhau (hình 9.3a).
- Dây quấn theo cấp là dây quấn mà khi cạnh tác dụng thứ n h ất của
các phần tử cùng nằm trong một rãnh thực thì cạnh tác dụng thứ hai
của chúng lại nằm trong các rãnh thực khác nhau (hình 9.3b, c). Vì vậy
trong dây quấn theo cấp, kích thước của các phần tử không giống nhau.
9.1.2. C ác bước d â y q uấn
Quy luật nối các phần tử dây quấn có th ể được xác định theo các bước
dây quấn sau (hình 9.4):
a) Bước dây quấn thứ n h ất yi- Đó là khoảng cách giữa hai cạnh tác
dụng của m ột phần tử đo bằng sô" rãnh nguyên tố
b) Bước dây quân thứ hai yo. Đó là khoảng cách giữa cạnh tác dụng
thứ hai của phần tử thứ n h ất với cạnh tác dụng thứ n h ấ t của phần tử
thứ hai nối tiếp ngay sau đó và đo bằng sô' rãn h nguyên tố.
c) Bước dây tống hợp y. Đó là khoảng cách giữa hai cạnh tương ứng
của hai phần tử liên tiếp nhau đo bằng số rãnh nguyên tố.
d) Bước trên vành góp yc. Đó là khoảng cách giữa hai phiến góp có
hai cạnh tác dụng của cùng một phần tử nối vào đó và đo bằng số phiến
góp.
115
Bước dây thứ n h ất phải chọn sao cho s.đ.đ cảm ứng trong phần tử lớn
nhất. Muốn th ế thì hai cạnh tác dụng của phần tử phải cách nhau một
bước cực, vì lúc đó trị số tức thời của s.đ.đ của hai cạnh tác dụng bàng
nhau về trị số và ngược chiều nhau và do trong một phần tử đuôi của
hai cạnh tác dụng nối với nhau nên s.đ.đ tổng của phần tử bằng tổng số
học của hai s.đ.d của hai cạnh tác dụng.
Nếu biếu thị s.đ.đ của mỗi cạnh tác dụng bằng một vectơ thì hai s.đ.đ
của hai cạnh tác dụng này cùng phương và vectơ s.đ.đ tổng của phần tử
bằng hai lần vectơ s.đ.đ của mỗi cạnh tác dụng (hình 9.5a). Vì sô" rãnh
2
nguyên tố dưới mỗi bước cưc bằng —1— (trong đó p là số đôi cưc) nên tốt
2p
2 z
n h ất là yi = —^ Nếu yi = —^ không phải là số nguyên thì phải chon
2p 2p
z
yi bằng môt số nguyên gần bằng —1—, nên tổng quát ta có:
2p
Hình 9.5. s.đ.đ của phần tử: a) khi bước đủ; b) bước ngắn; c) bước dài
yi = 777 - ± s số nguyên
2p
Khi yi = 51
— ta có dây quấn bước đủ;
2p
116
Dây quấn thường được thực hiện theo bước ngắn vì đỡ tốn đồng hơn.
Dù là bước dài hay bước ngắn thì s.đ.đ của phần tử cũng hơi nhỏ hơn so
với bước đủ vì vectơ s.đ.đ của hai cạnh tác dụng không cùng phương nữa
nên phái cộng vectơ hai s.đ.đ đó mà không thế cộng trị số số học của
chúng được (hình 9.5b và c).
b) Bước dây tổng hợp y và bước vành góp
Đặc điếm của dây quấn xếp đơn là hai đầu dây của m ột phần tử nôi
liền vào hai phiến đổi chiều kề nhau nên yG = 1 .
Cũng từ đấy ta thấy bước tống hợp y cũng phải bằng 1 , ta có:
y = yo = 1 . (9-5)
c) Bước dây th ứ hai y 2
Có thế xác định yz theo yi và y. Thep định nghĩa và hình 9.4, ta có:
y 2 = yi - y (9-6)
Từ hình vẽ ta thấy, do đặc điếm về bước dây của kiểu dây quấn này
nên các phần tử nôi nốì tiếp nhau đều xếp lên nhau nên gọi là dây quấn
xếp.
9.2.2. G iản đồ k h a i tr iể n của dây quấn
Có thế' phân tích cách đấu dây của các phần tử bằng giản đồ khai
triển. Đó là hình vẽ khai triển của dây quấn khi cắt bề m ặt phần ứng
theo trục rồi trả i ra th àn h m ặt pbắng. Đế hiếu rõ cách phân tích hơn có
thế xét thí dụ sau.
Có dây quấn xếp đơn z„t = s = G = 16; 2p = 4.
a) Các bước dây qu ấ n :
yi = ± s = — =4
2p 4
y = yc = 1
ys = yi - y = 4 - 1 =3
b) Thứ tự nốicác phần tử :
Căn cứ vào các bước dây quấn có thể bố trí cách nối các phần tử đế
thực hiện dây quấn. Đ ánh số các rãnh từ 1 đến 16. P h ần tử thứ n h ấ t có
cạnh tác dụng thứ nhâT (coi như đặt nằm trê n rãn h ) đặt vào rã n h
nguyên tố thứ n h ấ t thì cạnh tác dụng thứ hai của phần tử đó phải đ ặt
vào phía dưới của rãn h nguyên tô thứ 5 (vì y-, = 5 - 1 = 4). Hai đầu của
117
phần tử nốì vào phiến đổi chiều 1 và 2 . Cạnh thứ n h ất của phần tử thứ
hai phải đặt ở rãn h nguyên tô" thứ hai và nằm ở lớp trên (vì y 2 = 5 - 2 =
3), và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi mạch khép kín. Ta có thể diền tả
bằng sơ đồ sau:
Lớp trê n 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 11 12 13 14 15 16 1
khép
Lớp dưới kín
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 2 3 4
c) Giản đồ khai triển :
Ta có thể theo trìn h tự nối các phần tử để vẽ giản đồ khai triể n (hình
9.6).
c i+ 0 i—
H ình 9.6. G iản đồ khai triể n dây quấn xếp đơn
Khi vẽ quy ước các cạnh của phần tử ở lớp trên bằng n é t liền còn ở
lớp dưới bằng n ét đứt.
Vị trí của các cực từ trên hình vẽ phải đối xứng, nghĩa là khoảng cách
giừa chúng phải đều nhau, chiều rộng cực từ vào khoảng 0,7 bước cực.
Theo cực tính của cực từ và chiều quay của phần ứng mà chiều s.đ.đ cảm
ứng như trong hình vẽ. Vị trí của chổi than trên phiến đổi chiều cũng
phải đốì xứng, nghĩa là khoảng cách giữa các chổi than phải bằng nhau.
Chiều rộng của chổi than có thế lấy bằng một phiến đổi chiều. Vị trí
tương đôi giữa chổi than với cực từ phải có một quan hệ n h ấ t định. Chổi
than phải đ ặt ở vị trí đế s.đ.đ lấy ra ở hai đầu chổi than lớn n h ất, m ặt
khác để dòng điện trong phần tử khi chổi than bị ngắn m ạch nhỏ nhất.
Dòng điện trong phần tử bị ngắn mạch nhỏ n h ất khi hai cạnh của phần
tử nằm ở vị trí trùng với đường trung tính hình học của phần ứng và
như vậy thì vị trí cua chổi than đặt trên vành góp phải trùng với trục
cực từ. Đế tiện lợi, có khi trong một sô" hình vẽ, ta quy ước vẽ vị trí của
các chổi than ở đúng đường trung tính hình học trên phần ứng.
118
Theo hình 9.6, khi chổi than trê n vành góp đ ặt đúng giữa trục cực từ,
s.đ.đ của các phần tử giữa hai chổi than đều cộng với nhau nên s.đ.đ
giữa hai chổi th an lớn n h ất, nếu dịch chổi than đến vị trí khác thì s.đ.đ.
sẽ giảm đi.
9.2.3. Sô" đ ô i m ạch n h á n h
Giả th iế t ở một điểm nào đấy dây quấn quay đến vị trí như trong
giản đồ khai triể n trên. Ta thấy s.đ.đ của các phần tử giữa hai chổi than
cùng chiều và chối Ai, A 2 cùng cực tính (cực +). Cực tín h của các chổi Bi,
B2 cũng giống nhau (cực -). Vì vậy ta thường nôd A 1A2 và B i B2 lại.
Từ ngoài nhìn vào, dây quấn có th ể biểu thị bằng sơ đồ ký hiệu như
hình 9.7.
Từ đó ta th ấy dây quấn là một mạch điện gồm bốn mạch nhánh ghép
song song hợp lại. Khi phần ứng quay, vị trí của phần tử thay đổi nhưng
nhìn từ ngoài vào vẫn là bốn mạch nhánh song song, ơ ví dụ trên, máy
có bốn cực nên có bôn m ạch nhánh song song. Nếu số cực là 2p thì số
m ạch n h án h cũng sẽ bằng 2p. Vì vậy, đặc điểm của dây quấn xếp đơn là
sô" mạch nh án h ghép song song của dây quấn phần ứng bằng số cực từ:
2a = 2p
+
Hình 9.7. Sơ đồ ký hiệu dây quân xếp đơn Hình 9.8. Dây quấn xếp trái
Vì số cực và số mạch nhánh đều là số chẵn nên ta có:
a =p * (9-7)
nghĩa là số đôi m ạch nh án h bằng số đôi cực từ.
Trong thí dụ trê n ỹc = 1 nên dây quấn được xếp theo thứ tự từ trái
sang phải, ta gọi là dây quấn phải. Nếu yc, = - 1 thì đầu cuối của phần tử
phải nằm bên trá i của đầu đầu phần tử nên ta có dây quấn trái (hình
9.8). Cách quấn này tốn dồng hơn nên nói chung không được dùng.
119
9.2.4. D ù n g đ a g iá c s.đ .đ n g h iê n c ứ u d â y q u ấ n p h ầ n ứ n g
Giả th iết từ cảm dưới cực từ phân bố hình sin, như vậy các ph ần tử
của dây quấn khi quét qua từ trường thì s.đ.đ cảm ứng trong p hần tử
cũng biến đổi hình sin và có thể dùng một vectơ quay mà trị số tức thời
là hình chiếu của vectơ lên trục tung để biểu thị. Như vậy có thế biểu
thị s.đ.đ của tấ t cả các phần tử bằng hình sao s.đ.đ(,) .
Vì cứ qua mỗi đôi cực, s.đ.đ biến đổi một chu kỳ 360° và số rãnh
z
nguyên tố dưới mỗi đôi cực l à —2*-, nên nếu coi như các phần tử dây quấn
• p
phân bố đều trê n bề m ặt phần ứng thì góc độ điện giữa hai rãnh nguyên
tố (cũng là góc độ điện về s.đ.đ cửa hai phần tử kề nhau) sẽ là:
360° _ p360° _ p360°
a = (9-8)
ZnL znt s
p
9 X ocnO
Theo thí du trê n p = 2 , Znt = s = 16 thì ta
có a = —- ——— = 45°
16
Với chiều quay của phần ứng cho trước như trong hình 9.6 thì các
phần tử 1, 2, 3... lần lượt quét qua cực từ nên s.đ.đ của phần tử 2 (tức
vectơ 2) chậm sau s.đ.đ của phần tử 1 (tức vectơ 1) một góc a. Theo quy
ước đó mà vẽ, ta có hình tia s.đ.đ như hình 9.9. Từ hình vẽ ta thấy từ
rãn h 1 đến rãn h 8 phân bô dưới một ôi cực (chiếm 360 góc độ điện)
còn từ rãnh 9 đến rãn h 16 phân b ố dưó' i một đôi cực khác. Hai tồ vectơ
đó trùng lên nhau (như vecto' 3 và 11...). Sở dĩ như vậy vì chúng có vị trí
tướng đ ố i giống nhau ở dưới cực từ nên s.đ.đ hoàn toàn giông nhau mặc
dù không cùng ở dưới một cực từ. 8,16
Khi đã có hình tia s.đ.đ, nếu theo
cách đấu của các phần tử để nối tiếp
các vectơ của chúng lại thì được đa
giác s.đ.đ. Theo thí dụ trên thì các
phần tứ 1, 2, 3... nối nối tiếp nhau nên
vẽ ra ta thấy dây quấn này có hai đa
giác s.đ.đ trùng nhau (hình 9.10).
120
Dùng đa giác s.đ.đ có thể thấy rõ được các vấn đề sau:
a) Nếu đa giác s.đ.đ khép kín thì chứng
tỏ tống s.đ.đ trong mạch vòng phần ứng
bằng 0 và trong điều kiện làm việc bình
thường không co dòng điện cân bằng.
b) Hình chiếu của đa giác s.đ.đ lên trục
tung là trị số cực đại của các vecto' s.đ.đ
của một sô phần tử nối với nhau trong
mạch vòng p h ần ứng, nên muốn cho s.đ.đ
lấy ra ở hai đầu chổi than cực đại thì chổi
than phải đ ặ t ở các phần tử ứng với các
vectơ ở đỉnh và đáy của đa giác. Khi rôtô
quay thì đa giác quay, ta th ấy hình chiếu
của đa giác lên trục tung có thay đổi chút
ít theo chu kỳ. Điều đó nói lên điện áp Hình 9.10: Đa giác s.đ.đ của
phần ứng lấy ra ỏ' chổi than có đập mạch. dây quấn xếp đơn ở hình 9.6.
c) Các vectơ s.đ.đ của đa giác cũng có thể biểu thị cho cách nối tiếp
của các phần tử. Do đó từ đa giác s.đ.đ có th ể thấy số đôi mạch nhánh a
(cứ mỗi đa giác tương ứng với m ột đôi mạch nhánh).
d) Những điếm trùng nhau trên đa giác là những diễm đẳng th ế của
dây quấn. Có thể nối dây cân bằng*điện th ế được như điểm 1-9, 2 - 1 0
v.v...
9.2.5. Sự đ ậ p m ạch củ a đ iệ n áp ở các ch ổ i đ iệ n
Như đã nói ở trên , nếu số cạnh của đa giác s.đ.đ không nhiều (nghĩa
là số phần tử của dây quấn có hạn) thì khi rôto quay, s.đ.đ lấy ra ở chổi
điện đập m ạch trong giới h ạn từ Ui (hình 9.l i a ) đến Ư2 (hình 9.11b)
một cách chu kỳ.
121
Sự đập mạch của điện áp được xác định bởi quan hệ:
a
AU
u, 1 - cos
_2 > 2 a
= tg (9-9)
Ư tb
u, 1 + cos
2J
™ * , ,,thức
Theo cùng V ,a Q\ góc
(9-8), , .độ
. ...
điệna _= -p360°
—-— =_ 180°
_ =_ 180° trong
s s / 2p G /2p
G
đó — là sô phiên đổi chiều dưới mỗi cực từ.
2p
Hình 9.11. Sự đập mạch của điện áp ở các chổi điện với sô' phần tử
chẵn trong nhánh dây quấn phần ứng
G
Ta thấy nếu — càng lớn thì a càng nhỏ và như vây sư đâp mach
2p
G
điên áp càng ít. Khi — = 8 thì sư đâp mach đó đã nhỏ hơn 1% nên đã
2p
khó nhận th ấy và điện áp của máy điện được coi như không đổi.
122
p h ầ n Lử c h ừ a lạ i th ì lại n ô i c h ú n g với n h a u t h à n h m ộ t d â y q u â n x ế p
k h á c , t h à n h r a có h a i d â y q u ấ n xếp xen kẽ n h a u v à n ô i s o n g so n g với
n h a u th ô n g q u a c h ổ i t h a n h ìn h th ả n h d â y q u ấ n x ế p p h ứ c tạ p .
z .,t = 24
yi = =SL
2p
±s
4
— = 6
y = yc = 2
y -2 = yi - y = 6 - 2 = 4
b) Trinh tự nối cú c
Lớp trê n 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 1
khép kín
L ớ p dưới 7 9 11 13 15 17 19 21 23 1 3 5
Lớp trê n 2 4 6 8 10 12 14 1C 18 20 22 24 2
khép kín
L ớ p dưới 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 4 6
T r ìn h tự n ố i d â y ta th ấ y , d â y quấn n à y gồm cỏ h a i d â y q u ấ n đưn k h ô n g
liê n q u a n v ớ i n h a u h ợ p lạ i lả m th à n h h a i m ạc h đ iệ n k ín dộc lậ p '.
' ' Hay còn gọi là m ạch vòng kín độc lập.
123
c) Giản đồ k h a i triển
Theo thứ tự nối các phần tử có thể vẽ giản đồ khai triển của dây quấn.
Cách bô trí cực từ và chổi điện như ỏ' dây quân xếp đơn, chỉ có khác
là bề rộng chối điện ít n h ất là bằng hai phiến đổi chiều đế có thể lấy
điện đồng thời ở hai dây quấn ra được (hình 9.13).
9.3.3. S ố m ạ c lĩ n h á n h so n g son g
Dây quấn xếp phức tạp thực tế là do 2 hay m dây quấn đơn hợp lại
cung đấu chung với chổi than, do đó từ phía ngoài chổi than nhìn vào số
mạch nhánh song song của dây quấn gâp hai hay gấp m lần số mạch
nhánh song song của dây quấn xếp đơn. Vì vậy số đôi mạch n h án h của
dây quấn xếp phức tạp bằng:
9, (9-10)
a = mp
Hình 9.14. Hình tia và đa giác s.đ.đ của dây quấn xếp phức tạp ở hình 9.13
Ta có th ể dùng đa giác s.đ.đ để nghiên cứu dây quấn xếp phức tạp
như đối với dây quấn xếp đơn (hình 9.14).
Trong thí dụ trên , ta thấy G chia chẵn cho m (bằng 2 ) nên dây quấn
xếp phức tạp có th ể phân th àn h hai m ạch điện khép kín. Nhưng dây
quấn xếp phức tạp cũng có thể chỉ quấn th àn h một mạch điện khép kín,
đó là trường hợp G không chia chẵn cho m. Ví dụ dây quấn xếp phức tạp
với m = 2 , 2 p = 4, Znt = S = G = 23 thì bước dây và' thứ tự nối các p h ần
tử như sau:
124
yi = yi = ^ ± e = 6 , y = yG = 2, y 2 = y t - y = 4
2p
LỚP trên 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 2 4
L ớ p dưới 7 9 11 13 15 17 19 21 23 2 4 6 8
4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 1
/ m w i w khép kín
10 12 14 16 18 20 22 1 3 5
125
bề m ặt phần ứng, phải có p phần tử, hai phiến đối chiều nối với hai đầu
của phẩn tử cách nhau yc phiến, do đó muôn cho khi quấn xong vòng
thứ nhất đầu cuối của phần tử phải kề với đầu đầu của phần tử đầu tiên
và sô phiến đôi chiều mà các phần tử v ư ợ t qua phải bằng:
ypo = G ± 1
G±1
và ta có: yc = ------- (9-11)
p
Nếu lấy dấu ta có dây quân trái, nếu lấy dấu “+” thì ta có dây
quân phái. Thường dùng dây quấn trái cho đõ' tốn đồng.
Theo định nghĩa của các bước dây quấn ta có:
y = yu (9 -1 2 )
y-j = y - yi (9 -1 3 )
Từ các công thức về bước dây yc trên, ta thấy mặc dù hai phần tử nối
nối tiếp nhau ở dưới các cực từ cùng cực tính nhưng vị trí tương đối
trong từ trường không hoàn toàn như nhau, vì khoảng cách rãn h giữa
hai phần tử đó là:
G±1 znt±l 111 ± — mà khoảng cách giữa hai bước cực
y = yc. =
p p p p
tính bằng số rãn h lại là
z —, do đó hai cạnh tương ứng củ
p
nối tiếp nhau lệch nhau đi một góc bằng — bước rãn h trong từ trưừng.
p
Đó là hiện tượng tấ t nhiên trong dây quấn sóng.
9.4.2. G iản đồ khai tr iể n
Vi dụ co dây quấn sóng dơn với 2p = 4, G = s = z m = 15.
a) Biỉớc dây quấn
y = y« = 7
y -2 = y - yi = 7 - 3 = 4
12(3
b) Thứ tự nốicác phần tử
L ớp trê n 1 8 15 7 14 6 13 5 12 4 11 3 10 2 9 1
khép kín
Lớp dưới 4 11 3* 10 2 9 1 8 15 7 14 6 13 5 12
127
Vì chỉ có m ột đa giác s.đ.đ nên chỉ có một đôi m ạch nhánh, ta có:
a = 1 v- (9-14)
Về lý luận ta thấy có thể chỉ cần hai chổi than cũng đủ (vì chỉ có một
đôi mạch nhánh) nhưng thường vẫn đ ặt số chổi than bằng số cực từ.
Làm như vậy một phần đề phân bố dòng điện trê n nhiều chồi điện hơn,
làm cho kích thước chổi điện ngắn đi, giảm được chiều dài của vành góp,
nhưng chủ yếu là để đảm bảo tính đối xứng của cả hai mạch nhánh.
Theo hình 9.17b ta thấy có năm phần tử bị ngắn mạch và khép kín qua
chổi than (2, 5, 6 , 9 và 13) nên trong mỗi mạch nhánh còn lại năm phần
tử, nghĩa là chúng đối xứng nhau.
Hình 9.17. Hình tia và đa giác s.đ.đ của dây quấn sóng đơn theo hình 9.16.
128
G±m
yc = — —L- (9-15)
p
Các bước dây quấn khác g iố n g như ỏ' dây quấn sóng đơn.
9.5.2. G iản dồ khai tr iể n
Ví dụ có dây quấn sóng phức tạp m = 2 , 2 p = 4S = G = Znt = 18
a ) Cóc bước dây quấn
z nt 18 2 1 ,
y. = —1 ± s = — - — = 4, bước ngán
2p 4 4
G -m 1 8 -2 _
y = yG = ----- — = =8
p 2
y 2 = y - y i = 8 - 4 = 4.
b) Trình tự nối các phần tử
Lớp trên 1 9 17 7 15 5 13 3 11 1
kh ép k ín
Lớp dưới 5 13 3 11 1 9 17 7 15
Lớp trên 2 10 18 8 16 6 14 4 12 2
kh ép kín
Lớp dưới 6 14 4 12 2 10 18 8 16
Đây là một dây quấn sóng phức tạp có hai mạch vòng kín.
c) Gián đồ khai triển
Giản đồ khai triển như hình 9.18, trong đó bề rộng chổi than ít n h ấ t
bằng 2 hoặc m phiến đổi chiều đế lấy điện các mạch vòng ra.
chiếu qu ay phó 'n ứng
H ình 9.18. G iản đồ khai triể n dây quấn sóng phức tạp
129
2.5.3. S ố đ ô i m ạch n h án h
Dây quấn sóng phức tạp có thể coi như gồm m dây quấn sóng đơn
hợp lại, do số đôi mạch nhánh của dây quấn sóng phức tạp bằng m lần
số đôi m ạch n h ánh của dây quấn sóng đơn. Ta có số đôi m ạch nhánh
của dây quấn sóng phức tạp bằng:
a =m (9-16)
Từ hình tia và đa giác s.đ.đ (hình 9.19) ta th ấy dược điều đó.
Cũng giống như đôi với dây quấn xếp phức tạp đã nói ỏ' trên , dây
quấn sóng phức tạp có th ể gồm nhiều mạch kín độc lập hay cũng có thể
chỉ nối th à n h một mạch kín. Khi máy làm việc, hai loại dây quấn đó
không có gì khác nhau. Nói chung nếu yc và a = m có ước số chung lớn
n h ất là t thì có t mạch vòng độc lập.
H ìn h 9.19. H ìn h tia và đa giác s.đ.đ của dây quấn sóng phức tạ p ở h ìn h 9.18.
130
tiếp trong mỗi mạch nhánh phải bằng nhau và số mạch nhánh của
chứng cùng phải bằng nhau. Trong máy điện công suất lớn, số đôi cực p
> 1, vi vậy nêu dùng dây quấn xếp đơn thì theo công thức về sô đôi
m ạch nhánh ta phải dùng dây quấn sóng phức tạp có m = p đế cho số
đôi mạch nhánh của chúng bằng nhau. Quan hệ giữa dây quấn sóng và
xếp trong dây quấn hỗn hợp như trong hình 2.20.
Loại dây quấn này thường dùng trong máy điện công suất lớn, tốc độ
cao và dối chiều khó khăn.
131
cho máy khi có tải thì dòng điện trong các mạch nhánh sẽ không đối
xứng nghiêm trọng, tổn hao đồng trong dây quấn tăng lên, máy nóng...
Ngoài ra do dòng điện qua chổi than không đôi xứng nên có thế có chổi
than quá tải làm cho đổi chiều khó khăn.
Đế giải quyết vấn đề đó, ta nối các điểm về lý luận là đẳng th ế lại
với nhau. Trong thí dụ về dây quấn xếp đơn ỏ' trê n hình 3.6 và 3.10, các
phần tứ 1 và 9; 2 và 10, 3 và 11... nằm ỏ' vị trí tương ứng giống nhau
dưới các cực từ cùng cực tính nên các điếm tương ứng trê n hai phần tử
đó đẳng th ế và ta có th ể nối dây cân bằng. Từ đó ta thấy bước th ế y 2
bằng sô phiến đối chiều dưới mỗi đôi cực và vì trong dây quấn xếp đơn
a = p, nên ta có:
y, = - = - (9-17)
P a
Thường người ta không đấu hết các dây cân bằng điện thê mà chĩ nối
quãng 1/3 hay 1/4 số dây cân bằng có thể nối được (xem dây cân bằng
điện th ế ở hình 9.6).
Dây cân bằng điện th ế trê n làm m ất sự không đối xứng của mạch từ
trong máy điện để cân bằng điện th ế ỏ' các mạch n h án h của dây quấn
xếp, nằm dưới các cực có cùng cực tính được gọi là dây cân bằng loại một.
9.7.2. D ây câ n b ằ n g lo ạ i hai
Dây quấn sóng đơn chỉ có một đôi mạch nhánh nên không có điểm
đẳng thế. Có th ể th ấy điều đó từ công thức yc = ^ ~ Do Yi = —
P p
không thế là số nguyên nên không thể có điểm đẳng th ế được. Thực tế
thì ỏ' dây quấn sóng đơn cũng không cần nổĩ dây cân bằng điện thê vì
các phần tử nôi tiếp để làm th ành một mạch nhánh song song đều phân
bố đều ỏ' dưới các cực từ cho nên dù từ thông dưới các cực từ khác nhau
thì s.đ.đ trong hai m ạch nhánh vẫn bằng nhau.
Trong dây quấn sóng phức tạp thì a > 1, nhưng cũng vì lý do trên nên
ki ông thể có trường hợp s.đ.đ không bằng nhau trong các mạch nhánh.
Tuy nhiên, khi có tải, dòng điện giữa các mạch n h án h có th ể phân bố
không đều do điện trở giữa các mạch nhánh không bằng nhau, như điện
trỏ' ũ ếp xúc giữa chổi than với vành góp ỏ' hai m ạch không bằng nhau
chẳng hạn. Dòng điện trong các mạch nhánh khác nhau làm cho sự
phân bố điện áp giữa các phiến đổi chiều kề nhau không đều nhau và
làm cho tình trạn g làm việc của máy xấu đi. Để trá n h điều đó, ta dùng
dây cân bằng điện th ế nối các điểm đẳng th ế về lý thuyết của các m ạch
132
vòng của dây quấn sóng phức tạp, đảm bảo dòng điện phân bố đều trong
các mạch nhánh và làm cho điện th ế phân bố đều trên các phiến đổi chiều.
Dây cân bằng dùng để làm m ất sự phân bố không đôi xứng của điện
áp trê n vành góp này gọi là dây cân bằng loại hai.
Bước thê của dây cân bằng loại hai bằng:
s G
yt = -a = —
a
Trong dây quấn xếp phức tạp thì các dây quấn xếp đơn phải dùng d.-'.v
cân bằng loại m ột và giữa các dây quấn xếp đơn đó với nhau dùng dây
cân bằng loại hai.
Các dây cân bằng điện th ế có th ể lắp ở phía vành góp, cũng có thế
lắp ứ dầu bên kia. Tiết diện của dây cân bằng điện th ế có thể nhỏ hơn
tiết diện dây dẫn của các phần tử một ít.
133
M áy công su ấ t nhò và
G+1 znt
Sóng đơn
2p
±8 y - yi 1 vừa, điện áp cao hoặc
p tương đôi cao.
Sóng G ±m M áy công su ấ t vừa, điện
z,,t ± 8 y - yi m
phức tạ p p 2p áp cao.
134
Ta h ãy xét thí dụ dây quấn một lớp với số pha m = 3; z = 24; 2p = 4.
Để có th ể th iế t lập sơ đọ nôi dây, trước h ết ta hãy vẽ hình sao s.đ.đ. của
dây quấn đó.
Vì góc lệch pha giữa hai rã n h liên tiếp:
135
Đem nối tiếp các phần tử thuộc cùng m ột pha với nhau ta được dây
quấn ba pha. Hình 9.22 trìn h bày một kiểu dây quấn với các phần tử có
kích thước hoàn toàn giống nhau có tên là dây quấn đồng khuôn. Vì mỗi
pha có hai nhóm phần tử có vị trí dưới hai đôi cực hoàn toàn giống
nhau, nên có thế' tạo th àn h hoặc một mạch nhánh - nếu nối cuối của
nhóm phần tử trước với đầu của nhóm phần tử sau, hoặc th àn h hai
mạch n h án h ghép song song - nếu nối đầu của hai nhóm phần tử với
nhau và cuối của chúng với nhau. Đầu của nhóm phần tử, thí dụ của pha
A có ghi ký hiệu như trên hình 9.22. Cách nối dây trê n hình 9.22
ứng với trường hợp mỗi pha có một mạch nhánh. Khi nôi th à n h hai
mạch nh án h , s.đ.đ. của mỗi pha sẽ giảm đi m ột nửa nhưng dòng điện
của mỗi pha sẽ tăn g gấp đôi. Trong trường hợp tổng quát, nếu m áy có p
đôi cực thì số mạch nhánh song song của mỗi pha là k với điều kiện là k
chia h ế t cho p.
A ZB c
Hình 9.22. Dây quấn ba pha đồng khuôn đơn giản với z = 24; 2p = 4; q = 2
Từ h ình 9.2lb ta n h ận th ấy rằng, trị số s.đ.đ. của mỗi pha không phụ
thuộc vào thứ tự nôi các rãn h tác dụng. Lấy thí dụ đôi với pha A có th ể
nối các cạnh tác dụng theo thứ tự 1-8 - 2 -7 ở dưới đôi cực thứ n h ấ t và
13-20 - 14-19 dưới đôi cực thứ hai và được hai nhóm có hai phần tử
kích thước không giống nhau (hình 9.23). Loại dây quấn như vậy gọi là
dây quấn đồng tâm . Khi thưc hiện dây quấn đồng tâm , để cho các phần
đầu nối không đè chéo lên nhau cần bố trí chúng lên các m ặt khác nhau
136
như trên hình 9.24. Ở đây phần đầu nối được bố trí trên hai m ặt. Cũng
có thế bố trí phần đầu nôi của ba pha trên ba m ặt khác nhau như trình
bày trên hình 9.25. Tương ứng lúc đó sẽ có dây quấn đồng tâm hai m ặt
và ba m ặt. Rõ ràng là ỏ' dây quấn đồng tâm khó thực hiện được các
n hánh song song hoàn toàn giống nhau, vì chiều dài của các nhóm phần
tử trong từng pha không bằng nhau.
H ình 9.24. Bố tr í p h ầ n đầu nối của dây quấn đồng tâ m trê n h ai m ặ t k h ác nhau.
1. lỏi thep stato; 2. vành ép lõi thép; 3. nhóm bối dây ngắn; 4. nhóm bối dây dài
cạnh thứ n h ất của mỗi phần tử được đặt ở lớp trên của rãnh, còn cạnh
thứ hai được đ ặt ỏ' lớp dưới của m ột rãnh khác. So với dây quấn m ột lớp,
137
dây quấn hai lớp có ưu điểm thực hiện được bước ngắn, làm yếu được
s.đ.đ. bậc cao do đó cải thiện được dạng sóng s.đ.đ. Tuy nhiên, nó cũng
có nhược điểm là khiến cho việc lồng dây quấn vào rãn h cũng như việc
sửa chữa dây quấn gặp khó khăn hơn. Cũng như dây quấn của máy điện
m ột chiều, dây quấn hai lớp của máy điện xoay chiều có thế chế tạo
th à n h kiểu quấn xếp hoặc quấn sóng, trong đó dây quấn xếp là chủ yếu
còn dây quấn sóng chỉ dùng đối với rô to dây quấn của động cơ điện
không đồng bộ và đối với máy phát điện tuabin nước công suất lớn.
Dây quấn hai lớp ba pha có thể
quấn với vùng pha Y bằng 60° hoặc
120° nhưng thường sử dụng vùng pha
60°. H ình 9.26 trìn h bày hình sao
s.đ.đ. của các phần tử của dây quấn
có z = 24, 2p = 4, m = 3, trong đó góc,
của các vectơ s.đ.đ của hai phần tử kề
nhau a = 30°. Theo công thức (10-10)
ta th ấy hệ số quấn rải khi vùng pha
Y = 60° lớn hơn hệ sô quấn rải khi
y' = 120°, vì vậy với cùng một số vòng
dây, s.đ.đ với vùng pha Y = 60° sẽ lớn
hơn khi Y ' = 120°.
z = 24; 2p = 4; m = 3
AA zz ệB XX cc YY AA l ĩ BB XX cc yy
A u BB XX cc yy AẤ Z7 BB XX cc y y A
I r z z z 1
H ìn h 9.27. Dây quấn xếp ba pha hai lớp với z = 24; 2p = 4; q = 2; y = 5; p = 5/6
Hình 9.27 trìn h bày sơ đồ khai triển của dây quấn xếp đó khi thực
hiện với vùng pha y = 60° và bước ngắn y = ßx rãn h (ß = 5/6). Ta thấy
rằn g ó' dây quấn hai lớp, dưới mỗi cực từ hình th àn h miệt nhóm q = 2
phần tử của m ột pha. Vì các nhóm phần tử của một pha liên tiếp được
đặt dưới các cực khác nhau nên s.đ.đ. cảm ứng của chúng có chiều ngược
nhau (đầu của các nhóm phần tử, thí dụ của pha A có ghi ký hiệu
Đê mỗi pha hình th àn h một mạch nhánh phải nối cuối của nhóm phần
tử trước với đầu của nhóm phần tử tiếp theo như trê n hình 9.27.
Nếu muốn mỗi pha có nhiều mạch nhánh song song phảỉ nối đầu của
các nhóm phần tử của pha đó với nhau và cuối các nhóm phần tử đó với
nhau. Nói chung số nhánh song song của một pha có thể là k với điều
kiện k chia h ết cho 2p.
Hình 9.28 trìn h bày dây quấn sóng có các số liệu giống như của dây
quấn xếp trên hình 9.27. (Để đơn giản, trên hình chỉ trìn h bày cách nối
dây của một pha). Vì mỗi pha chiếm số rãnh vẫn giống như ỏ' dây quấn
xếp nên s.đ.đ. cảm ứng của hai loại dây quấn đó hoàn toàn bang nhau
mặc dù cách quấn dây của chúng khác nhau. Dùng số liệu rãnh trong đó
có đặt cạnh có tác dụng thứ n h ất của phần tử để đánh số phần tử đó ta
thấy, trong dây quấn sóng nếu bắt đầu từ Ai đến Xi thì sau khi đi quanh
phần ứng q vòng (ở đây q = 2) ta đặt được các phần tử 2, 14, 13 nằm
dưới các cực N. Cũng như vậy nếu bắt đầu từ X2 đến A2 thì sau khi đi
quanh phần ứng 2 vòng ta có các phần tử 8, 20, 7, 19 nằm dưới các cực
s. s.đ.đ của các phần tử nằm dưới các cực khác tên sẽ có chiều ngược
139
Ở trên đã trình bày dây quấn ba pha một lớp và hai lớp. Trong các
máy điện nhỏ dùng trong tự động còn thường gặp dây quấn một pha
hoặc hai pha. Các dây quấn một pha và hai pha cũng có th ể quấn th àn h
một lớp hoặc hai lớp.
Dây quấn một pha thường được
chế tạo với vùng pha Y = 120°, nghĩa
là được đ ặt vào 2/3 số rãnh. Khi dây
quấn một pha được quấn th àn h hai
lớp bước ngắn thì sẽ có một số rãnh
chỉ có một cạnh phần tử và phải được
lấp đầy bằng vật liệu không dẫn
điện. Trong trường hợp muốn chuyển
dây quấn ba pha có vùng pha Ỵ = 60°
(thí dụ dây quấn trên hình 9-29)
th àn h dây quấn một pha có thể nối
các đầu X và z với nhau ta chuyển
hai pha A và c th àn h dây quấn môt
1 , _v ____ V 1 nnO V, H ìn h 9.29. D ây quân h a i pha h a i lớp
pha, có vùng pha 7 - 120 ; còn pha B “ “ 2 = 16; 2p =2; q = 2; P = 3/4
thì bỏ không sử dụng.
Dây quấn hai pha khác với dây quấn ba pha ỏ' chỗ chỉ có hai dây
quấn đặt lệch nhau góc điện bằng 90°. Hình 9.29 trìn h bày một thí dụ
về dây quấn hai pha hai lớp với z = 16; 2p = 4; q = 2; y = 3; ß = 3/4. Ở
đây vì góc điện giữa hai rãn h cạnh nhau a = 45° nên hai dây quấn phải
đặt cách hai bước rãn h (đầu pha A đi vào rãn h 1 thì đầu pha B phải đi
vào rãnh 3). Cách nối các nhóm phần tử của một pha dưới các cực khác
nhau hoàn toàn giống như đã xét ở trên.
10
quấn sóng dược dùng nhiều hơn do tiết kiệm được dây đồng ở phần đầu
nối.
Ta hãy xét dây quấn hai lớp có các sô" liệu: z= 15; 2p = 4; m = 3. Sô"
ră n h của m ột pha dưới một cực:
_ z _ 15__ _ 5 _ 1
* 2mp 2 x 3 x 2 4 ~ 4
Góc giữa hai rã n h liên tiếp:
= PX360 = 0
z
Đê có thê hiếu và th iết lập sơ đồ nối dây ta b ắt đầu nghiên cứu từ
hình sao s.đ.đ. Với a = 40° ta có hình sao s.đ.đ. ứng với 15 phần tử như
trên hình 9.30a. P hân khu vực theo vùng pha y = 60° ta thấy mỗi pha có
năm vectơ ứng với năm phần tử, thí dụ pha A có các vectơ 1,2,5,9,13. Vì
có năm phần tử phân bố dưới bôn cực nên sẽ có ba phần tử nằm dưới ba
cực và hai phần tử còn lại nằm dưới cực thứ tư.
H ình 9.30. H ình sao s.đ.đ. p h ần tử (a) và các vectơ s.đ.đ. p h ầ n tử đẵng trị
cúa các pha (b) của dây quấn ba pha hai lớp với z = 15; 2p = 4; q = 1 —
4
Sơ đồ khai triển (đối với một pha) của dây quấn q phân sô" đó được
trình bày trê n hình 9.31. ơ đây dây quấn được quấn với bước ngắn
p= z =—
I 1 5 /4
Từ hình sao s.đ.đ trên hình 9.30a ta có thế xem như 15 phần tử của
dây quân đều nằm dưới một đôi cực (vì một hình sao s.đ.đ ứng với một
đôi cực). Như vậy số phần tử hoặc rãnh đẳng trị của một pha dưới một
cực q' = 5 (hình 9.30b). Vì vùng pha y = 60° nên góc lệch đẳng trị giữa
141
60°
hai phần tử cách nhau là a' = —— = 12° và từ các biểu thức (10-10) và
q'
(10-14) ta thấy hệ sô" quân rải krv của các sóng điều hòa sẽ nhỏ đi rất
nhiều, kết qua là có thê cái thiện được dạng sóng s.đ.đ.
a) b)
H ìn h 9.31. D ây quấn xếp (a) và dây quân sóng (b) ba pha
1 ■
1___1
Iv21
hí 1 ly 12
[2
í " -
IV23
]3
líư
c
quấn lồng sóc mỗi vectơ s.đ.đ. ứng
với m ột pha và như vậy sô" pha m =
/ u Ị v12
— và nếu có t hình sao s.đ.đ. trùng
t }[ ]3
ri
ị ' ][2
nhau thì mỗi pha có t thanh dẫn Ĩh 2 Ịu*
ghép song song. Trên thực tê", lúc 1
tính toán để đơn giản, thường xem Iv2l Ivi2 c
ỉ v(M
như mỗi th an h dẫn ứng với m ột pha H ình 9.32. Sơ đồ m ạch điện thực (a)
và tương đương (b) của lồng sóc
142
và như vậy m = z, số vòng dây của một pha w = — và các hê số bước
2
ngắn, hệ số quấn rải đối với tấ t cả các sóng điều hòa knv = krv = 1.
So' đồ m ạch điện của dây quấn lồng sóc như trên hình 9.32a, trong đó
r t - điện trỏ' th an h dẫn và rv - điện trỏ' của từng đoạn giữa hai th an h
dần của vòng ngắn mạch. Đế xem dây quấn m pha đấu hình sao và bị
nối ngắn mạch, ta thay th ế mạch điện thực nói trê n bằng mạch điện
tương đương (hình 9.32b) dựa trê n co' sở tổn hao trên điện trỏ' của hai
mạch điện đó phải bằng nhau.
Đ ố ì với một n ú t b ất kỳ, thí dụ nút 2, ta có: Ỉ 12 = iv23 - ivi2
Do dòng điện trong các đoạn của vòng ngắn mạch cũng lệch pha nhau
góc ot như trê n hình 9.33, nên:
r = rt + (9-20)
0
2 sin2 p*
H ình 9.33. Quan hệ giừa dòng điện
tro n g th a n h d ẫn và dòng điện
tro n g đoạn vòng ngắn m ạch
íi
đặt trong các rã n h trên stato hoặc rôto.
Các rãnh này có thế có miệng rãnh nửa
kín, nửa hở và hỏ' như trình bày trên
hình 9.34. J , ,L
a) b) c)
H ìn h 9.34. R ãn h nửa kín (a), rã n h nửa hở (b)
và rã n h hở của m áy đ iện xoay chiều.
143
Rãnh nửa kín thường dùng cho dây quân stato của máy công suất tới
100 kW và điện áp đến 650 V. Cách điện rãn h thường dày khoảng 0,35
+ 0,65 mm và gồm ba lớp (hai lớp bìa cách điện, giữa có m ột lớp màng
bằng chât tổng hợp). Trong trường hợp này, dây quấn gồm những phần
tử nhiều vòng dây tiế t diện tròn với đường kính 2,2 -ỉ- 2,5 mm. Khi lồng
dây phải cho từng m ột hoặc hai vòng dây qua miệng rãnh.
Rãnh nửa hở thường dùng cho các m áy có công suất lớn đến 300 -H
400 kW ở tốc độ 1500 vg/ph và đến 650V. Ở trường hợp này bôi dây
(hay phần tử) được chia làm hai nửa bối theo chiều rộng củá rãnh; các
nửa bôi đó gồm nhiều vòng dây tiế t diện chữ n h ật quân theo khuôn định
hình. Các nửa bôi dây được bọc vải và khi lồng dây thì cho cả nửa bối
qua m iệng rành.
Rãnh hở thường dùng đôi với các m áy công suất lớn, điện áp cao.
Trong trường hợp này dây quấn được chế tạo từ dây dẫn tiết diện chữ
n h ật và các bối dây được cách điện trước khi đặt vào rãnh.
Sau khi lồng dây vào rãnh, m iệng rã n h được nêm kín bằng các thanh
nêm bằng vật liệu cách điện như tre, gỗ đã được xử lý gêtinắc, textôlit...
và như vậy cạnh tác dụng của bối dây được ép chặt ở trong rãnh.
Nếu dây quấn được đặt rôto th ì phần
đầu neu của nó được đai chặt bằng dây
thép, để trá n h bị tung ra do lực ly tâm khi
rôto quay, ơ các máy điện công suất lớn,
đế trá n h các lực điện từ r ấ t m ạnh lúc xảy
ra ngắn mạch làm hỏng phần đầu nối dây
H ình 9.35. Cố định p h ầ n đầu
nôi của dây quấn stato quấn stato, bộ phận này được buộc chặt
1. vòng th ép ; 2. v àn h ép th ép vào các vòng thép có bulông bắt vào thân
stato; 3. bulông m áy như trê n hình 9.35.
C âu h ỏ i
1. Quy luật nối các phần tử của dây quấn xếp và sóng có những điếm
nào khác nhau? Quan hệ giữa số đôi m ạch nhánh của chúng như thế
nào?
2. Nêu một máy 4 cực dây quấn xếp đơn đổi th àn h sóng đơn mà số
thanh dẫn và những điều kiện khác không thay đổi thì điện áp và dòng
điện của máy sau khi đổi sẽ như th ế nào? Công suất định mức của máy
có thay đổi không?
144
3. Tại sao trong giản đồ khai triể n của dây quấn khi vị trí chồi th an
trùng với trục cực từ thì s.đ.đ. lấy ra lớn nhất? Tại sao dây quấn bước
ngắn hay bước dài đều làm cho s.đ.đ. nhỏ đi một ít?
4. Sự khác nhau chính giữa dây quấn xếp đơn và xếp phức tạp, sóng
đơn và sóng phức tạp như th ế nào?
5. Dây cân bằng điện th ế dùng đế làm gì? Tác dụng của dây cân bằng
điện th ế loại 1 và loại 2 khác nhau như th ế nào?
6. Nguyên tắc quấn dây của dây quấn ba pha một lớp và hai lớp với q
số nguyên? Khi ghép song song các n h án h của một pha thì đảm bảo
những điều kiện gì?
7. Nguyên tắc quấn dây của dây quấn ba pha hai lớp với q phân số? Ý
nghĩa của dầy quấn này đôi với việc cải thiện dạng sóng s.đ.đ. của dây
quân stato. Phạm vi ứng dụng của nó.
8. Vì sao dây quấn một pha chỉ đ ặt trong — số rãn h của các cực.
3
tSo sánh qua các thí dụ khi z = 36; q = 9; p = 2 và khi z = 36; q = 6;
p = 2).
B ài tập
1. Một dây quấn xếp đơn quấn phải, có các số liệu sau: s = G = 24,
p = 3, u = 1, có lắp 1/3 tổng số dây cân bằng điện thế. Vẽ giản đồ khai
triển dây quấn.
2. Một m áy p h át điện kích thích ngoài, công suất 10kW, điện áp định
mức là 6V, số đôi cực p = 2. Hỏi nếu dòng điện trong mỗi mạch n h án h
không được vượt quá 300 A th ì phải sử dụng dây quấn loại gì?
Đáp số:Dây quấn xếp phức với m = 2 hay sóng phức với m = 3.
3. Một dây quấn sóng đơn quấn trá i có số liệu sau: z„t = 19, p = 2.
Hỏi:
a) Các bước dây quấn yi, y 2 và yG.
b) Vẽ giản đồ khai triển.
c) Vẽ hình tia và đa giác s.đ.đ.
d) Sô dôi m ạch nhánh.
Đáp asố:) yi = 5; y2 = 5; y = yG = 10.
b) a = 1.
145
4. Một máy điện một chiều với s = G = Znt = 16, p = 2.
Hỏi nếu chọn m < 2 thì có th ể quấn theo loại dây quấn nào? Lúc đó
tìm:
a) Các bước dây yi, y-2, y và sô" mạch nhánh;
b) Tỷ số điện áp và dòng điện định mức của các loại dây quấn đó.
Đáp số:X ếp đơn hoặc xếp kép:
a) yi = 4; y2 = 1 hoặc 2; y = 3 hoặc 2; a = 2 hoặc 4.
b) Tỷ số điện áp bằng 2, dòng điện bằng 1/2.
5. Dây quấn ba pha của m áy điện xoay chiều có các số liệu sau:
z = 24; 2p = 2; q = 4. Vẽ giản đồ khai triể n khi:
a) dây quấn đồng tâm ba m ặt;
b) dây quấn đồng khuôn đơn giản;
c) dây quấn đồng khuôn phân tán.
6. Vẽ giản đồ khai triển của dây quấn xếp ba pha hai lớp với các số
liệu sau: z = 36; 2p = 4; ß = 7/9.
7. Vẽ giản đồ khai triển của dây quấn sóng ba pha hai lớp với các số
liệu sau: z = 36; 2p = 4.
8. Vẽ giản đồ khai triển của dây quấn xếp ba pha hai lớp với các số
liệu sau: z = 15; 2p = 2.
146
C h ư ớ n g 10
T: bước cực;
p: sô đôi cực;
n: tốc độ quay phần ứng,
c!>¿: từ thông khe hỏ' dưới mỗi cực từ.
Thê vào quan hệ (10-1), ta có:
147
N .
Eư= = - ^ 0 8n = c eOỗn ; V (10-3)
2 a 6tb 60a 8 6 5 ’
trong đó:
c£>s: tính bằng Wb; n: tính bằng vg/ph.
pN
Ce = -1— - : hê sô phu thuôc vào kết cấu của máy và dây quấn.
60a
Chiều của Eư phụ thuộc vào chiều <I>5 và n và được xác định theo quy
ước bàn tay phải (hình 10.1).
Sự phân tích trên dựa trên giả th iết
dây quấn bước đủ, s.đ.đ. trên các thanh
dẫn của phần tử đều cộng số học với
nhau. Nếu là bước ngắn thì s.đ.đ. của
các th an h dẫn của m ột phần tử sẽ cộng
vectơ nên s.đ.đ của cả phần tử sẽ nhỏ
hơn so với phản tử bước đủ và như vậy
s.đ.đ phần ứng cũng nhỏ đi mộ ít.
Nhưng vì trong máy điện một chiều
không cho phép bước ngắn lớn nên ảnh
hưởng ít, thường là không xét đến khi
tín h s.đ.đ.
H ình 10.1. Xác đ ịn h s.đ.đ p h ầ n ứng và m ôm en
điện từ tro n g m áy p h á t đ iện m ột chiều
10.2. SỨC ĐIỆN ĐỘNG CỦA DÂY QUÂN MÁY ĐIỆN XOAY
CHIỀU
Đê cho các máy điện xoay chiều làm việc được tốt, sức điện động (viết
tắ t là s.đ.đ.) cảm ứng trong các dây quấn phải có dạng hình sin và muôn
như vậy thì từ trường dọc khe hỏ' của máy cũng phải phân bô" hình sin.
Nhưng trê n thực tế do những nguyên nhân về cấu tạo, từ trường của cực
từ hoặc của các dây quấn đều khác sin và có thể phân tích th àn h sóng
co' ban và các sóng bậc cao. Thí dụ trên hình 10.2 cho thấy, đường phân
bố từ cảm B của cực từ có thế’ phân tích th àn h các sóng từ cảm hình sin
B[, B2, BS..., trong đó Bi có bước cực T còn Bv có bước cực Tv = —. Khi có
v
chuyến động tương đối giữa từ trường của cực và dây quân thì tương
ứng với Bi, B3, BS, trong dây quấn sẽ cảm ứng được các s.đ.đ hình sin
148
ei ’ e 3 > e õ • Do tầ n số của các s.đ.đ. này khác nhau nên s.đ.đ. tống trong
dây quân sẽ có dạng không hình sin.
Trong mục này ta sẽ xét trị số của
các s.đ.đ. nói trê n và nghiên cứu phương N ỊV Ị s
h ! _ 1 ... u _J
pháp làm triệ t tiêu hoặc giảm các s.đ.đ. 0 c ẻ ỉ © ©1
1
bậc cao để cải thiện dạng sống của z T
s.đ.đ. tống, khiến nó gần giông dạng r
hình sin.
Đế có được trị sô" s.đ.đ. của dây quân
máy điện xoay chiều ta sẽ lần lư ợ t xét
s.đ.đ. do từ trường co' bản (bậc 1) và các
s.đ.đ. do từ trường bậc cao, sau đó suy , „ ,
. , 9 ^ 9 . H ình 10.2. Sự p h â n bô từ cám của
r a t n sô c u a s .đ .đ . t o n g c u a d a y q u a n . từ trư ờ ng cực từ của m áy đ iện
đồng bộ cực lồi dọc bề m ặ t s ta to
trên hình 10.3 thì trong thanh dẫn sẽ cảm ứng được s.đ.đ:
trong đó:
X _ 2T
v - ĩ ” ~T
cr> = - B J T
71
nên:
H ình 10.3. C huyển động tương đổi của
e td = 7 ifO s in c o t th a n h d ẫn tro n g từ trư ờng h ìn h sin
v à t r ị sô h i ệ u d ụ n g c ủ a s .đ .đ . đ ó b ằ n g :
71
Etd = - ^ f O = 2 , 2 2 0 f (10-4)
\Í2
149
2. s.đ.đ. của m ột vòng dây và s.đ.đ. của bối dây (phần
s.đ.đ. của một vòng dây gồm hai thanh dẫn đ ặt trong hai rã n h cách
nhau khoảng y là hiệu số hình học các s.đ.đ. lệch nhau góc — 71 của hai
150
2n 2np
a = —— = ——
z/p z
trong đó z/p là số rãn h dưới một đôi
cực n ên s.đ.đ. của q bối dây có thể
biểu th ị được bằng q vectơ Es lệch
nhau cùng một góc a như trên hình
10.5a. Góc y = qa trên hình 10.5a còn
được gọi là vùng pha cho thấy rõ vị
trí của q bối dây thuộc m ột pha trong
từ trường cực từ. Dây quấn một pha
được thực hiện với Ỵ = 60°.
s.đ.đ. tổng của nhóm bối dây Eq là
tổng hình học của q vectơ Es như
trìn h bày ở hình 10.5b, do đó:
Eq = qEskr (10-9) dây trong từ trường
trong đó:
. qa
tổng hình học các s.đ.đ _ sin 2
(10 - 10 )
tổng số học các s.đ.đ • cc
q 2
là hệ số quấn rải của dây quấn
Thay ( 1 0 - 7 ) vào ( 1 0 - 9 ) t a được:
Eq = 4,44.kdqqwsf(0 ) (10-11)
trong đó:
kdq = k nk r
là hệ số dây quấn.
4. s.đ .đ . của dây quấn một pha
Dây quấn m ột pha có th ể gồm một hoặc nhiều nh án h đồng n h ấ t ghép
song song, do đó s.đ.đ. của một pha là s.đ.đ. của một nhánh song song.
Vì mỗi nhánh thường gồm n nhóm bối dây có vị trí giống nhau trong từ
trường của các cực từ nên s.đ.đ. của chúng cố th ể cộng số học vởi nhau
và ta có:
Ef = 4,44kdqnqwsftO) (10-12)
trong dó w = nqws là số vòng dây của một nhánh song song.
151
Hình 10.6. s.đ.đ. của nhóm q = 4 bôi dây
10.2.2. s.đ .d . củ a d ây q u ấn do từ trư ờ n g b ậc cao
Biếu thức s.đ.đ. cúa dây quấn do từ trường bậc cao cũng có dạng tương
tự như biểu thức s.đ.đ. do từ trường cơ bản. Tuy nhiên, ta cần chú ý rằng
bước cực của từ trường bậc V nhỏ V lần so với bước cực của từ trường cơ
bản (hình 10.2), vì vậy góc điện 271 của từ trường cơ b ản sẽ ứng với góc
đối với từ trường bậc 2v7t do đó ở đây các hệ số bước ngắn và hệ số quấn
rải bằng:
Ó„l>= — mu' Tn = —
_ B...Ộ _ B... Px
71 V7Ĩ
Cũng cần nhấn m ạnh rằn g nếu tốc độ tương đối giữa từ trường bậc V
và dây quấn là v/v thì tầ n sế của s.đ.d. do từ trường đó là fv = f Đó là
trường hợp của từ trường bậc V chuyển động v ở i tốc độ v / v so với dây
152
quãn và sinh ra bởi dòng điện xoay chiều m pha, tần số f chạy trong dây
quân rn pha mà ta sẽ xét đến ở mục 10.3.
Tư những kết quả phân tích trên đây ta thấy rằng, khi từ trường của
cực từ phân bố không hình sin, s.đ.đ. cảm ứng trong dây quấn 'một pha
là tống của một dãy các s.đ.đ. điều hòa có tần số khác nhau. Trị số hiệu
dụng của s.đ.đ. tổng có trị scú
thức sau:
5X= ---- ị —
T
cos I 3n X I
U
Thông thường bề rộng của m ặt cực b = (0,65 -r 0,75)T nên từ biểu thức
(10-18) có th ể suy ra được khe hở ở mỏm cực từ §
Tuy nhiên, biện pháp trê n vẫn chưa cho được k ết quả như mong
muốn, vì vậy cần phải làm giảm hoặc triệ t tiêu các s.đ.đ. bậc cao bằng
cách dựa vào cấu tạo thích đáng của dây quấn như thực hiện dây quấn
bước ngắn, quấn rải dây quấn sao cho một nhóm bối dây có q > 1 và đặt
dây quấn trong rã n h chéo. Dưới đây, ta sẽ phân tích tí mĩ các biện pháp
dó.
1. R út ngắn bước dây quấn
Khi bước dây quấn y = T thì tấ t cả. các s.đ.đ. bậc cao đều tồn tại, vì
theo biểu thức (10-10)k„v = ±1. Nhưng nếu rú t ngắn thích đáng bước dây
quấn thì có thể khiến cho m ột s.đ.đ. bậc cao tùy ý triệ t tiêu và muốn
vậy thì phải làm cho hệ sô bậc ngắn km ứng với s.đ.đ. bước cao đó bằng
không.
153
Thí du khi p = — = —, nghĩa là bước dây quấn bi rút ngắn T/5 thì
T 5
, . c 4 71
ka5 = sin 5 —•—
5 2
và k „5 = 0
Cũng như vậy nếu muốn E7 thì phải rú t ngắn bước dây quấn một
khoảng —T nghĩa là chọn p 6/7.
Rò ràng biện pháp rút ngắn bước dây quấn không thế đồng thời làm
triệ t tiêu tấ t cả các s.đ.đ. bậc cao, vì vậy thường người ta chọn các bước
dây quấn sao cho có th ể làm giảm s.đ.đ. ứng với các từ trường bậc cao
m ạnh n h ất, thí dụ như các từ trường bậc 5 và bậc 7. Trong trường hợp
đó, bưởc dây quấn được rú t ngắn —T và p = 5/6. Như vậy:
154
Vì 2mq = — nên (10-19) trở thành:
q
V, = k - ± 1 ( 10 - 20)
p
Các sóng điều hòa bậc vz được gọi là các sóng điều hòa răng. Sở dĩ các
sóng điều hòa răng có krv = kri là do góc lệch a v2 giữa các s.đ.đ. của các
bốì dây đặt trong các rãnh liên tiếp do từ trường bậc vz hoàn toàn bằng
góc lệch u ứng với từ trường cơ bản. Thật vậy, từ (10-5) và (10-17) ta có:
\ 2np 2ĩrp
a vz = v z a = k —± 1 = 2ĩik ±
p
= 2 7 ik ± a (10-21)
Như vậy, tác dụng cua quấn rải không thể triệ t tiêu được các s.đ.đ.
điều hòa răng. Tuy nhiên, khi tăng q, bậc của vz tăng theo và Bmvz nhỏ
hơn, k ết quả là s.đ.đ. điều hòa răng cũng giảm đi tương ứng và dạng
sóng s.đ.đ. được cải thiện một phần nào.
Ta có thế giảm nhiều sóng điều hòa răng bằng cách dùng dây quấn có
q là phân số.
3. R ãnh chéo
Thực hiện rãn h chéo như trình bày trên
hình 10-7 là m ột biện pháp có hiệu lực đế
triệ t tiêu các s.đ.đ. điều hòa răng. Từ hình
10.7 ta có thế thấy ngay rằng từ cảm Bvz
dọc từng thanh dẫn có trị số khác nhau, do
đó tổng s.đ.đ. điều hòa răng cảm ứng trong
thanh dẫn bằng không. Từ trường sóng
điều hòa rảng bậc 1 ứng với k = 1 trong
biếu .thức (10-19) là m ạnh nhất, nên để
Hình 10.7. Trường hợp rãnh
làm triệ t tiêu ản h hưởng của nó cần phải chéo một bước răng Èvz = 0
chọn bước rãnh chéo:
2 1 _ 2pT
bc = 2T,
vz ~ z±p
Trên thực tế người ta thường chọn:
, _ 2pT _ 7ĩ D
u — “ —“ ( 10 - 22)
z z
n
155
Bảng 10.1. Hệ số quân rải krv của dây quấn ba pha có vùng pha 60*
Ị \ q 2 3 4 5 6 00
V
1 0 ,9 6 6 0 ,9 6 0 0 ,9 5 8 0 ,9 5 7 0 ,9 5 7 0 ,9 5 5
3 0,707 0,667 0,654 0,646 0,644 0,636
5 0,259 0,217 0,205 0,230 0,192 0,191
7 -0 ,2 5 9 -0 ,1 1 7 -0,158 -0 ,1 4 0 -0 ,1 4 5 -0 ,1 3 6
9 -0 ,7 0 7 -0 ,3 3 3 -0,270 -0 ,2 4 7 -0 ,2 3 6 -0 ,2 4 2
11 -0 ,9 6 6 -0 ,1 7 7 -0,216 -0 ,1 1 0 -0 ,1 0 2 -0 ,0 8 7
13 -0 ,9 6 6 -0 ,2 1 7 0,216 0,102 0,092 0,073
15 -0 ,7 0 7 0,667 0,270 0,200 0,172 0,127
17 -0 ,2 5 9 0 ,9 6 0 0,158 0,102 0,084 0,056
19 0,259 0 ,9 6 0 -0,205 -0 ,1 1 0 -0 ,0 8 4 -0 ,0 5 0
21 0,707 0,667 -0,654 -0 ,2 4 7 -0 ,1 7 2 -0 ,0 0 1
23 0 ,9 6 6 0,217 - 0 ,9 5 8 -0 ,1 4 9 -0 ,0 9 2 -0 ,0 4 1
25 0 ,9 6 6 -0 ,1 7 7 - 0 ,9 5 8 0,200 0,102 0,038
27 0,707 -0 ,3 3 3 -0,654 0,646 0,236 0,071
29 0,259 -0 ,1 7 7 -0,205 0 ,9 5 7 0,145 0,033
31 -0 ,2 5 9 0,217 0,158 0 ,9 5 7 -0 ,1 9 7 -0 ,0 5 1
33 -0 ,7 0 7 0,667 0,270 0,646 -0 ,6 4 4 -0 ,0 5 8
35 -0 ,9 6 6 0 ,9 6 0 0,126 0,200 -0 ,9 5 7 -0 ,0 2 7
37 -0 ,9 6 6 0 ,9 6 0 -0 ,1 2 6 -0 ,1 4 9 -0 ,9 5 7 0,026
39 -0 ,7 0 7 0,667 -0,270 -0 ,2 4 7 -0 ,6 4 4 0,049
41 -0 ,2 5 9 0,217 -0,158 -0 ,1 1 0 -0 ,1 9 7 0,023
43 0,259 -0 ,1 7 7 0,205 0,102 0,145 -0 ,0 2 2
45 0,707 -0 ,3 3 3 0,654 0,200 0,236 -0 ,0 4 2
47 0 ,9 6 6 -0 ,1 7 7 0 ,9 5 8 0,102 0,102 -0 ,0 2 0
Câu hỏi
1. Vì sao yêu cầu s.đ.đ. của máy điện xoay chiều phải có dạng hình
sin. Làm thê nào để đảm bảo được yêu cầu đó?
2. Hãy xác định biểu thức s.đ.đ. của dây quấn một pha khi từ trường
không hình sin.
156
3. Các biện pháp đế cải thiện dạng sóng s.đ.đ. và hiệu lực của các
biện pháp đó.
4. Khi dùng rã n h chéo thì trị số s.đ.đ. do từ trường co' bản của dây
quấn thay đối như th ế nào?
Bài tập
1. Cho một máy phát điện có p = 1, đường kính trong của stato
D = 0,7 m, từ cảm trung bình Btbi = 0,6T, chiều dài tính toán của stato
a = 1,3 m. Cho biết Btb3 = 0,325 Btbiỉ Btb5 = 0,15 Btbi- Hãy tính các s.đ.đ.
El, E3, E s và s.đ.đ. tổng Etd của một thanh dẫn (bỏ qua các sóng bậc cao
hơn 5).
Đáp :El =
SỐ 47,6V; E3 = 15,5V; E5 = 7,IV;
E = 50,6V.
2. Tính hệ sô dây quấn kdq của dây quấn hai lớp có q = 2; p = 2;
z = 24; ß = 5/6. Biết rằng mỗi bối dây có ws = 5 vòng và s.đ.đ. của thanh
dẫn Etd = 5 V. H ãy tính s.đ.đ. pha của dây quấn đó.
Đáp số: r = 93,3 V.
E
3. Cho một m áy p h át điện ba pha 6000 kW; 6300 V; 3000 vg/ph;
f = 50 Hz; C0 S(|> = 0,8; đường kính trong của stato D = 0,7 m; chiều dài
stato a = 1,35 m; Btb = 0,4890 T; z = 36; y = 13; w = 24. Hãy tính s.đ.đ.
pha của máy.
Đáp SỐ :Er = 4617V.
157
C h ư ờ n g 11
158
Biêu thức toán học của s.t.đ. quay tròn với biên độ không đổi có dạng:
F = F msin((0t ± a) (11-2)
Thật vậy, giả thử ta xét một điểm bất kỳ tùy ý của sóng s.t.đ. có trị
số không đổi thì:
sin(cot ± a) = const
hay là: cot ± a = const
Lấy vi phan biêu thức đó theo thời gian, ta có:
da „ ,, „
—— = ±00 (11-3)
dt
Đạo hàm của a theo t ỏ' biểu thức (11-3) chính là tốc độ góc quay biểu
thi bằng rad/s, — < 0 ứng với sóng quay thuân [dấu trong biểu thức
dt
(11-2)' và — > 0 ứng với sóng quay ngươc [dấu “+” trong biểu thức
dt
(11—2)1- Hình l l - 2 a và b cho thấy vị trí của các sóng quay thuận và
ngược ớ các thời điểm khác nhau.
nghĩa là s.t.đ. đập m ạch là tống của hai s.t.đ. quay thuận và quay ngược
cùng mỏt tốc độ góc 0) với biên độ bằng một nửa biên độ của s.t.đ. đập
mạch đo.
M ặt khác từ biểu thức lượng giác:
15Í
Fm sin (cot ± a) = Fm sin cot cos a ± Fm cos cot sin a
t 7C>
= F„, sin cot cos a ± F„, sin a t - — cos í nì (11—4b)
2) l 2
ta cùng thấy rằng s.t.đ. quay là tổng hợp của hai s.t.đ. đập mạch lệch
nhau trong không gian một góc — và khác pha nhau về thời gian là - .
2 2
và đường biếu diễn s.t.đ. khe hở dưới một bước cực có thế biểu thị được
bằng hình chừ n h â t abcd có đô cao —iws và ở bước cưc tiếp theo bằng
hình chừ n h ật dega với quy ước ở khoảng có đường sức từ hướng lên
trên thì Fs được biểu thị bằng tung độ dương.
Vì i = \/2Isincot nên s.t.đ. Fs phân bố dọc khe hở theo dạng h ình chữ
n h ật có độ cao thay đối về trị số và dấu theo dòng điện xoay chiều i.
160
Hình 11.3. Đường sức từ do dòng điện i trong phần tử bước đủ
sinh ra (a) và đường biểu thị s.t.đ. dọc khe hở của máy (b)
s.t.đ. phân bố hình chữ n h ật trong không gian và biến đổi hình sin
theo thời gian đó có thế phân tích theo dãy Furiê th àn h các sóng điều
hòa 1, 3, 5, 7,..., với gốc tọa độ được chọn như ở hình 11.3b, ta có:
Fs = Fslcosa + FS3C0s3a +...+ Fsi'Cosva +...
= Fs r cosva (11-7)
V=1,3,5...
trong đó:
ỏ' đây:
2 V2 . 2 V2 T _ Iw
Fs,m = —— Iws sin v = ± — I ws = ± ——1 0,9 (11-10)
V7t 2 V7t v
Căn cứ theo (11-9) ta thấy rằng s.t.đ. của một phần tử trong có dòng
điện xoay chiều là tổng hợp của n sóng đập mạch phân bố hình sin
trong không gian và biến đổi hình sin theo thời gian.
161
11.2.2. s.t.d . củ a d â y q u ấ n m ột lớp bước đủ
Ta hãy xét s.t.đ. của dây quấn một lớp có q = 3 phần tử, mỗi phần tử
có ws vòng dây như ở hình 11.4. s.t.đ. của dây quấn đó là tổng s.t.đ.
của ba phần tử phân bô’ hình chữ n h ậ t và lệch nhau góc không gian
2 ttp
a = —- . Nêu đem phân tích ba sóng chữ n h ậ t đó theo cấp sô Furie thì
tồng của ba sóng chữ n h ậ t đó cũng chính là tổng tấ t cả các sóng điều
hòa cua chúng.
Dưới đây ta sẽ cộng các sóng điều hòa cùng bậc của các s.t.đ. của ba
phần tử, sau đó lấy tổng của các s.t.đ. của ba phần tử, cuối cùng lấy tổng
của các s.t.đ. hợp th àn h ứng với tấ t cả các bậc V đế có s.t.đ. tống của
dây quấn đó.
Với V = 1, ta có ba sóng s.t.đ. hình sin cơ bản r , 2' và 3' lệch nhau về
không gian góc a và có th ể biểu thị được bằng ba véctơ lệch nhau góc
không gian a như trê n hình 11.5. Tổng của ba sóng s.t.đ. hình sin đó
cúng là một sóng hình sin (đường 4) và là sóng s.t.đ. cơ bản của nhóm
ba phần tử đó. Biên độ của nó có trị số bằng độ dài của véctơ tổng của
các véctơ 1, 2 và 3 trê n hình 11.5. Giông như biếu thức (10-9) đôi với
s.t.đ. tổng của nhóm phần tử ta có s.t.đ. cơ bản của nhóm phần tử:
Fqi = qkriFsi (11—11)
' 'ỉ
trong đó kri là hệ số quấn rải xác định theo (10-10).
Với sóng bậc kri thì góc lệch giữa các sóng s.t.đ. hậc v là va và véctơ
s.t.đ. tổng bậc v có biên độ:
162
Fqi = qkrlFsl ( 11- 12 )
n
với : k,u. = cosvd - ß )- = sinß
2 2
H n h 11.6. s.t.đ . cơ bản (v = 1) của dây quân m ột pha h ai lớp bước ngắn
163
Kết quả là s.t.đ. của dây quấn m ột pha hai lớp bước ngắn có th ể biểu
thị dưới dạng:
Ff= 2qkrvk nvFsrav cos va sin tót (11-16)
V- 1.3,5...
Thay trị số của Fsmv theo (11-10) và chú ý rằng trong dây quấn hai
lớp số vòng dây.của một pha w = 2pqws thì biểu thức (11-16) có thể viết:
Ff = ^ cosvasincot (11-17)
v=l,3,5...
trong đó:
Ffv = ^ - ^ 3 1 1 = 0 , 9 ^ ^ 1 (11-18)
n vp vp
Từ những biểu thức (11-13), (11-
17) ta thấy rằng, s.t.đ. của dây quấn
một pha (một lớp hoặc hai lớp) là
tổng hợp cua một dãy các sóng đập
(1-P)7I
mạch, nghĩa là phân bố hình sin
trong không gian và biến đối hình H ìn h 11.7. C ộng s.đ.đ cơ bản (v = l)
sin theo thời gian với tầ n số của của h ai lớp dây quấn m ộ t pha t r ê n
h ìn h 3 -6
dòng điện chạy trong dây quấn đó.
ic = \Í2l sin
-u
3
1
1
V 3 )
Ta hãy nghiên cứu tỉn h chất và biểu thức của s.t.đ. của dây quấn ba
pha đó.
Như đã biết, theo (11-17), s.t.đ. của dây quấn mỗi pha là một s.t.đ.
đập mạch và có th ể biểu thị như sau:
Fa = Ftv sin cot cos va
v=l,3,5...
164
( L 271) ( 2k )
n= I sin
Ft„s¡ c o t ----—cos V co — — ( 11 - 20)
CO
v = l,3 ,5 . l 3)
471
rrpc =
_ Y
2 , *Í?tv sin cotf - —
Ể 71 ^
cos V f CO -
v = l,3 ,5 ... V 3 J V
Để có S.t.đ. của dây quấn ba pha ta lấy tổng của ba s.t.đ. đập mạch
đó. Muôn cho sự phân tích được dễ dàng, dựa theo công thức ( ll- 4 a ) có
thê phân s.t.đ. bậc V của mỗi pha thành hai s . t . đ . quay thuận và ngược
và như vậy s.t.đ. tổng cua dây quấn ba pha sẽ là tổng của tấ t cả s.t.
quay thuận và các s.t.đ. quay ngược đó. Ta có:
F F
F av = Ffvsincotcosva = — sin (cot - va) + — sin (cot + va)
2 2
2tt
Fßv = Ffv sin l^cot - — j cos Vl^co
1
1
co
co
CO
2
co
4K , 471
FCV= Ffv sin cot cos cot--- -
T; 3
Ffv sin
•
ị
cot -
47t) { * 4jcV Ffv . [Y cot - 4 k ^ -f V( cot 4ky
= —
2 LV T J1 l 3 JJ 2 [_v TJ V 3 J.
trong đố V = 1,3,5,... có thê chia thành ba nhóm:
1) V = mk = 3k (với k = 1,3,5... thì V = 3,9,15...)
2) V = 2mk + 1 = 6k + 1 (với k = 0,1,2... thì V = 1,7,13...) (11-22)
3) V = 2mk - 1 = 6k - 1 (với k = 1,2,3... thì V = 5,11,17...)
Trước h ế t ta hãy xét tống eủa eấe s.t.đ. quay thuận, tức là tổng các số
hạng thứ n h ất ở vế phải của các biểu thức (11-21). Các s.t.đ.quay thuận
đó có thế viết như sau:
P7T
F am = sin - v«) = —1sin (c o t - va) + 0 ( V - 1) —
O
Sin Y a i.t - —
2k ) f 2k )
Bvl
l 3 JJ
CO
-
■fV 271
(a t - va) + 1 (v -1 — (11-23)
2 3J
165
sin 471 ì - Ví
7 a t. - — 4n )
Fcm “ a -----
co
CO
F, 2 tc
sin (ext - va) + 2(v - 1)
Tổng của chúng là tổng của những sóng quay hình sin lệch nhau góc
(v - 1)271/3, trong đó V có trị số xác định theo các biểu thức (11-22).
Với nhóm V = 3k, ta có:
166
Như vậy s.t.đ. của dây quấn ba pha, tổng của các sóng quay thuận và
ngưực theo (11-21) cho bởi các biểu thức (11-24), (11-25) có thể viết gộp
lại như sau:
Hình 11.8. Cộng các s.t.đ. quay th u ận bậc V của các pha
Tií đó ta có thế k ết luận rằng, s.t.đ. của dây quấn ba pha là tổng của
các s.t.đ. bậc V = 6k + 1 quay thuận và các s.t.đ. bậc V = 6k - 1 quay
ngưọc. Biên độ của s.t.đ. quay bậc V bằng 3/2 lần biên độ của s.t.đ. một
pha bậc v. Tốc độ góc của s.t.đ. quay bậc V là C0 V) hay là:
nv = - (11-28)
V
, .. _ 60f
trong đó: n = ——
p
167
0
nghĩa là s.t.đ. của dây quấn hai pha là tổng của các s.t.đ. bậc V = 2mk +
1 = 4k + 1, quay thuận và các s.t.đ. bậc V = 2mk - 1 = 4k - 1 quay
ngược. Biên độ của s.t.đ. quay bậc V bằng biên độ của s.t.đ. một pha bậc
V, tốc độ quay của s.t.đ. bậc V là nv = —.
V
11.5. PHÂN TÍCH S.T.Đ. CỦA DÂY QUÂN BANG PHƯƠNG PHÁP
ĐỒ THỊ
ở trên ta đã nghiên cứu s.t.đ. của dây quấn bằng phương pháp giải
tích và đi đến k ết luận rằn g dòng điện ba pha (hoặc hai pha) chạy trong
dây quấn ba pha (hoặc hai pha) sẽ tạo ra s.t.đ. quay, ơ đây ta sẽ dùng
phương pháp đồ thị để chứng minh điều đó. Để đơn giản trước hết ta
hãy xét s.t.đ. sinh ra bởi dòng điện ba pha iA, iß, ic chạy trong dây quấn
ba pha A - X, B - Y, c - z, có q = 1, p = 1 như trê n hình 11-9 ỏ’ các
thời điềm khác nhau.
Giả thử ở thời điểm t = 0, dòng điện pha A là cực đại:
ĨA = + Im
còn: iß = ic = -
z
và gia thứ dòng điện ở pha A có chiều từ X đến A còn các pha B và
c có chiều từ B đến Y và c đến z như ký hiệu trê n hình 11-9.
Các s.t.đ. Fa, F b và Fc có trị số tỷ lệ với dòng điện chạy trong các
pha đó phân bố dọc hai cực như trìn h bày bằng các đường biểu diễn 1, 2,
3 trê n hình 4.9a. Cộng các tung độ của ba đường biểu diễn đó ở từng
điểm ta sẽ được s.t.đ. tổng của dây quấn ba pha như đường 4. Ta thấy
rằng trị số cực đại của s.t.đ. tổng trùng với trục của pha A là pha có
dòng điện cực đại ở thời điểm t = 0.
ở thời điểm t = T/3 thì:
Iß = Im
còn: Xa = ic = -
¿i
Lập lại cách vẽ trê n ta có các đường biểu diễn s.t.đ. của từng pha và
s.t.đ. tống như trên hình l l- 9 b .
Ta th ấy rằn g khi dòng điện biến đổi một phần ba chu kỳ T/3 thì s.t.đ.
tổng của dây quấn ba pha cũng xê dịch trong không gian khoảng cách
.168
«
2T/3 và trị số cực đại của s.t.đ. tổng đó trùng với trục của pha B là pha
có dong điện cực đại ỏ' thời điểm t = T/3.
Từ những k ết quả phân tích ở trên ta có thể đi đến những kết luận
sau đây:
1. s.t.đ . của dây quấn ba pha là s.t.đ. quay.
\ y x /* \ r \
t*0 * y i 8 ý * c x r
ơ Ũ s/ te b o
169
các dòng điện đó). Trục ngang của đường biếu diễn được vẽ ở vị trí sao
cho hình th àn h với đường biểu diễn s.t.đ. đó các diện tích trê n và dưới
trục ngang bằng nhau, th ể hiện rằng từ thông của cực N và cực s phải
cùng m ột trị số.
Lớp trên
A A c c B B A A c c B B
+1 +1 +1/2 +1/2 -1/2 -1/2 -1 -1 -1/2 -1/2ị+1/2 +1/2
Lớp dưới A c c B B A A c c B B A
+1 +1/2 +1/2 -1/2 -1/2 - 1 -1 -1/2 -1/2 +1/2 +1/2 +1
I a= 1
171
C h ư ở n g 12
trong đó: k« = —— : hệ số khe hở xét đến ảnh hưởng làm giảm biên độ
B mv
từ cám do khe hò' không đều;
Bmv: trị số cực đại của từ cảm không hình sin B; do khe hỏ' không
đều;
Bmv: biên độ của sóng B'v;
k M: hệ số bão hòa của mạch từ.
Hình 12.1 cho thấy sự phân bố từ cảm do s.t.đ. bậc một (v = 1) sinh
ra.
Các đường sức từ của từ trường khe hở là những đường khép kín đi
qua lõi thép stato và rôto. Từ thông do từ trường bậc v sinh r a có trị số:
Tác dụng điện từ trong m áy'điện dựa chủ yếu vào từ thông <t>, ứng với
từ trường cua sóng cơ bản (v = 1) ở khe hở còn gọi là từ trường chính.
172
Từ thông Oì sinh ra s.đ.đ. tự cảm trong bản th ân dây quấn đó hoặc
s.đ.đ. hỗ cảm trong dây quấn khác và tương ứng sẽ có các điện kháng tự
cảm Xi và điện kháng hỗ cảm x 2.
Các từ trường do sóng bậc cao ở khe hở
rấ t yếu nên được xem như từ trường tản *m \ \
\> \
của khe hở, còn gọi là từ trường tạp. Trị số 1___A
của từ trường tạp bằng từ trường tổng ở m p
Ị Ẽ |« g 2
173
Trong máy điện xoay chiều, sự trao đổi năng lượng cơ điện giữa stato
và rôto chủ yếu dựa vào từ trường chính của khe hở. Các từ trường rành,
đầu nối, tạp không tham gia trực tiếp vào quá trình biến đối năng lượng
nói trê n được coi là từ trường tản và các điện kháng tương ứng được gọi
là điện kháng tản. Khi th iế t kế các m áy điện, không n h ấ t th iết phải
tìm cách giảm các điện kháng tản đến trị số cực tiếu mà chỉ giới hạn
chúng trong m ột phạm vi cho phép, đảm bảo tính năng và điều kiện
làm việc n h ất định của máy.
12.2. ĐIỆN KHÁNG CHÍNH CỦA DÂY QUÂN MÁY ĐIỆN XOAY
CHIỀU
Từ thông chính ở khe hở d>! sẽ cảm ứng trong bản th â n dây quấn 1
có số vòng dây W i , s.đ.đ. tự cảm Ei. Theo (10-9), s.đ.đ. đó có trị số:
Ei = 71 \Í2wikdqiOi
f
hay k ết hợp với (12-2) khi V = 1 ta có:
X = ỂE2Í (12-6)
12 K k„kđô p
Như vậy ta thấy các điện kháng tự cảm và hỗ cảm đều tỷ lệ thuận
với bình phương của số vòng dây (w2) và tỷ lệ nghịch với khe hở 8.
12.3. ĐIỆN KHÁNG TẢN CỦA DÂY QUAN MÁY ĐIỆN XOAY
CHIỀU
12.3.1. Đ iện k h á n g tả n ở rãn h
174
Ta xét trường hợp rãnh tiết diện hình chữ n h ật có kích thước như
trên hình 12.4, trong đó đặt một cạnh tác dụng của một phần tử có w2
vòng dây. Dòng điện i chạy trong cạnh tác dụng sẽ sinh ra từ trường có
các đường sức th ẳng góc với vách rãnh.
Vì điện kháng tản X = 0)L = 0)T/i, nên để tìm trị số của X trước hết
cần tín h toàn bộ từ thông móc vòng T với các thanh dẫn của cạnh tác
dụng đó.
Trong khu vực rãnh thuộc phạm vi độ cao hi, một đường sức từ cách
đáy khoảng X sẽ móc vòng với số vòng dây x/hi, ws và số ampe thanh
X
dẫn xtuyên qua đường sức từ đó bằng — WS1 . ứ n g dụng định luật toàn
hi ir
dòng điện cho đường từ lực đó với điều kiện:
Bxl , X
— b r = f - w si
ho hl
họX
hay: Bxl WS1 (12-7)
b1h 1
Trong khu vực rãn h ứng với h2 ta có:
Bx2 = — w i (12-8)
br
Từ thông của đưn vị ống từ có tiết diện
f8dx, trong đó Cô là chiều dài tính toán của H ình 12.4. T ính toán từ
rãnh, ở các khu vực 1 và 2 bằng: trường tá n ở rã n h
d T xl = x Wsd O xl - X w sB xlf„dx
hi hi
dT x2 - w„dT,
w s u '*'x2 - W s.B„o(ldx
° x 2 ';5( (12-9)
Toàn bộ từ thông móc vòng với cạnh tác dụng đặt trong rãnh có
trị sô
x=hj x=hj_+h.)
T ,= í * í d T x2 = hoW(2)Ì^ r (12-10)
X u X h ỉ
175
được gọi là suất dẫn từ tản tương đôi của rãnh, tức là từ thông tản móc
vòng trên một đơn vị dài của rãnh trong có đ ặt m ột vòng dây và dòng
điện chạy qua là một ampe. Từ biểu thức (12-11) ta thấy, nếu rãn h càng
hẹp và sâu thì xr càng lớn. Thông thường Ầr = 1,0 + 4,0. Cách tính Ằv của
các rãnh có hình dạng khác cũng tương tự và có thể tìm thấy ở giáo
trình “Thiết k ế máy điện”.
Vì một nhánh song song của dây quấn m ột lớp có ^23. cạnh phần tử
. a
hoặc ^ Ws vòng dây, trong đó a là sô" mạch nhánh song song, nên hệ số
a
từ cam cua một nhánh song song bằng:
^ 0 ,3 4 ^ - 0 ,6 4 ( 3 ! ^ (12-15)
176
trong đó fdn: chiều dài trung bình của phần đầu nối của một nửa
vòng dây.
12.3.3. Đ iệ n k h á n g tả n tạ p
Như đã trìn h bày ở trên, các từ trường bậc cao ở khe hỏ' không trực
tiếp tham gia vào quá trình biến đổi nàng lượng và được xem như là
một bộ phận của từ trường tản. Như vậy điện kháng tả n tạp tương ứng
là tổng của các điện kháng tự cảm của tất cả các sóng bậc v ứng với
v ý 1. T rên co' sỏ' tương tự biểu thức (12-4), ta có:
_ V 4mf PqTPs w' K dqv
x ‘ V *‘ 1 Ị 1-I Tí kuk5Ô p vĩl v
(12-16)I
Tỷ sô" kt giữa xt và Xx được gọi là hệ số tản từ tạp.
k?
K dqv
kx I
k 5ql ~ 1 v
(12-17)
Đối với dây quấn hai lớp, kt phụ thuộc vào ß và q và có trị số như
trên hình 12.5.
Đối với dây quấn lồng sóc kdqi = kdqv, nên từ (12-17) và (10-17), ta có:
1 1
I 2
+ (12-18)
k=1.2.3 (Zo ' ( 7- A
3I
— +1 k
1
p ; ^p )
( A2 22
Khi — > 3 thì k t y‘ .Lấy thí dụ nếu — thì kj «5 0,0328.
p vZ2y p
Những nghiên cứu tỷ mỉ cho biết A
do ảnh hưởng của các rãnh, trị số của
kt giảm đi khá nhiều. Ngoài ra, các
từ trường bậc cao của stato sẽ sin h ra
các s.đ.đ. o' các dây quấn và ớ cả lòi
thép của rôto. Dòng điện do các s.đ.đ.
này sinh ra sẽ tạo nên các từ trường
làm yếu hoặc làm triệ t tiêu một phần
các từ trường bậc cao đã sinh ra
chúng. Kết quả là trị sô của kt sẽ nhỏ
hơn các trị số tính được theo biểu
thức (12-18). Vấn đề này sẽ được đề 0 .7 0 8 0 .9 t.O ß
cập đến kỹ hơn trong giáo trình Hình 12.5. Các đường biếu diễn
“Thiết k ế máy điện”. hệ số’ tả n từ tạ p
177
Sau khi đ ã b iết được kt có th ể tính được đ iệ n kháng tả n tạp theo biếu
thức:
x t = k tX ] (12-19)
Biếu thức X t cũng có dạng cửa biểu thức (12-14) nếu thay À,r bằng suất
dẫn từ tản tạp A.t. Ta có:
Ằt = ------ - ^ - 5— (1 2 - 2 0 )
4p07tf — p5
pq
Thay trị số của xt theo (12-19) vào (12-20) trong đó Xi tính theo (12-
4), ta được:
( 12 - 21 )
7i2 k Mk s Ỗ
B ài tậ p
Tính suất dần từ tản ỏ' rãnh
khi tiế t diện và kích thước rãnh
như trìn h bày trê n hình 12.6.
Hình 12.6
C h ư ở n g 13
180
trong dây quấn khi phần ứng quay và tác dụng với dòng điện trong dây
quấn đế sinh ra mômen. Đây là phần chủ yếu của từ thông cực từ 0 C.
Phần từ thông không đi qua phần ứng gọi là từ thông tản Oa. Nó
không cảm ứng nên s.đ.đ và mômen trong phần ứng nhưng nó vẫn tồn
tại làm cho độ bão hòa từ trong cực từ và gông từ tăng lên. Từ thông
này nhiều hay ít còn phụ thuộc vào độ bão hòa và k ết cấu của cực từ.
Tóm lại toàn bộ từ thông của cực từ bằng:
= ^0 + = ^0 I 1 + °0 a Ơ1(D0 (13-1)
0 J
trong đó:
ơt : hệ sô tả n từ của cực từ chính. Thường ƠJ = 1,15 -í- 1,28.
13.1.2. s.t.đ . cầ n th iế t sinh ra từ thông
Đế có từ thông chính <t>0 cần phải có một s.t.đ. kích từ F0 nào đó.
s.t.đ. này do số ampe vòng của dây quấn kích từ trê n một đôi cực sinh
ra. Theo định luật toàn dòng điện, trong mạch từ kín, tổng s.t.đ. bằng
tích phân vòng của cường độ từ trường trong mạch từ đó, tức là:
IIw = cpHdP
Trong thực tê m áy điện, trực tiếp dùng công thức trê n để tính toán có
khó khăn vì mạch từ trong máy điện không quy cũ, khó xác định cường
độ từ trường H ỏ' các điếm. Vì vậy đế’ dễ tính toán, ta dùng cách phân
đoạn và trong các đoạn đó coi như cường độ từ trường không đổi. Trong
máy điện, thường chia mạch từ ra làm năm đoạn sau: khe hở, răng phần
ứng, lưng phần ứng, cực từ và gông từ.
Như vậy s.t.đ. cần th iết cho một đôi cực Fo đế sinh ra từ thông chính
có thế tính như sau:
Fo= Etw = mu
= 2H8S + 2H ,h, + H A + 2 H A + Hg íg
= Fft + F, + Fư + F, + Fg (13-2)
trong đó các chữ nhỏ 5, r, ư, c, g chỉ khe hở, răng phần ứng, lưng phần
ứng, cực từ và gông từ; h chỉ chiều cao và 1 chỉ chiều dài.
Cường độ từ trường theo nguyên tắc có thế tính theo công thức:
H = - (13-3)
h
1*1
trong đó:
F
B = — : từ cảm trê n các đoan;
s
o , s và p: từ thông, tiế t diện và hệ số từ thẩm của các đoạn.
Trong không khí, ị.1 = (.lo = 4 ti.107 H/m nhưng trong sắ t từ, Ị.I không
phải là một hệ sô" không đổi, vì vậy thường không tính toán theo công
thức (13-3) đê được H mà trực tiếp tìm ra H theo đường đặc tính từ hóa
của vật liệu, tức là đường B = f(H) khi b iết B.
Sau khi phân đoạn tính, s.t.đ. trê n các đoạn, có th ể tìm được s.t.đ.
tổng dưới mỗi đôi cực từ theo công thức (13.2). Sau đây sẽ giới thiệu
cách tính s.t.đ. ở các đoạn ấy.
182
mặt cực từ
Thực tế là trê n m ặt cực còn có răng, rãnh nên từ trường khe hở phân
bố càng không đều, trên răng đường từ sức dày, ở rãn h thì ít hơn (hình
13.3), đường đi cua đường sức từ qua không khí dài lên, k ết quả là từ trở
của khe hở tăn g lên.
Ảnh hưởng này nhiều hay ít còn tùy thuộc vào kích thước của răn g và
rãnh. Vì vậy khi tín h toán Fỗ phải dùng chiều dài khe hở tính toán ô' để
xét đến yếu tố đó:
ô' = kôs (13-4)
trong đó:
kổ: gọi là hệ số khe hở. Có thể tính kố theo công thức sau:
k = t i + 105 (13-5)
8 brl + 10Ỗ
trong đó ti và bri là bước răng và chiều rộng của đỉnh răng (hình 13.3).
Đường phân bô từ cảm dưới cực từ khi xét đến răng, rã n h như hình
13.4.
Đôi với máy điện công suất lớn, theo
chiều dài lõi sắ t còn có những rãnh
thông gió hướng tâm nên từ cảm dọc trục
phân bố cũng không đều (hình 13.5). n p n M . V H 1 t ị v t t ị m rị
l ấ * ' ■X f/* s ^l i i l i ULxi, tII» ■uUJLLlJLI Lj
Thay đường cong phân bố từ cảm thực tế /
- ^ l - J
bằng hình chữ n h ậ t tính đối có chiều cao L, -1
[ w
là Bft = BSmax m à diện tích vẫn như cũ thì
t
đáy cua hình chữ n h ậ t ?5 gọi là chiều dài 1
tính toán của p h ần ứng. Với độ chính xác - 1
183
h = 0,5(0, + D)
trong đó:
pt: chiều dài cực từ theo trục máy;
c = c I- ng - bg: chiều dài lõi sắ t phần ứng không tín h đến rãnh
thông gió;
pi': chiều dài thực lõi sắt;
ng) bg: số rãn h và chiều rộng rã n h thông gió.
Như vậy, với một từ thông chính <I>0 nào đó thì từ cảm khe hở bằng:
Bs = gọ (13-7)
aôXPg
và s.t.đ. khe hớ bằng:
.184
0 ,t o zx
_
+ írx„ (13-10)
s„
Trị số —- = B[,x gọi là từ cảm tính toán của răng. Ý nghĩa cưa nó là
Szx
coi như toàn bộ từ thông ct\ đều đi qua răng. Khi B!,x > 1,8 T thì do
mạch từ trê n răng tương đối bão hòa, từ trở lớn lên, từ thông trong
rãnh không thế bỏ qua được nên phải phân biệt B^x và từ cảm thực tế
cp
trong răng Bzx = .
trong đó:
Srx: tiế t diện của rãn h (đối với rảnh hình chữ n h ật thì tiế t diện này
không phụ thuộc vào x);
B, X, H, từ cám và cường độ từ trường trong tiết diện rãnh đã cho;
krx: hệ số răn g phụ thuộc vào kích thước của răng và rãnh. krx có thể
tính theo công thức sau:
Ị _ Srx _ Stx Srx _ t x(js _^
(13-12)
“ s„ s„ b„í,kc "
trong đó:
stx: tiế t diện bước răng ở độ cao x;
t x: bước răn g ở độ cao x;
0p chiều dài lõi sắt;
kc: hệ sô ép chặt lõi sắt, là tỷ sô giữa chiều dài các phần thuần thép
của lõi sắt với chiều dài lõi thép. Khi giữa các lá thép có phủ sơn cách
điện thì kc = 0,92.
Giả thiết những m ặt cắt hình trụ ngang răng và rã n h ở các độ cao X
cũng là những m ặt đẳng trị của từ trường thì Hzx = Hrx. Do đó theo công
thức (13-10) và (13-11) ta có:
Bzx = B2X + p0Hrxk rx (13-13)
185
Trong công thức trê n B2X có th ể tính ra trực tiếp từ 0 t; Szx, Bzx và Hzx
có th ể tìm ra được từ đường cong từ hóa B = f(H) và tín h toán. Cụ thế
các bước tính như sau:
Trước h ết vẽ đường từ hóa của thép
silic dùng làm phần ứng (đường 1
trong hình 13.7). Với kích thước đã
biết của răng, và rã n h tính krx theo
công thức (13-12). Tự cho một loạt các
trị sô cua Bzx.
Hình 13.7. Đường cong B'rx = fIHrx)
Từ đường cong B = f(H) tìm ra H zx tương ứng rồi tính ra p0Hrxk,x, sau
dó tính Bzxtheo công thức (13-13). Vẽ đường biểu diễn B'zx = f(Hx)
(đường 2 trong hình 13.7). B iết những đường cong đó ta có th ể sử dụng
chúng theo trìn h tự ngược lại. Với một trị số của B'zx Bzx nào đó có thể
từ đường cong 1 và 2 tìm ra Bzx và Hzx.
Đường cong Bzx của thép kỹ th u ật điện Nga 2211, 2312 và 2411 ứng
với những trị số khác nhau của krx được th ể hiện trong hình 13.8.
Đường đặc tính từ hóa cơ b ản của các loại thép có ghi trong phần phụ
lục.
Từ cảm tính toán của răn g B’zxở các độ cao X của ră n g có th ể tính
như sau:
q>t BsPfit 1
(13-14)
“ s zx b j> k c
trong đó:
d, dùchiều dài tín h toán và chiều dài thực của lõi sắt;
bzx: chiều rộng của răng ở độ cao x;
kc: hệ số ép chặt;
tp bước răng ph ần ứng.
Thực tế khi tín h toán s.t.đ. răng, chỉ cần tín h H ở ba điểm trê n chiều
cao của răng ở tiế t diện trên, giữa và dưới của nó là HZ1 , Hz tb và H z2.
Trị số tính toán của cường độ từ trường trung bình bằng:
186
Hz = t ( H zl + 4 H ,lb + H z2) (13-15)
o
Nêu gọi h 2 là chiều cao của răng thì s.t.đ. tăng đối với một đôi cực là:
F 2 = 2Hzhz (13-16)
Thường đế tính toán được đơn giản hơn, người ta chỉ xác định từ cảm
B và cường độ từ trường H ở một tiết diện cách chân răng là — làm trị
3
số trung bình để tính toán. Trong trường hợp này ta có:
Fz = 2H hz (13-17)
z3
H ình 13.8. Đ ường cong B' của thép 2211, 2312 và 2411 đôi với rã n h
a) của m áy đ iệ n m ột chiều và đồng bộ b) của m áy điện k h ô n g đồng bộ
187
Kết quả của tính toán này rấ t gần đúng với cách tính chính xác trên.
Trên máy điện một chiều, từ cảm ở chỗ hẹp n h ấ t của răng vào
khoảng 1,8 T 2,3T.
Thực ra từ thông đi qua tiế t diện lưng phần ứng phân bô không đều
lắm. Ớ gần răng, đường từ ngắn hơn nên từ cảm lớn hơn, nhưng do sự
khác b iệt không lớn lắm nên có th ể lấy từ cảm trung bình ỏ' lưng phần
ứng đề tính toán.
Từ cảm ỏ' lưng phần ứng có th ể tính như sau:
B = = °0 (13-18)
ư s ư 2 h ưC1k c
trong đó:
0 ư = — : từ thông ph ần ứng;
2
s„ = hưf ikc: tiế t diện lưng phần ứng;
h ư: chiều cao phần ứng.
Theo đường từ hóa của thép kỹ th u ật điện ứng với Bư ta được Hư.
s.t.đ. trê n lưng phần ứng bằng:
Fư = Hưpư (13-19)
1
13.5. TÍNH S.T.Đ. TRÊN cực TỪ VÀ GÔNG TỪ
Khi tính toán phần này phải xét đến ảnh hưởng của từ thông tản.
Như đã nói ỏ' mục 13.1, từ thông đi qua dưới cực từ lớn hơn từ thông
chính d >0 và bằng Oc = ơt O0, trong đó ơt = 1,15 -í- 1,25.
188
trong đó:
s c và s g: tiế t diện cực từ và gông từ.
Từ đường từ hóa của vật liệu chế
tạo cực và gông từ, tìm ra cường độ
từ trường trên cực từ Hc và trên gông
từ Hg.
s.t.d. trên cực từ và gông từ bằng:
F c = 2Hch c và Fg = Hgpg (13-21)
trong đó:
hc: chiều cao cực từ;
Ịg: chiều dài trung bình của gông từ.
H ình 13.9. Đường sức từ tả n và
những m ặ t đ ẳ n g th ế của p h ần
m ép cực của m áy điện m ột chiều
189
từ thông O0 định mức (dùng để sinh ra điện áp định mức) thì s.t.đ. khe
hỏ' bằng đoạn ab trê n hình 13.10. Đoạn bc trê n hình vẽ chỉ s.t.đ. rơi
trê n các phần sắ t của mach từ. Tỷ số k„ = Ir- = — goi là hê số bão hòa
190
bz2 = ta - b, = 0,0155 - 0,0085 = 0,007m
bzib = tu, - br = 0,01875 - 0,0085 = 0,01025m
Vì máy chỉ có hệ thống thông gió theo chiều trục nên có thê cho
rằng:
h = í - íư = 80mm = 0 ,08m
Theo công thức (13-7), ta được:
<DÒ _ 0,638.102
= 0,64T
a 6ĩũs ~ 0,65 X 0,192 X 0,08
Hệ số khe hở:
J t x +105 _ 0,022 + 10x0,0015
Í8 ” bzl + 105 " 0,0135 + 10x0,0015 “ ’
s.t.đ khe hò' tinh theo công thức (13-8):
B:.u
z.tb = B„
rl j k - = 1,16 ■ = 1,53T
r.tb 0,01025
Theo đường cong từ hóa đối với thép 2212 (phụ lục 2), ta được:
HZ1 = 3,6A/cm và H ztb = 20,5A/cm
Theo công thức (13-12) xác định được kr = 1,46 + 1,5 và theo đường
cong tương ứng trê n hình 13.8 ta được Hz2 = 1700A/cm. Vì h z = ch,. =
36,2cm nên theo công thức (13-15) và (13-16), ta được:
Hz = 297A/cm và Fr = 2Hzhz = 2 X 297 X 3,62 = 2150A
Chiềc cao của lưng phần ứng:
191
i
Dl( - 2hư - d 0 ,2 4 5 - 2 x 0 ,0 3 6 2 - 0 ,0 6
= 0,056m
ư" 2 “ 2
Từ cảm của lưng p h ần ứng theo công thức (13-16):
B = ^0 = • 0 ,638.10~2 = 0 8T
u 2hưC1k c 2 x 0 ,0 5 6 x 0 ,0 8 x 0 ,9
Cường độ từ trường tương ứng với từ cảm đó Hư = l,4A/cm. Tính chiều
dài của đường sức từ trung bình trong lưng phần ứng là 1/4 vòng tròn có
đường kính DƯ- 2hr —h ư = 0,245 - 2-x 0,0362 - 0,0056 = 0,1166m, do đó:
Theo phụ lục 5- được Hg = 8,73 A/cm. Chiều dài Cg của đường sức từ
trung bình trong gông bằng 1/4 vòng tròn có đường kính là:
Dư + 28 + 2hc + hg = 245 + 2 X 1,5 + 2 X 70 + 26
= 414mm = 41,4cm
do đó:
pg = 71x41,4 = 32,5cm
8 4
và:
Fg = Hgíg = 8,73 X 32,5 = 283,7A
192
s.t.đ . đối với một đồi cực cần thiết để tạo nên từ thông chính (h0 =
0,638.10 2Wb là:
F0 = F5 + Fz + F, + Fc + Fg
= 1990 + 2150 + 12,9 + 6,46 + 283,7 = 4501A
Các điêm khác của đường cong từ hóa của máy cũng được tính như
vậy.
C âu hỏi
1. Tại sao từ thông tản không có tác dụng sinh ra s.đ.đ.? Tại sao từ
thông tản chí chiếm 10 -í- 20% từ thông khe hở?
2. Ý nghĩa của hệ số khe hỏ' ks. Nếu khe hở như nhau mà m iệng rãnh
phần ứng rộng hay hẹp thì k5 có thay đổi không?
3. Ý nghĩa vật lý của hệ số tính toán cung cực từ và chiều dài tính
toán lõi sắt p5.
4. Nếu coi B!zx = Brx thì có sai sô" gì? Khi nào thì có th ể coi là bằng
nhau được?
5. ơ trạn g thái định mức máy điện thường làm việc ở đoạn nào của
đường cong từ hóa? Tại sao?
B ài tậ p
Một máy p h át điện một chiề u kích thích song song có các số liệu sau:
Công suất định mức Pdm = 82kW
Tốc độ quav định mức Pđni = 970 vg/ph
Đường kính ngoài phần ứng D„ = 36,8cm
Chiều dài phần ứng 01 = 23cm; ( c1 = (Ị + n gbg)
Hệ số tán từ ơt = 1,25
Số rãnh thông gió hướng tâm ng = 3
Số rãnh phần ứng z = 41
Chiều cao rãnh hr = 4,13cm
T iết diện cực từ Se = 273cm2
Chiều cao gông từ hg = 76,5cm
Điện áp định mức u đm = 230V
Số đôi cực p=2
193
Đường kính trong phần ứng d = 15,74cm
Hệ sô tính toán cung cực từ ctg = 0,65
Chiều rộng của rã n h thông gió hướng tâm bg = lcm
Chiều rộng rãn h br = l,04cm
Chiều cao cực từ hc = 13,7cm
Tiết diện gông từ Sg = 145cm2
Khe hỏ' không khí s = 0,52cm
Lõi sắt phần ứng làm bằng thép kỹ thuật điện 2211 (hệ số ép chặt kc
= 0,95), cực từ làm bằng thép tấm dày 1,5 mm và gông từ làm bằng thép
đúc.
Tính s.t.đ. của m ột đôi cực và của cả máy điện cần th iế t đề sinh ra
một từ thông <t>0 = 0,029 Wb làm cho máy có s.đ.đ. lúc không tải
Eộ = Uđm*
Ị,
194
C h ư ơ n g 14
14.1. Đ Ạ I CƯ ƠNG
Các tổn hao trong quá trình biến đối năng lượng của máy điện đều
thê hiện dưới dạng nhiệt năng làm nóng các bộ phận cấu tạo của máy.
Tổn hao càng nhiều và máy càng nóng khi tả i của m áy càng nặng.
Ngoài ra n h iệt độ của máy điện còn phụ thuộc vào chế độ làm việc liên
tục, ngắn hạn hoặc ngắn hạn lặp lại. Vì vậy với kết cấu kích thước của
máy và chế độ làm việc nhất định, tải của máy không thể vượt quá mức
qui định căn cứ theo điều kiện nhiệt độ tăng của máy, không được vượt
quá mức cho phép của vật liệu dùng trong máy điện đó. Như vậy thì việc
làm lạnh các máy điện có ý nghĩa rấ t quan trọng vì nếu giải quyết tốt
việc tản n h iệt lượng sinh ra trong máy ra môi trường bên ngoài thì
nhiệt độ tăn g của máy sẽ hạ thấp, kết quả là có thể tăng thêm tải,
nghĩa là tăng thêm công suất cua máy.
Trong chương này ta sẽ nghiên cứu về sự p h át nóng và nguội lạnh
cùa máy điện, sau đó sẽ xét đến các phương pháp làm lạnh các máy
điện. Trước khi đi vào các vấn đề đó ta hãy xét các dạng truyền nhiệt
trong máy điện và các chế độ làm việc của máy điện.
14.1.1. S ự t r u y ề n n h iệ t tro n g m á y đ iệ n
Sự truyền n h iệt và vấn đề tính toán về nhiệt trong máy điện rấ t
phức tạp vì toàn bộ máy là một môi trường không đồng n h ấ t gồm sắt,
thép, đồng, chất cách điện, hơn nữa hình dạng máy cũng không đơn
thuần. Tuy nhiên, nhiệt lượng vẫn truyền từ trong ra ngoài qua con
đường truyền dẫn, bức xạ và đôi lưu.
Truyền n h iệt do dẫn nhiệt. Trong máy điện hiện tượng dẫn nhiệt xảy
ra chu yếu ở các bộ phận thuộc thể rắn (đồng, thép, chất cách điện).
N hiệt lượng truyền dẫn qua hai diện tích s song song có nhiệt độ khác
nhau Qi và 02 thí dụ của dây quấn và vách rãnh bằng:
Q = ^ ® ( 0 J + ea) (1 4 -1 )
trong đó:
S: khoảng cách giữa hai mặt song song;
195
A-di,: hệ số dẫn nhiệt.
Đối với đồng xin = 385 W/m°C;
Đối với thép xđn =20 - 45 W/m°C;
Đối với cách điện cấp A Xdn = 0,10 4 0,13 w /m °c
Thí dụ đối với ch ất cách điện cấp A khi thông lượng n h iệt qua bề m ặt
một m ét vuông Q = 2500 W; chiều dày chất cách điện 5 = 0,5 mm, hệ số
dẫn nhiệt của chất cách điện ^-dn = 0,125 thì A 0 Cd = (Oi - 02 = 1.0°c. Nếu
chiều dày s lớn hơn th ì A 0 cd có thể tới 20 4 25°c.
Truyền n h iệt do bức xạ. N hiệt lượng của một v ật thế đen xám truyền
ra ngoài do bức xạ bằng:
(14-2)
trong đó:
S: diện tích m ặt ngoài của vật thể;
0T , 0T : n h iệt độ tuyệt đối của m ặt ngoài của v ật th ể và của môi
trường xung quanh;
otbx: hệ số bức xạ có trị số 5,65.10 8 w /m 2 ° c 4.
Đối với các m áy điện 0T = 273 4 0Xvà 0T = 273 4 02 thay đổi trong
phạm vi nhỏ nên (14-2) có thế viết gần đúng như sau:
Q * ^bx®(®T, ®T2 ) - - 6 2 ) “ ^ b XSA 0 (1 4 -3 )
trong đó hệ số đôi lưu A,đt là nhiệt lượng truyền đi từ đơn vị diện tích
trong m ột đơn vị thời gian khi nhiệt độ tăng l°c . Trong máy điện, hê số
196
đối lưu của không khí bằng 8 w/cm2 °c và hệ số đôi lưu của dầu máy
biên áp lớn hơn khoảng 15 -ỉ- 20 lần.
Để tăn g th êm n h iệt lượng truyền ra ngoài, ta thường dùng đối lưu
n h ân tạo bằng cách quạt gió mặt trong hoặc m ặt ngoài của máy điện.
Theo kinh nghiệm thì trong trường hợp đó:
^do = ^dfÜ + Cgx/v)
trong đó:
v: tcíc độ tương đôi của gió so với bề m ặt được làm lạnh tín h theo m/s,
Cg: hệ số kinh nghiệm phụ thuộc vào mức độ phẳng của bề m ặt được
thổi lạnh.
Thí dụ đối với không khí nếu V = 25 m/s và Cg = 1,3 thì theo (14-4):
XdỊ= 8 X 7,5 = 60 W/m2 °c
Khi tính toán về nhiệt trong máy điện thường xét chung truyền n h iệt
do bức xạ và đôi lưu. Như vậy:
Q = ksAO (14-6)
và X = Ằbx + Ả.đf
14.1.2. C á c c h ế d ộ làm v iệ c v à n h iệ t đ ộ t ă n g c h o p h é p c ủ a
m á y đ iệ n
Các máy điện thường có thể làm việc theo nhiều chế độ khác nhau.
Thí dụ máy có th ể làm việc với toàn bộ công suất trong thời gian dài
như trường hợp m áy phát điện hoặc động cơ kéo máy bơm; hoặc làm
việc ngắn h ạn như ỏ' trường hợp động cơ điện cần trục... Trong truyền
động tự động, m áy điện có thế làm việc theo chu kỳ. Ngoài ra máy điện
có thố làm việc với tải thay đổi.
Với các chế độ làm việc khác nhau tình trạn g p h át nóng của máy
điện khác nhau. Để lợi dụng tối ưu vật liệu chế tạo, phải th iế t k ế máy
điện theo từng chế độ làm việc cụ thể sao cho khi làm việc các bộ phận
của máy p h át nóng sát với quy định. Tuy nhiên, ta không th ể quy định
nhiều chế độ làm việc như tồn tại trên thực tế mà chỉ đ ặt ra các chế độ
làm việc sau đây:
1. Chế độ làm việc định mức liên ở chế độ
của các bộ phận m áy đ ạt tới trị số xác lập (với điều kiện n h iệt độ tăn g
của các môi trường xung quanh không đổi).
197
2. Chế độ làm việc định mức
việc của máy không đủ dài để n h iệt độ các bộ phận của máy đ ạt đến trị
số xác lập và sau đó thời gian máy nghỉ đủ dài để nhiệt độ m áy hạ
xuống bằng n h iệt độ môi trường xung quanh.
3. Chê độ làm việc gián đoạn lặp Ớ chế độ này các thời gian má
làm việc và nghỉ trong m ột chu kỳ không đủ dài để nhiệt độ các bộ
phận của máy đ ạt đến trị số xác lập. C hế độ làm việc này được đặc
trưng bằng tỷ số giữa thời gian làm việc và thời gian của một chu kỳ
làm việc và nghỉ. Theo quy định các máy điện dùng ở chế độ làm việc
gián đoạn lặp lại được chế tạo với các tỷ số 15; 25; 40 và 60%.
Cần chú ý rằn g đại bộ phận máy điện được chế tạo để dùng ở chế độ
làm việc định mức liên tục.
14.2. S ự P H Á T N Ó N G V À N G U Ộ I L Ạ N H C Ủ A M ÁY Đ IỆ N
Như ta đã biết, các m áy điện đều có cấu trúc phức tạp gồm nhiều bộ
phận có hình dạng khác nhau và làm lạnh bằng các v ậ t liệu có độ dẫn
nhiệt không giông nhau. Khi máy làm việc, n h iệt độ của lõi thép, dây
quấn không bằng nhau do đó có sự trao đổi nhiệt lượng giữa các bộ
phận. Hơn nữa, n h iệt độ của chất làm lạnh như không khí, chất lỏng ỏ'
từng khu vực trong m áy cũng không giống nhau. Như vậy việc tính toán
phương trìn h truyền n h iệt trê n cơ sở xem như m áy điện là tổng hợp của
nhiều vật th ể có trao đổi n h iệt lượng cho nhau và có x ét đến những yếu
tố về cấu trúc gặp r ấ t nhiều khó khăn. Vì vậy ỏ' đây để xét hiện tượng
ph át nóng và nguội lạn h của máy điện m ột cách định tính ta có thế
dùng phương trìn h truyền n h iệt của v ật th ể đồng nhất.
14.2.1. P h ư ơ n g t r ìn h p h á t n ó n g c ủ a m á y d iệ n
Giả thử n h iệt độ ban đầu của máy, cũng là nhiệt độ của môi trường
xung quanh là 00- Nếu m áy làm việc với tải không đổi và n h iệt độ p h át
ra trong một đơn vị thời gian là Q thì nhiệt lượng sinh ra trong thời
gian dt là Qdt. Một phần n h iệt lượng đó làm tăn g n h iệ t độ của m áy và
một phần tản ra môi trường xung quanh. Phần nhiệt lượng làm tăn g
nh iệt lượng m áy bằng GCd0, trong đó G: trọng lượng máy; C: tỷ n h iệt
và dO: nh iệt độ tăn g trong thời gian dt. P hần nhiệt lượng tả n ra ngoài
do bức xạ, đối lưu trong thời gian dt bằng SẰ. (9 - 0o)dt, trong đó (0 - 0O)
là n h iệt độ chênh lệch giữa m áy và môi trường xung quanh; S: diện tích
m ặt ngoài của máy: X:hệ số tả n n h iệt từ m ặt ngoài của máy
và bức xạ. Như vậy phương trìn h cân bằng n h iệt của m áy sẽ như sau:
198
Qdt = GCdO + SW0 - Oo)dt (14-7)
Tách riêng các biến số ta có:
dt de
(14-8)
GC " Q
sx s G 9» - °
Sau khi lấy tích phân:
= - l n _Q_ + On - 0 +
GC Sà
X
Với điều kiện ban đầu t = 0, t = 0, 0 = 00, từ (14-6) ta xác định được
hằng sò tích phân c = ln Q/SA. và kết quả cuôi cùng sau khi đã chỉnh lý
có dạng:
GC
e = Q. sx + 9í (14-9)
SẢ
Từ (14-9) ta th ấy khi t = co, 9m = Go + Q/SX và n h iệt độ tăn g xác lập
của máy là:
Kết hợp (14-8), (14-9) và (14-7) ta được dạng cuối cùng của phương
trình phát nóng của máy:
199
0 = 0,(1 - e-*/r) + 0 o e ^ (14-12)
và đường biểu diễn tương ứng như trên hình 14.1.
N hiệt độ tăn g của máy ở thời điểm t sẽ là:
A0 = e - 00 = 0,(1 - e-t/r) - e0(l - e_t/r)
= A0„ (1 - e_t/T) (14-13)
14.2.2. P h ư ơ n g tr ìn h n g u ộ i lạ n h c ủ a m á y đ iệ n
Giả thử máy đang làm việc ổn định ở n h iệt độ 01 trong lúc n h iệ t độ
của môi trường xung quanh là 00. Sau khi m áy ngừng làm việc, n h iệt độ
của máy sẽ giảm đến n h iệt độ của môi trường xung quanh. Phương trình
cản bằng nhiệt giống như ở trên với Q = 0:
GCde + SX(0 - 0o)dt = 0 (14-14)
Nghiệm của phương trìn h (14-11) là phương trìn h nguội lạn h của
máy:
0 = ©oCl - e_t/r) + 0ie_vr (14-15)
với đường biểu diễn tương ứng được trìn h bày trê n hình 14.2.
14.2.3. T ín h t o á n n h iệ t c ủ a m á y đ iệ n ở c á c c h ế đ ộ là m v iệ c
khác nhau
Chế độ làm việc liên tục
Trong trường hợp này, sự p h át
nóng và nguội lạnh của m áy điện
biểu diễn theo các đường cong trê n
hình 14.1 và 14.2.
Việc tính toán n h iệt khi th iế t
kê máy điện tương đối phức tạp và
được tiến hành như sau.
Hình 14.2. Đường nguội lạnh của máy
Từ các tổn hao ứng với tả i định mức ở các bộ phận m áy đã b iết sau
khi tính toán về điện từ và sơ đồ k ết cấu về m ặt nhiệt, có th ể xác định
được chiều và lượng của dòng n h iệt th o át ra khỏi bề m ặt được làm lạnh.
Sau đó cần xác định tốc độ gió (hoặc các chất làm lạnh khác) ở từng bề
m ặt được làm lạnh và b ắt đầu tính n h iệt độ giáng từ trong ra ngoài bao
gồm: nhiệt độ giáng trê n lớp cách điện của dây quấn A0cđ theo công thức
(14-1); nhiệt độ giáng trê n lõi thép giữa dây quấn và m ặt ngoài A0t
cũng theo (14-1); n h iệt độ giáng giữa bề m ặt được làm lạnh và không
20G
khí A0b,n theo (14-6) và nhiệt độ tăng của bản th â n chất làm lạnh khi
chuyên động trong các rãnh thòng gió A0 1. Tổng của những nhiệt độ
tăng đó hay là sự chênh nhiệt độ giữa dáy quấn và chất làm lạnh đưa
vào máy phai nhó hơn trị số nhiệt độ tăng cho phép A0Cp đã quy định
với từng loại dây quấn:
A9dq = A0cđ + A0t + AGbm + A01Ì < A0Cp (14 -1 6 )
Cần chú ý rằng, cách tính gần đúng trên chỉ phù hợp với thực tế khi.-
có các số liệu thực nghiệm chính xác.
Chế độ Làm việc ngắn hạn
Việc tính toán về nhiệt ở chế độ này dựa vào k ết quả tính toán ỏ' chế
độ làm việc liên tục. Giả thử thời gian làm việc ngắn hạn là t nh thì theo
(14-13) nhiệt độ tăng của máy là:
A0nh = A0m (1 - e ti,l,/T) (1 4 -1 7 )
>
Vì nhiệt độ tăn g cuối cùng khi làm việc ở hai ch ề'đ ộ có thể bằng
nhau nghĩa là A0„h = A0„ nên khi làm việc ngắn h ạn cho phép A0K trong
(14-17) có trị số lớn hơn khi làm việc dài hạn và ký hiệu bằng A0„(nh)
sao cho:
h0oo(nli) = A0: (1 4 -1 8 )
1 - e tnl,/T
Như vậy nếu kích thước máy như nhau thì khi làm việc ngắn hạn, cho
phép tổn hao trong máy (hay nhiệt lượng tương ứng) nhiều hơn nếu có
thế tăng thêm công suất máy.
Chế độ làm việc gián đoạn Lặp Lại
Hình 14.3. Đường cong phát nóng ở chế độ làm việc gián đoạn lặp lại
201
Gọi thời gian máy làm việc và nghỉ trong một chu kỳ là tiv và t0 thì
đường biểu diễn n h iệt độ của máy ở chế độ này là đường gãy khúc III
như trên hình 14.3. Nếu công suất khi máy làm việc liên tục và giai
đoạn lặp lại như nhau thì các đoạn của đường gãy khúc chính là các
đoạn ỏ' nhiệt độ tương ứng của các đường cong phát nóng I và nguội
lạnh II. Thí dụ đoạn 1-2 tương ứng với l'-2 '; 2-3 tương ứng với 2"-3",...
Sau một số chu kỳ thì nhiệt độ của máy không tăng và dao động giữa
hai trị số 0mux và 0in¡n và rõ ràng là 0max < 0OT(0OTlà n h iệt độ xác lập khi
làm việc dài hạn), vì vậy trong điều kiện làm lạnh như nhau, khi làm
việc ở chế độ gián đoạn lặp lại cho phép tăn g công suất m áy theo tỷ số
, trong đó A9* = 9« - 90.
^®max
Hình 14.4. Hệ thông gió dọc trục Hình 14.5. Hệ thông gió ngang
của máy điện một chiều trục của máy điện một chiều
Máy điện tự làm lạnh mặt ngoài. Trong trường hợp này máy thuộc
kiểu kín. ơ đầu trục bên ngoài máy có đặt quạt gió và nắp quạt gió để
hướng gió thổi dọc m ặt ngoài của thân máy (hình 14.6).
Đé tăn g diện tích của bề mặt làm lạnh, thân máy được đúc có cánh
tản nhiệt. Thông thường trong máy cũng có đặt quạt gió để tăng tốc độ
gió trong máy, do đó tăng thêm sự trao đổi nhiệt giữa lõi và vỏ.
203
H ình 14.6. M áy đ iện tự làm lạ n h m ặ t ngoài
Mảy điện làm lạnh lập: Ở
các máy điện lớn, quạt thường được
đ ặt riêng ở ngoài đế h ú t gió đưa
nhiệt lượng trong máy ra ngoài. Để
trán h hút bụi vào máy có thể dùng
hệ thống làm lạnh lớn. Trong
trường hợp đó, không khí hoặc khí
làm lạnh sau khi ở máy ra được đưa
qua bộ làm lạnh rồi lại được đưa
vào máy theo một chu trìn h kín như H ình 14.7. H ệ làm lạ n h độc lập và kín
trình bày trên hình Ỉ4.7. 1. m áy điện; 2. bộ làm lạn h ; 3. quạt
Máy điện làm lạnh trực tiếp: Khi công suất của máy điện lớn khoảng
300 500 ngàn kW thì hệ làm lạn h kín bằng khí hydrô vẫn không đủ
hiệu lực. Đối với các máy điện đó, dây quấn được chế tạo bằng các thanh
dẫn rỗng trong có nước hoặc dầu chảy qua để được làm lạnh trực tiếp.
Như vậy n h iệt lượng của dây quấn không phải truyền qua chất cách
điện mà được nước hoặc dầu trực tiếp đem ra ngoài, do đỏ có thể tăng
m ật độ dòng điện trong thanh dẫn lên 3-4 lần và giảm kích thước máy,
tiết/ kiệm vật liệu chê tạo.
C âu h ỏ i
1. Phương trìn h ph át nóng và nguội lạnh của máy điện. Nghiệm của
các phương trìn h đó có dạng như th ế nào?
2. Từ một điểm b ất kỳ trên đường cong p h át nóng của máy, kẽ đường
tiếp tuyến và đường song song với trục đứng gặp đường 0 = Q'aj song
song với trục ngang ỏ' hai điểm m và n. Hãy chứng m inh rằng đoạn mn
chính bằng hằng số thời gian p h á t nóng T.
204
&han th ứ ba
MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐồNG BỘ
205
C h ư ơ n g 15
15.1. P H Ả N L O Ạ I VÀ K Ế T C Â U
15.1.1. P h â n lo ạ i
Theo k ết cấu của vỏ, m áy điện không đồng bộ có th ể chia thành các
kiểu chính sau: kiểu hở, kiểu bảo vệ, kiểu kín, kiểu phòng nổ, v.v...
Theo k ế t câu của rôto, máy điện không đồng bộ chia làm hai loại: loại
rôto kiểu dây quân và loại rôto kiểu lồng sóc.
Theo số pha trê n dây quấn stato có thể chia th àn h các loại: một pha,
hai pha và ba pha.
15.2.2. K ế t c ấ u
Giống như các máy điện quay khác, máy điện không đồng bộ gồm các
bộ phận chính sau.
1. Phần tín h lia y ‘stato
T rên stato có vỏ, lõi sắt và dây quấn.
a) Vỏ máy
Vỏ máy có tác dụng cố định lõi sắt và dây quấn, không dùng để làm
mạch dần từ. Thường vỏ máy làm bằng gang. Đối với máy có công suất
tương đối lớn (1000 kW) thường dùng thép tấm h àn lại làm thành vỏ.
Tùy theo cách làm nguội máy mà dạng vỏ cũng khác nhau.
b) Lõi sắt
Lõi sắ t là phần dẫn từ. Vì từ
trường đi qua lõi sắt là từ trường
quay nên đê giảm tốn hao, lõi sắ t
được làm bằng những lá thép kỹ
th u ật điện dày 0,5 mm ép lại. Khi
đường kính ngoài lõi sắ t nhỏ hơn
990 mm thì dùng cả tấm tròn ép
lại. Khi dường kính ngoài lớn hơn
trị số trên thì phải dùng những Hình 15.1. Lá thép kỹ thuật điện hình
rẽ quạt dùng để ghép lõi sắt stato của
tấm hình rẽ quạt (hình 15.1) ghép máy điện không đồng bộ cỡ vừa và lớn.
lại th àn h khối tròn.
206
Mỗi lá thép kỹ th u ật điện đều có phủ sơn cách điện trê n bề m ặt để
giảm hao tổn do dòng điện xoáy gây nên. Nếu lõi s ắ t ngắn thì có thề
ghép thành m ột khối. Nêu lõi sắt dài quá thì thường ghép th àn h từng
thếp ngắn, mỗi thếp dài 6 đến 8 cm, đặt cách nhau 1 cm để thông gió
cho tốt. Mcặt trong cua lá thép có xẻ rành đế đặt dây quân.
c) Dây quấn
Dây quấn stato được đặt vào các rãnh của lõi sắt và được cách điện
tốt với lõi sắt. Kiểu dây quấn, hình dạng và cách bố trí dây quấn đã
được trìn h bày ởphần thứ hai (chương 9).
2. Phần quay hay ròto
Phán này có hai bộ phận chính là lõi sắt và dây quấn.
a) Lùi sắt
Nói chung thì người ta dùng các lá thép kỹ th u ật điện như ở stato.
Lõi sắ t được ép trực tiếp lên trục máy hoặc lên m ột giá rôto của máy.
Phía ngoài của lá thép có xẻ rãnh để đặt dây quấn.
b) Dây quấn rô to
P h ân làm hai loại chính: loại rôto kiểu dây quấn và loại rôto kiểu
lồng sóc.
— Loại rô to kiểu dây quân. Rô to có dây
quấn giống như dây quấn stato. Trong máy
điện cỡ trung bình trỏ' lên thường dùng dây
quấn kiểu sóng hai lớp vì bớt được những
dây đầu nối, kếthsấu dây quấn trên rô to
chặt chẽ. Trong máy điện cỡ nhỏ, ta thường
dùng dây quấn đồng tâm một lớp. Dây quấn
ba pha cua rôto thường đâu hình sao, còn ba
đầu kia được nôi vào ba vành trượt thường Hình 15.2: Dây quấn rô to kiểu
làm bằng đồng đ ặ t cô định ỏ' một đầu trục lồng sóc làm băng đông,
và thông qua chổi than có thể đấu với mạch điện bên ngoài. Đặc điểm
của loại động cơ điện rôto kiểu dây quấn là có thể thông qua chổi than
đưa điện trổ' phụ hay s.đ.đ. phụ vào mạch điện rôto đế cải thiện tính
năng mỏ' máy, điều chính tôc độ hoặc cải thiện hệ sô công suất của máy.
Khi máy làm việc bình thường dây quấn rôto được nối ngắn mạch.
- Loại rôto kiểu lồng sóc. Kết cấu của loại dây quấn này r ấ t khác với
dầy quấn stato. Trong mỗi rãnh của lõi sắt rôto đặt vào th a n h dẫn bằng
đồng hay nhôm dài ra khỏi lõi sắt và được nối tắ t lại ỏ' hai đầu bằng hai
207
vành ngắn mạch bằng đồng hay nhôm làm th à n h m ột cái lồng mà người
ta quen gọi là lồng sóc (hình 15.2).
Hình 15.3. Những kiểu rãnh đặc biệt của rôto lồng sóc:
1. Rãnh sâu; 2. Rãnh hai lồng sóc thanh dẫn bằng đồng (a) và đúc nhôm (b)
Dây quấn lồng sóc không cần cách điện với lõi sắt. Đế cải thiện tính
năng mở máy, trong máy công suất tương đối lớn, rã n h rôto có thể làm
th àn h dạng rã n h sâu hoặc làm thành hai rã n h lồng sóc hay còn gọi là
lồng sóc kép (hình 15.3). Trong máy điện cỡ nhỏ, rã n h rôto thường được
làm chéo đi m ột góc so với tâm trục.
3. Khe hở
Vì rôto là một khối tròn nên khe hở đều. Khe hở trong máy điện
không đồng bộ rấ t nhỏ (từ 0,2 đến 1 mm trong m áy điện cỡ nhỏ và vừa)
đế hạn chế dòng điện từ hóa lấy từ lưới vào và như vậy mới có thể làm
cho hệ số công suất của máy cao hơn.
Kết cấu của dộng cơ điện rôto lồng sóc và động cơ điện rôto dây quấn
được trìn h bày trên các hình 15.4 và 15.5.
208
15.2. CÁC LƯ Ợ N G Đ ỊN H MỨC
Cũng như tấ t cả các loại máy điện khác, máy điện không đồng bộ có
các trị số định mức đặc trưng cho điều kiện kỹ th u ật của máy. Các trị số
mày do nhà m áy th iết kế, chế tạo quy định và được ghi trên nhãn máy.
Vì máy điện không đồng bộ chủ yếu làm việc ỏ' chế độ động cơ điện nên
trên nhàn máy ghi các trị số định mức của động cơ điện khi máy tải
định mức. Các trị số đó thường bao gồm: công suất định mức ở đầu trục
P đm(kW hay W), dòng điện dây định mức Idm (A); đ iện 'áp dây định mức
Udm(V); cách đấu dây (Y hay A); tốc độ quay định mức n dm (vg/ph); hiệu
suất định mức r|dm và hệ số công suất định mức cos(pdm...
209
Công suất định mức mà động co' điện tiêu thụ:
15.3. C Ô N G D Ự N G C Ủ A M ÁY Đ IỆ N K H Ô NG Đ ồ N G B Ộ
Máy điện không đồng bộ là loại m áy điện xoay chiều chủ yếu dùng
làm động co' điện. Do k ết cấu đo'n giản, làm việc chắc chắn, hiệu suất
cao, giá th àn h hạ nên động co' không đồng bộ là một loại máy được
dùng rộng rãi n h ất trong các ngành kinh tế quốc dân với công suất từ
vài chục đến hàng nghìn kilôoat. Trong công nghiệp thường dùng máy
điện không đồng bộ làm nguồn động lực cho máy cán th ép loại vừa và
nhỏ, động lực cho các m áy công cụ ỏ' các nhà máy công nghiệp nhẹ, v.v...
Trong hầm mỏ dùng làm m áy tời hay quạt gió. Trong nông nghiệp dùng
đế làm máy bo'm hay máy gia công nông sản phẩm . Trong đời sông
hằng ngày, máy điện không đồng bộ cũng dần dần chiếm một vị trí
quan trọng: quạt gió, máy quay đĩa, động co' trong tủ lạnh, v.v... Tóm lại,
theo sự p h át triể n cua nền sản xuất điện khí hóa và tự động hóa và
sinh hoạt hàng ngày, phạm vi ứng dụng của máy điện không đồng bộ
ngày càng rộng rãi.
Tuy vậy, máy điện không đồng bộ có những nhược điểm như: coscp của
máy thường không cao lắm và đặc tính điều chỉnh tốc độ không tố t nên
ứng dụng của m áy điện không đồng bộ có phần bị h ạn chế.
Máy điện không đồng bộ có thề dùng làm máy p h át điện nhưng đặc
tính không tốt so với máy p h át điện đồng bộ, nên chỉ trong m ột vài
trường họp nào đó (như trong quá trình điện khí hóa nông thôn) cần
nguồn điện phụ hay tạm thời thì nó cũng có một ý nghĩa quan trọng.
210
C âu hỏi
1. Một động co' điện không đồng bộ rôto dây quấn, dây quấn stato
ngắn mạch. Cho điện xoay chiều ba pha tần số fi vào dây quấn rôto từ
trường quay so với rôto quay tốc độ ni theo chiều kim đồng hồ. Hỏi lúc
đó rôto quay theo chiều nào? Tính toán hệ số trượt s như th ế nào? Khi
s = 0 thì tốc độ oằng bao nhiêu?
2. Tại sao máy điện không đồng bộ là loại máy điện được dùng rộng
rãi nhất?
3. Máy điện không đồng bộ thường chia thành những loại nào? Đặc
điếm của từng loại?
211
C h ư ờ n g 16
16.1. Đ Ạ I CƯ ƠNG
Nói chung, trê n stato của máy điện không đồng bộ có dây quấn mi
pha (thường mi = 3), trê n rôto có dây quấn m 2 pha (m2 = 3) đối với động
co' rôto dây quấn; còn đối với động cơ rôto lồng sóc, m 2 > 3 - dây quấn
nhiều pha). Như vậy trong máy có hai m ạch điện không nối với nhau và
giữa chúng chỉ có sự liên hệ về cảm ứng từ. Khi m áy làm việc bình
thường, trê n dây quấn stato có từ thông tả n và tương ứng có điện kháng
tản, trê n dây quấn rôto cũng vậy và giữa hai dây quấn có hỗ cảm. Vì
vậy ta có th ể coi máy điện không đồng bộ như m ột m.b.a. mà dây quấn
stato là dây quân sơ cấp, dây quấn rôto là dây quấn thứ cấp và sự liên
hệ giữa hai m ạch điện sơ cấp và thứ cấp là thông qua từ trường quay (ở
m.b.a. là từ trubng xoay chiều). Do đó, ta có th ể dùng cách phân tích
kiểu m.b.a. đê nghiên cứu những nguyên lý làm việc cơ bản của máy
điện không đồng bộ như: th iết lập các phương trìn h cơ bản, mạch điện
thay thế, đồ thị véctơ,... và phần nào sử dụng những k ết quả đạt được
khi phân tích m.b.a.
Cần chú ý là khi ph ân tích nguyên lý cơ bản của máy điện không
đồng bộ, ta chỉ xét đến tác dụng của sóng cơ bản mà không xét đến tác
dụng của sóng bậc cao vì tác dụng của chúng là thứ yếu.
16.2. M ÁY Đ IỆ N K H Ô N G Đ ồ N G BỘ LÀM V IỆ C K H I RÔ TO Đ Ứ N G
YÊN
Bình thường khi làm việc, dây quấn rôto của máy điện không đồng bộ
được nối ngắn mạch và máy quay với một tốc độ nào đó (n -ệ 0). Nhưng
có một sô quan hệ mà khi rôto đứng yên (n = 0) vẫn tồn tại và qua
trạn g th ái đó có thế hiểu một cách dễ hơn nguyên lý làm việc của máy
điện không đồng bộ. Vì th ế trước hết, ta sẽ nghiên cứu trường hợp rôto
đứng yên. Thực ra ta có thể coi động cơ điện lúc mở máy nằm trong
trường hợp này.
Đ ặt m ột điện áp Ui có tần số fj vào dây quấn stato, trong dây quấn
stato sẽ có dòng điện L, tầ n số f\; trong dây quấn rôto có dòng điện I2,
tần số cũng là fi, I] và 12’ sinh ra s.t.đ. quay Fj và F 2 có trị số (như đã
biết trong phằn thứ n h ất, Chương 3):
212
F = mi ^ Wlk riql J
1
H P ;
V _ m 2sj2 w2kd ,
h2 = -------12 (16-1)
TT P
trong đó:
m ], m2: số pha của dây quấn stato và rô to;
p: số đôi cực;
w2, w 1 , kdqi, Kdq2: số vòng dây nối tiếp trên m ột pha và hệ số dây
quấn stato, rôto.
Hai s.t.đ. này cũng quay với tốc độ đồng bộ ni = 60fi/p và tác dụng
với nhau đê sinh ra s.t.đ. tổng trong khe hở F0. Vì vậy phương trình cân
bằng về s.t.đ. có thế viết:
+ F 2 = F0
Ỉ1 = i 0 + ( - Ỉ » )
hay: t + i á = i0 (16-3)
So sánh s. t.đ. F 2 do dòng điện I2 của rôto và th àn h phần I 2 của dong
điện stato sinh ra, ta có:
m 2V2 w2kdq2 T Wjkdq! T,
z *-2 - ' _ 12
7tp 71 p
213
Từ thông chính o do s.t.đ. Fo sinh ra trong khe hở quét qua hai dây
quấn stato và rôto và cảm ứng ỏ' đó những s.đ.đ. mà trị số bằng:
E i = 4,44f1w 1kdql0
E 2 = 4,44f2w2kdq2í> (16-5)
Khi rôto đứng yên, Í! = f2 nên tỷ số biến đổi điện áp của m áy điện
không đồng bộ bằng:
k - E l -w 2k dcl (16-6)
E2 w 2k dq2 ■
Trên dây quân rôto cũng vậy. Do dây quấn rỏto ngắn m ạch nên
phương trìn h cân bằng về s.đ.đ. trong mạch điện rôto như sau:
0 = - Ẻ 2 + ỉ 2 (r1 + jx 2) = - Ẻ 2 + Ỉ 2Z2 (16-8)
trong đó:
r 2: điện trở rô to bao gồm cả điện trỏ' phụ mắc vào nếu có;
x2: điện k h á rg tả n trê n dây quấn rôto;
z2 = r2 + jx 2: tổng trỏ' của dây quấn rôto.
Cũng giống như ở m.b.a. ta có thể’ viết:
trong đó:
I q: dòng điện từ hóa sinh ra sức từ động F0;
r m: điện tró' từ hóa đặc trưng cho tổn hao sắt;
xm: điện kh án g từ hóa biếu thị sự hỗ cảm giữa stato và rôto.
Muốn qui đổi điện trỏ' và điện kháng rôto sang bên stato phải áp
dụng nguyên tắc tổn hao không đổi và góc pha giữa Eq và I2 không đối.
Khi qui đổi r2 ta có:
m ưI2r2 = m i^2r2
từ dó ta được:
2
m 2 ( \Ấ2 ^ Ị m1w1kdql \
r2 r9z _ m 2
mi l k2 ) m l t m 2 W 2 k dq2 ,
tg T 2 = ^
r2 z2
Khi viết phương trình trên ta coi như trục dây quấn stato và rôto
cùng pha trù n g nhau (hình 16.la).
Trong trươ’ng hợp chung, giá thử dây quấn rôto lệch với dây quấn
stato một góc không gian p theo chiều của từ trường quay (hình 16.lb),
thì khi từ trường quay quét qua các dây quấn ta có:
H ình 16.1. Sơ đồ m áy diện không đồng bộ có trục dây quân sta to và rôto
cùng pha trù n g nhau (a) và lệch nhau m ột góc p (b)
215
Ẻo = — Ẻ 1e-j|ỉ
2 ke 1
và i 2 -Ệ»
A “ z2 -= ĩJ_ É,-jP
k e z2 e
Ta thấy khi dây quấn rôto dịch phía trước dây quân stato một góc
không gian p thì s.đ.đ. và dòng điện của nó chậm sau m ột góc pha p về
thời gian so với khi hai dây quấn cùng pha có trục trùng nhau. Trong
trường hợp đó, biên độ của s.t.đ. quay F 2 do dòng điện của rôto I 2 sinh
ra sẽ đạt tới vị trí trùng với trục pha của dây quấn rôto (thí dụ pha a)
chậm một khoảng thời gian ứng với thời gian cần th iế t để F 2 quay đi
một góc p. Vì ở đây (hình 16.lb) trục pha a của rôto đã có vị trí vượt
trírớc trục pha A của stato m ột góc p nên s.t.đ. F 2 có vị trí tương đối so
với s.t.đ. Fi hoàn toàn giông như khi trục hai dây quấn stato và rôto
trùng nhau như đã xét ở trường hợp của hình 16.la . K ết quả là s.t.đ.
tổng F0 và từ thông tổng tương ứng sẽ không đổi, do đ ó trị số của s.đ.đ.
điện áp, dòng điện đều không thay đổi.
Từ phân tích trê n ta rú t ra k ết luận là ở một thời điểm n h ấ t định,
trục s.t.đ. của rôto so với vị trí của dây quấn stato vẫn không vì vị trí
của dầy quấn rôto mà thay đổi. Do đó phương trìn h cân bằng về s.t.đ.
(16.2) viết trên vẫn đúng. Khi trục dây quấn rôto lệch với trục dây quấn
stato cùng pha ..hì chỉ có s.đ.đ. và dòng điện lệch đi m ột góc pha thôi.
Nhưng vì chúng ta chỉ cần giải ra dòng điện .và s.đ.đ. của stato, còn rôto
chỉ tác dụng lên stato thông qua s.t.đ. của nó, chơ nên khi p = 0 hay
p ị 0 ta coi như ở bên stato không có gì thay đổi, vì vậy là dùng trường
hợp p = 0 đế lập quan hệ giữa stato và rôto. Như vậy có thề trá n h sự
phức tạp khi xét thêm góc p.
Tóm lại, các phương trìn h cơ bản đặc trưng cho tìn h trạ n g làm việc
ngắn mạch của m áy điện không đồng bộ khi qui đổi sang stato bao gồm:
- Ex +
0 = —E'2 + 1*2zỊj
Ẻ2 = Ẻ 1 (16-12)
^1 + 1*2 - lo
-E. = ^0Zm
Khi rôto đứng yên mà dây quấn rôto ngắn mạch, nếu muốn giới nạn
các dòng điện li và I2 trong dây quấn stato và rô to đến các trị số định
216.
mức cúa chúng thì cũng như ở in.b.a. lúc ngắn m ạch cần phải giảm thấp
điện áp đ ặt vào. Điện áp ấy (gọi là điện áp ngắn mạch) vào khoảng 15 *
25%Udm. Cũng do đó mà s.đ.đ. El trong máy nhỏ đi rấ t nhiều và từ công
thức (16—5) ta th ấy , từ thông chính trong máy rấ t ít, nghĩa là s.t.đ. từ
hóa F„ r ấ t nhỏ so với F, và F 2 do đó trong phương trìn h (16-2) có thể bỏ
qua F(. Lúc đó ta có: F) + F2 = Fu = 0
hay: Ỉ! + i2
Thay (16-13) vào phương trình thứ tư của (16-12) có thế tính được dề
dàng dòng điện stato 11 :
i ~ U 1 - Ư1
Z 1 + z2 Z,1
H ìn h 16.2. Đồ th ị vectơ của máy điện Hình 16.3. M ạch đ iện th a y thô (’lia m áy
không đồng bộ khi rô to đứng yên diện không dồng bộ khi ngắn mạch
217
16.3.1. C á c p h ư ơ n g tr ìn h cơ b ả n
Máy điện không đồng bộ khi làm việc th ì dây quấn rôto n h ất định
phải kín m ạch và thường là ngắn mạch. Nối dây quấn stato với nguồn
điện ba pha thì trong dây quấn có dòng điện li, do đó phương trìn h cân
bằng về s.đ.đ. trên dây quấn stato vẫn như cũ:
Ủ! = - Ẻ Ị + (q + j x j (16-14)
218
trong đó co = O)1 —(02 là tôc độ góc của rôto;
ej(«>i-<■>•;)t Ịà hệ qUy ¿Ịô'j tần số,
ta có:
219
_ g
itIị ----- ; vì vậy công suất điện tiêu thụ trê n điện trỏ' giả tưởng
s
^ _ g
----- r^ đặc trưng cho công suất cơ của động co' điện không đồng bộ.
s
Do s.t.đ. stato và rôto quay đồng bộ với nhau với tốc độ góc CO] nên
phương trìn h cân bằng về s.t.đ. vẫn được viết:
F, + F2 = F0
hay II + ^2 = lo
Tóm lại toàn bộ các phương trìn h cơ bản lúc rôto quay như sau:
Uj — Ex + Ij + jx 1)
0 = È'2 - ỉ ' ĩ
+ jx ‘2 (16-21)
s
Ẻ2 = Ẻ 1.
Ij + I = I0 - Ej - I0zm
16.3.2. M ạ c h đ iệ n th a y t h ế c ủ a m á y đ i ệ n k h ô n g đ ổ n g b ộ
Dựa vào các phương trìn h cơ bản (16-21), hoàn toàn tương tự như với
m.b.a. ta có thế th iế t lập được mạch điện thay th ế hình T cho máy điện
không đồng bộ khi rôto quay như ở hình 16.4. Nhưng chú ý rằn g đối với
m.b.H. tổng trớ z, mắc ở mạch thứ cấp là đặc trưng cho tải (điện) ỏ' mạch
^ _ g
ngoài, còn ỏ' máy điện không đồng bộ điện trỏ' giả tưởng ----- r'2 đặc
s
trưng cho sự thề hiện công suất co' trê n trục của máy. Điện trỏ' giả tưởng
biến đối, biếu thị cho sự thay đổi của tải trê n trục máy.
, (1 - s)
r2—-----
s
Hình 16.4. Mạch điện thay thế hình T của máy điện không đồng bộ
Dùng mạch điện thay th ế có thế’ tín h ra dòng điện stato, rôto,
mỗmen, công suất cơ, v.v... và những tham số khác thuộc về đặc tính
làm việc. Như vậy ta đã chuyến việc tín h toán m ột hệ thống điện co'
220
(hoặc cơ điện) của máy điện không đồng bộ thành việc tính toán một
mạch điện đơn giản. Vì vậy mạch điện thay thế được sử dụng rộng rãi.
Thường đế thuận lợi cho tính toán, người ta biến đổi mạch điện thay
th ế hình T th àn h mạch điện thay thế hình r đơn giản hơn. Các biến đổi
như sau.
rp
ĩừ hình 16.4, ta có
Ẽ1
ỉò
^2s
r2
trong đó: — + jx2
s
_ Ế l
ỉo =
Zm
-Ẽ 1 + -Ẻ !
ỉo -Ì2 =
zm Z2s
Vì
—- + -----
zm z*2
và Ẻ l = Ủ 1 - Ỉ 1Z1 = Ủ 1 + È 1
Z1 + Z1
VZm Z 2s )
Ữ! Ư
nên -Ẽ ! =
1 + -J- + Z1 ẻ! + zi
z.„ z2s z*2s
trong đó: Cj —1 + 1“
z»1
T ừ đó được:
ị, _ -Ẽ ! Ú1
l2- —: - A .
Z2s ^ l z 2s + Z1
t - t t* - ^ ~ ^1Z 1 ị ^1
l ì - Ao ~~ a 2 - ~ 7 T T
zm ^ lz2s + Z1
G iả i li r a được:
( z N
ỉ, - í , c , . '■ ♦ v A _
V Z I11 ) Z I11 ^ l Z -2s + Z1
221
__ U ị , Ui = ỉ 00 (16-22)
ỉ*
CiZm Clz2s +
Ữ1 úi Ủ!
trong đó: I qO ~ •
c xz m ' z 'n
Z1 + zm
1+ ^i
zm /
gọi là dòng điệ 1 không tải lý tưởng, nghĩa là dòng điện không tải ứng
với lúc s = 0, tức r2 - 00
và _ j. -ũ , Ặ
2 C jZ '2s + ClZl C,
là dòng điện thú’ cấp của mạch điện hình r.
c,r, ỏ?4
Từ công thức (16-22) có thể vẽ mạch điện thay th ế hình r như hình
16.5, trong đó n h án h giữa của mạch điện hình T đã được dịch ra phía
trước.
Thực tế là CA chỉ hơi lớn hơn 1 một ít, góc phức lại rấ t nhỏ nên có
thể coi ỏ! » Cj = 1 + « 1, ỉộ » Ỳ2 và. như vậy m ạch điện đơn giản hóa
X z
Am
hơn nữa như ỏ' hình 16.6.
16.3.3. H ệ s ố q u y đ ổ i c ủ a d â y q u ấ n r ô t o lồ n g s ó c
Khi vẽ m ạch điện thay th ế hay đồ thị véctơ, các tham số bên rôto đều
được quy đổi sang bên stato. Các hệ số quy đổi đó là:
w i k d qi
kc = , và. ,k; _= m i W l k dql
Wok
2 dq2 m 2 W 2 k dq2
222
và k = k ị.k e
Đôi với dây quấn rôto lồng sóc, vì nó thuộc loại dây quấn đối xứng
nhiều pha đặc biệt, mà số pha bằng sô thanh dẫn của lồng sóc, nên nếu
gọi z2 là số th an h dẫn thì ta có số pha m2 = z2và số vòng dây của một
pha w2 = 1/2 (nrrhĩa là nửa vòng). Do đó hệ sô dây quấn của lồng sóc là
kdq2 = 1-
2 ’
(16-23)
Vì trong rôto có dòng điện nên có tốn hao đồng trong rôto
Pc„2 = m xl 'ỉ r 2 ■
Do đó công suất cơ của động cơ điện Pcơ bằng:
(16-24)
223
Công suất đưa ra đầu trục động cơ điện p 2 sẽ nhỏ hơn công suất cơ vì
khi máy quay có tổn hao cơ Pco và tổn hao phụ Pf (sẽ nói ở chương sau),
nghĩa là:
P 2 = pc:o - (Pcc + Pr)
-------
i
í 5—
^
Ị
Ị" p<*
u
a)
Hình 16.7. Giản đồ năng lượng cùa máy điện không đồng bộ:
a) chê độ dộng cơ điện; b) chế độ máy phát điện; c) trạng thái hãm
Theo mạch điện thay th ế hình T ở hình 16.4. ta có thế thấy rõ sự
phân phối công su ất phản kháng trong m áy điện không đồng bộ. Động
cơ điện không đồng bộ lấy từ lưới vào một công suất phản kháng bằng:
Qi = m,UiIiSÌncpi (16-27)
Một phần nhỏ công suất phản kháng này được sử dụng để sinh ra từ
trường tan trong mạch điện sơ cấp:
<h = m ir?xi
224
và thứ cấp q2 = miÍ 22]r2 (16-2&)
225
3nên góc pha T 2 giữa s.đ.đ. E2 và
dòng điện I2 nằm trong khoảng 90° <
T 2 < 180°. Từ dồ thị véctơ của máy
p h át không đồng bộ (hình 16.8b) ta
thấy (Pi > 90°, do dó công suất điện
P] = n^ưiIiCOStyi < 0 nên máy p h át
công suất điện tác dụng vào lưới.
Hình 16.9. Giản đồ công suất phản
kháng của động cơ điện không đồng bộ
Tuy vậy công suất phản kháng Qi = miUiIiSÌncp! > 0, do đó máy vẫn
nhận công suất ohản kháng từ lưới vào như ỏ' trường hợp động co' điện.
Đó là đặc điểm của máy phát không đồng bộ.
Giản đồ năng lượng của máy, p h át không đồng bộ như ổ' hình 16.7b.
16.4.3. M áy làm v iệ c ở c h ế dộ h ãm (1 < s < + )
00
1- s
Khi s > 1 thì công suất cơ P cơ = m 1Ỉ 2 ró < 0, nên máy lấy công
V s
suất co' từ ngoài vào. Công suất điện từ Pđt = mqlg2^ > 0 nên máy cũng
lấy công suất điện từ lưới vào. T ất cả công suất co' và điện lấy ỏ' ngoài
vào đều biến th à n h tổn hao đồng trê n mạch rôto:
.'2
Pdt + (—p cơ) = m LI'22r'2/s + -n ^ I
Vì tấ t cả năng lượng lấy vào đều tiêu thụ trê n m áy nên trên quan
điếm p h át n h iệt thì khi Ui = udmchỉ cho phép m áy làm việc trong
khoảng thời gian tương đối ngắn.
Trong trường hợp m áy làm việc ở chế độ hãm , đồ thị véctơ giống như
trường hợp làm việc ở chế độ động cơ. Giản đồ năng lượng và đồ thị
véctơ của m áy hãm được trìn h bày ở hình 16.7c và 16.8c.
226
Cũng giống như những máy điện khác, động cơ điện không đồng bộ
lúc làm việc phải khắc phục mômen tái bao gồm mômen không tải M()
và mỏmen cản l i a tải M2. Vì vậy phương trình cân bằng mômen lúc làm
việc ồn định là:
M = Mo + M, (16-31)
trong đó M là mômen điện từ của động cơ điện.
Vì Mo = Pcq - Pf ; M2 = —
co 0)
trong đó:
ù) = — t ốc độ góc của rôto; n: tốc độ quay của rôto, nên biểu thức
M= — (16-33)
®1
Vì p.
đt = m 2E 2 I 2 C0S(P2
nên ta có:
P cơ = m , (1 - s)E2I2 eos T (16-36)
227
Do E2 = SỈ2 vnív2k dq2(ị), trong đó tần số lưới fi = và tốc đô góc của
60
rôto (O = (1 - s) 2 x ^ 1 n gn (j em vào (16_ 36) (jươc mômen đ
60
của máy điện không đồng bộ:
Biếu thức (16-37) viết theo hệ đơn vị SI, do đó đơn vị là N.m., nếu
muốn đổi th àn h kG.m thì phải chia cho 9,81.
Từ những quan hệ trê n ta thấy rõ vấn đề trao đổi năng lượng từ điện
sang cơ (hay ngược lại) trong m áy điện không đồng bộ. Cách chuyển hóa
năng lượng này về m ặt điện phụ thuộc vào góc lệch pha giữa s.đ.đ. và
dòng điện, về m ặt cơ thì phụ thuộc vào mômen điện từ và tốc độ quay
của máy.
Thường chúng ta lợi dụng mạch điện thay th ế để tín h ra mômen điện
từ theo hệ số trượt s. Theo m ạch điện thay th ế hình r của m áy điện
không đồng bộ (hình 16.25), ta có:
U ị___________
1-2 = c=
V(B + Cir2/s )2 + (X1 + C1X2ý
m iU?l-2/S
và p đt = m ^ r ^ / s =
(ri + C1.r^/s )
228
- Mômen tỷ lệ nghịch với điện kháng (xj + C 1X'2 ) khi tần số cho
trước.
Dòng điện và mômen của máy điện không đồng bộ là hai tham số rấ t
quan trọng đế’ c' ỉ tính năng của máy. Trong những công thức trên , dòng
điện và mômen đều là hàm của s , do đó có thể vẽ được đặc tính I = fis)
và M = f(s) như ởhình 16.10. Trên hình vẽ đó có thế' thây được
mômen của máy điện không đồng bộ ở chê độ động cơ điện (0 < s < 1), ở
chế độ máy ph át điện (s < 0) và ở trạng thái hãm (s > 1).
Hình 16.10. Đư^ng biểu diễn mômen điện từ và dòng điện theo hệ số trượt
Muốn tìm mômen cực đại ta lấy đạo hàm dM/ds = 0 và được hệ số
trượt s„, ứng với mômen cực đại Mmax:
Trong công thức (16-40), dấu “+” dùng cho động cơ điện, dấu dùng
cho máy phát cưện. Thường rf không vượt quá 5% (xi + CjXg) nên có
thế bỏ qua. Như vậy ta có:
M, =+ 1 nqpU^
(1 6 -4 1 )
2nfj ±rj + (xj + c^xj)
229
Ta rút ra những n h ận xét về mômen cực đại:
- Với tần số và tham số cho trước Mmax tỷ lệ với U j ;
- Mmax khônỄ phụ thuộc vào điện trở của rôto;
- Điện trỏ' rôto r¿ càng lớn thì sm càng lớn;
- Với tần sô cho trước, Mmax tỷ lệ nghịch với điện kháng (xj + Cjx;,)” .
Dòng điện mỏ' m áy và mômen mỏ' máy có th ể tìm ra được khi đem
s = 1 th ế vào cô: g thức (16-41). Ta có mômen mỏ' m áy bằng:
s = __ ______ = 1
*1 + ClX2
Nhu' vậy điện trỏ' rôto lúc đó bằng:
Các đường biếu diễn 1,2,3,4 trong hình 16.11 chỉ đặc tính M = f(s) khi
điện trở rôto tă g dần.
Trong thực tế, ta thường không
biết các tham số của m áy điện
không đồng bộ nên có th ể dùng
công thức thực dụng (gọi là biểu
thức Klôx) đế tín h mômen. Biểu
thức Klôx có th ể tìm ra như sau.
Từ (16-38) và (16-40) ta có:
230
M _2C,r; L + \l*ỉ +(x,-+!C]x2y
(16-43)
Mmax • f
s VK + 0, r'2 +(xj +
C j1X 2 )
s J
M ặt khác theo (16-39), ta có:
A + ( X 1 + c 1x2)2 = ^
1 + A: s m
M *-"1r22 J (16-44)
MAmax
X _s _ +sm
_OL _Ị_ 2r,
. —1 g
m
Sm s C i^ 2
231
Cuối cùng phân tích qua sự ổn định của động cơ điện không đồng bộ
lúc làm việc. Giả thử động cơ điện làm việc với m ột mômen tải Mc nào
đó. Theo phương trìn h cân bằng về mômen thì động cơ điện có thê làm
việc ở hai điểm a và b (hình 16.10). Xét trường hợp m áy làm việc ở
điểm a. Vì lý do nào đấy đột nhiên Mc tăng lên thì lúc đó Mc > M nên
tốc độ của máy sẽ chậm lại. Ta thấy lúc đó M tăn g lên cân bằng với Mc
và động cơ điện sẽ làm việc ổn định ở th ế cân bằng mới. Khi máy làm
việc ởđiếm b thỉ tình hình không như thế. Lúc nàỵ nếu Mc tăng lên thì
do Mr > M nên tốc độ chậm lại. Nhưng lúc đó M lại giảm đi nên M(. càng
lớn hơn M nên không thế ở th ế cân bằng về mômen được nữá và tốc độ
tiếp tục giảm đến không. Ta nói máy làm việc ở điểm b không ổn
định. Từ đó ta thấy động cơ điện không đồng bộ chỉ làm việc ổn định ở
đoạn o c trê n đường biểu diễn M = f(s), nghĩa là trong điều kiện
dM dM ,, s dMc dM .
ds ds dn dn
232
1. Momea p h ụ không dồng bộ
Như ta đã biết, dù tốc độ rôto như thế nào, s.t.đ. sóng cơ bản của
stato và rôto đều quay trong không gian v ớ i tốc độ đồng bộ ni, do đó
sinh ra mômen điện từ và có đặc tính M = f(s) như đã phân tích ở trên.
Khái niệm này cũng thích ứng cho cả các sóng điều hòa.
Các sóng điều hòa của s . t . đ . S t a t e có t ố c đ ộ quay khác nhau và cảm
ứng trên rôto những s.t.đ. quay có cùng tốc đ ộ và số đôi cực do đó cùng
sinh ra mômen. Như trong Chương 11, phần thứ hai đã phân tích,
nhừng sóng bậc V = 6k + 1 quay thuận và sóng bậc V = 6k - 1 quay
nghịch (k là m ột sô" nguyên b ấ t kỳ 1,2,...) và tốc độ quay của từ trường
sóng bậc V là:
1
n v = ± - 11 !
V
Trong các sóng bậc cao thì sóng bậc 5 và 7 quan trọng hơn cả vì biên
độ tương đốì lớn và mômen phụ sinh ra ảnh hưởng nhiều đến mômen
của máy điện.
Sóng bậc 7 quay thuận với tốc độ
đồng bộ n 7 = —n ì cho nên khi tốc độ
233
1
quãng tốc độ bằng tốc độ đồng bộ có một mômen cực tiểu M.nin thì
7
động cơ điện sẽ dừng ở tốc độ tương ứng với điểm a ỏ' hình 16.12.
Ngoài sóng bậc 5 và 7 ra thì trong các sóng bậc cao khác chỉ có sóng
điều hòa răng là có ảnh hưởng rõ ràng.
2. Mômen p h ụ đồng bộ
Mômen phụ đồng bộ sinh ra do một sóng điều hòa bậc cao nào đó của
từ trường stato tác dụng với một sóng điều hòa bậc cao có cùng số đôi
cực của từ trường rô to. Tác dụng này giống như trong máy điện đồng bộ,
chỉ khi nào hai sóng điều hòa cùng số đôi cực đó có tốc độ trong không
gian như nhau mới sinh ra, được mômen. Vì sóng điều hòa của rôto có
tốc độ n h ất định nên rôto phải có một ốc độ n h ấ t định nào đó mới có
thế’ sinh ra mômen được.
Mômen phụ đồng bộ chủ yếu do
s.t.đ. sóng điều kòa răng của stato và
rôto sinh ra do đó sự phối hợp rãnh
giữa stato và rôto có quan hệ nhiều
đến việc sinh ra mômen này. Kết quả
phân tích chứng m inh rằng, khi Zi =
z2 hoặc Zi - z2 = ±2p thì sẽ có
mômen phụ đồng bộ. Hình 16.13 vẽ
đường M = fís) với kiểu phôi hợp
rãnh đó. với 2p = 4;
Z, = 24, z2= 28; b) Z ị = 24, z= 20
3. Mômen sinh ra chấn động và tạp âm do từ trường sóng điều hòa
gây nên
Động cơ điện khi làm việc thường kêu và rung. Những tạp âm và
chấn động đó ngoài nguyên nhân cơ khí ra, trong nhiều trường hợp là
do lực từ kéo lệch trong khe hở sinh ra. Khi trục của răng stato và răn g
rôto trùng nhau thì lực kéo đó càng lớn. Nếu trên chu vi khe hỏ' không
có chỗ đôi xứng nào giông như vậy th ì sẽ sinh ra lực từ kéo lệch m ột
chiều theo hướng kính. Khi rôto quay, lực từ lệch đó cũng quay làm m áy
rung và tầ n số rung đó trùng với tần số rung tự nhiên thì sẽ sinh ra
cộrig hưởng nghiêm trọng. Kết quả phân tích cho th ấy Zi = z 2 ± 1 ± 2p
thì sẽ rung,
234
16.6.2. P h ư ơ n g p h á p tr ừ k h ử m ô m e n p h ụ
Nguyên n h ân sinh ra mômen phụ là do s.t.đ. sóng điều hòa trong đó
có s.t.đ. sóng dieu hòa răng. Vì vậy muốn trừ khử mômen phụ thì phải
làm yếu s.t.đ. sóng điều hòa đi.
Muôn làm yếu sóng bậc 5 hay bậc 7
có the dùng dây quấn bước ngắn. Muôn
làm yếu sóng điều hòa răng thì chọn
phôi hợp rã n h thích đáng. Trong các
sách vê th iế t ké' thường có giới thiệu
những cách phối hợp rã n h tôt. Một
phương pháp có hiệu quả nữa là dùng
rãn h chéo ỏ' rôto, thường là chéo một Hình 16.14. Đặc tính mômen
của động cơ điện không đồng
bước răng. rãnh chéo ở rôto.
Như đã phân tích ỏ' chương 9, phần thứ hai, tác dụng của rãnh chéo
là làm cho s.t.đ. của rãn h phân phối đều trê n quãng chéo mà không tập
trung tại m ột điểm nên có thể làm yếu sóng điều hòa răng của đường
phân bố s.t.đ. khe hở tổng. Hình 16.14 chỉ rõ tác dụng của rãn h chéo
trong việc trừ khử mômen phụ. Trong hình, đường 1 là đường M = f(s)
ứng với rãn h không chéo; đường 2 ứng với rãn h chéo. Rãnh chéo thường
dùng trong động cơ điện rôto lồng sóc công suất nhỏ.
236
16.7.5. N ă n g ỉự c q u á tải k m = Mrnax
M<7m
Khi máy điện làm việc bình thường
thì M < MđS,. Nhưng trong một thời
gian ngắn máy có thể chịu tải lớn hơn
(quá tải) mà khóng xảy ra hư hỏng gì.
Trong động co' điện không đồng bộ
năng lực quá tải km đó bằng 1,6 -ỉ- 1,8
đối với máy nhỏ và bằng 1,8 4- 2,5 đối
với máy vừa và lớn.
237
định mức, nhưng khi tải lớn hơn thì hiệu suất b ắt đầu giảm nhanh. Qua
đây ta thấy khi m áy làm việc tải nhẹ (< 50% p dm) thì nên giảm điện áp
máy xuống (nếu thường đấu A thì chuyển thành đấu Y) đế có tính năng
về coscp và hiệu suất tót hơn (hình 16.16).
Hình 16.16. Các đặc tính làm việc của động cơ điện
không đồng bộ khi đổi nôi dây quân từ A sang Y
16.8.2. T ần sô" k h ô n g định m ức
Nói chung tần. số của lưới giữ rấ t đúng tiêu chuẩn. Nhưng ở những
trạm phát điện nhỏ, khi tải thay đổi thì tô"c độ quay của động' co' k é o có
thê thay đổi làm tầ n số lưới thay đổi. Theo điều kiện kỹ thuật, khi tần
sô f thay đôi trong khoảng ±5%fdm thì coi như định mức.
Nếu không kế đến điện áp rơi trên dây quấn stato có thế coi U = E =
KO). Khi Ư không đổi thì 0 = —. Vì vậy f ị fdm ví dụ như f < fdm thì o
p h ả i t ă n g lê n , do đó lo t ă n g râ "t n h i ề u v à t ố n hao s ắ t P F c ũ n g t ằ n g lê n ,
coscpi giảm xuống. T ần số giảm xuống còn làm cho tốc độ giảm xuống
60f*
[n = —— ( 1 - s)l nên điều kiện làm nguội máy cũng giảm đi vì phải
p
giảm công suất cùa m áy xuống. M ặt khác vì M giữ không đổi nên khi f
giảm làm o tăng, nên ỉ-2giảm và do sPdi = pc 2 = nql^Q nên
s cũng giảm xuống. Ngoài ra mômen cực đại của động cơ điện biến thiên
tỷ lệ nghịch với bình phương của tần số.
16.8.3. Đ iện áp đ ặ t vào k h ô n g đ ối xứ n g
Có thế phân tích hệ thống điện áp sơ cấp th àn h các hệ thống thứ tự
thuận, nghịch và không Khi các dây quân nôi A hay Y và điểm trung
tính không nối đ ất như thường gặp trong các động cơ điện không đồng
238
bộ thì hệ thống điện áp thứ tự không, không ảnh hưởng đến sự làm việc
của động cơ và ta có thế’ không chú ý tới.
Hệ thống điện áp thứ tự nghịch tạo nên từ trường quay ngược nên hệ
số trượt của rôt~. đối với từ trường nghịch này 2 - s > 1 và mômen do từ
trường nghịch này sinh ra có tác dựng hãm. Vì vậy hệ thống thứ tự
nghịch làm giảm mômen quay có ích và gây nên tổn hao phụ, do đó phải
hạn chế công suất của động co' điện.
Thí dụ 1
Một động cơ <fiện không đồng bộ rôto dây quấn khi để rôto hỏ' mạch
và cho điện áp định mức vảo stato thì điện áp trên vành trượt là 250 V.
Khi động cơ làm việc với tải định mức thì tốc độ n = 1420 vg/ph. Tính:
a) Tốc độ đồng bộ;
b) Tốc độ từ trường quay do dòng điện rôto sinh ra so với tốc độ rôto;
c) Tần số d ò r: điện ỏ' rôto;
d) s.đ.đ. của ròto khi tải định mức.
Giải
a) Vì hệ sô trượt của động co' rất bé s = 3 + 6% nên tốc độ đồng bộ
của từ trường quay ni = 1500 vg/ph, tức là máy có hai đôi cực (khi tần sô"
là 50 Hz).
h) Tốc độ của từ trường rôto so với rôto là:
n2 = nj - n = 1500 - 1420 = 80 vg/ph.
n, quay cùng chiều với rôto.
c) Tần số dòn^ điện rôto:
pn: 2x80
i2 — 2 .6 6 H z
60 60
hay f2 = sfx = 0,053 X 50 = 2,66Hz
f n - n 1500- 1420 80 _ - n_0
n x1500 1500
d) s.đ.đ. của roto khi quay ỏ' tốc độ định mức:
E2s = s E2 = 0,053 X 250 = 13,4V.
239
Thí dụ 2
Một động cơ không đồng bộ có các số liệu sau: dây quân stato và rôto
đều nối Y; số rã n h stato Zi = 72; số rã n h rô to z 2 = 12; số thanh dẫn ở
một rãn h stato Sri = 9 và ở rôto Zr2 = 2; dây quấn bước đủ có 4 đôi cực.
Khi làm thí nghiệm ngắn mạch, điện áp đ ặt vào stato là u„ = 100V;
dòng điện I„ = 61A và cos(pn = 0,336. Tính:
a) Điện trở và điện kháng ngắn m ạch r„, xn;
b) Điện trở Vt' điện kháng dây quấn rôto r 2, x2. Cho biết rx = 0,159Q;
Xi = 0,46Q.
c) Công suất động cơ điện tiêu thụ và công suất tiêu hao trê n dây
quấn khi ngắn mạch.
G iải
Theo mạch điện thay th ế khi ngắn m ạch m áy điện không đồng bộ
ta có:
*1 + r 2 = + x2 = xn; zn = \/rn + Xn
Do đó:
110-
Hs. - —----
a/ ■r = = l,044fì;
" I„ 73761
r„ = zncoscp„ = 1044 X 0,336 = 0,351Q;
x„ = zncosq>n = 1,044 X 0,94 = 0,98Q;
b/ r.j = r„ - ri = 0,351 - 0,159 = 0,152Q;
Đê xác định r2, x2 ta cần tìm các hệ sô quy đổi ke, lq.
9x 7 2 =
Ta có: w
1 2m 1 2x3
s 2Z2
w2 = ————= ——— = 40
2 x 120 A
2m 2 2x3
240
a Sin
71 180
sin qt sin
2 2m 2x3
'VI = = 0 ,9 6 3
. (X, . K 180
QiSÌn-“1 q3s i n o sin
2 2q]mi 2x3x3
.
trong đó:
Z 1
q, = - —-— = ------—- = 3
_0
2pnụ 2 x 4 x 3
p2jx K
•*! = = ———
Z1 q ^ i
kdqi = k nlk rl = k rl = 0 ,9 6 3
sin
71 180
sm
2m. 2x3
k r2 = = 0 ,9 5 5
71 180_
q2 sin 5 sin
2q2m1 Y
2x5x3
Zo 120
trong đó: °,2 -
= 5
2pm2 2x4x3
kdq2 = k n2k r2 = 0 ,9 5 5
r2 0 ,1 5 2
V — c
2 k ek , = 2 , 7 1 2 x 2 , 7 1 2
x2 0 ,5 2
V — _
___
___
= 0 ,0 7 0 8 .
1 k 0k , = 2 , 7 1 2 x 2 , 7 1 2
Tồn hao s ắ t trong trường hợp ngắn mạch được bỏ qua, do đó công
suâd động cơ diêm tiêu thụ đều bù đắp vào tổn hao đồng trê n hai dây
quấn stato và rôto.
241
Thi du 3
Mot dong co' dien khong dong bo ba pha roto long soc co cac so
lieu sau: Pdm = ll,9 k W ; Ufdm = 220V; If<jm = 25A; f = 50Hz; 2p = 6;
PCul= 745W; pCu2 = 480W; pFe = 235W; pc0 = 180W; pf = 60W. Tinh
cong suat dien t.V, momen dien tif va toe do quay cua dong co'.
G iai
a) Cong suat dien tii cua dong co':
Pdt = Pdm + Pcj + pf + pCu2 = 11900 + 180 + 60 + 480 = 12620W
Pc,,:
T'2 -----480.... - = 0,390.
-rv-»
H1!1^2 3 x 20 x 252
60f 60x50
Toe do dong bo: nj = = 1000 vg/ph
242
1000- 960 - A.
Hệ số trượt: s = —— — ——— = 0,04
n, 1000
Mômen điện từ:
m1pUfr¿/s
M=
27tfj|(r +Cjr¿2/s)2 + (Xj H-CjXg)2]
3 X 3x (220)2 X 0 ,3 9/0,04
=r = 120 N.m.
?.n y 50 X [(0,398 + 0,39 / 0,04)2 + (2 ,18)2
ờ đây coi Ch = 1.
Câu h ỏi
1. Phân tích những điểm giông và khác nhau trong nguyên lý làm
việc của m áy điện không đồng bộ và m.b.a.
2. Một động cơ điện không đồng bộ rôto dây quân, trước kia sô vòng
dây của một pha của dây quấn rôto đều nôi nôi tiếp, nay phân đôi thành
hai mạch song song. Hỏi như vậy có ảnh hưởng đến điện áp và dòng
điện trên vành trượt của rôto không? Có ảnh hưởng gì đến tham rôto
đã quy đồi r¿ và x-2 ? Nếu hệ số trượt s trước và sau khi đổi vẫn như
nhau thì công suất đưa vào và đưa ra có thay đối gì không?
3. Nếu ỏ' dây ouấn stato của một động cơ không đồng bộ đặt vào một
điện áp thứ tự thuận có tần số fl đề sinh ra từ trường thuận, ỏ' dây quân
rôto đặt vào m ột điện áp thứ tự nghịch có tần số f2 để sinh ra từ trường
nghịch, hỏi lúc đó rôto quay theo chiều nào? Tôc độ bao nhiêu? Khi tải
thay đối thì tốc độ có thay đôi không?
4. Tại sao dòng điện không tải phần trăm của m áy điện không đồng
bộ Io% lởn hơn còng điện không tải phần trăm của m.b.a, còn dòng điện
ngắn mạch phần trăm In% thì lại nhỏ hơn? Dòng điện không tải lớn
ảnh hưởng như th ế nào đến tính năng của máy?
5. Tìm sự liên hệ giữa các công suất ở giản đồ năng lượng của máy
điện không đồng bộ với các công suất, các tổn hao trê n mạch điện thay
thế.
6. Nếu điện áp nguồn g iả m đi 5% t h ì ả n h hưởng đến Mm;lx, M|; như
thê nào? Nêu m ômen t ả i k h ô n g đ ổ i t h ì ả n h h ư ở n g đến n, 11 , o , COS(Ị) như
th ế nào?
7. Một động cơ điện không đồng bộ thiết kế với tầ n SÔ f = 60 Hz nếu
đem dùng ở tần vố 50 Hz và giữ điện áp không đối thì điện kháng tản,
243
coscp, Mmax, Mk và tổn hao không tải sẽ thay đổi như th ế nào? Có ảnh
hưởng đến công suất của m áy không?
8. Mômen phụ của động cơ không đồng bộ là những mômen gì? Ý
nghĩa và ảnh hưởng của các loại mômen đó?
9. Vẽ và giải thích các đường đặc tính làm việc của động cơ điện
không đồng bộ.
10. Cho những k ết luận chính khi động cơ làm việc trong điều kiện
không định mức »à điện áp không đôi xứng?
B ài tập
1. Một máy điện không đồng bộ ba pha 6 cực, 50 Hz. Khi đ ặt điện áp
định mức lên stato còn dây quấn rôto hỏ' m ạch thì s.đ.đ. cảm ứng trên
mỗi pha dây quấn rôto là l i o V. Giả th iết tốc dộ lúc làm việc định mức
là n = 980 vg/ph' rôto quay cùng chiều với từ trường quay. Hỏi:
a) Máy làm việc ở chế độ nào?
b) Lúc đó s.i.đ . rôto E2s bằng bao nhiêu?
c) Nếu giữ chặt rôto lại và đo được r 2 = 0,1Q; x2 = 0,5Q, hỏi ỏ' chế độ
làm việc định mức I2 bằng bao nhiêu?
Đáp số: a) Chó độ động cơ;
b) E2s = 2,2V;
c) I2 = 21.89A.
2. Một động cơ điện không đồng bộ ba pha đâu Y, 380 V, 50 Hz; n<jm =
1440 vg/ph. Tham số như sau: rj[ = 0,2Q, r2 = 0,25Q, Xi = lfì; x2 = 0,95Q,
xm = 40Q; bỏ qua r m. Tính số đôi cực; tốc độ đồng bộ; hệ số trượt định
mức; tần số dòng điện rôto lúc tải định mức. Vẽ mạch điện thay th ế
hình T và căn cứ vào đó tính ra trị sô" thực và tương đôi của các dòng
điện L, I(J và I ’2 .
Đáp số :p = 2; n<tb = 1500 vg/ph;
Sdm = 0,04; f2 = 2Hz; li = 33A;
lo - 5A; V2 =31.92A.
3. Một động cơ điận-.không đồng bộ ba pha 6 cực, điện áp định mức là
380 V đấu Y tầ n số 50 Hz; công suất định mức là 28 kW; tốc độ định
mức là 980 vg/ph, lúc tả i định mức coscp = 0,88, tổn hao đồng và sắ t
. stato là 2,2 kW, tốn hao cơ là 1,1 kw. Tính hệ số trượt; tổn hao đồng
.244
rôto; hiệu suất; dòng điện stato và tầ n số dòng điện rôto khi tải định
mức.
Đáp số:s = 0,02; pf,(i2 = 594V/;
5. Cho m ột động cơ không đồng bộ rôto dây quấn có Pđm = 155 kW;
p = 2; u = 380 V; đấu Y; pCu2 = 2210 W; pc0 = 2640 W; Pf = 310W; r¿ =
0,0120..
a) Lủc tải định mức tính: P(it; Sđm % ; ndm'> Mdm-
b) Giả thử mômen tải không đổi, nếu cho vào dây quấn phần quay
m ột điện trỏ' quy đổi rj = 0,1Q thì hệ sô" trượt, tốc độ quay và tổn hao
dồng rôito sẽ b ằ rg bao nhiêu?
c) B iểt ri = r¿ , X = x'2 = 0,06Q, tính Mmax, sm.
d) Tánh điện trỏ' phụ cần thiết phải cho vào rôto để có mômen mỏ'
máy cự<c đại.
Đáp asố:) Pđt = 16.0,16kW; Sdm = 1,38%; ndm = 1479vg/ph; Mđm =
1 0 '0,7N.m.
b) s' = 12,88%; n' = 1307 vg/ph; pCu2 = 20,63kW.
245
Chương 17
246
1 p
Hình 17.1. Mạch điện thay thế của máy Hình 17.2. Cách xây dựng
điện không đồng bô khi lấy C ị = 1 đồ thị vòng tròn.
Dòng điện từ hóa lo chỉ phụ thuộc vào tham số Zi + Zm do đó có thế
xác định được bằng thí nghiệm. Trong thí nghiệm không tải, khi kéo
rôto quay đến tôc độ đồng bộ, tức s = 0 thì ta được dòng điện từ hóa lo
và biểu thị bằng vécto' OH trên hình 17.2. Điểm H gọi là điểm làm việc
đồng bộ. Công suất tiếu thụ ở trên mạch từ hóa lúc này chỉ gồm tổn hao
đồng m ^ i i và tổ n hao sắt mựor. Ta có công suất không tải lúc máy
quay đồng bộ là.
Po = m 1IỔri + m ^ r (17-1)
Dong điện 10 uã lệch so với điện áp đưa vào Ui một góc <p0. Thường
coscpu = < 0,01, nên (Po = 90°.
Dòng điện I'2 trong mạch nhánh làm việc thay đổi theo điện trở biến
thiên — = —— r£. Quỹ tích của dòng điện đó là một đường tròn và cách
s s
vẽ như sau:
Trên trục hoành lây một đoạn X] + x2 = HQ, th ẳn g góc với HQ, lấy
1 —s
QN = r ;, NM = r 2 và MP = r ’ . Tâm vòng tròn quỹ tích ở trên trục
s
247
hoành và đường kính vòng trò n là HC = ——— . Đường HP cắt đường
X1 + x2
tròn ở D. Dòng điện - i g l à vécto' HD . Như vậy dòng điện so' cấp
ỉ, = i0 + (i'2) là véctơ OD . Đường tròn là quỹ tích của dòng điện (-i'2) .
Vị trí của D thay dổi theo hệ số trượt s.
Khi 0 < s < 1, điểm p ở trê n điểm M nên điểm D chạy trê n cung
HDK . ơ điểm giới h ạn khi s = 1 thì điểm D trùng với điếm K cho nên
điểm K gọi là đlv.n mỏ' m áy (s = 1).
Khi s < 0 thì điểm p ỏ' dưới điểm N (vì r; + - —s có trị sô" âm)
s s
cho nên điểm D ỏ' trên cung HCT.
Khi s > 1 thì điểm p ởgiữa đoạn MN nên điểm D ó'
Điếm T ứng với = ± 0 0 .
Vì vậy ta th ấy các cung HDK, HCT, KT ứng với những tìn h trạ n g làm
việc khác nhau của máy điện không đồng bộ, cung HDK ứng với trạ n g
th ái làm việc động co' điện, cung HCT ứng với trạ n g th á i m áy p h á t điện
và cung KT ứng với trạ n g th ái hãm .
17.3. XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH LÀM VIỆC CỦA MÁY Đ IỆ N KHÔNG
ĐỒNG BỘ BẰNG Đ ồ THỊ VÒNG TRÒN
17.3.1. Xác đ ịn h cos<p
T rên trục tung lấy m ột đoạn Of = 10 cm làm đường kính, vẽ m ột nửa
vòng tròn (hình ..7.3). Muôn tìm cos(p của máy khi đã biết trước li = OD
(theo thước tỷ lệ của dòng điện mi = A/cm) thì ta chỉ việc kéo dài đường
OD gặp đường trò n ỏ' h. Ta có:
Oh Oh
cos<p - -===- = ——- (17-3)
Of 10
Oh tính theo 0 :1 .
17.3.2. X ác đ ịn h c ô n g su ấ t đưa v à o Pi
Từ điểm D kẻ đường th ẳn g góc với trục hoành gặp trục hoành ỏ’ điệm
a (hình 17.3). Đoạn Da chỉ công suất đưa vào Pi và ta có:
Pi = m 1U 1I1cos(p = m 1U 1D a m 1 = 0 3 111 ^ (17-4)
248
’l
•trong đó:
m p - m 1U 1m 1: thước tỷ lệ công suất. (W/crrj;
Từ điểm làm việc D vẽ đường thẳng góc Da với trục hoành, cắt đường
IIK ó' điểm c, cắt đường IĨT ỏ' điếm d. Như ta đã biết, đoạn Da chỉ Pi,
ag chí Pu, do đó đoạn Dg chỉ công suất (Pi - p 0).
Hình 17 3. Xác định coscp, công suất, mômen và tốn hao bằng dồ thị vòng tròn
Ta có:
Pi - Po = Dg.mp = (Dc + cd + dg)mp (17-6)
Mặt khác dựa vào mạch điện thay th ế của máy điện không đồng bộ,
ta lại có:
(17-7)
249
So sánh (17-7) với (17-6), ta có:
1- s
(De + cd + dg) m p = nijlg r¿ + r¿ + rt
'v s
Theo hình 17.2 và 17.3 ta thấy các đoạn MP, MN và NQ chí các
_ g __ __ ____
tham số ----- ,r:¿r¿ và r; đồng thời tỷ lệ với các đoạn De, cd và d g ,
đó ta được:
De : cd : dg : —
— - r¿ + r¿ +
- m,2x r 2 đt
Vì đoạn Dc chỉ công suất cơ Pc0 nên ta gọi đường HK là đường công
suất cơ hay đường P cơ = 0; đoạn Dd chỉ công suất điện từ p dt nên gọi
đường HT là đường công suất điện từ hay đường p dt = 0. Các đoạn
cd và dg chỉ tổn hao đồng trên rôto và stato p và pCul nên đoạn cg
chỉ tổng tổn hao dồng pc .
Có khi ta gọi đường song song với trục tung đi qua H là đường tổn
hao đồng hay đường pct| = 0 vì khoảng cách từ điểm D đến đường đó là
đoạn Hg tỷ lệ với đoạn chỉ tổng tổn hao đồng c g .
Vì mômen điện từ M tỷ lệ thuận với công suât điện từ M =
p
——— (kg.m), trong đó C0i là tốc đô góc đồng bô, p dt tính bằng w do đó
9 ,8 1 ^
đoạn Dd cũng đồng thời chĩ mômen điện từ Mdt.
Dd.mM = Mdl (17-11)
m
trong đó m M = ----- -— là thước tỷ lê mômen (kg.m/cm)
9,81®!
250
Nhiều khi ta còn gọi đường HT là đường mômen điện từ hay đường
Mdl = 0.
17.3.4. Xác đ ịn h tổ n hao cơ p,.ư, tổn hao phụ Pi và c ô n g su ấ t
đưa ra M(it = 0.
Khi không tải, tốc độ của động cơ
điện th ấp hơn tốc độ đồng bộ một ít.
Do đó ngoài tốn hao đồng trên stato
và tôn hao sắ t ra, tổn hao không tải
còn bao gồm tốn hao co' và tồn hao
phụ. Vì thê dòng điện không tải đo
được trong thí nghiệm không tải
không phải là vécto' OH mà là véctơ
OH' lớn hơn O H . Ta thấy doạn 17.4. Xác định hệ số trượt s
HH' thực chất là chĩ tồn hao cơ và tổn
hao phụ. Khi tải tăng, tốc độ quay của rôto giảm dần, nên hai tổn hao
đó (pcơ + pf) cũng giảm dần. Khi ngắn mạch thì hai tổn hao đó hầu như
bằng không. NỐI H'K gặp Da ở điềm b (hình 17.3). Có thể coi đoạn bc
chỉ tổn hao (pcơ + Pf) với điếm làm việc D. Vì công suất đưa ra p 2 = Pcơ -
(pcơ + pf) nên ta có:
Db.mp = (Dc - cb)mp = Pca - (pc0 + Pf ) = P2
251
qr _ dc _ Pg,
(17-13)
qt dD pdt
17.3.6. Xác đ ịn h h iệ u s u ấ t T|
Căn cứ vào những phân tích trê n ta biết:
ba.mp = Ip = p Fe + pCul + pCu2 + pcỡ + p f
252
Ta đã biết được mômen định mức của máy, do đó chỉ cần tìm mômen
cực đại M niax trê n đồ thị vòng tròn l à xác định được năng lực quá tải km.
Cách tính như sau:
Theo hình 17.6, từ Oi kẻ đường thẳng
góc với HT và gặp đường tròn ởs. Từ s
ké đường th ẳn g góc xuống HC gặp HT ỏ'
1. Ta biết SI là khoảng xa nhất từ các
điểm trên đường tròn xuống đường
mô m en M đi = 0, vì vậy ta có:
Hình 17.6. Xác định năng
SL.m M = Mmax (17—15) lực quá tái km
Trên đây giới thiệu cách dùng đồ thị vòng tròn để xác định coscp,
công suất, mômen, hệ sô trượt, hiệu suất ỏ' một trị sô" của dòng điện làm
việc li cho biết trước. Nếu thay đổi dòng điện 11 , nghĩa là thay đổi vị trí
điểm D thì ta sẽ dược một loạt các trị sô tương ứng. Biểu thị các quan hệ
giừa C0S(|), p, M, s. q với P 2 lên đồ thị ta sẽ được các đặc tính làm việc
cúa máy điện không đồng bộ.
253
nên kéo dài đường biểu diễn p 0 = f(U]) đến gặp trục tung thì giao điếm
chi tốn hao co' pcơ.
Muốn cho cách vẽ dược chính xác
hơn, ta vẽ đường biểu diễn Po =
f(U 'f), do đường biểu diễn gần giông
đường thắng, nên kéo dài ra tiện lợi
và chinh xác hơn.
Đòi với tổn hao phụ vì khó tính
chính xác nên thường lấy bằng 0,5%
công suất đưa vào. Thường (pcơ + Pf)
rấ t nhỏ, nên khi không cần vẽ đồ
thị vòng tròn một cách chính xác
thì có thế’ bỏ qua không cần loại trừ Hình 17.7. Đặc tính không tải cúa
các tổn hao này như ớ trên . động cơ điện không đồng bộ.
17.4.2. Thí n g h iệ m n g ắ n m ạch
Khi thí nghiệm ngắn mạch, ta giữ rôto đứng yên. Để cho dòng điện
ngắn mạch I„ không quá lớn, làm cháy máy, thường không để dòng điện
vượt quá 1,5 -ỉ- 2 lần dòng điện định mức. Vì vậy điện áp ngắn mạch Un
đưa vào tương đôi th ấp so với Ud,„. Thường khi I„ = Iđm thì u„ = 0,15 -H
0,25 Ư,lm
Nếu đưa điện áp ngắn mạch lên bằng điện áp định mức thì dòng điện
ngắn mạch định mức I„d = ( 4 t 7)Iđm-
Trong thí nghiệm ngắn mạch, rôto không quay nên công suất đưa ra
p 2 = 0. Lúc đó tốn hao s ắ t rấ t nhỏ (vì điện áp thấp) so với tổn hao đồng
nên có thế bó qua. Công suất đưa vào có thế xem là tổn hao đồng trê n
stato và rôto, ta có:.
254
hai trường hợp m ạch từ tản chưa bão hóa, ứng với lúc máy làm việc
bằng và dưới định mức và mạch từ tản bão hòa ứng với lúc mở máy.
a) Trường hợp mạch tử tản chưa
Thường khi m áy điện làm việc từ không tải đến định mức thì dòng
điện không lớn nén ảnh hưởng bão hòa của mạch từ tản ít, điện kháng
ngắn mạch xn có th ể coi là một số không đôi. Lúc đó ta có th ể dùng các
sô liệu thí nghiệm ngắn mạch để vẽ đồ thị vòng tròn m ột cách dễ dàng.
Với điện áp định mức, dòng điện ngắn mạch định mức bằng:
I.,. = 1 , , - ^ (17-17)
^n
Công suất ngắn mạch định mức bằng:
TJ V
(17-18)
Vòng tròn vẽ theo những số liệu này gọi là vòng trò n làm việc, dùng
đế' xác định các đặc tinh làm việc của máy điện với công suất định mức
trở xuống.
b) Trường hợp mạch từ tản bão hòa
Khi mớ máv, dòng diện lớn (thường bằng vài bốn lần dòng điện định
mức) nên mạch từ tản chịu ảnh hưởng của bão hòa, điện kháng xn sẽ
nho di, đường kính vòng tròn trong trường hợp này sẽ lớn hơn vòng
tròn làm việc. Vòng tròn này dùng đề xạc định c á c đặc tính mở máy của
động cơ không đồng bộ nên gọi là vòng tròn mở máy.
Muốn dùng thí nghiệm ngắn mạch đê vẽ đồ thị vòng tròn lúc mở
máy, ta phải vẽ cả đường đặc tính ngắn mạch bằng cách thay đổi điện
áp ngắn m ạch và tìm quan hệ giữa điện áp và dòng điện ngắn mạch
như ở hình 17.8. Kéo dài đoạn bão hòa của đường đặc tính ngắn mạch
có thể tìm đư ợ c dòng điện ngắn mạch định mức I;;d và hệ số công suất
ngắn mạch định mức cos(p;;d . Có thế dùng cách tính sau. Theo hình 17.8
ta có:
255
]•• _ T• ưđm- u,
And J*n
U;, - un
p • _ p.
x uđ “ r il
' Ud.„ - Uọ x2 (17-20)
vưn- u n J
cosọ:;đ = '■j/aU
Ể dm1nd
t v .
trong đó I'n, p,;, là các trị số đo được qua thí nghiệm ngắn mạch
khu vực m ạch tù cá bão hòa.
c) Cách vẽ thực tế đồ thị vòng tròn bàng sô' nghi
Cách vẽ này được tiến h àn h như sau.
1. Từ thí nghiệm không tải biết dòng điện từ hóa (coi như bằng dòng
điện không tải 10; tín h ra coscpo = Po/miUmIỏ, chọn thước tỷ lệ dòng điện
thích đáng vẽ vectơ ỉ 0 = OH xác định được điểm H.
2. Từ thí nghiệm ngắn mạch tính ra dòng điện ngắn mạch định mức
l„d và cos(p„d rồi vẽ véctơ i nđ = ÕK được điểm K.
3. Vẽ vòng trò n quỹ tích qua H và K mà tâm ở trê n đường song song
với trục hoành di qua H. Tâm O' là giao điểm của đường trung trực của
HK với đường song song với trục hoành đi qua H (hình 17.9).
Muốn được đường p dt = 0 (đường HT) thì từ K kẻ đường th ẳn g góc với
trục hoành gặp đường HC ở K 2. Đoạn KK2 biếu thị tống tổn hao đồng
lúc ngắn mạch. T rên đoạn KK2 lấy đoạn K XK 2 chỉ tổn hao đồng trê n
256
cuộn dây stato. Nối NKi gặp đường tròn ở điểm T. Cách xác định điểm
Ki như sau:
K ịK 2 _ ịịị A ị ị _ Tị
trong đó ri là điện trở pha của dây quấn stato, có th ể đo trực tiếp; còn
r n = ri + T2 là điện trở ngắn mạch, có thể tìm được từ thí nghiệm ngắn
mạch:
r „ = -V (17-22)
mihỉm
C ần chú ý là các trị số điện trở này đều phải quy về n h iệt độ 75°c
trước khi sử dụng.
4. Muốn vẽ vòng tròn mở máy ta sử dụng các trị số: I"d,P "d và
cos(p'nd để xác định điểm làm việc ngắn mạch K’ trên vòng tròn. Phương
pháp vẽ các đường khác giống như cách vẽ với vòng tròn làm việc.
Vòng tròn làm việc và mờ máy như ở hình 17.10.
Hình 17.10. Đồ thị vòng tròn làm việc và đồ thị vòng tròn mở máy
257
17.5. ĐỒ THỊ VÒNG TRÒN CHÍNH XÁC
Với máy điện không đồng bộ công suất nhỏ, trong m ạch điện thay
th ế khi ta đem mạch điện từ hóa dịch ra trước tổng trd của stato mà
không hiệu chỉnh hàm số th ì sẽ có sai số tương đối lớn, n h ấ t là đối với
cosọ. Vì vậy phải dùng m ạch điện thay th ế chính xác để vẽ đồ thị vòng
tròn.
Nếu bỏ qua r m trong tổng trở từ hóa zm thì hệ số hiệu chỉnh Ci sẽ
bằng:
C1 = l + Ì L „ Ị + £l ± g L 1 + -ĨL
Zm j Xm
\2 r
trong đó: C1 = 1+-ĨL w 11 + —
X1
•mJ vxm/
và tgọ = Vị
X1 + xm ux
Tổng trở m ạch điện thay th ế bằng:
•¥= .
sin ===== yj_« — —-----
rl rl
X l+X “
cos ¥ = —7= Xl + Xm « 1
v rl2 + ( x l + X m)2
253
Vì góc 4* rấ t nhỏ nên có thể coi:
tg24/ = 2tg4' = - - - - - = ~ ĨL
Xl +Xm ưl
C ăn cứ vào mạch điện thay thế này để vẽ đồ thị vòng tròn thì ta
nh ận thấy rằng, quỹ tích dòng điện vẫn là một đường tròn nhưng đường
kính HC quay đi một góc 24* so với trục hoành (hình 17.12). Cụ thể
đường kính vòng tròn quỹ tích này bằng:
í r ,Nl
l2
HC, - u' - . Ịk e-j2H' j í xn 1
co
Xn + r i / Xm ĩn l Xn J
_^ ' _1---
--- 1 _*. ■—
trong đó: xn = c ^ ! + C2X'2
i, _i'
Zi 2
Phương pháp dùng thí nghiệm vẽ
vòng tròn giông như trước, chỉ có lấy
i 0| ị| ị zm
HC lệch với trục hoành một góc 2 T.
Đoạn Da chỉ công suất Pi- Vẽ Dg
ố----
th ẳ n g góc với HC, chiếu các điểm c, d, Hình 17.11. Mạch điện thay thế
chính xác của máy điện không
g lên đường D a gặp ở đồng bộcácđiểm c'; d';
g'. Ta có:
ag.mp = P 0;
d s -m p - Pcui’
= PCu2’
Dc'.mp = pcơ.
259
3. Trong phạm vi làm việc của m áy p h át điện không đồng bộ, có một
đoạn ở phía trê n trục hoành, lúc đó máy lấy công suất tác dụng từ lưới
vào nhưng máy lại ở trạn g th ái m áy phát. Giải thích điều này như th ế
nào?
260
C h ư ờ n g 18
18.1. Đ Ạ I CƯƠNG
K ết cấu động cơ điện lồng sóc đơn giản, làm việc chắc chắn, có đặc
tính làm việc tố t nhưng đặc tính mở máy của nó không được như của
dộng cơ điện rôto dây quấn. Dòng điện mở máy thường lớn mà mômen
mở m áy lại không lớn lắm. Để cải thiện đặc tính mở máy của động cơ
điện rôto lồng sóc, người ta đã chế tạo ra nhiều kiểu đặc biệt trong đó
hiện nay dùng nhiều n h ất là động cơ điện rôto rã n h sâu và rôto hai lồng
sóc (hay lồng sóc kép). Những động cơ điện này ngoài hình dạng đặc
b iệt của rãnh rôto ra, những kết cấu khác hoàn toàn giống như ở động
cơ điện rôto lồng sóc thường. Mặc dùu loại động cơ điện này có vài đặc
tính làm việc hơi xấu hơn so với động cơ điện thường, nhưng vì cải thiện
được đặc tính mở máy nên vẫn được dùng rộng rãi.
Chương này sẽ giới thiệu kết cấu, nguyên lý làm việc và một số đặc
điểm của động cơ điện rôto rãnh sâu và lồng sóc kép.
261
nhau, do đó sự phân phối dòng điện trong các m ạch phụ thuộc vào điện
kháng tản của chúng. Khi mở máy, lúc đầu dòng điện dây quấn rôto có
tầ n số lớn n h ấ t (bằng tầ n số lưới fi), từ thông tả n cũng biến th iên theo
tầ n số đó và phân bố như trong hình 18.la.
Ở đáy rãn h , từ thông móc vòng tản nhiều n h ất, càng lên phía miệng
rã n h từ thông tả n càng ít đi, do đó điện kháng tả n ở đáy rã n h lớn và
phía miệng rã n h thì nhỏ, vì vậy dòng điện sẽ tậ p trung lên phía trên
m iệng rãnh. Sự phân bố của dòng điện theo chiều cao của rãn h như ở h
18.lb. Kết quả việc dòng điện tập trung lên trên , tiế t diện tác dụng của
dây dẫn coi như bị nhỏ di, điện trở rôto tăng lên và như vậy làm cho
mômen mở máy tăn g lên. M ặt khác dòng điện tậ p trung lên trê n cũng
làm giảm tổng từ thông móc vòng đi m ột ít, nghĩa là x 2 sẽ nhỏ đi.
Hiệu ứng m ặt ngoài của dòng điện m ạnh hay yếu phụ thuộc vào tần
số và hình dáng của rãn h , vì vậy khi mở máy, tầ n số cao, hiệu ứng m ặt
ngoài m ạnh. Khi tốc độ m áy tăn g lên, tầ n số dòng điện rôto giảm xuống
n ên hiệu ứng m ặt ngoài giảm đi, dòng điện dần dần phân bố lại đều
đặn vì vậy điện trở rôto r 2 coi như nhỏ trở lại, điện kh án g tản quy đổi
của rô to do tầ n số lưới x 2 tăn g lên, đến khi m áy làm việc bình thường
thì do tầ n số dòng điện rôto th ấp (khoảng 2 -ỉ- 3 Hz), hiện tượng hiệu
ứng m ặt ngoài hầu như không có, do đó động cơ điện rã n h sâu trê n thực
tế có đặc tírih làm việc như cảc m áy loại thường.
Cần chỉ rõ rằng, hiệu ứng m ặt ngoài của dòng điện rôto cũng tồn tại
trong máy điện rôto lồng sóc loại thường, nhưng vì rã n h không sâu nên
ản h hưởng không rõ rệt.
18.2.2. Mạch đ iện thay th ế
Theo sự phân tích trên ta th ấy rằng, đặc điểm của động cơ điện rãn h
sâu là các tham số của rôto r¿ và xj không phải là hằng số mà thay đổi
theo hệ số trượt s. Vì vậy chỉ cần xét đến yếu tố đó thì có th ể dùng
n ạch điện thay th ế để phân tích tín h năng của động cơ điện.
Tổng trở của dây quấn rôto bao gồm tổng trở trong th an h dẫn đặt
trong rãn h và tổng trở của vành ngắn mạch. Vì hiệu ứng m ặt ngoài của
dòng điện chỉ sinh ra trong rã n h còn ở hai vành ngắn m ạch th ì không
đáng kể nên điện trở và diện kháng của rôto quy đổi sang phía sơ cấp
sẽ là:
r¿ = k rr¿r + r¿v
262
x '2 —krx‘2r + x2v (18-1)
trong đó:
k = l: hệ số do hiệu ứng mặt ngoai ỉàm cho điện trở trong th an h dẫn
tă n g lên;
k x: hệ số do hiệu ứng mặt ngoài làm cho điện kháng tả n trong rãn h
giảm xuống.
Các ký hiệu nhỏ “r ” và “v” là chỉ rãnh và vành ngắn mạch.
Hệ số kr và kx có quan hệ với hệ sô quy đổi chiều cao £,. Đối với thanh
d ẫn bằng nhôm có chiều rộng bằng chiều rộng rã n h thì ở tầ n số 50 Hz
hệ số ĨỊ, có th ể coi bằng:
trong đó:
s: hệ số trượt;
h r: chiều cao rãnh;
p, pc : diện trở suất của vật
liệu th an h dẫn và đồng.
Hệ số kr và kx được xác định
bằng cách nghiên cứu trường điện
từ ở rãn h rôto. Đối với rãnh hình
chữ n h ật, hệ số kr và kx có thể tra
theo đường biểu diễn ở hình 18.2.
Đối với các kiểu rãn h khác sẽ có
những đường cong biểu diễn khác.
à 3,
Khi Ẹ, ầ. 2t hì có thể coi kr = và kr và
= —c. •
2S
Mạch điện thay thê của động cơ điện rãnh sâu như ở hình 18.3. Mạch
điện này khác với mạch điện thay th ế của động cơ điện loại thường d
chỗ tham số của dây quấn thứ cấp là tổng của hai lượng không biến đổi
và biến đổi. Trong hình 18.2, kr và kx là những hàm của hệ số trượt s,
của vật liệu làm th àn h thanh dẫn và kích thước của nó. Do vậy các
tham số của rôto cũng là những hàm biến đổi nên quỹ tích dòng điện
rôto của động cơ điện rãnh sâu không phải là m ột đường trò n nữa,
263
nhưng do khi hệ số trượt s nhỏ, tác dụng của hiệu ứng m ặt ngoài không
rõ rệ t nên trong phạm vi làm việc định mức hoặc khi s < sm có thể dùng
đồ thị vòng tròn bình thường để phân tích tín h năng của động cơ điện.
Còn khi s > sm> quỹ tích của dòng điện rôto không phải là đường tròn
nữa mà là một đường khác.
k y '_ + y '_ k xl + X-
Hình 18.3. Mạch điện thay thế của máy điện không đồng bộ rôto rãnh sâu
Động cơ điện rôto rã n h sâu ở điện áp định mức thường có dòng điện
mở m áy và mômen mở m áy nằm trong phạm vi sau:
T M
k = 4 ,5 + 6 và ^ - = 1 ,0 - 1 ,4
Iđm M đm
Hiệu suất của động cơ điện rã n h sâu không khác động cơ điện thường
là bao. Chỉ có cosọ hơi th ấ p vì điện kháng tả n rôto lớn hơn loại rãnh
thường. Cũng vì lý do đó nên Mmax cũng nhỏ hơn. Phạm vi công suất của
loại động cơ điện này vào khoảng 50 + 2 0 0 kW.
264
s.đ.đ. E 2 phụ thuộc vào — và — . Do rk lớn, rtv nhỏ còn riv nhỏ, Xiv lớn
rk rlv
nên Ik gần cùng pha với E2, còn I]v chậm sau E 2 nhiều. Vì vậy khi mở
m áy lồng sóc ngoài sinh ra mòmen lớn, có tác dụng chủ yếu nên gọi là
lồng sóc mở máy. Khi làm việc bình thường thì hiệu ứng m ặt ngoài của
dòng điện yếu h ẳn đi, điện kháng của lồng sóc trong nhỏ lại, dòng điện
lớn lên. Do I2k và I2iv gần cùng pha với E2 mà dòng diện lại tỷ lệ nghịch
với điện trở nên Iiv » IK nên lồng sóc trong chủ yếu sinh ra mômen, ta
gọi đó là lồng sóc làm việc. Như vậy thực tế có th ể coi động cơ điện có
hai lồng sóc làm việc song song và đặc tính M = íís) của loại động cơ
điện này có th ể coi như là tổng hợp các đặc tính Mi = f(s) của hai lồng
sóc. T hay đổi kích thước, dạng rãnh của hai lồng sóc và khe hd giữa hai
lồng sóc, dùng v ậ t liệu khác nhau để làm thanh dẫn có th ể thay đổi
th a m số của hai lồng sóc để được đặc tính M = f(s) theo ý muốn.
18.3.2. Mạch đ iện thay thế
X ết sự phân bố từ thông tản trên
hình 18.4 thì dòng điện ở lồng sóc
tro n g I21v ph ần lớn sinh ra từ thông X
tả n móc vòng lấy nó là Ooiv còn dòng
điện rôto I 2 (bao gồm dòng điện ở
lồng sóc ngoài I2k và lồng sóc trong
I 21V) sin h ra từ thông móc vòng cho cả
hai lồng sóc d>0. Gọi điện kháng tản
đã quy đổi ứng với hai loại từ thông
tản tr ê n là x2iv và x2kv thì mạch điện
Hình 18.4. Sự phân bố từ trường
thay th ế sẽ như ở hình 18.5, trong đó tản và dòng điện trong động cơ
x21v v à r 2k là điện trở lồng sóc làm điện hai lồng sóc khi mở máy
việc v à mở m áy đã quy đổi.
r'k/s
Xi x 2kv
__ Írvy
Y Y \.
9
i Am
G x 2
ủ,
£
Hình 18.5. Mạch điện thay thế của máy điện không đồng bộ rôto hai lồng sóc
Trong m ạch điện thay th ế phần mạch sơ cấp và phần m ạch từ hóa
giống: như trong m ạch điện thay th ế của máy điện loại thường, x'kv tương
265
ứng với từ thông d>ơ. r¿]v/s + jx 2jv là tổng trỏ đã quy đổi của lồng sóc
trong khi có dòng điện I‘21v đi qua; — là điện trở đã quy đổi của lồng
s
sóc trên khi có dòng diện I’2k chạy qua.
00
ư
Hình 18.6. Đặc tính M = fls) của
động cơ điện không đồng bộ u
rôto lồng sóc thường (1 ). Rôto I.Ỉ
ự
D òng điện mở m áy và m ôm en mở m áy của động cơ diện hai lồng sóc
ở điện áp định mức vào khoảng:
T M
: P - = 4 + 6 ,0 và ^ p - = l , 2 + 2 ,0
l<lm Mđm
Do điện kháng tản của rôto lớn n ên coscp thấp. So với loại rãnh sâu
thì động cơ đ iện loại này dùng nhiều kim loại màu hơn, nhưng có thể
th iế t k ế dặc tín h mở m áy m ột cách linh hoạt hơn.
P hạm vi công suất của loại động cơ diện rôto hai lồng sóc từ vài chục
đến 1250 kW
Đ ặc tính M = íls ) của các loại động cơ điện thường và động cơ điện
rãnh sâu, lồn g sóc kép được trình bày trong hình 18.6.
266
Hình 18.7. Rãnh sâu dạng cổ lọ Hình 18.8. Rãnh sâu đúc nhôm
và hình thang
Câu hỏi
1 . Các tham số của dây quấn rô to động cơ điện không đồng bộ trong
quá trìn h mở m áy phụ thuộc vào những yếu tố nào?
2. Vì sao hệ số công suất của động cơ lồng sóc rã n h sâu và hai lồng
sóc thường nhỏ hơn so với của động cơ điện lồng sóc loại thường?
3. ở động cơ điện không đồng bộ rôto hai lồng sóc, hai lồng sóc có
th ể dùng chung vành ngắn mạch hoặc riêng, như vậy m ạch điện thay
th ế có gì khác nhau? Tại sao tính năng mở m áy khi hai lồng sóc có
vành ngắn m ạch riêng tốt. hơn?
4. So sánh tín h năng các loại động cơ điện không đồng bộ rôto lồng
sóc loại thường, rã n h sâu hai lồng sóc và rôto dây quấn.
5. Người ta dùng nhiều dạng rãnh rôto khác nhau để đ ạ t mục đích gì?
267
C h ư d n g 19
M - Mc = Mf = J — (19-1)
dt
trong đó:
M, Mc và Mf: mômen diện từ của động cơ điện, mômen cản và mômen
quán tính;
GD2
J = ------: hằng số quán tính;
4g
g = 9,81m/s2: gia tốc trọng trường;
G và D: trọng lượng và đường kính ph ần quay;
co: tốc độ góc của rôto.
Khi đã b iết đặc tín h cơ của động cơ điện M = f\(n) và của tải
Mc = f2(n) thì có th ể từ công thức (19-1) tìm ra quan hệ giữa tốc độ và
thời gian n = fTt) trong quá trìn h mở máy. Cũng từ biểu thức trê n ta
th ấy muốn đảm bảo tăn g tốc thuận lợi, trong quá trìn h mở máy phải giữ
— , nghĩa là M > Mc. Với m ôt quán tín h như nhau, M - Mc càng lớn thì
dt
tốc độ tăng càng nhanh. Ngược lại những m áy có quán tính lớn thì thời
'gian mở m áy lầu. Đối với trường hợp có yêu cầu mở m áy nhiều lần thì
thời gian mở máy ảnh hưởng nhiều đến năng suất lao động.
Khi b ắt đầu mở máy thì rôto đang đứng yên, hệ số trượt s = 1 nên trị
số dòng điện mở máy có th ể tính được theo m ạch điện thay thế:
Ik = 7 Ul---------------- (19-2)
V(ri +C1^) +íxl +C1X2)
\
■268.........................................................................................
T rên thực tế, do mạch từ tản bãơ hòa rấ t nhanh, điện kháng giảm
xuống nên dòng điện mở máy còn lớn hơn so với trị số tính theo công
thức (19.2). Ở điện áp định mức, thường dòng điện mở máy bằng 4 đến
7 lần dòng điện định mức. Dòng điện quá lớn không những làm cho bản
th â n m áy bị nóng mà còn làm cho điện áp lưới giảm sút nhiều, n h ấ t là
đối với những lưới điện công suất nhỏ.
269
tiếp, dòng điện mở m áy tương đối lớn. Nếu quán tính của tả i tương đối
lớn, thời gian mở m áy quá dài thì có th ể làm cho m áy nóng và ảnh
hưởng đến điện áp của lưới điện. Nhưng nếu nguồn diện tương đối lớn
th ì nên dùng phương pháp này vi mở m áy nhanh, đơn giản,
19.2.2. Hạ đ ỉện áp mở máy
Mục đích của phương pháp này là giảm dòng điện mở máy nhưng
đồng thời mômen mở m áy cũng giảm xuống, do đó đối với những tả i yêu
cầu có mômen mở m áy lớn thì phương pháp này không dùng được. Tuy
vậy, đối với những th iế t bị yêu cầu mômen mở m áy nhỏ thì phương
pháp này rấ t thích hợp. Có những cách hạ điện áp sau:
1. N ố i đ i ệ n k h á n g n ố i tiế p v à o m ạ c h đ iệ n s ta to
Khi mở m áy trong m ạch diện stato đ ặt nối tiếp m ột diện kháng. Sau
khi mở m áy xong bằng cách đóng cầu dao D2 (hình 13.2) th ì điện kháng
này bị nối ngắn mạch. Điều chỉnh trị số của điện kháng th ì có thể có
được dòng điện mở m áy cần th iết. Do có điện áp giáng trê n điện kháng
nên điện áp mở m áy trê n đầu cực động cơ điện U'k sẽ nhỏ hơn điện áp
lưới Ư 1 (hình 19.2). Gọi dòng điện mở máy và mômen md máy khi mỏ
máy trực tiếp là Ik và Kk. Sau khi thêm điện kháng vào, dòng điện mở
m áy còn lại Ik = k lk trong đó k < 1. Nếu cho rằng khi điện áp mở máy,
tham số của m áy điện v ẫn giữ không đổi th ì khi dòng điện mở m áy nhỏ
đi, điện áp đầu cực động cơ điện sẽ bằng ư ‘k = k ư i. Vì m ôm en mở m áy
tỷ lệ với bình phương của điện áp nên lúc đó mômen mở m áy bằng
Mk = k2Mk. ¡Í
70
Ví dụ nối diện kháng vào ứng với k = 0 ,6 thì I'k = 0 ,6 Ik và Mk =
0,36Mk, nghĩa là chỉ bằng 0,36 lần mômen mở máy lúc u dm. ư u điểm của
phương pháp này là thiết bị đơn giản, nhưng nhược điểm là khi giảm
dòng điện mở m áy thì mô men mở máy giảm xuống bình phương lần.
2. Dùng biến áp tự ngẫu hạ điện áp mở máy
Sơ đồ lúc mở máy như ở hình 19.3, trong đó T là biến áp tự ngẫu, bên
cao áp nối với lưới điện, bên hạ áp nối với động cơ điện. Sau khi mở
m áy xong thì cắt T ra (bằng cách đóng cầu dao D2 vào và mở D3 ra). Gọi
tỷ số biến đổi điện áp của biến áp tự ngẫu là kr (kT < 1 ) thì U'k = krUi-
Do đó dòng điện mở máy và mômen mở máy của động cơ điện sẽ là:
I'k = k TIk và Mk = k^-Mk . Gọi dòng điện lấy từ lưới vào là li (dòng điện
sơ cấp của biến áp tự ngẫu) thì dòng điện đó bằng: li = krik = ki|rk .
So với phương pháp trên ta thấy, khi chọn kT thì mômen mở máy vẫn
bằng M'k = 0,36Mk nhưng dòng điện mở máy lấy từ lưới vào nhỏ hơn
nhiều: Il = k £ lk = 0,36Ik.
Ngược lại khi lấy từ lưới vào một dòng điện mở máy bằng dòng điện
mở máy của phương pháp trên thì với phương pháp này ta có mômen
mở máy lớn hơn. Đó là ưu điểm của phương pháp dùng biến áp tự ngẫu
hạ th ấp điện áp mở máy.
3. Mở máy bằng phương pháp Y - A
Phương pháp mở máy Y - A thích ứng với những m áy khi làm việc
bình thường đấu tam giác. Khi mở máy ta đổi th àn h Y, như vậy điện áp
đưa vào hai đầu mỗi pha chỉ còn có
Sau khi m áy đã chạy rồi, đổi lại thành
cách đấu A. Sơ dồ cách đấu dây như ỏ h ìn h
19.4. Khi mỏ m áy thì đóng cầu dao Di còn
cầu dao D 2 thì đóng về phía dưới, như vậy
m áy đấu Y. Khi máy đã chạy rồi thì đóng
cầu dao D 2 về phía trên, máy đấu theo A.
Theo phương pháp Y—A thì khi dây quấn
đấu Y, điện áp pha trên dây quấn là:
Ưkf - —
ß U J. Ta có:
rk, = j j i „ v à M l = Î M k
271
Do khi đấu Y để mở m áy thì dòng điện pha bằng dòng điện dây mà
khi mở máy trực tiếp th ì máy đấu A(khi ấy Ukf = Ui và Ik = 73 Ikf) cho
nên khi mở máy đấu Y thì dòng điện bằng It = rkf = ^ = K kf = —Ik ,
nghĩa là dòng điện và mômen mở máy đều bằng 1/3 dòng điện và
mômen khi mở m áy trực tiếp. Trên thực tế trường hợp này tương tự như
dùng một biến áp tự ngẫu để mở máy mà tỷ số biến đổi điện áp
kx = J _
7 3 ’
Trong các phương pháp hạ điện áp mở máy nói trên , phương pháp
mở máy Y-A tương đối đơn giản nên được dùng rộng rãi đối với những
động cơ điện khi làm việc đấu tam giác.
19.2.3. Mở máy bằng cách thêm diện trở phụ vào rôto
Phương pháp này chỉ thích dụng với những dộng cơ điện rôto dây
quấn vì đặc điểm của loại động cơ điện này là có th ể thêm điện trở vào
cuộn dây rôto. Như ta đã biết, khi điện trở rôto thay đổi thì đặc tín h
M = Ks) cũng sẽ thay đổi. Khi điều chỉnh điện trở m ạch điện rôto thích
đáng thì sẽ được trạn g th ái mở m áy lý tưởng (đường 4 ở hình 19.5). Sau
khi máy đã quay, để giữ m ột môm en điện từ n h ấ t định trong quá trìn h
mở máy, ta cắt dần điện trở thêm vào rôto làm cho quá trình tă n g tốc
của động cơ điện thay đổi từ đường M = Ks) này sang đường M = f(s)
khác như ở hình 19.5 đổi từ đường 4 rồi sang đường 3, đường 2 và sau
khi cắt toàn bộ điện trd th ì sẽ theo đường 1 tăng tốc đến điểm làm việc.
Dùng động cơ điện rôto dây quấn
có th ể đ ạt được mômen mở máy lớn,
đồng thời có dòng điện mở máy nhỏ
nên những nơi nào mỏ m áy khó
khăn thì dùng động cơ điện loại này.
Nhược điểm của dộng cơ điện rôto
dây quấn là rôto dây quấn chế tạo
phức tạp hơn rôto lồng sóc nên đ ắt
hơn, bảo quản cũng khó khăn hơn,
hiệu suất của máy cũng th ấp hơn.
Hình 19.5. Đặc tính mômen khii
thêm điện trở vào rôto để mở máy
272
19.3. ĐIỂU CHỈNH Tốc ĐỘ ĐỘNG c ơ ĐIỆN KHÔNG ĐồNG BỘ
Cho đến nay, người ta dã nghiên cứu nhiều về vấn đề diều chỉnh tốc
độ động cơ điện không đồng bộ nhưng nhìn chung thì các phương pháp
điều chỉnh tốc độ động cơ điện không đồng bộ đều có những ưu khuyết
điểm của nó và chưa giải quyết được toàn bộ vấn đề như phạm vi điều
chỉnh, năng lượng tiêu thụ, độ bằng phẳng khi điều chỉnh, th iế t bị sử
dụng. Vì vậy trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng như cán thép,
vận tải, dệt, giấy, cơ khí, v.v... có yêu cầu điều chỉnh tốc độ tương đôi
cao người ta vẫn còn dùng nhiều động cơ điện một chiều hay động cơ
điện xoay chiều có vành góp. Mặc dù việc điều chỉnh tôc độ động cơ điện
không đồng bộ có m ột số khó khăn nhất định, nhưng trong những
trường hợp nào đó thì dùng phương pháp điều chỉnh tốc độ thích hợp
cũng có thể thỏa m ãn được yêu cầu.
Các phương pháp điều chỉnh chủ yếu có thể thực hiện:
1. Trên stato: thay đổi điện áp đưa vào dây quấn stato, thay đổi số
đôi cực của dây quấn stato hay thay đổi tần số nguồn điện;
2. Trên rôto: thay đổi điện trở rôto hoặc nối nôi tiếp trê n mạch điện
rôto một hay nhiều máy điện phụ gọi là nối cấp.
Sau đây sẽ trìn h bày từng phương pháp điều chỉnh tốc độ đó.
19.3.1. Đ iều chỉnh tốc độ bằng các thay đổi số đôi cực
Nói chung động cơ điện không đồng bộ trong điều kiện làm việc bình
thường có hệ sô trượt nhỏ, do đó tốc độ của động cơ điện gần bằng tốc
độ đồng bộ nj = 60f]/p. Từ đấy ta thấy khi tần số không đổi thì tốc độ
đồng bộ của động cơ điện tỷ lệ nghịch với số đôi cực, do đó khi thay số
đôi cực của dây quân stato có thể thay dổi tốc độ được.
Dây quấn stato có thể nối thành bao nhiêu số dôi cực khác nhau thì
tốc độ có bấy nhiêu cấp, vì vậy thay đổi tốc độ chỉ có th ể thay đổi từng
cấp một, không bằng phẳng. Thường có hai cấp tốc độ gọi là động cơ
điện hai tốc độ. Cũng có loại ba, bốn tốc độ. Có nhiều cách thay đổi sô
đôi cực của dây quân stato.
1. Đổi cách nối để có sô đôi cực khác nhau. Dùng trong động cơ điện
hai tóc độ theo tỷ lệ 2 : 1 ;
2.Trên rãn h stato đ ặt hai dây quấn độc lập có số đôi cực khác nhau,
thường để đ ạt hai tốc độ theo tỷ lệ 4: 3 hay 6 : 5;
273
3. Trên rãnh stato có đ ặt hai dây quấn độc lập có số đôi cực khác
nhau, mỗi dây quấn lại có th ể đổi cách nối để có số đôi cực khác nhau,
dùng trong động cơ điện ba, bốn tốc độ.
Dây quấn rôto trong động cơ không
đồng bộ rôto dây quấn có số đôi cực
bằng số đôi cực của dây quấn stato, do
đó khi dấu lại dây quấn stato để có số
đôi cực khác nhau thì dây quấn rôto
cũng phải đấu lại, như vậy không tiệ n
lợi, do đó người ta không dùng loại
động cơ diện này để điều chỉnh tốc độ
bằng cách thay đổi số dôi cực. Ngược
lại, stato lồng sóc có th ể thích ứng với
bất cứ số đôi cực nào của dây quấn
stato, do đó thích hợp cho động cơ
điện thay đổi đổi số đôi cực để điều
chỉnh tốc độ.
P2 = ■\/3Uiriri coscp!
Pj = V3Ư12Iir|C0S(p1
Giả th iế t khi đổi tốc độ, hiệu suất T| và coscp không đổi thì ta có:
274
^ = 2 ( 19- 3)
A i P, AA (P,) - . ẰẢ A
ù ( P t ~ZPt )
Hình 19.7. Sơ đồ đấu dây quấn Hình 19.8. Sơ đồ đâu dây quân
khi đổi tốc độ theo tỷ lệ 2: 1 với khi đổi tốc độ theo tỷ lệ 2 : 1
mômen không đổi với công suât không đổi
Vì tốc độ khi m áy có công suất Pi gấp đôi tốc độ khi m áy có công
su ất P 2 (ni = 2n2) và do quan hệ p = (úM, trong đó (0 là tốc độ góc của
rôto động cơ điện; M, p là mômen điện từ và công suất đầu trục của
dộng cơ điện, n ên ta có:
Pj _ cOị M ị _ 2M ị
P2 co2M2 M2
Hình 19.9. Đặc tính cơ M = fin) của Hình 19.10. Đặc tính cơ M = fin) của
động cơ điện hai tốc độ có sơ đồ động cơ điện hai tốc độ có sơ đồ
đấu dây như ở hình 19.7 đấu dây như ở hình 19.8
275
Động cơ điện hai tốc độ đấu theo kiểu này thuộc loại công suất không
đổi.
Đặc tín h cơ M = íln) của động cơ điện hai tốc độ đấu theo Y/YY và
A/YY được biểu diễn ở hình 19.9 và 19.10.
19.3.2. Đ iều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi tần số
Như ta đã biết, tốc độ của động cơ điện không đồng bộ bằng:
n = n, (1 - s) = (1 - s)
p
Khi hệ số trượt thay đổi ít thì n tỷ lệ th u ận với f*.
Phương pháp thay đổi tần số điều chỉnh tốc độ là một phương pháp
điều chỉnh bằng phẳng, động cơ điện có th ể quay với b ấ t cứ tốc độ nào.
Muốn vậy phải sử dụng một nguồn điện đặc biệt, do đó chỉ khi nào có
nhiều động cơ điện cùng thay đổi tốc độ theo một quy luật chung thì
cách điều chỉnh này mới có ý nghĩa h iện thực, vì có th ể dùng m ột nguồn
điện biến tầ n chung.
Với điều kiện năng lực quá tải không đổi, có th ể tìm ra được quan hệ
giữa điện áp Ui, tầ n số fi và mômen M.
Trong công thức về mô men cực đại (2-4), khi bỏ qua điện trở thì
mômen cực đại có thể viết thành:
Mmax = c ậ (19-5)
f,
trong đó c là m ột hệ số.
Giả th iế t Uj và M' là diện áp và môm en lúc tần sô là fí thì căn cứ
vào điều kiện năng lực quá tải không đổi, ta có:
M.max M max
M' M
Mraax _ Ui2f 2
hay:
Mmax ” u 2f;2
M'
(19-6)
M
Trong thực tế ứng dụng, thường yêu cầu mômen không đổi (như trong
máy cắt gọt kim loại), n ên ta có:
276
Uị ÍL
(1 9 -7 )
Ư!
hay U ị = const
Khi yêu cầu điều chỉnh tốc độ đảm bảo công Suất cơ P cơ không đổi,
nghĩa là M tỷ lệ nghịch với tần số f] (như trong đầu máy điện), thì ta có:
^ -ỈL
M " f'
(19-8)
Nếu yêu cầu mômen tỷ lệ với bình phương của tốc độ nghĩa là M tỷ lệ
với f (như trong quạt gió) thì ta có:
Ui V 2
(19-9)
u, Vf 1
Tóm lại khi thay đổi tần số để điều chỉnh tốc độ ta phải dồng thời
điều chỉnh cả điện áp đưa vào động cơ điện.
19.3.3. Đ iều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi đ iện áp
Khi thay đối diện áp lưới, ví dụ
giảm xuống còn X lần (x < 1) điện áp
định mức (Ư 1 = xUđm) thì mômen sẽ
giảm xuống còn X2 lần: M = x2Mdm.
Nếu mômen tả i không đổi thì tốc độ
giảm xuống, hệ số trượt táng tư sa
đến sb rồi sc như trong hình 19.11.
Hình 19.11. Điều chỉnh tốc độ bằng
cách thay đổi điện áp của stato
Theo công thức về raôraen M = Cml 2 <t> trong đó c m là hệ số, thì khi
điện áp lưới Ui = xưdm, s.đ.đ. E và tí thông o cũng bằng X lần trị số
ban đầu và 1*2 tăn g lên 1/x lần. Vì hệ s ố trượt:
_ PÒu2 = g h f e
pđt Mo),
277
nên hệ số trượt s sẽ bằng 1/x2 lần hệ số trượt cũ và tốc độ động cơ điện
ở điện áp Ư 1 = xUđra sẽ là:
s N
n = ni 1 - 4 (19-10)
X ;
Theo hình 19.11 ta th ấy hệ số trư ợt tối da có th ể điều chỉnh được là
s = sm. Giả th iế t Mmax/Mđm, hệ số trượt định mức Sdro = 0,04 thì theo biểu
thức Klôx (2-45) tín h ra được sm = 0,15, nghĩa là phạm vi điều chỉnh tối
đa là 15%.
Khi mômen tải bằng môm en định mức thì điện áp th ấp n h ấ t là Ui =
0,707Uđm. Nếu mômen tả i nhỏ hơn tả i định mức th ì điện áp còn có thể
giảm hơn nữa.
Có th ể dùng phương pháp đổi nối Y-A hoặc dùng điện kháng nối nối
tiếp với dây quấn stato để h ạ điện áp.
19.3.4. Đ iề ' 1 chỉnh tốc độ hằng cách thêm điện trở phụ vào
m ạch rôto
Phương pháp này chỉ có th ể dùng
dối với động cơ điện rôto dây quấn. M
Thông qua vành trượt ta nối m ột
biến trỏ ba pha có th ể điều chỉnh
được vào dây quấn rôto. H ình 19.12
chỉ rõ khi thêm điện trở phụ vào th ì
các dường đặc tín h M = f(s) nghiêng
về phía trái. Với m ột môm en tả i
n h ấ t định, điện trở phụ càng lớn th ì
hệ số trượt ở điểm làm việc càng lớn
(từ a đến b rồi c), nghĩa là tốc độ
Hình 19.12. Điều chỉnh tốc độ bằng
càng giảm xuống. Vì mômen tỷ lệ với cách thêm điện trở phụ vào rôto
công suất điện từ Pdt nên ta có:
ik = laJtÜL (19-11)
s s'
trong đó rf là điện trở phụ. Do Pdt b ản th â n không đổi, I2 cũng không
dổi n ên m ột bộ phận công su ất cơ trước kia đã biến th àn h tổn hao đồng
m 2ĩịr{ .Vì lúc đó công suất đưa vào không đổi nên hiệu suất đã giảm.
Đó là khuyết điểm của phương pháp điều chỉnh mày. M ặt khác tốc dộ
điều chỉnh được nhiều hay ít còn tùy theo tải lớn hay nhỏ, do đó khi
không tải không th ể dùng phương ph áp này để điều chỉnh tốc độ được.
. 278
19.3.5. Đ iều chỉnh tốc độ bằng nối cấp
Dùng phương pháp này có thể đem năng lượng tiêu hao trê n điện trở
phụ của phương pháp trên truyền cho một động cơ điện nối cấp để đổi
th à n h cơ năng. Như vậy ta có thể lợi dụng triệ t để năng lượng lấy từ
lưới điện.
Nôi nối cấp có nhiều kiểu, ở đây
J I i
chỉ giới thiệu m ột trong những
kiểu nối cấp với máy điện không
/ / /
đồng bộ.
Khi nối cấp th ì rôto của hai
động cơ điện không đồng bộ được
nối với nhau cả về điện lẫn về cơ
Hình 19.13. Động cơ điện
như h ìn h 19.13. không đồng bộ nối cấp
• 1 . /,• 4 * Ạ V J Ạ Aỵ _
Động cơ điện A làm việc bình thường với lưới điện còn dây quấn stato
của động cơ B nối với một biến trở ba pha đối xứng. Như vậy điện áp
đưa vào động cơ B chỉ là điện áp tần số thấp của rôto động cơ điện A
thông qua vành trượt chuyển sang rôto động cơ điện B. Gọi số đôi cực
của m áy A và B là Pa và p b ; tần số lưới là f\; tầ n số dòng điện rôto của
m áy A là f2; tốc độ đồng bộ của các máy là n iA và nis; tốc độ rôto chung
của cả hai m áy là nc th ì ta có:
60f\ n n
và f, (19-12)
n lA -
Pa 60 - P a
Tốc độ đồng bộ của máy B (tức là tốc độ của từ trường quay so với
rôto) bằng:
60f2 Pa
n iB
Pb Pb
và hệ số trượt băng:
„ _ n iB - n c
SB - ~
n iB
279
nc là tốc độ đồng bộ của cả hệ thống nối cấp và gọi là nie và được quan
hệ sau:
í
n lc = n c(sB=0) = n iB(sB=0) = ( n iA - n ic )
\ Pa
Pb
do đó ta có:
n ic = n iA ■— = - ^ L- (19-14)
Pa + Pb Pa + Pb
Ý nghĩa của nie như sau: là tốc độ của hệ thống nối cấp khi hệ số
trượt của động cơ điện B bằng không.
Công thức (19-14) cho ta th ấy tốc dộ đồng bộ của hệ thống là tốc độ
dồng bộ của m ột động cơ điện tương ứng có số đôi cực bằng PA + P b •
Các động cơ A, B có th ể làm việc riêng lẻ nên ta được ba tốc độ tương
ứng với ba số đôi cực PA, P B và P A + P B .
P h ân phối công suất của hệ thống nối cấp cũng giống như ở m áy điện
thường. Công suất điện từ của m áy A là PdtA chia làm hai phần, một
phần biến th à n h công suất cơ ở đầu trục PcơA, m ột phần th à n h công suất
điện truyền cho máy B là P 3. Bỏ qua tổn hao trê n máy thì công suất
phân phối của hai máy như sau:
=- n<: = (19-15)
PcơB n iA —n c Pb
280
th à n h m ột loại động cơ điện đặc biệt gọi là động cơ điện xoay chiều có
vành góp. Nguyên lý làm việc củẩ loại máy này sẽ được trìn h bày trong
P h ần thứ tư của giáo trình.
Câu hỏi
1. Tại sao khi thêm diện trở phụ vào mạch rô to thì có th ể cải thiện
được đặc tính mở máy của động cơ điện không đồng bộ rôto dây quấn?
Nếu th êm điện kháng vào thì đặc tính mở máy có bị ảnh hưởng không?
2. Có hai động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc cùng công suất
đấu liền trục cùng kéo một tải. Khi mở máy đấu hai dây quấn stato của
hai m áy nối tiếp với nhau; mở máy xong thì đấu song song như bình
thường. Cách mở máy như vậy ảnh hưởng như th ế nào đến mômen và
dòng điện mở máy?
3. Tóm tắ t các phương pháp mở máy động cơ không đồng bộ và so
sán h ưu nhược điểm của mỗi phương pháp.
4. Trong động cơ điện rôto dây quấn, nếu nối điện kháng vào m ạch
điện rôto thì có th ể diều chỉnh tốc độ được không, lúc đó đặc tính cơ thay
đổi như th ế nào? Mk, <max, sm, sjm hiệu suất, cosọ thay đổi như th ế nào?
5. Tóm tắ t các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ,
so sán h ưu khuyết điểm và phạm vi ứng dụng của từng phương pháp.
Bài tập
Một động cơ điện không đồng bộ ba pha 50 Hz; 6 cực, Pdm = 100kW;
tốc độ quay n = 980 vg/ph. Giả th iết tổn hao cơ của máy bằng 1% công
suất định mức đưa ra và mômen tải luôn giữ không đổi. Trong m ạch
rôto nối thêm điện trở phụ đế tốc độ giảm xuống còn 750 vg/ph. Hãy
tín h công suất tiêu hao trên điện trở phụ và công suất đưa ra của động
cơ điện khi giảm tốc độ.
Đáp psố: c 2 = 23,7kW; p¿ = 76,3kW.
281
C h ư ờ n g 20
20.2. CÁC CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐẶC BIỆT CỦA MÁY ĐIỆN
KHÔNG ĐỒNG BỘ
20.2.1. Máy phát đ iện không đồng bộ làm việc độc lập với lưới
điện
Như đã nói ở Chương 2, khi máy điện không đồng bộ làm việc với
lưới điện m à ta dùng động cơ sơ cấp kéo nó quay nhanh hơn tốc độ đồng
bộ th ì máy p h át ra công suất điện tác dụng vào lưới nhưng vẫn n h ậ n
282
công suất phản kháng từ lưới vào, một m ặt để kích từ, m ặt khác để
cung cấp cho công suất phản kháng dp từ tản trê n stato và rôto gây
nên. C ần chú ý là dòng điện không tả i lo trong máy điện không đồng bộ
lớn đến 20 4 25%Idm (trong máy điện không đồng bộ nhỏ, I0 có th ể còn
lớn hơn) như vậy công suất phản kháng kích từ đã chiếm 20 4 25% công
suất của máy phát. Việc tiêu thụ nhiều công suất phản kháng của lưới
làm cho hệ số công suất của lưới kém đi. Đó là nhược điểm chính của
m áy điện không đồng bộ.
Tuy nhiên, m áy p h át điện không đồng bộ làm việc với lưới cũng có ưư
điểm như: mở m áy và hòa vào lưới rấ t dễ dàng, hiệu suất vận h àn h cao,
vì vậy nó có th ể dùng làm các nguồn điện bổ trợ nhỏ.
M áy p h át điện không đồng bộ còn có thể làm việc độc lập với lưới.
Việc xác lập điện áp khi máy làm việc độc lập cần có một quá trìn h tự
kích như trong m áy điện một chiều kích thích song song. Căn cứ vào đồ
th ị véctơ m áy p h á t không đồng bộ (hình 16.8), I0 vượt trước Ei một góc
90°, nghĩa là m áy p h át phải phát ra một dòng điện điện dung mới có
th ể tự kích được. Vì vậy khi làm việc độc lập với lưới ta phải nối ở đầu
cực m áy một lượng điện dung c thích đáng. Ngoài ra, cũng giống như
m áy p h á t một chiều, diện áp đầu tiên vẫn dựa vào sự tồn tạ i của từ dư.
Nhờ s.đ.đ. do từ dư sinh ra E0du7 mà trong điện dung c có dòng điện
điện dung làm cho từ thông được tăng cường. Điều kiện cuối cùng để xác
lập điện áp là có đủ điện dung để cho đường đặc tín h điện dung và
đường từ hóa của m áy phát giao nhau ở điểm làm việc định mức (hình
20. lb).
Đường th ẳn g tiếp tuyến với đoạn không bão hòa của đường từ hóa gọi
là đường đặc tín h điện dung giới hạn. Hệ số góc của dường thẳng lúc dó
bằng:
ƯỊ ( 20 - 1)
tgagh =
In (oCgh
Do đó khi không tải muôn xác lập điện áp thì phải có:
a < a gh
283
Trị số điện dung ba pha cần th iế t để kích từ cho m áy đạt đến điện áp
định mức lúc không tải có th ể tính theo công thức:
/3 J
Co = 7 T 7 T r l 0 6; p E (2 0 -3 )
2jĩf1U 1
trong đó:
IM
: dòng điện từ hóa, có th ể coi gần b ằng dòng điện không tải I0;
Ui: điện áp dây của máy;
fi: tần sô của dòng điện phát ra:
f Pn i . Pn
1 60 60
Đ ể tiết kiệm điện dung, người ta thường đấu chúng thành A (hình
2 0 .la ). Khi có tả i phải luôn giữ tốc dộ lê n bằng tốc độ định mức. Nếu
không giữ được tốc dộ không đổi th ì fi giảm xuống, đường đặc tính từ
hóa thấp xuống, m ặt khác tg a của đường đặc tính điện dung tăng lên
k hiến cho điện áp giảm hoặc m ất ổn định. A BC
^ ^8 *8
Khi có tả i, do có điện k hán g của
tải và điện k hán g tả n từ của stato
n ên phải tăn g th êm điện dung để
dảm bảo giữ điện áp không đổi. Đ iện
dung cần th iế t để bù vào điện k h án g
tản từ của dây quấn stato vào khoản g
25%c0. Đ iện dung bù vào điện k hán g
của tả i có th ể tín h theo công thức ©
sau: Hình 20.2. Hãm đổi thứ tự pha
động cơ điện không đồng bộ
Ci = Q 9 • 106 ; ịiF (2 0 -4 )
2rfiU?
trong đó Q là công suất phản k hán g của tả i.
Từ trên ta thấy, trừ khi có th iế t bị điều chỉnh tự động, nếu không thì
khi tả i thay đổi rất khó giữ điện áp và tầ n số không đổi. Ở tải thuần
trở thì ảnh hưởng đối với điện áp và tần số còn ít. Nếu tả i có tính cảm ,
n hất là dùng nó để cung cấp đ iện cho động cơ điện không đồng bộ thì
tình hình trên càng xấu hơn.
Do điện dung tương dối đắt n ên thường hạn c h ế công suất của m áy
phát điện không đồng bộ dưới 20 kW. M áy phát điện không đồng bộ tự
284
kích thường là loại rôto lồng sóc vì cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo, làm
việc chắc chắn.
M áy p h át điện không đồng bộ làm việc độc lập có th ể sử dụng ở
những nơi yêu cầu chất lượng điện không cao lắm như trong quá trìn h
điện khí hóa nông thôn hoặc làm nguồn điện tạm thời với công suất
nhỏ.
20.2.2. Trạng thái hãm của máy diện không đồng bộ
Trong thực tế có trường hợp người ta muốn động cơ điện ngừng quay
m ột cách n h an h chóng và bằng phẳng khi cắt điện đưa vào động cơ điện
hoặc cần giảm bớt tốc độ như ở cần trục lúc đưa hàng xuống hay trong
các m áy ở tàu điện. Để giải quyết các vấn đề trên , người ta dùng các
phương pháp hãm cơ hay điện. Dưới đây sẽ giới thiệu các phương pháp
hãm bằng điện.
1. Phương p h á p hãm đổi thứ tự pha
N hư đã nói ở Chương 2, khi s > 1, nghĩa là rô to quay ngược với chiều
từ trường quay thì động cơ điện làm việc ở chế độ hãm . Ta ứng dụng
nguyên lý đó như sau.
Khi động cơ đang làm việc, rôto quay cùng chiều với từ trường quay.
Sau khi cắt m ạch điện, muốn động cơ ngừng quay nhanh chóng, ta đóng
cầu dao về phía khác để đổi thứ tự pha đặt vào stato (hình 20.2). Do
quán tín h của p h ần quay, rôto vẫn quay theo chiều cũ trong lúc từ
trường quay do dổi thứ tự pha - đã quay ngược lại nên động cơ chuyển
sang chế độ hãm , mômen điện từ sinh ra có chiều ngược với chiều quay
của rôto và có tác dụng hãm nhanh chóng và bằng phẳng tốc độ quay
của máy.
Trong quá trìn h hãm như vậy, dòng điện
trong m áy sẽ r ấ t lớn. Để giảm dòng diện, cố
th ể đổi nôi dây quân stato từ A (lúc làm việc)
sang Y, hay ở động cơ điện rôto dây quấn có
th ể đ ặ t thêm diện trở ở trên dây quấn rôto,
như vậy giảm được dòng điện và tăng mômen
hãm . Khi rôto ngừng quay, phải cắt ngay
m ạch điện nếu không động cơ sẽ quay theo
chiều ngược lại.
285
2. Phương pháp hãm đổi thành m áy p h á t điện
Muốn thực hiện phương pháp hãm này, ta cần đổi động cơ điện sang
chế độ m áy p h á t điện, tức là tốc độ từ trường quay bé hơn tốc độ rôto
nhưng vẫn cùng chiều.
Ta biết rằn g khi làm việc ở chế độ động cơ điện, tốc độ rôto gần bằng
tốc độ đồng bộ (s = 3 -T 8%) cho n ên khi hãm cần đổi nối làm tăn g sô đôi
cực của dây quấn phần ứng lên, lúc đó tốc độ của rôto sẽ cao hơn tốc độ
từ trường quay sau khi đổi nối, động cơ sẽ trở th à n h m áy p h át điện trả
năng lượng về nguồn đồng thời có m ôm en hãm hãm dộng cơ lại.
Ví dụ khi làm việc như động cơ, rôto quay 2890 vg/ph ứng với số đôi
cực của stato là p = 1. Khi hãm , đổi số đôi cực của stato th à n h p = 2, tốc
độ từ trường quay còn 1500 vg/ph, lúc đó tốc độ rôto lớn hơn tốc độ từ
trường quay (2890 > 1500 vg/ph) n ên động cơ đã trở th à n h m áy phát
điện.
Như vậy, hãm theo phương pháp này
động cơ phải có dây quấn đổi được số đôi
cực và làm việc bình thường với số đôi cực
bé n h ất.
Một ví dụ khác là khi xe diện xuống
dốc, tốc độ của động cơ tăng lên quá tốc độ
đồng bộ, như vậy động cơ cũng làm việc ở
trạ n g th á i hãm .
Để tăn g mômen lúc hãm , nhiều khi
người ta cho phép tăn g điện áp đ ặ t vào
dây quấn stato bằng cách đổi từ cách nối Y
sang nôi À. Hình 20.4. Sơ đồ nguyên lý và
vu pháp
q Ẩrhương
o. 1 /rm
rc„ham
UA„ dộng năng Ux™ AAnr,đồ thị véctơ của máy dịch pha
ở phương pháp này, sau khi cắt nguồn điện vào động cơ điện bằng
cầu dao D (hình 20.3) thì lập tức dóng cầu dao Di đưa điện m ột chiều
vào dây quấn stato. Dòng điện m ột chiều lấy từ bộ chỉnh lưu CL đi qua
dây quấn stato tạo th àn h từ trường m ột chiều trong máy. Rôto, do còn
có quán tín h , quay trong từ trường đó và trong dây quấn rôto cảm ứng
n ên s.d.đ. và dòng điện cảm ứng tác dụng với từ trường nói trê n tạo
th à n h môm en điện từ chống lại chiều quay của máy.
Ở loại động cơ điện rôto dây quấn, người ta thường cho thêm điện trở
vào phía rôto để tă n g mômen hãm . Điều chỉnh môm en hãm bằng cách
286
điều chỉnh điện áp m ột chiều đặt vào dây quấn stato. Trên thực tế, quá
trìn h hãm theo phương pháp này thường được tiến h àn h tự động.
287
20.3.2. Máy điều chỉnh cảm ứng
M áy điều chỉnh cảm ứng là m ột loại m áy biến điện áp dựa trên
nguyên lý làm việc của m áy điện không dồng bộ ba pha rôto dây quấn
với rôto đứng yên.
K ết cấu của m áy điều chỉnh cảm ứng giống như m áy dịch pha, chỉ
khác là dây quấn stato và rôto ngoài sự liên hệ về từ còn có sự liên hệ
về diện như trong biến áp tự ngẫu hai dây quấn. M áy điều chỉnh cảm
ứng có hai loại: loại đơn và loại kép.
Hình 20.5. Sơ đồ nguyên lý và đồ thị véctơ của máy điều chỉnh cảm ứng đơn
M á y đ iề u c h ỉn h c ả m ứ n g đơn
Sơ đồ nguyên lý của m áy như ở hình 2 0 .5a. Theo cách đấu của dây
quấn, lấy m ột pha ra n ghiên cứu ta có:
ủ 2 = ủ 1 + Ẻ 2 = ử 1 + ^ e - j“
h 12
Hình 20.6. Sơ đồ nguyên lý và đồ thị véctơ của máy điều chỉnh cảm ứng kép
288
Đồ th ị véctơ tương ứng được trình bày trên hình 20.5b. Như vậy với
góc a b ất kỳ, nếu chỉ xét về trị số, ta có:
U 2 = U lJ l + - L - A c o s a
kj2 k 12
1
Khi a = 0 thì u 2 min = u, 1-
12 J
(20-7)
và khi a = 180°có Ư2max = 1+
k i2;
Cần chú ý là khi điều chỉnh trị số của u 2, góc pha p của nó đối với Ui
cũng thay đổi m ột ít (hình 20.5b).
Công suất chuyển đổi trong máy điều
chỉnh cảm ứng giống như ở biến áp tự
ngẫu. Máy điều chỉnh cảm ứng không có
chổi th an , nên công suất máy có thể lớn,
làm việc chắc chắn, điều chỉnh được điện
áp bằng phẳng và có thể điều chỉnh lúc
có tải. Nhược điểm chủ yếu của loại này
là g:ữa Ủ! và ứ 2 có góc lệch pha và khi
máy làm việc, trê n rôto có mômen điện
từ k n kéo về vị trí hai dây quấn stato và
Hình 20.7. Sơ đồ máy
rôto trùng trục n ên phải có bộ phận hãm biến đổi tần sô'.
giữ không cho rôto quay.
Để khắc phục hai nhược điểm của loại máy này ta dùng máy điều
chỉnh cảm ứng kép.
Máyđiều chỉnh cảm ứng kép
Máy này gồm hai máy điều chỉnh cảm ứng đơn 1 và 2 ghép lại và
rôto của hai m áy được nối chặt với nhau về cơ khí. Dây quấn được nôi
thec sơ đồ nguyên lý như ở hình 20.6a. Theo hình vẽ ta thây ở m áy 2
thứ tự pha ngược với máy 1 nên giữa hai máy từ trường quay ngược
chiều nhau, do đó góc pha giữa E2 với El trong hai m áy bao giờ cũng
ngưíc nhau b ấ t kể rôto quay theo chiều nào.
Theo đồ thị véctơ à hình 20.6b, ta có điện áp đầu ra bằng:
289
Khi a = 0, ta có:
^ 2 min (2 0 -9 a )
và khi a = 180°:
u 2 max (2 0 -9 b )
Góc pha ư 2 luôn luôn trùng với U i, còn m ôm en đ iện từ sin h ra ở hai
m áy điều chỉnh cảm ứng đơn b ằng nhau và ngược chiều n ên trên trục
m áy không chịu m ômen nào cả.
20.3.3. M áy b iế n d ổ i tầ n s ố
M áy điện không đồng bộ rôto dây quấn có th ể dùng làm m áy b iến đổi
tần số từ tần số fi sang tầ n số f2. Ví dụ ta n ghiên cứu trường hợp f 2 < fj.
Sơ đồ nguyên lý như ở h ìn h 20.7. D ây quấn stato được nối vào lưới điện
với tần số fi. Rôto được m ột động cơ sơ cấp Đ kéo và quay với tốc độ
ngược chiều với từ trường quay, do đó tầ n số của s.đ.d. cảm ứng ở dây
quấn rôto bằng:
f2 = sfi
290
Pea = P2 - p<tt. = m2(s - 1)E2I2 (2 0 -1 2 )
M áy biến đổi tần số thường dùng để cung cấp dòng điện tần số f2 từ
100 đến 2 0 0 Hz dùng trong công nghiệp.
20.3.4. M áy đ iện k h ôn g đ ồ n g bộ làm v iệ c tr o n g h ệ tự đ ồ n g bộ
(xenxin)
M á y điện không đồng bộ làm v iệc tro n g hệ tự đồng bộ gồm nhiều
m áy đặt cách nhau (có thể xa) và c h ỉ nối với n h a u bằng điện. Khi m ột
trong những máy đó (gọi là m áy phát) quay b ấ t kỳ m ột góc nào thì
những m áy khác (máy thu) cũng quay m ột góc n h ư vậy. Hệ thống này
thường dùng trong kỹ thuật khống chế và đo lường. Những máy diện
n ày thường thuộc loại ba pha và một pha.
1 . H ệ tự đ ồ n g bộ ba p h a (xenxin ba pha)
A
B
c
291
2 0 .8 ) thì các s.đ.đ. E2F và Ẻ 2T sẽ có góc lệch 0 và do đó trong mạch rôto
sẽ xuất hiện dòng điện i 2 :
Qua đồ thị véctơ ở hình 2 0 .8 ta thấy, thàn h phần tác dụng của Ỉ 2
cùng chiều với Ẻ2T do đó lực f-i- và m ôm en M t sin h ra sẽ làm quay rôto
của máy T đi m ột góc 0. Trái lạ i, thàn h phần tác dụng của dòng điện ỉ 2
ngược với chiều Ẻ2F n ên sẽ có m ôm en MF kéo rôto của m áy F trở về vị
trí 0 = 0 .
Hệ thống hai m áy trên sẽ làm việc cân bằng khi góc lệch 0 ở hai m áy
phát và thu bằng nhau. Vì vậy, khi giữ rôto của m áy F ở góc 0 , rôto của
m áy thu T cũng sẽ quay m ột góc đúng bằng ô.
Sự liên lạc như th ế nhiều khi người ta còn gọi là sự liê n lạc kiểu trục
diện.
2. H ệ tự đ ồ n g bộ m ộ t p h a (xenxin m ột pha)
292
trên m ỗi m áy cùng chiều nên trị số tuyệt đối của chúng là tổng của hai
m ôm en của từng phân lượng nên làm trục quay. Như vậy nếu quay rôto
m áy phát m ột góc 0 th ì rôto máy thu cũng quay đi m ột góc 9.
Thường người ta đặt dây quấn sơ cấp một pha trên rôto còn dây quấn
thứ cấp ba pha lắp trên stato, như vậy giảm đi được m ột vành trượt. Đ ể
có đặc tính m ôm en tốt, dây quấn một pha thường lắp trên cực từ lồi.
N gày nay người ta đã chê tạo những xenxin m ột pha không vành
trượt.
Hệ tự đồng bộ đang được áp dụng rộng rãi trong ngành tự động hóa
và điều k hiển.
20.3.5. Đ ộ n g cơ th ừ a hành không đồng bộ
Đ ộng cơ thừa h ành không đồng bộ được dùng rộng rãi trong các hệ
thốn g tự động khống chế. Đây là một loại động cơ điện không đồng bộ
hai pha công su ất 0 , 1 -ỉ- 300W. Kết cấu của máy về đại th ể như sau: stato
ghép bằng th ép lá kỹ thuật điện có hai cuộn dầy đặt lệch nhau 90°,
trong đó m ột cuộn WK làm nhiệm vụ kích thích, m ột cuộn WDK làm
nhiệm vụ điều k hiển. Rôto gồm nhiều loại tùy theo yêu cầu cụ thể. Có
th ể là rôto lồn g sóc thường hoặc rôto rỗng làm bằng v ậ t liệu không dẫn
từ hoặc rôto rỗng bằng vật liệu dẫn từ có dát đồng thau ngoài bề m ặt,
v.v... (hình 2 0 . 1 1 ).
Để tạo n ên từ trường quay trong
m áy, ngoài v iệc đặt hai dây quấn trong
không gian còn cần có sự lệch pha nhau
về thời gian giữa hai dòng điện trong
cuộn W k và w d k - Yêu cầu này được thực
h iện nhờ đặt m ột tụ điện nối tiếp trên
cuộn kích thích WK.
Dây quấn kích thích WK được đặt thường trực dưới điện áp U K, dây
quấn điều k h iển W ĐK thì chờ nhận tín hiệu điều k h iển ở ngoài đưa vào.
Khi có tín hiệu, nghĩa là c ó điện áp ƯĐK đặt lên cuộn w Đk » trong máy sẽ
có từ trường quay do hai dòng điện lệch pha nhau trong hai dây quấn WK
và wđk sinh ra và làm cho rôto quay.
Động cơ thừa h ành không đồng bộ cũng như các loại động cơ thừa
hành khác thường đòi hỏi những yêu cầu sau:
- Không có quán tính, nghĩa là phải quay hoặc dừng tức khắc khi có
hoặc m ất tín h iệu điều khiển mà không nhờ một cơ cấu hãm .
293
- M ômen mở m áy lớn;
- Đ ặc tính cơ tuyến tính;
- Phạm vi điều chỉnh tốc độ rộng;
- Công suất điều k h iển nhỏ.
Yêu cầu không quay th eo đà là m ột
trong những yêu cầu cơ bản của động
cơ thừa hành. Đ ể thực h iệ n được điều
này, người ta có th ể th iế t k ế động cơ
có khả năng tự hãm về phương diện
điện từ hoặc ch ế tạo loại động cơ thừa
hành có m ôm en quán tín h phần quay
nhỏ, như loại động cơ thừa h ành
không đồng bộ rôto rồng. K ết cấu và
1. lõi sắt stato ngoài; 2. lõi sắt
sơ đồ nguyên lý của động cơ điện loại stato trong; 3. rôto cốc;
này như ở hình 2 0 . 1 2 . 4. dây quẩn stato; 5. giá đỡ rôto
Rôto của loại động cơ rỗng hình cốc này
thường làm bằng nhôm hoặc đuyara. D òng
điện trong rôto là dòng đ iện xoay chiều
cảm ứng trên m ặt ngoài của cốc nhôm
hoặc đuyara đó. Đ ộng cơ thừa h àn h này có
mó m en quán tính nhỏ, nhưng do khe hở
không khí lớn (5 = 0,3 -í- l,4 m m ) n ên dòng
điện từ hóa lớn, cosọ thấp, hiệu suất thấp,
trọng lượng lớn.
20.3.6. M áy p h á t tấ c đ ộ
M áy phát tốc độ không đồng bộ cũng
như các loại m áy phát tốc độ khác làm
nhiệm vụ biến đổi các tín hiệu cơ (thường
lí 1 tốc độ quay của trục) san g các tín hiệu
diên (thường là điện áp) để đo tốc độ quay Hình 20.13. Nguyên lý làm
việc của máy phát tốc độ
của m ột động cơ hoặc b iến đổi các tín hiệu
(gia tốc, ổn định) trong các cơ cấu tự động.
Trong các loại m áy p h át tốc độ xoay chiều, m áy phát tốc độ không
đồng bộ có ưu điểm là tầ n số của đ iện áp đưa ra không phụ thuộc vào
tốc độ, điều này rất thuận tiệ n cho việc sử dụng các dụng cụ đo đ iện áp
ỏ đầu ra.
294
Máy phát tốc độ không đồng bộ có cấu tạo giống như động cơ thừa
h àn h không đồng bộ rôto rỗng. Trên hình 20.13, W K là cuộn dây kích
thích, W F là cuộn dầy phát. Nguyên lý làm việc của m áy phát tốc độ lý
tưởng như sau: khi cho dòng điện kích thích xoay chiều m ột pha tần số
f i vào dây quấn W K, trong máy xuất hiện một từ trường đập m ạch d>K với
tần số f f i có phương trùng với trục của dây quấn W K. Trong hình trụ của
rôto rỗng đang đứng yên xuất hiện s.d.đ. và dòng điện xoay chiều với
tần số fi giống như m.b.a. Chiều của từ trường đập m ạch <Di do dòng
điện đó sinh ra được vẽ ở hình 20.13. Khi rôto đứng yên, do trục của
cuộn dây WF vuông góc với trục của dây quấn WK, nghĩa là vuông góc với
phương của <X>Kvà Oi nên trong cuộn Wp không xuất h iện s.đ.đ., khi rôto
quay trong rôto sẽ cảm ứng thêm m ột s.đ.đ. quay eq do từ trường d>K quét
qua rôto. s.đ .đ . eq này tỷ lệ với tốc độ của rôto và sinh ra dòng điện Iq
mà chiều được xác định như trong hình 20.13b. Vì d>K và 0 1 đập m ạch
với tần sô f i n ên s.đ.đ. e i và dòng điện Iq cũng b iến đổi với tần số f i -
D òng điện Iq tạo ra từ trường Oq đập mạch qua cuộn dây WF và cảm ứng
trong đó m ột s.đ.đ. xoay chiều ep có tần số fi và độ lớn tỷ lệ với tốc độ
quay n. Như vậy ở đầu ra của dây quấn WF sẽ nhận được điện áp U F tần
số fi tỷ lệ với tốc dộ n. Quan hệ Up được thể h iện trên hình 20.14.
Trên thực tế, khi m áy phát tốc độ có
tải, phản ứng của dòng điện trong rôto
gây nên sự biến dạng của từ trường và
sự thay đổi các thông số của máy. Hiện
tượng này gây nên sai số về trị số và
làm m ất tính ch ất tuyến tính của ƯF =
f(n) n hất là khi tốc độ cao. Vì vậy máy
phát tốc độ không đồng bộ hiện đại
thường dùng để đo tốc độ trong phạm vi
8000 -ỉ- 1 0 0 0 vg/ph với AƯp 3 5 + 10V.
20.3.7. M áy b iế n áp xoay
Máy biến áp xoay là một th iết bị điện làm việc theo nguyên lý về
cảm ứng điện từ. Máy biến áp xoay có thể cho ra m ột điện áp thay đổi
theo góc xoay (X của rôto. v ề cấu tạo, máy giống như m ột động cơ điện
không đồng bộ rô to dây quấn công suất nhỏ. Trên stato và rô to có đặt
dây quấn hai pha đối xứng lệch nhau trong không gian 90° độ điện.
Đ iện áp đầu ra của máy biến áp xoay có thể tỷ lệ với sin a, cosa hoặc với
295
bản th ân góc xoay a của rôto, do đó người ta phân ra làm m áy biến áp
xoay sin-cosin và m áy b iến áp xoay tuyến tính. Sơ đồ nguyên lý của máy
biến áp xoay sin-cosin như ở hình 20.15. Đ ặt vào dây quấn kích thích sơ
cấp Wi trên stato m ột đ iện áp xoay chiều U1 = n/2 U j sin cot thì khi xoay
rôto đi m ột góc a ta sẽ nhận được ở đầu ra dây quấn thứ cấp w '2 và w 2
năm trên rôto m ột điện áp xoay chiều u2 bằng:
U 2 = k j l^ eos a
N hư vậy, ta thấy trị số hiệu dụng của điện áp đưa ra U '2 tỷ lệ với
sin a và U 2 tỷ Ia ------
296
quan h ệ hình sin của s.đ.đ. với góc a bị phá hủy. Để triệ t tiêu thành
phần này, trên stato ta đặt dây quấn ngắn m ạch w n vuông góc với dây
quân Wi- D òng điện trong dây quấn ngắn mạch n ày sẽ sinh ra từ trường
bù th àn h phần từ trường ngang trục, do đó có th ể giảm sai số đến mức
tối thiểu. N ếu đem các dây quấn của máy biến áp xoay ở hình 20.15 đấu
theo hình 20.16, ta có máy biến áp xoay tuyến tính.
Khi góc xoay a trong khoảng 0 < a < 65°, điện áp ở đầu cuối hai dây
quấn n ối nối tiếp w j và w n tỷ lệ thuận với góc xoay a, còn dây quấn
w j ở rôto - nôi kín mạch với tổng trở Zf, dùng để bù từ trường ngang
trục.
M áy biến áp xoay ngày nay có sai số điện áp không quá 5% . Trong
trường hợp đặc biệt, có thể làm cho sai số bé hơn 0,05 0 ,0 7 % . Công
suất của m áy b iến áp xoay thông thường trong khoảng vài VA với u=
115 V và f = 50 Hz đen 400 + 2 0 0 0 Hz.
M áy biến áp xoay được dùng trong các m áy tính , các hệ tự động và
các sơ đồ hệ thốn g quay trong trạm rada, v.v...
C âu h ỏ i
1. Vì sao m áy phát điện không đồng bộ chỉ làm việc được khi trên
lưới điện có m áy đồng bộ hay có tụ điện? Phân tích quá trình làm việc
của m áy p hát không đồng bộ ở hai trường hợp trên.
. G iải thích nguyên lý làm việc của máy điện không đồng bộ ở ba
2
297
Chưdng 21
298
a) b)
Hình 21.1. Nguyên lý làm việc của động cơ điện không đồng bộ một pha
N ếu ta quay rôto của động cơ điện theo một chiều nào đó (ví dụ theo
chiều quay của từ trường dây quấn A như ở hình 2 1 .lb ) với tốc độ n th ì
tầ n số của s.đ.đ., dòng điện cảm ứng ở rôto do từ trường quay thuận d>A
sin h ra sẽ là:
f = p ( t t i - n ) = Pn i K - n ) =
2R 60 60^ 1
Còn đối với từ trường quay ngược <J>B thì tần số ấy sẽ là:
p ( n i ~ n ) _ Pn i 2 n1 -(n 1 -n )
^2A - —. ( 2 —s) fj (2 1 - 2 )
60 60 n.
Như vậy, khi 0 < s < 1 đối với từ trường d>A m áy làm việc ở ch ế độ
động cơ điện, còn đối với từ trường <t>B, do hệ số trượt của rôto đối với từ
trường đó b ằng 2 - s > 1, nên máy sẽ làm việc trong chế độ hãm . Ngược
lạ i, khi 1 < s < 2 tức là khi rôto quay theo chiều của từ trường dây quấn
B thì hệ sô" trượt đôi với từ trường này sẽ là 0 < 2 - s < 1; lúc đó đối với
từ trường d>B, m áy làm v i ệ c ở c h ế độ đ ộ n g cơ, còn đối với từ trường d>A
th ì ở ch ế độ hãm .
Cho rằng các m ôm en có trị số dương khi chúng tác dụng theo chiều
quay của từ trường d>A, ta sẽ được các đường cong m ôm en M a và MB của
các dây quấn A, B v à mômen tổng theo hình 2 1 .2 . Từ ý nghĩa v ậ t lý và
hình 2 1 . 2 ta th ấ y rằng, đường đặc tính mômen của m áy điện không
đồng bộ m ột pha có tính chất đối xứng, cho nên động cơ có th ể quay
toàn bộ chiều nào. Chiều quay thực tế của động cơ điện m ột pha chủ yếu
phụ thuộc vào chiều quay của bộ phận mở máy.
Cũng từ h ìn h 2 1 . 2 ta thấy năng lực quá tải của động cơ điện m ột pha
nhỏ hơn động cơ điện ba pha đồng thời khác với động cơ điện ba pha.
299
M ôm en cực đại Mmax của động cơ diện m ột pha phụ thuộc vào điện trở
r2 . Đ ấy là vì khi rị tăng, m ặc dầu do từ trường thuận sinh ra
không đổi nhưng hệ số trượt s Amứng với MAmax tăn g lên , đồng thời ở chế
độ trượt đó, M b do từ trường nghịch sinh ra cũng tăn g lên n ên mômen
cực đại của động cơ nhỏ đi. M ôm en cực đại thay đổi theo r^ được biểu
thị trong hình 21.3.
M ạch điện thay th ế của m áy điện không đồng bộ m ột pha có thể xây
dựng theo nguyên lý về m ạch điện thay th ế của m áy điện không đồng
bộ ba pha.
Hình 21.2. Đặc tính M = íts) của động Hình 21.3. Ảnh hưởng của điện trở
cơ điện không đồng bộ một pha mạch điện rôto đôi với mômen của
động cơ điện không đồng bộ một pha
N hư đã nói ỏ trên, m áy điện không đồng bộ m ột pha có th ể coi như
gồm hai dây quấn ba pha nối tiếp với nhau và sin h ra từ trường quay
ngược nhau n ên phương th n h cân bằng về s.đ.đ. ở dây quấn stato sẽ là:
ỦI = - Ẻ 1A - É 1B + i 1 (r 1 + j x 1) (2 1 -3 )
trong đó:
Ẻ1A: s.đ.đ. sin h ra bởi tổng hợp từ trường thuận phần tĩn h với từ
trường phần quay;
Ẻ 1B: s.đ.đ. sin h ra bởi tổng hợp từ trường ngược phần tĩn h với từ
trường phần quay, ri, x x: điện trở và điện kháng tản của dây quấn phần
tĩnh.
G iống như ở m áy không đồng bộ ba pha ta có:
(2 1 -4 )
trong đó:
300
zm = r m + jxm: tổng trở mạch kích từ;
I oa và I ob: dòng điện từ hóa sinh ra từ trường thuận Í>A nghịch <bB.
Ị oa . , J ọb
È ^ = - Ẻ 1A H H Ẻ2B= - Ẻ 1B—H
Hình 21.4. Mạch điện thay thê động cơ điện không đồng bộ một pha
Ở m ạch rô to ta có phương trình cân bằng về s.đ.đ.:
l i = I qb + (~^2A)
( 21 - 6 )
^1 - I qB + ( ^2B)
Dựa vào các phương trình trên có thể xây dựng m ạch điện thay th ế
như ở hình 21.4. Theo mạch điện thay thê ta có th ể viết:
( _____1___
Ẽ 2A = Ẻ 14
1A =
- i*1
l 1/zIB+ 1/Sn J (21-7)
^2B " E1B- Ij ị
V 1/zm + 1 /z 2Ì3 J j
trong đó: . _ r2 ■ rô . .
Z2A = — + j x 2; Z2B = + jx-2
s Li s
r* r’
Khi rôto đứng yên, s = 1 t h ì -2- = —2— nên Z2A = Z2B
s 2 -s
301
Vì vậy ta có E ia = E ib nên từ thông sinh ra các s.đ.đ. đó cũng bằng
nhau, Oa = Ob, do đó từ trường tổng là từ trường đập mạch, động cơ điện
không quay được.
trường đập m ạch nữa m à là m ột từ trường quay hình e líp và quay với
tốc độ đồng bộ, do đó động cơ điện quay được.
M ômen của động cơ điện không đồng bộ m ột pha b ằn g tổn g hai
m ôm en do từ trường thuận M a và nghịch ( - M b ) sin h ra:
M = Ma + (-M b) (21 - 8 )
trong đó:
(0 s
và
Trên cơ sỏ của m ạch điện thay t h ế có th ể thàn h lập đồ thị vòng tròn
cho động cơ diện m ột pha.
302
lớn. Khi m áy đã quay, ta dùng bộ ngát điện kiểu ly tâm cắt dây quấn
phụ ra khỏi nguồn điện. Động cơ điện mở máy theo kiểu này gọi là động
cơ d iện mở m áy bằng điện dung.
Hình 21.5. Các phương pháp mở máy và các loại động cơ điện
không đồng bộ một pha.
T rên dây quấn phụ có thể đấu điện trở dể tạo m ôm en mở m áy (hình
21.5a). Lúc đó dòng điện I f và I c cùng có m ột góc lệch pha n hất định,
nhưng m ôm en mở m áy của loại động cơ này tương đối nhỏ. Dùng
phương pháp này thực t ế chỉ cần tính toán sao cho bản th ân dây quấn
phụ có điện trở tương đối lớn là được, không cần th êm điện trở ngoài
n ên k ết cấu của m áy đơn giản. Động cơ điện kiểu n ày gọi là động cơ
điện mử m áy bằng diện trở.
D ây quấn phụ đấu nối tiếp điện dung
có th ể th iế t k ế để làm việc lâu dài trên
lưới điện sau khi mở m áy mà k h ôn g cần
n gắt ra. Nhờ vậy bản thân động cơ điện
được coi như động cơ điện hai pha. Loại
này có đặc tín h làm việc tốt, nhất là
năng lực quá tả i lớn, hệ sô công suất của
m áy cũng được cải th iệ n (hình 21.5c). Do
Hình 21.6. Đồ thị vectơ máy
khi mở m áy, dây quấn phụ cần nhiều điện không đồng bộ khi mở
đ iện dung hơn khi làm việc, nên thường máy bằng điện dung.
dùng bộ n gắt đ iện kiểu ly tâm cắt bớt điện dung sau khi mở m áy ra
(hình 2 1 - 5 d). Đ ộng cơ điện lúc mở máy và làm việc đều cần điện dung
gọi là động cơ điện kiểu điện dung.
303
Những động cơ điện m ột pha công suất rấ t nhỏ mở m áy không tải
hay tải nhẹ thường dùng kiểu vòng ngắn m ạch để mở máy. Vòng ngắn
m ạch F đ ặt trê n cực từ và đóng vai trò cuộn dây phụ (hình 21.7). Vòng
ngắn m ạch ôm lấy khoảng 1/3 cực từ. Khi đ ặt diện áp vào cuộn dây
chính để mở máy, dây quấn này sẽ sinh ra một từ trường đập mạch
chính Oc. Một phần của từ trường này <b'c di qua vòng ngắn mạch. Trong
vòng ngắn m ạch sẽ sinh ra dòng điện ngắn m ạch In và dòng điện này
sinh ra từ thông ®n. Từ thông d>n tác dụng với dr để sinh ra từ thông
phụ Of đi qua vòng ngắn m ạch (hình 21.8). K ết quả là dưới phần cực từ
không có vòng ngắn m ạch có từ thông <J>C - dr đi qua, còn trong vòng
ngắn m ạch có d>f đi qua. Giữa chúng có một góc pha n h ấ t định về thời
gian và m ột góc lệch về không gian tạo nên một từ trường quay và máy
có mômen ban dầu làm động cơ quay.
Hình 21.7. Sơ đồ động cơ điện không Hình 21.8. Đồ thị véctơ về từ thông
đồng bộ một pha cò vòng ngắn mạch của động cơ điện không đồng bộ một
pha có vòng ngắn mạch
Động cơ này dược dùng rộng rã i vì k ết cấu đơn giản, vận h àn h đảm
bảo.
Có nhiều trường hợp người ta dùng động cơ điện ba pha ở lưới điện
m ột pha. Lúc đó chỉ cần đ ặt điện áp một pha vào hai dây quấn pha nối
tiếp, dây quấn pha còn lại được nối thêm điện dung làm th à n h dây quấn
phụ (hành 8.9) để mở m áy và tă n g cường mômen lúc làm việc. Kinh
nghiệm và tín h toán cho thấy rằn g , đổi dộng cơ điện ba pha th àn h động
cơ điện m ột pha kiểu điện dung th ì đặc tính của động cơ m ột pha có
kém đi, giá tiền, điện dung đ ắt, do đó thường đổi động cơ điện ba pha
công suất không quá 1,7 kW th à n h động cơ điện m ột pha kiểu điện
dung.
Hình 21.9. Một vài phương pháp mở máy
dộng cơ điện ba pha trên lưới điện một pha
C âu h ỏ i
1. Cấu tạo của động cơ điện không đồng bộ một pha. So sánh với
dộng cơ ba pha.
2. Nguyên lý làm việc của động cơ điện không đồng bộ một pha.
3. Các phương pháp mở máy động cơ không đồng bộ một pha.
4. Có th ể đem động cơ ba pha dùng như động cơ một pha được không?
Lúc đó công suất và mômen của động cơ sẽ như th ế nào?
305
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Đ ư ờ n g co n g từ h ó a H = f(B ) c ủ a th é p k ỹ th u ậ t đ iệ n
cán n ó n g 1211,1 2 1 2 v à
B.
0 0,01 0,02 0,03 0,04 0,05 0,06 0,07 0,08 0,09
Tesla
0,4 1,40 1,43 1,46 1,49 1,52 1,53 1,58 1,61 1,64 1,67
0,5 1,71 1,75 1,83 1,83 1,87 1,91 1,95 1,99 2,02 2,07
0,6 2,11 2,10 2,26 2,26 2,31 2,36 2,41 2,46 2,51 2,56
0,7 2,61 2,66 2,76 2,76 2,81 2,87 2,93 2,99 3,06 3,12
0,8 3,18 3,24 3,37 3,37 3,44 3,52 3,60 3,69 3,78 3,87
0,9 3,97 4,07 4,27 4,27 4,37 4,47 4,58 4,69 4,80 4,91
1,0 5,02 5,14 5,41 5,41 5,55 5,70 5,85 6,0 6,15 6,31
1,1 6,47 6,64 7,01 7,01 7,20 7,39 7,59 7,79 8,0Ọ 8,21
1,2 8,43 8,66 9,18 9,18 9,46 9,76 10,1 10,4 10,7 11,0
1,3 11,4 11,8 12,6 12,6 13,0 13,4 13,8 14,3 14,8 15,3
1,4 15,8 16,4 17,8 17,8 18,6 19,5 20,5 21,5 22,6 23,8
1,5 25,0 26,4 29,5 29,5 31,1 32,8 34,6 36,6 38,8 41,2
1,6 43,7 46,3 52,2 52,2 55,3 58,8 62,3 66,0 69,8 73,7
1,7 77,8 82,0 90,7 90,7 96,3 101 106 111 116 122
1,8 128 * 134 146 146 152 159 166 173 180 188
1,9 197 206 226 226 236 246 256 268 282 296
2,0 310 325 365 365 390 410 455 495 545 595
2,1 655 725 880 880 960 1040 1120 1200 1280 1360
2,2 1440 1520 1680 1680 1760 1840 1920 2000 2080 2160
2,3 2240 3220 2480 2480 2560 2640 2720 2800 2882 2960
2,4 3040 3120 3200 3280 3360 3440 3520 3600 2680 3760
2,5 3840 3920 4000 4080 4160 4240 4320 4400 4460 4560
306
PHỤ LỤC 2
Đ ư ờ n g c o n g từ hóa cơ bản H = f(B ) của th é p k ỹ t h u ậ t
đ iệ n cánnguội 2211và 2312; A lc m
B.
0 0,01 0,02 0,03 0,04 0,05 0,06 0,07 0,08 0,09
Tesla
0,4 0,68 0,69 0,70 0,71 0,720,73 0,73 0,74 0,75 0,75
0,5 0,76 0,77 0,78 0,79 0,800,81 0,82 0,83 0,84 0,85
0,6 0,86 0,87 0,88 0,89 0,90 0,91 0,92 0,93 0,94 0,95
0,7 0,96 0,99 1,03 1,08 1,13 1,18 1,22 1,26 1,31 1,35
0,8 1,40 1,45 1,50 1,55 1,60 1,65 1,70 1,75 180 1,85
0,9 1,90 1,95 2,00 2,05 2,10 2,15 2,20 2,25 2,30 2,35
1,0 2,40 2,46 2,52 2,58 2,64 2,70 2,76 2,82 2,88 2,94
1,1 3,00 3,10 3,20 2,30 3,40 3,50 3,60 3,70 3,80 3,90
1,2 4,00 4,10 4,20 4,30 4,40 4,60 4,70 4,80 5,00 5,20
1,3 5,50 5,80 6,10 6,50 6,90 7,30 7,80 8,30 8,80 9,40
1,4 10,0 10,6 11,2 11,8 12,4 13,0 13,6 14,2 14,8 15,4
1,5 16,0 17,5 19,0 20,5 22,0 23,5 25,0 27,0 29,0 31,0
1,6 34,0 36,0 38,0 410 44,0 47,0 53,0 59,0 65,0 71,0
1,7 77,0 81,0 89,0 94,0 100 106 111 117 122 128
1,8 134 140 146 152 158 164 170 176 182 188
1,9 194 200 218 237 257 278 300 322 344 366
2,0 388 410 432 454 476 498 520 545 576 605
2,1 655 725 800 880 960 1040 1120 1200 1280 1360
2,2 1440 1520 1600 1680 1760 1840 1920 2000 2080 2160
2,3 2240 2320 2400 2480 2580 2640 2720 2800 2880 2960
2,4 3040 3120 3200 3280 3360 3440 3520 3600 3680 3760
307
PHỤ LỤC 3
Đường cong từ hóa H = f(B) của thép kỹ thuật điện
cári nguội 2211 và 2312, ở gông động cơ điện không đồng bộ
B.
0 0,01 0,02 0,03 0,04 0,05 0,06 0,07 0,08 0,09
Tesla
0,4 0,89 0,91 0,93 0,94 0,96 0,98 1,0 1,02 1,04 1,05
0,5 1,08 1,1 1,13 1,15 1,18 1,20 1,22 1,24 1,26 1,28
0,6 1,31 1,34 1,36 1,39 1,41 1,44 1,47 1,5 1,53 1,56
0,7 1,59 1,62 1,66 1,69 1,76 1,72 1,80 1,83 1,86 1,90
0,8 1,94 1,98 2,01 2,04 2,08 2,12 2,16 2,2 2,23 2,27
0,9 2,74 2,79 2,84 2,89 2,95 3,0 3,05 3,11 3,18 3,23
1,0 3,32 3,38 3,44 3,51 3,57 3,67 3,74 3,82 3,90 •3,98
1,1 4,10 4,18 4,26 4,35 4,44 4,55 4,66 4,75 4,85 4,98
1,2 5,09 5,21 5,33 5,46 5,58 5,72 5,85 6,0 6,18 6,35
1,3 6,56 6,75 6,95 7,17 -7,4 7,63 7,89 8,15 8,43 8,70
1,4 9,05 9,34 9,65 10,0 10,4 10,9 11,3 11,9 12,4 12,9
1,5 13,7 14,4 15,2 15,9 16,6 17,2 18,2 19,1 20,1 21,0
1,6 21,8 23,1 24,1 25,5 26,1 27,2 28,4 29,8 31,3 32,9
1,7 34,6 36,3 38,0 39,7 41,4 43,0 44,9 46,7 48,5 50,4
1,8 52,2 56,0 60,0 64,0 69,0 74,0 79,0 85,0 91,0 97,0
1,9 104 111 118 125 133 141 149 158 167 176
308
PHỰ LỤC 4
3C9
PHỤ LỰC 5
Đường cong từ hóa H = f(B) của thép
làm thân máy điện m ột chiều (A/cm )
B.
0 0,01 0,02 0,03 0,04 0,05 0,06 0,07 0,08 0,09
Tesla
0 0 0,08 0,16 0,24 0,322 0,4 0,48 0,56 0,64 0,72
0,1 0,80 0,88 0,96 1,04 1,12 1,20 1,28 1,36 1,44 1,52
0,2 1,60 1,68 1,76 1,84 1,92 2,00 2,08 2,16 2,24 2,32
0,3 2,40 2,48 2,56 2,64 2,72 2,80 2,88 2,96 3,04 3,12
0,4 3,20 3,28 3,36 3,44 3,52 3,60 3,68 3,76 3,84 3,92
0,5 4,00 4,08 4,17 4,26 4,34 4,443 4,52 4,61 4,70 4,79
0,6 4,88 4,97 5,06 5,16 5,25 5,35 5,44 5,54 5,64 5,74
O
CO
<71
0,7 5,84 6,03 6,13 6,23 6,322 6,42 6,52 6,62 6,72
'C
0,8 6,82 6,93 7,03 7,24 7,34 7,45 7,55 7,66 7,76 7,87
0,9 7,98 8,10 8,23 8,35 8,48 8,50 8,73 8,85 8,98 9,11
1,0 9,24 9,38 9,53 9,69 9,86 10,0 10,2 10,4 10,5 10,7
1,1 10,9 11,1 11,3 11,5 11,7 11,9 12,1 12,3 12,5 12,7
1,2 12,9 13,1 13,4 13,7 14,0 14,3 14,6 14,9 • 15,2 1-5,5
1,3 15,9 16,3 16,9 17,2 17,0 18,1 18,6 19,2 19,7 20,3
1,4 20,9 21,6 22,3 23,0 23,7 24,4 25,3 26,2 27,1 28,0
1,5 28,9 29,9 31,0 32,1 32,2 34,3 35,6 37,0 38,3 39,6
1,6 41,0 42,5 44,0 45,5 47,0 48,5 50,0 51,5 53,0 55,0
310
PHỤ TRANG: HÌNH CÁC LOẠI MÁY ĐIỆN - cơ DIỆN
C ác m áy b iế n áp 3 pha (tam tướng) và 1 p h a (n h ất tướng)
311
Các m áy b iế n áp 3 p ha, r ô to lồ n g só c và rô to q u ấn d ây
P h ầ n quay lồ n g sóc
T h à n h p h ầ n của 1 dộng cơ 3 p h a
có p h ầ n quay lồ n g sóc
P h é p p h á t động đ ộ n g cơ có
T h à n h p h ầ n của 1 độn g cơ 3 p h a
p h ầ n quay q uấn dây. Bộ b iê n
có p h ần quay q u ấ n dây
trở có cuọn n a m c h âm điện.
312
C á c lo ạ i đ ộ n g cơ đ iệ n n h ấ t tư ớ n g (1 p h a )
T h à n h p h ầ n của m ột động cơ n h ấ t
N gắt điện ly tâ m của động
tướng có tụ điện, n g ắ t điện ly tâm có tụ điện.
Ị § ___
” s m ------
s s
Máy phát điện turbine nằm Phần ứng của máy phát điện lớn
(loại nhiệt điện)
315
C á c m á y p h á t đ i ệ n k i ể u c ự c l ồ i v à k i ể u c ự c ẩ n lo ạ i lớ n 3 p h a
Phép quấn dây trên phần cảm Phép quấn dây trên phần ứng
của một máy phát điện (cực ẩn) của một máy phát điện (cực ẩn)
316
C á c n h ó m m áy đ ả o đ iệ n d ặ c b iệ t
317
Jitue
Lời nói đ ầ u .................................................................................................................. 3
Mở dầu..:.................................................................................................................. ,..5
0 .1 . Các k h ái niệm cơ bản ....,........................................................................ 5
0 .2 . Các định luật thường dùng để n gh iên cứu m áy đ iệ n ................... 6
0.3. Sơ lược về các v ậ t liệu ch ế tạo m áy đ iệ n .......................................... 8
P h ầ n th ứ n hất: M áy b iến áp ............................................................................... 1 0
C hương 1 .K hái niệm chung về m áy b iến á p .........................11
1.1. Đ ại cương.................................................................................................. ..11
1 .2 . N guyên lý làm việc cơ bản của m .b .a .............................................. 1 2
1.3. Đ ịnh n ghĩa ................................................................................................ 13
1.4. Các lượng dinh mức ................................................................................14
1.5. Các loại m.b.a chính ....................................................... ,.................... 15
1.6. Cấu tạo m.b.a ............................................................................................15
C hương 2 .TỔ nối dây và m ạch từ của M .B.A.........................24
2.1. Tổ n ối dây của m .b.a ............................................................................. 24
2 .2 . M ạch từ của m .b .a ................................................................................... 28
C h ư ơ n g 3 . Quan hệ điện từ trong m áy b iến áp .......................................... 40
3.1. Các phương trìn h cơ bản của m .b.a ..................................................40
3.2. M ạch điện thay th ế của m .b.a ........................................................... 45
3.3. Đồ th ị vectơ của m.b.a ........................................................................... 49
3.7. C ách xác định các tham s ố của m .b.a ............................................5 1
C h ư ơ n g 4 . Các đặc tính làm việc ở tả i dối xứng của M .B.A ..................61
4.1. G iản đồ năng lượng của m .b.a ........................................................... 61
4.2. Độ th ay đổi diện áp của m .b.a và cách diều ch ỉn h diện áp ...6 2
4.3. H iệu suất của m .b.a ................................................................................ 6 6
4.4. M .b.a làm việc song song ..................................................................... 6 8
C h ư ơ n g 5 . M áy biến áp làm việc với tả i không đối xứ n g.......................76
5.1. Đ ại c ư ơ n g ................................ 76
5 .2 . Tải không đối xứng của m .b .a ............................................................. 77
5.4. N gắn m ạch khồng đối xứng của m .b.a ........................................... 80
C h ư ơ n g 6 . Quá trình quá độ trong m áy b iến áp .........................................82
318
6.1. Đại c ư ơ n g ............................ 82
6 .2 . Quá dòng điện trong m.b.a ................................................................ 82
6.3. Quá điện áp trong m.b.a .............................................. 86
319
C h ư ơ n g 11. Sức từ động của dây quấn máy điện xoay chiều...............158
11.1. Đại cư ơ n g .........................................................................................158
11.2. s.t.đ. của dây quấn một pha ................................................. 160
11.3. s.t.đ. của dây quấn ba pha .................................................... 164
11.4. s.t.đ. của dây quấn hai p h a ........................... 167
11.5. P h ân tích s.t.đ. của dây quấn bằng phương pháp đồ thị ....168
C h ư ơ n g 12. Điện kháng của dây quấn máy điện xoay chiều........ ...... 172
12.1. Đại cư ơ n g ........................................................................................ 172
12.2. Điện kháng chính của dây quấn m áy điện xoay chiều .......174
Ì2.3. Điện kháng tả n của dây quấn máy diện xoay chiều ........... 174
C h ư ơ n g 13. Mạch từ của máy điện quay...................................................180
13.1. Đại cư ơ n g................ 180
13.2. Tính sức từ động khe hở ............................................................. 182
13.3. Tính sức từ động răng .................................. 184
13.4. Tính sức từ động lưng phần cứng ..............................................188
13.5. Tính sức từ động trê n cực từ và giòng t ừ ........... ................... 188
13.6. Đường cong từ hóa ........,..............................................................189
C h ư ơ n g 14. P h á t nóng và làm lạnh của các m áy điện ........................195
14.1. Đại cư ơ n g........................... 195
14.2. Sự p h át nóng và nguội lạnh của máy điện ..................... ...... 198
14.3. Vấn đề làm lạn h các m áy đ i ệ n .................................................. 202
P h ầ n th ứ b a: Máy điện không dồng bộ .................................................... 205
C h ư ơ n g 15. Đại cương về máy diện không đồng bộ ............................206
15.1. P hân loại và k ết cấu...................................................................,.206
15.2. Các lượng định m ức............................ -.209
15.3. Công dụng của máy điện không đồng bộ ...................... ...... ..210
C h ư ơ n g 16. Quan hệ điện từ trong máy điện không đồng bộ ...........212
16.1. Đại cư ơ n g ...................................................................................... ..212
16.2. Máy điện không đồng bộ khi rôto đứng yên .................. ..212
1 6 .3/Máy điện không đồng bộ khi rôto quay ........................... 217
16.4. Các chế độ làm việc giản đồ năng lượng
Đồ thị vectơ của máy điện không đồng b ộ ........................... ...223
320
16.5. Biểu thức mômen điện từ của máy điện không đồng bộ ....226
16.6. Mômen phụ của máy điện không đổng bộ .............................232
16.7. Các dường đặc tính của m áy điện không đồng bộ ............... 235
16.8. Các đường đặc tính của m áy điện không đồng bộ trong
điều kiện không định m ứ c ......................................................... 237
Chương 17.Đồ thị vòng tròn của máy điện không đồng bộ ...246
17.1. Đại cư ơ n g ......................................................................................246
17.2. Cách xây dựng đồ thị vòng tròn ...............................................246
17.3. Xác định đặc tính làm việc của máy điện không đồng bộ
bằng đồ thị vòng tròn ................................................................ 248
17.4. Xây dựng đồ thị vòng tròn bằng số liệu thí nghiệm.
Cách vẽ thực tế ............................................ 253
17.5. Đồ thị vòng tròn chính xác ...................................................... 258
Chương 18. Động cơ điện không dồng bộ ứng dụng hiệu ứng m ặt
ngoài ở dây quấn rôto lồng sóc ........................................ 261
18.1. Đại cư ơ ng......................................................................................261
18.2. Động cơ điện rôto rãnh sâu ......................................................261
18.3. Động cơ điện hai lồng sóc ......................................................... 264
18.4. Các dạng rãn h rôto khác .......................................................... 266
Chương 19. Khởi động và điều chỉnh tốc độ ....................................... 268
19.1. Quá trìn h khởi động động cơ điện không đồng bộ ............. 268
19.2. Các phương pháp khởi động .....................................................269
19.3. Điều chỉnh tốc độ động cơ điện không đồng bộ .................. 273
Chương 20. Các chế độ làm việc và các dạng khác của máy điện
không đồng bộ .....................................................................282
20.1. Đại cương .................................................................................... 282
20.2. Các chế độ làm việc đặc biệt của máy điện không đồng bộ ...282
20.3. Các dạng khác của máy điện không đồng bộ
Chương 21. áy điện không đồng bộ một pha .......................... 298
M
21.1. Đại cương......................................... 298
21.2. Nguyên lý làm v iệ c ....................................................................298
21.3. Phương pháp khởi động và các loại động cơ điện một p h a .... 302
P h ụ lụ c .......................................................................................................306
321
CÔNG NGHỆ MÁY ĐIỆN - c ơ ĐIỆN
N guyễn Văn Tuệ- N guyễn-Đ ình T r iế t
T ổ ch ứ c b ả n th ảo và ch ịu trá ch n h iệ m về tá c q u y ề n
Giám đốc DNTN Sách Thành Nghĩa
B iê n N
tập: G U Y Ễ N Đ Ứ C M A I L Â M
S ử a bản :T H Â N T H Ị H ồ N G
in
T r ìn h b à y & bìa: N H À S Á C H T H À N H N G H Ĩ A
T K . o i. K T ( v )
ĐHQG.HCmÌ ) 9 KT.TK.61.09CT)
In số lượng 1.000 cuốn, khổ 16*24 cm. số đăng ký kế hoạch xuất bản:
130-2008/CXB/06-04/ĐHQGTPHCM. Quyết định xuất bản số 38/QĐ-
ĐHQGTPHCM ngày 25/02/2009 của NXB ĐHQG TPHCM. In tại Công ty c ổ
phần In Bến Tre và nộp lưu chiểu Quý I năm 2009.