You are on page 1of 12

TỔNG HỢP KIẾN THỨC MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

PHẦN A: LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC


I/ Khái niệm nhà nước
- Khái niệm: Nhà nước là một tổ chức chính trị đại diện cho dân cư sinh sống
trên một vùng lãnh thổ, nắm giữ quyền lực công cộng để thực hiện chủ quyền,
quản lý điều hành xã hội và xác lập trật tự pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích cả
nhà nước và của toàn xã hội
- Sự xuất hiện của nhà nước là một hiện tượng xã hội mang tính khách quan, là kết
quả cảu sự thay đổi phương thức quản lý xã hội nhằm đảm bảo một trật tự cần
thiết cho sự tồn tại của chính con người.
i/ Nhà nước dưới góc độ quan hệ quốc tế
- Quá trình hình thành nhà nước gắn liền với quá trinh hình thành của quốc gia
- Nhà nước – Quốc gia được cấu thành bởi 3 yếu tố:
 Lãnh thổ
 Dân cư
 Chính quyền
+ Lãnh thổ: là một yếu tố quan trọng của nhà nước, là yếu tố vật chất, vật lý của
một nhà nước. Bao gồm 3 bộ phận: Vùng đất (lãnh thổ), vùng trời (không phận), vùng
biển (lãnh hải).
+ Dân cư: bao gồm những cá nhân cùng sinh sống trên lãnh thổ của một quốc gia,
có thể cùng thuộc một dân tộc hoặc nhiều dân tộc, không ấn định về số lượng và có bản
sắc văn hóa riêng. Có 2 bộ phận dân cư: người có quốc tịch và người nước ngoài sinh
sống và làm việc ở nước sở tại.
+ Chính quyền: là một yếu tố về mặt chính trị không thể thiếu cùng với lãnh thổ,
dân cư để hình thành và được công nhận là một quốc gia. Chính quyền là một tổ chức vủa
một quốc gia trong mối quan hệ với các quốc gia khác.

ii/ Nhà nước dưới góc độ là một thiết chế quyền lực
- Nhà nước là tổ chức làm dịu bớt sự xung đột và giữ những xung đột đó nằm trong
vòng trật tự. Quyền lực nhà nước được thực hiện nhờ các công cụ bạo lực vật chất
như: nhà tù, cảnh sát, quân đội

 Đặc trưng của nhà nước:


- Thứ nhất, sự tồn tại của nhà nước về không gian được xác định bởi yếu tố
lãnh thổ. Thế nên, cư dân thuộc các quốc giạ khác nhau được phân biệt bởi qui
chế về quốc tịch
- Thứ hai, nhà nước có quyền lực hợp pháp và thực tế. Dù cho có sự cạnh tranh
quyền lực của các đảng phái chính trị thì cũng chỉ có một chính phủ duy nhất điều
hành và quản lý xã hội.
- Thứ ba, nhà nước thực hiện chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là một
thuộc tính chính trị pháp lý xác định phạm vi tác động của quyền lực nhà nước;
quyền quyết định tối cao trong quan hệ đối nội và quyền đọc lập tự quyết trong
quan hệ đối ngoại
- Thứ tư, nhà nước đặt ra thuế. Thuế là những khoản thu chỉ xuất hiện khi có nhà
nước, do nhà nước đặt ra. Thuế không chỉ dùng vào mục đích “nuôi” bộ máy nhà
nước mà nó còn là một kệnh đầu tư cho xã hội để phát triển. Thuế là một công cụ
tài chính của nhà ước có thể làm thay đổ cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tác động trực tiếp tới sự trăng trưởng hay kìm hãm nền kinh tế của một quốc
gia
- Thứ năm, nhà nước ban hành pháp luật và xác lập trật tự pháp luật. Là một
thiết chế được hình thành nhân danh trật tự chung, lợi ích chung của toàn xã hội,
nhà nước ban hành pháp luật, chỉ những ai vượt ra khỏi khuôn khổ , giới hạn ấy ,
nhà nước mới phải dùng cưỡng chế. Trật tự xã hội nhờ đó được xác lập hợp pháp.
II/ Nguồn gốc nhà nước
- Khái niệm: Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội và chủ xuất hiện khi xã
hội đã phát triển đến một trình độ nhất định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ
sự tan rã của chế độ công sản nguyên thủy và chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời
gian nào khi đã tồn tại chế độ tư hữu và xã hội đã phân chia thành các giai cấp
đối kháng.
- Nhà nước luôn vận động, phát triển và chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp, nó sẽ
tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó không còn nữa.
III/ Bản chất nhà nước
- Khái niệm: Bản chất nhà nước là toàn bộ những mối liên hệ, quạ hệ sâu sắc
những quy luật bên trong quyết định những đặc điểm và khuynh hướng phát
triển cơ bản của nhà nước
- Các lý do xác những yếu tố thuộc bản chất nhà nước:
+ Thứ nhất, sự hình thành giai cấp, đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp
đối kháng và sự thống nhất trong xã hội với tư cách là những yếu tố nảy sinh
trong lòng xã hội loài người, là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội đồng
thời cũng là yếu tố làm xuất hiện nhà nước và pháp luật
+ Thứ hai, tất cả các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị nói
chung cũng như nhà nước nói riêng đều chịu ảnh hưởng của hạ tầng cơ sở, nói
cách khác, nhà nước phải chịu tác động của các quan hệ kinh tế - xã hội
+ Thứ ba, đấu tranh và thống nhất trong xã hội một mặt là động lực thúc đẩy sự
phát triển của xã hội, mặt khác sự đấu tranh và thống nhất trong xã hội đều
hướng đến quyền lực nhà nước, là công việc nhà nước giải quyết cho nên nó
được coi là những yếu tố bên trong của nhà nước – là yếu tố thuộc bản chất của
nhà nước
 Tóm lại, bản chất nhà nước là mối liên hệ bên trong giữa hai yếu tố, tính giai cấp
và tính xã hội.
i/ Tính giai cấp của nhà nước
- Theo quan điểm Marx – Lenin: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được” và “Nhà nước là một cơ quan
thống trị giai cấp, là một cơ quan áp bức của một giai cấp này với một giai cấp
khác; đó là sự kiến lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố sự áp
bức kia bằng cách làm dịu bớt xung đột giai cấp”.
- Tính giai cấp là yếu tố giai cấp bên trong quyết định những đặc điểm và xu hướng
phát triển cơ bản của nhà nước. Hình thức biểu hiện là ý chí và lợi ích của giai
cấp, xác định mức độ nhà nước thể hiện ý chí và bảo vệ trước hết lợi ích của giai
cấp nào trong xã hội
- Biểu hiện tinh giai cấp thông qua 3 lĩnh vực:
 Về kinh tế: giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách xác lập và
bảo vệ chế độ sở hữu của giai cấp thống trị.
 Về chính trị: giai cấp thống trị thiết lập và nắm quyền kiểm soát bộ máy nhà
nước và những công cụ bạo lực vật chất như quân đội, cảnh sát, nhà tù, tòa án,
pháp luật.
 Về tư trưởng: giai cấp thống trị xác lập hệ tư tưởng chính thống, tuyên truyền,
giao dục tư tưởng ấy trong xã hội, góp phần hình thành sự phục tùng có tinh chất
tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội đối với giai cấp thống trị
và hạn chế, cấm đoán các tư tưởng thù nghịch, đối lập với tư tưởng của giai cấp
thống trị
 Theo quan điểm của chủ nghĩa Marx thì khi giai cấp và đấu tranh giai cấp mất đi
thì nhà nước sẽ “tự tiêu vong”.
ii/ Tính xã hội của nhà nước
- Nhà nước xuất hiện từ những nhu cầu giải quyết các công việc chung, bảo vệ lợi
ích chung của toàn bộ xã hội
 Tính xã hội thể hiện qua việc nhà nước phản ánh ý chí chung, lợi ích chung của xã
hội và cũng thể hiện việc thực hiện những nhiệm vụ chung của nhà nước. Nhà
nước có tinh xã hội bởi sự ra đời và phát triển của nhà nước bị quyết định bởi
những ý chí chung, lợi ích chung của xã hội.
iii/ Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội
- Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội thể hiện sự mâu thuẫn và thống nhất
giữa hai mặt của khái niệm bản chất nhà nước.
- Tính giai cấp thể hiện chủ yếu mặt đối lập của nhà nước, là sự phân chia xã hội
thành các giai cấp có lợi ích khác nhau và đấu tranh với nhau. Tính xã hội là sự thể
hiện mặt thống nhất của khái niệm bản chất nhà nước bởi nó thể hiện sự thống
nhất của xã hội về ý chí, lợi ích.
- 05 đặc trưng cơ bản của nhà nước
 Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt.
 Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
 Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
 Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân.
 Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế

IV/ Chức năng nhà nước


- Khái niệm: Chức năng nhà nước là những phương hướng, phương diện, mặt
hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước
nhà nước.
- Ngoài ra, chức năng nhà nước còn là cơ chế tác động của nhà nước lên quá trình
phát triển xã hội. nhà nước có hai chức năng: chức năng trấn áp và chức năng xây
dựng
i/ Mối quan hệ giữa chức năng và bộ máy
- Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu mà nhà nước cần đạt được, những vấn đề đặt
ra mà nhà nước phải giải quyết. Có nhiệm vụ cơ bản, lâu dài hay còn gọi là nhiệm
vụ chiến lược, cũng có nhiệm vụ cụ thể, trước mắt, cấp bách. Nhiệm vụ chiến lược
của nhà nước là cơ sở để xác định số lượng, nội dung, vị trí các chức năng và tác
động lên hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
ii/ Các chức năng cơ bản của nhà nước
- Căn cứ vào thời gian hoạt động: chức năng lâu dài và chức năng tạm thời
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt đồng: chức năng kinh tế và chức năng xã hội
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động chủ yếu: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại

IV/ Bộ máy nhà nước


- Khái niệm: bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
xuống địa phương được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo
thành cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Tiêu chí Nguyên tắc tập quyền Nguyên tắc phân


quyền
Khái niệm Là nguyên tắc tổ chức Là nguyên tắc tổ chức
quyền lực tập trung vào quyền lực nhà nước được
một cá nhân hoặc một cơ phân tách thành các nhánh
quan và nó có thể chi phối quyền lực riêng rẽ gồm lập
đến sự hình thành hoặc pháp, hành pháp, tư pháp,
hoạt động của các cơ quan ngang bằng nhau, độc lập
nhà nước khác. và kiềm chế đối trọng
nhau.

Lý do tổ chức Đảm bảo quyền lực không Tránh sự chuyên quyền,


bị phân tán độc tài trong việc thực
hiện quyền lực nhà nước

Ưu điểm Các hoạt động, đường lối Có sự phân định rõ ràng,


chính sách được thực hiện rành mạch về phạm vi
xuyên suốt từ Trung ương quyền lực nhà nước nên đề
đến địa phương, không có cao được tính trách nhiệm
sự tranh giành quyền lực của mỗi nhánh quyền lực
giữa các cơ quan
- Khái niệm: cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nước.
Đó là một tổ chức chính trị mang quyền lực nhà nước, được thành lập trên cơ
sở pháp luật và được giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ nhà nước trong luật định.
- Các quốc gia tập quyền: Việt Nam, Trung Quốc, Qatar…
- Các quốc gia phân quyền: Hoa Kỳ, Pháp…

V/ Hình thức nhà nước


- Khái niệm: là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để
thực hiện quyền lực nhà nước; nói cách khác, đó là hình thức cầm quyền của
giai cấp thống trị.

Tiêu chí Cấu trúc nhà nước Cấu trúc nhà nước
đơn nhất liên bang
Hành chính Được hình thành từ một Được hình thành từ nhiều
lãnh thổ duy nhất, toàn vẹn lãnh thổ, nhà nước thành
và thống nhất từ trung viên hoặc các bang
ương xuống địa phương

Hệ thống tổ chức Hệ thống các cơ quan nhà Hình thành hai cấp quyền
nước thống nhất từ trung lực riêng biệt là Liên bang
ương xuống địa phương, và Tiểu bang, quy chế liên
một bộ máy nhà nước bang áp dụng cho toàn bộ
thống nhất cho toàn bộ lãnh lãnh thổ, quy chế tiểu bang
thổ. là riêng biệt với hệ thống
luật pháp, nhà tù, cảnh sát
nhưng vẫn tuân thủ quy chế
của liên bang.

Dân cư Người dân chỉ có một quốc Người dân có 2 quốc tịch
tịch và quốc gia có chung của quốc gia và tiểu bang.
hệ thống pháp luật Phải tuân thủ cả 2 hệ thống
pháp luật
PHẦN B: LÝ LUẬN PHÁP LUẬT
I/ Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật
1/ Thực hiện pháp luật
i/ Khái niệm thực hiện pháp luật
- Là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi
vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp
luật.
- Đăc điểm của thực hiện pháp luật:
 Là hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật
 Là hoạt động đưa các quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế
 Do nhiều chủ thể khác nhau tiến hành với nhiều cách thức khác nhau
ii/ Các hình thức thực hiện pháp luật
 Tuân thủ pháp luật: là chủ thể kiềm chế minh không thực hiện điều pháp luật
cấm. Hành vi tuân theo pháp luật được thực hiện dưới dạng không hành động.
 Thi hành pháp luật: là chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện điều
pháp luật yêu cầu. Hành vi thi hành pháp luật được thực hiện dưới dạng hành
động.
 Sử dụng pháp luật: là chủ thể thực hiện cách thức xử sự mà pháp luật cho phép.
Hành vi sử dụng pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành
động
 Áp dụng pháp luật: nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà
chức trách tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật
2/ Áp dụng pháp luật
i/ Khái niệm áp dụng pháp luật
- Là một hình thức thực hiện pháp luật theo đó nhà nước, thông qua cơ quan cán bộ
nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền, tổ chức
cho các chủ thể thực hiện quyền, nghĩa vụ do pháp luật quy định.
- Đặc điểm cơ bản của áp dụng pháp luật:
 Thứ nhất, áp dụng pháp luật phải có tính tổ chức, tính quyền lực, bởi
pháp luật có thể đi vào cuộc sống bằng các hoạt động của các chủ thể nhưng
trong nhiều trường hợp, cần phải có hoạt động mang tính tổ chức thì pháp
luật mới có thể được thực hiện trong cuộc sống.
 Thứ hai, quá trình áp dụng pháp luật cần mang tính cụ thể, cá biệt vì các
quy phạm pháp luật với tư cách là những chuẩn mực ứng xử khái quát lên từ
những quan hệ xã hội, thể hiện ý chí của nhà nước để điều chỉnh những loại
quan hệ xã hội nhất định nên nội dung của quy phạm thường mang tính khái
quát cao.

 Thứ ba, áp dụng pháp luật có tính sáng tạo, vì áp dụng pháp luật là việc
giải quyết vụ việc trên cơ sở pháp luật nhưng vụ việc luôn luôn mới, nên phải
sáng tạo, tìm ra cách giải quyết mới.

 Thứ tư, áp dụng pháp luật phải mang tính thủ tục, tuân theo những quy
định chặt chẽ của pháp luật, vì áp dụng pháp luật có ảnh hưởng rất lớn tới
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.

- Đặc điểm của văn bản áp dụng pháp luật:


 Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, được bảo đảm
thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
 Có tính chất cá biệt, cụ thể
 Hiệu lực phụ thuộc vào sự thực hiện, thực hiện hoàn thành nội dung thì văn
bản hết hiệu lực pháp luật.
 Là căn cứ quan trọng pháp lý phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của
chủ thể trên thực tế.
 Được ban hành theo trình tự thủ tục chặt chẽ và hình thức văn bản xác định.
ii/ Các trường hợp cần áp dụng pháp luật
o Trường hợp thứ nhất: áp dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể
vi phạm pháp luật
o Trường hợp thứ hai: khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể không mặc
nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước.
o Trường hợp thứ ba: khi quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh nhưng có sự
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý mà các chủ thể không thể tự giải quyết và
yêu cầu nhà nước can thiệp.
o Trường hợp thứ tư: khi nhà nước nhận thấy cần kiểm tra, giám sát các bên tham
gia một quan hệ pháp luật hoặc xác nhận sự tồn tại của một sự kiện thực tế, sự
kiện pháp lý nào đó.
iii/ Quá trình áp dụng pháp luật
- Giai đoạn một: phân tích, làm sang tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp dụng
pháp luật và các đặc trưng pháp lý của chúng.
- Giai đoạn hai: lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung,
ý nghĩa của quy phạm pháp luật đó
- Giai đoạn ba: ban hành văn bản áp dụng pháp luật
- Giai đoạn bốn: tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật
3/ Áp dụng pháp luật tương tự
- Là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật dựa trên nguyên tắc
chung của pháp luật hoặc những quy phạm pháp luật không điều chỉnh quan hệ xã
hội cần được xử lý nhưng quan hệ cần được xử lý có nội dung tương tự với quan
hệ pháp luật mà quy phạm pháp luật được sử dụng ở trên điều chỉnh
4/ Giải thích pháp luật
i/ Khái niệm và phân loại
- Giải thích pháp luật là hoạt động nhằm làm sáng tỏ nội dung của quy phạm pháp
luật
- Có 4 phương pháp giải thích pháp luật:
 Một, phương pháp giải thích ngôn ngữ, văn phạm
 Hai, phương pháp giải thích logic
 Ba, phương pháp giải thích chính trị - lịch sử
 Bốn, phương pháp giải thích hệ thống (giải thích thông qua đối chiếu quy
phạm với bộ phận khác của hệ thống pháp luật)
II/ Vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý
A. Vi phạm pháp luật
1/ Khái niệm và dấu hiệu vi phạm pháp luật
i/ Khái niệm
- Vi phạm pháp luật là hành vi nguy hại cho xã hội, trái pháp luật, có lỗi, do chỉ thể
có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến các
quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ.
ii/ Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
- Một: là hành vi xác định của chủ thể, mang tính nguy hại cho xã hội, biểu hiện
dưới dạng hành động hoặc không hành động, đã gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra
thiệt hại cho những quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ.
- Hai: là hành vi trái pháp luật
- Ba: VPPL phải chứa đựng lỗi của chủ thể
- Bốn: là hành vi do người các năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
2/ Cấu thành VPPL
i/ Khái niệm
- Cấu thành VPPL là tổng thể các dấu hiệu cơ bản, đặc thù cho một loại vi phạm
pháp luật cụ thể, được nhà nước quy định trong các văn bản QPPL, do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
ii/ Các yếu tố cấu thành VPPL
- VPPL có bốn yếu tố cấu thành:
 Mặt khách quan
 Mặt chủ quan
 Chủ thể
 Khách thể
a) Mặt khách quan của VPPL
- Là phương diện thể hiện ra bên ngoài của VPPL, bao gồm những biều hiện của
VPPL diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan
- Mặt khách quan của VPPL bao gồm:
+ Một là – hành vi trái pháp luật: là xử sự nguy hại cho xã hội của con người ra thế
giới khách quan ở những mức độ khác nhau, được ý thức của chủ thể kiểm soát và ý chí
của người đó điều khiển; được quy dịnh trong pháp luật.
+ Hai là – hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là thiệt hại gây ra cho các quan hệ xã hội
được nhà nước xác lập và bảo vệ của VPPL
+ Ba là – mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm
cho xã (đối với những cấu thành VPPL bắt buộc phải có hậu quả xảy ra)
b) Mặt chủ quan của VPPL
- Là hoạt động tâm lý bên trong của chủ thể VPPL. Hoạt động tâm lý bên trong của
người VPPL bao gồm: Lỗi, động cơ và mục đích VPPL
 Lỗi trong mặt chủ quan của VPPL: là trạng thái tâm lý và mức độ nhận thức của
người VPPL đối với hành vi của họ và hậu quả của hành vi đó
 Lỗi cố ý trực tiếp: Chủ thể VPPL nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu
quả đó xảy ra
 Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể VPPL nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn
nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra
 Lỗi vô ý vì quá tự tin: Chủ thể VPPL thấy trước hành vi của minh có thể gây
ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra
hoặc có thể ngăn ngừa được nên thực hành vi trái pháp luật và gây ra hậu quả
nguy hại cho xã hội.
 Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể VPPL đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội
nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình gây ra hậu quả đó,
mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
 Động cơ và mục đích VPPL:
 Động cơ: là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi VPPL
 Mục đích: là kết quả trong ý thức chủ quan mà chủ thể VPPL đặt ra phải đạt
được khi thực hiện VPPL
c) Chủ thể VPPL
- Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý đã thực hiện hành vi trái
pháp luật, có lỗi, tương ứng với mỗi loại VPPL (đủ năng lực hành vi theo luật
định)
d) Khách thể VPPL
- Là những quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ bị chủ thể VPPL xâm
hại hoặc đe dọa xâm hại
- Khách thể của VPPL hành chính là các quy tắc quản lý nhà nước hoặc trật tự quản
lý hành chính nhà nước được pháp luật hành chính quy định và bảo vệ.
3/ Các loại VPPL
- Vi phạm hình sự
- Vi phạm hành chính
- Vi phạm pháp luật dân sự
- Vi phạm kỷ luật
- Vi phạm pháp luật công vụ

B. Trách nhiệm pháp lý


1. Khái niệm
- Là việc nhà nước bằng ý chí đơn phương của mình, buộc chủ thể VPPL phải gánh
chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định ở
bộ phận chế tài của QPPL do ngành luật tương ứng xác định.
2. Đặc điểm
- Là hậu quả pháp lý của việc thực hiện VPPL
- Là sự thực hiện chế tài của QPPL đối với chủ thể VPPL
- Có trình tự, thủ tục đặc biệt được quy định trong từng lĩnh vực cụ thể
- Chỉ được áp dụng với chủ thể VPPL bằng văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý.
3/ Các loại trách nhiệm pháp lý
- Căn cứ vào chủ thể có thẩm quyền: do cơ quan xét xử hoặc các cơ quan quản lý
nhà nước áp dụng
- Căn cứ vào biện pháp xử lý: trách nhiệm hình sự, hành chính, dân sự, kỷ luật, vật
chất

You might also like