You are on page 1of 8

Bản chất nhà nước

I. Khái niệm bản chất nhà nước


- Theo quan điểm triết học: bản chất của sự vật hiện tượng là tất cả những
mặt, những khuynh hướng cơ bản quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng đó
- Bản chất là toàn bộ những mối liên hệ, quan hệ sâu sắc và những quy luật bên
trong quyết định những đặc điểm và khuynh hướng phát triển cơ bản của hệ
thống vật chất
- Bản chất nhà nước là tất cả những mối liên hệ, quan hệ sâu sắc và những quy
luật bên trong quy định sự tồn tại và phát triển của nhà nước trong lịch sử ý
nghĩa của việc tìm hiểu bản chất nhà nước
- Ý nghĩa của việc tìm hiểu bản chất nhà nước
● Xác định các mặt, các mối liên hệ, những quy luật bên trong nhà nước
● Xác định cách thức, cơ chế của quá trình phát triển của nhà nước
● Mặt đấu tranh (sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp) và mặt thống
nhất (sự thống nhất lợi ích, ý chí) của xã hội là cơ sở cho việc xác định những
yếu tố thuộc nhà nước bản chất
II. Nội dung bản chất nhà nước
1. Tính giai cấp của nhà nước
● Là sự tác động của yếu tố giai cấp đến đặc điểm và xu hướng phát triển cơ bản
của nhà nước
- Nhà nước là một bộ máy, công cụ trấn áp đặc biệt
● Nhà nước là công cụ sắc bén nhất để thực hiện sự thống trị giai cấp, thiết lập
và duy trì trật tự xã hội
● Nhà nước chính là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ
chức ra để trấn áp giai cấp khác, nhằm duy trì củng cố, bảo vệ và phục vụ lợi
ích của giai cấp thống trị xã hội
- Sự thống trị về kinh tế
● Là khả năng buộc các giai cấp khác phải phụ thuộc giai cấp thống trị về kinh
tế
● Giai cấp cầm quyền quy định quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu
trong xã hội
● Nhà nước được đảm bảo về cơ sở vật chất để duy trì quyền lực kinh tế, độc
quyền thu thuế
-> Quyền lực kinh tế này tạo ra khả năng khiến các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc
vào giai cấp thống trị về kinh tế
-> Tạo ra sự lệ thuộc
-> Nhà nước bảo vệ và phát triển nền tảng kinh tế
-> Nhà nước đảm bảo cơ sở vật chất để duy trì quyền lực
- Sự thống trị về chính trị
● Là khả năng buộc giai cấp khác phải phụ thuộc vào giai cấp thống trị về mặt ý
chí
● Giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và độc quyền sử dụng những
công cụ bạo lực mang tính cưỡng chế như quân đội, cảnh sát, toà án,...
● Giai cấp cầm quyền tổ chức điều chỉnh xã hội theo một trật tự phù hợp với lợi
ích của giai cấp mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp
thống trị
-> Duy trì quan hệ bóc lột
-> Chống lại sự phản kháng của giai cấp khác
-> Bộ máy nhà nước là công cụ trấn áp của giai cấp thống trị
- Sự thống trị về mặt tư tưởng
● Giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên truyền tư
tưởng ấy trong đời sống xã hội
● Giai cấp thống trị hạn chế cấm đoán các tư tưởng thù nghịch, đối lập với giai
cấp thống trị
2. Tính xã hội của nhà nước
- Khái niệm: tính xã hội của nhà nước là sự tác động của những yếu tố xã hội
bên trong quyết định những đặc điểm và xu hướng phát triển cơ bản của nhà
nước
- Tại sao nhà nước lại có tính xã hội
● Nhà nước còn phải giải quyết những công việc vì lợi ích chung của xã hội
● Nhà nước phải ghi nhận và phản ánh ý chí của các tầng lớp, giai cấp khác
trong xã hội chủ nghĩa
- Nội dung tính xã hội của nhà nước
● Đảm bảo cho quá trình sản xuất thống qua việc tổ chức sản xuất, quản lý vĩ
mô và điều tiết nền kinh tế
● Giải quyết các vấn đề nảy sinh từ xã hội như xây dựng hệ thống thuỷ lợi, xây
dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng,... và bảo vệ trật tự công cộng
● Thực hiện các chính sách an ninh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân, cân bằng các lợi ích trong xã hội
● Trong xã hội hiện đại ngày nay, tính xã hội không chỉ tồn tại trong khuôn khổ
một quốc gia mà có những vấn đề mang tính toàn cầu
● Tính xã hội của nhà nước sẽ thay đổi đối với từng quốc gia và trong từng giai
đoạn khác nhau
3. Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước
- Là mối quan hệ biện chứng, thể hiện sự thống và mâu thuẫn giữa hai mặt cùng
thuộc về bản chất nhà nước
● Thống nhất với nhau khi lợi ích giai cấp thống trị trùng với lợi ích của các giai
cấp khác trong xã hội hoặc có sự dung hòa
● Ngược lại, chúng cũng mâu thuẫn và có sự tác động qua lại lẫn nhau và đó là
động lực của sự phát triển
- Tính giai cấp càng phát triển -> tính xã hội càng thu hẹp
- Tính xã hội càng phát triển -> tính giai cấp càng thu hẹp
- Khi tính xã hội phát triển đến mức độ tuyệt đối
● Tính giai cấp sẽ không còn nữa
● Nhà nước sẽ tiêu vong
- Khái niệm nhà nước: nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,
một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện những chức năng
quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị
của giai cấp thống trị trong xã hội
III. Các dấu hiệu đặc trưng của một nhà nước
1. Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt tách rời khỏi xã hội và áp đặt
với toàn bộ xã hội
a. Quyền lực công cộng đặc biệt
- Là quyền lực “đặc biệt” có thể áp dụng cho tất cả mọi người trong xã hội
- Tách rời khỏi xã hội
- Có khả năng sử dụng sức mạnh vũ lực mang tính trấn áp (thông qua lực lượng
vũ trang của nhà nước như quân đội, cảnh sát, nhà tù,...)
b. Nhà nước có quyền lực công cộng đặc biệt là do
- Nhu cầu quản lý và điều hành những công việc chung
- Xuất phát từ việc xã hội có giai cấp và nhà nước cần có tổ chức và trật tự nên
cần có bộ máy chuyên biệt
- Quyền lực nhà nước được toàn thể nhân dân giao cho, toàn bộ xã hội công
nhận
- Nhà nước là chủ thể thống trị kinh tế, chính trị, tư tưởng nhà nước quản lý
dân cư theo đơn vị hành chính - lãnh thổ
- Nhà nước quản lý dân cư theo đơn vị hành chính - lãnh thổ
- Mỗi nhà nước có lãnh thổ riêng biệt gồm đất đai nằm trên biên giới, hải phận,
không phận theo quy định của pháp luật quốc tế
- Nhà nước đại diện cho nhân dân thực hiện chủ quyền trên toàn vẹn lãnh thổ và
bảo vệ lãnh thổ (điều 1 hiến pháp 2013)
- Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ
- Lý do phân chia quản lý
● Xuất phát từ vai trò của nhà nước trong việc quản lý công việc chung của xã
hội
● Xuất phát từ đặc trưng của đối tượng và không gian quản lý (sự khác biệt về
văn hoá, địa lý,...) điều 110 hiến pháp 2013
3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia
- Nhà nước là chủ thể duy nhất có chủ quyền quốc gia
- Chủ quyền quốc gia của nhà nước được xác định dựa vào
● Lãnh thổ
● Công dân của quốc gia đó
- Chủ quyền quốc gia là một thuộc tính chính trị pháp lý, là khả năng và mức
độ tác động của quyền lực nhà nước tới cư dân và lãnh thổ
- Đối nội
● Nhà nước có quyền tối cao trong hoạch định chính sách, tổ chức thực thi chính
sách
● Đối tượng chịu sự tác động của các chính sách là cư dân và các tổ chức sống
trên lãnh thổ
- Đối ngoại
● Quốc gia là chủ thể độc lập, có quyền tham gia hoặc không tham gia vào các
quan hệ đối ngoại
● Có quyền thể hiện ý chí của mình trong quan hệ đối ngoại, chẳng hạn như các
quốc gia có lực chọn tham gia hay không tham gia vào một tổ chức quốc tế
nào đó
- Tại sao nhà nước có chủ quyền quốc gia
● Nhà nước đại diện cho cư dân quốc gia
● Nhà nước là bộ máy quản lý xã hội
● Nhà nước là chủ thể độc lập trong quan hệ quốc tế
● Sự độc lập và bình đẳng giữa các dân tộc, các nhà nước
4. Nhà nước có quyền ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
- Ban hành pháp luật là việc nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự chung cho xã hội
và nhà nước, đồng thời cũng chính nhà nước có trách nhiệm bảo đảm thực hiện
các quy định của pháp luật
- Để quản lý xã hội nhà nước cần
● Đặt ra các quy tắc ứng xử chung cho toàn bộ các thành viên trong xã hội
● Tổ chức, đảm bảo thực hiện các quy tắc này trên thực tế
- Nội dung
● Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành pháp luật (pháp luật là hệ
thống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc chung đối với tất cả các cá
nhân, tổ chức trong xã hội)
● Pháp luật là công cụ, phương tiện hữu hiệu nhất cho việc thực hiện sự quản lý
của nhà nước
- Tại sao nhà nước có quyền ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp
luật
● Nhu cầu quản lý xã hội cần có hai phương tiện
○ Thiết chế (bộ máy nhà nước)
○ Các quy tắc xử sự (pháp luật)
- Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế mang tính bắt
buộc
- Thuế là khoản trích nộp bằng tiền mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải
đóng góp cho quỹ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thuế thông
qua con đường quyền lực nhà nước. VD: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt,...
- Nội dung:
● Không có một tổ chức nào có quyền đặt ra thuế ngoài nhà nước
● Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
- Nguồn thu của nhà nước từ thuế được đầu tư vào những vấn đề sau
● Đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nước, trả lương cho cán bộ công chức
và đảm bảo một phần cho các tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng
● Đầu tư trở lại xã hội công bằng việc xây dựng những công trình công cộng, cơ
sở hạ tầng của đất nước, an sinh xã hội
● Tái phân phối xã hội, điều hòa lợi ích xã hội
- Tại sao nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế mang
tính bắt buộc
● Vì nhà nước tách biệt khỏi sản xuất và chuyên thực hiện nhiệm vụ quản lý nên
cần có nguồn lực để duy trì hoạt động
● Có những lĩnh vực cần phải có sự đầu tư của nhà nước
● Thực hiện công bằng xã hội cần có nguồn lực tài chính
IV. Các mối liên hệ của nhà nước với các hiện tượng khác trong xã hội có giai cấp
1. Mối liên hệ giữa nhà nước và xã hội
- Xã hội giữ vai trò quyết định, là tiền đề, cơ sở cho sự hình thành, tồn tại và
phát triển của nhà nước
- Xã hội thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của nhà nước
- Nhà nước ra đời để thực hiện chức năng quản lý các công việc xã hội
- Nhà nước tác động trở lại đối với xã hội theo các chiều hướng tích cực hoặc
tiêu cực
2. Mối liên hệ giữa nhà nước với kinh tế
- Đây là mối liên hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà nước
● Quyết định sự ra đời của nhà nước
● Quyết định đến việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
● Sự thay đổi của cơ sở kinh tế tất yếu dẫn đến sự thay đổi nhà nước
- Nhà nước có sự tác động trở lại đối với nền kinh tế
● Tác động tích cực
● Tác động tiêu cực
3. Mối liên hệ giữa nhà nước với các thiết chế trong hệ thống chính trị
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị
- Nhà nước có quyền lực công cộng đặc biệt, với công cụ vật chất và bộ máy
giúp việc mới quản lý xã hội hiệu quả nhất
4. Mối liên hệ giữa nhà nước với pháp luật
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
● Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành ra pháp luật và quản lý xã
hội bằng pháp luật
● Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện trên thực tế
- Nhà nước hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật
● Tổ chức và hoạt động của nhà nước đều phải tuân theo pháp luật
● Hoạt động của cơ quan nhà nước và các cán bộ công chức nhà nước cũng trong
giới hạn thẩm quyền nhà nước quy định

You might also like