Professional Documents
Culture Documents
VIỆN ĐIỆN
--o0o—
BÁO CÁO ĐỒ ÁN I
Tóm tắt đồ án
Trong đồ án này, chúng em đã thực hiện mô hình hóa và thiết kế bộ điều khiển cho
mạch Interleaved PFC theo nguyên lí dòng trung bình, sử dụng phương pháp PWM
(Pulse Width Modulation). Sử dụng các phần mềm mô phỏng và tính toán như: Matlab
Simulink, PSim. Kết quả đạt được đúng với lí thuyết. Qua đồ án này chúng em đã học
được cách mô hình hóa mạch điện và cách thiết kế bộ điều khiển cho các mạch PFC.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG..........................................................................4
1.1 Bộ biến đổi điều chỉnh hệ số công suất.................................................................4
1.2 Các biện pháp hiệu chỉnh hệ số công suất.............................................................6
1.2.1 Điều chỉnh hệ số công suất tuyến tính............................................................6
1.2.2 Tác dụng của bộ hiệu chỉnh hệ số công suất PFC..........................................6
CHƯƠNG 2. LỰA CHỌN CẤU TRÚC BỘ BIẾN ĐỔI VÀ CẤU TRÚC MẠCH
LỰC 7
2.1 Yêu cầu thiết kế....................................................................................................7
2.2 Lựa chọn cấu trúc mạch và nguyên lí làm việc.....................................................7
2.3 Tính toán các phần tử trong mạch lực...................................................................9
2.3.1 Tính toán tụ điện đầu ra.................................................................................9
2.3.2 Tính toán tải trở............................................................................................10
2.3.3 Tính toán điện cảm.......................................................................................10
2.4 Lựa chọn linh kiện bán dẫn.................................................................................11
2.4.1 Van đóng cắt Mosfet....................................................................................11
2.4.2 Diode đầu ra.................................................................................................12
2.4.3 Cầu diode chỉnh lưu.....................................................................................13
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH HÓA..................................................................................15
3.1 Mô hình trung bình tín hiệu lớn..........................................................................15
3.2 Mô hình trung bình tín hiệu nhỏ.........................................................................16
CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN............................................................17
4.1 Phương pháp điều khiển dòng trung bình...........................................................17
4.2 Thiết kế bộ điều khiển........................................................................................17
4.2.1 Mạch vòng dòng điện...................................................................................18
4.2.2 Mạch vòng điện áp.......................................................................................19
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG.....................................................................21
5.1 Mô phỏng bằng phần mềm Psim.........................................................................21
KẾT LUẬN.....................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................25
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trong đó:
P: Công suất tiêu thụ
S: Công suất biểu kiến
Q: Công suất phản kháng
Đối với dòng điện và điện áp sin lý tưởng thì hệ số này có dạng đơn giản:
PF=cosφ (1. )
Trong đó φ là góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp, điều chỉnh hệ số công suất
chính là điều chỉnh hay bù cosφ .
Trong thực tế dòng điện và điện áp thường có dạng sin không lý tưởng. Hệ số công
suất theo cách hiểu đơn giản không còn phù hợp và trong các phân tích cũng như tính
toán phải xuất phát từ định nghĩa chung. Để dễ tính toán mỗi dòng điện thực tế được coi
là tổng của các dòng sin lý tưởng, và mỗi dòng sin thành phần được gọi là một hài. Hài
có tần số thấp nhất, bằng tần số dòng thực tế, được gọi là hài cơ bản, các hài khác, có tần
số cao hơn, được gọi là hài bậc cao. Khi đó mức độ hay tính chất sin của mỗi dòng điện
thực tế được đánh giá bằng tương quan giữa tổng năng lượng của các hài bậc cao và năng
lượng của hài cơ bản. Tương quan này được gọi là hệ số méo dạng tổng và thường được
viết tắt là TDH, đó là tỷ số giữa trị hiệu dụng của tất cả các dòng bậc cao và trị hiệu dụng
của dòng cơ bản:
∞
(1. )
THD=
√∑ 2
n=2
I n ,rms
I 1, rms
Dòng điện có hệ số này càng lớn thì có dạng càng khác nhiều so với sin lý tưởng, dòng
sin lý tưởng có THD = 0. Điện áp thực tế cũng được biểu diễn tương tự như biểu diện
dòng điện ở trên. Trong các ứng dụng thực tế điện áp và dòng điện được coi như sin lý
tưởng nếu hệ số méo dạng tổng không lớn hơn 3%, tuy nhiên theo tiêu chuẩn của hiệp hội
kỹ thuật điện thì giá trị này là 2%. Nhìn chung điện áp lưới tần số công nghiệp chuẩn, là
trường hợp được đề cập ở đây, được coi như có dạng sin lý tưởng. Khi đó, theo cách hiểu
hay định nghĩa chung nhất về hệ số công suất thì công thức (1.1) có dạng như sau:
U rms I 1 rms cos φ I 1 rms (1. )
PF= = cos φ=K K p φ
U rms I rms I rms
Trong đó hệ số U rms , I 1rms , cos φ tương ứng là trị hiệu dụng của điện áp nguồn, của dòng
I 1 rms
điện cơ bản và góc lệch pha giữa dòng điện cơ bản và điện áp, hệ số K p = và K φ =
I rms
cosφ . Quan hệ giữa hệ số méo tổng THD và hệ số Kp có dạng:
1 (1. )
Kp = 2
√1+THD
Trong thời gian tụ điện được nguồn nuôi, năng lượng trên tụ điện được tính bằng:
1 (2. )
W 1= C V 22
2
Trong thời gian tụ nuôi tải, năng lượng trên tụ được tính bằng:
1 (2. )
W 2 = C V 2s
2
Như vậy, ta thấy được độ biến thiên năng lượng trên tụ trong 2 khoảng thời gian trên
là:
1 (2. )
∆ W =W 1−W 2= C (V 22−V 2s )
2
Độ biến thiên năng lượng này bằng năng lượng mà tải tiêu thụ trong thời gian được tụ
nuôi, từ đó được phương trình:
∆ W =P .t hold up (2. )
Giá trị điện dung tụ điện được tính bằng:
2 P . t hold (2. )
C= 2
up
2
V −V 2 s
Chọn khoảng thời gian tụ nuôi tải là t hold =20 ms, điện áp thấp nhất trên tụ trong khoảng
up
Vì vai trò của 2 cuộn cảm L1 , L2là như nhau nên giá trị điện cảm của chúng cũng bằng
nhau, vậy chỉ cần tính toán giá trị điện dung của 1 cuộn cảm. Xét điện áp trên cuộn cảm
L1 khi S1 on:
V L=V 1
di
L dtL = V 1
∆i
L ∆tL = V 1
V ∆t (2. )
L = ∆1 i
L
Xét trong 1 chu kì T s, ∆ t chính là khoảng thời gian mà Mosfet hoạt động, nên:
Ts (2. )
∆ t=T s D =
fs
P (2. )
I ¿ =√ 2 =¿22.3 A
peak
ηV1 min
I ∆i
∆ i L=30 % I L =30 % ( ¿ + L ¿ peak
peak
2 2
∆ i L=3.94 A
Từ đó ta tính được giá trị điện cảm L là:
V
L = 4 ∆ i2 f = 0.24 mH.
L S
- Với phương pháp làm lạnh bằng quạt gió, hệ số làm mát k i=0.4 , chọn van có dòng
I D , RMS
điện trung bình qua van I D > = 12.5 A
ki
Một số thông số khác quan tâm khi lựa chọn van để giảm tổn hao như tụ điện ra thấp,
thời gian mở đóng van nhanh để giảm tổn hao đóng cắt, điện trở nội của van thấp để
giảm tổn hao dẫn (đặc biệt với các ứng dụng công suất cao)...
Từ đó ta lựa chọn loại van là IPB65R115CFD7A của hãng Infineon với các thông số:
Công thức tổn hao trên van được tính bằng công thức sau:
P∑ M = Pcon+ Psw (2. )
Vậy tổng công suất tổn hao trên 2 van MOSFETs là:
P∑ M = 2.( Pcon + Psw ) = 13.02 W
2.4.2 Diode đầu ra
Ở các ứng dụng công suất cao, dòng điện hồi phuc ngược có thể gây nên tổn hao đáng
kể, nhiễu và dòng điện spikes, gây hỏng phần tử trong mạch. Vì lí do đó, tiêu chuẩn đầu
tiên để chọn diode ở chế độ dẫn liên tục là thời gian hồi phục ngược nhanh và dòng điện
hồi phục ngược thấp.
Ta chọn Sic diode IDDD10G65C6 của hãng Infineon với các thông số:
Hình 2. : Diode IDD10G65C6
Trong đó:
Trong thực tế, các thành phần của bộ biến đổi không phải là lý tưởng. Cuộn cảm được
thay thế bằng một cuộn cảm lý tưởng mắc nối tiếp với điện trở r L. Điện trở r L được gọi là
điện trở nối tiếp tương đương của cuộn cảm, dùng để chỉ ra tổn thất năng lượng trên cuộn
cảm.
Với D > 0.5, xung đóng cắt của 2 Mosfet S1 , S 2 sẽ có dạng như hình:
Hình 3. : Dạng xung đóng cắt của van S1 , S 2 khi D > 0.5
Theo như hình, xét trong 1 chu kì đóng cắt, ta có các chế độ làm việc của mạch như
sau:
1. S1 on, S2 off
Trong thời gian khóa S1 on, S2 off ta có các phương trình định luật Kirchoff sau:
V L1=V ¿ =V 1 (3. )
i C =i L 1−i out =i L −i 2
2. S1 off, S2 on
- Trong thời gian khóa S1 off, S2 on ta có các phương trình định luật Kirchoff sau:
V L1=V ¿ −V out =V 1−V 2 (3. )
i C =i L 1−i out =i L −i 2
3. S1 on, S2 on
- Trong thời gian khóa S1 on, S2 on ta có các phương trình định luật Kirchoff sau:
V L1=V ¿ =V 1 (3. )
i C =−i out =−i2
Với D ≤ 0.5, xung đóng cắt của 2 Mosfet S1 , S 2 sẽ có dạng như hình:
Hình 3. : Dạng xung đóng cắt của van S1, S2 khi D ≤ 0.5
Cách triển khai tương tự với trường hợp D > 0.5, sau khi thực hiện cả hai trường hợp ta
cùng thu được cùng 1 mô hình tín hiệu lớn:
V 2 = ¿ V 2 >¿ + ^
v2
i L =¿ i L >+ i^L
Trong đó các giá trị in hoa mô tả giá trị trung bình (tín hiệu lớn) và các biểu tượng (^)
mô tả các giá trị biến động (tín hiệu nhỏ).
Thay, rút gọn các thành phần trung bình và bỏ qua các thành phần rất nhỏ, ta được mô
hình tủng bình tín hiệu nhỏ:
d i^L (3. )
L = v^1−¿ ¿ V 2 > d^
dt
Hình 4. : Sơ đồ nguyên lý của phương pháp điều khiển dòng trung bình
Ưu điểm:
-Tần số đóng cắt không đổi
-Không cần bộ bù dốc
-Do mạch có vòng điều chỉnh dòng điện nên ít ảnh hưởng bởi nhiễu dẫn đến yêu
cầu mạch lọc EMI bé hơn
- Có dạng dòng điện đầu vào tốt hơn của phương pháp dòng đỉnh do phương pháp
dòng trung bình hoạt động ổn định hơn, cũng như đập mạch dòng điện bé hơn
Nhược điểm:
- Cần đo dòng điện qua cuộn dây.
- Yêu cầu thiết kế bộ bù dòng điện, cấu trúc mạch phức tạp
Nhận thấy phương pháp dòng điện trung bình có nhiều ưu điểm khi điều khiển cho
mạch Interleaved PFC như đạt được dạng dòng điện đầu vào ít biến dạng, hạn chế nhiễu
và độ đập mạch dòng điện trong mạch. Tuy có hạn chế song có thể khắc phục và điều
khiển tốt. Chính vì vậy ta lựa chọn thiết kế bộ điều chỉnh công suất sử dụng mạch
Interleaved PFC theo phương pháp điều khiển dòng trung bình.
4.2 Thiết kế bộ điều khiển
Việc điều khiển thực hiện gồm các nội dung chính sau:
- Thông qua sai lệch giữa tín hiệu đầu ra chuẩn V ref và điện áp đầu ra phản hồi về thực
hiện tính toán đưa ra tín hiệu điều khiển điện áp Vc với mục tiêu điều khiển điện áp đầu
ra bằng điện áp V ref . Trong đồ án này yêu cầu mạch vòng điều khiển điện áp đưa ra tín
hiệu điều khiển điện áp Vc để điều khiển điện áp đầu ra 380V, đòng thời tạo ra được tín
hiệu đặt i ref cho mạch vòng dòng điện
- Thực hiện mạch vòng điều khiển dòng điện, có chức năng điều khiển dòng i L bám theo
dòng điện chuẩn i ref có dạng quỹ đạo bám theo quỹ đạo điện áp đầu vào nhằm mục đích
đạt được hệ số cosφ
4.2.1 Mạch vòng dòng điện
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, em đã thu được những kết quả nhất
định. Những kết luận sau đây là sự đánh giá tổng hợp cho toàn bộ quá trình học tập
và nghiên cứu của em:
- Nghiên cứu về cách hoạt động của một mạch PFC thông thường, và các vấn
đề khác liên qua đến mạch như điều khiển...
- Nghiên cứu cấu hình bộ biến đổi Interleaved PFC điều chỉnh hệ số công suất
tích cực,
- Tính đúng đắn của việc mô hình hóa và thiết kế bộ điều khiển được kiểm
chứng bằng mô phỏng.
Về mặt lí thuyết:
- Mô hình hóa và thiết kế bộ điều khiển chọn phương án điều khiển tối ưu.
- Tính toán tổn hao và chọn linh kiện bán dẫn.
- Những vấn đề quan trọng xung quanh một bộ chuyển đổi công xuất như
mạch từ, mạch lọc, van bán dẫn, điều khiển...
Về mặt thực nghiệm:
- Ở mức độ đồ án 1, do nhiều điều kiện khách quan không cho phép, nhóm
chúng em chưa làm được sản phẩm thực tế.
Công việc tiếp theo:
- Tiến hành thiết kế cuộn cảm (couple inductors), thực nghiệm kiểm tra,
- Nghiên cứu thiết kế mạch drive cho Mosfets,
- Tìm hiểu, thiết kế mạch bảo vệ van (snubber),
- Tìm hiểu thiết kế bộ bù 2 bằng opamp,
- Tìm hiểu về khởi động mềm cho mạch PFC,
- Thực nghiệm.
Chúng em đã trau dồi thêm kinh nghiệm về thiết kế mạch và tiếp cận với các
phần mềm mô phỏng PSim và Matlab. Chúng em đã nắm được cơ bản về mạch
hiệu chỉnh hệ số công suất Interleaved PFC. Trong suốt quá trình làm việc không
thể thiếu được các ý kiến hướng dẫn của TS. Nguyễn Duy Đỉnh. Chúng em xin
cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy trong suốt quá trình làm đồ án. Trong suốt
quá trình thực hiện mặc dù cố gắng hết sức nhưng kiến thức rộng lớn. Chúng em
còn nhiều thiếu sót và rất mong được sự đóng góp, góp ý từ phía thầy để em hoàn
thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn.
[1] Trần Trọng Minh, Vũ Hoàng Phương, “Thiết kế điều khiển cho các bộ biến đổi điện
tử công suất”, 2014.
[2] Musavi, F., Gautam, D. S., Eberle, W., & Dunford, W. G. (2013). A simplified power
loss calculation method for PFC boost topologies. 2013 IEEE Transportation
Electrification Conference and Expo (ITEC). doi:10.1109/itec.2013.6573469.
[3] Toshiba eclectronic Application note, Power factor correction (PFC) circuits, 2019.
[4] Sam Abdel-Rahman, Franz Stückler, Ken Siu, Infineon Application note, PFC boost
converter design guide, 2016.