You are on page 1of 35

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÀI THU HOẠCH

KHÓA BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

GIÁO VIÊN THCS HẠNG II

Chủ đề : “ Thiết kế một kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực

học sinh trong dạy học môn Lịch sử- Địa lí 6 tại trường THCS”

Họ và tên học viên: Lê Văn Hùng

Ngày sinh: 17/10/1978

Cơ quan công tác: Trường THCS Quỳnh Phương

SĐT: 0919176185 (0966694116)

Quỳnh Lương - Năm 2021


MỞ ĐẦU

I. Lý do tham gia khóa học:

Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho rằng,
việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tiếp cận
chuẩn trong khu vực và quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế, hướng tới đáp ứng yêu
cầu của đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Người giáo viên hiện nay không
chỉ là người dạy học trên lớp, và làm nhiệm vụ cung cấp thông tin và truyền thụ
kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình
học tập của người học. Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người
dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải
được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp
ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới. Theo đó, việc đào tạo giáo
viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề nghiệp và nhấn mạnh đến những kiến
thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần phải được đào tạo,
bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả nhất
trong môi trường công tác thực tế, nâng cao chất lượng dạy và học. Xuất phát từ
đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người
giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức
sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức tổ chức đào tạo theo định hướng tức là
hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân
cách nghề của người giáo viên theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên
cứu và giải quyết các tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của
giáo viên theo chu trình: đào tạo - bồi dưỡng thường xuyên.

Căn cứ thông tư số: 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, thông tư liên tịch quy định mã


số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập quy định
tại điều 5, mục 2, khoản d: Ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn, chứng chỉ
nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo
viên trung học cơ sở hạng II

1
Ngoài những yêu cầu trên, việc tham gia lớp bồi dưỡng này cũng góp phần cung
cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.

Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước; Nắm vững và vận
dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực
giáo dục nói chung và giáo dục cấp THCS nói riêng vào thực tiễn công tác dạy học
và giáo dục học sinh.

Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn mực)
theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II làm nòng cốt cho việc
nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong các trường THCS.

Là một giáo viên của nhà trường hiện đại, tôi thấy cần bồi dưỡng phương pháp
giảng dạy cho giáo viên bằng những việc làm thiết thực, cụ thể. Theo đó, bồi
dưỡng thực hành các phương pháp mới phát huy được năng lực học sinh. Bồi
dưỡng phương pháp giảng dạy tích hợp, phân hóa, phương pháp kiểm tra đánh giá
kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp lý thuyết, coi
trọng thực hành. Bồi dưỡng phương pháp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin, xử
lý thông tin, ứng dụng thông tin vào thực tế giảng dạy. Giáo dục phát triển năng
lực người học đòi hỏi người giáo viên phải hướng dẫn người học cách học, đưa học
sinh vào thế giới hiện thực thông qua các hoạt động học tập. Vì vậy tôi đã đăng ký
khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tại Nghệ An do
trường ĐH Vinh Tổ chức.

1.1 Những băn khoăn, vướng mắc, mâu thuẫn trong quá trình dạy học và giáo dục
mà bản thân đang gặp phải và mong muốn giải quyết: Mặc dù đang được nhà
nước quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên, tình trạng
quá tải chưa đáp ứng được chất lượng giáo dục, vấn đề đời sống cán bộ giáo viên
cần được quan tâm, các giáo viên đang làm việc vất vả trong khi đồng lương ít
không đáp ứng được cuộc sống, sự thay đổi thường xuyên trong ngành giáo dục
quá lớn. Chính vì điều đó mà bản thân luôn học hỏi nhiều điều mới lạ để thay đổi
2
trong quá trình giảng dạy để tạo sự niềm tin yêu trong mắt phụ huynh và giúp HS
phát triển hoàn thiện hơn.

1.2 Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức các hoạt
động giáo dục trong nhà trường:

Khái quát tổng quan về thực trạng giáo dục Việt Nam so với sự phát triển giáo dục
thế giới.

Chiến lược phát triển giáo dục trong thời gian tới.

Một số phương pháp giảng dạy mới do giáo viên cập nhật.

Cá nhân lập kế hoạch mục tiêu cho giáo dục THCS.

Một số biện pháp hay trong công tác giáo dục.

II. Đối tượng nghiên cứu:

Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm
tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì
qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất,
đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng
kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để
có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.

Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng
về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động
kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác (chủ yếu tái hiện kiến thức),
chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều đó
dẫn tới học sinh học còn thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong
thực tiễn. Vì những lí do trên, tôi chọn chuyên đề: “ Thiết kế một kế hoạch dạy
3
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn học
anh/chị đang dạy học tại trường THCS” làm đề tài cho bài thu hoạch cuối khóa
nhằm đánh giá chính xác thực trạng dạy học phát huy năng lực của HS trường
THCS Nghĩa Xuân để đưa ra những giải pháp, nội dung cần thiết cho hoạt động
dạy học phát huy năng lực của HS trong trường tôi đang công tác.

III. Nhiệm vụ của bài thu hoạch:

Nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh, những năm gần đây các Trường phổ thông đã chú ý đến việc
đổi mới soạn giảng ở giáo viên và tổ chức học tập ở học sinh, trong đó coi trọng vị
trí và vai trò của học sinh.Như vậy dạy học phát triển năng lực để nhằm hướng tới
mục đích sau: Học đi đôi với hành, chú trọng năng lực hoạt động của học sinh.
Khuyến khích người học học một cách toàn diện hơn.Người học tích cực, chủ
động, sáng tạo, độc lập hơn.

Dạy học lấy học sinh làm trung tâm được xem là phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ
bản của mục tiêu giáo dục, đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, họ phải
tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người
học không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo
viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, từ đó tự mình tìm
ra cái chưa biết, cái cần khám phá, học để hành, hành để học, tức là tìm kiếm kiến
thức cho bản thân. Còn người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học
tập, đạo diễn cho người học tự tìm kiếm kiến thức và phương thức tìm kiếm kiến
thức bằng hoạt động của chính mình. Trong quá trình tìm kiếm kiến thức của
người học có thể chưa chính xác, chưa khoa học, người học có thể căn cứ vào kết
luận của nguời dạy để tự kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về cách học của mình

Đánh giá thực trạng dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh
THCS Nghĩa Xuân, Huyện Quỳ Hợp, Nghệ An. Đưa ra một số giải pháp cơ bản
nhằm thực hiện tốt công tác dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
học sinh THCS. Đánh giá khả năng đáp ứng của giáo viên với dạy học phát huy

4
tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh tại đơn vị. Rút ra một số bài học cho
bản thân.

IV. Dự kiến nội dung: 10 nội dung đã học qua khóa bồi dưỡng tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên THCS.
NỘI DUNG

PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH ĐƯỢC SAU KHI THAM GIA KHÓA BỒI
DƯỠNG
1.1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập

Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước

1. Hành chính nhà nước

- Quản lí nhà nước và hành chính nhà nước;

- Các nguyên tắc hành chính nhà nước;

- Các chức năng cơn bản của hành chính nhà nước

2. Chính sách công:

- Tổng quan về Chính sách công;

- Hoạch định Chính sách công;

- Tổ chức thực hiện Chính sách công

- Đánh giá Chính sách công

3. Kết hợp quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ:

- Quan niệm về kết hợp quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ

- Nguyên tắc kết hợp quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ

- Nội dung kết hợp quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ

Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo

1. Xu thế phát triển giáo dục trong bối cảnh toàn cầu hóa

- Bối cảnh tác động;


5
- Xu thế phát triển của giáo dục trong khu vực và thế giới.

2. Đường lối và các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và giáo dục phổ
thông trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục, đào tạo và phát triển giáo dục phổ
thông trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện;

- Chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo và phát triển giáo dục phổ thông
giai đoạn 2011 – 2020.

3. Chính sách và giải pháp phát triển giáo dục phổ thông

Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế
thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.

1. Quản lý Nhà nước về giáo dục trong cơ chế thị trường

a) Quản lý Nhà nước về GDĐT;

b) Quản lý Nhà nước về GDĐT trong cơ chế thị trường định hướng XHCN

c) Mô hình quản lý công mới và áp dụng đối với GDĐT

d) Cải cách hành chính Nhà nước trong GDĐT.

2. Chính sách phát triển giáo dục

a) Chính sách phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;

b) Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các
vùng miền;

c) Chính sách chất lượng;

d) Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình
giáo dục;

đ) Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục.

Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS

1. Vị trí và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS

6
a) Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS;

b) Sự phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh THCS;

c) Giao tiếp và quan hệ xã hội ở lứa tuổi học sinh THCS.

2. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của lứa tuổi học sinh THCS

a) Hoạt động học tập trong trường THCS;

b) Phát triển trí tuệ của học sinh THCS;

c) Giao tiếp với trẻ lứa tuổi học sinh THCS.

3. Tư vấn học đường cho học sinh THCS

a) Vai trò của tư vấn học đường;

b) Mục tiêu tư vấn học đường;

c) Nội dung tư vấn học đường;

d) Phương pháp tư vấn học đường;

đ) Một số nội dung cơ bản của tư vấn học đường ở trường THCS, liên hệ thực tiễn.

4. Tư vấn định hướng phân luồng và hướng nghiệp ở trường THCS

a) Phân luồng và hướng nghiệp đối với học sinh THCS;

b) Các kĩ năng tư vấn hướng nghiệp học sinh THCS.

Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch
giáo dục ở trường THCS

1. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường
THCS:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;

b) Đổi mới phương pháp dạy học;

c) Đánh giá kết quả học tập của học sinh

d) Nội dung và biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh ở trường THCS;

7
2. Một số quan điểm, cách tiếp cận, xu thế quốc tế trong phát triển chương trình
giáo dục phổ thông, nguyên tắc, qui trình phát triển kế hoạch giáo dục.

a) Một số quan điểm, cách tiếp cận, xu thế quốc tế trong phát triển chương trình
giáo dục;

b) Nguyên tắc, qui trình phát triển kế hoạch giáo dục;

Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS - hạng II

1. Yêu cầu năng lực giáo viên ở thế kỉ 21

a) Những vấn đề cốt lõi của giáo viên THCS thế kỉ XXI;

b) Đạo đức nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II;

c) Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng II;

2. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên giáo viên cốt cán ở
trường THCS

a) Đội ngũ giáo viên cốt cán cấp THCS;

b) Vai trò của giáo viên cốt cán ở trường THCS;

c) Phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán trong trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông;

Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
trung học cơ sở

1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực

a) Khái niệm năng lực người học;

b) Phân biệt dạy học theo định hu71ng phát triển năng lực với dạy học theo tiếp
cận trang bị kiến thức;

c) Nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực;

d) Vai trò của người giáo viên, nhà quản lí trong hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực;

8
e) Đánh giá năng lực người học trong quá trình dạy học

2. Một số phương pháp dạy học hiệu quả

a) Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề;

b) Hướng dẫn học tập thông qua hoạt động trải nghiệm (Experiential Learning);

c) Phương pháp học tập kiến tạo (Constructivist Learning);

d) Tận dụng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông.

3. Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn

a) Khái niệm dạy học tích hợp liên môn;

b) Ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn;

c) Bố trí giáo viên giảng dạy;

d) Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp liên môn;

e) Tồ chức dạy học các chủ để tích hợp liên môn

4. Báo cáo kinh nghiệm dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn ở trường THCS

Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường
THCS.

1. Thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn ở trường THCS

a) Thanh tra chuyên ngành các nội dung liên quan đến hoạt động dạy học và giáo
dục trong nhà trường;

b) Kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục trong nhà trường;

c) Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra

2. Hoạt động đảm bảo chất lượng

a) Mục tiêu chất lượng ở trường THCS;

b) Các chính sách đảm bảo chất lượng của trường THCS

c) Các biện pháp kiểm soát và nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS.

9
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường THCS

1. Hoạt động của tổ chuyên môn

a) Sinh hoạt tổ chuyên môn là gì?;

b) Vai trò, vị trí của tổ chuyên môn ở trường THCS;

c) Chức năng nhiệm vụ của tổ chuyên môn.

2. Tổ chuyên môn với hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng giáo viên

a) Tổ chuyên môn với hoạt động tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và hợp
tác chia sẻ.

b) Tổ chuyên môn với việc tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy
học và giáo dục.

c) Tổ chuyên môn với công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo viên
tại trường, tập huấn giáo viên.

d) Kết hợp các phương thức với sự hỗ trợ bồi dưỡng trực tuyến và khai thác mã
nguồn mở.

e) Giao lưu học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các cơ sở giáo dục.

3. Tổ chuyên môn với việc phát triển nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

a) Ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong kế hoạch
hoạt động nâng cao năng lực giáo viên và chất lượng giáo dục;

b) Quy trình tổ chuyên môn thực hiện một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
trong trường THCS;

c) Tổ chuyên môn tổ chức xây dựng môi trường nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng tại trường THCS;

d) Đánh giá kết quả và tổ chức triển khai vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng trong hoạt động giáo dục ở trường THCS.

10
Chuyên đề 10 . Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS

1. Xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập

a) Xã hội hóa giáo dục, giáo dục vì xã hội và xã hội vì giáo dục;

b) Nhà trường THCS với sự nghiệp xây dựng xã hội học tập và phát triển các trung
tâm học tập cộng đồng.

2. Xây dựng môi trường giáo dục

a) Nhà trường là một môi trường giáo dục đạo đức, cởi mở và thân thiện;

b) Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó, hợp tác và chia sẻ.

3. Phát triển quan hệ giữa các trường THCS với các bên liên quan

a) Phát triển quan hệ với chính quyền các cấp ở địa phương để phát triển nhà
trường;

b) Phát triển quan hệ giữa nhà trường, giáo viên với cộng đồng để nâng cao chất
lượng giáo dục THCS;

b) Quan hệ phối hợp và trách nhiệm giải trình của nhà trường với cha mẹ học sinh.

c) Trường THCS với việc hợp tác, giao lưu trong nước và quốc tế.

4. Báo cáo kinh nghiệm hoạt động huy động các nguồn lực phát triển nhà trường
THCS

1.2. Kết quả thu hoạch về lý luận/ lý thuyết chuyên đề được xác định.

Chuyên đề: “ Thiết kế một kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh trong dạy học môn học anh/chị đang dạy học tại trường THCS”

1.2.1. Cơ sở thực tiễn về vấn đề trong đề tài đã lựa chọn

- Căn cứ vàoluật giáo dục, việc đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất
lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử

11
cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong
công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.

- Căn cứ vào thực tế , một số quan điểm dạy học mới đã được đưa ra như: dạy
học theo vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học định hướng hành động, dạy học
”Lấy người học làm trung tâm”, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tích hợp ... Một số
kĩ thuật dạy học được áp dụng như: “Các mảnh ghép”, “động não”, “tia chớp”, “khăn
trải bàn”... Một số hướng dạy học được vận dụng như: dạy học theo hướng tích hợp
liên môn, dạy học theo chủ đề, dạy học theo hướng nghiên cứu bài học, hoạt động trải
nghiệp, lồng ghép giáo dục an ninh quốc phòng, tích hợp môi trường, dạy học chủ
đề ...ở các trường THCS nói chung.

- Những khó khăn của việc dạy học trăn trở của bản thân và đồng nghiệp.Tôi
mạnh dạn lựa chọn chủ đề: “ Thiết kế một kế hoạch dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn học anh/chị đang dạy học tại
trường THCS”để làm bài thu hoạch cuối khóa của mình.

1.2.2. Cơ sở lí luận.

*. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực:

-Năng lực là sự thành thạo, là khả năng thực hiện một công việc.

- Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của các yếu tố tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và tinh thần trách
nhiệm.

- Năng lực gắn liền với khả năng hành động cho nên phát triển năng lực người ta
là phát triển năng lực hành động.

Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực
được sử dụng như sau:

- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành
- Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên
kết với nhau nhằm hình thành các năng lực
12
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy
học về mặt phương pháp
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống..

- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học

-Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề;
đến một thời điểm nhất định nào đó HS có thể/phải đạt được.

Dạy học định hướng phát triển năng lực, hay còn gọi là dạy học định hướng
kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã
trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.

Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra
của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách,
chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn
bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học
định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể
coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy
học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả
học tập của người học.

Có 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp,
năng lực xã hội, năng lực cá thể.

- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một
cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp

13
nhận qua việc học nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức
và tâm lý vận động.

- Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó
được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận - giải quyết vấn đề.

- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác
nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận
qua việc học giao tiếp.

- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển
năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan
điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.
Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và
hành động tự chịu trách nhiệm.

Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn
hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong
nhóm, đổi mới quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm
phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng
lẻ của các môn học cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

Tư tưởng cốt lõi của chương trình mới là hướng đến quá trình giáo dục hình
thành năng lực chung, năng lực chuyên biệt để con người có thể phát triển, thích
nghi với hoàn cảnh sống, học tập, làm việc luôn biến đổi trong cả cuộc đời.
14
Điều này sẽ làm thay đổi một cách căn bản trong toàn bộ hoạt động giáo dục
phổ thông, từ nội dung, phương pháp đến cách thức đánh giá.

Về phương pháp, quá trình giáo dục được tổ chức bằng các hoạt động của chính
người học, tạo cơ hội hình thành và thể hiện kiến thức, kỹ năng, thái độ. Phương
pháp giáo dục mới sẽ gắn với chuẩn mới. Chuẩn giáo dục phổ thông được xem xét
trên ba phương diện là phẩm chất, kỹ năng học tập phổ quát và kỹ năng thuộc các
lĩnh vực học tập.

Về nội dung, giáo dục tích hợp được quán triệt, kết hợp với phân hóa sâu dần
để có một chương trình giảm số đầu môn học bắt buộc, tăng các môn học, chủ đề
tự chọn, giúp học sinh có vốn kiến thức rộng, gắn với thực tiễn và chuẩn bị tâm thế
hướng nghiệp, hướng nghề.

Về phẩm chất, gồm các tiêu chí: Tình yêu gia đình, quê hương đất nước; nhân
ái, khoan dung, quan hệ thân thiện với con người và môi trường tự nhiên; trung
thực trong học tập và trong các mối quan hệ; có trách nhiệm với bản thân, gia đình,
cộng đồng và xã hội; tự chủ, tự tin và có tinh thần vượt khó; chấp hành pháp luật,
nội quy, quy định nơi công cộng.

Năng lực chung gồm 7 kỹ năng: năng lực học tập chung, cơ bản; năng lực tư
duy; năng lực thu thập (tìm kiếm, tổ chức, xử lý thông tin); năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tự quản lý và phát
triển bản thân.

Năng lực chuyên biệt gắn với các lĩnh vực học tập như ngôn ngữ, toán học, khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, công nghệ, nghệ thuật, đạo đức- giáo
dục công dân, giáo dục thể chất.

Với tiêu chuẩn mới, cách đánh giá cũng thay đổi. Trong đánh giá truyền thống,
học sinh càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức kỹ năng được coi là có kết quả cao
hơn, trong khi đánh gia năng lực thì học sinh hoàn thành được nhiệm vụ càng khó,
càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn, tức là kết quả đánh giá phụ
thuộc vào độ khó của nhiệm vụ đã hoàn thành.

15
Cụ thể, bên cạnh việc thi cử, kiểm tra thì hệ hệ thống đánh giá mới còn có quan sát,
làm báo cáo, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, dự án học tập .Bên cạnh đó môi
trường, vai trò của người giáo viên, vai trò của nhà quản lý có tác động lớn trong
hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực

Trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực, giáo viên là
yếu tố quyết định hàng đầu. Với sự nhận thức đúng đắn, với tinh thần trách nhiệm
và sự quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học
sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường
Tri thức của giáo viên là những đặc điểm quan trọng trong công tác giáo dục.
Giáo viên với bất cứ lớp học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả
năng giảng dạy hữu hiệu, lòng nhiệt thành và đức tính thân mật. Bên cạch đó giáo
viên phải phải có kỹ năng tổ chức hướng dẫn học sinh trong lớp học, có kỹ năng sử
dụng đồ dùng dạy học, có năng lực tự thu thập thông tin phong phú của thời đại để
phục vụ yêu cầu dạy học.

Giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến thức
và kỹ năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến
khó, từ ít đến nhiều. Tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy cũng cần thiết
không kém bất cứ một lĩnh vực sáng tạo nào khác. Công tác này có thể trở thành
một hình thức sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo kéo phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh thì con người đang chịu tác động của giáo dục sẽ trở thành
chủ thể của giáo dục. Quá trình học quan trọng hơn môn học, quá trình học tạo thói
quen trí tuệ, kỹ năng phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức xử lý
thông tin. Thói quen học tập là quan trọng trong giáo dục trung cấp, cao đẳng, đại
học, thực tế kiến thức rất đa dạng và thay đổi theo thời gian vì vậy giảng dạy là
khai thác và tận dụng nội lực của học sinh để họ sẽ tự học suốt đời

Giáo viên hiện nay không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người hỗ
trợ học sinh hướng dẫn tìm chọn và xử lý thông tin. Vị trí của nhà giáo không phải
được xác định bằng sự độc quyền về thông tin và trí thức có tính đẳng cấp, mà
bằng trí tuệ và sự từng trải của mình trong quá trình dẫn dắt học sinh tự học; giúp

16
người học sẵn sàng tiếp thu khái niệm mới, tích cực thể hiện tương tác, trải
nghiệm,...tăng cường hứng thú, tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của người học.

Để làm được điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về nội
dung chương trình của lớp học, cấp học. Mạnh dạn đổi mới cách thiết kế và tổ
chức lớp học trong đó các hoạt động thực hành cần được thực hiện thường xuyên.
Chuyển quá trình thuyết giảng một cách hình thức, áp đặt của người dạy thành quá
trình tự học, tự tìm tòi, khám phá của người học. Gv trong quá trình dạy cần chú
trọng đánh giá năng lực, phẩm chất người học.

Những đặc trưng của đánh giá năng lực người học là:

+ Yêu cầu người học phải kiến tạo một sản phẩm

+ Đo lường cả quá trình thực hiện và cả sản phẩm của quá trình

+ Trình bày một vấn đề thực, trong thế giới thực, cho phép người học bộc lộ
khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn

+ Cho phép người học bộc lộ quá trình học tập và tư duy thông qua thực hiện
bài thiCác hình thức đánh giá năng lực người học

-Sản phẩm: bài luận, bài tập lớn, truyện ngắn, bài thơ, báo cáo khoa học, báo cáo
thực hành, biểu đồ, biểu bảng theo chủ đề, băng hình ghi lại các hoạt động, danh
mục sách tham khảo, đánh giá của bạn học, tự đánh giá của bản thân v.v..

-Dự án học tập: dự án thực hiện trong vài giờ hoặc 1, 2 tuần; giảng viên theo dõi
quá trình người học thực hiện để đánh giá khả năng tự tìm kiếm và thu thập thông
tin, tổng hợp và phân tích chúng theo mục tiêu của dự án; đánh giá các kĩ năng cần
thiết trong cuộc sống như cam kết làm việc, lập kế hoạch, hợp tác, nhận xét, bình
luận, giải quyết vấn đề, ra quyết định, trình bày...

-Trình diễn: Người học thực hiện một bài tập nghiên cứu, thu thập thông tin, viết
bài luận để trình diễn; trình bày bằng lời trước những người quan tâm; và khả năng
sử dụng công nghệ thông tin trong trình diễn.

-Thực hiện (nhiệm vụ): Người học tiến hành thí nghiệm, đi khảo sát và viết báo cáo

17
về kết quả chuyến khảo sát, phỏng vấn hoặc trao đổi thư từ với các chuyên gia và
viết bài luận từ kết quả nghiên cứu; ghi lại tiến trình phát triển của một sự vật, hiện
tượng, tổ chức một hoạt động (xemina, sinh hoạt câu lạc bộ, thảo luận nhóm, hội
thảo...)

1.2.3. Đề xuất giải pháp: Từ thực tiễn dạy học và những băn khoăn vướng mắc
bản thân tôi đề xuất một số giải pháp thay đổi phương pháp dạy học nhằm phát
triển phẩm chất năng lực học sinh thông qua tiết dạy học cụ thể

*.Một số phương pháp dạy học hiệu quả đã từng sử dụng trong quá trình dạy học

- Phương pháp giải quyết vấn đề

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó GV tạo ra những tình
huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện
kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn đề" vì "Tư duy chỉ bắt đầu
khi xuất hiện tình huống có vấn đề" (Rubinstein).

- Hướng dẫn học tập thông qua hoạt động trải nghiệm.

HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ
nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
Thông qua HĐTNST hình thành những năng lực, kỹ năng sống, phẩm chất tốt đẹp
của học sinh

-Hướng dẫn học tập kiến tạo:

Bài học kiến tạo đương nhiên là bài học, tức là đơn vị nội dung của dạy học,
tương ứng với sự lĩnh hội một khái niệm, nguyên lí, kĩ năng hay giá trị cơ bản. Tuy
nhiên nó là bài học được thiết kế và thực hiện theo lí thuyết kiến tạo. Khi đó bài
học kiến tạo có những đặc trưng khác biệt và có thể định nghĩa khái niệm này như
sau: Bài học kiến tạo là kiểu bài học được thiết kế và tiến hành theo những nguyên
tắc và bản chất của học tập kiến tạo, trong đó những hoạt động giảng dạy và học
tập đảm bảo được môi trường học tập mang tính chủ động, quá trình học được định
18
hướng theo chiến lược kiến tạo và quá trình dạy có chức năng khuyến khích, chỉ
dẫn và tập trung vào người học.

-Dạy học phân hóa:

Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị và phương pháp giảng
dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, kĩ năng, kiến thức, lứa tuổi,
hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập, giáo dục nhưng
bằng các con đường khác nhau.

Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học sao cho
sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể làm việc,
hoạt động, học tập theo lộ trình và phương pháp riêng đặc trưng cho bản thân
nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu cầu.

-Phương pháp bàn tay nặn bột:

Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu. Những nguyên tắc cơ bản của dạy
học dựa trên cơ sở tìm tòi - nghiên cứu: Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra
hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu
kiến thức khoa học; Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng.
Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích; Học khoa
học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn
cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho mình và cho
người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi - nghiên cứu;
Khoa học là một công việc cần sự hợp tác

Dạy học tích hợp:

Tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự khác biệt của các học sinh;
Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều chỉnh nội dung, quá trình và sản
phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập cho học sinh và phát huy
được ưu điểm và phong cách học tập của từng cá nhân; Xây dựng không khí học
tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn trọng mọi người. Hợp tác với học sinh

19
để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu hóa sự tiến bộ và thành công của
cá nhân học sinh trong học tập; Luôn mềm dẻo, động viên tích cực với học sinh.

-Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn.

Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động
dạy học còn “lên môn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học “tích hợp” thì
chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của
dạy học liên môn thì phải bằng cách tích hợp và hướng tới mục tiêu tích hợp. Dạy
học tích hợp thể hiện ở hai mức độ thấp và mức độ cao. Chủ đề tích hợp liên môn
là chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện sự
ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã
hội. Ví dụ kiến thức vật lí và công nghệ, vật lí và hóa học, lịch sử và địa lí..

-Tận dụng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông
Ví dụ minh họa: Lịch Sử 6.
Tiết 1, Bài 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ

I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1.Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh nhận biết được:

- Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển.

- Mục đích học tập Lịch sử (để biết gốc tích tổ tiên, quê hương, đất nước, để hiểu
hiện tại).

- Phương pháp học tập (cách học, cách tìm hiểu lịch sử) một cách thông minh
trong việc nhớ và hiểu.

2. Thái độ :- Bước đầu bồi dưỡng cho học sinh ý thức về tính chính xác và sự
ham thích trong học tập bộ môn.

3. Kỹ năng :- Phương pháp học tập.(cách học, cách tìm hiểu lịch sử).

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.

- Năng lực chuyên biệt: Tái hiện kiến thức lịch sử, nhận xét,phân tích.
20
II. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, phát vấn, phân tích, nhóm …..

III. PHƯƠNG TIỆN : Tivi, tranh ảnh.

IV. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của giáo viên


- Giáo án word và Powerpoint

- Sách giáo khoa, tranh ảnh …

2. Chuẩn bị của học sinh

- Sách giáo khoa.

V.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách giáo khoa – vở ghi của học sinh.(2phút)

3. Bài mới

3.1. Hoạt động khởi động

- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt
được đó là xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển, mục đích, phương
pháp học tập Lịch sử đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho
học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

- Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, phát vấn.

- Thời gian: 2 phút.

-Tổ chức hoạt động: Giáo viên cho xem tranh lớp học ngày xưa và lớp học
hiện tại yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:

21
Qua bức tranh trên, em thấy lớp học ngày xưa và lớp học hiện tại có sự khác nhau
không? Vì sao?

- Dự kiến sản phẩm

Lớp học ngày xưa và lớp học hiện tại có sự khác nhau.

Vì do thời xưa điều kiện sống nghèo nàn,lạc hậu so với ngày nay. Ngày nay
đất nước đang phát triển, nhà nước xem giáo dục là quốc sách hàng đầu nên quan
tâm đầu tư phát triển ………như vậy có sự thay đổi theo thời gian.

Trên cơ sở ý kiến GV dẫn dắt vào bài hoặc GV nhận xét và vào bài mới:
Con người, cây cỏ, mọi vật sinh ra, lớn lên và biến đổi theo thời gian đều có quá
khứ, nghĩa là có Lịch sử. Vậy học Lịch sử để làm gì và dựa vào đâu để biết Lịch
sử. Chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung này trong tiết học ngày hôm nay.

3.2. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Hoạt động 1

1.Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển.

- Mục tiêu: HS biết được xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát
triển.

- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm.

- Phương tiện: Ti vi.


22
- Thời gian: 13 phút

- Tổ chức hoạt động

Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm (Nội dung
chính)

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Chia thành 3 nhóm. Các nhóm đọc mục


1 SGK (4 phút), thảo luận và thực hiện
các yêu cầu sau.

+ Nhóm 1: Con người sự vật xung quanh


ta có biến đổi không? Sự biến đổi đó có ý - Lịch sử là những gì đã diễn ra
nghĩa gì? trong quá khứ.
Em hiểu Lịch sử là gì?

+ Nhóm 2: Có gì khác nhau giữa lịch sử - Lịch sử còn là một khoa học, có
một con người và lịch sử xã hội loài nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại
người? quá khứ của con người và xã hội
loài người.
+ Nhóm 3: Tại sao Lịch sử còn là một
khoa học?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV


khuyến khích học sinh hợp tác với nhau
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập,
GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS
làm việc những nội dung khó (bằng hệ
thống câu hỏi gợi mở - linh hoạt).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và


thảo luận
- Đại diện các nhóm trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả


của nhóm trình bày.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét,


23
đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến
thức đã hình thành cho học sinh.

- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá


khứ.

- Lịch sử còn là một khoa học, có nhiệm


vụ tìm hiểu và khôi phục lại quá khứ của
con người và xã hội loài người.

2. Hoạt động 2

2. Mục đích học tập Lịch sử.

- Mục tiêu: HS biết được mục đích của việc học tập Lịch sử.

- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm.

- Phương tiện:

- Thời gian: 13 phút

- Tổ chức hoạt động

Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm (Nội dung
chính)

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Chia thành 4 nhóm. Các nhóm đọc mục


2 SGK (4 phút), thảo luận và thực hiện
các yêu cầu sau.

+ Nhóm 1: Nhìn vào lớp học hình 1 SGK


em thấy khác với lớp học ở trường học - Để biết được cội nguồn của tổ tiên,
em như thế nào? Em có hiểu vì sao có sự quê hương, dân tộc mình.
khác nhau đó không?
- Để hiểu cuộc sống đấu tranh và lao
+ Nhóm 2: Học Lịch sử để làm gì? động sáng tạo của dân tộc mình và
của cả loài người trong quá khứ xây
+ Nhóm 3: Em hãy lấy ví dụ trong cuộc
dựng nên xã hội văn minh như ngày
sống của gia đình quê hương em để thấy
nay.
rõ sự cần thiết phải hiểu biết lịch sử.
- Để hiểu được những gì chúng ta
+ Nhóm 4: Để biết ơn quý trọng những
đang thừa hưởng của ông cha trong
24
người đã làm nên cuộc sống tốt đẹp như quá khứ và biết mình phải làm gì
ngày nay chúng ta cần phải làm gì? cho tương lai.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV


khuyến khích học sinh hợp tác với nhau
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập,
GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS
làm việc những nội dung khó (bằng hệ
thống câu hỏi gợi mở - linh hoạt).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và


thảo luận
- Đại diện các nhóm trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả


của nhóm trình bày.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét,


đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến
thức đã hình thành cho học sinh.

3. Hoạt động 3

3. Phương pháp học tập Lịch sử.

- Mục tiêu: HS biết được phương pháp học tập Lịch sử

- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm.

- Phương tiện: Ti vi (nếu có)

- Thời gian: 13 phút

- Tổ chức hoạt động

Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm (Nội dung
chính)

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

25
- Chia thành 4 nhóm. Các nhóm đọc mục
3 SGK (4 phút), thảo luận và thực hiện
các yêu cầu sau.

+ Nhóm 1: Dựa vào đâu để biết và khôi


phục lại lịch sử ?

Tại sao em biết được cuộc sống của ông


bà em trước đây?
- Dựa vào 3 nguồn tư liệu để biết và
Em kể lại tư liệu truyền miệng mà em khôi phục lại lịch sử .
biết?

+ Nhóm 2: Qua hình 1, 2 theo em có


những chứng tích nào, thuộc tư liệu nào? + Tư liệu truyền miệng (các chuyện
kể, lời truyền, truyền thuyết...)
+ Nhóm 3: Những cuốn sách Lịch sử có
giúp ích cho em không? Đó là nguồn tư + Tư liệu hiện vật ( các tấm bia, nhà
cửa, đồ vật cũ...)
liệu nào?

+ Nhóm 4: Các nguồn tư liệu có ý nghĩa + Tư liệu chữ viết (sách vở, văn tự,
gì đối với việc học tập nghiên cứu lịch bài khắc trên bia...)
sử?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV


khuyến khích học sinh hợp tác với nhau
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập,
GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS
làm việc những nội dung khó (bằng hệ
thống câu hỏi gợi mở - linh hoạt).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và


thảo luận
- Đại diện các nhóm trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả


của nhóm trình bày.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét,


đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học
26
tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến
thức đã hình thành cho học sinh ghi nhớ
các khái niệm thế nào là “tư liệu lịch sử”,
tư liệu truyền miệng, tư liệu hiện vật, tư
liệu chữ viết.(qua kênh hình)

GV chốt kiến thức: Để dựng lại lịch sử,


phải có những bằng chứng cụ thể mà
chúng ta có thể tìm lại được đó là nguồn
tư liệu. Như ông cha ta thường nói “Nói
có sách, mách có chứng” tức là có tư liệu
cụ thể mới đảm bảo được độ tin cậy của
lịch sử .

GV liên hệ thực tế ở địa phương về các


di tích, đồ vật người xưa còn giữ lại
trong lòng đất hay trên mặt đất đều là tư
liệu hiện vật. Qua đó giáo dục ý thức
trách nhiệm phải bảo vệ và bước đầu
hình thành thái độ đấu tranh chống các
hành động phá hủy các di tích lịch sử.

3.3. Hoạt động luyện tập

- Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được
lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về xã hội loài người có lịch sử hình thành và
phát triển, mục đích, phương pháp học tập Lịch sử.

- Thời gian: 8 phút

- Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc
cá nhân, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc HS có thể trao
đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học sinh
chọn đáp án đúng trả lời trên bảng con (trắc nghiệm).

+ Phần trắc nghiệm khách quan

Câu 1. Lịch sử là

A. những gì đã diễn ra trong quá khứ. B. những gì đã diễn ra hiện tại.

C. những gì đã diễn ra . D. bài học của cuộc sống.


27
Câu 2. Để đảm bảo được độ tin cậy của lịch sử, cần yếu tố nào sau đây?

A. Số liệu. B.Tư liệu.

C. Sử liệu. D.Tài liệu.

Câu 3. Lịch sử với tính chất là khoa học có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại

A. những gì con người đã trải qua từ khi xuất hiện đến ngày nay.

B. qúa khứ của con người và xã hội loài người.

C. toàn bộ hoạt động của con người.

D. sự hình thành và phát triển của xã hội loài người từ khi xuất hiện cho đến ngày
nay.

Câu 4. Người xưa để lại những chứng tích có tác dụng gì?

A. Giúp chúng ta hiểu về lịch sử.

B. Giúp chúng ta hiểu về nguồn gốc và quá trình phát triển của xã hội loài người.

C. Giúp chúng ta hiểu và dựng lại lịch sử.

D. Giúp chúng ta nhìn nhận về đúng lịch sử.

Câu 5. + Truyện “ Thánh Gíong” thuộc nguồn tư liệu nào?

A.Truyền miệng . B. Chữ viết.

D. Hiện vật. D. Không thuộc các tư liệu trên.

Câu 6. Tại sao chúng ta biết đó là bia Tiến sĩ?

A. Nhờ có tên tiến sĩ.

B. Nhờ những tài liệu lịch sử để lại.

C. Nhờ nghiên cứu khoa học .

D. Nhờ chữ khắc trên bia có tên tiến sĩ.

+ Phần tự luận

Câu 7. Em hiểu gì về câu nói: “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống”?

- Dự kiến sản phẩm:

+ Phần trắc nghiệm khách quan

Câu 1 2 3 4 5 6

28
ĐA A B B C A D

+ Phần tự luận:

Câu 7. Lịch sử ghi lại những những điều gì xảy ra trong quá khứ, những điều tốt hay xấu,
thành công hay thất bại …Lịch sử giúp chúng ta ngày nay hiểu được cái hay, cái đẹp để
phát huy, cái xấu, cái khiếm khuyết để tránh bỏ, từ đó chúng ta rút kinh nghiệm cho bản
thân, tự trau dồi đạo đức và sống cho tốt, cống hiến phần sức lực của mình để xây dựng
quê hương đất nước. Lịch sử là cái gương của muôn đời để chúng ta soi vào. Lịch sử là
thầy dạy của cuộc sống .

3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng, vận dụng

- Mục tiêu: Rút ra được vai trò trò quan trọng của việc học lịch sử, để có được
phương pháp tiếp cận, để học lịch sử có hiệu quả hơn.

- Phương thức tiến hành: Các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới.

Tại sao chúng ta phải học lịch sử ?

- Thời gian: 4 phút.

- Dự kiến sản phẩm

Mỗi con người cần phải biết tổ tiên, ông bà mình là ai, mình thuộc dân tộc nào, con
người đã làm gì để được như ngày hôm nay ....Hiểu vì sao phải biết quý trọng, biết ơn
những người đã làm nên cuộc sống ngày hôm nay, từ đó chúng ta cố gắng phải học tập,
lao động góp phần làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn.

- GV giao nhiệm vụ cho HS

+ Sưu tầm và trình bày lại một sự kiện lịch sử.

+ Em dự định sẽ học tập nghiên cứu bộ môn Lịch sử như thế nào?

+ Chuẩn bị bài mới

- Học bài cũ, đọc và soạn bài : Cách tính thời gian trong lịch sử .

+ Thế nào là âm lịch, dương lịch?

+ Cách ghi và tính thời gian theo Công lịch?

1.3 Kết quả thu hoạch về phương diện kỹ năng

Trên cơ sở Chương trình GDPT hiện hành, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát
triển phẩm chất, NL HS là yêu cầu cần thiết đối với GV, các nhà trường, các cơ sở
29
giáo dục. Xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cần
đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc,
lựa chọn nội dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động giáo dục phù hợp
với nhu cầu của HS và điều kiện của nhà trường, địa phương; đảm bảo tính chủ
động, linh hoạt của nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học,
kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục; tuân thủ các nguyên tắc, phương pháp sư
phạm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo phù hợp với lứa tuổi
HS.
1.4. Đánh giá về ý nghĩa/giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được.

Những kiến thức mà tôi được tiếp thu trong khóa học vô cùng quý báu. Giúp tôi
vận dụng có hiệu quả trong công tác giảng dạy. Với nhận thức đó tôi đi sâu tìm
hiểu nội dung chương trình, các tài liệu tập huấn thay sách và các tạp chí có liên
quan về việc nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy, qua sự nghiên cứu đó, đối
chiếu với thực tế giảng dạy tại trường, tôi cố gắng tìm những biện pháp tối ưu
nhằm hỗ trợ công tác giảng dạy, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.

Trên cơ sở đó tôi nhận thấy: Mục tiêu đổi mới phương pháp là dạy cho HS cùng
tham gia học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo của HS, góp phần hình thành
nhân cách con người Việt Nam hiện đại vừa giữ được những tinh hoa văn hoá dân
tộc vừa tiếp thu tốt những giá trị văn hoá tiên tiến trên thế giới.

Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS phải có
sự chuẩn bị hết sức chu đáo, HS phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi hoạt
động.

Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa chọn
PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS – dạy học
gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người GV phải có sự
thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình học tập.

Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực. Xác định các PPDH
theo đặc thù bộ môn bên cạnh những PPDH truyền thống cần chú ý các PPDH tích

30
cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp
đóng vai.

PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI
DƯỠNG
2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
+ Giới thiệu sơ lược về bản thân: Bản thân là giáo viên đang trực tiếp giảng
dạy môn Lịch Sử tại trường THCS Nghĩa Xuân, Huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
Thường xuyên kiêm nhiệm công tác chủ nhiệm.
+ Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân: Bản thân không ngừng
học tập, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp, tiếp cận chương
trình mới nhằm đem lại hiệu quả dạy học tốt nhất. Trực tiếp chủ động tham gia học
tập qua các hình thức khác nhau .
2.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi
tham gia khóa bồi dưỡng: Bản thân trước khi tham gia khóa bồi dưỡng là một giáo
viên được đánh giá có năng lực chuyên môn tốt, đạo đức tư cách tốt. Nhiều năm
liên tục đạt GVG cấp Huyện,Có SKKN cấp Huyện, Thường xuyên tham gia bồi
dưỡng học sinh giỏi Huyện môn Lịch Sử khối 8,9 và đạt kết quả cao. Đạt CSTĐ
cấp cơ sở. Chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng mũi nhọn luôn đạt kết quả tốt và
vượt chỉ tiêu đề ra.Để đạt được điều đó nhờ bản thân không ngừng phấn đấu đổi
mới phương pháp, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, yêu nghề, tận tụy với học sinh.
2.3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp
ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp.Bản thân sẽ chủ động tham gia học tập bồi dưỡng thường xuyên
về phương pháp, chủ động tìm tòi nghiên cứu chương trình thay SGK mới, tiếp tục
học tập nâng cao trình độ tin học để vận dụng công nghệ thông tin ngày một tốt
hơn.
PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Nội dung kiến nghị:

31
Đối tượng kiến nghị:

32
PHỤ LỤC
Hình thức trình bày bài thu hoạch
Trang bìa: theo mẫu (đính kèm)
Trang áp bìa: theo mẫu (đính kèm)
Mục lục
Danh mục từ viết tắt : GV ( Giáo viên),Hs ( Học sinh), NL( năng lực), PPDH
( Phương pháp dạy học), GDĐT( Giáo dục đào tạo), XHCN( xã hội chủ nghĩa) ,
SKKN ( sáng kiến kinh nghiệm),CSTĐ( Chiến sĩ thi đua), THCS ( Trung học cơ
sở)
Trang 1-5. MỞ ĐẦU
Trang 5-27. NỘI DUNG (theo cấu trúc ở trên)
Trang 28: PHỤ LỤC:

33
34

You might also like