You are on page 1of 50

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến:

“Mềm mại hóa nội dung môn học Giáo dục công dân bằng việc kết hợp với các
phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đối với học
sinh Trường trung học phổ thông”.

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:

* Lĩnh vực: Chuyên môn.

* Đối tượng nghiên cứu: Học sinh trường THPT.

* Phạm vi nghiên cứu: Quá trình sử dụng một số biện pháp để mềm mại hóa môn
giáo dục công dân khi kết hợp với các phương pháp giảng dạy tích cực tại trường
THPT.

3. Tác giả:

Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng

Giới tính: Nữ

Ngày sinh: 09/01/1984

Trình độ chuyên môn: Cử nhân Giáo dục công dân

Chức vụ: Giáo viên dạy Giáo dục công dân

Đơn vị công tác: Tổ Khoa học xã hội – Trường THPT Hà Đông


Số điện thoại: 0971303984

4. Chủ đầu tư sáng kiến:

Trường THPT Hà Đông- Thanh Hà- Hải Dương

Điện thoại: 0220 3 816 120

5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THPT Hà Đông- Thanh Hà- Hải
Dương.

6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2021-2022.

TÁC GIẢ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Nguyễn Thị Hồng


MỤC LỤC

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

TÓM TẮT SÁNG KIẾN

MÔ TẢ SÁNG KIẾN

1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1 Khái niệm mềm mại hóa và phương pháp giảng dạy tích cực…………………....1
1.2. Đặc điểm tình hình của học sinh trường Trường THPT; những thuận lợi và
khó khăn của việc sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực……………….....2

1.3. Mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu.………………………………………….…......3

1.5. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………....….5

1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………….….….6

1.6. Giới hạn nghiên cứu……………………………………………………………....….6

1.7. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………6

1.8. Thời gian nghiên cứu……………………………………………………………….7

2. THỰC TRẠNG
2.1. Thực trạng về việc dạy và học môn Giáo dục công dân trong trường phổ
thông…………………………………………………………………………….................7

2.2. Thực trạng về việc mềm hóa môn Giáo dục công dân kết hợp với phương pháp
dạy học tích cực……………………………………………………………………………9

3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP

3.1. Sử dụng phương pháp gợi mở, nêu và dẫn dắt vấn đề…………...……………11

3.2. Đổi mới phương pháp thuyết trình…………………………………………………14

3.3. Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy…………………………………..15

3.4. Linh hoạt kết hợp dạy lý thuyết và thảo luận ngay trong tiết giảng…….......16

3.5. Sử dụng sơ đồ tư duy để diễn giảng, phân tích, giải thích vấn đề và tổng kết
toàn bộ kiến thức sau mỗi phần, mỗi tiết, mỗi bài học………………………………17

3.6. Giao các dự án thực tế cho học sinh giải quyết………………………………....19

4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

4. 1. Mục đích thực nghiệm sư phạm………………………………………..........…....20

4. 2. Đối tượng thực nghiệm…………………………………………………………..…21

4. 3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm………………………………..21

4.4. Giáo án thực nghiệm ……………………………………………………………..…21

4.5. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập………………………………………………..34


5. KẾT QUẢ………………………………………………………………………………37

KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ………………………………………….……………..39

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………….……………………41

TÓM TẮT SÁNG KIẾN

1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.

Một đất nước muốn phát triển bền vững thì yếu tố con người yếu tố quan
trọng giữ vai trò then chốt. Để đảm bảo cho điều đó, chúng ta cần chú trọng vào
những lao động tương lai, những mầm non đất nước, phải giáo dục đầy đủ cho các
em về đức, trí, thể, mĩ và đảm bảo trang bị, các kĩ năng cơ bản nhất. Điều này đã
được Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định lập trường, quan điểm và quyết
tâm trong các văn kiện tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII về đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.

Trên thực tế việc giáo dục hiện nay chỉ chú trọng giáo dục học sinh về tri
thức mà không chú ý đến việc giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, thực hành những
hành vi đạo đức nên tình trạng học sinh có xu hướng vi phạm đạo đức và pháp luật
ở nước ta ngày càng gia tăng. Nguyên nhân sâu xa của vấn đề trên là trong các cấp
học hiện nay, môn Giáo dục công dân đang bị xem nhẹ, học sinh không được học
và hướng dẫn một cách nghiêm túc từ cấp học trung học cơ sở. Thực tế cho thấy ở
cấp trung học cơ sở giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân thường là giáo
viên chủ nhiệm, không được đào tạo chuyên môn dạy môn học này. Bởi vậy, việc
học sinh có tâm lí xem nhẹ, không hứng thú học diễn ra phổ biến. Khi lên cấp trung
học phổ thông các em học sinh tiếp cận với những kiến thức hoàn toàn mới với
nhiều khái niệm trừu tượng, khó hiểu như ở phần kinh tế pháp luật lớp 10, những
kiến thức khô khan về kinh tế lớp 11 và phần pháp luật khó hiểu, khó nhớ của lớp
12. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh chán học, sợ học, không thích học do
không có hứng thú dẫn đến kết quả học sinh hổng kiến thức, lười thực hành, kết
quả học tập của các em thấp, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục chung
của cấp trung học phổ thông.

Bản thân giáo viên cũng chưa ý thức được tầm quan trọng của môn học nên
còn thơ ơ trước thái độ học tập của học sinh. Việc trau dồi kiến thức của giáo viên
cũng chưa thường xuyên và liên tục, dẫn đến tình trạng giáo viên không cập nhật
được những nội dung kiến thức mới.

Việc chủ động tìm phương pháp mới để kích thích sự tò mò, hứng thú của
học sinh chưa diễn ra thường xuyên và cũng chỉ mang tính chất làm cho có mỗi khi
được cấp trên yêu cầu.

Chính từ những lý do trên nên tôi chọn đề tài “Mềm mại hóa nội dung môn
học Giáo dục công dân bằng việc kết hợp với các phương pháp giảng dạy tích cực
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đối với học sinh Trường trung học phổ
thông.” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Điều kiện, thời gian áp dụng sáng kiến.

- Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9/ 2021 đến tháng 5/2022.

- Đối tượng áp dụng sáng kiến: Học sinh phổ thông.

4. Kết quả đạt được của sáng kiến.


- Hứng thú học tập môn Giáo dục công dân của học sinh được nâng lên rõ rệt từ đó
chất lượng dạy và học môn Giáo dục công dân được nâng cao.

- Kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm sau cao hơn năm trước.

5. Đề xuất, kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến.

Để sáng kiến đạt hiệu quả cao thì sáng kiến cần được áp dụng rộng rãi ở các lớp,
các trường nhằm tạo ra sự đồng bộ trong cách giáo dục, rèn ý thức và tạo hứng thú
học tập cho học sinh toàn trường.

MÔ TẢ SÁNG KIẾN.

1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC MỀM MẠI HÓA NỘI


DUNG MÔN HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN BẰNG VIỆC KẾT HỢP VỚI
CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT

1.1 Khái niệm mềm mại hóa và phương pháp giảng dạy tích cực.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý, mềm là một tính từ và được
hiểu là dễ biến dạng dưới tác động của lực cơ học. Mềm mại có nghĩa là dịu dàng,
dễ coi, dễ nghe.
Theo Từ điển Việt Anh của nhà xuất bản Giao thông vận tải mềm mại (to
softer) được định nghĩa là linh động, mềm dẻo, uyển chuyển.
Mềm mại hóa được hiểu là làm cho mềm dẻo, làm cho dịu dàng và uyển
chuyển.
Theo định nghĩa của Mác Lênin phương pháp là cách thức để đạt tới mục
đích đặt ra
Theo nghĩa khoa học, phương pháp là hệ thống những nguyên tắc được rút ra
từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn nhằm thực hiện một mục đích nhất định
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và học
sinh trong quá trình dạy và học, được tiến hành với vai trò chủ đạo của giáo viên.
Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ dùng để chỉ những phương pháp
giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học. Phương pháo dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy
nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì người giáo viên cần phải nỗ lực rất
nhiều trong việc làm chủ kiến thức, khoa học công nghệ, các kĩ năng và các
phương pháp giáo dục phù hợp
1.2. Đặc điểm tình hình của học sinh trường Trường THPT; những thuận lợi
và khó khăn của việc sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực.

1.2.1 Đặc điểm tình hình của học sinh trường Trường THPT nơi tôi công tác.

Trường THPT nơi tôi công tác là một trường đi lên từ trường vừa hcc vừa
làm cũ nên chất lượng học sinh cũng như ý thức tổ chức kỉ luật đầu vào của các em
chưa cao.

Đối tượng học sinh trường THPT nơi tôi công tác đa phần các em đều là con
em nông thôn, chăm chỉ, chịu khó, có ý thức song cũng không ít em còn ham chơi,
nghịch ngợm, chưa chú ý học tập.
Về công tác nâng cao chất lượng giảng dạy môn giáo dục công dân cho học
sinh ở nhà trường trong những năm gần đây được lãnh đạo nhà trường luôn quan
tâm, vì trường học là nơi quản lý trực tiếp học sinh đồng thời cũng là nơi giáo dục
toàn diện cho người học về đạo đức, lối sống và nhân cách. Dưới sự lãnh chỉ đạo
đúng đắn của Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường và sự quan tâm thích đáng của các
tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên của các thầy giáo, cô giáo về công tác đổi mới
phương pháp giảng dạy để làm mềm hóa nội dung giáo dục công dân cho học sinh,
chắc chắn đem lại hiệu quả. Thực tế cho thấy, làm tốt việc đổi mới phương pháp
giảng dạy để làm mềm hóa nội dung giáo dục công dân cho học sinh sẽ tạo ra một
sân chơi lành mạnh mang tính giáo dục cao. Trên cơ sở đó, nhà trường đã xây dựng
kế hoạch, chỉ đạo sát sao việc sử dụng các phương pháp tích cực trong quá trình
giảng dạy để kích thích được sự tò mò, hứng thú học đối với môn giáo dục công
dân. Trải qua 6 năm liên tục từ năm 2017 đến năm 2022 chất lượng thi THPT Quốc
gia và thi tốt nghiệp THPT liên tục có bước phát triển.

Tuy nhiên việc áp dụng các phương pháp tích cực để làm mềm mại hóa diễn
ra chưa thường xuyên và liên tục. Một số giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc
đổi mới phương pháp và để mềm hóa nội dung dạy học. Vì vậy, nhà trường cần
phải đa dạng hóa các phương pháp, đa dạng về hình thức tổ chức, nội dung phong
phú phù hợp với thực tiễn cho học sinh hiện nay của nhà trường.

1.2.2. Nội dung môn Giáo dục công dân

Theo cấu trúc chương trình môn GDCD ở bậc THPT được thiết kế theo cấu
trúc: Toàn bộ chương trình GDCD lớp 10 trang bị cho học sinh kiến thức về triết
học cơ bản và một số phạm trù đạo đức. Chương trình GDCD lớp 11, bao gồm hai
phần kiến thức cơ bản: công dân với kinh tế và công dân với các vấn đề chính trị,
xã hội. Chương trình GDCD lớp 12 trang bị cho học sinh những kiến thức pháp
luật cơ bản.

Với cấu trúc chương trình này chúng ta thấy nội dung kiến thức chủ yếu đi
vào những kiến thức cơ bản phục vụ cho cuộc sống thực tiễn. Những vẫn đề được
đề cập trong trường THPT là những kiến thức cơ bản vừa mang tính lý luận vừa
mang tính thực tiễn.

1.2.3 Những thuận lợi và khó khăn trong việc mềm mại hóa nội dung môn học
giáo dục công dân bằng việc kết hợp với các phương pháp giảng dạy tích cực.

* Thuận lợi:

Luôn được lãnh đạo nhà trường quan tâm về việc đổi mới phương pháp
giảng dạy đối với bộ môn giáo dục công dân.

Nhà trường có điều kiện cơ sở vật chất khá đầy đủ và phục vụ tốt cho tổ chức
hoạt động dạy và học bằng các phương pháp mới: tivi, máy chiếu, âm ly, loa, đài,
sân khấu …

Đội ngũ giáo viên trẻ, luôn nhiệt tình và tích cực đổi mới về phương pháp và
cách thức để tạo hứng thú cho học sinh, mềm hóa môn giáo dục công dân để đạt
được hiệu quả cao trong dạy và học.

Những năm gần đây Bộ giáo dục đã đưa môn giáo dục công dân vào môn tổ
hợp xã hội trong thi xét tốt nghiệp THPT và xét Đại học nên phần đa học sinh đã có
cái nhìn và thái độ đúng đắn hơn với môn học.
Trường THPT nơi tôi công tác là trường có số lượng học sinh tham gia thi
môn xã hội chiếm 80% nên hiện nay môn học Giáo dục công dân trong nhà trường
được đánh giá cao.

Học sinh ham học hỏi và có ý thức trau dồi kiến thức.

* Khó khăn:

Thứ nhất, Thời lượng giảng dạy môn Giáo dục công dân trong trường phổ
thông chỉ có một tiết/ một tuần học. Các sách tham khảo không có nhiều. Bản thân
học sinh và cả giáo viên chưa thực sự hứng thú với môn học.

Thứ hai, môn học không tổ chức thi học sinh giỏi nên càng bị học sinh coi
thường, không có nhu cầu tìm hiểu sâu và khi học có thái độ thờ ơ.

Thứ ba, phần lớn giáo viên hiện nay lên lớp với các phương pháp truyền
thống, đọc chép, thuyết trình, giảng giải nên học sinh không có cơ hội tự tìm hiểu
và làm chủ kiến thức. Mặt khác với tâm lí môn mình là môn phụ nên giáo viên
cũng không đầu tư và trau dồi kiến thức, khiến những bài giảng khô khan, chưa tạo
được hứng thú cho học sinh.

1.3. Mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu.

Đề ra một số biện pháp để mềm mại hóa môn giáo dục công dân khi kết hợp với
các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môn
GDCD.

1.4. Đối tượng nghiên cứu.

Cách mềm mại hóa môn GDCD khi kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực.
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

Đổi mới là nhu cầu thiết yếu của thực tiễn, xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn,
do đó đổi mới luôn đặt ra là một công việc thường trực.

Đổi mới phương pháp giảng dạy đương nhiên vấn đề cốt lõi là xác định cách
thức, nguyên tắc, là nghệ thuật trình giảng mới mẻ, hiệu quả hơn… nhưng vấn đề
này lại có quan hệ chặt chẽ với tính chất đặc thù môn học và đối tượng tiếp nhận.
Do vậy, đổi mới theo tôi là nhằm đáp ứng và giải quyết được những vấn đề đặc thù
của môn học gắn với đối tượng cụ thể.

1.6 . Giới hạn nghiên cứu

Do điều kiện chưa cho phép nên đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi
trường THPT nơi tôi đang công tác.

1.7. Phương pháp nghiên cứu.

Nhằm thu thập các thông tin lí luận để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài, tác
giả đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; phương
pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.

Phương pháp thực nghiệm:

- Thực nghiệm sư phạm là khâu quan trọng nhằm kiểm nghiệm, chứng minh và
đánh giá hiệu quả của việc vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong
giờ học GDCD.

- Thực nghiệm tiến hành tại trường THPT Trần Hưng Đạo, Giáo viên chọn 1 lớp
học – lớp 12B để tiến hành thực nghiệm.
- Thời gian thực nghiệm: Tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở lơp 12, bài 2, tiết 3:
Thực hiện pháp luật. Việc dạy thực nghiệm được tiến hành vào tiết 3, thứ năm ,
ngày 24 tháng 9 năm 2021 ở lớp 12B.

Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý số liệu thu thập được trong
quá trình nghiên cứu.

1.8. Thời gian nghiên cứu.

Từ tháng 9 / 2021 đến tháng 8/ 2022

2. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC MỀM MẠI HÓA MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN BẰNG VIỆC KẾT HỢP VỚI CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
TÍCH CỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT.

2.1. Thực trạng về việc dạy và học môn Giáo dục công dân trong trường phổ
thông.

2.1.1. Về phía người dạy

Đội ngũ giáo viên ngày càng được chuyên môn hóa, được đào tạo một cách
bài bản và đúng chuyên ngành. Không có tình trạng giáo viên không có chuyên
môn tham gia giảng dạy. Các giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân cũng
ngày càng ý thức được vị trí, vai trò của môn học nên cũng tích cực tham gia bồi
dưỡng chuyên môn. Tỉ lệ giáo viên Giáo dục công dân tham gia các lớp học sau đại
học ngày càng tăng. Xong không thể phủ nhận năng lực chuyên môn của một bộ
phận không nhỏ giáo viên còn hạn chế, tuổi đời và vốn sống của giáo viên chưa
nhiều, kinh nghiệm giảng dạy ít từ đó truyền thụ kiến thức cho học sinh chưa mềm
mại, thiếu ví dụ thực tiễn, kiến thức đơn thuần và không khai thác các phương tiện
công nghệ thông tin hay phương pháp tích cực để thu hút học sinh.

Bên cạnh đó, chúng ta cùng cần nhìn thẳng vào thực tế. Hiện nay, nhiều giáo
viên chưa nhận thức được đúng đắn vai trò và vị trí của môn Giáo dục công dân
nên chưa dành thời gian và tâm sức để nghiên cứu tạo ra những phương pháp giảng
dạy mang lại nhiều hiệu quả.

Thời lượng môn học cũng là một vấn đề gây nhiều khó khăn cho giáo viên.
Theo chương trình hiện hành, môn giáo dục công dân chỉ có thời lượng 1 tiết/1
tuần. Lượng kiến thức nhiều và trừu tượng nhưng giáo viên lại không có thời gian
để có thể tổ chức những buổi học theo dự án dẫn đến học sinh không hiểu hoặc
không có nhu cầu tìm hiểu.

Bộ sách giáo khoa về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nội dung và kiến thức. Cách
sắp sếp nội dung kiến thức theo phần, nội dung bài cũng rất khoa học. Những bài,
hay phần nội dung kiến thức chưa phù hợp, chồng chéo cũng đã được giảm tải để
đảm bảo về thời lượng và mục đích môn học. Nhưng không thể không bàn đến việc
nội dung sách giáo khoa nhiều bài còn mang tính hàn lâm, kinh viện, giải thích về
nội dung trong sách giáo khoa sơ sài, ít thông tin kiến thức, cho ví dụ chưa cụ thể.
Ví dụ như bài 8 lớp 11: Chủ nghĩa xã hội, bài 9 lớp 12: Pháp luật với sự phát triển
bền vững của đất nước.

Việc soạn được một bài giảng theo phương pháp dạy học tích cự là tương đối
vất vả, giáo viên có thể mất vài ngày và thậm chí phải có sự giúp sức của giáo viên
tin học. Để triển khai bài giảng trên lớp chỉ với 45 phút giáo viên cũng khó có thể
xoay sở kịp. Trước thực trạng bất cập này nhiều giáo viên đã chọn việc dạy học
theo hướng truyền thống, không dám đột phá và thử nghiệm.
Từ thực trạng giảng dạy của bản thân trong những năm qua cũng như việc dự
giờ môn học của các giáo viên khác, bản thân tôi nhận thấy việc giảng dạy môn học
Giáo dục công dân vẫn còn nặng về truyền đạt lí thuyết lý luận, kinh điển tuân theo
nội dung trừu tượng trong sách giáo khoa và chuẩn kiến thức kĩ năng. Phương pháp
giảng dạy chủ yếu là phương pháp truyền thống, thuyết trình diễn giảng là chủ yếu,
“thầy đọc, trò ghi” vẫn là phổ biến. Những ví dụ thường khó hiểu. Chưa kết hợp
với các phương pháp giảng dạy tích cực, các ví dụ chưa được đơn giản hóa và gần
gũi với đời sống hằng ngày của học sinh để học sinh dễ cảm nhận và liên tưởng.
Việc khai thác và sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy chưa được thực hiện
thường xuyên, các hình ảnh, video, clip chưa được khai thác và xử lý hiệu quả vào
giảng dạy để tăng sự sinh động cho bài giảng….

2.1.2 Về phía học sinh

Học sinh cho rằng môn Giáo dục công dân là môn phụ, thời lượng ít, không
tham gia thi học sinh giỏi và cũng không tham gia vào tính điểm Đại học trong
những khối thi cơ bản nên có tâm lí không dành nhiều thời gian cho môn học. Bên
cạnh đó nhiều bạn học sinh có tâm lí chỉ quan tâm đến những môn học thi Đại học,
sợ việc quan tâm đến môn khác sẽ chiếm hết nhiều thời gian. Bên cạnh đó cũng có
nhiều học sinh ý thức được tầm quan trọng của môn học đối với việc hình thành
nhân cách nhưng chưa chưa thực sự nhận thức được mục tiêu và vai trò của môn
học.

Bước vào lớp 12 học sinh bắt đầu để ý và dành thời gian học bộ môn nhằm
mục đích phục vụ cho việc thi tốt nghiệp. Tuy nhiên, các em cũng chỉ học theo
phương pháp học thuộc lòng, không cần nắm bản chất vấn đề nên đôi khi không thể
giải quyết được những câu hỏi trắc nghiệm theo cấp độ vận dụng cao.
2.2. Thực trạng về việc mềm hóa môn Giáo dục công dân kết hợp với phương
pháp dạy học tích cực.

2.2.1. Về phía người dạy

Phương pháp giảng dạy tích cực khi áp dụng khiến cho giờ giảng của mỗi
giáo viên trở nên hấp dẫn, sinh động và có ý nghĩa. Khi áp dụng phương pháp giáo
dục chủ động, người học giữ vai trò trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò hướng
dẫn, giúp đỡ. Người học chủ động tìm kiếm tri thức và có thể thu nhận kiến thức
không chỉ từ thầy mà còn từ rất nhiều nguồn khác nhau. Bên cạnh đó, kiến thức
chuyên môn của người thầy sẽ tăng bởi quá trình tìm kiếm thông tin kiến thức, sử
dụng linh hoạt các phương pháp và công nghệ thông tin, bởi nội dung kiến thức của
từng giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các câu hỏi của người học
trong thời đại thông tin rộng mở.

Khi áp dụng phương pháp làm mềm hóa môn học kết hợp với các phương
pháp dạy học tích cực từ tháng 9 năm 2021, bản thân giáo viên trường tôi được
thỏa sức sáng tạo trên nền kiến thức, tự tin thể hiện bản thân. Biến học sinh thành
trung tâm, lôi kéo được sự quan tâm và tập trung và hứng thú tuyệt đối. Biến tiết
học thành một buổi trao đổi kiến thức, khiến cho môn học bớt đi sự nhàm chán,
cứng nhắc và khô khan. Kết quả thành công của sáng kiến từ khi áp dụng đã đạt
được thành tích ngoài mong đợi.

2.2.2 Về phía học sinh

Bản thân học sinh không hứng thú với việc học môn GDCD theo hướng
truyền thụ truyền thống nhưng lại đặc biệt thích thú với những tiết học ứng dụng
khoa học công nghệ, nghe những câu chuyện ngắn hay những video mang tính
minh họa cho bài học. Sau mỗi tiết sử dụng các biện pháp làm mềm mại hóa tiết
học, học sinh tích cực học bài và làm bài cũ, kết hợp với phương pháp làm bài thi
trắc nghiệm phù hợp, học sinh đã đạt kết quả rất khả quan.

Khi học sinh đóng vai trò trung tâm, bản thân các em cảm thấy mình là
người chiếm lĩnh và mình cần chiếm lĩnh kiến thức thông qua người dẫn dắt. Người
học được chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm của mình đồng thời với việc bổ
sung những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ từ người thầy mà còn từ chính các
bạn trong lớp. Các em hạnh phúc khi được học, được sáng tạo, được thể hiện, được
làm. Nhờ học theo hướng tích cực mà các em khắc sâu kiến thức và tăng khả năng
áp dụng vào thực tế lên gấp 3- 4 lần so với cách học thụ động một chiều.

Dạy bằng phương pháp giảng dạy tích cực chính là tìm mọi cách giúp người
học được chủ động trong việc học, cho họ được làm việc, được khám phá tiềm
năng của chính mình. Người dạy cần giúp người học có được sự tự tin, có trách
nhiệm với bản thân để từ đó chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng.

3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỀM MẠI HÓA NỘI DUNG MÔN GIÁO
DỤC CÔNG DÂN BẰNG VIỆC KẾT HỢP VỚI CÁC PHƯƠNG PHÁO DẠY
HỌC TÍCH CỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT.

Để mềm mại hóa môn Giáo dục công dân bằng các phương pháp dạy học
tích cực, thực hiện có hiệu quả, giúp các em hứng thú trong học tập và dễ dàng nắm
nội dung kiến thức, góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo đối với học
sinh Trường THPT nơi tôi công tác đòi hỏi phải tiến hành bằng nhiều nội dung giải
pháp, từ nhận thức, lãnh đạo, chỉ đạo, thay đổi tư duy, phương pháp giáo dục...

Vì vậy, trong bối cảnh này, tôi đề xuất những giải pháp sau:
3.1. Sử dụng phương pháp gợi mở, nêu và dẫn dắt vấn đề.

Trước khi vào bất cứ một bài học nào hay tìm hiểu bất cứ một nội dung lý
luận nào trong bài học, giáo viên cũng bắt đầu từ việc gợi mở, nêu, dẫn dắt vấn đề
bằng những ví dụ, dẫn chứng hay những video, hình ảnh gần gũi nhất, điển hình
nhất trong đời sống hằng ngày để dẫn dắt học sinh vào nội dung vấn đề lý luận cần
tìm hiểu. Không sa đà vào những câu chuyện mang tính kinh điển.

Với môn học mang tính trừu tượng, khái quát cao, giáo viên truyền đạt ngay
những kiến thức kinh điển, lý luận từ đầu sẽ tạo tâm lý chán học, chán nghe đồng
thời tạo ra sự áp lực theo kiểu “nhồi nhét”, “nhồi sọ” cho học sinh, càng làm cho
học sinh chán ghét môn học hơn. Do đó, để tạo sự nhẹ nhàng, mềm mại, để tri thức
đi vào đầu học sinh một cách tự nhiên thì giáo viên nên gợi mở, dẫn dắt từ những
câu chuyện thực tế hay những video, hình ảnh gần gũi để vào nội dung lý luận. Sau
đây là một vài ví dụ để dẫn dắt vào bài học:

Ví dụ 1: Trước khi vào bài 1 lớp 10 “Thế giới quan duy vật và phương pháp luận
biện chứng”, giáo viên cho học sinh xem một vài hình ảnh về nguồn gốc hình
thành các môn học như: hóa học, sử học, toán học, triết học, và một số hình ảnh
những nhà khoa học nổi tiếng có những phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực và
môn học cụ thể. Sau đó, dùng phương pháp thuyết trình kể truyện kết hợp với giải
thích để chỉ ra cho học sinh thấy rằng để nhận thức và cải tạo thế giới, nhân loại đã
xây dựng nên nhiều môn khoa học, Triết học là một trong những môn khoa học ấy.
Tuy có mối quan hệ hữu cơ với nhau, nhưng Triết học và các môn khoa học cụ thể
như Toán học, Vật lí học… đều có đối tượng nghiên cứu riêng. Mỗi môn khoa học
cụ thể đi sâu nghiên cứu một bộ phận, một lĩnh riêng biệt nào đó của thế giới. còn
Triết học đi nghiên cứu những vấn đề chung nhất, phổ biến nhất về thế giới. Vậy
thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng có những nội dung cơ bản
nào thì bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.

Ví dụ 2: Trước khi vào bài 2 lớp 11:“Hàng hóa - Tiền tệ - Thị trường”, giáo
viên cho học sinh xem một đoạn video khoảng 2-3 phút về tình hình mua bán tại
phiên chợ của địa phương. Từ những hình ảnh có trong video, giáo viên sử dụng
phương pháp hỏi nhanh về quá trình hình thành nền kinh tế tự nhiên và quá trình
biến một sản phẩm lao động trở thành hàng hóa. Từ đó giáo viên bắt đầu đi vào tìm
hiểu nội dung tiết 1 của bài “Hàng hóa - Tiền tệ - Thị trường”.

Ví dụ 3: Trước khi vào bài 6:“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”,
giảng viên cho học sinh xem một đoạn video khoảng 2- 3 phút về sự phát triển đất
nước Việt Nam hiện nay sau đó dùng phương pháp thuyết trình giải thích để dẫn
dắt rằng sở dĩ đất nước chúng ta có sự phát triển như ngày nay là nhờ sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng. Ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam
giành được những thành tựu vĩ đại. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về những
thành tựu đó.

Trong nội dung bài học, nếu thiếu dẫn chứng sinh động trong thực tế cũng
như thiếu những dụng cụ trực quan sẽ làm cho tiết học trở nên khô khan, nhàm
chán, không gây sự hứng thú đối với học sinh. Tuy nhiên, việc đảm bảo cho bài
giảng gắn với thực tế cần tránh khuynh hướng thời sự hóa bài giảng, đơn thuần nêu
thực tế mà không phân tích, đánh giá, khái quát để phục vụ bài giảng hoặc định
hướng tư tưởng cho học sinh.

Ví dụ 4: Để cung cấp cho học sinh nội dung tri thức về Thế giới quan duy vật,
giáo viên dẫn dắt học sinh từ một Video “Nguồn gốc của các loài”, sau khi xem
xong, giáo viên hỏi học sinh: Các loài động vật, thực vật mà các em quan sát được
có nguồn gốc từ đâu? Giáo viên đưa ra các đáp án sẵn dưới dạng trắc nghiệm như
sau:

A. Do thần linh, thượng đế tạo ra.


B. Do con người tạo ra.
C. Do sự tiến hoá của tự nhiên mà tạo thành.
D. Do ý muốn của con người tạo ra.

Nếu học sinh chăm chú theo dõi video thì dễ dàng chọn được đáp án đúng. Và
giáo viên nhận xét từng đáp án cũng như nhận xét câu trả lời của học sinh cũng là
việc giảng viên rút ra được nội dung lý luận cần làm rõ.

3.2. Đổi mới phương pháp thuyết trình.

Phương pháp thuyết trình là một phương pháp truyền thống được sử dụng
đối với môn học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội. Tuy nhiên, từ trước đến nay
phương pháp thuyết trình chủ yếu được sử dụng với nghĩa thuyết trình diễn giảng
(trình bày có hệ thống một nội dung học tập nhất định). Đối với môn giáo dục
chính trị mang tính khái quát, trừu tượng cao thì nên sử dụng phương pháp thuyết
trình kể truyện (mô tả, trần thuật lại các sự kiện, hiện tượng một cách có hệ thống)
kết hợp với thuyết trình giải thích (dùng những luận cứ, số liệu để giải thích, chứng
minh, làm sáng tỏ vấn đề). Việc sử dụng thuyết trình giải thích và thuyết trình kể
chuyện là chúng ta bắt đầu từ phương pháp quy nạp thay vì phương pháp diễn dịch
(phương pháp mà hiện nay các giáo viên sử dụng phổ biến trong giảng dạy các môn
khoa học xã hội). Nghĩa là chúng ta đi từ những vấn đề cụ thể, dễ hiểu nhất, trực
quan nhất, sinh động nhất để rút ra logic của vấn đề. Như vậy sẽ phù hợp với trình
độ tư duy trực quan của học sinh. Và như vậy học sinh sẽ dễ mường tượng hơn
hiểu vấn đề hơn và sẽ cuốn hút vào bài học hơn. Đồng thời từ những vấn đề trực
quan đó học sinh sẽ khắc sâu được kiến thức.

Ví dụ: Khi dạy đến bài 13 lớp 11 “ Chính sách giáo dục đào tạo, khoa học
công nghệ, văn hóa” nội dung quan điểm, chủ trương phát triển văn hoá, phần này
chủ yếu là quan điểm của Đảng trong các văn kiện, rất khô, rất khó nhớ nên việc
lấy ví dụ thực tế trước hay thuyết trình một hoạt động văn hóa hoặc chiếu một đoạn
video về một lễ hội truyền thống, một phong tục tập quán truyền thống rồi phân
tích các giá trị từ nó để rút ra quan điểm của Đảng trong việc giữ gìn, bảo tồn, phát
huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Như vậy học sinh sẽ dễ nhớ hơn là
trình bày quan điểm trước.

3.3. Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy

Việc sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy giúp giáo viên khai thác
các hình ảnh, video, clip minh họa cho vấn đề cần giải thích, chứng minh, làm rõ.
Tuy nhiên, tác giả nhận thấy việc sử dụng các hình ảnh, video hay clip được hiệu
quả cần lựa chọn cho phù hợp, sát với nội dung cần khai thác nhất. Đối với các
video hay clip quá dài thì cần thực hiện thủ thuật cắt bớt để đảm bảo thời gian phù
hợp. Cần linh hoạt sử dụng hình ảnh, video theo cả hai phương pháp.

Ví dụ: Bài 6 lớp 11: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” giáo viên
không giảng dạy lý luận trước rồi mới minh họa, giải thích bằng video. Mà đặt ra
yêu cầu ngay từ đầu như sau: Các em chú ý theo dõi đoạn video sau rồi trả lời câu
hỏi của cô? Sau đó, giáo viên chiếu 1 đoạn video khoảng 2-3 phút về việc áp dụng
khoa học công nghệ vào một lĩnh vực sản xuất nhất định. Sau đó hỏi học sinh về
việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sẽ dẫn đến kết quả gì? Với những gì
diễn ra trong video, học sinh sẽ dễ dàng trả lời được kết quả của việc áp dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất sẽ dẫn đến năng suất lao động tăng và nâng cao được
chất lượng sản phẩm. Từ đó, giáo viên đi đến kết luận, vậy là mô hình tăng trưởng
kinh tế trong thời gian tới theo chủ trương của Đảng là “đổi mới mô hình phát triển
kinh tế, trong đó chú trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu”, nghĩa là áp dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất để góp phần tăng trưởng kinh tế. Như vậy sẽ tăng khả
năng chú ý và kích thích tư duy tìm hiểu của học sinh. Và những gì các em tự trả
lời được sẽ khắc sâu và ghi nhớ lâu hơn. Hoặc là để học sinh rút ra được “công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” là gì? Giáo viên không nên hỏi học sinh ngay hoặc trình
bày khái niệm ngay cho học sinh mà nên chiếu những hình ảnh thể hiện một bên là
lao động thủ công với một bên là lao động bằng máy và một hình ảnh nữa là lao
động bằng máy móc hiện đại. Sau đó yêu cầu học sinh nhận xét về quá trình lao
động trong 3 bức ảnh. Từ đó giáo viên sẽ nhận xét và rút ra khái niệm “công nghiệp
hoá, hiện đại hoá”. Trong những phần này, giáo viên nên kết hợp hỏi học sinh về
vấn đề áp dụng khoa học công nghệ, máy móc hiện đại vào sản xuất ở chính gia
đình, địa phương học sinh để học sinh có sự vận dụng những vấn đề học được vào
chính đời sống hàng ngày một cách gần gũi, thân thuộc nhất. Từ đó học sinh sẽ
nhận ra được ý nghĩa thực tiễn của môn học.

3.4. Linh hoạt kết hợp dạy lý thuyết và thảo luận ngay trong tiết giảng.

Không nên phân biệt rạch ròi giờ lý thuyết riêng, giờ thảo luận riêng vì thực
tế nội dung môn học Giáo dục công dân đi timg hiểu những phạm trù cơ bản về
triết học, đạo đức, kinh tế, pháp luật. Vậy để tránh tình trạng “cưỡi ngựa xem hoa”
thì nên vừa giảng dạy lý thuyết vừa thảo luận dưới nhiều hình thức khác nhau như:
tiến hành hoạt động trò chơi khoảng 5 -7 phút sau mỗi phần học, bài học. Chia lớp
thành các nhóm, giáo viên đưa ra luật chơi và phần thưởng giành cho đội thắng
cuộc. Các trò chơi tổ chức dưới dạng: rung chuông vàng hoặc ô chữ bí mật. Các
câu hỏi cần được soạn trước và bám sát với toàn bộ nội dung vừa học. Vừa lượng
giá được kiến thức, vừa củng cố được nội dung cốt lõi đồng thời tạo ra không khí
thoải mái, vui nhộn, giảm căng thẳng, áp lực sau mỗi tiết học. Các hình thức tổ
chức trò chơi cần được thay đổi thường xuyên sau mỗi bài học, tạo sự hứng thú cho
học sinh.

Ví dụ: Khi dạy bài 4 lớp 10 ở phần 2 mâu thuẫn là nguồn gốc vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng giáo viên đưa ra câu hỏi thảo luận cho lớp:

+ Trong tập thể lớp: Mâu thuẫn giữa ý thức tốt và ý thức chưa tốt được giải
quyết có tác dụng như thế nào?

+ Trong xã hội: Mâu thuẫn giữa nô lệ và chủ nô được giải quyết dẫn đến kết quả
như thế nào?

- HS: Cả lớp trao đổi ý kiến, đại diện trả lời

*Ví dụ:

+ Nô lệ > < Chủ nô -> Xã hội phong kiến

+ Ý thức tốt > < ý thức chưa tốt -> tiến bộ

+ Chăm học > < lười học -> học tốt.

=> Sự đấu tranh giữa giai cấp nô lệ với giai cấp chủ nô đã làm cho XH CHNL tiêu
vong, hình thành XHPK với mâu thuẫn mới là mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ và
giai cấp nông dân.
3.5. Sử dụng sơ đồ tư duy để diễn giảng, phân tích, giải thích vấn đề và tổng
kết toàn bộ kiến thức sau mỗi phần, mỗi tiết, mỗi bài học.

Sơ đồ tư duy có thể dưới nhiều dạng khác nhau như sơ đồ hình cây, hình
tháp hay có thể sinh động hơn thì sử dụng sơ đồ hình con bạch tuộc. Tuỳ theo
những nội dung cần diễn giảng, phân tích, giải thích hay tổng kết nhiều hay ít mà
giáo viên có thể sử dụng loại sơ đồ tư duy nào cho phù hợp. Nếu giáo viên chỉ
thuần tuý diễn giảng bằng lời nói mang tính lý luận sẽ rất nhàm chán và học sinh sẽ
không thể ghi nhớ nổi những vấn đề giảng viên nói. Từ đó dẫn đến việc học sinh
mất trật tự, không hứng thú với tiết giảng của giảng viên.

Với sơ đồ tư duy để diễn giảng, phân tích, giải thích hay để tổng kết kiến
thức, học sinh sẽ dễ dàng khắc ghi được các nội dung chính của tiết học, bài học.
Giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh tự tổng kết kiến thức dưới các hình thức
của sơ đồ tư duy cho phù hợp để vừa rèn luyện kỹ năng tổng hợp vấn đề vừa giúp
học sinh ghi nhớ nhanh hơn, sâu hơn kiến thức qua việc các em tự tổng kết.

Ví dụ: Khi dạy bài 3 lớp 12, giáo viên có thế vẽ sơ đồ vòi bạch tuộc để học
sinh dễ quan sát và ghi nhớ.
3.6. Qua mỗi một bài học, giáo viên sẽ giao các dự án thực tế cho học sinh giải
quyết.

Bất kì môn học nào cũng phải tuân theo nguyên tắc “lý luận gắn với thực
tiễn”. Những tri thức môn giáo dục chính trị luôn gắn chặt với tình hình thực tế của
đời sống xã hội, sự phát triển của thế giới, của đất nước, của con người Việt Nam.
Trong khi đó, thế giới khách quan và cuộc sống luôn vận động, biến đổi hằng ngày,
hàng giờ. Đó chính là thực tế sinh động góp phần đắc lực vào việc làm sáng tỏ,
chứng minh cho lý thuyết khoa học của môn học và đó cũng chính là quá trình rèn
luyện tư duy lý luận cho từng học sinh, từng bước giúp cho các em tiếp cận với
phương pháp nhận thức, phương pháp nghiên cứu và rèn luyện cho mình cách suy
nghĩ độc lập, sáng tạo. Tuy nhiên, thực tế rất đa dạng, phong phú đòi hỏi khi giảng
dạy giáo viên phải lựa chọn những dự án sát với nội dung bài học và phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý, trình độ hiểu biết, nhận thức và tư duy của học sinh. Không
nên giao các dự án quá to tát, vượt quá xa tầm hiểu biết cũng như trình độ của học
sinh. Tuỳ theo nội dung dự án mà có thể giao theo nhóm hoặc cá nhân. Có thể đưa
ra một số dự án sau:

Sau khi học xong bài 7“Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng
cường vai trò quản lí kinh tế của nhà nước”, giáo viên đưa ra dự án sau: Tìm hiểu
một mô hình sản xuất kinh doanh ở địa phương theo lối sản xuất thủ công với một
mô hình sản xuất kinh doanh sử dụng công nghệ mới. Vận dụng tư duy biện chứng
để lập bảng phân tích, so sánh 2 mô hình sản xuất trên về các chỉ tiêu: Năng suất
lao động, chi phí sản xuất, giá trị cá biệt, lợi nhuận thu được. Từ đó đề xuất các giải
pháp để phát triển kinh tế gia đình và địa phương?

Dự án 2: Sưu tầm một số câu chuyện pháp luật? Chỉ ra thông điệp của các
câu truyện đó?

Dự án 3: Tìm hiểu một lễ hội truyền thống tại địa phương, sau đó:

+ Phân tích những giá trị về mặt tinh thần của lễ hội.

+ Chỉ ra những yếu tố cần tiếp tục giữ gìn, những yếu tố cần lọc bỏ, cải tiến cho
phù hợp với xã hội hiện đại.

Giáo viên nên có những gợi ý và hướng dẫn học sinh để học sinh triển khai
dự án được đúng hướng, đúng ý đồ sư phạm của giáo viên. Các dự án được giao sẽ
có quy định về thời gian hoàn thành để báo cáo. Với việc giao dự án như vậy, học
sinh sẽ có sự quan tâm nhất định về đời sống văn hoá, kinh tế của địa phương, rèn
luyện và phát huy được khả năng lập luận, phân tích, giải thích và trình bày vấn đề.
Giúp các em tự tin, mạnh dạn thuyết trình trước đám đông.

4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM


4. 1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, nội dung và đề ra một số biện pháp mềm mại hóa
nội dung môn học Giáo dục công dân bằng việc kết hợp với các phương pháp giảng
dạy tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, chúng tôi tiến hành thực
nghiệm, kiểm nghiệm và đánh giá những đề xuất sư phạm mà chúng tôi đưa ra
bằng một bài học cụ thể ở chương trình Giáo dục công dân lớp 12 THPT (Ban cơ
bản).

4. 2. Đối tượng thực nghiệm

Trong quá trình nghiên cứu, áp dụng sáng kiến trong năm học 2021 - 2022, tôi
chọn lớp 12B làm lớp thực nghiệm, lớp 12C làm lớp đối chứng bởi hai lớp có số
lượng học sinh và khả năng nhận thức tương đương nhau.

STT Tên lớp Số học sinh Mục đích


1 12B 37 Thực nghiệm
2 12C 37 Đối chứng

4. 3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm

Nội dung thực nghiệm được tiến hành thông qua bài học trên lớp theo
chương trình cơ bản (lớp 12).

Nội dung trong phạm vi chương trình lịch sử mà tôi chọn: Phần Giáo dục
công dân bài 2: Thực hiện pháp luật, tôi tiến hành thực nghiệm ở lớp 12 trường
THPT nơi tôi công tác ở 1 tiết theo phân phối chương trình là tiết 4.

Giáo án thể hiện rõ nội dung mềm mại hóa nội dung môn học Giáo dục công
dân bằng việc kết hợp với các phương pháp giảng dạy tích cực.

Phương pháp: để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi chọn đối tượng nhận
thức giữa lớp đối chứng và thực nghiệm đều tương đương nhau về trình độ, khả
năng nhận thức. Dạy xong lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, để đánh giá được kết
quả cuối cùng của bài học, chúng tôi tiến hành kiểm tra nhận thức của học sinh
bằng phiếu học tập qua các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận trong thời gian 15 phút.
Phiếu học tập được sử dụng ở cả hai lớp là như nhau.

4.4. Giáo án thực nghiệm

Giáo án thực nghiệm

Ngày soạn : 17- 9-2021

TIẾT 4 - BÀI 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức.

- Nêu được các khái niệm thực hiện PL, các hình thức thực hiện pháp luật.

2. Về phẩm chất: Thông qua việc giảng dạy sẽ góp phần hình thành, phát triển
cho học sinh các phẩm chất như: nhân ái, trung thực, trách nhiệm

3. Về năng lực:

Năng lực chung: năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề
Năng lực đặc thù môn GDCD: thông qua bài học sẽ góp phần hình thành, phát triển
cho học sinh như: năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân

4. Nội dung tích hợp trong môn và tích hợp liên môn

* Môn GDCD: Giáo dục biên giới quốc gia, biển đảo, Giáo dục kĩ năng sống,
Phòng chống tham nhũng

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Phương pháp dạy học: Tổ chức hoạt động thảo luận nhóm, xử lí tình huống,
đóng vai, kể chuyện

2. Hình thức dạy học chính: làm việc theo nhóm (chia lớp làm 4 nhóm cố định
suốt giờ học). Làm việc cá nhân học sinh nghiên cứu tự học, tự làm dưới sự hướng
dẫn của giáo viên. Dạy học trên lớp là chủ yếu, kết hợp làm việc tại nhà và tìm hiểu
trên các kênh thông tin khác nhau

III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Tài liệu chính thức: Sách giáo khoa, sách giáo viên Giáo dục công dân.

- Tài liệu tham khảo khác:

+ Hồ Thanh Diện: Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân , NXB. Hà Nội, 2007.

+ Vũ Hồng Tiến - Trần Văn Thắng - Nguyễn Thị Hoa: Tình huống Giáo dục công
dân, NXB. Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh, 2008.
- Dùng các dụng cụ dạy học trực quan như sơ đồ tư duy, máy chiếu, bảng phụ, bút
dạ….

2. Chuẩn bị của học sinh

- Dùng các dụng cụ học tập, bảng phụ, bút dạ, vở ghi….
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số


12B
12C

2. Kiểm tra bài cũ:

Nêu vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội?

- Học sinh: Lên bảng trả lời.

- Giáo viên: Nhận xét, đánh giá và cho điểm.

3. Tổ chức động học:

I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Hoạt động 1: Kích thích học sinh tìm hiểu về pháp luật và thực hiện pháp luật

*Mục tiêu, phương pháp, hình thức: Kích thích HS tự tìm hiểu xem các em đã
biết gì về thực hiện pháp luật. Rèn luyện NL tư duy phê phán cho HS.

- Hình thức tổ chức nhanh trò chơi kết hợp với thuyết trình vấn đáp để giúp học
sinh bước đầu thấy được một số hành vi thực hiện PL và vi phạm PL

*Thời gian: 5 phút


*Cách tiến hành:

GV tổ chức trò chơi

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm

Trong thời gian 2 phút, mỗi nhóm sẽ viết ra giấy của mình các nội dung sau

Nêu 5 biểu hiện của hành vi thực hiện đúng pháp luật

Nêu 5 biểu hiện của hành vi vi phạm pháp luật

Sau khi học sinh đưa kết quả lên, giáo viên nhận xét

- GV mở bài:

Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Tuy nhiên do điều kiện khách quan và chủ quan mà việc thực hiện pháp luật
của công dân có thể đúng hoặc có thể sai (vi phạm pháp luật). Vậy, Nhà nước với
tư cách là chủ thể làm ra pháp luật và dùng pháp luật làm phương tiện quản lí xã
hội sẽ làm gì để bảo đảm quá trình đưa pháp luật vào đời sống xã hội đạt hiệu quả
và xử lí các VPPL nảy sinh như thế nào? Đó là nội dung bài 2

* Dự kiến sản phẩm của học sinh: Tổ chức tốt các hoạt động sẽ góp phần giúp
học sinh thấy được một số biểu hiện của thực hiện đúng pháp luật, và biểu hiện vi
phạm pháp luật

* Dự kiến đánh giá phẩm chất năng lực: Thông qua việc giảng dạy sẽ góp phần
hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất như: trung thực, trách nhiệm
năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực hợp tác.

II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung bài học
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung khái niệm thực 1. Khái niệm, các hình thức
hiện pháp luật. thực hiện pháp luật.

* Mục tiêu, phương pháp, hình thức: a.Khái niệm thực hiện pháp
luật
HS nêu được thế nào là thực hiện pháp luật, tỏ thái
độ không đồng tình trước những hành vi vi phạm - Thực hiện pháp luật là quá
pháp luật. Sử dụng phương pháp thuyết trình, trình hoạt động có mục đích,
làm cho những quy định của
Rèn luyện KN tư duy phê phán cho HS
pháp luật đi vào cuộc sống, trở

* Thời gian: 5 phút thành những hành vi hợp pháp


của cá nhân, tổ chức.
* Cách tiến hành: - Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:

+ GV yêu cầu HS đọc hai tình huống ở trong SGK,


sau đó hướng dẫn học sinh khai thác vấn đề bằng
cách đưa ra các câu hỏi thảo luận chung

+ Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận chung.


Câu hỏi thảo luận

1. Để xử lí 3 thanh niên vi phạm, cảnh sát giao


thông đã áp dụng pháp luật xử phạt như thế nào?
Mục đích của việc xử phạt đó để làm gì?

2. Thực hiện pháp luật là hành vi của ai? Phù hợp


với những yêu cầu gì?

- Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận


chung

- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ HS: Trình bày ý kiến cá nhân

+ HS: Nhận xét bổ sung

- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:


Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và định
hướng học sinh nêu:

+ Áp dụng xử phạt hành chính

+ Răn đe hành vi VPPL và GD hành vi thực hiện


đúng PL cho 3 thanh niên

+ Là hành vi hợp pháp của cá nhân, tổ chức để đưa


pháp luật vào cuộc sống để đáp ứng nhu cầu của
người dân

* Dự kiến sản phẩm của học sinh: Thấy được


nhứng hành vi hợp pháp mà em thường xuyên làm
và quan sát đó chính là biểu hiện của thực hiện PL

* Dự kiến đánh giá năng lực: Thông qua việc


giảng dạy sẽ góp phần hình thành, phát triển cho
học sinh các phẩm chất như: trung thực, trách
nhiệm. Năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát
triển bản thân.

Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung bài học
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung các hình thức
thực hiện pháp luật

* Mục tiêu, phương pháp, hình thức: - HS trình


bày được các hình thức thực hiện pháp luật

- Rèn luyện KN tự học, KN giao tiếp và hợp tác, KN


giải quyết vấn đề.

* Thời gian: 20 phút

* Cách tiến hành:

GV kẻ bảng: Các hình thức thực hiện PL. Chia lớp


thành 4 nhóm, đánh số thứ tự và phân công nhiệm vụ
từng nhóm tương ứng với thứ tự các hình thức thực Sử dụng pháp luật :
hiện PL trong SGK ..
Các cá nhân, tổ chức sử
Các ví dụ minh hoạ: dụng đúng đắn các quyền
của mình, làm những gì mà
+ Sử dụng pháp luật
pháp luật cho phép làm.

Ví dụ : Công dân A gửi đơn khiếu nại Giám đốc


Thi hành pháp luật :
Công ty khi bị KL cảnh cáo nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Các cá nhân, tổ chức thực
hiện đầy đủ những nghĩa vụ,
+ Thi hành pháp luật (xử sự tích cực)
chủ động làm những gì mà

Ví dụ : Cơ sở sản xuất, xây dựng hệ thống kết cấu hạ pháp luật quy định phải làm.
tầng thu gom và xử lý chất thải theo tiêu chuẩn môi
Tuân thủ pháp luật :
trường.
Các cá nhân, tổ chức kiềm
+ Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động)
chế để không làm những

Ví dụ : Không tự tiện chặt cây phá rừng... + điều mà pháp luật cấm.

+Áp dụng pháp luật Áp dụng pháp luật :

Thứ nhất, cơ quan, công chức nhà nước có thẩm Các cơ quan, công chức nhà
quyền ban hành các quyết định cụ thể. Thứ hai, cơ nước có thẩm quyền căn cứ
quan nhà nước ra quyết định xử lý người vi phạm vào pháp luật để ra các quyết
pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân, định làm phát sinh, chấm dứt
tổ chức. hoặc thay đổi việc thực hiện
các quyền, nghĩa vụ cụ thể
GV lưu ý: Để khắc sâu kiến thức, phát triển tư duy của cá nhân, tổ chức.
HS.

Giống nhau: Đều là những hoạt động có mục đích


nhằm đưa PL vào cuộc sống, trở thành những hành vi
hợp pháp của người thực hiện.

+ Khác nhau: Trong hình thức sử dụng pháp luật thì


chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực
hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của
mình chứ không bị ép buộc phải thực hiện.

* Dự kiến sản phẩm của học sinh:

* Dự kiến đánh giá năng lực: Thông qua việc giảng


dạy sẽ góp phần hình thành, phát triển cho học sinh
các phẩm chất như: trung thực, trách nhiệm năng lực
điều chỉnh hành vi, năng lực tìm hiểu

III. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học làm bài tập trắc nghiệm. Giúp học sinh
củng cố, khắc sâu kiến thức về thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp
luật.

2. Phương pháp: GV giao bài tập cho học sinh làm việc cá nhân.

Sử dụng linh hoạt các phương pháp như đàm thoại, phát vấn và giải quyết vấn đề.
Kết hợp việc giao bài tập theo cá nhân và nhóm với việc học sinh chủ động làm
việc trên lớp

* Thời gian: 10 phút


* Cách tiến hành:

Câu 1: Thực hiện pháp luật là hành vi

A. hợp pháp của cá nhân, tổ chức. B. không hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

C. trái pháp luật của cá nhân, tổ chức. D. hợp pháp của cá nhân trong xã hội.

Câu 2: Hình thức thực hiện nào của pháp luật quy định cá nhân, tổ chức sử dụng
đúng các quyền của mình, làm những gì pháp luật cho phép?

A. Áp dụng pháp luật. B. Tuân thủ pháp luật.

C. Thi hành pháp luật. D. Sử dụng pháp luật.

Câu 3: Trường hợp bạn A đủ 16 tuổi nhưng không sử dụng xe trên 50cm3 là hình
thức thực hiện nào của pháp luật?

A. Áp dụng pháp luật. B. Tuân thủ pháp luật.

C. Thi hành pháp luật. D. Sử dụng pháp luật.

Câu 4: Hình thức thực hiện nào của pháp luật quy định cá nhân, tổ chức chủ động
thực hiện nghĩa vụ, không chủ động thực hiện cũng bị bắt buộc phải thực hiện?

A. Áp dụng pháp luật. B. Tuân thủ pháp luật.

C. Thi hành pháp luật. D. Sử dụng pháp luật.

Câu 5: Trường hợp nào dưới đây thuộc hình thức áp dụng pháp luật?

A. Cá nhân, tổ chức làm những việc pháp luật cho phép.


B. Cá nhân, tổ chức làm những việc pháp luật quy định phải làm.

C. Cá nhân, tổ chức không làm những việc pháp luật cấm.

D. Cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ.

Câu 6: Trường hợp nào dưới đây thuộc hình thức sử dụng pháp luật?

A. Cá nhân, tổ chức làm những việc pháp luật quy định phải làm.

B. Cá nhân, tổ chức không làm những việc pháp luật cấm.

C. Cơ quan, công chức nhà nước thực hiện nghĩa vụ.

D. Cá nhân, tổ chức làm những việc pháp luật cho phép.

Câu 7: Cá nhân, tổ chức sử dụng pháp luật tức là làm những gì mà pháp luật

A. quy định phải làm. B. không cho phép làm.

C. quy định cho làm. D. cho phép làm.

Câu 8: Hình thức thực hiện pháp luật nào dưới đây có chủ thể thực hiện khác với
các hình thức còn lại?

A. Thi hànhPL. B. Sử dụng PL. C. Áp dụng PL. D. Tuân thủ PL.

Câu 9: Tuân thủ pháp luật là việc các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà

A. xã hội kì vọng. B. pháp luật cấm. C. tập thể hạn chế. D. đạo đức chi phối.

Câu 10: Trường hợp nào dưới đây là hình thức áp dụng pháp luật?
A. Xử phạt hành chính trong giao thông. B. Đăng kí kết hôn theo luật định.

C. Xử lí thông tin liên ngành. D. Sử dụng dịch vụ truyền thông.

3. Gợi ý sản phẩm

Câu 1 2 3 4 5
Đáp án A D B C D
Câu 6 7 8 9 10
Đáp án D D C B A

* Dự kiến sản phẩm của học sinh: Học sinh thấy được một số biểu hiện của thực
hiện pháp luật trong cuộc sống mà học sinh thường gặp

* Dự kiến đánh giá năng lực: năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản
thân, năng lực tìm hiểu.

IV. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG + MỞ RỘNG

1. Mục tiêu:

Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học trả lời các câu hỏi. Tạo cơ hội cho HS vận
dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới – nhất là vận
dụng vào thực tế cuộc sống.

2. Phương pháp: Giáo viên giao nhiệm vụ cá nhân cho học sinh: Rèn luyện năng
lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực công nghệ, năng lực
trách nhiệm công dân, năng lực tự quản lí và phát triển bản thân.

* Thời gian: 5 phút


* Cách thức tiến hành: Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà tự thực hiện một số yêu
cầu sau

- Hằng ngày, khi tham gia giao thông em đã thực hiện đúng quy định của pháp luật
chưa? (VD: Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân, quyền và nghĩ vụ của công
dân trong gia đình, Quy định của Luật GT đường bộ, Luật Bảo vệ môi trường,…)

- Nêu những làm tốt, những gì chưa tốt? Vì sao?

- Hãy nêu cách khắc phục những hành vi, việc làm chưa

Nội dung này các em viết vào vở để tiết sau sẽ kiểm tra và lấy điểm

* Dự kiến sản phẩm của học sinh: Học sinh biết tự đánh giá bản thân đã thực hiện
tốt pháp luật.

* Dự kiến đánh giá năng lực: năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực tự học

V. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TỰ HỌC

Học sinh làm bài tập trong sách giáo khoa.

4.5. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập.

4.5.1 Tiêu chí đánh giá kết quả học tập của học sinh:

4.5.1.1 Về kiến thức: Đánh giá ở 4 cấp độ :

- Nhận biết

- Thông hiểu
- Vận dụng

- Vận dụng cao

4.5.1.2. Về kĩ năng:

- Đánh giá kĩ năng khái quát, phân tích, liên hệ và so sánh.

- Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết những vấn đề thực tiễn.

4.5.1.3. Về thái độ:

- Ý thức, tinh thần, thái độ tham gia học tập.

- Tình cảm của học sinh đối với môn học và các môn học khác có liên quan.

4.5.2. Cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, sản phẩm của học sinh.

- Giáo viên đánh giá kết quả, sản phẩm của học sinh.

- HS tự đánh giá kết quả, sản phẩm lẫn nhau (các nhóm, cặp đôi)

- Phiếu học tập bằng cả hình thức tự luận và trắc nghiệm để đánh giá kết quả, sản
phẩm của HS

- Đánh giá kết quả qua phiếu câu hỏi trắc nghiệm khách quan

4.5.3. Đề kiểm tra cuối tiết học

ĐỀ KIỂM TRA 15 phút


Câu 1. Pháp luật được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, cho tất cả mọi người, trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thể hiện đặc trưng nào của pháp luật?

A. Tính quyền lực bắt buộc chung. B. Tính quy phạm phổ biến.

C. Tính phổ thông rộng rãi. D. Tính xác định chặt chẽ về
hình thức.

Câu 2. Văn bản nào dưới đây là văn bản pháp luật?

A. Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam.

B. Nghị quyết của Quốc hội.

C. Nghị quyết của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

D. Nghị quyết của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Câu 3. Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ đâu?

A. Từ tư duy trừu tượng của con người. B. Từ ý chí của giai cấp thống trị.

C. Từ thực tiễn đời sống xã hội. D. Từ nguyện vọng của các cá nhân
trong xã hội.

Câu 4. Khi so sánh phạm vi điều chỉnh của pháp luật và đạo đức có ý kiến cho
rằng: “Pháp luật là đạo đức tối thiểu, đạo đức là pháp luật tối đa” em hiểu ý kiến
trên như thế nào?

A. Pháp luật và đạo đức đều tập trung vào việc điều chỉnh để hướng tới các giá trị
xã hội giống nhau.
B. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật rộng hơn phạm vi điều chỉnh của đạo đức.

C. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật hẹp hơn phạm vi điều chỉnh của đạo đức.

D. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật và đạo đức ngang bằng nhau.

Câu 5. Các cá nhân, tổ chức chủ động thực hiện nghĩa vụ (những việc phải làm)
được hiểu là khái niệm thực hiện pháp luật nào?

A. Sử dụng pháp luật. B. Thi hành pháp luật.

C. Tuân thủ pháp luật. D. Áp dụng pháp luật.

Câu 6. Cơ sở sản xuất dầu nhớt bị cán bộ môi trường lập biên bản đình chỉ hoạt
động vì không áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định. Trong
trường hợp này, cán bộ môi trường đã sử dụng vai trò nào của pháp luật?

A. Quản lý xã hội. B. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

C. Tổ chức xã hội. D. Thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân.

Câu 7. Khi tìm hiểu về quyền bầu cử và ứng cử bạn Q thắc mắc tại sao trong Điều
27 - Hiến pháp 2013 và Điều 2 - Luật bầu cử quốc hội và Hội đồng nhân dân đều
quy định “Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có
quyền ứng cử theo luật định”. Em sử dụng đặc trưng nào dưới đây của pháp luật để
giải thích cho bạn Q?

A. Tính xác định chặt chẽ về nội dung. B. Tính quyền lực, bắt buộc
chung.
C. Tính quy phạm phổ biến. D. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình
thức.

Câu 8. Pháp luật là phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
trong trườnghợp nào dưới đây?

A. Kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp. B. Công nhận di sản văn hóa.

C. Xử lí vi phạm trật tự đô thị. D. Giải quyết đơn thư khiếu nại.

Câu 9. Bản chất giai cấp của pháp luật thể hiện ở việc các quy phạm pháp luật
được

A.Nhà nước ban hành. B. xã hội tạo nên.

C. hình thành từ thực tiễn đời sống xã hội. D. được nhân dân ghi nhận.

Câu 10. Cá nhân, tổ chức nào dưới đây có quyền áp dụng pháp luật?
A. Các cơ quan, tổ chức của nhà nước. B. Mọi công dân trên lãnh thổ
Việt Nam.
C. Các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền. D. Mọi cán bộ, công chức nhà
nước.

Đáp án (10 điểm)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

B B C B B A D D A C
Ngày /9/2020

TCM kí duyệt

5. Kết quả thực nghiệm

Sau khi tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi tiến
hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua bài kiểm tra 15
phút.

Trên cơ sở chấm bài, chúng tôi lập bảng xếp loại điểm theo quy định như
sau:
- Điểm giỏi: 9 - 10.
- Điểm khá: 7 - 8.
- Điểm trung bình: 5-6
- Điểm yếu, kém: dưới 5
- Kết quả thực nghiệm như sau:

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Lớp Số HS Điểm kiểm tra 15 phút


Dưới 5 5 6 7 8 9 10
12B 37 0 0 0 7 17 21 2

(Thực nghiệm)
12C 37 2 4 5 10 9 7 0
(Đối chứng)

Thông qua việc xử lý số liệu thu được về kết quả thực nghiệm sư phạm,
chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của học sinh ở lớp tiến hành thực nghiệm
cao hơn học sinh lớp đối chứng.

Kết quả học tập và kết quả thi tốt nghiệp Trung học phổ thông môn Giáo
dục công dân của trường nơi tôi công tác.

Năm học Điểm trung bình toàn Điểm trung bình thi
trường tốt nghiệp
2017 7,25 8,03
2018 7,75 8
2019 8,5 8,25
2020 8,5 8,15
2021 8,75 8,5
2022 9,05 8,8

Bảng số liệu trên chứng tỏ rằng nội dung, hình thức và biện pháp sư phạm
mà chúng tôi đưa ra trong sáng kiến kinh nghiệm có tính khả thi. Kết quả thực
nghiệm là cơ sở để khẳng định việc mềm hóa Giáo dục công dân bằng việc kết hợp
các phương pháp dạy học tích cực mang lại hiệu quả cao, góp phần đổi mới phương
pháp dạy và học Giáo dục công dân hiện nay.
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận.

Sáng kiến đã đưa ra một hệ thống các giải pháp thực hiện để mềm hóa nội
dung môn học qua video, hình ảnh, clip và qua các ví dụ cụ thể, sinh động, trực tiếp
gần gũi với học sinh trong đời sống hàng ngày. Đồng thời là sự kết hợp đồng bộ
các phương pháp tích cực để khắc phục được sự khô khan, trừu tượng của môn học
và lối học truyền thống nhồi nhét “thầy đọc, trò ghi”, tạo ra tâm lý căng thẳng, chán
ghét môn học của học sinh. Từ đó, kích thích tính tích cực, chủ động học tập môn
học Giáo dục chính trị, giúp các em học sinh khắc sâu kiến thức và khả năng vận
dụng vào giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống hằng ngày đồng
thời đạt kết quả cao trong kỳ thi hết môn.

Sáng kiến kinh nghiệm “Mềm mại hóa nội dung môn học Giáo dục công dân
bằng việc kết hợp với các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học đối với học sinh Trường trung học phổ thông.” là sự đúc rút kinh
nghiệm từ trong quá trình trực tiếp giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân. Với cách
thức thực hiện như trên, môn học Giáo dục công dân không còn đơn thuần là môn
học mang tính lý luận, trừu tượng, khô khan nữa mà đã trở thành môn học gần gũi
với chính đời sống hàng ngày của học sinh. Cùng với những phương pháp giảng
dạy tích cực được sử dụng linh hoạt, mềm dẻo và đồng bộ như trên đã giúp học
sinh ghi nhớ kiến thức nhanh hơn, dễ dàng hơn trong một không khí thoải mái, vui
vẻ chứ, không căng thẳng, áp lực theo lối nhồi nhét.

Những giải pháp mà sáng kiến này nêu ra hy vọng góp một tiếng nói hữu ích
cho quá trình đưa môn Giáo dục công dân đến gần hơn với học sinh, thu hút được
sự quan tâm của học sinh., tạo ra những bước đột phá trong cả học và dạy để kết
quả thi tốt nghiệp THPT đạt kết quả cao. Tuy nhiên vì thời gian và kinh nghiệm
còn hạn chế, rất mong đồng nghiệp góp ý, bổ sung để sáng kiến hoàn chỉnh hơn.

2. Khuyến nghị.

Để sáng kiến đạt được hiệu quả tốt nhất thì cần có các điều kiện sau:

Về phía nhà trường: Tạo điều kiện về cơ sở vật chất như phòng học có trang
bị máy chiếu, phông chiếu, mạng Wifi.

Về phía giáo viên: Cần thực sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực giảng dạy; khai
thác và xử lý tốt công nghệ thông tin vào giảng dạy; có khả năng nhạy bén trong
việc giải quyết những vấn đề khô khan thành mềm dẻo, những vấn đề trừu tượng
thành đơn giản, dễ hiểu; biết cách vận dụng lý luận với thực tiễn một cách sinh
động.

Về phía học sinh: học sinh cần có những phương tiện để khai thác được nội
dung kiến thức phong phú, đa dạng trên mạng Internet như (tranh ảnh, video, bài
hát, câu truyện cũng như các nội dung khác) phục vụ cho việc thực hiện các dự án
được giao.

Tôi xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Đình Bảy (chủ biên) Đặng Xuân Điều - Nguyễn Thành Minh, Phương pháp
dạy học môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông, Nxb Giáo dục Việt
Nam, 2010.

2. Vương Tất Đạt, Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân (dùng cho THPT),
Nxb Đại học sư phạm Hà nội, 1994.

3. Đinh Văn Đức- Dương Thuý Nga (đồng chủ biên) Nguyễn Như Hải - Đào Thị
Hà- Vũ Thị Thanh Nga, Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân ở trường
Trung học phổ thông, Nxb Đại học sư phạm, 2009.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục công dân, Sách giáo viên lớp 10,11,12, Nxb
Giáo dục Việt Nam, 2010.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục công dân, Sách giáo khoa lớp 10, 11,12, Nxb
Giáo dục Việt Nam, 2011.

6. Luật Giáo dục năm 2005.

7. Tạp chí thế giới trong ta, số 74+75 năm 2008. Hội khoa học tâm lý giáo dục Việt
Nam.

8. Hùng Thắng, Thanh Hương, Bàng Cẩm, Minh Nhựt, Từ điển Việt Anh, của nhà
xuất bản Giao thông vận tải, 2004.

9. Ngoài ra, tác giả còn tham khảo một số bài viết trên tạp chí và trên Internet.

You might also like