Professional Documents
Culture Documents
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
--------🙣🕮🙡--------
1
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Mục lục
2
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
1.1.3: Van bán dẫn có thể sửa dụng trong nghịch lưu............................... 8
1.3.6: Cải thiện điện áp ra cho nghịch lưu độc lập điện áp .....................19
3.2 Tính toán các khâu trong mạch điều khiển. ...........................................29
4
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Hình 1.6: Luật điều khiển nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha. 14
Hình 1.12. Các bộ lọc tần cho nghịch lưu độc lập điện áp 19
Hình 3.2: Sơ đồ cấu trúc chung cho điều khiển nghịch lưu đơn giản 26
Hình 3.4 Khâu phân phối xung cho nghịch lưu độc lập 28
5
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Hình 3.7: Phân phối xung cho nghịch lưu độc lập điện áp 3 pha ⅄= 29
1800
Hình 4.2: Sơ đồ mạch lực nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha 33
Hình 4.3: Dạng xung của khâu phát xung chủ đạo 34
6
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Điện tử công suất là lĩnh vực kỹ thuật hiện đại, nghiên cứu ứng dụng của các linh
kiện bán dẫn công suất làm việc ở chố độ chuyển mạch và quá trình biến đổi điện năng.
Ngày này, không chỉ riêng gì các nước phát triển ngay cả ở nước ta các thiết bị
bán dẫn đã và đang thâm nhập vào các ngành công nghiệp và trong lĩnh vự sinh hoạt.
Các xí nghiệp, nhà máy như xi măng, thủy điện, giấy, dệt, sợi, đóng tàu…đang sử dụng
ngày càng nhiều những thành tựu của công nghiệp điện tử nói chung và điện tử công
suất nói riêng. Đó là mình chứng cho sự phát triển của ngành công nghiệp này.
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, ngày càng có nhiều xí
nghiệp mới, dây chuyền mới sử dụng kỹ thuật cao đòi hỏi cán bộ kỹ thuật và kỹ sư điện
những kiến thức về điện tử công suất. Cũng với lý do đó, trong học kỳ này em được
nhận đồ án môn học điện tử công suất với đề tài: “Thiết kế bộ nghịch lưu bộ nguồn
cho lò tôi thép ”.
Với hướng dẫn của thầy …Lê Quốc Dũng…, em đã tiến hành nghiên cứu và thiết
kế đồ án. Trong quá trình thực hiện đề tài do khả năng và kiến thức thực tế có hạn nên
không thể tránh khỏi thiếu sót về mặt thực tiễn , kính mong thầy cô đóng góp ý kiến để
đồ án của chúng em hoàn thiện hơn.
7
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Nghịch lưu (DC/AC) là một thiết bị dùng để chuyển đổi điện áp một chiều (Direct
current -DC) sang điện áp xoay chiều (Alternative current AC), Tần số và Điện áp có
thể thay đổi được.
• Dựa theo đặc tính của nguồn đầu vào: Chia làm hai loại là nghịch lưu nguồn áp
và nghịch lưu nguồn dòng.
• Phân loại dựa theo sơ đồ đấu nối mạch nghịch lưu. Ví dụ như nghịch lưu cầu 1
pha, hoặc nghịch lưu cầu ba pha.
• Nghịch lưu cộng hưởng
Nguồn dòng là nguồn có dòng điện ra không đổi theo tải và tính chất của tải. Để
tạo ra nguồn dòng thì chỉ cần nối nguồn DC với điện cảm đủ lớn.
Nguồn áp là nguồn có điện áp không đổi theo tính chất tải . Để tạo ra nguồn áp thì
cần mắc song song với nguồn DC một tụ điện đủ lớn.
Có nhiều cách để phân loại nghịch lưu. Nhưng ba cách trên đây là phổ biến hơn cả.
1.1.3: Van bán dẫn có thể sửa dụng trong nghịch lưu.
Thông thường các van bán dẫn sửa dụng trong nghịch lưu là các van điều khiển
hoàn toàn.
Đối với nghịch lưu nguồn áp có thể dùng: Dùng transistor, Mosfet, IGBT.
Đối với nghịch lưu nguồn dòng có thể dung: IGBT, Thyristor.
• Ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực năng lượng tái tạo. Như trong hệ thống pin mặt
trời, tubin điện gió ,….
• Trong lĩnh vực xe điện (Electric vehicle). Như xe điện Vinfast, texla ….
8
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Ví dụ:
Nhìn vào ví dụ bên dưới (hình1.1) thấy rằng nghịch lưu được ứng dụng trong xe
điện. Nguồn cung cấp cho nghịch lưu là nguồn ắc quy một chiều. Động cơ sửa dụng để
truyền động bánh xe là động cơ không đồng bộ xoay chiều ba pha. Muốn sửa dụng
nguồn ắc quy cấp cho động cơ thì thông qua bộ nghịch lưu để chuyển từ điện áp 1 chiều
ắc quy sang điện áp sửa dụng trong động cơ.
Mosfet là tên viết tắt của Metal oxide semiconductor field effect transistor là
phần tử điều khiển hoàn toàn và dùng áp để điều khiển.
Ký hiệu:
9
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
• D- Cực máng
• S- Cực nguồn (cực S là nối giữa cực S và cực B). Thông thường sẽ không thấy
cực B vì đã nối chung với cực S của mosfet
• G- Cực điều khiển
Cực gốc (S) nối với lớp P và cực máng(D) nối với lớp N vì vậy trong trường hợp
bình thường không có kênh dẫn giữa D và S.
Cực gate (G) nằm cách ly hoàn toàn trong một lớp Oxide kim loại có điện trở suất
rất lớn. Nhìn trên cấu trúc mặt cắt, có thể thấy chúng cách ly hoàn toàn với cấu cực S và
D. Khi đặt điện áp dương vào cực G đến một mức độ nào đó gọi là điện áp ngưỡng. các
lỗ P bị đẩy ra, đồng thời hút các điện tích được hút đến, tạo ra một kênh dẫn giữa S và
D. Dòng điện có thể đi qua lớp bán dẫn này. Chính vì vậy còn gọi Mosfet với tên gọi
khác là Transistor hiệu ứng trường có cổng cách ly.
Hình1.3 là cách thức phân cực cho mosfet. Mosfet có hai loại là kênh p và kênh n.
10
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
11
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Nhìn trên đường đặc tính voltage -Ampe của mostfet có thể thấy đặc tính của
chúng gồm ba vùng
1. Cutoff-mode -vùng nghịch: nghĩa là Vgs nhỏ hơn Vth thì Id =0. Lúc này Mosfet
đang đóng. Vth là điện áp đóng của mosfet.
2. Linear active- vùng tích cực: Vgs > Vth và Vds <Vgs -Vth thì mosfet dẫn dòng
chạy từ cổng drain đến source.
3. Vùng Saturation – vùng bão hoà: Lúc này mosfet làm việc ở chế độ khuếch đại
Trong điện tử công suất chỉ nghiên cứu ở hai vùng đó là cutoff-mode và
saturation, tức là vùng đóng và vùng mở của mosfet, Nó tương đương với một
khoá điện nhưng đóng cắt ở tần số cao.
Điều kiện mở lý tưởng: Ugs >0 và Uds >0. Nghĩa là nối cực dương vào chân G và cực
âm vào chân S đồng thời nối cực dương vào D lúc này Mosfet sẽ mở ra cho dòng năng
lượng chảy từ cực D về cực S.
Điều kiện Khoá van lý tưởng: Khi Uds > 0, để khoá van cho Ugs <0 thì van khoá lại.
12
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
• Các cặp van T1 và T4 mở ngược nhau 180 độ, tạo điện áp pha A. Nghĩa là T1 và
T4 không được mở cùng nhau.
• Các cặp van T3 và T6 mở ngược nhau 180 độ, tạo điện áp pha B. Nghĩa là T3 và
T6 không được mở cùng nhau.
• Các cặp van T2 và T5 mở ngược nhau 180 độ, tạo điện áp pha C. Nghĩa là T2 và
T5 không được mở cùng nhau.
• Chú ý: Trường hợp nếu mở các cặp van có độ ngược nhau 180 độ cùng nhau thì
sẽ gây nên ngắn mạch nguồn áp.
13
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
• T1, T3, T5 Mở lệch nhau 120. Nghĩa là góc mở T3 chậm pha hơn so với T1 là
120 độ, và T5 mở chậm pha hơn với T3 120 độ. Mở như vậy sẽ tạo ra được
điện áp ba pha đối xứng.
Hình 1.6 Luật điều khiển nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha.
14
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Phân tích.
• Nguồn có nội trở nhỏ vô cùng và dẫn điện theo hai chiều.
Van động lực cơ bản T1 T2 T3 T4 T5 T6 làm việc dẫn điện theo góc ⅄= 1800
Za = Zb = Zc.
Để đảm bảo tạo ra điện áp ba pha đối xứng cần tuân thủ theo luật dẫn điều khiển
nghịch lưu hình1.6.
15
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Sơ đồ thay thế:
Vì Za = Zb = Zc mà Za lại song song với Zc nên có tổng trở thay thế Zk. Theo
sơ đồ cầu phân áp thấy điện áp pha B = -2/3E (có dấu âm là theo chiều dòng điện
ra)
Sơ đồ thay thế:
Tương tự cách phân tích dùng cầu phân áp, có thể dễ dang xắc định được: Ua =
2/3E , Ub=Uc = -E/3.
Sơ đồ thay thế:
Tương tự cách phân tích dùng cầu phân áp, có thể dễ dang xắc định được: Uc = -
2/3E, Ua=Ub = E/3.
Các biểu thức điện áp tức thời trên các pha của tải -Thành phần bậc 1.
2
Ua(t) = 𝐸sin(𝜔𝑡)
3
(1.1)
2
Ub (t) = 𝐸sin(𝜔𝑡 − 120) (1.2)
3
2
UC(t) = 𝐸sin(𝜔𝑡 − 240) (1.3)
3
Giá trị hiệu dụng điện áp pha tải – Thành phần bậc 1.
√2
Upha = 𝐸 (1.4)
3
Nếu chỉ lấy sóng điều hoà cơ bản thì tương ứng với k=1
4𝐸
Ut= . sin 𝜔𝑡 = 1.273Esin(𝜃) = U1m. sin(𝜃) (1.6)
𝜋
Đồng thời phương trình dòng điện tức thời qua tải là:
17
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Nếu nguồn một chiều là chỉnh lưu, cần mắc tụ điện để nhận năng lượng từ điện
cảm tải trả về khi hệ số cosφ 0,528 trị số tụ điện này có giá trị lớn nhất bằng:
E E EL
Cmax = (2ln 2 − 1) 0.13 = 0.13 2 t
3Rt U c Rt U c Rt U c (1.10)
Nếu lấy theo thông thường ∆Uc= 0.1E; có biểu thức đơn giản
Lt
Cmax = 1.3
Rt2 (1.11)
18
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Về nguyên tắc, bộ lọc thụ động chỉ có thể là các phần tử đấu nối tiếp hay song
song tải với các tổng trở Znt và Z// như hình 1.15.a. Từ đây có thể thấy nguyên lý chung
để thực hiện lọc là:
Phần tử mắc nối tiếp với tải (hình 1.15.b) hình thành một bộ chia áp theo tỉ lệ
tương quan tổng trở giữa chúng, tổng trở nào lớn thì điện áp trên nó cũng lớn, bởi vậy
cần:
Với tần số sóng hài cơ bản mong muốn Znt << Ztải, và tốt nhất Znt =0 (cộng
hưởng), lúc đó toàn bộ sóng cơ bản được đưa ra tải hông tổn thất ở khâu lọc.
Với các thành phần bậc cao thì ngược lại Znt >> Ztải để điện áp với các tần số này
rơi chủ yếu ở Znt tức là được giữ lại ở khâu lọc.
Với phần tử mắc song song với tải (hình 1.15.c) hình thành một bộ chia dòng
theo tỉ lệ tương quan giữa chúng, tổng trở nào càng nhỏ thì dòng chính rẽ nhánh qua nó
càng nhiều.
a. Lọc 2 mắt cộng hưởng b. Lọc 1 mắt cộng hưởng nối tiếp c. Lọc LC
Hình 1.12. Các bộ lọc tần cho nghịch lưu độc lập điện áp
1.3.6: Cải thiện điện áp ra cho nghịch lưu độc lập điện áp
Các phương pháp cải thiện điện áp ra:
Điện áp sau mạch van của nghịch lưu độc lập điện áp nhìn chung có dạng xung
mà trong đó chỉ có một phần sóng hài cơ bản là hình sin với tần số mong muốn. Nếu
phải không có đòi hỏi về dạng áp ra hình sin sẽ không cần quan tâm kỹ lưỡng đến bộ
lọc. Dùng bộ lọc tần số thụ động. Đây chính là khối lập đầu ra đã trong đó có xảy ra các
nhược điểm cơ bản của bộ luật này.
Phương pháp cộng điện áp nhiều nghịch lưu độc lập với góc pha lệch nhau hoặc
tần số khác nhau.
19
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Phương pháp điều chế PWM: điều chế hình sin (SPWM), và điều chế vector
(SVPWM).
Như đã thấy trong phổ sóng hải thì biên độ lớn nhất là bậc tương ứng tần số sóng
mang, tần số này lại thường lớn nên gây ảnh hưởng mạnh đến tài, đặc biệt với động cơ
điện có thể gây quá áp tại đầu cực động cơ có khả năng đánh thủng cách điện làm hỏng
động cơ. Để chống hiện tượng này phải triệt sóng hài này bằng khẩu lọc chặn tấn hình
4.21%, thực chất đây là mắt lọc cộng hưởng song song với tần số:
1
f= (1.12)
2π Lch Cch
• Tính sụt áp cho phép trên điện cảm Lịch ở tần số cơ bản
• Xác định điện cảm La
• Tính tụ điện theo
• Kiểm tra tổng trở ở tần số cơ bản
Phương pháp tính toán:
1. Khâu lọc chặn tần LchCch
2. Khâu lọc RLC như sau:
• Tính điện cảm L theo độ đập mạch dòng điện cho phép.
0,125.E
L=
Δi L f m (1.14)
Trong đó fm là tần số sóng mang (tần số chuyển mạch van).
• Tính điện dung C theo điều kiện chống dao động với điện cảm tải(Lₜ)
1
C
2πf t L t
(1.15)
20
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Trong đó ft là tần số hoạt động của mạch điều khiển, thường lấy cỡ 1kHz (tương
ứng độ tác động của mạch điều khiển là 1 ms).
• Tính điện trở R theo điều kiện dập
L
R=2
C (1.16)
Lò tôi thép là thiết bị biến đổi điện năng thành nhiệt năng dựa vào hiện tượng cảm ứng
điện từ trong dòng điện cao tần.
21
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
22
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
23
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Mạch bảo vệ RC
Sơ đồ gồm:
Tính toán chọn các van Diode và Mosfet trong mạch lực xuất phát từ yêu cầu của công
suất lớn nhất mà nghịch lưu làm việc:
24
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Trong đó cos( φ) là góc lệch pha giữa điện áp và dòng điện Pt = 10.103 và chọn theo
TCVN về hệ số công suất chọn cos( φ) = 1 . tải là thuần trở .
Mặt khác có giá trị hiệu dụng điện áp tải – Thành phần sóng hài bậc 1.
Ut 380 Ut 380
Ut = 0.9.E. E = = = 422.1(V) và Zt = = = 14.44 (Ω)
0.9 0.9 It 16.88
Mặt khác có Zt =√R2 + (ωl)2 Giả sử điện cảm L= 1mH => R= 14.44 Ω.
U1m
U1m = 1.273E = 1,273.422,3 = 537.6V. U1 = = 380(v).
√2
628,318.10−3 U1 380
φ = arctag = 2.4980 . I1 = = = 26.315(A)
14.4 Z 14.44
I1m
Giá trị dòng qua van Transistor: Itr = (1+ cosφ) = 11.9A
2π
Transitor: Với chế độ hoạt động van phải chịu dòng là 11.9A và điện áp 380V nên
chọn van có dòng cỡ 15A và điện áp cỡ 500V
Điot: van chịu dòng là 5.9 A nhưng điện áp phải chịu vẫn là 380V nên có thể chọn điot
cỡ < 10A và cấp điện áp 600V.
BYX98 10 800V
25
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
BUV36 15 90 800
Tính toán tụ điện một chiều trong nghịch lưu điện áp:
Nhận năng lượng trả về từ điện cảm khi diot dẫn dòng vì chỉnh lưu không cho dòng đảo
chiều lại.
Nếu lấy độ đập mạch theo thông lệ là 10% thì giá trị lớn nhất của tụ điện cần mắc ở đầu
vào nghịch lưu độc lập điện áp là:
0,3.𝐸𝜏 0,3.𝐸𝜏 𝐿𝑡 10.10−2
𝐶𝑚𝑎𝑥 = = = 3. = 3. = 0.012F
∆𝐶.𝑅𝑡 0,1.𝐸.𝑅𝑡 𝑅 𝑡2 52
26
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
3 Tụ C 7 C7 = 0,012F, C1-C6=20nF
27
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Sơ đồ cấu trúc điều khiển nghịch lưu đơn giản hình 3.1 gồm các khâu với chức
năng cụ thể là:
• Phát xung chủ đạo, để nhằm tạo tín hiều đồng bộ cho toàn bộ hệ thống và có tần
số tỉ lệ với sóng hài cơ bản của điện áp ra tải.
• Bộ phận phân phối xung, nhằm phân phối xung vào từng van lực riêng biệt theo
đúng thứ tự của van.
• Khâu xắc định khoảng dẫn van thực hiện theo phương pháp điều khiển cụ thể.
• Bộ khuếch đại xung nhằm tạo ra công suất đủ lớn để mở van lực.
Sơ đồ cấu trúc điều khiển nghịch lưu đơn giản
Hình 3.2 Sơ đồ cấu trúc chung cho điều khiển nghịch lưu đơn giản
28
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Đầu ra của OA1 là dao động điện áp xung chữ nhật, đầu ra của OA2 là điện áp
răng cưa có hình tam giác cân.
OA1 là mạch lật kiểu trigo Schmit do đó đầu ra chỉ có hai trạng thái tối đa tương
ứng hai giá trị cực đại +-Um. Nếu dùng cụm hai điôt ổn áp đấu nối tiếp Dz1, Dz2 thì
Um=(UDz+0.7)V nếu không dùng thì như thông thường Um=Ubh của OA.Có thể dùng
xung tam giác hai cực tính thành một cực tính nếu sử dụng thêm mạch dịch điện áp bằng
cụm điện điện trở treo R4,R5
Điện áp ở hai đầu Ura1 được dịch đi một giá trị là:
U rc / 4 + E / R5 (3.1)
U ra =
1/ R4 + 1/ R 5
Điều kiện để răng cưa tam giác trở thành một cực tính
−U m E R U (3.2)
+ = 0 -> 4 = m
R4 R5 R5 E
Chọn điện áp nguồn E=+-15V và sử dụng diot ổn áp nối tiếp đối đầu với Uoa=12V,có
điện đầu ra OA1 cực đại
29
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Um=Uoa+Udz=12+0,7=12,7V (3.3)
Khoảng thời gian một nửa chu kì điện áp răng cưa phải biến thiên được giá trị bằng
hai lần biên độ điện áp tam giác Ung ở bài này sẽ là 2x10=20 V.Do đó thể hiện sự biến
thiên điện áp này rút ra:
Um T (3.4)
= 2U ng
CR1 2
Tính toán răng cưa hai cực tính với biến độ +-5V
(3.5)
Chọn C = 20nF
0.00635
R1 = = 317.5(𝑘𝛺)
20.10−9
R3 U ng 5 (3.6)
= = = 0,394
R2 U m 12, 7
Có R2=10k thì R3=3,94k. tuy nhiên chọn R2=10k và R3=5k để bảm bảo biên độ xung
tam giác.
Chọn R4=5k để điều chỉnh điện áp dịch xung tam giác sao cho điểm thấp nhất là lớn hơn
không và có biên độ khoảng 10V.
Khâu chia tần dùng flip-flop là khâu phía sau khâu phát xung chủ đạo
30
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Hình 3.4 Khâu phân phối xung cho nghịch lưu độc lập.
1 0 0
1 1 Đảo Qn
Hình 3.5 Bảng trạng thái J-K . Hình 3.6 Sơ đồ cấu tạo bộ JK.
31
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Hình 3.7 Phân phối xung cho nghịch lưu độc lập điện áp ba pha ⅄= 1800
Hình 3.8 Phân phối xung cho nghịch lưu độc lập điện áp ba pha ⅄= 1200
32
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Bộ tạo trễ có tác dụng chống ngắn mạch xuyên thông giữa hai van thẳng hàng
khi chúng chuyển trạng thái, được thực hiện nhờ 2 phần tử logic L1, L2 với nhóm R, C,
D.
Ở đây sử dụng phương pháp nạp tụ C thông qua điện trở R đưa vào tới cổng vào
logic L loại có ngưỡng trigo schmit, thời gian trễ gần bằng 0,7RC. Điện áp vào bằng 0,
tụ C phóng tắt qua diot D nên độ trễ là không đáng kể.Thực tế thời gian trễ nằm trong
khoảng 1,3us đến 10us tùy loại van lực và tần số làm việc của mạch.
Do nguồn E luôn > 5V nên dùng IC họ CMOS, chọn 3 phần tử này trong cùng 1
chip IC loại CD493 hoặc CD4584
Chọn C3 =10nF
33
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Khâu khuếch đại sử dụng driver M57915L có cách ly quang, điện trở R cũng để
hạn chế dòng qua điot phát quang.Với M57915 yêu cầu dòng điện cho diot quang là
7mA, nên biểu thức tính điện trở hạn chế là:
E − U bh − U DLED 2 E − 4 (3.9)
R 8= =
I LED 7.10−3
E = 12V
2E − 4 (3.10)
R10 = = 2,86k
7.10−3
R11: 300
34
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Phần mềm được sử dụng để mô phỏng ở đây là phần mềm PSIM. PSIM là phần
mềm mô phỏng được thiết kế đặc biệt để mô phỏng các mạch điện tử công suất, các hệ
truyền động điện. Thư viện của PSIM rất phong phú và đa dạng cùng với khả năng mô
phỏng nhanh, giao diện thân thiện, dễ sử dụng và phân tích dạng sóng tốt, PSIM là công
cụ mô phỏng mạnh mẽ cho việc phân tích các bộ biến đổi điện tử công suất, thiết kế
vòng điều khiển kín, và nghiên cứu các hệ thống truyền động điện.
Phần trên cùng là thanh chuẩn (Standard) gồm File, Edit, View, Subcircuit, Element,
Simulate, Option, Window, Help. Mọi thao tác trong PSIM đều có thể thực hiện được
từ thanh chuẩn này.
Thanh dưới bao gồm các công cụ hay dùng, cơ bản như New, Save, Open, … và các
lệnh thường dùng như Wire (nối dây), Zoom, Run Simulation (chạy mô phỏng) …
Thanh dưới cùng là các linh kiện thường dùng như điện trở, cuộn cảm, tụ điện,
thyristor…
Sau khi mô phỏng xong mạch lực và mạch điều khiển, vào Simulate ≫ Simulation
Control. Một cái biểu tượng đồng hồ hiện ra, đặt vào một vị trí tùy ý trong trang vẽ, một
35
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
hộp thoại hiện ra. Time Step là bước thời gian tính toán, Total Time là tổng thời gian
bạn muốn chương trình chạy mô phỏng, đơn vị đều là giây. Đó là 2 thông số quan trọng
nhất. Việc đặt Time Step và Total Time cần phù hợp với từng mạch. Time Step càng
nhở mô phỏng càng chính xác và đường đồ thị càng mịn, tuy nhiên nếu chọn Time Step
quá nhỏ và Total Time quá lớn thì thời gian chạy sẽ lâu. Chọn xong thông số mô phỏng,
các bạn chạy mô phỏng bằng cách: Simulate ≫ Run Simulation.
Chương trình PSIM Simulation sẽ chạy và sau đó SIMVIEW cũng tự động chạy và
cửa sổ của chương trình SIMVIEW hiện ra. Nếu không hiện ra, các bạn vào Simulate
≫ Run SIMVIEW. Cửa sổ SIMVIEW hiện ra với 1 hộp thoại, trong hộp thoại có các
đại lượng có thể hiển thị, các bạn muốn hiển thị đồ thị nào thì chọn đại lượng đó và ấn
Add, sau đó OK. Tên các đại lượng sẽ để mặc định, các bạn nên đặt lại tên theo ý mình
để dễ theo dõi bằng cách click đúp và đặt lại tên phần tử trong PSIM Schematic. Cần
lưu ý là, các đại lượng này có giá trị rất khác nhau, nếu hiển thị cùng trên một hệ trục
tọa độ thì có thể sẽ không nhìn thấy được đồ thị các đại lượng nhỏ, để quan sát đầy đủ,
các bạn hãy hiển thị các đồ thị trong các hệ khác nhau bằng cách: Screen ≫ Add Screen.
Muốn thêm hay bớt đồ thị của screen nào, các bạn click chuột vào khu vực screen đó,
một dấu màu đỏ sẽ hiện ra góc trên bên phải của screen, đánh dấu rằng screen đó được
chọn, sau đó dùng lệnh Screen ≫ Add/Delete Curve.
4.2 Sơ đồ toàn mạch.
Hình 4.2 Sơ đồ mạch lực nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha.
36
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Hình 4.3 Dạng xung của khâu phát xung chủ đạo
37
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
38
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
39
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
40
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Hình 4.7a.
Hình 4.7b
41
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Kết quả điện áp đầu ra nhận được trên tải hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu lý thuyết,
dạng điện áp trên tải là dạng bậc thang.
KẾT LUẬN
- Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của mạch nghịch lưu độc lập nguồn áp 3 pha
- Hiểu phương pháp điều khiển nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha
- Thiết kế mạch điều khiển nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha
- Mô phỏng mạch nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha bằng phần mềm PSIM
Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên chúng em chưa thể hoàn thành phần cứng của
mạch điều khiển này và một số kết quả mô phỏng chỉ mang tính tương đối so với lý
thuyết đã học. Vì vậy chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn
để bài báo cáo này có thể hoàn thiện hơn nữa.
42
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
[2] Điện tử công suất: Võ Minh Chính(chủ biên), Phạm Quốc Hải, Trần Trọng Minh
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
[3] Điện tử công suất lý thuyết, thiết kế, ứng dụng: Lê Văn Doanh Nhà xuất bản Khoa
học Kỹ thuật.
[4] Điện tử công suất: Nguyễn Bính. Nhà xuất bản Giáo dục, 2000.
43
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
44
Khoa điều khiển và tự động hoá