Professional Documents
Culture Documents
– Ðộng học hóa học là một bộ phận của hóa lý. Ðộng
học hóa học có thể được gọi tắt là động hóa học.
– Ðộng hóa học là khoa học nghiên cứu về tốc độ
phản ứng hóa học.
– Tốc độ phản ứng hóa học bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố như là: nồng độ, nhiệt độ, áp suất, dung môi,
chất xúc tác, hiệu ứng thế, hiệu ứng đồng vị, hiệu
ứng muối...
– Ý nghĩa: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đó lên tốc độ phản ứng, người ta sẽ:
• Hiểu biết đầy đủ bản chất của các biến hóa
xảy ra trong mỗi phản ứng hóa học.
• Xác lập được cơ chế phản ứng cho
phép chúng ta lựa chọn các yếu tố thích
hợp tác động lên phản ứng, tính chế độ
làm việc tối ưu của lò phản ứng làm cho
phản ứng có tốc độ lớn, hiệu suất cao, tạo
ra sản phẩm theo ý muốn.
Phân loại
– Người ta phân biệt động hóa học hình
thức và động hóa học lý thuyết.
• Ðộng hóa học hình thức chủ yếu thiết lập các
phương trình liên hệ giữa nồng độ chất phản
ứng với hằng số tốc độ và thời gian phản ứng.
• Động hóa học lý thuyết dựa trên cơ sở cơ học
lượng tử, vật lý thống kê, thuyết động học chất
khí tính được giá trị tuyệt đối của hằng số tốc
độ phản ứng. Ðó là thuyết va chạm hoạt động
và phức hoạt động.
Lịch sử phát triển
– Ðộng hóa học hình thành từ nửa cuối thế kỷ XIX trên
cơ sở nghiên cứu các phản ứng hữu cơ trong pha
lỏng.
• Wilamson, Wilhelmi (1812 - 1864) và Guldberg
(1836 - 1902) và Waage (1833 - 1900) - tác giả của
định luật tác dụng khối lượng, là những người đặt
nền tảng.
• Van't Hoff và Arrhenuis (1880) – đúc kết ra các
phương trình cơ sở của động hóa học.
đã đưa ra khái niệm về năng lượng hoạt động
hóa và giải thích ý nghĩa của bậc phản ứng trên cơ
sở của thuyết động học.
Xúc tác:
• Khái niệm về xúc tác được Berzlius đưa ra năm 1835.
Ostwald đã đưa ra định nghĩa chất xúc tác.
• Năm 1905 Silov đưa ra lý thuyết về phản ứng liên hợp.
Phản ứng quang hóa được nghiên cứu trong các công
trình của Bdenstein (1871 - 1942), Einstein (1879 -
1955), Nernst. Phản ứng dây chuyền được Semenov
(1896) và Hinshelwood (1879 - 1967) nghiên cứu từ
khoảng năm 1926 rồi sau đó đúc kết thành lý thuyết
phản ứng dây chuyền.
• Trong những năm 1930, trên cơ sở các công trình
nghiên cứu của Eyring, Evans và Polani đã hình thành
lý thuyết tốc độ tuyệt đối của phản ứng hóa học.
Mục tiêu nghiên cứu về Động hoá học
Nghiên cứu phản ứng xảy ra nhanh hay
chậm (tốc độ phản ứng).
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng
(chất xúc tác, nhiệt độ, áp suất, nồng độ) và
cơ chế phản ứng.
Ví dụ: H2(k) + 1/2O2(k) H2O, ΔG0298K =-54,6 kcal
=> Về mặt nhiệt động học thì phản ứng xảy ra, nhưng ta
thấy như không xảy ra (vì phản ứng xảy ra rất chậm).
Khi tăng nhiệt độ phản ứng lên 300oC thì phản ứng xảy
ra rất nhanh.
Một ví dụ khác:
Cdiamond O2( khí ) CO2( khí ) Grxn
o
397 kJ.mol -1
t1 [A]1 [B]1
t2 [A]2 [B]2
t t2 t1 0?
nA nA2 nA1 0? v nA nB
V t V t
nB nB2 nB1 0?
– Lúc này ta có: vận tốc của phản ứng, vận tốc tức
thời vtt , được tính theo biểu thức:
[]
a
tgα
b vtt
dCi t
dt
Tốc độ tại mỗi thời điểm chính là hệ số góc của tiếp tuyến với
đường biểu diễn tại thời điểm đó.
– Một cách tổng quát:
aA bB cC dD
1 dCA 1 dCB 1 dCC 1 dCD
vtt . . . .
a dt b dt c dt d dt
Định luật tác dụng khối lượng:
Năm 1864 C.Guldberg – P. Waage đưa ra định luật gọi là định
luật tác dụng khối lượng. Theo định luật này vận tốc phản ứng tỉ
lệ thuận với tích số nồng độ (với số mũ thích hợp) của các chất
tham gia phản ứng .
v k[ A] .[B] a b
• Phương trình C.Guldberg – P. Waage biểu diễn định luật
cơ bản của động hóa học, nó mô tả ảnh hưởng của nồng
độ lên tốc độ phản ứng.
• Theo cách mô tả ở trên, ở nhiệt độ không đổi, tốc độ phản
ứng là một hàm số nồng độ của một hoặc một số chất
phản ứng. Ðối với các loại phản ứng khác nhau dạng
đường cong biểu diễn sự phụ thuộc này là khác nhau.
• k ở trong phương trình C.Guldberg – P. Waage là một hằng
số ở nhiệt độ không đổi, nó đặc trưng động học cho phản
ứng cho trước. Nếu ta thu xếp cách biểu diễn nồng độ làm
sao cho [A] = [B] = 1 mol/l thì v = k, vậy:
– Hằng số tốc độ phản ứng là tốc độ phản ứng khi nồng độ
các chất phản ứng bằng nhau và bằng đơn vị (= 1).
– Thứ nguyên (đơn vị biểu diễn) của hằng số tốc độ tùy thuộc
vào loại (bậc) của phản ứng.
– Phức chất hoạt động (PCHD): để phản ứng xảy ra
thì phải tạo thành một “tổ hợp trung gian” gọi là
PCHD hay Trạng thái chuyển tiếp.
ví dụ: H + I HI
2 2 2
H H + I I [ H H] 2HI
I I
– Chất trung gian (CTG):
OH
(CH3 )3 CCl H 2O
(CH3 )3 COH HCl
Thực tế, phản ứng phải trải qua các giai đoạn:
(CH 3 )3 CCl [(CH 3 )3 C ...Cl ] (CH 3 )3 C Cl
1 2 3
3
1
Chất trung gian là chất có trong thực tế
∆H<0 và có thể cô lập được nếu bền.
5
– Phân tử số: là số phân tử có thể tham gia trong một
phản ứng sơ cấp ( phản ứng 1 giai đoạn).
ví dụ:
I 2 2I Pts =1
I 2 H 2 2 HI Pts = 2
2 NO H 2 N 2O H 2O Pts = 3
Bậc tổng quát của phản ứng= (m + n + l), m, n,l thuộc tập R.
A B K
K DK :xúctác
B AK
ABK
* k3 *
ABK *
k4
K D
Xác định biểu thức vận tốc phản ứng?
• Xét phản ứng:
2 N2O5
4 NO2 O2
k1
NO N 2O5
NO2 NO2 NO2
k5
Thiết lập phương trình động học của phản ứng trên ?
Phương trình động học của một số phản ứng cơ bản
– PTĐH ở dạng tích phân của phản ứng 1 chiều bậc 1.
A B , v k[ A]
k
t1 = 0 a 0
t a-x x
d [ A] d [ B]
k[ A]
dt dt
d (a x) dx
k (a x)
dt dt
dx
kdt ln(a x) kt C
(a x)
– Xác định C, ta suy ra được phương trình động học của
phản ứng 1 chiều bậc 1:
a 1 a
ln k .t ln k
ax t ax
– Từ phương trình trên, ta đưa dạng lũy thừa:
kt kt
[A] (a x) a.e x a(1 e )
– Ở đây [A], x là một hàm số của thời gian: [A]=f(t), x =
f(t):
– Thứ nguyên của hằng số tốc độ k là Thời gian-1 (t-1),
đơn vị: giây-1, phút-1, giờ-1.
– Đồ thị:
a
ln
ax
tgα=k
t
– Trường hợp đặc biêt: (Chu kỳ bán hủy)
A B
t =t1/2 a-x = a/2 x = a/2
- Ta có:
1 a 1 a 1 0, 693
t ln t 1 ln .ln 2
k ax 2 k a a k k
2
• Thời gian bán huỷ, chu kỳ bán huỷ, thời gian nửa
phản ứng (half-life)
1 a 1 0, 693
t t3/4 t 3 ln .ln 2 2.
2
2.t 1
4 k a 3a k k 2
4
– Áp dụng các qui luật động học của phản ứng bậc 1
cho quá trình phóng xạ:
• Một số quá trình phóng xạ tuân theo quy luật động
học của phản ứng bậc 1 ta có thể áp dụng các
phương trình, quy luật trên.
• Trong phóng xạ, người ta dùng hệ thống ký hiệu
khác: Nồng độ được thay bằng số nguyên tử N,
hằng số tốc độ được thay bằng hằng số phóng
xạ λ. Tốc độ biến hóa được thay bằng độ
phóng xạ.
Lúc này ta có: N
Độ phóng xạ: .t ln 0 N e .t
dN N
.N
dt 0, 693
t1/2
Ví dụ 1:
14C phân huỷ theo phản ứng bậc nhất, có hằng số vận
tốc bằng 1,21 x 10-4 y -1 .Tính thời gian bán huỷ của
một miếng 14C.
Ví dụ 2:
Cho biết đồng vị phóng xạ 146C có chu kỳ bán rã là
5727 năm, sự phân rã phóng xạ này là quá trình bậc
nhất. Một bộ xương người được phát hiện có hàm
lượng 146C giảm chỉ còn 1% so với thời điểm ban đầu
của nó. Người này sống các đây bao nhiêu năm?.
– Tóm tắt: Đặc điểm để nhận dạng PTDH của p/ứ 1
chiều bậc 1 là:
• k có đơn vị là thời gian-1.
• Đồ thị ln(a/(a-x)) = f(t) là một đường
thẳng.
• Có t(3/4) = 2.t(1/2).
A + B C + D
v k.[A].[B]
Xét trường hợp : nồng độ ban đầu của A và
B lần lượt là [A]0 và [B]0 bằng nhau và bằng a :
[A] = [B] = a - x : nồng độ thời điểm t
• Ta có:
d (a x) dx dx
k .(a x)(a x) k .dt
dt dt ( a x) 2
• Suy ra: pttdh dang tích phân đối với phản ứng 1
chiều bậc 2 (khi 2 nồng độ đầu bằng nhau) có
dạng:
x
k .t
a( a x)
1 x 1 x
t k
k a (a x) t a (a x)
x 1
a(a x) (a x)
tgα = k
tgα = k hoặc
1
a
t t
• Xác định bậc phản ứng: có thể dựa vào mối
quan hệ giữa giá trị t(1/2) và t(3/4).
• Cụ thể:
t(3/4) = 3 t(1/2) => Phản ứng bậc 2
• Suy ra: ptđh dạng tích phân lúc này trở thành
1 b( a x )
ln kt
a b a(b x)
(a x) a
ln (a b)kt ln
(b x) b
(a x) (a x)
ln ln
(b x) a<b (b x) a>b
t t
– Phương trình động học dạng tích phân của phản
ứng một chiều bậc 3:
A B , v k.[A]3
t1 = 0 0
– Ta có: a
t a-x x
dx dx
k[ A] k (a x)
3 3
k .dt
dt (a x) 3
– Lấy tích phân ta có:
1 1 1
2 kt
2 (a x) a
2
1 1
2kt 2
(a x) 2
a
1 1 1
n 1
n 1 kt
( n 1) ( a x ) a
1 2 n 1 1
t1/ 2
k ( n 1) a n 1
– n = 1:
a 0, 693
ln kt t1/2
ax k
– Phản ứng bậc 0:
A B v k.[A]0
– Ta có:
t0 = 0 a 0
t=t a-x x
dx
k x kt
dt
a 3a 3
t1/2 t3/4 t1/2
2k 4k 2
3a
t3/4
4k
– Để phản ứng xảy ra hoàn toàn: tại thời
điểm này (t∞) chất A hoàn toàn chuyển
thành chất B, ta có;
1
t1/2 t ?
2
TÓM TẮT
Bậc Phản ứng
Phương trình động
học dạng vi phân Dạng tích phân t1/2
𝑑𝑥 1
0 A → SP = 𝑘0 𝑘0 . 𝑡 = 𝑥; 𝑥 ≤ [𝐴 0 [𝐴 0
𝑑𝑡 2𝑘0
0, 693
A → SP 𝑑𝑥 [A]0
1 = 𝑘1 [𝐴 k1.t ln k1
𝑑𝑡 [A]
1
2A → SP 𝑑𝑥 [A]0 [A]
2 = 𝑘2 [𝐴 2 k2 .t k2 [A]0
𝑑𝑡 [A]0 [A]
A + B → SP 𝑑𝑥
k2 .t
1 [A]0 [B] 1
.ln
2[B]0 -[A]0
= 𝑘2 [𝐴 . [𝐵 ln k2 [B]0 -[A]0 [B]0
𝑑𝑡 [
0A] [B]0 [B]0 [A]
n 1
n 1
2n 1 1
nA → SP 𝑑𝑥 𝑛 kn .t
1 1
1
n≠1 = 𝑘𝑛 [𝐴 n 1 [A] [A]0 (n 1)kn [A]0n 1
𝑑𝑡
Phương pháp đo vận tốc – Hằng số tốc
độ và Bậc của phản ứng hóa học
Chứng minh rằng, phản ứng là bậc nhất và tìm giá trị
trung bình của hằng số tốc độ ở nhiệt độ thí nghiệm (
V = const).
Phương pháp tốc độ đầu (Trường hợp vận tốc v chỉ
phụ thuộc vào 1 chất):
d [A]
– Cách 1: Từ phương trình: V k (a x) n
dt
Khi t 0, a –x a => v0 = kan.
Làm thí nghiệm 2 với nồng độ a’, v0’= ka’n.
Từ đó:
V0 a n lg V0 lg V0'
( ') n
V0'
a lg a lg a '
– Cách 2: ta có: lgv = n.lg[a-x] + lgk
lgv
tgα = n
lgk
lg[A]
Nếu vận tốc phụ thuộc vào nhiều chất:
v k[ A] [ B] [C ]
m n p
• Xác định m thì cho [A] thay đổi, [B] và [C] cố định.
• Xác định n thì cho [B] thay đổi, [A] và [C] cố định.
• Xác định p thì cho [C] thay đổi, [A] và [B] cố định.
Bài tập 2: Cho số liệu thực nghiệm của phản ứng
như sau:
Xác định bậc riêng phần và toàn phần của phản ứng trên ?
Bài tập 3: Số liệu thực nghiệm thu được ứng với phản
ứng như sau:
A +B C
a, Hãy viết biểu thức vận tốc phản ứng dựa vào kết quả thực
nghiệm trên.
b, Tính hằng số vận tốc k, tính vận tốc nếu [A] = 0,05 M và
[B] = 0,02 M.
Bài tập 5: Vận tốc đầu của nó được đo dựa vào sự khác
nhau về nồng độ khác lúc đầu
Nồng độ bắt đầu các chất
Thứ tự thí Vận tốc
ban đầu phản ứng
nghiệm (M. s-1)
[HgCl2] [C2O42 -]
Thí nghiệm 1 3,1 x 10-5 0,100 0,200
Thí nghiệm 2 1,2 x 10-5 0,100 0,400
Thí nghiệm 3 6,2 x 10-5 0,050 0,400
2 HgCl2 + C2O42 - → 2 Cl- + 2 CO2 + Hg2Cl2
a, Hãy viết biểu thức vận tốc phản ứng dựa vào kết quả thực nghiệm trên.
b, Tính hằng số k, tính vận tốc nếu [HgCl2] = 0,20 M và [C2O42 -] = 0,30
M.
Phương pháp chu kỳ bán hủy
– Đối với phản ứng bậc 1, ta luôn có:
0,693
t1/2 = =const
k
Vì thế, ở T = const, t1/2 không đổi. Nếu ta xác định chu kỳ
bán hủy của một phản ứng nào đó, thấy trị số thực nghiệm
thu được luôn không đổi thì phản ứng đó là phản ứng bậc 1.
– Trường hợp phản ứng có bậc khác 1 (n ≠ 1)
Ta có:
n-1
2 -1 const
t1/2 = n-1
= n-1
(n-1)ka a
n-1
2 -1 const
t'1/2 = n-1
= n-1
(n-1)ka' a'
Chia 2 vế của hai phương trình cho nhau
– Đặt: k k1 k2
k1a k2b
L
k1 k2
– Phương trình tốc độ lúc này trở thành:
dx
k ( L x)
dt
L
ln( ) k .t
Lx
1 L
k ln
t Lx
kt
x L(1 e )
Trường hợp lúc đầu không có B, nên b = 0
=> phương trình tốc độ trở thành:
K .a
(k1 k2 ).t ln
K .a (1 K ) x
k1
, K K cb
k2
Từ đây ta tính được:
1 2K
t1/2 ln
k1 k2 K 1
Ta thấy rằng: khi K < 1 thì biểu thức t1/2 không
có nghĩa
– Trong trường hợp cân bằng ta có:
k1
A k2
B
t 1= 0 a b
t a-x b+x
tcb = t = ∞ a-xe b + xe
dx
Ta có: v v1 v2 k1 (a xe ) k2 (b xe )
dt
k1a k2b
(k1 k2 ) xe
k1 k2
k1a k2b
Mà: v 0???? xe
k1 k2
– Khi cân bằng, phương trình tốc độ trở thành:
dx
(k1 k2 ) xe x
dt
xe
ln (k1 k2 ).t
xe x
– Phản ứng cạnh tranh 1-1:
CH3 CH3 CH3
HNO3 / H2SO4 NO2
+
NO2
• Phản ứng cạnh tranh là phản ứng cho nhiều sản
phẩm theo các cơ chế khác nhau.
• Xét phản ứng đơn giản
k B
1
A
k2
C
• Thí dụ: CH3
NO2
CH3
HNO3 / H2SO4
CH3
k1 B
NO2
A
k2
C
t=0 [A]0=a [B]0 = [C]0 = 0
t [A] = a – x [B] = x1; [C] = x2
x = x1 + x2
– Ta có:
dx1 dx2 dx
V V1 V2 k1 (a x) k2 (a x )
dt dt dt
dx
(k1 k2 )(a x)
dt
dx
Đặt: k k1 k2 k (a x )
dt
Lấy tích phân ta có
a ( k1 k2 ).t
ln (k1 k2 ).t (a x) a.e
ax
Tương tự ta có
dx1 ( k1 k2 ).t
k1 (a x) k1.a.e
dt
lấy tích phân và xác định hằng số tích phân, ta
có:
k1.a
x1 1 e ( k1 k2 ).t
k1 k2
tương tự ta có đối với (dx2/dt) = k2 (a-x)
k2 .a
x2 1 e ( k1 k2 ).t
k1 k2
– Tại mọi thời gian t, ta luôn có
x1 k1
x2 k2
– Tại t = t∞, ta được x1 = x1,max và x2 = x2,max?
lúc này:
k1.a
x1,max
k1 k2
k2 .a
x2,max
k1 k2
– Phản ứng liên tiếp bậc 1:
COOH Et OH COOEt Et OH COOEt
COOH COOH COOEt
ta có d (a x) dx k1 (a x)
dt dt
dy
k1 (a x ) k2 y
dt
dz
k2 y k2 ( x z )
dt
Ta có: (a x) ( x z) z a const
Do đó:
d (a x) d ( x z ) dz d (const )
0
dt dt dt dt
dx dy dz
dt dt dt
Từ d ( a x ) dx
k1 (a x)
dt dt
k1 .t
Suy ra: ( a x ) a.e
dy
Lúc này : k1 (a x) k2 y trở thành
dt
dy k1 .t dy k1 .t
k1a.e k2 y k2 y k1a.e
dt dt
Giải phương trình vi phân trên, ta được:
k1.a
[B] y
e k1 .t
e k2 .t
k2 k1
*** Áp dụng: dx p(t ).x q(t )
dt
Phương trình vi phân tuyến tính sẽ có nghiệm
là: p ( t ) dt p ( t ) dt
dt
x(t ) e
C q(t ).e
– Mặc khác ta có:
k1 .t k1.a k1 .t k2 .t
z a [(a x) y ] a a.e (e e )
k2 k1
k1 .t k1 k1 .t k2 .t
z a 1 e (e e )
k2 k1
a
[C ] z k (1 e k1 .t
) k (1 e k2 .t
)
k2 k1
2 1
Biểu thị đồ thị của các hàm số [A]=f(t), [B]=f(t), [C]=f(t)
t 0 ∞
[A] a 0
[B] 0 max 0?
[C] 0 a
Sự thay đổi nồng dộ của các chất trong phản ứng phức tạp theo thời gian.
Xác định tmax và [B]max:
• tmax là thời gian tại đó [B] = [B]max. [B] đạt cực
đại khi (dy/dt)=0.
• Lúc này ta có:
dy k1.a
y' (
e k1 .t
e k2 .t
)'
dt k2 k1
k1 .t k2 .t 1 k1
k1e k2 e tmax .ln
k1 k2 k2
• Vậy: k
1 2
k
k1a k1 k1 k2 k1 k1 k2
[B]max
k2 k1 k2 k2
– Nhận xét:
• Khi k2 >> k1: có nghĩa chất trung gian không
bền.
• Khi k2 << k1: có nghĩa chất trung gian bền.
– Đường cong [C]= z = f(t) trên đồ thị trên đặc
trưng cho sự tích lũy sản phẩm cuối theo thời
gian. Đồ thị này có một điểm uốn, hoành độ của
điểm uốn này trùng với hoành độ của điểm cực
đại trên đường cong [B] = f(t), tức là:
tuốn = tmax ?
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ
của phản ứng
– Ví dụ 1: phản ứng giữa H2 và O2 ở 25 oC thực sự
không xảy ra (do tốc độ quá bé), ở nhiệt độ 500 –
600oC xảy ra ( tốc độ lớn), còn ở nhiệt độ 800oC
là phản ứng nổ ( tốc độ rất lớn)
– Ví dụ 2: phản ứng giữa Piridin với iodua metyl
thay đổ hằng số tốc độ theo nhiệt độ như sau
– Tuy nhiên, với mỗi loại phản ứng khác nhau thì sự
ảnh hưởng của nhiệt độ cũng thể hiện khác nhau.
Nationality Swedish
Arrhenius equation
Known for Theory of ionic dissociation
Acid-base theory
Năng lượng tạo ra từ liên kết mới bù đắp năng lượng cần bẻ
gãy liên kết cũ.
Trước khi chất phản ứng chuyển thành Sản phẩm, năng
lượng tự do của hệ cần vượt qua Năng lượng hoạt hóa.
Tại sao phản ứng có năng lượng hoạt hoá?
Năng lượng hoạt hóa là năng lượng gì?
ΔH
ΔH
– Ý nghĩa của phương trình Arrhenius & năng lượng
hoạt hóa:
• Khi Ea giảm k tăng và ngược lại, khi Ea tăng thì k
giảm.
• Khi T tăng thì k tăng, do vậy khi tăng nhiệt độ thì vận
tốc của phẩn ứng hóa học tăng.
– Xác định năng lượng hoạt hóa (Ea):
– Cách 1: Đo k ở các nhiệt độ khác nhau vẽ đồ
thị
ln k
tgα = (-Ea/R)
1
T
– Cách 2: có k1 đo ở T1(độ Kenvin)
có k2 đo ở T2 (độ Kenvin)
từ đây ta có: Ea
k2
k1 A.e RT1
R.T1.T2 ln
k1
Ea Ea
T2 T1
k2 A.e RT2
25 1,55 x 10-4
50 3,88 x 10-4
Bài tập 3
Phản ứng hoá học làm cho sữa chua có năng lượng hoạt
hoá bằng 43,05 kJ/mol. Hãy so sánh vận tốc của phản
ứng này ở 300C và 50C.
Bài tập 4
Phản ứng phân huỷ H2O2 là phản ứng bậc nhất. Năng
lượng hoạt hoá Ea = 75,312 kJ/mol. Khi có mặt men
(enzym) xúc tác trong vết thương, năng lượng hoạt hoá
chỉ còn là 8,368 kJ/mol. Tính xem ở 200C khi có mặt
men xúc tác vận tốc phản ứng tăng lên bao nhiêu lần so
với khi không có xúc tác.