Professional Documents
Culture Documents
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, của Ban chấp
hành Trung ương về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Để thực hiện đổi mới toàn diện và đồng bộ
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường phổ thông đòi hỏi mỗi
cán bộ quản lý giáo dục, mỗi thầy cô giáo phải tích cực đổi mới nội dung,
phương thức tổ chức quản lý và các hoạt động giáo dục, đa dạng hóa các hình
thức học tập, kĩ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá
học sinh theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động dạy học.
Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới mới căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường phổ thông,
trong đó việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Vật lý ở các trường
Trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay là một vấn đề đặt ra đối với toàn ngành
giáo dục nói chung và với Hội nghị chuyên đề môn Vật lý hôm nay nói riêng.
Bởi vì, sự hiểu biết và nhận thức về Vật lý có giá trị to lớn trong đời sống và sản
xuất, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Môn
Vật lý có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục
phổ thông, bước đầu hình thành ở học sinh những kỹ năng và thói quen làm việc
khoa học – kỹ thuật trong học tập, trong học nghề, hoặc học lên đại học, khả
năng ứng dụng khoa học vào đời sống. Mặt khác môn Vật lý còn gắn bó, liên hệ
chặt chẽ với các môn học khác trong chương trình giáo dục phổ thông.
Với ý nghĩa thiết thực nêu trên, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Sở Giáo
dục và Đào tạo Sóc Trăng, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cù Lao Dung trân
trọng tổ chức Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập
môn Vật lý ở trường Trung học cơ sở”. Mục đích của Hội nghị chuyên đề nhằm
đánh giá lại thực trạng việc giảng dạy và học tập bộ môn Vật lý trong nhà
trường phổ thông trong bối cảnh hiện nay, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp thiết
thực nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung và bộ
môn Vật lý nói riêng. Nội dung của Hội nghị và Kỷ yếu tập trung vào các vấn đề
trọng tâm sau:
- Một là, thực trạng dạy và học môn Vật lý ở trường THCS hiện nay,
nguyên nhân và giải pháp khắc phục;
- Hai là, đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở trường THCS;
- Ba là, công tác sử dụng và làm đồ dùng dạy học môn Vật lý ở trường
THCS;
- Bốn là, một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lý ở
trường THCS;
- Năm là, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học môn Vật lý ở
trường THCS.
Với tinh thần giao lưu, học hỏi, thông qua Hội nghị Ban tổ chức mong
muốn tạo ra diễn đàn để cán bộ quản lý, giáo viên môn Vật lý huyện Cù Lao
Dung có điều kiện trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ các đơn vị bạn. Đồng thời
rất mong Hội nghị cùng các đơn vị bạn tích cực thảo luận, trao đổi, phân tích,
đánh giá những mặt làm được và hạn chế, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp
thiết thực góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học môn Vật lý trong
trường THCS hiện nay.
Trong quá trình chuẩn bị Hội nghị, Ban tổ chức đã nhận được 14 bài
tham luận của cán bộ quản lý và giáo viên môn Vật lý ở các trường THCS trực
thuộc (trong đó tuyển chọn được 11 tham luận đưa vào kỷ yếu); 02 tham luận
của trường THPT An Thạnh 3; 06 tham luận của các Phòng GDĐT (Long Phú,
TP.Sóc Trăng, Thạnh Trị, Kế Sách, Mỹ Tú, Trần Đề). Tổng cộng gồm có 18 bài
tham luận được đưa vào kỷ yếu. Các bài tham luận phần lớn đã đánh giá đúng
thực trạng việc giảng dạy và học tập môn Vật lý ở trường THCS, đề ra giải pháp
thiết thực, có hiệu quả trong việc thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG kết quả
học tập của học sinh, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, công tác làm và sử dụng
đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học…Ban tổ chức
trân trọng ghi nhận sự đóng góp của cán bộ quản lý, giáo viên các trường THCS
trực thuộc, trường THPT An Thạnh 3, Phòng GDĐT các huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh trong việc nghiên cứu, viết và gửi bài tham luận góp phần
vào sự thành công của Hội nghị.
Ban tổ chức chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp, chia sẽ những
kinh nghiệm, giải pháp, cách làm hay của cán bộ quản lý, giáo viên, chuyên
viên, lãnh đạo các Phòng GDĐT huyện, thị xã, thành phố trong địa bàn tỉnh
nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Vật lý trong các
trường THCS hiện nay. Xin chân thành cảm ơn./.
THAM LUẬN
THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN VẬT LÝ Ở TRƢỜNG
THCS HIỆN NAY, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
Trịnh Văn Tƣ
GV trƣờng THCS An Thạnh Tây
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vật lý là bộ môn khoa học tự nhiên có ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống.
Việc học tập tốt môn Vật lý có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt là
trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Môn Vật lý bước đầu
hình thành ở học sinh những kỹ năng và thói quen làm việc khoa học – kỹ thuật
trong học tập, khả năng ứng dụng khoa học vào đời sống. Tuy nhiên việc dạy và
học môn Vật lý gặp khá nhiều khó khăn. Bởi lẻ môn vật lý đòi hỏi người giáo
viên phải hướng dẫn học sinh học tập một cách khoa học, đúng cách thì mới có
chất lượng cao.
Với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học vật lý ở trường Trung học
cơ sở (THCS), bản thân nhận thấy rằng nhất thiết phải tìm ra những khó khăn,
vướng mắc và nguyên nhân của nó, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp khắc
phục nhằm nâng dần chất lượng dạy và học môn Vật lý ở trường THCS.
II. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN VẬT LÝ HIỆN NAY Ở
TRƢỜNG THCS
1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của nhà trường, phân công giảng dạy đúng chuyên môn,
được tham gia các lớp tập huấn chuyên môn do Phòng và Sở GDĐT tổ chức.
Giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình trong công tác.
Học sinh chấp hành khá tốt nội qui nhà trường, được trang bị đầy đủ SGK.
Về cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư xây dựng theo hướng kiên cố
hóa; trường, lớp khang trang, thoáng mát tạo điều kiện tốt cho việc học tập, sinh
hoạt và vui chơi giải trí.
2. Khó khăn
a. Đối với giáo viên
Do nhiều lý do nên giáo viên vẫn còn dạy học theo lối truyền thống,
truyền thụ kiến thức theo lối một chiều, chưa mạnh dạng trong việc đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH). Một số giáo viên có ý thức đổi mới PPDH
nhưng chỉ mang tính đối phó khi có thao giảng, dự giờ, kiểm tra.
Một bộ phận giáo viên không tích cực đầu tư trong tiết dạy cũng như công
tác soạn giảng, thậm chí còn sao chép giáo án của người khác hoặc tải trên mạng
về điều chỉnh chút ít để làm giáo án của riêng mình và để đối phó; lên lớp thiếu
sự chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học dẫn đến tình trạng dạy chay, giờ học
nhàm chán, thiếu thu hút, không gây được hứng thú cho học sinh.
Trong quá trình dạy học còn nặng về truyền thụ lý thuyết, ít vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cuộc sống, ít cho học sinh thực hành thí nghiệm mà chủ yếu
là thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
b. Đối với học sinh
Một bộ phận học sinh có ý thức tự học còn thấp, năng lực tiếp thu bài
chưa tốt để có thể học tập tốt nội dung giáo viên truyền thụ và có thể trả lời tốt
các câu hỏi của giáo viên. Vẫn còn một số học sinh thiếu tôn trọng đối với giáo
viên, tỏ thái độ không tốt khi được giáo viên nhắc nhở.
Phương pháp học tập của học sinh chưa phù hợp với đặc thù bộ môn, thụ
động trong học tập, tái hiện một cách máy móc rập khuôn những gì giáo viên
giảng, lười suy nghĩ tìm tòi sáng tạo.
Còn nhiều học sinh chưa chú tâm vào việc thực hiện hiệm vụ của giáo
viên giao trên lớp, làm bài tập ở nhà, lười suy nghĩ, lười chép bài hoặc chép qua
loa cho có lệ. Đa số học sinh không học bài cũ, không nghiên cứu bài mới trước
khi đến lớp.
Nhiều học sinh mất căn bản về kiến thức toán học nên khi gặp những bài
toán khó có liên quan nhiều đến kiến thức toán học thì các em lại không làm bài
được. Từ đó dẫn đến chất lượng học tập Vật lý của các em thấp.
Một bộ phận gia đình học sinh chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của
các em, thiếu sự phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục con em mình.
III. NGUYÊN NHÂN
1. Về mặt khách quan
Ngoài các trường đạt chuẩn quốc gia, đa số các trường còn chưa có phòng
thí nghiệm thực hành nên việc dạy học còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong
các tiết thực hành.
Các dụng cụ thí nghiệm được cấp về trong thời gian khá lâu nên một số dụng
cụ đã xuống cấp, thiếu chính xác, sai số gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc dạy và
học. Trang thiết bị hỗ trợ cho công tác dạy của giáo viên và học tập của học sinh
còn thiếu.
Một số dụng cụ thí nghiệm không có trong danh mục thiết bị tối thiểu
nhưng trong chương trình dạy học lại có nói đến.
Chương trình hiện tại còn quá tải so với khả năng nhận thức của học sinh
nên nhiều em không theo kịp nội dung bài học.
Do điều kiện học sinh của huyện đa số là con của nông dân nên các em
ngoài việc học tập còn phụ giúp gia đình làm kinh tế nên thời gian đầu tư cho
việc học tập không được nhiều. Khả năng vận dụng kiến thức của học sinh còn
hạn chế nên ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của các em.
Nhiều cha mẹ học sinh đi làm ăn xa nên việc theo dõi, đôn đốc học tập
của các em ở nhà chưa thường xuyên là liên tục.
2. Về mặt chủ quan
Giáo viên chưa nhận thức hết tầm quan trọng việc đổi mới, thiếu tính kiên trì
và thường xuyên trong việc thực hiện đổi mới PPDH. Sự đang dạng các phương
tiện, kỹ thuật dạy học còn hạn chế làm ảnh hưởng đến kết quả dạy và học.
Giáo viên ít quan tâm đến công tác đầu tư, chuẩn bị cho tiết dạy, trong
giảng dạy ít quan tâm đến các học sinh yếu, kém
Học sinh học tập thụ động, lười học không chịu học bài, làm bài tập và
thiếu tinh thần hợp tác với giáo viên trong giờ học. Khả năng tự ghi bài của học
sinh còn chưa tốt nên trông chờ vào việc ghi bảng, đọc chép của giáo viên.
Một số học sinh còn mê chơi các trò chơi điện tử rồi dẫn đến bỏ học, cúp
tiết, thiếu tôn trọng giáo viên.
IV. GIẢI PHÁP
1. Nâng cao lòng yêu nghề và ý thức trách nhiệm của giáo viên
Để đổi mới phương pháp giảng dạy có hiệu quả, giáo viên là yếu tố quyết
định hàng đầu trong việc thực hiện đổi mới PPDH. Vì vậy, mỗi thầy cô giáo
phải có sự nhận thức đúng đắn, lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm và sự quyết
tâm cao. Tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết
của người giáo viên trong nhà trường. Giáo viên với bất cứ hoàn cảnh nào, lớp
học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả năng giảng dạy hữu
hiệu, lòng nhiệt thành và đức tính thân thiện của nhà giáo. Bên cạnh đó, giáo
viên phải có kỹ năng tổ chức hướng dẫn học sinh trong mọi hoạt động học tập,
có kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học, thực hành thí nghiệm, có năng lực tự thu
thập thông tin phong phú để phục vụ yêu cầu dạy học. Muốn làm được điều này
đòi hỏi giáo viên phải có ý thức trách nhiệm, tâm huyết với nghề nghiệp, dành
tình yêu cho công việc đang làm cùng với sự nhiệt tình trong giảng dạy chắc
chắn việc truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách hiệu quả và thành công
hơn. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và lòng yêu nghề là
một yêu cầu bức thiết trong bối cảnh hiện nay.
2. Đẩy mạnh đổi mới phƣơng pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
a. Về đổi mới PPDH
Đẩy mạnh đổi mới PPDH là nhiệm vụ hàng đầu, thường xuyên và liên
tục. Tùy theo điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường, đối
tượng học sinh, nội dung kiến thức từng bài học giáo viên vận dụng sáng tạo các
hình thức, kỹ thuật dạy học cho phù hợp nhằm phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động của học sinh, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng SGK,
làm bài tập, nghe ghi chép, tìm kiếm thông tin, …) trau dồi các phẩm chất linh
hoạt độc lập, sáng tạo về tư duy cho học sinh.
Lựa chọn và sử dụng linh hoạt các PPDH chung và phương pháp dạy học
đặc thù của môn học Vật lý để thực hiện được mục tiêu, kiến thức, kỹ năng của
bài học trên cơ sở phát huy tối đa những hoạt động học của học sinh như hoạt
động cá nhân, hoạt động nhóm, học trong lớp, học ở nhà.
Chuẩn bị tốt về phương tiện, dụng cụ dạy học trong giờ thực hành, thí
nghiệm để đảm bảo về yêu cầu rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, nâng cao hứng thú cho học sinh.
Dạy học trên cơ sở phân hóa đối tượng học sinh, đặc biệt quan tâm đến
đối với học sinh yếu kém tạo điều kiện cho các em từng bước phát triển và theo
kịp bạn bè trong lớp.
Tùy theo điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và học sinh
của đơn vị đẩy mạnh công tác dạy học 2 buổi/ngày nhằm bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo cho học sinh yếu, kém.
b. Đa dạng các hình thức kiểm tra – đánh giá (KTĐG)
Đa dạng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thì song song với nó là phải
đa dạng hóa các hình thức KTĐG kết quả học tập của học sinh. Trong KTĐG
kết quả học tập của học sinh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Phải đảm bảo các kỹ năng và cấp độ kiểm tra đánh giá, đa dạng các hình
thức kiểm tra như: trắc nghiệm, tự luận, vận dụng, vận dụng cao; kiểm tra vỡ
ghi, kiểm tra bài tập, kiểm tra miệng, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ,
kết hợp với học sinh tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Xây dựng ma trận đề kiểm tra phù hợp, trên cơ sở phân hóa trình độ kiến
thức, kỹ năng của học sinh trong lớp.
Đánh giá kết quả học tập khách quan, công bằng, có sửa chữa và ghi nhận
xét trên cơ sở động viên khuyến khích các em học tập tốt hơn.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra việc tự ghi bài, học bài của các học sinh
yếu, kém và có biện pháp khuyến khích các em học tập.
3. Giáo viên phải đầu tƣ nghiên cứu bài dạy, nắm vững mục tiêu, nội
dung kiến thức- kỹ năng và phƣơng pháp truyền đạt
Thực tế cho thấy vẫn còn một số giáo viên ít chịu đầu tư, nghiên cứu
trong việc xây dựng, thiết kế bài dạy và thậm chí còn sao chép giáo án của người
khác hoặc tải trên mạng về chỉnh sửa đôi chút để làm của riêng mình đồng thời
để đối phó. Như thế sẽ không phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường,
từng địa phương và đối tượng người học, hơn nữa mỗi giáo viên có một cách
dạy khác nhau. Vấn đề này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy và học ở
trường THCS. Vật lý là môn khoa học của thực nghiệm, vì vậy trong giảng dạy
đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư chuẩn bị tốt cho bài dạy. Phải nắm vững mục
tiêu, nội dung kiến thức và kỹ năng cần truyền đạt, phương tiện, kỹ thuật dạy
học thích hợp để thiết kế bài giảng nhằm dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến khó, từ
khó hiểu đến dễ hiểu, từ lý thuyết đến thực tiễn, thu hút học sinh tích cực tham
gia xây dựng bài, phát huy tính chủ động và sáng tạo của học sinh. Nếu người
giáo viên khéo kéo trong việc xây dựng kế hoạch giảng dạy, bài dạy sẽ phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh và học sinh sẽ trở thành chủ thể của hoạt
động giáo dục. Công tác này là một yêu cầu thiết yếu trong việc nâng cao chất
lượng dạy và học ở trường THCS và là một kinh nghiệm, một hình thức sáng tạo
cần thiết của mỗi giáo viên trong quá trình giảng dạy. Sáng tạo tốt, nghiên cứu
sâu, vận dụng linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy học chắc chắn tiết dạy sẽ
hay và đạt hiệu quả cao.
4. Tăng cƣờng công tác sử dụng và làm đồ dùng dạy học
Tăng cường sử dụng các phương tiện và đồ dùng dạy học đã có nhằm đạt
hiệu quả cao nhất trong công tác giảng dạy của giáo viên cũng như việc học của
học sinh.
Trong điều kiện đồ dùng còn thiếu, bị hư hỏng nhiều giáo viên có kế
hoạch sửa chữa những dụng cụ thí nghiệm bị hư hỏng, thiếu chính xác sao cho
dụng cụ thí nghiệm sử dụng một cách chính xác nhất để đảm bảo kết quả thí
nghiệm thu hút được sự chú ý của học sinh, tạo cho học sinh niềm tin tưởng cao
vào kết quả thí nghiệm, từ đó giúp học sinh hứng thú hơn trong việc học tập rồi
nâng dần kết quả học tập bộ môn.
Giáo viên tích cực làm các dụng cụ thí nghiệm, đồ dùng dạy học còn thiếu
trong khả năng có thể để giảng dạy trên lớp. Ngoài ra có thể cải tiến dụng cụ thí
nghiệm hiện có thành bộ thí nghiệm để có thể sử dụng dễ dàng, thuận tiện nhất.
Nói về việc làm và cải tiến các dụng cụ thí nghiệm thì thời gian qua giáo viên
huyện Cù Lao Dung cũng đã cải tiến thành công nhiều dụng cụ phục vụ cho
công tác dạy của giáo viên và học tập của học sinh như: Máy dùng chất lỏng của
đơn vị trường THCS An Thạnh Tây, bộ thí nghiệm ròng rọc của trường THPT
An Thạnh 3, hộp kín của trường THCS An Thạnh 1…
5. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
Trong dạy học Vật lý thì có nhiều thí nghiệm học sinh khó có thể tưởng
tượng ra kết quả thông qua quan sát thí nghiệm, thông qua làm thí nghiệm mà
cần có những hình ảnh cụ thể để minh họa cho các em quan sát và rút ra kết
luận. Vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin như soạn giáo án trên
PowerPoint và sử dụng những thí nghiệm ảo để trình chiếu cũng góp phần nâng
cao hiệu quả giảng dạy.
6. Tăng cƣờng tính độc lập, tự học, tự rèn của học sinh
Tính độc lập, tự học, tự rèn của học sinh thể hiện ở việc các em tự nghiên
cứu tài liệu, tự tìm hiểu các vấn đề liên qua đến nội dung bài học, tự tìm hiểu
câu hỏi và giải pháp để giải quyết một vấn đề nào đó, biết vận dụng kiến thức
vào thực tế cuộc sống. Làm được như vậy là học sinh đã xây dựng cho mình một
thái độ học tập sáng tạo và tích cực.
Để có thể đáp ứng được yêu cầu của sách giáo khoa hiện hành, nâng cao
tính tự học tại nhà của học sinh bằng cách giáo viên giao nhiệm vụ cho các em
tại nhà tìm hiểu, chuẩn bị một nội dung nào đó, yêu cầu học sinh về nhà làm bài
tập, tự trả lời một số câu hỏi tình huống liên quan đến bài học, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn của cuộc sống và sản xuất.
Giáo viên cũng có thể cho học sinh thực hiện ngay tại lớp như tự nghiên
cứu mục nào đó trong SGK, tự quan sát một hình vẽ, một đoạn phim…để tìm ra
câu trả lời. Khi giao nhiệm vụ cho học sinh giáo viên chú ý đến tính vừa sức với
từng đối tượng để tạo điều kiện thuận lợi và gây hứng thú cho các em học tập.
Việc dạy cách học, tự học, tự rèn của HS được hướng vào các yêu cầu sau:
- Làm cho học sinh biết tự học, tự vận dụng;
- Luôn liên hệ với thực tiễn của cuộc sống và sản xuất;
- Làm cho học sinh biết hợp tác và chia sẻ trong học tập;
- Tận dụng sự hỗ trợ của CNTT để truy cập kiến thức;
- Coi trọng sự khám phá, kỹ năng thực hành;
- Học phương pháp nghiên cứu đi từ phân tích đối tượng để tìm giải pháp
giải quyết tình huống.
7. Công tác phối hợp
Kết hợp với các đoàn thể trong nhà trường đẩy mạnh phong trào thi đua
học tập, các cuộc thi tìm hiểu kiến thức cấp THCS, các trò chơi, hoạt động ngoại
khóa, các hoạt động trãi nghiệm sáng tạo, tham quan thực tế nếu có điều kiện.
Kết hợp với phụ huynh để gia đình nắm được tình hình hoạt động học tập
của con em mình, kịp thời nhắc nhở đôn đốc việc thực hiện nội quy cũng như
việc học của các em, từ đó giúp cho các em học tập tốt tại nhà và nâng dần kết
quả học tập.
Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, đoàn thể địa phương thường xuyên liên
hệ với gia đình học sinh, nắm bắt hoàn cảnh, điều kiện kinh tế gia đình, điều
kiện học tập của các em, đặc biệt là đối với những học sinh có hoàn cảnh khó
khăn để có giải pháp hỗ trợ kịp thời về vật chất và tinh thần nhằm tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho các em đến lớp và học tập tốt.
Kết hợp với chính quyền địa phương trong việc quản lí chặt các dịch vụ
trò chơi điện tử, kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, gia đình học sinh trong việc
quản lí giờ giấc của các em.
V. KẾT LUẬN
Mỗi thầy cô giáo phải có sự nhận thức đúng đắn về đổi mới căn bản, toàn
diện về giáo dục và đào tạo; đổi mới PPDH và KTĐG là nhiệm vụ trọng tâm và
thường xuyên trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ở trường THCS;
có ý thức nâng cao lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm trong nghề nghiệp.
Giáo viên phải tích cực nghiên cứu đầu tư trong thiết kế bài giảng, vận
dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp với
đối tượng học sinh; chuẩn bị tốt, đầy đủ nội dung kiến thức cần truyền đạt cho
học sinh và các đồ dùng dạy học, dụng cụ thực hành thí nghiệm.
Khi lên lớp phải biết cách tổ chức các hoạt động giáo dục, dẫn dắt học
sinh tích cực, chủ động trong việc tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức, đánh thức khả
năng tư duy sáng tạo của học sinh.
Hướng dẫn tốt việc tự ghi bài, tính độc lập, tự học, tự rèn của học sinh
một cách phù hợp. Động viên tinh thần học tập của học sinh, đặc biệt đối với các
đối tượng yếu, kém.
Rèn luyện cho học sinh tinh thần ý thức trong học tập, hợp tác với giáo viên,
với bạn bè trong việc học tập tại lớp và có phương pháp học tập thật tốt tại nhà.
Bài tham luận được nghiên cứu trong thời gian có hạn và trong quá trình
tổ chức triển khai thực hiện không tránh khỏi phần thiết sót, rất mong được sự
đóng góp của quý đại biểu và các bạn đồng nghiệp để tham luận được hoàn thiện
hơn. Xin chân thành cám ơn!
THAM LUẬN
ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ THEO ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƢỜNG THCS
2.3. Ưu điểm .
Dự thi “ Đồ dùng dạy học” các cấp:
Năm học Tên ĐDDH Cấp huyện Cấp tỉnh
2012-2013 Mô hình “ Ròng rọc”. III
2013-2014 Bộ TN“ Hiện tượng cảm ứng điện từ” II II
Mô hình“ Động cơ điện một chiều”. KK KK
2015- 2016 Bộ thí nghiệm quang hình THCS III KK
IV- Mô tả sử dụng “Mô hình động cơ điện một chiều” trong dạy và học
Bài 28. Động cơ điện một chiều( SGK vật lý 9, trang 76 ).
Dựa vào mô hình học sinh nêu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
của“Động cơ điện một chiều”.Từ mô hình này giáo viên có thể tiến hành
nhiều thí nghiệm:
- Chứng minh chiều của lực điện từ phụ thuộc vào chiều của dòng điện.
- Dự đoán hiện tượng khi khung dây dẫn kín đặt trong từ trường (không
đặt trong từ trường) và đặt song song hoặc vuông góc với các đường sức từ.
- Phát huy được tư duy, phân tích, tổng hợp cho học sinh.
- Cả lớp quan sát được hiện tượng vật lí rõ ràng.
Bố trí TBDH: Bố trí các bộ phận như hình ảnh minh họa bên dưới
Mô hình Hình chụp từ sgk
HS tìm hiểu từng bộ phận của động cơ và chỉ ra các bộ phận chính của nó.
Lắp ráp mô hình động cơ điện một chiều và đặt vấn đề:
- Dự đoán xem có hiện tượng gì xảy ra với khung dây khi có dòng điện
chạy qua?
- Khi đổi chiều dòng điện thì hiện tượng gì tiếp tục xảy ra với khung dây?
- Làm TN kiểm tra dự đoán của HS.
- Nêu nguyên tắc hoạt động của động cơ điện một chiều?
Kết quả thí nghiệm:
- Khi đặt khung dây dẫn trong từ trường và cho dòng điện chạy qua khung
thì dưới tác dụng của lực điện từ, khung dây sẽ quay.
- Nếu thay đổi chiều dòng điện thì khung dây dẫn sẽ quay theo chiều
ngược lại.
Chú ý: GV có thể khắc sâu kiến thức
cho HS như hình ảnh minh họa:
- Lấy 2 thanh nam châm ra khỏi
mô hình, đóng mạch điện khung dây có
quay không. Tại sao?.
- Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng.
Kết quả thí nghiệm: Khung dây dẫn
sẽ không quay. Vì khung dây dẫn không
đặc trong từ trường
V- KẾT LUẬN
Thông qua thực tiễn dạy học môn vật lý THCS ở trường THPT An Thạnh
3, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng, cải tiến và làm một số đồ dùng dạy học
hiện có để phục vụ giảng dạy. Sự sáng tạo cải tiến và tự làm đồ dùng dạy học
này đạt được bốn vấn đề lớn trong khi dạy thực nghiệm:
- Tổ chức học sinh lắp ráp thí nghiệm nhanh chóng đơn giản.
- Kết quả thí nghiệm chính xác.
- Thời gian hoàn thành thí nghiệm ngắn.
- Hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm rõ ràng.
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng và tự làm ĐDDH thì trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của giáo viên được nâng lên, đặc biệt là khả năng sử dụng thiết
bị hay ĐDDH, phục vụ tốt yêu cầu trong giảng dạy. Đối với học sinh, giáo viên
có thể hướng dẫn các em tự làm ĐDDH hỗ trợ cho mình, trong quá trình tự làm
ĐDDH các em sẽ nắm chắc kiến thức, rèn luyện được kĩ năng, kĩ xảo, tính thận
trọng, chính xác, sự kiên trì, óc sáng tạo... HS thấy hứng thú học tập, có ý thức
thi đua với bạn bè để làm đúng, làm đẹp, làm tốt…
Thông qua việc sử dụng ĐDDH phù hợp nhiều nhóm học sinh đã nhanh
chóng đưa ra nhận xét xác thực hơn. Nếu có những sai lệch từ phía học sinh thì
giáo viên dựa vào ĐDDH có sẵn để giải thích rõ hơn một lần nữa giúp các em
hiểu bài ngay tại lớp. Tôi cảm nhận được nhờ có ĐDDH mà lớp học trở nên sinh
động hơn và giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức bài học tốt hơn. Có thể nói
ĐDDH là phương tiện không thể thiếu trong tiết dạy thực nghiệm, nhưng tự làm
ĐDDH là vấn đề không dễ, đòi hỏi ở người làm có sự sáng tạo và tâm huyết với
nghề nghiệp.
Tôi thiết nghĩ đây là một biện pháp tự bồi dưỡng thường xuyên về chuyên
môn của giáo viên một cách thiết thực nhất; mỗi giáo viên có thể dành chút thời
gian cho việc tự nghiên cứu làm đồ dùng dạy học có liên quan đến bộ môn mình
giảng dạy; tiết kiệm những nguyên vật liệu còn sử dụng được; đồng thời cũng
góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh và hoàn thành nhiệm vụ
được giao./.
THAM LUẬN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN VẬT LÝ Ở TRƢỜNG THCS
Võ Hoàng Phƣơng
GV trƣờng THCS Đại Ân 1
I- ĐẶT VẤN ĐỀ
Phong trào học sinh giỏi (HSG), là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
mà giáo viên và nhà trường luôn phấn đấu trong việc thực hiện nhiệm vụ năm
học, luôn được sự quan tâm của các ngành, các cấp, nhà trường, gia đình và xã
hội; phong trào HSG là một trong những căn cứ để nhà trường và Phòng
GD&ĐT đánh giá thực trạng đội ngũ, chất lượng giáo dục và xét thi đua khen
thưởng trong từng năm học. Qua phong trào HSG nhằm góp phần triển khai tích
cực phong trào thi đua "Dạy tốt - Học tốt", khuyến khích đội ngũ thầy cô giáo và
học sinh tích cực đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy năng lực tư duy,
sáng tạo, dạy giỏi, học giỏi; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra sân
chơi lành mạnh để các em khẳng định trí tuệ, năng lực, năng khiếu của bản thân;
góp phần đào tạo nhân tài cho địa phương và đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và ý nghĩa thiết thực nêu trên, tôi xin đưa ra
“Một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lý ở trường THCS”.
II. THỰC TRẠNG
1. Thuận lợi
- Được sự chỉ đạo, quan tâm của Ban giám hiệu nên hằng năm luôn có
xây dựng kế hoạch cụ thể, lâu dài trong công việc bồi dưỡng HSG.
- Giáo viên có trình độ chuyên môn tốt, có tâm huyết với nghề, có kinh
nghiệm trong công tác bồi dưỡng HSG.
- Hằng năm trường có động viên, khen thưởng cho những giáo viên đạt
thành tích trong phong trào bồi dưỡng HSG.
- Cơ sở vật chất luôn đảm bảo cho công tác bồi dưỡng HSG của nhà trường.
2. Khó khăn
- Hiện nay lượng công việc của giáo viên ngày càng tăng, số tiết thực dạy
lại không giảm (18-19t/tuần) vừa phải bảo đảm chất lượng chuyên môn vừa phải
hoàn thành cả nhiệm vụ khác mà nhà trường giao phó, đồng thời phải tham gia
quá nhiều phong trào của giáo viên và cả phong trào của học sinh, do đó cường
độ làm việc quá nhiều nên đầu tư cho công tác bồi dưỡng HSG cũng có phần bị
hạn chế.
- Học sinh học chương trình chính khóa phải học quá nhiều môn, cộng
thêm chương trình bồi dưỡng HSG, các em phải tham gia đủ thứ các loại phong
trào nên rất hạn chế về thời gian tự học cũng như đầu tư cho việc học bồi dưỡng.
- Một số học sinh tham gia học bồi dưỡng còn mang tính chất phong trào,
chưa thật sự cố gắng. Ý thức, nhận thức về công tác HSG của gia đình học sinh
và cộng đồng dân cư ở địa phương còn rất hạn chế.
- Số lượng học sinh để chọn đội tuyển dự thi rất ít (01 đến 03
HS/môn/năm)
- Công tác kiểm tra giám sát, đôn đốc khích lệ của nhà trường chưa được
thường xuyên, chưa kịp thời. Mới chỉ dừng lại ở mức độ quan tâm nhưng chưa thật
sự sâu sát, khoa học. Kinh phí hỗ trợ cho việc bồi dưỡng HSG không có nên phần
nào cũng ảnh hưởng đến kết quả trong công tác bồi dưỡng HSG của giáo viên.
- Việc tạo nguồn chưa thực hiện tốt, còn mang tính hình thức, không
mang tính liên tục từ lớp 6 đến lớp 9. Giáo viên chưa thật sự tâm huyết.
* Vì vậy để nâng cao hiệu quả trong công tác bồi dưỡng HSG, tôi xin đề
ra một số giải pháp để khắc phục các vấn đề như sau:
III. GIẢI PHÁP
Giải pháp 1. Đối với nhà trƣờng:
- Thứ nhất, phải xây dựng kế hoạch và triển khai vào đầu năm học. Trong
đó, phải xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu phấn đấu thi đua cụ thể đến từng tổ bộ môn,
cán bộ, giáo viên và ký cam kết thi đua. Tùy theo điều kiện thực tế của nhà trường
để tiến hành xây dựng chế độ bồi dưỡng, đãi ngộ, khen thưởng đối với giáo viên,
học sinh đạt thành tích trong phong trào cho hợp lý nhằm khích thích, thúc đẩy
phong trào phát triển.
- Thứ hai, về công tác tuyển chọn học sinh giỏi, phải chủ động phát hiện,
tuyển chọn (thông qua giáo viên chủ nhiệm, kết quả học tập, thi tuyển…) và tiến
hành bồi dưỡng học sinh giỏi ngày từ đầu cấp học. Nhà trường phải xây dựng kế
hoạch, phân công giáo viên bồi dưỡng, lập thời khóa biểu ôn luyện một cách
nghiêm túc. Đồng thời có kế hoạch theo dõi, kiểm tra, đôn đốc giáo viên trong
quá trình tiến hành bồi dưỡng.
- Thứ ba, đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng trong đội ngũ giáo viên và
học sinh về ý thức trách nhiệm, sự quyết tâm cao, khơi dậy truyền thống của nhà
trường về phong trào học sinh giỏi (Ngày mùng 3 tết hằng năm là ngày họp mặt
các cựu HSG và đội tuyển HSG của trường); trong quá trình tiến hành bồi dưỡng
học sinh giỏi, phải có sự phân công hợp lý, chọn người giao việc, chọn những
giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực, tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt huyết, đặc
biệt là chuyên môn giỏi, nhiều kinh nghiệm, đạt nhiều thành tích trong phong trào
học sinh giỏi.
- Thứ tƣ, đội tuyển học sinh giỏi phải được công bố, vinh danh trước toàn
trường, gia đình; đồng thời phải phân tích rõ nhiệm vụ học tập cụ thể của các em
ở trường cũng như ở nhà. Có kết hoạch phối hợp với gia đình cùng theo dõi, đôn
đốc việc học tập của các em.
- Thứ năm, đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục, kết hợp với nhà
trường có chế độ động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời, hợp lý đối với
những giáo viên và học sinh đạt thành tích.
- Thứ sáu, cần tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn do Phòng
và Sở GD&ĐT tổ chức.
- Thứ bảy, trang bị đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu tham
khảo, công nghệ thông tin, … (học trực tuyến, giáo án E-Learing) để hỗ trợ tích
cực cho công tác dạy và học.
Giải pháp 2. Đối với giáo viên
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói “Muốn có trò giỏi thì trước
hết phải có thầy giỏi”. Bởi vì, người thầy có vai trò rất quan trọng trong việc
định hướng và truyển thụ kiến thức, phương pháp học tập đến các em. Cho
nên, người thầy phải là người “có tài, có đức”. Vì vậy đối với giáo viên cần
phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, giáo viên phải là người có đức, có tài, có uy tín và có lòng
nhiết huyết cao. Một điều quan trọng hàng đầu đó là, truyền cho học sinh niềm
say mê, hứng thú, tinh thần ham học, sự quyết tâm cao, tinh thần trách nhiệm và
tính kỷ luật trong học tập. Tinh thần là điều cần thiết nhất, vì vậy người thầy
ngoài việc dạy học kiến thức, kỹ năng, phương pháp học tập còn phải biết kết
hợp với biện pháp tâm lý trong việc giáo dục tư tưởng học sinh. Hay nói cách
khác người thầy phải là người truyền lửa về sự quyết tâm và lòng đam mê môn
học cho các em.
- Thứ hai, phải có tinh thần trách nhiệm cao, có tâm huyết với nghề, xem
công tác bồi dưỡng HSG là một nhiệm vụ không thể thiếu (không ôn luyện HSG
cảm thấy buồn, khi nghe học sinh của trường hoặc của môn mình ôn luyện đạt
giải thì cảm thất rất vui), tích cực trau dồi, tích lũy chuyên môn, đọc nhiều, hiểu
sâu để có kiến thức sâu rộng; thường xuyên tham khảo tài liệu, tìm tòi tư liệu
trên các phương tiện thông tin…Đặc biệt quan trọng là phải tìm hiểu, nghiên
cứu các chuyên đề, đề thi, đáp án, từ các kỳ thi do Phòng, Sở tổ chức để so sánh,
rút kinh nghiệm cho bản thân và bổ sung cho tài liệu ôn thi; tích cực học hỏi
kinh nghiệm từ những giáo viên có kinh nghiệm trong và ngoài huyện.
- Thứ ba, giáo viên phải có kế hoạch, nội dung, chương trình cụ thể, chi
tiết và chia nhiều nội dung kiến thức trong công tác ôn thi học sinh giỏi. Xác
định rõ trọng tâm kiến thức giảng dạy cho từng khối lớp để tránh trùng lấp.
Chương trình bồi dưỡng cần phải đầy đủ các phân môn Vật lý: Cơ-Nhiệt-Điện-
Quang-phương án thí nghiệm và phải chọn nội dung dạy như thế nào cho hợp lí
(đó là kinh nghiệm riêng của mỗi giáo viên). Tránh tình trạng ôn thi tràn lan,
không trọng tâm, không đúng hướng, thích đâu dạy đó…(không soạn nội dung
trước) gây khó khăn, quá tải cho học sinh mà không đem lại kết quả tốt. Sau mỗi
nội dung giáo viên cần phải kiểm tra rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc, phải
tìm ra nguyên nhân (nếu không đạt là do đâu, ở trò hay ở thầy, ở chương trình
hay đề cương ôn thi chưa hoàn chỉnh...) đề ra hướng khắc phục, điều chỉnh cho
nội dung tiếp theo.
- Thứ tƣ, trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, thời lượng ôn thi trên
lớp với đội tuyển không nhiều. Vì vậy, việc hướng dẫn học sinh tự học là quan
trọng. Thực tế cho thấy nếu học sinh nào có tinh thần và phương pháp tư học tốt
thì sẽ thành công cao hơn các em khác. Ngoài ra giáo viên và phụ huynh cần chú
ý đến đặc điểm, cá tính của từng em để động viên, phát huy sở trường và
phương pháp học của các em. Ngoài ra, giáo viên cần hướng dẫn học sinh và cả
phụ huynh học sinh cách sử dụng quỹ thời gian của mình một cách hợp lý và
hiệu quả, tránh lãng phí thời gian, cũng như phân bố thời gian nghỉ ngơi hợp lý
để đảm bảo sức khỏe cho các em. Cụ thể hướng dẫn học sinh xây dựng thời gian
biểu tự học, nghỉ ngơi ở nhà một cách cụ thể và cần sự kiểm tra, đôn đốc trong
việc thực hiện thời gian biểu của phụ huynh đối với các em.
- Thứ năm, người thầy cần bồi dưỡng học sinh qua nhiều hình thức, trực
tiếp và gián tiếp (qua bài giảng trên lớp, thăm hỏi ngoài giờ, qua e-mail, cho bài
tập về nhà, chỉ định trong thời gian nào hoàn thành…Đặc biệt là phải có biện
pháp kiểm tra, đôn đốc đối với các em trong việc thực hiện kết quả học tập, rèn
luyện, giao việc…không nên tin tưởng quá vào các em. Thực tế cho thấy nhiều
em khi thầy giáo thăm hỏi: em làm bài tập xong chưa, học bài nào rồi, hoàn
thành công việc thầy đã giao chưa? thì học sinh trả lời học thuộc, làm tốt tất cả,
nhưng khi kiểm tra thì không thuộc, không làm, không biết gì cả mà thời gian thi
học sinh giỏi đã gần kề như thế thì quá muộn.
- Thứ sáu, về việc tuyển chọn học sinh vào đội tuyển, giáo viên bộ môn
là người trực tiếp đề cử, tuyển chọn. Vì vậy, giáo viên cần chú ý các yêu cầu:
+ Theo dõi, tuyển chọn ngay từ lớp đầu cấp (lớp 6), để có kế hoạch bồi
dưỡng lâu dài.
+ Tuyển chọn ngoài điểm số cao, cần chú ý đến kỹ năng, sở trường, sự
thông minh, cần cù, chăm học, sáng tạo và sự yêu thích đối với môn học.
+ Có tinh thần trách nhiệm, ham học và chịu khó, đặc biệt là sự quyết tâm
cao trong phong trào học sinh giỏi mà giáo viên và nhà trường đã tin tưởng giao
phó. Thực tế cho thấy, có những học sinh tham gia mang tính chất thời vụ, chạy
theo phong trào chứ không có tinh thần trách nhiệm và quyết tâm. Vì vậy, không
đạt được kết quả như mong muốn.
Giải pháp 3. Đối với học sinh ôn luyện
Bồi dưỡng HSG là một quá trình lâu dài. Cần phải bồi dưỡng sự hứng thú
và tính tích cực, độc lập nghiên cứu và tinh thần tự giác của HS.
- Học sinh phải nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc được chọn vào
đội tuyển ôn luyện HSG đồng thời đại diện cho toàn thể học sinh của trường
tham gia kỳ thi HSG cấp huyện, tỉnh...
- Học sinh phải yêu thích môn học, say mê trong học tập và ham học hỏi.
- Học sinh phải cần cù, chăm chỉ học tập và rèn luyện, ngoài đọc sách
giáo khoa, cần đọc thêm sách tham khảo và tài liệu khác...để hỗ trợ kiến thức.
Giải pháp 4. Đối với phụ huynh
- Quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình ôn luyện, thường
xuyên động viên, nhắc nhở tích cực con em trong học tập.
- Luôn giữ liên lạc với giáo viên phụ trách ôn luyện, nhà trường để nắm
tình hình học tập của con em mình.
- Xây dựng thời gian biểu cho các em học tập ở nhà, và cần sự kiểm tra,
đôn đốc trong việc thực hiện thời gian biểu, thực hiện chế độ nghỉ ngơi, ăn uống
hợp lý...
Giải pháp 5. Sự phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài trƣờng và
khen thƣởng
- Để hỗ trợ cho công tác dưỡng HSG có hiệu quả, các bộ phận gián tiếp
như: Chi bộ, Ban giám hiệu, Công đoàn, các tổ chức xã hội khác… cũng cần
quan tâm đặc biệt và có những biện pháp hỗ trợ đúng mức như:
* Đối với GV dạy bồi dưỡng HSG:
+ Giảm bớt tiết, bớt công tác kiêm nghiệm.
+ Bồi dưỡng cho giáo viên theo đúng quy định tài chính (nếu có)
+ Hỗ trợ các tài liệu ôn tập cần thiết về công tác bồi dưỡng HSG
+ Khen thưởng, tuyên dương khi có HS đạt giải HSG cấp Huyện, Tỉnh...
* Đối với HSG:
+ Quan tâm theo dõi và đáp ứng các nhu cầu về phòng học, các tài liệu ôn
tập (Tặng tập, viết, sách tham khảo... cho những em HSG có hoàn cảnh khó khăn)
+ Bồi dưỡng, hỗ trợ chi phí ăn uống, đi lại cho các em tham gia buổi thi
+ Khen thưởng, tuyên dương các em khi đạt giải HSG cấp Huyện, Tỉnh.
IV. KẾT LUẬN
Giáo dục luôn là nhiệm vụ then chốt thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Thực tế ngày nay càng khẳng định việc bồi dưỡng HSG là
một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển nền giáo dục (những năm
gần đây thì đội tuyển HSG của Việt Nam đã gặt hái được khá nhiều huy chương
trên đấu trường Quốc tế). Nguồn lực học sinh giỏi là một trong những yếu tố thúc
đẩy chất lượng của học sinh và giáo viên trong nhà trường. Vì thế công tác bồi
dưỡng HSG phải được quan tâm và tiến hành thường xuyên, lên tục. Để thực hiện
điều đó thì giáo viên là lực lượng nòng cốt, quyết định sự thành công trong công
tác bồi dưỡng HSG.
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi giống như chúng ta ươm một mầm non.
Nếu chúng ta biết rào, biết thường xuyên chăm sóc, vun xới thì mầm non sẽ
xanh tốt và kết quả đem lại hoa thơm, trái ngọt. Để đạt được kết quả đó, tôi nghĩ
rằng Người thầy giáo cần phải có một cái “tâm”, đó là cái tâm cho ngành
giáo dục.
Trên đây là kinh nghiệm và một số giải pháp tổ chức bồi dưỡng HSG môn
Vật lý của trường THCS Đại Ân 1. Trong quá trình thực hiện không thể tránh
khỏi phần thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của các cấp lãnh đạo, đồng
nghiệp để tôi có thể tìm ra các giải pháp bồi dưỡng HSG đạt hiệu quả cao nhất./.
THAM LUẬN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ Ở TRƢỜNG THCS
Nguyễn Văn Hải
GV trƣờng THCS An Thạnh 1
I. Đặt vấn đề
Vật lý là môn khoa học của thực nghiệm, vì vậy trong giảng dạy môn Vật
lý làm thí nghiệm là một khâu có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ làm tăng
tính hấp dẫn của môn học, giúp học sinh hiểu sâu sắc các kiến thức lý thuyết mà
còn làm tăng tính nhạy bén trực quan của học sinh.
Việc lồng ghép các thí nghiệm vào trong các bài học Vật lý là một biện
pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần tích cực trong
hoạt động truyền đạt kiến thức cho học sinh.
Đổi mới phương pháp trong dạy học Vật lý phải gắn liền với việc tăng cường
sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học. Bên cạnh đó, có một số bài khối lượng
kiến thức khá nhiều, hầu hết trong các bài đều có thí nghiệm. Nếu dạy theo phuong
pháp truyền thống và với những thí nghiệm thật thì đôi khi sẽ không chủ động được
thời gian.
Mặt khác, với điều kiện cơ sở vật chất hiện nay thì nhiều dụng cụ thí
nghiệm chưa đáp ứng được yêu cầu của bài học (Thiết bị thí nghiệm không đồng
bộ, chất lượng kém, sai số lớn, thiết bị sử dụng thời gian dài hỏng nhiều...). Do
đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và tiến hành các thí nghiệm ảo
trên máy vi tính là một giải pháp quan trọng trong việc giảng dạy, giúp học sinh
tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, sâu sắc, tin tưởng vào kiến thức mà
mình chiếm lĩnh được, đồng thời tạo hứng thú học tập cho học sinh trong từng
bài học.
Trong những năm qua, Lãnh đạo trường THCS An Thạnh 1 nói riêng và
các trường trong huyện Cù Lao Dung nói chung đã có kế hoạch tổ chức các hoạt
động để hỗ trợ giáo viên trong việc ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp
dạy học, từ việc nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên đến tập huấn sử dụng
phần mềm, thao giảng, triển khai chuyên đề, đầu tư thiết bị hiện đại…Chính vì
vậy đến thời điểm này, phần lớn cán bộ giáo viên của trường đã có thể ứng dụng
CNTT như một công cụ trong đổi mới dạy học.
II. Thực trạng
1. Thuận lợi
- Hiện nay, đa số giáo viên bộ môn Vật lí rất tích cực trong việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy làm cho chất lượng môn Vật lí đạt được hiệu quả cao.
- Được sự quan tâm, động viên của Lãnh đạo nhà trường; sự phối hợp,
cộng tác của giáo viên Tin học trong quá trình trao đổi cũng như cung cấp tư
liệu trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy có hiệu quả.
- Trong quá trình ứng dụng CNTT vào môn Vật lí, giáo viên luôn nhận
được sự hợp tác nhiệt tình, có trách nhiệm từ phía học sinh. Qua đó đã phát huy
được tính tích cực chủ động của các em.
- Từ những bài học có ứng dụng CNTT đã góp phần giúp các em suy
nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, từ đó nhận thức vấn đề
một cách thấu đáo.
2. Khó khăn
- Kinh phí đầu tư các thiết bị CNTT nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy
ứng dụng CNTT trong giảng dạy là khá lớn.
- Việc sử dụng và khai thác tiện ích của mạng Internet chưa được giáo
viên thực hiện một cách triệt để và có chiều sâu.
- Một số giáo viên chưa thành thạo trong việc soạn giáo án điện tử bằng
phần mềm Powerpoint. Nên thường dạy bằng cách mô tả, thuyết trình thí nghiệm
(đối với một số thí nghiệm khó thực hiện như: Thí nghiệm xảy ra trong phòng
tối, chân không, nhiệt độ cao...).
III. Các giải pháp
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học theo tôi, đây là một trong những
phương pháp đạt hiệu quả cao. Vì thực tế cho thấy, học sinh vừa học, vừa nghe
lại vừa được nhìn và thực hành thì chắc chắn học sinh sẽ hiểu sâu sắc và nắm
được nội dung bài. Qua quá trình trực tiếp giảng dạy tôi rút ra một số kinh
nghiệm trong quá trình ứng dụng CNTT vào bộ môn Vật lí như sau:
1. Sử dụng PowerPoint làm phương tiện trình diễn bài giảng.
PowerPoint là một phương tiện trình diễn sinh động bài giảng thông qua
màu sắc của văn bản, sự phong phú của hình ảnh, các dạng đồ thị và những đoạn
âm thanh, video minh họa ...
Hình ảnh được trình chiếu trên PowerPoint khác với một tranh tĩnh, bên
cạnh sự phong phú của những lựa chọn phù hợp, còn có thể mô tả chi tiết và đưa
ra lần lượt những chỉ dẫn cần thiết minh hoạ cho bài giảng.
Sử dụng PowerPoint để mô phỏng quá trình Vật lí mà tranh ảnh thường
không thể diễn tả được bản chất của hiện tượng. Ví dụ về sự điều tiết của mắt, có
thể thiết kế để quan sát được sự thay đổi đồng thời vị trí của vật khi tiến dần tới
mắt người quan sát với sự thay đổi độ tụ của thuỷ tinh thể để ảnh của vật vẫn hiện
trên võng mạc.
Một trong những ưu điểm của PowerPoint là có thể đưa vào những đoạn
video dùng mô tả hiện tượng Vật lí mà không thể hoặc khó thực hiện thí nghiệm
trên lớp như hiện tượng nhật thực, nguyệt thực, tương tác của các vật mang điện,
hiện tượng sét, sự dịch chuyển của ảnh qua thấu kính...
Đặt câu hỏi nêu vấn đề cho bài giảng, hay những câu hỏi tình huống để
hình thành kiến thức thì sự kết hợp của kênh chữ, hình ảnh và âm thanh trên
trang trình diễn sẽ tập trung được sự chú ý của học sinh hơn.
Các giá trị của các thiết bị điện có thể thay đổi được trong lúc trình chiếu
bài giảng, biến trở và công tắc có thể tương tác được như thật, đèn có thể sáng
hoặc tắt khi có hoặc không có dòng điện, đặc biệt các thiết bị đo như vôn kế hay
ampe kế sẽ luôn chỉ đúng giá trị thực tế bất kể mạch như thế nào. Chính vì vậy
công cụ thiết kế mạch điện sẽ rất hữu ích trong việc kiểm chứng kết quả của các
bài toán mạch điện, hướng dẫn thí nghiệm lắp mạch điện, trong các chương trình
Vật lý.
b. Phần mềm thí nghiệm vật lý ảo Crocodile Physics 6.05
Phần mềm thí nghiệm ảo Crocodile Physics 6.05 được xây dựng dựa trên
khả năng thao tác nhanh của các thế hệ máy tính cá nhân hiện nay. Nó có khả
năng thiết lập được hầu hết các thí nghiệm trong chương trình Vật lý phổ thông,
cung cấp một số chủ đề có sẵn theo chương trình và có thể tạo ra được các chủ
đề mới theo từng nội dung thí nghiệm. Khi xây dựng thí nghiệm ảo bằng phần
mềm Crocodile Physics 6.05 chúng ta có thể đưa vào các hình ảnh được ghi lại
sẵn từ ngoài chương trình, có thể sắp xếp các dụng cụ thí nghiệm trong một hoạt
cảnh giống như không gian của một phòng thí nghiệm.
Thiết kế thí nghiệm ảo bằng phần mềm Crocodile Physics 6.05 chúng ta có
thể sử dụng chuột một cách dễ dàng để lựa chọn, di chuyển hay thay đổi các
dụng cụ thí nghiệm. Mặt khác cũng có thể di chuyển, copy một dụng cụ hoặc
toàn bộ thí nghiệm đã xây dựng ra môi trường Word hoặc Powerpoint để đưa
hình ảnh, kết quả thí nghiệm vào bài giảng điện tử hay giáo án điện tử.
Phần mềm Crocodile Physics 6.05 mô phỏng rất tốt các thí nghiệm vật lý
về điện, quang ở chương trình THCS. Trong mạch điện có thể nối dây bằng cách
rê chuột, khi di chuyển dụng cụ thí nghiệm thì dây nối được tự động thay đổi
theo vị trí các thiết bị bị. Khi ta đóng mạch các dụng cụ như đèn sẽ phát sáng,
loa phát ra âm thanh, thấy được chiều của dòng điện trên từng đoạn mạch, nếu
dòng qua dụng cụ quá tải thì dụng cụ sẽ bị hỏng (cháy) giống như thật.
Trong các thí nghiệm về quang hình đường truyền của các tia sáng được
thiết kế một cách chính xác, đặc biệt trong thí nghiệm về sự tán sắc của ánh sáng
có thể thấy rõ được vị trí của từng màu đơn sắc; có thể di chuyển hoặc xoay
chuyển nguồn sáng hoặc dụng cụ thí nghiệm, thay đổi các màu sắc khác nhau
của ánh sáng.
3. Khai thác thông tin trên Internet làm tư liệu phục vụ giảng dạy
Một trong các điều kiện quan trọng nhất để tăng cường hiệu quả giáo dục
và chất lượng giảng dạy nói chung và môn Vật lí nói riêng là tìm kiếm nguồn tư
liệu phong phú và phù hợp để bổ sung những nội dung được quy định trong
chương trình và sách giáo khoa. Internet – Nguồn tư liệu vô tận cho các bài
giảng sẽ giúp giáo viên và học sinh đáp ứng được yêu cầu đó.
Những tư liệu được lựa chọn sẽ làm cho bài giảng trở nên phong phú, sống
động, hấp dẫn hơn, học sinh sẽ tiếp thu bài giảng một cách tự nhiên hơn. Internet là
một công cụ vô cùng hiệu quả cho việc khai thác tư liệu phục vụ cho các bài giảng.
Việc lựa chọn tư liệu như thế nào cho phù hợp với nội dung bài giảng?
Nhiều giáo viên có kinh nghiệm trong khai thác Internet phục vụ công tác giảng
dạy của mình đã chỉ ra rằng: Khi tìm kiếm, lựa chọn tư liệu cho bài học điều
quan trọng nhất là tính phù hợp. Tư liệu phù hợp là tư liệu liên quan đến nội
dung bài giảng; có nội dung, hình thức đa dạng (thông tin, hình ảnh, video...) và
được chọn lọc; lượng thông tin bổ sung vừa đủ không ít quá, cũng không nhiều
quá làm loãng nội dung.
Ngoài những thông tin có thể tìm kiếm trực tiếp trên website, việc liên lạc
trực tiếp bằng thư điện tử (e-mail) với các cá nhân, trang «truonghocketnoi », cơ
sở nghiên cứu có thể tìm thấy trên Internet hay giữa các đồng nghiệp với nhau
có thể giúp cung cấp những tư liệu chuyên môn quý.
IV. Kết quả
Qua nghiên cứu tìm hiểu về phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT tìm
kiếm thông tin trên Internet vào dạy học. Tôi đã vận dụng được một số biện pháp
trên vào quá trình dạy học môn vật lý, tôi thấy rằng nếu như trước đây bộ môn vật
lý rất xa vời và nhàm chán đối với HS, nhưng khi sử dụng CNTT vào dạy học thì
kết quả học tập của HS tiến bộ một cách rõ rệt. GV và HS sử dụng được khá thành
thạo máy vi tính đồng thời trao đổi thông tin với nhau qua Internet.
Từ sự nỗ lực và cố gắng trong việc ứng dụng CNTT vào dạy và học năm
học 2015-2016, chất lượng bộ môn Vật lí những lớp do tôi trực tiếp giảng dạy
đạt được kết quả như sau :
6063396