Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI : LẬP DỰ ÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY SẢN XUẤT STYREN
TỪ NGUYÊN LIỆU ETYLBENZEN CÔNG SUẤT 350000 TẤN/NĂM
LỜI MỞ ĐẦU
Styren có công thức là C6H5CH = CH2, là một monome thơm không bão hòa, còn
được gọi là vinylbenzen, nó là một chất lỏng không màu, bay hơi dễ dàng và có mùi ngọt
Phương pháp thông thường để sản xuất monomer styren đó là ankyl hóa benzen với
etylen sau đó dehydro hóa để tạo stryren.
Styren cung cấu vật liệu rất tốt và có thể thu gom tái chế được, styren được ứng
dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất nhựa và cao su tổng hợp ngành công nghiệp. Nó
được sử dụng rộng rãi trong sản xuất polystyren, cao su styren-butadien (SBR), nhựa
acrylonitrilr-butadien styren (ABS), lớp phủ bảo vệ polystyren mở rộng, styren-ethylen-
butadien-styren (SEBS) sử dụng tạo thiết bị phụ trợ dệt may, bột màu chất kết dính nhựa
polyeste, chất thơm ngành công nghiệp trung gian.
Do styren có nhiều ứng dụng trong đời sống và là nguyên liệu quan trọng trong
công nghệ tổng hợp polyme cũng như trong công nghệ tổng hợp hữu cơ hóa dầu nên nhu
cầu sử dụng styren ở nước ta ngày càng tăng.
Trong đồ án môn học này, em tiến hành thực hiện công việc đó là : Lập dự án thiết
kế công nghệ nhà máy sản xuất styren từ nguyên liệu etylbenzen với công suất 350000
tấn/năm
- Đề xuất mô phỏng sơ đồ công nghệ nhà máy với nguyên liệu etylbenzen (99,5%), sản
phẩm styren cần đạt 99,7%
- Tính toán giá thành các thiết bị đề xuất thiết kế trong công nghệ.
- Tính chi phí nguyên liệu cho một năm sản xuất. Nhà máy vận hành 24
giờ/ngày, 330 ngày
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
1.1. Sản phẩm styren
1.1.1. Tính chất vật lý của styren
Styren có công thức phân tử là: . C6H5-CH=CH2
Công thức cấu tạo:
Styren là một chất lỏng không màu có mùi đặc biệt,hơi ngọt. Khi styren tiếp xúc
với người gây ra các kích ứng về đường hô hấp như co thắt cổ họng và phổi, gây kích ứng
mắt và da, gây các biểu hiện chóng mặt. Styren có thể trộn lẩn với các dung môi hữu cơ
nhất định với tỷ lệ bất kỳ. Nó là dung môi tốt cho cao su tổng hợp, polystyren và các
polymer có liên kết ngang không lớn khác. Styren ít hòa tan trong các hợp chất hydroxyl
và nước.
Một số tính chất đặc trưng của styren được trình bày trong bảng 1,2,3,4:
Nhiệt độ , C 15 25 35
Độ hòa tan mg/kg 53 50 45
T, C 20 50 80 100 142
P, kPa 0,6 3,2 12,2 25,7 101,3
Bảng 1.4: Độ hòa tan lẩn nhau của styren và nước,% KL riêng
CH=CH 2 CH-CH2
Ngoài
n t o,p,xt
ra nó còn
có các phản
ứng sau :
n
Phản ứng cộng : H2, Br2, HCl, H2O
Quá trình oxy hóa của styren trong không khí rất đặc biệt quan trọng, phản ứng dẩn
đến các peoxit khối lượng phân tử cao. Oxy hóa styren cũng tạo ra các hợp chất khác:
benzadehit, formandehit, axit fomic .
Na2Cr2O7
COOH
Benzoic acid
O3
CHO
benzaldehyde
O
CH C6H5CO3H
CH2 CH CH2
Styren oxide
H2O2 CHOHCH2CH
Phenyl glycol
NaOH,KMnO4 COCOOH
Phenylglyoxylic acid
Các halohydrin là trung gian quan trọng trong hóa học. Chúng phản ứng với
kiềm tạo các oxit styren và tiếp tục thủy phân tao phenylglycol. Iothydrin đượchìnhthành
từ styren trong sự có mặt của iot, thủy ngân(II) và nước.
1-phenylethanol cũng là một sản phẩm trung gian quan trọng trong ngành công
nghiêp nước hoa. Được hình thành từ sự hydrat hóa của styren nhờ axetat thủy ngân(II) .
OH OH
NaBH4
(CH3COO)2Hg CHCH3
CH = CH2 CHCH2HgOOCCH3
H2O,Tetrahydrofuran
Ête metyl tương ứng thu được bằng cách thêm metanol (tại 135-150 ℃ trong
môi trường ax sulfuric) :
H+
CH = CH2 + CH3OH CH(OCH3)CH3
Styren phản ứng với sulfuadioxit, natri, anilin, các amin, natrihydrat phân
cắt tại liên kết đôi C=C. Nhiều phản ứng của styren voi lưu huỳnh và ni tơ củng đã được
kiểm nghiệm. Styren phản ứng với lưu huỳnh ở nhiệt độ cao tạo hydrogen sulfit,
styrensulfit, và diphenylthiophen :
CH CH2
S
Styrene sulfide
Styren củng trải qua nhiều phản ứng tạo vòng, như:
CH2
CH = CH2 C6H6 CH
+ CH
CH2 CH
CH2
Styren tạo thành phức hợp vững chắc với muối đồng và bạc ở nhiệt độ thấp.
Các hợp chất này thích hợp cho việc làm sạch styren hoặc để tách styren từ hổn hợp các
hydrocacbon khác.
Các ankyl Li như C2H5Li phản ứng trùng hợp với styren với sự có mặt ête,
styren trùng hợp gần như hoàn toàn bởi natri.
Việc kiểm soát trùng hợp với olefin đã tạo ra rất nhiều quan tâm trong công
nghiệp tạo ra nhiều polymer mới quan trọng như là chất hóa dẻo, chất bôi trơn, thiết bị
phụ trợ dệt may.Ta có thể đi từ hydrocacbon thơm như benzen trong sự có mặt nhôm
clorua thay cho các olefin khác :
Styren cung cấp vật liệu rất tốt và có thể thu gom tái chế được, styren được ứng
dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất nhựa và cao su tổng hợp ngành công nghiệp. Nó
được sử dụng trong sản xuất polystyren (PS); cao su styren-butadien (SBR); nhựa
acrylonitrile-butadien styren (ABS); nhựa styren acrylonitrile (SAN), lớp phủ bảo vệ,
polystyren mở rộng, styren-isoprenestyren (SIS), styren-ethylen-butadien-styren (SEBS)
sử dụng tạo thiết bị phụ trợ dệt may, bột màu chất kết dính nhựa polyeste, chất thơm và
các ngành công nghiệp trung gian.
1.1.4. Tồn chứa và vận chuyển
Styren rất dể cháy, nó chớp cháy ở nhiệt độ 31 oC. Styren trùng hợp và toả
nhiệt dể dàng do đó trong việc vận chuyển và tồn trữ nếu không kiểm soát được phản ứng
trùng hợp có thể dẩn đến áp lực trong thùng chứa gây khả năng cháy nổ vì vậy cần thiết
phải có biện pháp phòng ngừa cháy nổ.
Để tăng hạn sử dụng monomer styren được cho thêm chất ức chế và oxy.
Để ngăn chặn sự xuất hiện trùng hợp nguy hiểm styren luôn luôn được giữ lạnh và chất ức
chế phù hợp, mức độ oxy củng được duy trì.
Lưu trữ và vận chuyển styren có thể làm bằng vật liệu là thép hoặc nhôm
theo tiêu chuẩn và trong các thùng chứa thường được lót kẽm vô cơ, dùng các hệ thống
cách nhiệt và làm mát bồn chứa.
Các vật liệu và linh kiện tránh tiếp xúc với sản phẩm styren vì có thể dẩn
đến việc làm đổi màu styren.
Monome styren với khối lượng lớn có điện trở suất cao có thể tích điện
trong lúc di chuyển cho nên cần có biện pháp hiệu quả loại bỏ phóng điện không kiểm
soát được.
1.2. Nguyên liệu etylbenzen
1.2.1. Tính chất vật lý
Etylbenzen có công thức phân tử là C6H5C2H5. Ở điều kiện thường, etylbenzen là
một chất lỏng trong suốt, không màu, có mùi thơm đặc trưng, tương đối độc hại khi uống
phải, hít thở và hấp phụ qua da, gây kích ứng nhẹ cho da và mắt. Một số tính chất đặc
trưng của etylbenzen
bảng 1 : Một số thông số vật lý đặc trưng của etylbenzen
Thông số Giá trị
Khối lượng phân tử (đvC) 106,168
Tỷ khối(g/ml) 25oC 0,86262
Nhiệt độ nóng chảy(0C) -94,949
0
Nhiệt độ sôi tại 101,3kPa ( C) 1362
0
Nhiệt độ tới hạn ( C) 344,02
Áp suất tới hạn(MPa) 3,609
0
Điểm chớp cháy cốc kín ( C) 31.1
o 2
Độ nhớt đông học ở 37.8 C(m /s) 0.6428.10-6
Sức cang bề mặt (mN/m) 28,48
Etylbenzen là chất lỏng dễ cháy nên phải được tồn trũ và vận chuyển trong các
thùng chứa bằng thép và được kiểm soát bởi các quy định của các cơ quan có thẩm quyển
Etylbenzen là một chất lỏng dễ cháy cao, nhiệt độ chớp cháy 15-20oC, vì vậy phải xử lý
nhiệt độ môi trường xung quanh, tránh ánh nắng trực tiếp và các nguồn nhiệt
Etylbenzen có thể tích tụ điệ do đó phải chú ý đếncác biện pháp chống lại tĩnh xã( tia lửa
gây nguy hiểm)
1.2.4. Nguồn nguyên liệu etylbenzen
Gần như toàn bộ nguyên liệu etylbenzen thương phẩm được sản xuất từ quá trình
ankyl hóa benzen với etylen. Tuy nhiên khoảng 99% etylbezen được sử dụng để sản xuất
styren, khoảng 95% etylbenzen thu được từ quá tình ankyl hóa benzen với etylen và 5%
thu được từ phân đoạn C8 của quá trình reforming xúc tác
Nước ngưng
530 – 550oC Khí đi xử lý
Benzen, Toluen
Bốc hơi
Etylbenzen 1 3 6
4 5
2 Pha nước
Hơi nước
600oC
o
800 – 820 C
Phần ngưng
Nước lạnh
Phần ngưng
Pha hữu cơ
Etylbenzen tuần hoàn Chất ức chế
Khí sử dụng Styren
làm nhiên liệu
Benzen
7 8 9 10
Toluen
1. Tháp tách hai pha 3. Thiết bị phản ứng 5. Tháp tách ba pha 7. Tháp tách styren thô 9. Tháp thu hồi etylbenzen chưa phản ứng
2. Lò gia nhiệt 4. Trống đựng hơi nước 6. Tháp tách hai pha 8. Tháp tinh chế styren 10. Tháp tách benzen, toluen
Hình 6. Sản xuất styren từ etylbenzen bằng công nghệ dehydro hóa đoạn nhiệt một thiết bị phản ứng [1].
Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Nguyên liệu etylbenzen và etylbenzen tuần hoàn được bơm vào thiết bị bốc hơi (1). Ở
thiết bị bốc hơi, etylbenzen phân thành 2 pha: pha hơi và pha lỏng. Pha lỏng sẽ được bơm
tuần hoàn lại thiết bị bốc hơi. Pha hơi được trộn với 10% hơi nước đi vào thiết bị gia nhiệt
(2), gia nhiệt đến 530 ÷ 550 ºC và đưa vào thiết bị phản ứng (3). 90% lượng hơi nước còn
lại được gia nhiệt đến 800 ºC và được đưa vào thiết bị phản ứng (3) để nâng nhiệt độ lên
650 ºC, phản ứng dehydro hoá xảy ra ở nhiệt độ này.
Để cung cấp hơi nước cho phản ứng này, cho nước ngưng vào lò phản ứng để hoá hơi.
Hơi nước được tạo thành sẽ được chứa trong trống đựng hơi nước (4). Tại đây, hơi nươc
phân thành 2 pha: pha lỏng và pha hơi. Pha lỏng được trao đổi nhiệt dòng sản phẩm để
hoá hơi và đưa trở lại vào trống đựng hơi. Pha lỏng được sử dụng 1 phần nhỏ để trộn với
etylbenzen, phần lớn được đưa vào thiết bị phản ứng dehydro hoá, phần còn lại không sử
dụng hết được thải ra ngoài.
Dòng sản phẩm khí ra khỏi thiết bị phản ứng có nhiệt độ 590 ÷ 600 ºC được làm lạnh
nhanh chóng trong thiết bị tôi bằng nước, nhiệt của khí sản phẩm được dùng để sản xuất
hơi nước áp suất trung bình, sau đó khí sản phẩm được tiếp tục làm lạnh trong thiết bị trao
đổi nhiệt bằng không khí.
Sản phẩm sau khi được làm lạnh và ngưng tụ, được đưa vào thiết bị lắng tạo 3 pha:
Pha khí giàu hydro, CO, CO2, hydrocacbon nhẹ ( metan , etylen..): sau khi được nén , hoá
lỏng phân đoạn nặng , được sử dụng làm nhiên liệu.
Pha nước giàu hydrocacbon thơm được đưa vào tháp tách, benzen và toluen được
hồi lưu (6).
Pha hữu cơ chủ yếu chứa styren và etylbenzen được đưa sang bộ phận tách. Bộ phận tách
gồm có 4 tháp chưng cất lần lượt thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thu styren thô ở đáy tháp (7) ( 70 đĩa )
Do etylbenzen và styren có nhiệt độ sôi rất gần nhau và styren có khuynh ướng dễ
dàng trùng hợp ( ngay cả trong điều kiện chân không ), nên quá trình tách styren thô khỏi
etylbenzen phải được thực hiện trong các điều kiện sau:
- Số đĩa lớn ( 60 ÷ 70 đĩa ) và chỉ số hồi lưu cao ( >6 ).
- Thực hiện trong điều kiện chân không ( 7 ÷ 30 kPa ) để giảm nhiệt độ đáy tháp
xuống dưới 108 ºC và tăng độ bay hơi tương đối.
- Có mặt chất ức chế trùng hợp ( lưu huỳnh hoặc dinitrophenol ).
- Độ giảm áp trong các thiết bị ngưng tụ và trong các đĩa thấp.
+ Tinh chế styren để thu styren thương phẩm (8): tháp tinh chế styren khỏi các vết
của etylbenzen và hydrocacbon nặng đòi hỏi điều kiện mềm hơn: 20 đĩa, nhiệt độ đỉnh
tháp 50 ºC, đáy tháp 105 ºC, tương ứng với áp suất 10 và 20 kPa, có sử dụng chất ức
chế, styren thu được có độ sạch 99,7 ÷ 99,8%.
+ Thu hồi etylbenzen chưa phản ứng (9), tuần hoàn lại thiết bị dehydro hoá ( 60 đĩa )
quá trình thực hiện trong tháp chưng ở áp suất khí quyển với nhiệt độ đáy tháp 140 ºC.
+ Xử lý phân đoạn nhẹ (10): tách benzen và toluen trong tháp chưng ở áp suất khí
quyển, nhiệt độ đáy tháp 115 C ( 20 đĩa ), benzen được tuần hoàn lại thiết bị alkyl hoá.
Lưu huỳnh và nitrophenol được sử dụng làm chất ức chế trùng hợp trong quá trình chưng
cất styren, còn tert-butyl-4-catechol hoặc hydrioquinon được sử dụng làm chất ức chế
trùng hợp trong quá trình bảo quản styren.
b. Phương pháp dehydro hóa đẳng nhiệt:
Quá trình này có đặc điểm đó là thiết bị phản ứng ống chùm có chiều cao ống h ống=2.5-
4m,∅ ống=10-20 cm và xúc tác chứa đầy trong ống .
Các điều kiện công nghệ như sau :
- Nhiệt độ nguyên liệu đầu: 580℃
- Nhiệt độ chất tải nhiệt: ở đầu vào 750℃
ở đầu ra 630℃
- Tỷ lệ hơi nước 1.1-1.2
- Độ chuyển hóa (1 lần phản ứng) 60%
- Độ chọn lọc 92-94% mol
Công nghệ hydro hóa đẳng nhiệt của BASF được trình bày trong hình 2.
Chất tải nhiệt được sử dụng là khói lò. Etylbenzen và hơi nước được cho bay hơi và làm
nóng quá nhiệt nhờ quá trình trao đổi nhiệt với dòng sản phẩm ra khỏi thiết bị phản ứng
và khí khói. Khói lò sau khi ra khỏi thiết bị phản ứng sẻ hạ nhiệt xuống còn 375 ℃ , một
phần được thải ra, và phần còn lại được gia nhiệt trong lò để tiếp tục làm chất tải nhiệt .
Khí đi xử lý
Styren thô
Lò gia
nhiệt Hơi nước
Thải
Nhiên
liệu Khí khói
Quạt gió Etylbenzen
Hình 2.2: Công nghệ BASF sản xuất styren bằng quá trình dehydro hóa đẳng nhiệt
Phản ứng tỏa nhiệt , không sử dụng xúc tác. Tuy nhiên cần sử dụng các hợp chất có
tính kiềm (như CCO3 hoặc MgCO3) để trung hòa axit tạo thành và nhăn cản sự phân hủy
hydroperoxyt. Nhiệt độ phản ứng được điều khiển trong khoảng 125-155 oC , áp suất 1,5
MPa để duy trì môi trường phản ứng trong pha lỏng.
- Epoxy hóa propylene trong pha lỏng với sự có mặt của xúc tác đồng thể hoặc dị
thể.
Công nghệ epoxy hóa đồng thể Oxyrane sử dụng xúc tác molypden naptenat. Sự có mặt
của xúc tác molypden naphtenat hạn chế các phản ứng phụ , do vậy có thể giảm tỉ lệ
propylene sử dụng . Công nghệ Shell sử dụng xúc tác dị thể là các oxyt kim loại (Mo,V,
Ti) mang trên SiO2.
- Hydro hóa hydroperoxyt còn lại và sản phẩm phụ axetophenon thành phenyl-1
etanol
Quá trình xảy ra ở nhiệt độ 120-150 oC , áp suất 3,5 MPa. Độ chuyển hóa hydroperoxyt
rất cao (>97%).
- Dehydrat hóa phenyl-1 etanol thành styrene
Phản ứng xảy ra trong pha khí ở nhiệt độ 250 oC , áp suất 0,2-0,3 MPa, với xúc tác axit
(10-15% trọng lượng mang trên TiO2 hoặc Al2O3).
Trên đây là lượng styren tinh khiết (99,7%). dòng sản phẩm ra khỏi quá trình có
lần0,03% etylbenzen. Lượng etylbezen lẫn vào dòng sản phẩm stylren trong quá trình
chưng cất là :
n 44191,919
etylbenzen(tạp chất )= = 443,249kg /h
99,7
styren
Etylbenzen Quá trình
hydro
Etylbenzen dư
Mục đích của việc tính cân bằng vật chất là để biết được lượng các
nguyên liệu cần cung cấp trong quá trình sản xuất, từ đó để ta có thể lập kế
hoạch chuẩn bị nguyên liệu dự trữ cũng như cho quá trình sản xuất của nhà máy,
tránh trình trạng thiếu hụt nguyên liệu làm gián đoạn quá trình sản xuất. Việc
tính toán cân bằng vật chất còn giúp cho ta xác định chính xác giá thành của sản
phẩm trong quá trình sản xuất để từ đó điều chỉnh giá thành của sản phẩm cho
phù hợp và giúp cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, việc tính cân bằng vật chất
sẽ tính được thiết bị có kích thước, trọng lượng là bao nhiêu để bố trí và xây dựng nhà
máy đạt được độ chính xác, an toàn trong quá trình làm việc.
Phương trình cân bằng vật chất cho toàn bộ quá trình
Do nguyên liệu etylbenzen chứa 0,03% tạp chất benzen, nên lượng tạp chất trong nguyên
liệu đầu là :
n 424,992
benzen= =4,263 kmol/ h
99,7
G benzen=4,263 ×78=332,514kmol / h
Công nghiệp hóa dầu là ngành công nghiệp làm nâng cao giá trị của các sản
phẩm lọc dầu. Dựa vào các quá trình làm thay đổi cấu trúc phân tử hóa học của nguyên
liệu ban đầu thông qua phản ứng hóa học làm tăng và thay đổi phẩm chất của nguyên
liệu ban đầu. Nhận thấy rằng, phát triển ngành công nghiệp hóa dầu – công nghệ chế
biến là một trong những mục tiêu và bước tiến của xã hội công nghiệp.
Sau thời gian tìm hiểu, thực hiện làm đồ án thiết kế nhà máy sản
xuất styren từ etylbenzen em đã tìm hiểu được nhiều thông tin chuyên ngành góp phần
củng cố thêm kiến thức. Em đã tiến hành thực hiện tính toán, thiết kế, lựa chọn thiết bị
cho công nghệ bao gồm
- Tính toán dòng nguyên liệu, giá thành nguyên liệu etylbenzen, nguyên
liệu lò đốt, xúc tác.
- Lập sơ đồ mô phỏng công nghệ và tinh toán chi phí thiết bị cho sơ đồ mô phỏng đã đề
xuất