You are on page 1of 24

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

ĐỀ TÀI : LẬP DỰ ÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY SẢN XUẤT STYREN
TỪ NGUYÊN LIỆU ETYLBENZEN CÔNG SUẤT 350000 TẤN/NĂM
LỜI MỞ ĐẦU

Styren có công thức là C6H5CH = CH2, là một monome thơm không bão hòa, còn
được gọi là vinylbenzen, nó là một chất lỏng không màu, bay hơi dễ dàng và có mùi ngọt
Phương pháp thông thường để sản xuất monomer styren đó là ankyl hóa benzen với
etylen sau đó dehydro hóa để tạo stryren.
Styren cung cấu vật liệu rất tốt và có thể thu gom tái chế được, styren được ứng
dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất nhựa và cao su tổng hợp ngành công nghiệp. Nó
được sử dụng rộng rãi trong sản xuất polystyren, cao su styren-butadien (SBR), nhựa
acrylonitrilr-butadien styren (ABS), lớp phủ bảo vệ polystyren mở rộng, styren-ethylen-
butadien-styren (SEBS) sử dụng tạo thiết bị phụ trợ dệt may, bột màu chất kết dính nhựa
polyeste, chất thơm ngành công nghiệp trung gian.
Do styren có nhiều ứng dụng trong đời sống và là nguyên liệu quan trọng trong
công nghệ tổng hợp polyme cũng như trong công nghệ tổng hợp hữu cơ hóa dầu nên nhu
cầu sử dụng styren ở nước ta ngày càng tăng.
Trong đồ án môn học này, em tiến hành thực hiện công việc đó là : Lập dự án thiết
kế công nghệ nhà máy sản xuất styren từ nguyên liệu etylbenzen với công suất 350000
tấn/năm
- Đề xuất mô phỏng sơ đồ công nghệ nhà máy với nguyên liệu etylbenzen (99,5%), sản
phẩm styren cần đạt 99,7%
- Tính toán giá thành các thiết bị đề xuất thiết kế trong công nghệ.
- Tính chi phí nguyên liệu cho một năm sản xuất. Nhà máy vận hành 24
giờ/ngày, 330 ngày
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
1.1. Sản phẩm styren
1.1.1. Tính chất vật lý của styren
Styren có công thức phân tử là: . C6H5-CH=CH2
Công thức cấu tạo:

Styren là một chất lỏng không màu có mùi đặc biệt,hơi ngọt. Khi styren tiếp xúc
với người gây ra các kích ứng về đường hô hấp như co thắt cổ họng và phổi, gây kích ứng
mắt và da, gây các biểu hiện chóng mặt. Styren có thể trộn lẩn với các dung môi hữu cơ
nhất định với tỷ lệ bất kỳ. Nó là dung môi tốt cho cao su tổng hợp, polystyren và các
polymer có liên kết ngang không lớn khác. Styren ít hòa tan trong các hợp chất hydroxyl
và nước.
Một số tính chất đặc trưng của styren được trình bày trong bảng 1,2,3,4:

Bảng 1.1 : Một số thông số vật lý đặc trưng của styren .

Thông số Giá trị


Khối lượng phân tử (đvC) 104.153
Tỷ khối(g/ml) 0.297
Nhiệt độ sôi (0C) 145,15
Nhiệt độ đông đặc (0C) 30.6
Nhiệt độ tới hạn (0C) 362.1
Áp suất tới hạn(MPa) 3.83
Thể tích tới hạn(ml/g) 3.37
Giới hạn nổ trong không khí (%V)
1.1
Dưới
6.1
Trên
Điểm chớp cháy cốc kín (0C) 31.1
Độ nhớt đông học ở 0 (mm2/s) 1.1

Nhiệt đốt cháy ở 25 (KJ/mol) -4265,64

Nhiệt hình thành ở 25 (KJ/mol) 147,46


Bảng 1.2: Độ hòa tan của oxy ( từ không khí)

Nhiệt độ , C 15 25 35
Độ hòa tan mg/kg 53 50 45

Bảng 1.3: Áp suất hơi của styren tại một số nhiệt độ

T, C 20 50 80 100 142
P, kPa 0,6 3,2 12,2 25,7 101,3

Bảng 1.4: Độ hòa tan lẩn nhau của styren và nước,% KL riêng

T, C Nước trong Styren Styren trong nước


0 0,02 0,018
10 0,04 0,023
25 0.07 0,032
50 0,12 0,045

1.1.2. Tính chất hóa học


Các phản ứng quan trọng của styren là trùng hợp để tạo polystyren, nhưng nó củng
đồng trùng hợp với butadien tạo ra cao su tổng hợp bunastyren.

CH=CH 2 CH-CH2
Ngoài
n t o,p,xt
ra nó còn
có các phản
ứng sau :
n
Phản ứng cộng : H2, Br2, HCl, H2O
Quá trình oxy hóa của styren trong không khí rất đặc biệt quan trọng, phản ứng dẩn
đến các peoxit khối lượng phân tử cao. Oxy hóa styren cũng tạo ra các hợp chất khác:
benzadehit, formandehit, axit fomic .
Na2Cr2O7
COOH

Benzoic acid

O3
CHO

benzaldehyde
O
CH C6H5CO3H
CH2 CH CH2

Styren oxide

H2O2 CHOHCH2CH

Phenyl glycol

NaOH,KMnO4 COCOOH

Phenylglyoxylic acid

Các halohydrin là trung gian quan trọng trong hóa học. Chúng phản ứng với
kiềm tạo các oxit styren và tiếp tục thủy phân tao phenylglycol. Iothydrin đượchìnhthành
từ styren trong sự có mặt của iot, thủy ngân(II) và nước.
1-phenylethanol cũng là một sản phẩm trung gian quan trọng trong ngành công
nghiêp nước hoa. Được hình thành từ sự hydrat hóa của styren nhờ axetat thủy ngân(II) .

OH OH
NaBH4
(CH3COO)2Hg CHCH3
CH = CH2 CHCH2HgOOCCH3
H2O,Tetrahydrofuran

Ête metyl tương ứng thu được bằng cách thêm metanol (tại 135-150 ℃ trong
môi trường ax sulfuric) :

H+
CH = CH2 + CH3OH CH(OCH3)CH3

Styren phản ứng với sulfuadioxit, natri, anilin, các amin, natrihydrat phân
cắt tại liên kết đôi C=C. Nhiều phản ứng của styren voi lưu huỳnh và ni tơ củng đã được
kiểm nghiệm. Styren phản ứng với lưu huỳnh ở nhiệt độ cao tạo hydrogen sulfit,
styrensulfit, và diphenylthiophen :
CH CH2
S
Styrene sulfide
Styren củng trải qua nhiều phản ứng tạo vòng, như:
CH2
CH = CH2 C6H6 CH
+ CH

CH2 CH
CH2
Styren tạo thành phức hợp vững chắc với muối đồng và bạc ở nhiệt độ thấp.
Các hợp chất này thích hợp cho việc làm sạch styren hoặc để tách styren từ hổn hợp các
hydrocacbon khác.
Các ankyl Li như C2H5Li phản ứng trùng hợp với styren với sự có mặt ête,
styren trùng hợp gần như hoàn toàn bởi natri.
Việc kiểm soát trùng hợp với olefin đã tạo ra rất nhiều quan tâm trong công
nghiệp tạo ra nhiều polymer mới quan trọng như là chất hóa dẻo, chất bôi trơn, thiết bị
phụ trợ dệt may.Ta có thể đi từ hydrocacbon thơm như benzen trong sự có mặt nhôm
clorua thay cho các olefin khác :

CH = CH2 + C6H6 AlCl3 (C6H6)2 CHCH3

1.1.3. Ứng dụng của styren

Styren cung cấp vật liệu rất tốt và có thể thu gom tái chế được, styren được ứng
dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất nhựa và cao su tổng hợp ngành công nghiệp. Nó
được sử dụng trong sản xuất polystyren (PS); cao su styren-butadien (SBR); nhựa
acrylonitrile-butadien styren (ABS); nhựa styren acrylonitrile (SAN), lớp phủ bảo vệ,
polystyren mở rộng, styren-isoprenestyren (SIS), styren-ethylen-butadien-styren (SEBS)
sử dụng tạo thiết bị phụ trợ dệt may, bột màu chất kết dính nhựa polyeste, chất thơm và
các ngành công nghiệp trung gian.
1.1.4. Tồn chứa và vận chuyển
Styren rất dể cháy, nó chớp cháy ở nhiệt độ 31 oC. Styren trùng hợp và toả
nhiệt dể dàng do đó trong việc vận chuyển và tồn trữ nếu không kiểm soát được phản ứng
trùng hợp có thể dẩn đến áp lực trong thùng chứa gây khả năng cháy nổ vì vậy cần thiết
phải có biện pháp phòng ngừa cháy nổ.
Để tăng hạn sử dụng monomer styren được cho thêm chất ức chế và oxy.
Để ngăn chặn sự xuất hiện trùng hợp nguy hiểm styren luôn luôn được giữ lạnh và chất ức
chế phù hợp, mức độ oxy củng được duy trì.
Lưu trữ và vận chuyển styren có thể làm bằng vật liệu là thép hoặc nhôm
theo tiêu chuẩn và trong các thùng chứa thường được lót kẽm vô cơ, dùng các hệ thống
cách nhiệt và làm mát bồn chứa.
Các vật liệu và linh kiện tránh tiếp xúc với sản phẩm styren vì có thể dẩn
đến việc làm đổi màu styren.
Monome styren với khối lượng lớn có điện trở suất cao có thể tích điện
trong lúc di chuyển cho nên cần có biện pháp hiệu quả loại bỏ phóng điện không kiểm
soát được.
1.2. Nguyên liệu etylbenzen
1.2.1. Tính chất vật lý
Etylbenzen có công thức phân tử là C6H5C2H5. Ở điều kiện thường, etylbenzen là
một chất lỏng trong suốt, không màu, có mùi thơm đặc trưng, tương đối độc hại khi uống
phải, hít thở và hấp phụ qua da, gây kích ứng nhẹ cho da và mắt. Một số tính chất đặc
trưng của etylbenzen
bảng 1 : Một số thông số vật lý đặc trưng của etylbenzen
Thông số Giá trị
Khối lượng phân tử (đvC) 106,168
Tỷ khối(g/ml) 25oC 0,86262
Nhiệt độ nóng chảy(0C) -94,949
0
Nhiệt độ sôi tại 101,3kPa ( C) 1362
0
Nhiệt độ tới hạn ( C) 344,02
Áp suất tới hạn(MPa) 3,609
0
Điểm chớp cháy cốc kín ( C) 31.1
o 2
Độ nhớt đông học ở 37.8 C(m /s) 0.6428.10-6
Sức cang bề mặt (mN/m) 28,48

1.2.2. Tính chất hóa học


Phản ứng thương mại quan trọng nhất của etylbenzen là phản ứng khử để tạo thành
styren, phản ứng thực hiện ở nhiệt độ cao (600-660oC), dùng xúc tác K/FeO, hơi nước
trong phản ứng này được sử dụng như một dung môi. Độ chọn lọc pahrn ứng lên tới 90-
97% mol, độ chuyển hóa là 60-70%. Ngoài ra, còn xảy ra phản ứng phụ deankyl hóa
etylbenzen thành benzen và toluen.
Một phản ứng không kém phần quan trọng và đang được ứng dụng rộng rãi hiện
nay là quá trình oxi hóa etylbenzen bằng không khí để sản xuất hydroperoxit. Phản ứng
xảy ra trong pha lỏng và không có mặt chất xúc tác. Tuy nhiên hydroperoxit là chất không
bền nhiệt nên phải hạn chế tiếp xúc với nhiệt độ cao để tranh bị phân hủy và các phản ứng
phụ.
Ngoài ra, etylbenzen còn có một số phản ứng đặc trưng khác của các hợp chất thơm

1.2.3. Tồn trữ và vận chuyển etylbenzen

Etylbenzen là chất lỏng dễ cháy nên phải được tồn trũ và vận chuyển trong các
thùng chứa bằng thép và được kiểm soát bởi các quy định của các cơ quan có thẩm quyển
Etylbenzen là một chất lỏng dễ cháy cao, nhiệt độ chớp cháy 15-20oC, vì vậy phải xử lý
nhiệt độ môi trường xung quanh, tránh ánh nắng trực tiếp và các nguồn nhiệt
Etylbenzen có thể tích tụ điệ do đó phải chú ý đếncác biện pháp chống lại tĩnh xã( tia lửa
gây nguy hiểm)
1.2.4. Nguồn nguyên liệu etylbenzen
Gần như toàn bộ nguyên liệu etylbenzen thương phẩm được sản xuất từ quá trình
ankyl hóa benzen với etylen. Tuy nhiên khoảng 99% etylbezen được sử dụng để sản xuất
styren, khoảng 95% etylbenzen thu được từ quá tình ankyl hóa benzen với etylen và 5%
thu được từ phân đoạn C8 của quá trình reforming xúc tác

CHƯƠNG 2 : CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT STYREN TỬ ETYLBENZEN


2.1.Các phương pháp sản xuất styren
Các phương pháp sản xuất styren:
- Phương pháp dehydro hóa trực tiếp etylbenzen.
- Đồng sản xuất propylene oxyt và styrene
- Từ phân đoạn C5 của xăng nhiệt phân nhưng phương pháp này chưa được ứng
dụng trong công nghiệp.
Trong đó , phương pháp dehydro hóa trực tiếp etylbenzen để sản xuất styren là phương
pháp phổ biến nhất, chiếm hơn 90% công suất trên toàn thế giới.
2.1.1 Dehydro hóa trực tiếp etylbenzen
2.1.1.1. Điều kiện phản ứng:
Phản ứng dehydro hóa etylbenzen là phản ứng thu nhiệt mạnh, tăng thể tích theo
phương trình sau:
C6H5 CH2 CH3 C6H5 CH = CH2 + H2
Quá trình thích hợp ở nhiệt độ cao, áp suất thấp, gần giống điều kiện phản ứng
dehydro hóa buten trong sản phẩm steam cracking thành butadien.
Nếu không sử dụng xúc tác, quá trình tiến hành ở nhiệt độ 700-800 ℃ , độ chuyển hóa sau
một vòng phản ứng là 20-30%, hiệu suất thấp hơn 50-60%. Quá trình thường kèm theo
phản ứng phụ dealkyl hóa thành benzen và toluen, phản ứng cracking với sự tạo thành cốc
và khí, và phản ứng ankyl hóa styren thành metylstyren và chuyển hóa các sản phẩm phụ .
Cũng tương tự như phản ứng steam cracking, quá trình dehydro hóa thích hợp khi tiến
hành với sự có mặt của hơi nước và làm lạnh nhanh khí sản phẩm, quá trình có thể tăng
tốc bằng cách sử dụng xúc tác. Hơi nước có vai trò cung cấp nhiệt cho phản ứng (đặc biệt
khi quá trình tiến hành ở chế độ đoạn nhiệt), giảm nhiệt lượng cung cấp cho một đơn vị
thể thể tích, giảm áp suất riêng phần của hydrocacbon, do vậy làm phản ứng chuyển dịch
về phía tạo thành styren, làm giảm lượng cốc tạo thành và duy trì hoạt tính của xúc tác.
Xúc tác có vai trò làm tăng độ chuyển hóa và chọn lọc của phản ứng, giảm nhiệt độ
phản ứng.Tuy vậy nhiệt độ phản ứng vẩn cao, khoảng 550-650 ℃ , áp suất 0.1-0.3 MPa
(trong các sơ đồ cũ và thấp hơn 0.1 MPa ) trong các sơ đồ mới. Các xúc tác hiện đại có 5
cấu tử: cấu tử hoạt động (Fe2O3), chất ổn định (Cr2O3,Al2O3,MgO), chất ức chế tạo cốc
(K2O), chất khơi mào (CuO,V2O5,AgO) và chất kết dính (aluminat canxi) .
Tùy thuộc vào loại xúc tác sử dụng, quá trình có thể tiến hành trong điều kiện đẳng nhiệt
hoặc đoạn nhiệt.
nhiệt hoặc đoạn nhiệt.
2.1.1.2. Công nghệ:
a. Phương pháp dehydro hóa đoạn nhiệt:
Quá trình này được ứng dụng rộng rãi nhất trong công nghiệp, được phát triển theo
các giai đoạn sau :
-Một thiết bị phản ứng làm việc ở áp suất 0,15 ÷ 0,2 Mpa, độ chuyển hóa 40%.
-Hai thiết bị phản ứng đặt nối tiếp để tối ưu tỉ lệ giữa độ chọ lọc và độ chuyển hóa, áp suất
như một thiết bị phản ứng, độ chuyển hóa đạt 45-55 %.
-Hệ thống làm việc ở áp suất thấp, độ chuyển hóa đạt trên 60%.
Trong lớp xúc tác, nhiệt độ phản ứng giảm 1oC khi độ chuyển hóa tăng 1%. Do vậy để thu
được độ chuyển hóa cao, phải thêm một lượng đáng kể hơi nước ở nhiệt độ cao. Tuy
nhiên, khi nhiệt độ trên 610oC, ethylbenzen và styren tạo thành bị cracking. Để khắc phục
hiện tượng này, cần tiến hành phản ứng trong các thiết bị phản ứng đặt nối tiếp với thiết bị
gia nhiệt trung gian hoặc tiến hành phản ứng trong điều kiện áp suất thấp để dịch chuyển
phản ứng theo hướng mong muốn. Trong trường hợp thứ hai, áp suất giảm theo chiều dày
của lớp xúc tác, vì vậy thiết bị phản ứng phải được thiết kế đặc biệt (thường sử dụng loại
thiết bị xuyên tâm thay cho dọc trục). Thiết bị phản ứng loại xuyên tâm phù hợp để chế
tạo thiết bị phản ứng công suất lớn ( đường kính thiết bị loại dọc trục không vượt quá 6,3
÷ 6,5m
Hơi nước
Thải

Nước ngưng
530 – 550oC Khí đi xử lý
Benzen, Toluen

Bốc hơi
Etylbenzen 1 3 6
4 5
2 Pha nước
Hơi nước
600oC
o
800 – 820 C
Phần ngưng
Nước lạnh
Phần ngưng
Pha hữu cơ
Etylbenzen tuần hoàn Chất ức chế
Khí sử dụng Styren
làm nhiên liệu

Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất Styren


Chất ức chế

Benzen
7 8 9 10

Toluen

1. Tháp tách hai pha 3. Thiết bị phản ứng 5. Tháp tách ba pha 7. Tháp tách styren thô 9. Tháp thu hồi etylbenzen chưa phản ứng
2. Lò gia nhiệt 4. Trống đựng hơi nước 6. Tháp tách hai pha 8. Tháp tinh chế styren 10. Tháp tách benzen, toluen

Hình 6. Sản xuất styren từ etylbenzen bằng công nghệ dehydro hóa đoạn nhiệt một thiết bị phản ứng [1].
 Thuyết minh sơ đồ công nghệ

Nguyên liệu etylbenzen và etylbenzen tuần hoàn được bơm vào thiết bị bốc hơi (1). Ở
thiết bị bốc hơi, etylbenzen phân thành 2 pha: pha hơi và pha lỏng. Pha lỏng sẽ được bơm
tuần hoàn lại thiết bị bốc hơi. Pha hơi được trộn với 10% hơi nước đi vào thiết bị gia nhiệt
(2), gia nhiệt đến 530 ÷ 550 ºC và đưa vào thiết bị phản ứng (3). 90% lượng hơi nước còn
lại được gia nhiệt đến 800 ºC và được đưa vào thiết bị phản ứng (3) để nâng nhiệt độ lên
650 ºC, phản ứng dehydro hoá xảy ra ở nhiệt độ này.
Để cung cấp hơi nước cho phản ứng này, cho nước ngưng vào lò phản ứng để hoá hơi.
Hơi nước được tạo thành sẽ được chứa trong trống đựng hơi nước (4). Tại đây, hơi nươc
phân thành 2 pha: pha lỏng và pha hơi. Pha lỏng được trao đổi nhiệt dòng sản phẩm để
hoá hơi và đưa trở lại vào trống đựng hơi. Pha lỏng được sử dụng 1 phần nhỏ để trộn với
etylbenzen, phần lớn được đưa vào thiết bị phản ứng dehydro hoá, phần còn lại không sử
dụng hết được thải ra ngoài.
Dòng sản phẩm khí ra khỏi thiết bị phản ứng có nhiệt độ 590 ÷ 600 ºC được làm lạnh
nhanh chóng trong thiết bị tôi bằng nước, nhiệt của khí sản phẩm được dùng để sản xuất
hơi nước áp suất trung bình, sau đó khí sản phẩm được tiếp tục làm lạnh trong thiết bị trao
đổi nhiệt bằng không khí.
Sản phẩm sau khi được làm lạnh và ngưng tụ, được đưa vào thiết bị lắng tạo 3 pha:
Pha khí giàu hydro, CO, CO2, hydrocacbon nhẹ ( metan , etylen..): sau khi được nén , hoá
lỏng phân đoạn nặng , được sử dụng làm nhiên liệu.
Pha nước giàu hydrocacbon thơm được đưa vào tháp tách, benzen và toluen được
hồi lưu (6).
Pha hữu cơ chủ yếu chứa styren và etylbenzen được đưa sang bộ phận tách. Bộ phận tách
gồm có 4 tháp chưng cất lần lượt thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thu styren thô ở đáy tháp (7) ( 70 đĩa )
Do etylbenzen và styren có nhiệt độ sôi rất gần nhau và styren có khuynh ướng dễ
dàng trùng hợp ( ngay cả trong điều kiện chân không ), nên quá trình tách styren thô khỏi
etylbenzen phải được thực hiện trong các điều kiện sau:
- Số đĩa lớn ( 60 ÷ 70 đĩa ) và chỉ số hồi lưu cao ( >6 ).
- Thực hiện trong điều kiện chân không ( 7 ÷ 30 kPa ) để giảm nhiệt độ đáy tháp
xuống dưới 108 ºC và tăng độ bay hơi tương đối.
- Có mặt chất ức chế trùng hợp ( lưu huỳnh hoặc dinitrophenol ).
- Độ giảm áp trong các thiết bị ngưng tụ và trong các đĩa thấp.
+ Tinh chế styren để thu styren thương phẩm (8): tháp tinh chế styren khỏi các vết
của etylbenzen và hydrocacbon nặng đòi hỏi điều kiện mềm hơn: 20 đĩa, nhiệt độ đỉnh
tháp 50 ºC, đáy tháp 105 ºC, tương ứng với áp suất 10 và 20 kPa, có sử dụng chất ức
chế, styren thu được có độ sạch 99,7 ÷ 99,8%.
+ Thu hồi etylbenzen chưa phản ứng (9), tuần hoàn lại thiết bị dehydro hoá ( 60 đĩa )
quá trình thực hiện trong tháp chưng ở áp suất khí quyển với nhiệt độ đáy tháp 140 ºC.
+ Xử lý phân đoạn nhẹ (10): tách benzen và toluen trong tháp chưng ở áp suất khí
quyển, nhiệt độ đáy tháp 115 C ( 20 đĩa ), benzen được tuần hoàn lại thiết bị alkyl hoá.
Lưu huỳnh và nitrophenol được sử dụng làm chất ức chế trùng hợp trong quá trình chưng
cất styren, còn tert-butyl-4-catechol hoặc hydrioquinon được sử dụng làm chất ức chế
trùng hợp trong quá trình bảo quản styren.
b. Phương pháp dehydro hóa đẳng nhiệt:

Quá trình này có đặc điểm đó là thiết bị phản ứng ống chùm có chiều cao ống h ống=2.5-
4m,∅ ống=10-20 cm và xúc tác chứa đầy trong ống .
Các điều kiện công nghệ như sau :
- Nhiệt độ nguyên liệu đầu: 580℃
- Nhiệt độ chất tải nhiệt: ở đầu vào 750℃
ở đầu ra 630℃
- Tỷ lệ hơi nước 1.1-1.2
- Độ chuyển hóa (1 lần phản ứng) 60%
- Độ chọn lọc 92-94% mol
Công nghệ hydro hóa đẳng nhiệt của BASF được trình bày trong hình 2.
Chất tải nhiệt được sử dụng là khói lò. Etylbenzen và hơi nước được cho bay hơi và làm
nóng quá nhiệt nhờ quá trình trao đổi nhiệt với dòng sản phẩm ra khỏi thiết bị phản ứng
và khí khói. Khói lò sau khi ra khỏi thiết bị phản ứng sẻ hạ nhiệt xuống còn 375 ℃ , một
phần được thải ra, và phần còn lại được gia nhiệt trong lò để tiếp tục làm chất tải nhiệt .
Khí đi xử lý

Styren thô

Lò gia
nhiệt Hơi nước
Thải
Nhiên
liệu Khí khói
Quạt gió Etylbenzen
Hình 2.2: Công nghệ BASF sản xuất styren bằng quá trình dehydro hóa đẳng nhiệt

c. Xử lý sản phẩm dehydro hóa:


Styren thô bao gồm etylbenzen chưa chuyển hóa, nước, styren, và các sản phẩm phụ
(benzen,toluen,…). Đầu tiên sản phẩm thô này sẻ được đem tách thành pha nước và pha
hữu cơ. Pha hữu cơ được đem chưng cất phân đoạn để tách styren và thu hồi etylbenzen
chưa chuyển hóa. Sản phẩm dehydro hóa có chưa 50% styren được đưa vào bốn tháp
chưng cất lần lượt thực hiện các nhiệm vụ sau
* Thu styren thô ở đáy tháp thứ nhất (70 đĩa):
Do chênh lệch nhiệt độ sôi bé: etylbenzen (136℃ ¿, styren (145℃ ) nên có khuynh hướng
dể dàng trùng hợp (ngay cả trong điều kiện chân không), nên quá trình tách styren thô ra
khỏi etylbenzen phải được thực hiện trong các điều kiện sau:
- Số đĩa lớn (60-70 đĩa) và chỉ số hồi lưu cao (>6).
- Thực hiện trong điều kiện chân không (7-30 kPa) để giảm nhiệt độ đáy tháp xuống
dưới 108℃ và tăng độ bay hơi tương đối.
- Có mặt chất ức chế trùng hợp (lưu huỳnh hoặc dinitrophenol).
- Độ giảm áp trong thiết bị ngưng tụ và trong các đĩa tháp.
* Tinh chế styren dể thu styren thương phẩm: Tháp tinh chế styren khỏi vết của
etylbenzen và hydrocacbon nặng đòi hỏi điều kiện mềm hơn: 20 đĩa, nhiệt độ đỉnh tháp 50
℃ , đáy tháp 105℃ , tương ứng với áp suất 10 và 20 kPa, có sử dụng chất ức chế. Styren
thu được có độ sạch 99.7-99.7 %.
* Thu hồi etylbenzen chưa phản ứng, tuần hoàn lại thiết bị dehydro hóa (60 đĩa): quá
trình thực hiện trong tháp chưng ở áp suất khí quyển với nhiệt độ đáy tháp 140℃ .
* Xử lý phân đoạn nhẹ: tách benzen và toluen trong tháp chưng cất ở áp suất khí .
Lưu huỳnh và nitrophenol được sử dụng làm chất ức chế trùng hợp trong quá trình chưng
cất styren, còn tert-butyl-4-catechol hoặc hydroquinon được sử dụng làm chất ức chế
trong quá trình bảo quản styren.

2.1.2. Đồng sản xuất propylene oxyt và styrene.


 Quá trình bao gồm 4 giai đoạn:
- Oxy hóa pha lỏng etylbenzen thành hydroperoxyt với sản phẩm phụ là
axetonphenon và phenyl-1 etanol.

Phản ứng tỏa nhiệt , không sử dụng xúc tác. Tuy nhiên cần sử dụng các hợp chất có
tính kiềm (như CCO3 hoặc MgCO3) để trung hòa axit tạo thành và nhăn cản sự phân hủy
hydroperoxyt. Nhiệt độ phản ứng được điều khiển trong khoảng 125-155 oC , áp suất 1,5
MPa để duy trì môi trường phản ứng trong pha lỏng.
- Epoxy hóa propylene trong pha lỏng với sự có mặt của xúc tác đồng thể hoặc dị
thể.

Công nghệ epoxy hóa đồng thể Oxyrane sử dụng xúc tác molypden naptenat. Sự có mặt
của xúc tác molypden naphtenat hạn chế các phản ứng phụ , do vậy có thể giảm tỉ lệ
propylene sử dụng . Công nghệ Shell sử dụng xúc tác dị thể là các oxyt kim loại (Mo,V,
Ti) mang trên SiO2.
- Hydro hóa hydroperoxyt còn lại và sản phẩm phụ axetophenon thành phenyl-1
etanol

Quá trình xảy ra ở nhiệt độ 120-150 oC , áp suất 3,5 MPa. Độ chuyển hóa hydroperoxyt
rất cao (>97%).
- Dehydrat hóa phenyl-1 etanol thành styrene
Phản ứng xảy ra trong pha khí ở nhiệt độ 250 oC , áp suất 0,2-0,3 MPa, với xúc tác axit
(10-15% trọng lượng mang trên TiO2 hoặc Al2O3).

CHƯƠNG 3 : MÔ PHỎNG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT STYREN TỪ


ETYLBENZEN
3.1. Tính toán năng suất styren
 Thông số ban đầu
+ Năng suất 350000 tấn/năm
+ Nguyên liệu gồm etylbenzen 99,5%
+ Độ tinh khiết của sản phẩm styren :99,7%
+ Nhà máy vận hành 24h/ngày, 330 ngày/năm
Nhà máy làm việc 24h/ngày, 1 năm làm việc 330 ngày. Vậy số giờ hoạt động của nhà
máy trong 1 năm là 330x24=7920h
Năng suất styren đạt được trong 1h là :
350000.1000
=44191,919 kg /h
7920
Số mol styren tương ứng là
n 44191,919
styren= =424,922kmol /h
104

Trên đây là lượng styren tinh khiết (99,7%). dòng sản phẩm ra khỏi quá trình có
lần0,03% etylbenzen. Lượng etylbezen lẫn vào dòng sản phẩm stylren trong quá trình
chưng cất là :
n 44191,919
etylbenzen(tạp chất )= = 443,249kg /h
99,7

3.2. Tính toán cân bằng vật chất

styren
Etylbenzen Quá trình
hydro

Etylbenzen dư
Mục đích của việc tính cân bằng vật chất là để biết được lượng các
nguyên liệu cần cung cấp trong quá trình sản xuất, từ đó để ta có thể lập kế
hoạch chuẩn bị nguyên liệu dự trữ cũng như cho quá trình sản xuất của nhà máy,
tránh trình trạng thiếu hụt nguyên liệu làm gián đoạn quá trình sản xuất. Việc
tính toán cân bằng vật chất còn giúp cho ta xác định chính xác giá thành của sản
phẩm trong quá trình sản xuất để từ đó điều chỉnh giá thành của sản phẩm cho
phù hợp và giúp cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, việc tính cân bằng vật chất
sẽ tính được thiết bị có kích thước, trọng lượng là bao nhiêu để bố trí và xây dựng nhà
máy đạt được độ chính xác, an toàn trong quá trình làm việc.
Phương trình cân bằng vật chất cho toàn bộ quá trình

Getylbenzen =Ghydro(sản phẩm ) +Gstyren(sản phẩm) +Getylbenzen dư


Giả sử lượng etylbenzen chuyển hóa 100% và không có phản ứng phụ xảy ra
 Lượng etylbenzen cần cho phản ứng là :
n etylbenzen=424,992 kmol/ h
Getylbenzen=424,992 x106=45049,152 kg /h

Do nguyên liệu etylbenzen chứa 0,03% tạp chất benzen, nên lượng tạp chất trong nguyên
liệu đầu là :
n 424,992
benzen= =4,263 kmol/ h
99,7

G benzen=4,263 ×78=332,514kmol / h

 Lượng Hydro tạo ra sau phản ứng


n hydro=424,992kmol /h
G hydro =424,992×2=849,984 kg /h

3.2. Mô phỏng quá trình


Hình 3.1 Mô phỏng sản xuất styren từ etylbenzen

3.2.1. Mô tả và phân tích các thiết bị sử dụng trong sơ đồ công nghệ


 Mô tả
Dòng nguyên liệu etybenzen có nhiết độ 310K, áp suất 137,8 kPa , được trộn cùng
với dogngf etylbenzen tuần hoàn tại thiết bị Mix-100. Dòng nguyên liệu được gia
nhiệt lên đến 780K tại thiết bị gia nhiệt E-100 rồi được dẫn vào thiêt bị phản ứng
PRF. Thiết bị phản ứng có chiều dài 3m, đường kính 0,5m, gồm 1000 ống, chênh
áp trong thiết bị phản ứng là 15kPa. Phản ứng thu nhiệt,, sau phản ứng nhiệt độ
giảm xuống 527K. Dòng sản phẩm ra khỏi thiết bị phản ứng được làm lạnh đến
nhiệt độ 323K và đưa vào bình tách để tách Hydro . Sản phẩm đỉnh của bình tách
chứa chủ yếu là hydro được thu gom. Sản phẩm đáy bình tách gồm etylbenzen dư,
styren , benzen và lượng ít hydro được gia nhiệt lên đến 80 oC , áp suất tăng lên
400kPa rồi cho vào tháo chưng cất để thu hồi styren. Tháp chưng có 60 đĩa, áp suất
đỉnh là 380kPa, áp suất đáy là 400kPa. Sản phẩm styren 99,7 % thu được ở đáy
tháp chưng, sản phẩm đỉnh chứa chủ yếu là etylbenzen được gia nhiệt và tuần hoàn
trở về trộn với dòng nguyên liệu ban đầu.
 Thiết bị gia nhiệt E-100
- Có chức năng gia nhiệt cho dòng nguyên liệu lên đến nhiệt độ 780K, chênh áp
trong thiết bị là bằng 0
- Thông số điện áp, công suất: 380V-100W.
 Thiết bị gia nhiệt E-102
- Có chức năng gia nhiệt cho dòng sản phẩm ra khỏi bình tách từ 323K lên đến
353K , chênh áp trong thiết bị là bằng 0
- Thông số điện áp, công suất 380V-100W
 Thiết bị gia nhiệt E-103
- Có chức năng gia nhiệt cho dòng etylbenzen ra khỏi đỉnh tháp chưng cất từ 58K
lên đến 310K , chênh áp trong thiết bị là bằng 242kPa
- Thông số điện áp, công suất 380V-100W
 Thiết bị làm mát E-101
- Có chức năng làm mát dòng sản phẩm ra khỏi thiết bị phản ứng từ 526K xuống
323K, chênh áp trong thiết bị là 277kPa
- Thông số điện áp, công suất 380V-100W
 Thiết bị phản ứng PFR-100
- Thiết bị dạng ống , gồm 1000 ống
- Chiều dài của thiết bị là 3m, đường kính 0,5m, độ dày là 0,005m, thể tích thiết bị
là 589m3
- Chênh áp trong thiết bị là 15kPa
 Bình tách V-100
- Bình tách V-100 có vai trò tách khí H2 ra khỏi hỗn hợp sản phẩm đi ra từ thiết bị
dehydro hóa
- Hoạt động ở 50oC, áp suất 400kPa, chênh áp trong thiết bị bằng 0
- Khả năng tách khí H2 cao.
 Tháp chưng cất T-100
- Có vai trò tách styren ra khỏi hỗn hợp sản phẩm
- Tháp gồm 60 đĩa, chiều cao tháp 37m, đường kính 2,3m
- Hoạt động ở áp suất đỉnh là 380kPa, áp suất đáy là 400kPa
- Khả năng tách của tháp tách cao, sản phẩm đáy thu được chứa styren tinh khiết
99,7%
CHƯƠNG 4 : TÍNH TOÁN GIÁ ĐẦU TƯ CHO THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ
4.1. Tính toán chi phí nguyên liệu cho một năm sản xuất
 Kinh phí cho nguyên liệu Etylbenzen
- Công suất sản phẩm 350.000 tấn/năm
- Quá trình tổng dehydro hóa etylbenzen tạo styren mặc dù có độ chuyển hóa cao,
sau phản ứng lượng Ethylbenzen dư được tách ra và cho tuần hoàn trở lại thiết bị
phản ứng Cho nên thực thế lượng nguyên liệu Etylbenzen được tính cho một năm
sản xuất là
45049,152
metylbenzen= 0,995
×10−3 × 24 ×330=358582,1948 tấn

 kinh phí nguyên liệu ethylbenzen = 358582,1948 .550$=197,220 triệu $


 Kinh phí nguyên liệu lò đốt
- Lượng FO sử dụng 1 năm của nhà máy (ước tính ): 250.24.330=1980 m3/năm
- Kinh phí nguyên liệu dầu FO cho lò đốt/1 năm = 1980 .2.10 3/3,785$ =
1046235,139$/năm
 Kinh phí cho xúc tác
- Thời gian hoạt động 330 ngày
- Khối lượng chất xúc tác/lượng chất phản ứng : 0,03kg/kg
- Lượng xúc tác cần sử dụng = 358582,1948 ×0,03=10757,466 tấn/năm
- Thời gian mất hoạt tính : 21 tháng
- Giá của xúc tác :100$/kg
- Kinh phí xúc tác = 10757,466 ×500000=1,0757 tỷ $/năm

4.2. Tính kinh phí cho thiết bị


Bảng 4.1 Chi phí thiết bị
Thiết bị Giá ($) Tham khảo
Thiết bị gia nhiệt E- 800 https://www.alibaba.com/product-detail/2014-Alibaba-
100 website-infrared-font-b_60109725032.html?
spm=a2700.supplier-normal.35.8.6a965066CGFAsT
Thiết bị gia nhiệt E- 800 https://www.alibaba.com/product-detail/2014-Alibaba-
102 website-infrared-font-b_60109725032.html?
spm=a2700.supplier-normal.35.8.6a965066CGFAsT
Thiết bị gia nhiệt E- 800 https://www.alibaba.com/product-detail/2014-Alibaba-
103 website-infrared-font-b_60109725032.html?
spm=a2700.supplier-normal.35.8.6a965066CGFAsT
Thiết bị làm mát E- 1000 https://www.alibaba.com/product-detail/30mins-
101 Hydro-font-b-Cooler-b_60795959960.html?
spm=a2700.supplier-normal.35.11.35da3643NgNdVx
Thiết bị phản ứng 100000 https://taishan
PFR-100 group.en.alibaba.com/product/60256692739-
200060607/China_Manufacture_For_Glass_Lined_R
eactor_Fixed_Bed_Reactor.html?spm=a2700.icbuSh
op.prewdfa4cf.1.4ebe23a45q

Bình tách V-100 50000 https://www.alibaba.com/product-detail/Glass-font-b-


liquid-b-font_1271870982.html?spm=a2700.supplier-
normal.0.0.5dbc2b31KaI0jM
Tháp chưng cất T- Ước tính
100 khoảng
700000

 Kinh phí thiết bị 853400$ ( khoảng 1 triệu $)


CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN

Công nghiệp hóa dầu là ngành công nghiệp làm nâng cao giá trị của các sản
phẩm lọc dầu. Dựa vào các quá trình làm thay đổi cấu trúc phân tử hóa học của nguyên
liệu ban đầu thông qua phản ứng hóa học làm tăng và thay đổi phẩm chất của nguyên
liệu ban đầu. Nhận thấy rằng, phát triển ngành công nghiệp hóa dầu – công nghệ chế
biến là một trong những mục tiêu và bước tiến của xã hội công nghiệp.
Sau thời gian tìm hiểu, thực hiện làm đồ án thiết kế nhà máy sản
xuất styren từ etylbenzen em đã tìm hiểu được nhiều thông tin chuyên ngành góp phần
củng cố thêm kiến thức. Em đã tiến hành thực hiện tính toán, thiết kế, lựa chọn thiết bị
cho công nghệ bao gồm
- Tính toán dòng nguyên liệu, giá thành nguyên liệu etylbenzen, nguyên
liệu lò đốt, xúc tác.
- Lập sơ đồ mô phỏng công nghệ và tinh toán chi phí thiết bị cho sơ đồ mô phỏng đã đề
xuất

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] DESIGN OF A STYRENE PRODUCTION PROCESS (Courtesy of the Department
of Chemical Engineering at West Virginia University)
[2] Tổng hợp styren và sản xuất polystyren – Đại học Bách Khoa Hà Nội
[3] Lập dự án thiết kế công nghệ nhà máy sản xuất alkylbenzen mạch thẳng
(LAB) sử dụng nguyên liệu Dedocan và benzen thu đƣợc từ nhà máy lọc dầu với công
suất 100.000 tấn/năm – Đại học Mỏ-Địa Chất
[4] Bài giảng công nghệ hóa dầu và chế biến polyme- TS Nuyễn Thị Linh- Đại Học Mỏ-
Địa Chất
[5] http://luanvan.net.vn/luan-van/tieu-luan-tong-hop-styren-va-san-xuat-polystyren-
69814/
+
nCH2=CH−CH=CH2

You might also like