You are on page 1of 14

 

IV. Nội dung, thời lượng BDTX.


            1. Khối kiến thưc bắt buộc. Tham gia theo kế hoạch của Sở GD&ĐT Bạc Liêu
            2. Khối kiến thức tự chọn.
              Nội dung bồi dưỡng 3: Thời lượng bồi dưỡng 60 tiết/ năm học
            Căn cứ vào Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/21011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành chương trình BDTX giáo viên THPT và Kế hoạch BDTX  của
trường THPT Lê Thị Riêng . Sau khi đã nghiên cứu tôi quyết định chọn và đăng ký tự bồi dưỡng các mô đun
sau: 
Thời gian học
Yêu cầu Thời
Mã tập trung
chuẩn nghề Mục tiêu bồi gian tự
mô Tên và nội dung mô đun ( tiết )
nghiệp cần dưỡng học
đun Lý Thực
bồi dưỡng ( tiết )
thuyết hành
Giáo dục học sinh THPT cá biệt
1. Phương pháp thu thập
thông tin về học sinh cá Sử dụng được
Nâng cao
biệt. các phương
năng lực
THPT 2. Phương pháp giáo dục học pháp dạy học,
hiểu biết về 10 2 3
3 sinh cá biệt. giáo dục học
đối tượng
3. Phương pháp đánh giá kết sinh THPT cá
giáo dục
quả rèn luyện của học sinh biệt.
cá biệt.

Phân tích được


Môi trường học tập của học sinh
Nâng cao ảnh hưởng của
THPT
năng lực môi trường học
THPT 1. Các loại môi trường học tập
hiểu biết về tập tới hoạt 10 2 3
5 2. Ảnh hưởng của môi trường
đối tượng động học tập
học tập đến hoạt động học
giáo dục của học sinh
tập của học sinh.
THPT
Kiểm tra đánh giá kết quả
Tăng cường học tập của học sinh Phân biệt và
năng lực 1. Vai trò của kiểm tra đánh giá. thực hiện được
kiểm tra 2. Các phương pháp kiểm tra các phương
THPT
đánh giá kết đánh giá kết quả học tập của pháp kiểm tra 10 2 3
23
quả học tập học sinh. đánh giá kết
của học 3. Thực hiện các phương pháp quả học tập của
sinh kiểm tra đánh giá kết quả học học sinh
tập của học sinh.
Nắm vững các
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo nguyên tắc và
đức của học sinh THPT sử dụng được
Tăng cường 1. Mục tiêu đánh các phương
THPT
năng lực 2. Nguyên tắc đánh giá pháp, kĩ thuật 10 2 3
30
giáo dục 3. Nội dung đánh giá đánh giá kết
4. Phương pháp và kĩ thuật quả rèn luyện
đánh giá đạo đức của
học sinh THPT
I. THPT 3
1. Đặc điểm của Học sinh cá biệt:
Đối với những học sinh cá biệt luôn luôn có tính hiếu động, thích tìm tòi và
luôn gây sự chú ý cho người khác ở bất kỳ nơi nào, thời điểm nào.
Trước hết chúng ta nên nói đến tính cách của học sinh là sự kết hợp độc đáo giữa đặc
điểm tâm sinh lý của học sinh với điều kiện hoàn cảnh sống nhất định.
Biểu hiện của học sinh là nhanh nhẹn, hoạt bát cùng với sự nghịch ngợm, bất ổn định
kèm theo, bên cạnh đó học tập có thể là học yếu hoặc trung bình, vì các em đó trong
lớp ít chú ý hoặc thậm chí không chú ý khi cô giáo giảng bài, luôn quậy phá các bạn
ngồi bên cạnh, gây mất trật tự trong lớp.
Biểu hiện về mặt thái độ của học sinh với chung quanh và bản thân, những đứa
học sinh hiếu động này thuộc kiểu thần kinh mạnh, cân bằng và linh hoạt. Biểu hiện
của học sinh là ham hoạt động, ham hiểu biết, linh hoạt, thường vui vẻ, vô tư, cảm
xúc của học sinh bất ổn định, rung cảm nhưng không sâu, nhanh nhớ, mau quên. Biểu
hiện rõ nét nhất của đặc tính này là bất cứ điều gì hấp dẫn, thích thú vừa sức thì các
em sẽ làm ngay, tập trung chú ý rất tích cực, càng trong học tập thì đòi hỏi phải kiên
trì, chịu khó động não để làm bài, chiếm lĩnh kiến thức thì các em đâm ra chán nản, ít
chú ý hoặc không chú ý nên kết quả học tập thấp.
2. Biện pháp thực hiện:
Đối với những học sinh nghịch ngợm, hay nói chuyện riêng, sau mỗi lần giảng bài
xong, hoặc các em đã làm xong bài tập, các em không biết làm gì nên hay trêu chọc
các bạn gây mất trật tự trong lớp cô giáo nói không nghe, theo tôi cần giáo dục các
em như sau:
- Thường xuyên quan tâm sâu sát hoạt động của các em
- Thường xuyên nhắc nhở động viên kịp thời
- Khích lệ khi em có tinh thần tập thể và lòng vị tha
- Không nên phê bình, trách phạt
- Không nên sỉ nhục, xúc phạm đến các em
- Tránh hình thức áp đặc doạ dẫm, buột các em phải làm theo ... vì điều đó sẽ không
đem lại kết quả gì. Đặc biệt Giáo viên không nên để các em có thời gian rỗi.
- Kết hợp giữa ba môi trường Giáo dục Gia đình – Nhà trường và Xã hội
3. Phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cá biệt
Đánh giá là một nội dung không thể thiếu được trong công tác của giáo viên
chủ nhiệm lớp ở trường THPT. Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, phát triển nhân
cách của học sinh đặc biệt là học sinh cá biệt phải đòi hỏi sự khách quan, chính xác,
công bằng và trung thực
- Mục đích của đánh giá: là nhằm thúc đẩy sự cố gắng vươn lên của học sinh,
kích thích ở các em động cơ phấn đấu đúng đắn, hình thành niềm tin vào khả năng
của bản thân, vào tập thể và thầy cô giáo.
- Nội dung của đánh giá: Thông thường giáo viên chủ nhiệm tập trung đánh giá
học sinh cá biệt vào hai mặt: học tập và hạnh kiểm. Căn cứ vào các chỉ tiêu hoạt động
đã đề ra.
II. THPT 5
Trong giáo dục chúng ta vẫn thường nhắc đến những phương châm như: “Tất
cả vì học sinh thân yêu”, “hãy dành tất cả những gì tốt nhất cho các em…” Tuy
nhiên, môi trường đó phải như thế nào mới phù hợp với học sinh? Đặc biệt là đối với
các em ở bậc THPT khi các em chuẩn bị bước sang một môi trường mới đầy dự định
mơ ước cho tương lai. Các em cần có một môi trường học tập tốt nhất để trang bị cho
mình những kiến thức tốt nhất phục vụ cho môi trường cuộc sống mới sau này.
Các bậc phụ huynh thường đòi hỏi con mình phải học và biết thật nhiều. Thậm chí có
nhiều bà mẹ còn tìm kiếm những loại thuốc bổ, món ăn giàu chất dinh dưỡng để giúp
trẻ thông minh, học giỏi. Liệu rằng, sự quan tâm như vậy có giúp các em mau chóng
chiếm lĩnh được đỉnh cao tri thức của nhân loại không? Câu trả lời rằng: Trong tất cả
sự quan tâm mà cha mẹ dành cho con, cần nhất đó là môi trường học tập tốt nhất để
các em có thể phát huy được tối đa những năng lực và sở trường của mình.
Vậy làm thế nào để có được một trường học tập tốt nhất cho các em học sinh THPT
đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội chúng ta cùng tìm hiểu: thế nào là môi trường
học tập, các loại môi trường học tập, các biện pháp xây dựng môi trường học tập, xây
dựng môi trường học tập ở trường học tập ở trường THPT hiện nay, quá trình vận
dụng và kết quả đạt được. Trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu thế nào là môi trường và
môi trường học tập của học sinh THPT.
1. Khái niệm môi trường học tập
Môi trường học tập là các yếu tố tác động đến quá trình học tập của học sinh bao
gồm:
– Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy học gồm có đồ dùng dạy
học như bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, không khí…
– Môi trường tinh thần: Là mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học
sinh, giữa nhà trường- gia đình – xã hội… Các yếu tố tâm lí như động cơ, nhu cầu,
hứng thú, tính tích cực học tập cửa học sinh và phong cách, phương pháp giảng dạy
của giáo viên trong môi trường lớp.
– Môi trường học tập rất đa dạng, cần được tạo ra ở nhà trường, gia đình, xã hội. Môi
trường sư phạm là tập hợp những con người, phương tiện đảm bảo cho việc học tập
đạt kết quả tốt. Mọi trường sư phạm là nội dung cơ bản của môi trường nhà trường.
– Trong tài liệu “Curriculum Development – A Guìde to Practìce” đã quan niệm, môi
truờng học tập gồm:
+ Môi trường học tập theo truyền thống: Nhà trường là môi trường đơn độc tĩnh lặng
và trật tự. Bầu không khí này là kết quả cửa áp lực theo định nghĩa hẹp của nền giáo
dục chính quy, cửa vào giới hạn cho một số người và theo phong cách giáo huấn, mô
phạm (nói, nghe) đối với việc học tập.
+ Trường học đổi mới cơ cẩu tổ chức hoàn toàn trái ngược với phong cách truyền
thống. Trường thường được mở rộng hơn, ồn ào hơn và đôi khi như những trung tâm
với các hoạt động. Các trường học như thế thường là kết quả của cả hai sụ thay đổi:
Định nghĩa trường học và cách hiểu mới về điều kiện môi trường để củng cố việc
học.
+ Có ba tiêu chuẩn để đánh giá môi trường học tập cửa nhà trường: Mỗi liên hệ giữa
nhà trường với cộng đồng xung quanh, cấu trúc và cách sử dụng các tòa nhà và sân
bãi, cách tổ chức không gian học lập trong từng nhà.
+ Nhà trường mong muốn mở rộng các phản hồi của học sinh về quá trình học tập
thường khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của nhà trường,
Không gian hấp dẫn vui vẻ, đầy màu sắc, sân trường được sử dụng rộng rãi trong
nhiều hoạt động…
+ Cuộc cách mạng trong xây dựng trường học: Một môi trường nhà trường sinh
động, năng nổ thể hiện một trung tâm học tập chủ động, sáng tạo.
+ Không gian lớp học: Cách truyền thống là sắp xếp phòng học sao cho tất cả mọi cái
nhìn và sự chú ý tập trung vào người thầy, các hoạt động trùng khớp với cách sắp xếp
đồ đạc.
+ Toàn bộ hệ thống môi trường học tập, môi trường dạy học, môi trường giáo dục
trong trường phải được tiếp cận hệ thống, đó là các quan hệ thầy – trò, quan hệ trò –
trò, quan hệ nhóm lớp của học sinh, quan hệ của học sinh với nhà quản lí, mà bản
chất của các mối quan hệ là dựa trên quan hệ pháp luật, nhân văn, đạo đức, cộng
đồng hợp tác.
Như vậy, môi trường học tập là toàn bộ các yếu tố vật chất, không gian và thời gian,
tình cảm và tinh thần – nơi học sinh đang sinh sống, lao động và học tập, có ảnh
hưởng trực tiếp, gián tiếp đến sự hình nhân cách cửa học sinh phù hợp với mục đích
giáo dục.
2. Các loại môi trường học tập
2.1. Môi trường học tập nhà trường
– Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa
học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến hành có tổ chức, luôn luôn
tác động trực tiếp có bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, hệ thống đến sự hình thành và
phát triển toàn diện của nhân cách. Thông qua giáo dục nhà trường, mỗi cá nhân được
bồi dưỡng phẩn chất đạo đức, kiến thức khoa học, kỹ năng thực hành cần thiết, tương
ứng với yêu cầu của các bậc học, cấp học phù hợp với trình độ phát triển của xã hội
trong từng giai đoạn.
– So với gia đình, nhà trường là một môi trường giáo dục rộng lớn hơn, phong phú,
hấp dẫn hơn đối với thế hệ trẻ. Trong nhà trường, học sinh được giao lưu với bạn bè
cùng lứa tuổi ở địa phương, cộng đồng, được tham gia vào nhiều hoạt động mang
tính xã hội, giúp cho quá trình xã hội hoá cá nhân phong phú, toàn diện hơn.
– Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt thực hiện chức năng cơ bản là tái
sản xuất sức lao động, phát triển nhân cách theo hướng duy trì, phát triển xã hội. Nhà
trường có chức năng hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ thông qua hoạt
động dạy học, giáo dục. Tri thức trong nhà trường là những kinh nghiệm của nhân
loại đã được chọn lọc và tích luỹ. Nhà trường là tổ chức chuyên biệt có chức năng
truyền thụ toàn bộ kinh nghiệm lịch sử của nhân loại cho thế hệ trẻ phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí lứa tuổi nhằm hình thành và phát triển mô hình nhân cách lí tưởng
của xã hội đặt ra.
III. THPT 23
Nội dung 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
1. Phân biệt một số khái niệm về KTĐG kết quả học tập của học sinh
* Kiểm tra là một tiến trình đo lường kết quả thực hiện so sánh với những điều đã
được hoạch định, đồng thời sửa chữa những sai lầm để đảm bảo việc đạt được mục
tiêu theo như kế hoạch hoặc các quyết định đã được đề ra.
* Đo lường là một quá trình đánh giá định lượng một đại lượng cần đo để có kết quả
bằng số so với đơn vị đo. Hoặc có thể định nghĩa rằng đo lường là hành động cụ thể
thực hiện bằng công cụ đo lường để tìm trị số của một đại lượng chưa biết biểu thị
bằng đơn vị đo lường.
* Đánh giá kết quả học tập là gì ?
Theo Đỗ Công Tuất, việc đánh giá HS nhằm các mục đích sau:
(1) Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, tình
trạng kiến thức, kĩ năng, kỉ xão, thái độ của HS so với yêu cầu của chương trình; phát
hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn tới những sai sót đó, giúp học sinh điều chỉnh
hoạt động học tập của mình.
(2) Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em HS và cả
tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có kĩ năng tự đánh giá, giúp các em nhận ra sự tiến
bộ của mình, khuyến khích động viên và thúc đẩy việc học tập ngày một tốt hơn.
(3) Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình,
tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng
và hiệu quả dạy học.
Như vậy việc đánh giá kết quả học tập của HS nhằm:
- Nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động học tập của HS.
- Tạo điều kiện nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động giảng dạy của
giáo viên.”
Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi cho rằng, “Đánh giá kết quả học tập của HS là
đưa ra những nhận định, những phán xét về mức độ thực hiện mục tiêu giảng dạy đã
đề ra của HS. Từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh phương pháp dạy của thầy và
phương pháp học của trò, đưa ra các khuyến nghị góp phần thay đổi các chính sách
giáo dục.”
2. Mục đích, chức năng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
* Vai trò của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh giá có
tầm quan trọng đặc biệt vì:
Thứ nhất: Kiểm tra là khâu cuối cùng, đồng thời cũng là khâu mở đầu cho một
chu trình tiếp theo của quá trình dạy học. Ở khâu cuối cùng, kiểm tra giúp GV đánh
giá được chất lượng học tập của HS đồng thời cũng giúp GV tự đánh giá việc giảng
dạy của mình. Ở khâu tiếp theo (tức là trước khi vào bài mới), kiểm tra giúp HS liên
kết mạch kiến thức, dựa trên kiến thức cũ để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức mới.
Thứ hai: Kiểm tra, đánh giá giúp GV hiểu rõ việc học tập của HS, phát hiện
những thiếu sót trong kiến thức, kĩ năng để kịp thời sửa chữa.
Thứ ba: Kiểm tra, đánh giá sẽ hình thành cho HS ý chí quyết tâm đạt kết quả
cao trong học tập.
Thứ tư: Kiểm tra đánh giá giúp HS hình thành và rèn luyện những kĩ năng
trong học tập và cuộc sống như nói, viết, cách trình bày một vấn đề khúc triết, rõ
ràng.
* Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá
- Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi HS và tập thể lớp,
tạo cơ hội cho HS phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp HS nhận ra sự tiến bộ của
mình, khuyến khích động viên việc học tập.
- Giúp cho GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình,
tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả
dạy học.
Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng,
điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng
và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
* Chức năng của việc kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra đánh giá có 3 chức năng cơ bản:
- Đánh giá: Xác nhận thành tích học tập của HS so với hs khác hoặc làm sáng tỏ mức
độ đạt hay chưa đạt được của hs về kiến thức, kỹ năng và thái độ so với mục tiêu bài
học.
- Phát hiện lệch lạc: Trên cơ sở đánh giá kết quả học tập, GV có thể phát hiện những
mặt tốt, những mặt chưa tốt, điểm mạnh, điểm yếu, những khó khăn cúng như tìm ra
những nguyên nhân của những sai sót trong quá trình dạy học.
- Điều chỉnh: Từ việc phát hiện những sai sót trong quá trình dạy học, GV có thể tìm
ra phương pháp điều chỉnh quá trình học tập của hs, đồng thời bổ sung hoàn thiện
hoạt động dạy học của mình.
Ba chức năng này liên kết đan xen, bổ sung và thống nhất với nhau. Qua việc kiểm
tra đánh giá này giúp hs tìm ra những điểm thành tích, sai sót của mình từ đó rút kinh
nghiệm cho bản thân. Chính nhờ những đánh giá này đã đem đến những giải pháp cải
thiện thực trạng nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học và thông qua đó điều chỉnh
phương pháp dạy học của GV và hướng cho HS cách tự đánh giá để điều chỉnh
phương pháp học tập một cách hiệu quả nhât.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập rất cần thiết vì:
- Giúp GV nắm được tình hình học tập của HS, mức độ phân hóa về trình độ học lực
của HS trong lớp, có biện pháp giúp đỡ những HS yếu kếm, bồi dưỡng HS giỏi.
- Giúp HS biết được khả năng học tập của HS so với mục tiêu bài học, xác định
nguyên nhân thành công cũng như không thành công trong việc tiếp thu kiến thức căn
bản.
- Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đề ra những phương pháp đổi mới phù
hợp nhằm năng cao chất lượng giáo duc, cải thiện HS yếu, kém, giúp HS cách năm
được kiến thức căn bản nhất trong học tâp.
- Tạo cơ hội cho HS phát triển kỹ năng, giúp HS nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến
khích, động viên trong học tập, tinh thần phấn khởi dễ dàng tiếp thu được kiến thức
căn bản nhất.
Việc kiểm tra, đánh giá có nghĩa vô cùng quan trong đối với HS, GV, cán bộ quản lý:
- Việc kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thương xuyên cung cấp thông tin ngược giúp
người học điều chỉnh được hoạt động học hiệu quả.
- Giúp HS thấy được mình đã tiếp thu được kiến thức đã học ở mức độ nào, chỗ nào
cần bổ sung, chỗ nào cần điều chỉnh sai sót.
- Giúp HS tái hiện, ghi nhớ, khái quát hóa, hệ thông hóa nhăm phát triển tư duy sáng
tao, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.
- Giúp HS có tinh thần trách nhiệm cao, có ý chí vươn lên trong học tập, nâng cao ý
thức tự giác, khắc phục tính chủ quan tự mãn trong học tâp.
Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách trong đó phải đề cập
đến quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của hs. Điều này đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả kiểm tra đánh giá là cơ sở để
điều chỉnh hoạt động dạy và học hiệu quả.
Nếu đánh giá sai, kiểm tra sai dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo, gây tác
hại lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Kiểm tra, đánh giá đúng thực tế, chính
xác, khách quan giúp người học tự tin, hăng say nâng cao năng lực sáng tao trong học
tập. Giúp GV biết được mức độ điều chỉnh kịp thời phương pháp dạy cho phù hợp
với HS.
3. Thực hiện các bước cơ bản trong KTĐG kết quả học tập của học sinh
Tùy thuộc và đối tượng đánh giá, cấp độ và phạm vi đánh giá mà mỗi loại hình đánh
giá sẽ được tiến hành theo những bước khác nhau, nhưng nhìn chung đánh giá thường
bao gồm các bước sau:
Bước 1: Quyết định đánh giá. Trả lời câu hỏi: có cần phải đánh giá vấn đề này
không?
Bước 2: Xây dựng các tiêu chí đánh giá. Cần chỉ rõ mục tiêu đánh giá, các tình huống
được đánh giá và các biến số, các mức độ đạt được mục tiêu và mức độ dao động của
các biến số. Đánh giá sẽ càng có giá trị khi các tiêu chuẩn càng rõ ràng và phù hợp.
Ngoài ra, các tiêu chí đánh giá còn cần được thông báo cho các hs để tạo ra sự thống
nhất giữ người đánh giá và người được đánh giá.
Bước 3: Thu thập các thông tin thích đáng. Tùy theo những quyết định và những tiêu
chí đã được công nhận để xác định những thông tin cần thu nhập, những tình huống
và những công cụ cần thiết để đánh giá.
Bước 4: Đối chiếu các tiêu chí đã được thống nhất với các thông tin đã thu thập. Cần
lưu ý tỉ trọng giữa các tiêu chí và việc khái quát hóa các thông tin.
Bước 5: Kết luận phải thật chính xác trước khi công bố kết luận đó.
Bước 6: Đưa ra những nhận định về giá trị và đề xuất hướng phát triển hoặc biện
pháp để cải thiện tình hình.
4. Xác định yêu cầu đối với KTĐG kết quả học tập của học sinh
+ Thứ nhất: Tính quy chuẩn: Phải đảm bảo mục tiêu hoạt động dạy và học, đảm bảo
lợi ích người được đánh giá và phát triển được. Phải trả lời những câu hỏi sau:
- Mục tiêu đánh giá?
- Nội dung đánh gía?
- Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá?
- Đánh giá bằng phương pháp, phương tiện nào?
- Ai đánh giá?
- Thời điểm đáng giá?
- Địa điểm đánh giá?
- Quyền lợi và trách nhiệm người được đánh giá?
- Tính pháp lý của việc đánh giá?
+ Thứ hai: Tính khách quan: Khách quan là yêu cầu đương nhiên của mọi cuộc đánh
giá. Nếu việc đánh giá khách quan sẽ có tác dụng kích thích động cơ và tính tích cực
học tập của người học. Đồng thời duy trì và phát triển mối quan hệ thân thiện, đoàn
kết giữa các hs. Ngược lại nếu đánh giá thiếu tính khách quan sẽ dễ nảy sinh các tác
động xấu, tiêu cực đến hoạt động của người học, làm giảm hiệu quả đích thực của
học tập. tính khách quan của việc đánh giá phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực nghiệp
vụ của người đánh giá phụ thuộc vào tính quy chuẩn của việc đánh giá và phụ thuộc
vào quan điểm, phương pháp, phương tiện đánh giá.
+ Thứ ba: Tính xác nhận và phát triển: Tính xác nhận là việc đánh giá phải khẳng
định được nội dung được đánh giá so với mục tiêu đánh giá và nguyên nhân của hiện
trạng đó, dựa trên những tư liệu khoa học chính xác và các lập luận xác đáng.
+ Thư tư: Tính nhân đạo và phát triển: giúp cho người được đánh giá không chỉ nhận
ra hiện trạng cái mình đạt được mà còn có niềm tin vào khả năng trong việc tiếp tục
phát triển hoặc khắc phục những điểm không phù hợp.
* Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thiếu khách quan, thiếu chính xác
trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS thường thể hiện ở:
- Công cụ kiểm tra, đánh giá; tổ chức kiểm tra, đánh giá.
- Tâm trạng, sức khỏe của các đối tượng được kiểm tra, đánh giá.
- Chủ quan của các chủ thể tham gia vào kiểm tra, đánh giá.
* Các xu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập hiện nay là:
- Chuyển dần trọng tâm từ việc đánh giá kết quả cuối cùng sang đánh giá cả quá
trình.
- Chuyển từ xem xét đánh giá như là một hoạt động độc lập với quá trình dạy học
sang là một bộ phận tích hợp của quá trình dạy học.
- Chuyển từ giữ kín các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá sang công khai các tiêu chuẩn,
tiêu chí.
- Chuyển từ đánh giá các kỹ năng riêng lẻ đánh giá sang các kỹ năng tổng hợp.
- Từ đánh giá dựa trên ít thông tin sang dựa trên nhiều thông tin, đa dạng; người học
tự đánh giá và đánh giá từ các chủ thể khác nhau.
Nội dung 2: Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
1. Kiểm tra vấn đáp
1.1 Khái niệm: Kiểm tra miệng là phương pháp đánh giá rất phổ biến trong dạy học.
Trong đó GV đưa ra các câu hỏi ngắn để HS trả lời. HS có thể được chuẩn bị, hoặc
không được chuẩn bị trước câu hỏi. Căn cứ vào câu trả lời, GV có thể đo lường và
đánh giá các kết quả đạt được ở HS
a. Điểm mạnh
- Tính linh hoạt, cơ động
- Có thể kiểm tra trí nhớ, tư duy hay các phẩm chất tâm lý khác
- Có thể tiến hành trong và ngoài lớp học.
- Dùng để đánh giá HS trước, trong và kết thúc khóa học.
- Giá trị chẩn đóan các câu hỏi miệng khá cao, vì GV có điều kiện trao đổi với từng
HS và kích thích tư duy của họ
b. Hạn chế
- Phương pháp đánh giá mang đậm chất chủ quan của GV (cách đặt câu hỏi, nhận xét
và đánh giá tức thời)
- Khó so sánh giữa các HS
- Tốn nhiều thời gian trong quá trình kiểm tra
- Nhiều HS ngại tiếp xúc, ngại nói trước mặt GV, ảnh hưởng đến kết quả bài thi
1.2. Một số gợi ý khi sử dụng phương pháp đánh giá bằng vấn đáp.
- Xác định rõ ràng mục đích của bài kiểm tra vấn đáp
+ Nhằm mục đích gì
+ Đánh giá nhanh kiến thức của HS trong giờ học hay bài thi hết môn, cuối khóa
- Câu hỏi nên được soạn trước để HS có thời gian chuẩn bị, nhất là đối với bài thi
cuối khóa.
- Dung lượng câu hỏi không quá dài. Nội dung phải phù hợp với mục tiêu đánh giá.
Không đề cập nhiều nội dung trong một câu hỏi. Hạn chế câu hỏi có tính chất học
thuộc. Khuyến khích các câu hỏi suy luận và kích thích tư duy của HS
- Câu hỏi rõ rang, nhất quán, ngôn ngữ chính xác
- Thái độ hỏi thi của GV có ảnh hưởng rất lớn đến câu trả lời của HS. Không
nên có thái độ quan tòa trong lúc hỏi thi. Có những câu hỏi phụ để gợi mở. Tối kị
nhìn người cho điểm.
2. Bài kiểm tra tự luận
2.1 Khái niệm: Bài kiểm tra (bài thi) dạng tự luận truyền thống là bài thi trong đó, hs
tự do viết câu trả lời ra giấy về một vấn đề cho trước. Dựa vào những câu trả lời được
viết ra , GV cần cho điểm hoặc xác định các mức độ kết quả bài thi.
- Phân biệt:
+ Bài thi tự luận: số lượng câu hỏi ít và có tính mở.
+ Trong bài trắc nghiệm tự luận ngắn: số lượng câu hỏi nhiều và có tính xác định cao.
- Một số ưu điểm và hạn chế của bài kiểm tra tự luận:
+ Ưu điểm
- Có khả năng đo lường được các mục tiêu đã xác định trước.
- Khả năng độc lập suy nghĩ, phát huy tính sáng tạo trí tuệ và cảm xúc của HS
- Đánh giá được kiến thức và thái độ của HS
+ Hạn chế
- Nội dung bài thi khó bao quát tòan bộ chương trình, chỉ tập trung vào một số ít phần
chính.
- Khó xác định các tiêu chí đánh giá. Bài thi khó chấm và chấm lâu.
- Khó đảm bảo tính khách quan trong khâu chấm bài , mang tính chủ quan của người
chấm.
2.2 Một số gợi ý khi sử dụng phương pháp
- Xác định rõ ràng mục tiêu đánh giá
- Câu hỏi phải phù hợp với nội dung và mục tiêu học tập.
- Sắp xếp các câu theo trình tự từ dễ đến khó.
- Quy định thời gian và điểm cho mỗi câu hỏi
- Chấm bài phải có và chấm theo đáp án.
3. Bài kiểm tra trắc nghiệm
3.1 Khái niệm: Phương pháp đánh giá bằng bài thi trắc nghiệm là phương pháp sử
dụng bài trắc nghiệm làm công cụ để đánh giá kết quả học tập của HS
* Phân loại:
- Căn cứ vào giáo dục, ta chia thành hai loại:
+ TN năng lực: đo về năng lực của cá nhân (TN trí tuệ, TN năng khiếu…)
+ TN kết quả học tập: đánh giá tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ của HS.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng kết quả TN:
+ TN đối chiếu: so sánh kết quả học tập giữa các HS
+ TN theo tiêu chí: xác định khả năng hay kết quả học tập của HS so với mục tiêu đề
ra ban đầu.
- Căn cứ vào nội dung môn học:
+ TN viết
+ TN phi ngôn ngữ
+ TN dùng lời
* Ưu điểm – hạn chế của Trắc nghiệm
+ Ưu điểm
- Bài TN có thể đo được dải khá rộng các mức độ kết quả học tập của HS - theo mục
tiêu: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá. Ngoài ra còn đo được các
mục tiêu cảm xúc và tâm vận của HS
- Tính khách quan cao.
- Tính bao quát về nội dung lẫn đối tượng cao
- Tiết kiệm thời gian (làm nhanh, dễ chấm, chấm nhanh…)
+ Hạn chế
- Khó đánh giá chiều sâu trong nhận thức của hs, đặc biệt là sức sáng tạo của HS
- Việc soạn thảo bài trắc nghiệm khó, đòi hỏi người soạn phải có kĩ thuật, kinh
nghiệm
- Việc soạn thảo hình thành bài TN tốn nhiều thời gian, qua nhiều công đoạn
phức tạp, tốn kinh phí.
3.2 Các loại câu hỏi trắc nghiệm
* Câu hỏi lựa chọn: Câu hỏi lựa chọn là loại câu hỏi, trong đó có phần gốc và phần
trả lời. Phần gốc là một câu dẫn, tạo cơ sở cho sự lựa chọn. Phần trả lời là các phương
án cho sẵn, trong đó có một phương án đúng nhất theo nội dung của phần dẫn, còn
các phương án khác có tác dụng gây nhiễu. Trong một câu hỏi, tốt nhất là nên có từ
4-5 phương án lựa chọn.
* Câu hỏi đúng – sai: Câu hỏi đúng – sai là loại câu khẳng định hoặc phủ định về một
vấn đề nào đó. HS phải đọc, suy nghĩ và nhận định lời khẳng định hoặc phủ định đó
là đúng hay sai.
- Câu hỏi đúng sai phù hợp để hỏi những sự kiện, thuật ngữ và các kiến thức có quan
hệ nhân quả. Dễ khuyến khích người trả lời phỏng đoán, không phù hợp khi dùng đo
các kiến thức có tính suy luận cao, vì vậy không nên dùng nhiều trong các bài trắc
nghiệm.
* Câu hỏi ghép đôi: Câu ghép đôi là câu hỏi có hai phần: phần dẫn và phần trả lời.
Phần dẫn thường ở bên trái, là các câu, các mệnh đề nêu thuật ngữ, nội dung, định
nghĩa…Phần trả lời là phần bên phải, cũng bao gồm các câu, mệnh đề…mà nếu được
ghép đúng vào mệnh đề dẫn ở bên trái sẽ trở thành một phương án đúng, một ý hoàn
chỉnh. Nhiệm vụ của hs là ghép mệnh đề có trong phần trả lời vào mệnh đề tương
ứng ở phần dẫn.
* Câu hỏi điền thế
* Câu hỏi ngắn
4. Phương pháp quan sát: Vấn đề đặt ra trong quan sát:
Khi nào thì quan sát?
Ai quan sát?
Quan sát như thế nào?
Những suy luận nào được rút ra khi thu được những thông tin khi quan sát.
Phương pháp quan sát
Quan sát khi nào thì hiệu quả nhất:
Quan sát HS trong tình huống giả định: khi HS thảo luận nhóm về một vấn đề mà GV
đưa ra.
Quan sát HS trong tình huống tự nhiên: những mẩu chuyện tình cờ, tình huống diễn
ra tự nhiên
* Ưu điểm đối với quan sát
- Thuận lợi để đánh giá thái độ, cung cấp cho GV những thông tin bổ sung có giá trị
mà những thông tin này khó đo được bằng các phương pháp khác
Quan sát thường xuyên có thể cung cấp một sự kiểm tra liên tục về sự tiến bộ của hs
- GV có thể sửa lỗi kịp thời cho HS
* Hạn chế
Kết quả quan sát phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan của người quan sát.
Những yếu tố chi phối ảnh hưởng đến sai sót khi quan sát: ấn tượng ban đầu của GV
về HS, GV không quan tâm tới ảnh hưởng của mình tới HS, GV không quan tâm tới
việc lí giải các hành vi của HS hoặc lí giải không đúng
* Yêu cầu đối với phương pháp quan sát
- Xác định trước những sự kiện cần quan sát nhưng cũng cần chú ý đến những sự
kiện bất thường.
- Quan sát và ghi chép đầy đủ về sự kiện đặt trong một tình huống cụ thể để sự kiện
trở nên có ý nghĩa hơn.
- Sự kiện xảy ra cần phải được ghi chép lại càng sớm càng tốt.
Mỗi bản ghi chỉ nên tập trung vào 1 sự kiện.
- Quan sát cần lựa chọn: nếu quan sát một tập thể thì cũng tập chung vào một vài cá
nhân: Hs cá biệt, hs chậm chạp, hs có những biểu hiện lạ
IV THPT 30
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh là một khâu vô cùng quan trọng, vì
thế nó không thể thiếu được trong hoạt động giáo dục ở nhà trường.
- Đó là quá trình xử lí những thông tin thu thập được qua kiểm tra, trên cơ sở đối
chiếu với mục tiêu đã xác định, điều kiện thực hiện, kết quả đạt được... Việc đánh giá
kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT có thể được biểu hiện qua thái độ và
nhận xét của giáo viên. Đánh giá bằng thái độ là việc bày tỏ sự đồng tình, tán thành,
khen ngợi... (đối với những kết quả tích cực) hoặc là sự nhắc nhở, phê bình, chê trách
(đối với những kết quả tiêu cực). Đánh giá bằng nhận xét là sự đo kết quả về số lượng
và chất lượng được thể hiện qua lời nói hay viết của giáo viên, trong đó, có thể chỉ ra
những ưu điểm hay hạn chế của học sinh.
- Mục tiêu - đó là những tiêu chí, những chỉ tiêu, những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể mà
chúng ta cần đạt được sau khi kết thúc một hoạt động nào đó. Mục tiêu đánh giá kết
quả rèn luyện đạo đức của học sinh phải đuợc thiết kế sao cho thực hiện được chức
năng làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách
chuẩn xác. Mục tiêu có thể coi là một sự rõ ràng, đầy đủ chứa đựng những kết quả đã
dự kiến trước.
Tuy nhiên, để có đuợc sự đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT một
cách chính xác, công bằng và toàn diện thì việc xác định mục tiêu đánh giá là vô cùng
quan trọng và có ý nghĩa rất lớn. Đánh giá sẽ ít sai sót hơn, ít mang tính ngẫu nhiên
hơn khi các mục tiêu được công bố một cách rõ ràng. Nếu mục tiêu đánh giá kết quả
rèn luyện đạo đức của học sinh THPT được xác định một cách đúng đắn thì nó sẽ cỏ
ý nghĩa vô cùng to lớn:
Thứ nhất, nó giúp quá trình đánh giá vận hành có chất lượng và hiệu quả, không đi
chệch hướng;
Thứ hai, nó là chuẩn để đánh giá sản phẩm con ngưởi mà quá trình giáo dục mang lại,
xem sản phẩm này đạt được chuẩn ở mức nào.
Hoạt động 2: Tìm hiểu những căn cứ để xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức của học sinh THPT
Khi xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT, chúng
ta cần dựa trên cơ sở:
1. Mục tiêu giáo dục của cấp học: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THPT; hoàn thiện học vấn phổ
thông và có những hiểu biết thông thường về kỉ thuật và hướng nghiệp có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển tiếp tục học đại học, cao
đẳng , trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động".
Tuy nhiên bên cạnh mục tiêu giáo dục của cấp học, chúng ta cũng cần chú ý đến mục
tiêu giáo dục Việt Nam là đào tạo thế hệ trẻ phát triển nhân cách toàn diện có đức, có
tài, có trí tuệ thông minh, có lí tưởng thẩm mĩ, có sức khoẻ dồi dào, sẵn sàng thực
hiện nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc, tạo nên nhân cách người Việt Nam vừa
truyền thống, vừa hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.
2. Chươmg trình, kế hoạch giáo dục của cấp học: Chương trình giáo dục phổ thông là
bản thiết kế tổng thể kế hoạch giáo dục ở trường phổ thông, trong đó xác định rõ mục
iìêu, nội dung, quy trình, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và đánh giá các
kết quả giáo dục.
3. Điều lệ nhà trường, nội quy của lớp. Mọi nhà trường đều đề ra những điều lệ riêng
sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, với đối tượng học sinh trường mình và mang
tính khả thi cao. Song song với những điều lệ đó, thì ở mọi lớp, học sinh lại tự đưa ra
những nội quy riêng mà tất cả các thành viên trong lớp đều tán thành và thực hiện.
4. Kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh. Dựa vào kết quả rèn luyện đạo đức của
học sinh trong các năm học trước. Giáo viên có thể tìm hiểu kết quả đó thông qua
nhiều nguồn thông tin khác nhau như học bạ, thầy (cô) giáo, gia đình, bạn bè,...
Hoạt động 3: Xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
THPT
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cần phải căn cứ vào những biểu hiện
cụ thể:
+ Thái độ và hành vi đạo đức;
+ Ứng xử trong mối quan hệ với thầy (cô) giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội;
+ Ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập;
+ Kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và hoạt động xã
hội;
+ Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
Xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cần đảm bảo một
số yêu cầu sau đây:
+ Mục tiêu đánh giá nên viết cụ thể ở mức độ vừa phải và nên tập trung vào những
vấn đề cơ bản mà học sinh cần phải đạt được trong quá trình rèn luyện đạo đức;
+ Cũng có thể nêu ra mục tiêu có tính tổng quát và từ đó xác định những mục tiêu cụ
thể, chi tiết. Tuy nhìên, mục tiêu được xác định theo cách nào hay cấp độ nào thì
những mục tiêu đó cần phải mô tả được những gì mà học sinh sẽ phải biết và phải
làm;
+ Xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cần hướng vào
kết quả cao nhất, đồng thời có tính khả thi, đòi hỏi học sinh có thể đạt được với nỗ
lực cao nhất;
+ Xác định các mục tiêu cần phù hợp với quy chế đánh giá, xếp loại học sinh do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.

You might also like