You are on page 1of 96

Giới thiệu

– Ðộng học hóa học là một bộ phận của hóa lý. Ðộng
học hóa học có thể được gọi tắt là động hóa học.
– Ðộng hóa học là khoa học nghiên cứu về tốc độ
phản ứng hóa học.
– Tốc độ phản ứng hóa học bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố như là: nồng độ, nhiệt độ, áp suất, dung môi,
chất xúc tác, hiệu ứng thế, hiệu ứng đồng vị, hiệu
ứng muối...
– Ý nghĩa: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đó lên tốc độ phản ứng, người ta sẽ:
• Hiểu biết đầy đủ bản chất của các biến hóa
xảy ra trong mỗi phản ứng hóa học.
• Xác lập được cơ chế phản ứng  cho
phép chúng ta lựa chọn các yếu tố thích
hợp tác động lên phản ứng, tính chế độ
làm việc tối ưu của lò phản ứng làm cho
phản ứng có tốc độ lớn, hiệu suất cao, tạo
ra sản phẩm theo ý muốn.
Phân loại
– Người ta phân biệt động hóa học hình
thức và động hóa học lý thuyết.
• Ðộng hóa học hình thức chủ yếu thiết lập các
phương trình liên hệ giữa nồng độ chất phản
ứng với hằng số tốc độ và thời gian phản ứng.
• Động hóa học lý thuyết dựa trên cơ sở cơ học
lượng tử, vật lý thống kê, thuyết động học chất
khí tính được giá trị tuyệt đối của hằng số tốc
độ phản ứng. Ðó là thuyết va chạm hoạt động
và phức hoạt động.
Lịch sử phát triển
– Ðộng hóa học hình thành từ nửa cuối thế kỷ XIX trên
cơ sở nghiên cứu các phản ứng hữu cơ trong pha
lỏng.
• Wilamson, Wilhelmi (1812 - 1864) và Guldberg
(1836 - 1902) và Waage (1833 - 1900) - tác giả của
định luật tác dụng khối lượng, là những người đặt
nền tảng.
• Van't Hoff và Arrhenuis (1880) – đúc kết ra các
phương trình cơ sở của động hóa học.
 đã đưa ra khái niệm về năng lượng hoạt động
hóa và giải thích ý nghĩa của bậc phản ứng trên cơ
sở của thuyết động học.
Xúc tác:
• Khái niệm về xúc tác được Berzlius đưa ra năm 1835.
Ostwald đã đưa ra định nghĩa chất xúc tác.
• Năm 1905 Silov đưa ra lý thuyết về phản ứng liên hợp.
Phản ứng quang hóa được nghiên cứu trong các công
trình của Bdenstein (1871 - 1942), Einstein (1879 -
1955), Nernst. Phản ứng dây chuyền được Semenov
(1896) và Hinshelwood (1879 - 1967) nghiên cứu từ
khoảng năm 1926 rồi sau đó đúc kết thành lý thuyết
phản ứng dây chuyền.
• Trong những năm 1930, trên cơ sở các công trình
nghiên cứu của Eyring, Evans và Polani đã hình thành
lý thuyết tốc độ tuyệt đối của phản ứng hóa học.
Mục tiêu nghiên cứu về Động hoá học
Nghiên cứu phản ứng xảy ra nhanh hay
chậm (tốc độ phản ứng).
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng
(chất xúc tác, nhiệt độ, áp suất, nồng độ) và
cơ chế phản ứng.
Ví dụ: H2(k) + 1/2O2(k)  H2O, ΔG0298K =-54,6 kcal
=> Về mặt nhiệt động học thì phản ứng xảy ra, nhưng ta
thấy như không xảy ra (vì phản ứng xảy ra rất chậm).
Khi tăng nhiệt độ phản ứng lên 300oC thì phản ứng xảy
ra rất nhanh.
Một ví dụ khác:
Cdiamond  O2( khí )  CO2( khí ) Grxn
o
 397 kJ.mol -1

Phản ứng này xảy ra rất rất chậm.


Ngược lại, có các phản ứng xảy ra rất nhanh:
phản ứng đốt cháy metan hay đốt cháy isooctan
trong xăng.

CH 4( khí )  2O2( khí )  CO2( khí )  2 H 2O( khí )


C8 H18( khí )  25O2( khí )  16CO2( khí )  18H 2O( khí )
Một số khái niệm
 Động học (kinetics = from a Greek stem
meaning “to move”).
Vận tốc phản ứng: là đại lượng đặc trưng
cho sự nhanh hay chậm của sự xảy ra phản ứng.
Vận tốc phản ứng là lượng chất đã phản ứng
hay sản phẩm tạo thành trong một đơn vị thời
gian và trong một đơn vị thể tích.
Cách biểu diễn:
Xét trường hợp đơn giản:
A  B

t1 [A]1 [B]1

t2 [A]2 [B]2

t  t2  t1  0?
nA  nA2  nA1  0?  v   nA   nB
V t V t
nB  nB2  nB1  0?

Vận tốc tức thời ≠ Vận tốc trung bình ???


– Trong động hóa học, người ta sử dụng vận tốc
tức thời chứ không sử dụng vận tốc trung bình.
ni Ci
vtb    , i  A, B
V .t t
Ci dCi Ci dCi
• Khi ∆t0 thì   hay lim  
t dt t 0 t dt

– Lúc này ta có: vận tốc của phản ứng, vận tốc tức
thời vtt , được tính theo biểu thức:

dCi dCA dCB


vtt   hay vtt   
dt dt dt
• a: là nồng độ đầu của A
• b: là nồng độ của B

[]
a
tgα

b vtt  
dCi t
dt

Tốc độ tại mỗi thời điểm chính là hệ số góc của tiếp tuyến với
đường biểu diễn tại thời điểm đó.
– Một cách tổng quát:

aA  bB  cC  dD
1 dCA 1 dCB 1 dCC 1 dCD
 vtt   .  .  .  .
a dt b dt c dt d dt
Định luật tác dụng khối lượng:
Năm 1864 C.Guldberg – P. Waage đưa ra định luật gọi là định
luật tác dụng khối lượng. Theo định luật này vận tốc phản ứng tỉ
lệ thuận với tích số nồng độ (với số mũ thích hợp) của các chất
tham gia phản ứng .
v  k[ A] .[B] a b
• Phương trình C.Guldberg – P. Waage biểu diễn định luật
cơ bản của động hóa học, nó mô tả ảnh hưởng của nồng
độ lên tốc độ phản ứng.
• Theo cách mô tả ở trên, ở nhiệt độ không đổi, tốc độ phản
ứng là một hàm số nồng độ của một hoặc một số chất
phản ứng. Ðối với các loại phản ứng khác nhau dạng
đường cong biểu diễn sự phụ thuộc này là khác nhau.
• k ở trong phương trình C.Guldberg – P. Waage là một hằng
số ở nhiệt độ không đổi, nó đặc trưng động học cho phản
ứng cho trước. Nếu ta thu xếp cách biểu diễn nồng độ làm
sao cho [A] = [B] = 1 mol/l thì v = k, vậy:
– Hằng số tốc độ phản ứng là tốc độ phản ứng khi nồng độ
các chất phản ứng bằng nhau và bằng đơn vị (= 1).
– Thứ nguyên (đơn vị biểu diễn) của hằng số tốc độ tùy thuộc
vào loại (bậc) của phản ứng.
– Phức chất hoạt động (PCHD): để phản ứng xảy ra
thì phải tạo thành một “tổ hợp trung gian” gọi là
PCHD hay Trạng thái chuyển tiếp.
ví dụ: H + I HI
2 2 2
H H + I I [ H H] 2HI
I I
– Chất trung gian (CTG):

OH 
(CH3 )3 CCl  H 2O 
(CH3 )3 COH  HCl
Thực tế, phản ứng phải trải qua các giai đoạn:
(CH 3 )3 CCl  [(CH 3 )3 C   ...Cl   ]  (CH 3 )3 C   Cl 
1 2 3

(CH 3 )3 C   OH   [ OH ... C (CH 3 )3 ]  (CH 3 )3 COH


4
4 5
2

3
1
Chất trung gian là chất có trong thực tế
∆H<0 và có thể cô lập được nếu bền.
5
– Phân tử số: là số phân tử có thể tham gia trong một
phản ứng sơ cấp ( phản ứng 1 giai đoạn).
ví dụ:

I 2  2I Pts =1

I 2  H 2  2 HI Pts = 2

2 NO  H 2  N 2O  H 2O Pts = 3

Pts là số nguyên dương. Trong thực tế, không có spt là


4, vì số va chạm cùng một lúc chỉ có 1,2 còn >= 3 thì
xác suất cực kỳ nhỏ.
– Bậc phản ứng:
xét phản ứng: aA  bB  cC  dD
(a, b,c, d:là hệ số tỉ lượng)
Nếu thực nghiệm cho: v  k.[A] [B] [L]
m n l

Với: v: vận tốc của phản ứng.


[ ]: nồng độ mol
k: hằng số
thì: m: là bậc riêng của A.
n: là bậc riêng của B .
l: là bậc riêng của L (có thể là chất xúc tác)

Bậc tổng quát của phản ứng= (m + n + l), m, n,l thuộc tập R.

Khi nào thì Hệ số tỉ lượng chính là bậc của phản ứng ?


- Phương trình tỷ lượng (phương trình hợp thức)
- Phương trình tốc độ (phương trình động học).

 Ta có hai loại phương trình:


- Phương trình tỷ lượng của phản ứng chỉ mô tả trạng thái đầu và
cuối của phản ứng, không phản ánh sự diễn biến của phản ứng.
- Còn phương trình động học có thể phản ánh cơ chế phản ứng
một cách chung nhất. Các hệ số tỷ lượng trong phương trình
được đưa vào lúc cân bằng phương trình, trái lại các số lũy thừa
(số mũ) của nồng độ trong phương trình động học được xác định
bằng thực nghiệm, nghĩa là phương trình động học được xác lập
bằng thực nghiệm, sau khi đã biết rõ cơ chế phản ứng.
XÁC ĐỊNH BIỂU THỨC VẬN TỐC CỦA QUÁ TRÌNH HÓA HÓA HỌC:

 Thông qua cơ chế của phản ứng.


 Có hai phương pháp để viết được phương trình
động học từ cơ chế của phản ứng:
 Phương pháp nồng độ ổn định

 Phương pháp cân bằng


– Phương pháp cân bằng:
• Xem giai đoạn đầu là gồm các phản ứng
cân bằng
• Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn chậm
• Giai đoạn tiếp theo là các giai đoạn nhanh
Lúc này vận tốc của phản ứng = vận tốc của
giai đoạn chậm => loại trừ nồng độ của hợp
chất trung gian ta tìm ra được vận tốc của
cả quá trình.
– Phương pháp nồng độ ổn định (không biết giai
đoạn nào là giai đoạn chậm):
• Các phản ứng qua nhiều giai đoạn thì sẽ
qua hợp chất trung gian. Xem nồng độ chất
trung gian không thay đổi và rất nhỏ.
Lúc này vận tốc của phản ứng = vận tốc của
phản ứng tạo ra sản phẩm => loại trừ nồng
độ của hợp chất trung gian ta tìm ra được vận
tốc của cả quá trình.
• Xét phản ứng

A  B  K 
K  DK :xúctác

Có cơ chế như sau:



k1

A  K  AK *
k2

B  AK 
 ABK
* k3 *

ABK * 
k4
K  D
 Xác định biểu thức vận tốc phản ứng?
• Xét phản ứng:

2 N2O5 
 4 NO2  O2
k1

 Có cơ chế như sau:



N 2O5  NO2  NO3
k2

k3

NO2  NO3  NO  O2  NO2


k4

NO  N 2O5 
 NO2  NO2  NO2
k5

Thiết lập phương trình động học của phản ứng trên ?
Phương trình động học của một số phản ứng cơ bản
– PTĐH ở dạng tích phân của phản ứng 1 chiều bậc 1.

A  B , v  k[ A]
k
t1 = 0 a 0
t a-x x
d [ A] d [ B]
   k[ A]
dt dt
d (a  x) dx
    k (a  x)
dt dt
dx
   kdt   ln(a  x)  kt  C
(a  x)
– Xác định C, ta suy ra được phương trình động học của
phản ứng 1 chiều bậc 1:
a 1 a
ln  k .t  ln k
ax t ax
– Từ phương trình trên, ta đưa dạng lũy thừa:
 kt  kt
[A]  (a  x)  a.e  x  a(1  e )
– Ở đây [A], x là một hàm số của thời gian: [A]=f(t), x =
f(t):
– Thứ nguyên của hằng số tốc độ k là Thời gian-1 (t-1),
đơn vị: giây-1, phút-1, giờ-1.
– Đồ thị:
a
ln
ax

tgα=k

t
– Trường hợp đặc biêt: (Chu kỳ bán hủy)

A  B
t =t1/2 a-x = a/2 x = a/2
- Ta có:
1 a 1 a 1 0, 693
t  ln  t 1  ln  .ln 2 
k ax 2 k a a k k
2
• Thời gian bán huỷ, chu kỳ bán huỷ, thời gian nửa
phản ứng (half-life)
1 a 1 0, 693
t  t3/4  t 3  ln  .ln 2  2.
2
 2.t 1
4 k a  3a k k 2
4
– Áp dụng các qui luật động học của phản ứng bậc 1
cho quá trình phóng xạ:
• Một số quá trình phóng xạ tuân theo quy luật động
học của phản ứng bậc 1  ta có thể áp dụng các
phương trình, quy luật trên.
• Trong phóng xạ, người ta dùng hệ thống ký hiệu
khác: Nồng độ được thay bằng số nguyên tử N,
hằng số tốc độ được thay bằng hằng số phóng
xạ λ. Tốc độ biến hóa được thay bằng độ
phóng xạ.
Lúc này ta có: N
Độ phóng xạ: .t  ln 0  N  e  .t
dN N
   .N
dt 0, 693
 t1/2 

Ví dụ 1:
14C phân huỷ theo phản ứng bậc nhất, có hằng số vận
tốc bằng 1,21 x 10-4 y -1 .Tính thời gian bán huỷ của
một miếng 14C.
Ví dụ 2:
Cho biết đồng vị phóng xạ 146C có chu kỳ bán rã là
5727 năm, sự phân rã phóng xạ này là quá trình bậc
nhất. Một bộ xương người được phát hiện có hàm
lượng 146C giảm chỉ còn 1% so với thời điểm ban đầu
của nó. Người này sống các đây bao nhiêu năm?.
– Tóm tắt: Đặc điểm để nhận dạng PTDH của p/ứ 1
chiều bậc 1 là:
• k có đơn vị là thời gian-1.
• Đồ thị ln(a/(a-x)) = f(t) là một đường
thẳng.
• Có t(3/4) = 2.t(1/2).

Ví dụ 3: Cho phản ứng: A  B , có các số liệu thực nghiệm


sau:
t (phút) 0 10 20 30
[A] mol/l 0,8 0,4 0,2 0,1

Xác định bậc của phản ứng trên.


– Phương trình động học dạng tích phân của phản
ứng một chiều bậc 2:

A + B C + D
v  k.[A].[B]
Xét trường hợp : nồng độ ban đầu của A và
B lần lượt là [A]0 và [B]0 bằng nhau và bằng a :
[A] = [B] = a - x : nồng độ thời điểm t

• Ta có:
d (a  x) dx dx
   k .(a  x)(a  x)   k .dt
dt dt ( a  x) 2
• Suy ra: pttdh dang tích phân đối với phản ứng 1
chiều bậc 2 (khi 2 nồng độ đầu bằng nhau) có
dạng:
x
 k .t
a( a  x)
1 x 1 x
t  k 
k a (a  x) t a (a  x)

Thứ nguyên của k: là thời gian-1.nồng độ-1), đơn vị:


s-1.M-1.
• Xác định k bằng 2 cách:
– Cách 1: Tính k tại mỗi t rồi lấy k trung bình
– Cách 2: Dùng đồ thị  là đường thẳng => Pt
bậc 2

x 1
a(a  x) (a  x)
tgα = k
tgα = k hoặc
1
a
t t
• Xác định bậc phản ứng: có thể dựa vào mối
quan hệ giữa giá trị t(1/2) và t(3/4).
• Cụ thể:
t(3/4) = 3 t(1/2) => Phản ứng bậc 2

Xét trường hợp : nồng độ ban đầu của A và B


không bằng nhau và lần lượt là [A]0 = a, [B]0 = b:
[A] = a - x : nồng độ thời điểm t
[B] = b - x : nồng độ thời điểm t
• Ta có:
d (a  x) dx dx
    k .(a  x)(b  x)   k .dt
dt dt (a  x)(b  x)

• Suy ra: ptđh dạng tích phân lúc này trở thành

1 b( a  x )
ln  kt
a  b a(b  x)
(a  x) a
 ln  (a  b)kt  ln
(b  x) b

(a  x) (a  x)
ln ln
(b  x) a<b (b  x) a>b

t t
– Phương trình động học dạng tích phân của phản
ứng một chiều bậc 3:

A B , v  k.[A]3

t1 = 0 0
– Ta có: a
t a-x x

dx dx
 k[ A]  k (a  x) 
3 3
 k .dt
dt (a  x) 3
– Lấy tích phân ta có:

1 1 1
  2   kt
2  (a  x) a 
2

1 1
  2kt  2
(a  x) 2
a

Xác định k: Xác định bậc phản ứng:


•Tính k trung bình. •Đơn vị của k.
•Vẽ đồ thị •Quan hệ giữa t1/2 và t3/4.
– Trường hợp chung ta có:
• Ta có A B v  k.[A]
n

• Lấy tích phân, ta có:


– n≠1: dx dx
 k[ A]  k (a  x) 
n n
 k.dt
dt ( a  x) n

1  1 1 
 n 1
 n 1   kt
( n  1)  ( a  x ) a 
1  2 n 1  1 
 t1/ 2   
k ( n  1)  a n 1 
– n = 1:
a 0, 693
ln  kt  t1/2 
ax k
– Phản ứng bậc 0:

A B v  k.[A]0
– Ta có:
t0 = 0 a 0

t=t a-x x

dx
 k  x  kt
dt
a 3a 3
t1/2   t3/4   t1/2
2k 4k 2
3a
t3/4 
4k
– Để phản ứng xảy ra hoàn toàn: tại thời
điểm này (t∞) chất A hoàn toàn chuyển
thành chất B, ta có;
1
t1/2  t ?
2
TÓM TẮT
Bậc Phản ứng
Phương trình động
học dạng vi phân Dạng tích phân t1/2
𝑑𝑥 1
0 A → SP = 𝑘0 𝑘0 . 𝑡 = 𝑥; 𝑥 ≤ [𝐴 0 [𝐴 0
𝑑𝑡 2𝑘0
0, 693
A → SP 𝑑𝑥 [A]0
1 = 𝑘1 [𝐴 k1.t  ln k1
𝑑𝑡 [A]
1
2A → SP 𝑑𝑥 [A]0  [A]
2 = 𝑘2 [𝐴 2 k2 .t  k2 [A]0
𝑑𝑡 [A]0 [A]
A + B → SP 𝑑𝑥 
k2 .t  
1  [A]0 [B] 1
.ln
 2[B]0 -[A]0 
= 𝑘2 [𝐴 . [𝐵  ln k2 [B]0 -[A]0  [B]0
𝑑𝑡 [
 0A]  [B]0  [B]0 [A]

 n 1
 
n 1
 2n 1  1
nA → SP 𝑑𝑥 𝑛 kn .t 
1  1 
   
1
 
n≠1 = 𝑘𝑛 [𝐴 n  1  [A]   [A]0   (n  1)kn [A]0n 1
𝑑𝑡 
Phương pháp đo vận tốc – Hằng số tốc
độ và Bậc của phản ứng hóa học

 Phương pháp thế


 Phương pháp tốc độ đầu
 Phương pháp đồ thị
 Phương pháp chu kỳ bán hủy
 Phương pháp thế
Bài tập 1:
– Trong phản ứng: CH3COCH3  C2H4 + H2 + CO
áp suất tổng cộng biến đổi như sau

t (phút) 0 6,5 13,0 19,9

P (N.m-2) 41589,6 54386,6 65050,4 74914,6

Chứng minh rằng, phản ứng là bậc nhất và tìm giá trị
trung bình của hằng số tốc độ ở nhiệt độ thí nghiệm (
V = const).
 Phương pháp tốc độ đầu (Trường hợp vận tốc v chỉ
phụ thuộc vào 1 chất):
d [A]
– Cách 1: Từ phương trình: V    k (a  x) n

dt
Khi t  0, a –x a => v0 = kan.
Làm thí nghiệm 2 với nồng độ a’, v0’= ka’n.
Từ đó:

V0 a n lg V0  lg V0'
( ') n
V0'
a lg a  lg a '
– Cách 2: ta có: lgv = n.lg[a-x] + lgk

lgv

tgα = n

lgk

lg[A]
Nếu vận tốc phụ thuộc vào nhiều chất:
v  k[ A] [ B] [C ]
m n p

• Xác định m thì cho [A] thay đổi, [B] và [C] cố định.
• Xác định n thì cho [B] thay đổi, [A] và [C] cố định.
• Xác định p thì cho [C] thay đổi, [A] và [B] cố định.
Bài tập 2: Cho số liệu thực nghiệm của phản ứng
như sau:

Xác định bậc riêng phần và toàn phần của phản ứng trên ?
Bài tập 3: Số liệu thực nghiệm thu được ứng với phản
ứng như sau:

Nồng độ bắt đầu các chất ban đầu phản ứng


Thứ tự thí nghiệm Vận tốc (M. s-1)
[H2O2] (M) [I-] (M)
Thí nghiệm 1 2,3 x 107 1,0 x 10-2 2,0 x 10-3
Thí nghiệm 2 4,6 x 107 2,0 x 10-2 2,0 x 10-3
Thí nghiệm 3 6,9 x 107 3,0 x 10-2 2,0 x 10-3
Thí nghiệm 4 4,6 x 107 1,0 x 10-2 4,0 x 10-3
Thí nghiệm 5 6,9 x 107 1,0 x 10-2 6,0 x 10-3

Xác định bậc riêng và chung của phản ứng trên?


Bài tập 4: Vận tốc đầu của nó được đo dựa vào sự
khác nhau về nồng độ khác lúc đầu
Nồng độ bắt đầu các chất ban đầu
Thứ tự thí nghiệm Vận tốc (M. s-1) phản ứng
[A] [B]
Thí nghiệm 1 1,7 x 10-8 0,030 0,100
Thí nghiệm 2 6,8 x 10-8 0,060 0,100
Thí nghiệm 3 4,9 x 10-8 0,030 0,200

A +B C
a, Hãy viết biểu thức vận tốc phản ứng dựa vào kết quả thực
nghiệm trên.
b, Tính hằng số vận tốc k, tính vận tốc nếu [A] = 0,05 M và
[B] = 0,02 M.
Bài tập 5: Vận tốc đầu của nó được đo dựa vào sự khác
nhau về nồng độ khác lúc đầu
Nồng độ bắt đầu các chất
Thứ tự thí Vận tốc
ban đầu phản ứng
nghiệm (M. s-1)
[HgCl2] [C2O42 -]
Thí nghiệm 1 3,1 x 10-5 0,100 0,200
Thí nghiệm 2 1,2 x 10-5 0,100 0,400
Thí nghiệm 3 6,2 x 10-5 0,050 0,400
2 HgCl2 + C2O42 - → 2 Cl- + 2 CO2 + Hg2Cl2
a, Hãy viết biểu thức vận tốc phản ứng dựa vào kết quả thực nghiệm trên.
b, Tính hằng số k, tính vận tốc nếu [HgCl2] = 0,20 M và [C2O42 -] = 0,30
M.
 Phương pháp chu kỳ bán hủy
– Đối với phản ứng bậc 1, ta luôn có:
0,693
t1/2 = =const
k
Vì thế, ở T = const, t1/2 không đổi. Nếu ta xác định chu kỳ
bán hủy của một phản ứng nào đó, thấy trị số thực nghiệm
thu được luôn không đổi thì phản ứng đó là phản ứng bậc 1.
– Trường hợp phản ứng có bậc khác 1 (n ≠ 1)
Ta có:
n-1
2 -1 const
t1/2 = n-1
= n-1
(n-1)ka a
n-1
2 -1 const
t'1/2 = n-1
= n-1
(n-1)ka' a'
Chia 2 vế của hai phương trình cho nhau

t1/2 a' n-1 lgt1/2 -lgt'1/2


=( )  n-1=
t'1/2 a lga'-lga
Bài tập 6
Thời gian bán huỷ của một phản ứng là 2,6 năm, tác
chất có nồng độ ban đầu là 0,25 M. Nồng độ tác chất
này bằng bao nhiêu sau 9,9 năm nếu phản ứng là bậc 1.
Bài tập 7
Phản ứng xà phòng hoá ester ethyl acetat bằng dung dịch
xút ở 10 0C có hằng số tốc độ k = 2,38 (min.mol/l)-1. Tính
thời gian cần để xà phòng hoá 50% ethyl acetat ở 10 0C khi
trộn 1 lit dung dịch ethyl acetat 0,05 M với: a- (1 lit NaOH
0,05M), b- (1 lit NaOH 0,10 M), c- (1 lit NaOH 0,04 M).
Phản ứng xà phòng hoá ester ethyl acetat là bậc II.
Bài tập 8
Acetaldehyde, CH3CHO bị phân huỷ theo phương trình
động học bậc II với hằng số vận tốc k = 0,334 M-1/s ở 500
0C. Tính thời gian để 80% acetaldehyde bị phân huỷ với

nồng độ ban đầu là 0,0075 M.


– Ngoài ra, người ta có thể tìm ra được mới liên hệ giữa giá
trị t1/2 với t3/4và với t∞. (xem phần trên)

t3/4= 2.t1/2 => Phản ứng bậc 1


t3/4= 3.t1/2 => Phản ứng bậc 2
t3/4= 5.t1/2 => Phản ứng bậc 3
2t3/4= 3.t1/2 => Phản ứng bậc 0

• Phương pháp đồ thị:


– Nguyên tắc của phương pháp này là xây dựng đồ thị sự
phụ thuộc của nồng độ vào thời gian C = f ( t ) . Tìm xem
dạng nào của hàm số cho đường biểu diễn là đuờng
thẳng, thì bậc của phản ứng phải tìm ứng với dạng hàm
số đó. (xem phần trên)
Động hóa học của các phản ứng
phức tạp
– Phản ứng phức tạp là phản ứng trong đó đồng
thời ít nhất là hai biến hóa diễn ra một cách
thuận nghịch, nối tiếp, song song nhau. Ta
thường gặp các loại phản ứng phức tạp sau:
• Phản ứng thuận nghịch
• Phản ứng nối tiếp
• Phản ứng song song
• Phản ứng liên hợp
– Dấu hiệu để nhận ra một phản ứng phức tạp.
Các quy luật chung:
• Không có sự phù hợp giữa phương trình tỷ lượng và
phương trình tốc độ.
• Bậc phản ứng thay đổi.
• Trong quá trình phản ứng thường tạo ra sản phẩm
trung gian.
• Ðường cong biểu diễn sự phụ thuộc giữa nồng độ
của sản phẩm vào thời gian có dạng hình chữ S...
• Phản ứng phức tạp bao gồm nhiều phản ứng
thành phần diễn ra đồng thời. Theo nguyên
lý độc lập mỗi phản ứng thành phần diễn ra
tuân theo quy luật động học một cách độc
lập, riêng rẽ, không phụ thuộc vào các phản
ứng thành phần khác. Biến đổi nồng độ
tổng quát của hệ bằng tổng đại số các biến
đổi nồng độ của các thành phần.
[A] + [B] + [C] = a
– Phản ứng thuận nghịch và hằng số cân bằng
k1
aA  bB xX  yY
k2
Theo nguyên lý độc lập trong phản ứng thuận
nghịch, phản ứng thuận và phản ứng nghịch xảy ra
độc lập nhau, do đó phương trình tốc độ tuân theo
phương trình động học của nó.
Ta có
– Phản ứng thuận nghịch bậc 1:
 Trường hợp có một lượng sản phẩm B
([B] = b) từ trước.
k1
A k2
B
t=0 a b
t a-x b+x
 Ta có:
– Tốc độ phản ứng thuận: vt  k1 (a  x)
– Tốc độ phản ứng nghịch: vn  k2 (b  x)
– Lúc này ta có: vận tốc chung của phản ứng
dx
v  v1  v2   k1 (a  x )  k2 (b  x )
dt
dx  k1a  k2b 
 k1 (a  x)  k2 (b  x )  (k1  k 2 )   x
dt  k1  k2 

– Đặt: k  k1  k2
k1a  k2b
L
k1  k2
– Phương trình tốc độ lúc này trở thành:
dx
 k ( L  x)
dt
L
 ln( )  k .t
Lx
1 L
 k  ln
t Lx
 kt
 x  L(1  e )
Trường hợp lúc đầu không có B, nên b = 0
=> phương trình tốc độ trở thành:
K .a
(k1  k2 ).t  ln
K .a  (1  K ) x
k1
, K   K cb
k2
Từ đây ta tính được:
1 2K
t1/2  ln
k1  k2 K  1
Ta thấy rằng: khi K < 1 thì biểu thức t1/2 không
có nghĩa
– Trong trường hợp cân bằng ta có:
k1
A k2
B
t 1= 0 a b
t a-x b+x
tcb = t = ∞ a-xe b + xe
dx
Ta có: v  v1  v2   k1 (a  xe )  k2 (b  xe )
dt
 k1a  k2b 
 (k1  k2 )   xe 
 k1  k2 
k1a  k2b
Mà: v  0????  xe 
k1  k2
– Khi cân bằng, phương trình tốc độ trở thành:

dx
 (k1  k2 )  xe  x 
dt
xe
 ln  (k1  k2 ).t
xe  x
– Phản ứng cạnh tranh 1-1:
CH3 CH3 CH3
HNO3 / H2SO4 NO2
+

NO2
• Phản ứng cạnh tranh là phản ứng cho nhiều sản
phẩm theo các cơ chế khác nhau.
• Xét phản ứng đơn giản
k B
1
A
k2
C
• Thí dụ: CH3
NO2
CH3
HNO3 / H2SO4
CH3

k1 B
NO2
A
k2
C
t=0 [A]0=a [B]0 = [C]0 = 0
t [A] = a – x [B] = x1; [C] = x2
x = x1 + x2
– Ta có:
dx1 dx2 dx
V  V1  V2     k1 (a  x)  k2 (a  x )
dt dt dt
dx
 (k1  k2 )(a  x)
dt
dx
Đặt: k  k1  k2   k (a  x )
dt
Lấy tích phân ta có

a  ( k1  k2 ).t
ln  (k1  k2 ).t  (a  x)  a.e
ax
Tương tự ta có

dx1  ( k1  k2 ).t
 k1 (a  x)  k1.a.e
dt
lấy tích phân và xác định hằng số tích phân, ta
có:
k1.a
x1  1  e  ( k1  k2 ).t

k1  k2
tương tự ta có đối với (dx2/dt) = k2 (a-x)
k2 .a
x2  1  e  ( k1  k2 ).t

k1  k2
– Tại mọi thời gian t, ta luôn có
x1 k1

x2 k2
– Tại t = t∞, ta được x1 = x1,max và x2 = x2,max?
lúc này:
k1.a
x1,max 
k1  k2
k2 .a
x2,max 
k1  k2
– Phản ứng liên tiếp bậc 1:
COOH Et OH COOEt Et OH COOEt
COOH COOH COOEt

xét phản ứng liên tiếp bậc 1 có dạng


k1 k2
A B C
t=0 a 0 0
t a-x y=x-z z

ta có  d (a  x)  dx  k1 (a  x)
dt dt
dy
  k1 (a  x )  k2 y
dt
dz
  k2 y  k2 ( x  z )
dt
Ta có: (a  x)  ( x  z)  z  a  const
Do đó:
d (a  x) d ( x  z ) dz d (const )
   0
dt dt dt dt
dx dy dz
  
dt dt dt

Từ  d ( a  x ) dx
  k1 (a  x)
dt dt
 k1 .t
Suy ra: ( a  x )  a.e
dy
Lúc này  :  k1 (a  x)  k2 y trở thành
dt
dy  k1 .t dy  k1 .t
 k1a.e  k2 y   k2 y  k1a.e
dt dt
Giải phương trình vi phân trên, ta được:
k1.a
[B]  y  
 e  k1 .t
 e  k2 .t


k2  k1
*** Áp dụng: dx  p(t ).x  q(t )
dt
Phương trình vi phân tuyến tính sẽ có nghiệm
là:   p ( t ) dt   p ( t ) dt
dt 
x(t )  e  
C  q(t ).e 
– Mặc khác ta có:
  k1 .t k1.a  k1 .t  k2 .t 
z  a  [(a  x)  y ]  a   a.e  (e  e ) 
 k2  k1 
  k1 .t k1  k1 .t  k2 .t 
 z  a 1  e  (e  e ) 
 k2  k1 
a
 [C ]  z   k (1  e  k1 .t
)  k (1  e  k2 .t
) 
k2  k1  
2 1
Biểu thị đồ thị của các hàm số [A]=f(t), [B]=f(t), [C]=f(t)
t 0 ∞
[A] a 0
[B] 0 max 0?
[C] 0 a

Nhận xét: Ðường cong số 2 có cực


đại, còn đường cong số 3 có hình
dạng chữ S, có đoạn trùng trục hoành.
Còn đường cong số 1 có dạng tương tự
dạng đường cong phản ứng đơn giản.

Sự thay đổi nồng dộ của các chất trong phản ứng phức tạp theo thời gian.
Xác định tmax và [B]max:
• tmax là thời gian tại đó [B] = [B]max. [B] đạt cực
đại khi (dy/dt)=0.
• Lúc này ta có:
dy k1.a
 y'  ( 
 e  k1 .t
 e  k2 .t

 )'
dt k2  k1
 k1 .t  k2 .t 1 k1
 k1e  k2 e  tmax  .ln
k1  k2 k2

• Vậy:  k
 1  2 
k
k1a  k1  k1 k2  k1  k1 k2 
[B]max     
k2  k1  k2   k2  
 
– Nhận xét:
• Khi k2 >> k1: có nghĩa chất trung gian không
bền.
• Khi k2 << k1: có nghĩa chất trung gian bền.
– Đường cong [C]= z = f(t) trên đồ thị trên đặc
trưng cho sự tích lũy sản phẩm cuối theo thời
gian. Đồ thị này có một điểm uốn, hoành độ của
điểm uốn này trùng với hoành độ của điểm cực
đại trên đường cong [B] = f(t), tức là:
tuốn = tmax ?
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ
của phản ứng
– Ví dụ 1: phản ứng giữa H2 và O2 ở 25 oC thực sự
không xảy ra (do tốc độ quá bé), ở nhiệt độ 500 –
600oC xảy ra ( tốc độ lớn), còn ở nhiệt độ 800oC
là phản ứng nổ ( tốc độ rất lớn)
– Ví dụ 2: phản ứng giữa Piridin với iodua metyl
thay đổ hằng số tốc độ theo nhiệt độ như sau
– Tuy nhiên, với mỗi loại phản ứng khác nhau thì sự
ảnh hưởng của nhiệt độ cũng thể hiện khác nhau.

Sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng theo nhiệt độ


Có một quy luật định lượng đơn giản được đưa ra từ thực
nghiệm:
“Ở khoảng nhiệt độ gần nhiệt độ phòng, nếu tăng nhiệt độ phản
ứng thêm 10 0C thì tốc độ phản ứng tăng từ 2 đến 4 lần”.

Ký hiệu gamma (γ = 2 đến 4, là hệ số nhiệt độ của vận tốc phản


ứng).
t2 t1
v2
 10
v1
Lưu ý: Phản ứng trong hệ dị thể, phản ứng sinh học tăng 10C
vận tốc tăng 10 lần.
Tuy nhiên, khi dựa vào phương trình đẳng áp Van’t
Hoff của phản ứng hóa học thì người ta có thể xác định
được mối quan hệ giữa hằng số tốc độ với nhiệt độ một
cách chính xác hơn:
d ln K H d ln k1  d ln k2 E1  E2
 2
 
dT R.T dT R.T 2
d ln k1 d ln k2 E1 E2
   2

dT dT R.T R.T 2
hay
 d ln k1 E1
 dT  R.T 2  B
* 
 d ln k2  E2  B
 dT R.T 2
Vào năm 1889, Svante Arrhenius dựa trên các kết
quả thực nghiệm để chứng minh được hệ số B = 0,
do đó phương trình (*) được đưa về dạng tổng quát:
d ln k E d ln k Ea
 2
hay 
dT RT dT RT 2
Ea Ea 1
 ln k    ln A   .  ln A
RT R T
 Ea
 k  Ae . R.T (Pt Arrhenius)
A: là hệ số lệ thuộc vận tốc va chạm và hệ số định hướng không gian.
Ea: là năng lượng hoạt hóa.
19 February 1859
Born
Wik Castle, Sweden

2 October 1927 (aged 68)


Died
Stockholm, Sweden

Nationality Swedish

Fields Physics, chemistry

Institutions Royal Institute of Technology

Arrhenius equation
Known for Theory of ionic dissociation
Acid-base theory

Notable Nobel Prize for Chemistry


awards (1903); Franklin Medal (1920)
–Năng lượng hoạt hóa (Ea):
Để phản ứng xảy ra
Phân tử va chạm có hiệu quả, không phải tất cả phân tử đều
va chạm hiệu quả.
Va chạm theo đúng hướng:

Năng lượng tạo ra từ liên kết mới bù đắp năng lượng cần bẻ
gãy liên kết cũ.
Trước khi chất phản ứng chuyển thành Sản phẩm, năng
lượng tự do của hệ cần vượt qua Năng lượng hoạt hóa.
Tại sao phản ứng có năng lượng hoạt hoá?
Năng lượng hoạt hóa là năng lượng gì?

Năng lượng tối thiểu mà Chất phản ứng cần phải có


thêm so với trạng thái ban đầu để tạo phản ứng hoá
học được gọi năng lượng hoạt hoá.
Tại trạng thái năng lượng cao của Chất phản ứng
gọi là phức hoạt hoá.
Phân tử số của phản ứng là số phân tử Chất phản
ứng cần để tạo phức hoạt hoá.
– Sơ đồ của một phản ứng:

ΔH
ΔH
– Ý nghĩa của phương trình Arrhenius & năng lượng
hoạt hóa:
• Khi Ea giảm  k tăng và ngược lại, khi Ea tăng thì k
giảm.
• Khi T tăng thì k tăng, do vậy khi tăng nhiệt độ thì vận
tốc của phẩn ứng hóa học tăng.
– Xác định năng lượng hoạt hóa (Ea):
– Cách 1: Đo k ở các nhiệt độ khác nhau  vẽ đồ
thị
ln k
tgα = (-Ea/R)

1
T
– Cách 2: có k1  đo ở T1(độ Kenvin)
có k2  đo ở T2 (độ Kenvin)
từ đây ta có: Ea
 k2
k1  A.e RT1
R.T1.T2 ln
k1
Ea  Ea 
 T2  T1
k2  A.e RT2

Ngoài ra, ta còn có thể tính Ea bằng các đo vận tốc ở


hai nhiệt độ khác nhau
v1  T1 v1  k . f (C )  k1[A]
v2  T2 v2  k . f (C )  k2 [A]
Ở cùng một nồng độ, ta có v1 k1

v2 k2
v2
R.T1.T2 .ln
v1
 Ea 
T2  T1

– Bài toán: Xác định hằng số tốc độ và năng


lượng hoạt hóa của một phản ứng?
Bài tập 1: Xác định năng lượng hoạt hoá của phản
ứng phân huỷ HI?. Tính hằng số vận tốc phản ứng đó
ở 600 0C ?. Biết dữ liệu

Nhiệt độ (K) Hằng số vận tốc (M.s)-1


573 2,91 x 10-6
673 8,38 x 10-4
773 7,65 x 10-2
Bài tập 2: Xác định năng lượng hoạt hoá của
phản ứng (J/mol). Vận tốc phản ứng được nghiên
cứu tại hai nhiệt độ khác nhau, cho kết quả hằng
số vận tốc:

Nhiệt độ (C) Hằng số vận tốc (M.s)-1

25 1,55 x 10-4
50 3,88 x 10-4
Bài tập 3
Phản ứng hoá học làm cho sữa chua có năng lượng hoạt
hoá bằng 43,05 kJ/mol. Hãy so sánh vận tốc của phản
ứng này ở 300C và 50C.

Bài tập 4
Phản ứng phân huỷ H2O2 là phản ứng bậc nhất. Năng
lượng hoạt hoá Ea = 75,312 kJ/mol. Khi có mặt men
(enzym) xúc tác trong vết thương, năng lượng hoạt hoá
chỉ còn là 8,368 kJ/mol. Tính xem ở 200C khi có mặt
men xúc tác vận tốc phản ứng tăng lên bao nhiêu lần so
với khi không có xúc tác.

You might also like