Professional Documents
Culture Documents
-Bộ máy nhà nước được hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của
nhà nước .
-Là hệ thống cơ quan nhà nước: (cơ quan nhà nước là gì, có đặc điểm gì, trong đó quan
trọng nhất là đặc điểm mang quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước để thi hành
công vụ; phân loại các cơ quan nhà nước theo các tiêu chí: cơ sở hình thành, phạm vi
thẩm quyền, chức năng chủ yếu, thời gian tồn tại và hoạt động);
-được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật (chú ý cho ví dụ và phân tích
ví dụ để minh họa);
-Thực thi quyền lực nhà nước để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ đặt ra cho
nhà nước nên luôn có sự vận động và biến đổi theo yêu cầu của việc thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước.
- Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ : có thể chia các cqnn thành các cqnn ở
trung ướng và các cơ quan nhà nước ở địa phương
- Căn cứ vào trình tự thành lập : có thể chia thành các cqnn do truyền ngôi , các cơ quan
do bầu cử , do bổ nhiệm ….
- Căn cứ vào chức năng chủ yếu : có thể chia thành cơ quan lập pháp , hành pháp , tư
pháp
- Riêng với bộ máy nhà nước XHCN thì nếu căn cứ vào chức năng , thẩm quyền của các
qo quan nn có thể chia chúng thành các cq qlnn , nguyên thủ quốc gia , các cq quan lí nn ,
các cơ quan tòa án và cơ quan kiểm sát .
2.Đặc điểm
* BMNN là hệ thống cơ quan nhà nước
Hệ thống là gì ?
- Là tập hợp các bộ phận cấu thành gồm nhiều thành phần đc liên hệ với nhau , ghép lại
với nhau để tạo hình thể hoàn chỉnh
?/ BMNN là 1 hệ thống cơ quan nhà nước là gì ?
- Bộ phận cấu thành : Là các cơ quan nn
- Mối liên hệ giữa các cơ quan nhà nước
- BMNN là tổng thể các cơ quan nhà nước từ tw đến địa phương , được tổ chức , hoạt
động theo những nguyên tắc thống nhất , tạo thành cơ chế đồng bộ nhằm thực hiện
nhiệm vụ , chức năng của nhà nước . BMNN VN theo hiến pháp bao gồm : quốc hội ,
chủ tịch nước , tòa án nhân dân , viện kiểm sát nhân dân , chính quyền địa phương .
*BMNN được tổ chức , hoạt động theo những quy tắc nhất định được quy định trong
pháp luật
?/Nguyên tắc là gì ?
- Là những quan điểm , tư tưởng mang tính chỉ đạo xuyên suốt cho quá tình hd of sự vật ,
hiện tượng nào đó
- Là những quy tắc , tư tưởng hoặc tư duy cơ bản được áp dụng trong 1 lĩnh vực cụ thể
- Chúng là nguyên lí chỉ đạo và hướng dẫn cho hoạt động và quyết định trong lĩnh vực đó
- Nguyên tắc có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì một hệ thống hiệu quả và
minh bạch.
?/ BMNN được hd theo những nguyên tắc nhất định ?
- Nghĩa là BMNN hd chịu sự chỉ đạo , chi phối của 1 tư tưởng nào đó xuyên suốt
?/ Tại sao tổ chức và hoạt động của BMNN phải do pháp luật quy định ?
- Đảm bảo sự thống nhất xuyên suốt cho bộ máy
- Như hiện nay ,mọi hd của bộ máy nn đều phải được ghi lại ( từ nn TS trở đi )
?/ Pháp luật quy định những vấn đề gì ?
+, Bộ máy nn sinh ra để thực hiện chức năng nn
- Nhu cầu bmnn appear( xuất hiện ) từ khi nn ra đời
- Mqh giữa bmnn và cnnn thực chất là mqh giữa con người và công việc .
+ chức năng nn quy định BMNN
+ BMNN ảnh hưởng tới việc thực hiện CNNN
- Ngoài CNNN vẫn còn có các yếu tố ảnh hưởng đến BMNN
?/ Nhu cầu ra đời BMNN appear cùng lúc với nhu cầu ra đời NN vì :
+ Số lượng thành vien của nn ngày càng nhiều lên , ban đầu có thể chỉ 1 vài người nhưng
sau đó số người ngày càng tăng
+ Nhà nước thực hiện quản lý dân cư theo lãnh thổ
+ Nhu cầu chuyên môn hóa công việc
+ Hai yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
BMNN được tạo ra để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước , đảm bảo sự tỏ
chức và hoạt động hiệu quả của các cơ quan nhà nước
Nhu cầu ra đời của BMNN và NN là để đảm bảo quyền lợi và phục vụ cho nhân dân ,
duy trì trật tự và an ninh trong xã hội.
2.Khái niệm CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
a. Định nghĩa
-là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước
-Bao gồm 1 số ng nhất định & 1 nhóm người nhất định
-Đc tổ chức , hoạt động theo quy định của luật
- Nhân danh NN để thực hiện quyền lực NN
b. Đặc điểm
- cqnn có thể gồm 1 người hoặc 1 nhóm người
- Thẩm quyền của cqnn là toàn bộ những quyền và nghĩa vụ pháp lí do pháp luật quy định
cho nó
- Thẩm quyền của cqnn bao gồm những nội dung : có quyền ban hành những văn bản pháp
luật nhất định , tức là những văn bản có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối
với các tổ chức và cá nhân có liên quan , có quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân có liên
quan phải thực hiện trogn thực tế những văn bản mà cqnn ấy ban hành và đã có hiệu lực
pháp lí , cac văn bản đó được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp mang tính
quyền lực nhà nước , có quyền kiểm tra , giám sát việc thực hiện các văn bản of cqnn đồng
thời có thể sửa đổi , bổ sung hoạc thay thế các vb đó .
- Những người đảm nhiệm chức vụ trong các cơ quan nhà nước phải là công dân
-Là sự liên kết các nhân viên NN – những người thuộc đội quân tách ra khỏi từ hoạt động
sản xuất để chuyên làm nghề quản lý hoặc hầu như chuyên làm nghề ấy”.
-Là yếu tố cơ bản cấu thành nên bộ máy nhà nước
- Trình tự thành lập và cơ cấu tổ chức do PL quy định.
- Có tổ chức chặt chẽ với biên chế hoặc định mức xác định
- Được trao, sử dụng quyền lực NN, nhân danh NN và chính mình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao
- Có địa vị pháp lý, có vị trí, vai trò nhất định trong bộ máy nhà nước
- Giữa các CQNN có mối quan hệ tương hỗ, phối hợp với nhau theo một hoặc nhiều chiều
trong quá trình hoạt động
VẤN ĐỀ : NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ - NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
I.NHÀ NƯƠC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Khái niệm Hệ thống chính trị
r- Hệ thống chính trị là tổng thể các thiết chế chính tri, chính tri- xã hội có mối liên hệ
mật thiết với nhau nhằm thực hiện quyền lực nhà nước
- Ở Việt Nam, hệ thống chính trị là tổng thể các tổ chức chính trị, chính trị xã hội có mối
liên hệ mật thiết với nhau, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam để thực hiện
quyền lực nhân dân hướng tới mục tiêu xây dựng thành công xã hội xhcn.
?/TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ LÀ GÌ ?
-là tập hợp gồm nhiều người , giữa các cá nhân cùng hd với nhau , cùng nhau thực hiện hóa
1 mục tiêu
-ví dụ : Đoàn thanh niên cshcm, hội liên hiệp phụ nữ…
- Cấu trúc cụ thể của HTCT : NN đc coi là tổ chức chính tị lớn nhất ( theo quan điểm của
lenin)so với các Đảng phái ctri ,tổ chức ctri khác .
-Mối quan hệ cần chú ý nhất trong HTCT là mối liên hệ giữa nhà nước và các Đảng phái
ctri vì nó sẽ ảnh hưởng lớn tới cách thức thực thi quyền lực nn trên 2 phương diện chính :
lập pháp và hành pháp .
* ĐẶC ĐIỂM CỦA HTCT :
- Ra đời , tồn tại , phát triển cùng với sự ra đời tồn tại của NN TS
- Các tổ chức thành viên trong HTCT đều hd theo quyết định của luật
-Có sự phân định rõ ràng về nhiệm vụ , chức năng giữa các thành viên vì mục tiêu chung là
thực thi quyền lực của giai cấp và các lực lượng thống trị xã hội .
* CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NÊN HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
-Về hình thức, hệ thống chính trị ở Việt Nam gồm các thành viên là Đảng Cộng sản Việt
Nam,
-Nhà nước CHXHCN Việt Nam,
-Các tổ chức chính trị- xã hội;
-Mỗi thành viên này có một vị trí và vai trò nhất định trong hệ thống chính trị. Giữa các
tổ chức này có một mối liên hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau.
-Cơ chế tương tác, vận hành qua việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ chung
II. VỊ TRÍ , VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HTCT
-Nhà nước giữ vị trí trung tâm, có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị .
Vị trí trung tâm của nhà nước được hiểu là vị trí mà tất cả các thành viên của hệ thông
chính trị đều vận hành xung quanh nhà nước, mọi tổ chức của hệ thống này đều hướng tới
nhà nước. Do vậy, nhà nước là nơi hội tụ của đời sống chính trị của đất nước, nắm giữ
quyền lực trung tâm đại diện cho đất nước.
Vai trò đặc biệt quan trọng được thể hiện ở chỗ: nhà nước giữ vai trò chủ đạo, mang tính
quyết định đối với hệ thống chính trị (quyết định về mục đích hình thành, về bản chất, đặc
trưng, sự tồn tại và phát triển...)
*Tại sao nhà nước là có vị trí và vai trò quan trọng như vậy?
-Nhà nước là thiết chế quyền lực trung tâm của toàn xã hội (xem lại tính chất đặc biệt của
quyền lực nhà nước ở phần khái niệm nhà nước);
-Mục đích tổ chức ra hệ thống chính trị là giành được chính quyền (ở Việt Nam là chính
quyền thuộc về nhân dân) (Lênin khẳng định “vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là
chính quyền thuộc về tay ai”) mà chính quyền là biểu hiện thực tế của nhà nước. Mỗi
thành viên của hệ thống chính trị đều đại diện cho một bộ phận xã hội (một phần của liên
minh công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng) được thành lập ra đều hướng tới việc thực
hiện quyền lực nhà nước
-Nhà nước được xã hội ủy quyền và được đại diện cho toàn xã hội và quốc gia thực hiện
chủ quyền;
-Nhà nước có pháp luật là công cụ quản lý xã hội hữu hiệu nhất; (có thể so sánh ưu thế
của pháp luật so với các quy định của tổ chức phi nhà nước) Nhờ sức mạnh về pháp luật,
nhà nước tạo ra cơ sở pháp lý cho sự tồn tại và hoạt động hợp pháp của các tổ chức khác.
-Nhà nước có sức mạnh vật chất hùng mạnh nhất:
-về tổ chức, nhà nước có bộ máy chuyên nghiệp nhất, trang bị đầy đủ nhất, hiện diện ở mọi
địa bàn lãnh thổ;
-Về tiềm lực tài chính, nhà nước có nguồn ngân sách lớn nhất, có thể đảm bảo cho việc
thực hiện các hoạt động của chính mình, các mục tiêu của toàn xã hội;
Do đó nhà nước có khả năng hỗ trợ tài chính cho các tổ chức khác trong hệ thống chính trị
*MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ NƯỚC VỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
-Với Đảng Cộng sản Việt Nam: ( giải thích bên dưới )
-Với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị
-Tất cả được thể hiện ở phương châm: “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và nhân dân
làm chủ” trong đó:
+ Đảng lãnh đạo chủ yếu bằng đường lối, chủ trương, chính sách;
+ Nhà nước quản lý chủ yếu bằng pháp luật;
+ Nhân dân làm chủ thông qua các hình thức dân chủ (Trực tiếp, gián tiếp bởi các tổ chức
đại diện…)
*Quan hệ giữa nhà nước với Đảng cầm quyền
- Đảng chính trị là 1 tập hợp nhóm người bao gồm những người cùng chí hướng được thành
lập nhằm mục tiêu giành , giữ và sử dụng quyền lực nn
Phân loại :
+ Đảng cầm quyền
+Đảng đối lâp
+ Các Đảng phái khác
MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ ĐẢNG CHÍNH TRỊ
-Đảng ctri tác động tùy theo vị trí ;
+ Trước khi trở thành Đảng cầm quyền : Hướng tới trở thành Đảng cầm quyền thông qua
vận động bầu cử và tranh cử
+Sau khi trở thành Đảng cầm quyền : Tham gia hình thành BMNN , xd định hướng hd của
nn
+ Đảng đối lập
-NN thừa nhận và hỗ trợ hd của Đảng phái chính trị
-NN thừa nhận và tạo cơ sở pháp lí cho hd của các Đảng phái ctri .
- “Đa nguyên đa đảng “ chưa chắc đã là dân chủ
- “Nhất nguyên đơn đảng “ chưa chắc là phản dân chủ
-Đảng ctri chỉ là kết quả của vc người dân lựa chọn tham gia thực thi quyền lực hoặc bằng
các thiết chế nào , vấn đề dân chủ hay ko dân chủ nó ko nằm ở vấn đề đơn đảng hay đa
đảng mà nằm ở việc nhà nước có cho phép tôi tham gia thực thi quyền lực nn hay ko ?
- Đa nguyên ctri chưa chắc đã đa đảng đối lập , đa đảng đối lập chưa chắc là dân chủ thực
sự Ngược lại , nhất nguyên ctri chưa chắc đã hơn đảng lãnh đạo , đơn đảng lãnh đạo chưa
chắc đã phản dân chủ .*
-TQ hiện nay là nc có hệ thống ctri đa đảng ( 9 đảng ctri nhưng chỉ có 1 đảng lãnh
đạo ).Điều này tương tự với Mỹ , dù có nhiều đảng những hầu như chỉ có 2 đảng thay nhau
nắm quyền lãnh đạo đất nước .
-Có nhiều hệ thống Đảng phái chính trị , trên TQ , nhưng phổ biến nhất là 2 dạng : đơn
đảng và đa đảng . hiện nay trên thế giới có 115 nc có hệ thống ctri đa đảng .
MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ -XÃ HỘI
KHÁC
-NN quản lí các tổ chức chính trị -xã hội : NN quản lí tổ chức ctri xã hội =PL, còn tổ
chức xh chịu sự quản lí của nn và thực hiện pháp luật 1 cách đầy đủ , nghiêm chính thông
nhất
-Các tổ chức ctri –xh tham gia quản lí nn , quản lí xh : Các tổ chức xh có quyền tham gia
quản lí nha nước , quản lí xh hd , hd trong khuôn khổ PL để đáp ứng nhu cầu lợi ích chính
đáng của các thành veien , góp phần bảo vệ lơi ích chung của xh .
*NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
1. Khái niệm NNPQ
-Nhà nước pháp quyền là một giá trị toàn nhân loại, xuất phát từ tư tưởng giải phóng con
người, thực hiện quyền con người bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở của pháp luật
-Nhà nước pháp quyền là nhà nước có quyền lực và thực hiện quyền lực một cách hợp lý
trên cơ sở pháp luật nhằm thực hiện mức độ cao nhất quyền và tự do của con người.
-Quy tắc xử sự :
+Quy tắc ? là thước đo khuôn mẫu cho cái gì đó
+Xử sự ? là cách ứng xử , đối nhân xử sự của 1 người nào đó là thước đo , khuôn mẫu
chuẩn mực cho khả năng của con ng trong vc giải quyết 1 tình huống nào đó.
+Chung : có nghĩa là không dành cho 1 người mà là dành cho nhiều người ( ko nhát thiết
phải là all) không dành cho 1 cá nhân cụ thể nào đó mà đó là 1 đối tượng giống nhau nhất
định nào đó
- Con đường hình thành =NN ( hình thành về mặt hình thức ). NN trc hết là tạo ra PL ,
sau đó đưa PL đi vào đời sống , bảo đảm cho nó được thực hiện trong đời sống
- Mục đích : Công cụ quản lí xh
*Nhận diện PL
A, quy tắc xử sự khác :
-Giay rách phải giữ lấy lề Đạo đức
- phong tục tập quán
-tín điều , tôn giáo
-tuân thủ nội quy
B, Pháp luật
Điều 19 hiến pháp 2013 : Mọi người có quyền sống , tính mạng con ng được pl bảo hộ , ko
ai bị tước đoạt tính mạng trái pl
2.ĐẶC TRƯNG CỦA PL
A, Tính quyền lực nhà nước
-why pl lại có tính qlnn?
-Biều hiện của tính qlnn được thể hiện :
+ Pl thể hiện ý chí nntính bắt buộc
+ pl sẽ luôn tồn tại dưới 3 dạng được làm , phải làm và cấm làm đây là khuôn mẫu cho nn
đưa ra
+ pl có tính cưỡng chế ( cụ teher là cưỡng chế nn )khi đặt ra pl , nn sẽ buộc ng dân làm theo
pl cho dù họ không muốn .
B, Tính quy phạm phổ biến
-Quy phạm : thước đo , khuôn mẫu
- phổ biến rộng rãi
Tính quy phạm phổ biến =tính chất khuôn mẫu , chuẩn mực 1 cách rộng rãi
+pl tác động đên mọi cá nhân , tổ chức trong xh
+pl tác động lên mọi vùng miền đất nước
+pl tác động đến mọi lĩnh vực chung of xh
C, Tính xác định về mặt hình thức
-Pl luôn luôn tồn tại dưới dạng hình thức nhất định
-Ngày nay , xu hướng chung là ngày càng thể hiện ở dạng thành văn (VBQPPL)
-Pl luôn nếu rất rõ , trong hoàn cảnh nào đó thì ai đó đc làm gì , không được làm gì , phải
làm gì …
-cách viết câu chữ , rõ ràng , dễ hiểu , dùng câu đơn
-ngôn ngư viết đơn nghĩa , dùng từ phổ thông , ko dùng từ địa phương
- cùng 1 nội dung chỉ có 1 hình thức thể hiện ko có dị bản
D, Tính hệ thống
-Được hiểu là pl được tạo thành bởi nhiều quy tắc xử sự chung , mỗi quy tắc xử sự chung
chỉ can thiệp 1 lĩnh vực cụ thể nào đó
-Các quy định của pl có liên hệ với nhau , bổ sung cho nhau trong các lĩnh vực pl có tính
hệ thống
II.NGUỒN GỐC CỦA PL
1 Nguyên nhân và điều kiện cho sự ra đời của pháp luật (nhắc thêm về sự ra đời của
nhà nước):
Nguyên nhân kinh tế;
Điều kiện xã hội.
2 Các cách thức ra đời (các con đường hình thành) của pháp luật)
-Nhà nước thừa nhận các quy phạm xã hội sẵn có phù hợp với ý chí của nhà nước để nâng
chúng lên thành quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung;
-Nhà nước đặt ra các quy phạm mới để điều chỉnh các qhxh mới hoặc sẽ phát sinh
-Nhà nước thừa nhận các cách giải quyết có tính chuẩn mực từ các vụ việc thực tế để áp
dụng cho các vụ việc tương tự
-Nguồn gốc của pl được giải thích theo quan điểm của cnghia mac
-Nguồn gốc của NN= nguồn gốc của PL
- Dựa trên nhu cầu là nn cần 1 công cụ để điều hòa mẫu thuẫn giai cấp và quản lí đời sống
xh
PL ra đời dựa trên nguyên nhân kte và nguyên nhân xh (tương tự như nguồn gốc ra đời of
nn )
*3 Con đường hình thành Pháp luật
-Con đường 1 :NN thừa nhận các quy tắc cũ đã tồn tại trc khi pl ra đời(tập quán pháp )
-Con đương 2:NN thừa nhận cách thức giải quyết cũ của cơ quan nn có thẩm quyền trong 1
tình huống cụ thể nâng lên trở thành khuôn mẫu để áp dụng các vụ việc sau có tính chất
tương tự ( án lệ )
-Con đường 3 :NN ban hành quy tắc mới (văn bản quy phạm pl)
III. KIỂU PHÁP LUẬT
-là tổng thể những đặc điểm , đặc thù của 1 nhóm phap luật , qua đó phân biệt với nhóm pl
khác .
So sánh các kiểu pháp luật trong lịch sử:
Cơ sở kt
Cơ sở xã hội
Cơ sở tư tưởng
Chỉ ra những đặc điểm đặc trưng quan trọng của từng kiểu pháp luật
*PHÁP LUẬT
- điều chỉnh pl là việc sử dụng các công cụ và phương diện pháp lí để đảm bảo sự ổn
định và phát triển của xã hội.
-con đường hình thành : 3 con đg
- Nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự có sẵn trong xã hội nhưng phù hợp
với ý chí nhà nước nên nâng chúng lên thành luật.
- Nhà nước thừa nhận cách giải quyết các vụ việc cụ thể trong thực tế, sử
dụng làm khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc có tính tương tự.
- Nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự mới.
Thời gian hình thành: Xuất hiện sau và chỉ khi nhà nước ra đời.
-Dạng tồn tại : Thành Văn quan trọng nhất
Không thành văn
-Tính chất : bắt buộc , cưỡng chế ( do có quyền lực nhà nước )
- Biện pháp bảo đảm thực hiện : cưỡng chế nhà nước
- Đối tượng điều chỉnh : là các QHXH phát sinh những ko phải QHXH nào cũng thuộc
phạm vi điều chỉnh của PL
- 3 nhóm không bao giờ rơi vào phạm vi ĐCQHXH của PL
+ nhóm quan hệ mà PL ko điều chỉnh đc những qhxh trong nội bộ phi nn
+ nhóm quan hệ mà PL ko được điều chỉnh quan hệ yêu đương
+ nhóm quan hệ mà Pl ko cần thiết phải điều chỉnh những hành vi có tính chất nhỏ
nhặt trong1 cơ quan đơn vịPL ko cần thiết phải điều chỉnh bởi nội quy
-Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và đảm bảo sự thực hiện
pháp luật
Đặc trưng:
Quy định của pháp luật rõ ràng, cụ thể, bảo đảm có thể được hiểu và thực hiện
thống nhất trong một phạm vi rộng
Biện pháp cưỡng chế: Cưỡng chế, tuyên truyền, giáo dục
?/SO SÁNH QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC VỚI QUYỀN LỰC CỦA CÁC TỔ
CHỨC KHÁC TRONG XÃ HỘI .
-Dấu hiệu quan trọng đặc biệt của nhà nước
+là sự hiện diện của quyền lực công , đc thể hiện trong all các lĩnh vực hd of nhà
nước
+ đặc trưng tiêu biểu là tính chất đại diện, tính chính đáng và tính hợp pháp ( tính
đại diện của qluc nhà nước thể hiện ở chỗ qlnn thực hiện các hoạt động của mình
nhân danh nhân dân )
+ qlnn là 1 dạng quyền lực đặc biệt của xh , quyền lực chính tị và là tw của qluc
ctri
+ quyền lực nn gồm 3 nhánh cơ bản : hành pháp , lập pháp và tư pháp
+ quyền lực nn áp dụng phổ biến đối với toàn xh mang t/c ctri-công cộng có sứ
mệnh thực hiện các chức năng chung của xh để đáp ứng các loại lợi ích khác nhau
tỏng xh
+ đc thực hiện bởi bộ máy chuyên trách có thẩm quyền quản lí , cưỡng chế theo pl
+có thẩm quyền quy định hệ thống thuế , tổ chức dân cư theo đơn vị hành chinh
lãnh thổ
+ có tính hợp pháp và chính đáng
?/ Why phải sử dụng cả đạo đức , phong tục , tập quán …..—> vì pháp luật ko can thiệp
đucợ vào all đời sống qhpl
*ĐẠO ĐỨC
-Định nghĩa:
+ là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân, thiện, mĩ, nghĩa vụ, danh
dự….cùng những quy tắc xử sự được hình thành trên cơ sở những quan
niệm, quan điểm đó nhằm điều chỉnh hành vi, ứng xử của con người, chúng
được thực hiện bởi lương tâm, tình cảm cá nhân và sức mạnh dư luận xã hội.
+ là 1 hình thái ý thức xã hội , là tổng hợp những quan niệm , nguyên tắc ,
chuẩn mực xh về điều thiện , điều ác , về danh dự , lương tâm , lẽ công
bằng , vinh , nhục…..
+ xét một cách chung nhất , là cơ sỏ của nhà nước , pháp luật , là căn cứ , tiêu
chí đánh giá , kiểm soát hành vi của nhà nước … đối với toàn xh.
-Ví dụ : quy tắc kính trên nhường dưới ….
- Con đường hình thành : (2)
+ Tự phát(chiếm ưu thế tuyệt đối )
+ Do cộng đồng hoặc cá nhân tiêu biểu đề ra và tuân theo.
-Dạng tồn tại : + thành văn ( sách , vở … )
+ ko thành văn ( chiếm ưu thế tuyệt đối ) do con người hình
thành tự phát .
Ví dụ : dân ca , ca dao , hò , truyện , vè …. (ko thành văn )
-Thời gian hình thành: Xuất hiện, phát sinh và tồn tại trong mọi xã hội.
- Đặc trưng:
*TẬP QUÁN
- là những quy tắc xử sự chung của con người đã được hình thành trong quá trình
lịch sử và có tính chất lặp đi lặp lại (thói quen ), được cộng đồng thừa nhận và tự
giác thực hiện, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Con đường hình thành : Tự phát (là thói quen ứng xử có tính lặp đi lặp lại hằng
ngày; được đảm bảo thực hiện bằng thói quen, bằng dư luận xã hội, bằng sức
thuyết phục của chúng và bằng các biện pháp cưỡng chế phi nhà nước, của cộng
đồng. )
-Dạng tồn tại : hành vi
- Biện pháp đảm bảo thực hiện bằng dư luận xh của cộng đồng nơi tập quán tồn
tại
- Tập quán mang tính cục bộ địa phương
- các qhxh phát sinh trong nội bộ địa phương như thói quen , canh tác , sinh hoạt
- Tập quán không có tính hệ thống.
- Tập quán không có tính xác định về mặt hình thức, bởi vì nó tồn tại dưới dạng
bất thành văn, được lưu truyền từ đời này qua đời khác bằng hình thức truyền
miệng.
-Tập quán ra đời và tồn tại trong tất cả các giai đoạn phát triển của lịch sử
+Khi quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay
đoi, chấm dứt
Đây là trường hợp đã có quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể, nhưng các cá nhân, tổ chức không tự mình làm phát sinh, thay đổi hay chấm
dứt quyền, nghĩa vụ đó. Trong trường họp này, bằng sự can thiệp của chủ thể có
thẩm quyền, quyền, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức sẽ được phát sinh, thay đổi
hay chấm dứt trên thực tế. Chẳng hạn, cơ quan có thẩm quyền quyết định công
nhận quan hệ vợ, chồng đối với anh A và chị B; cơ quan có thẩm quyền quyết định
khen thưởng công dân c...
- Khỉ xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lí giữa các bên tham gia
quan hệ pháp luật mà họ không tự giải quyết được
Đây là trường hợp quan hệ pháp luật đã phát sinh, các bên có những quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, nhưng có sự tranh chấp mà các bên không tự
giải quyết được. Chẳng hạn, tranh chấp về tài sản được thừa kế, tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất đai... Hoạt động áp dụng pháp luật trong
trường hợp này nhằm xác định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể giữa các
bên.
- Khi cần phải áp dụng các chể tài pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hiện tượng khá phổ biến trong đời sống.
Để đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; xử lí người vi phạm; răn đe, phòng ngừa đối với
người khác, các chủ thể có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà
nước được quy định trong phần chế tài của quy phạm pháp luật đối với người vi
phạm. Chẳng hạn, toà án tuyên phạt tù đối với người phạm tội, cảnh sát giao thông
xử phạt tiền đối với người vi phạm pháp luật giao thông...
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước trong các trường hợp
khác
Trường họp này không có vi phạm pháp luật, tuy nhiên vì lợi ích chung của cộng
đồng, nhà nước có thể phải can thiệp, tiến hành các biện pháp cưỡng chế, buộc
những chủ thể có liên quan phải thực hiện hoặc không thực hiện những hành vi
nhất định. Chẳng hạn, cưỡng chế cách ly người mắc bệnh truyền nhiễm; cưỡng chế
trưng thu tài sản; cưỡng chế giải phóng mặt bằng...
- Khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
trong một số quan hệ pháp luật nhất định
Trong một số trường hợp, pháp luật quy định, chủ thể có thẩm quyền phải tham gia
vào quan hệ pháp luật để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên nhằm xác định
tính đúng đắn trong hoạt động của các chủ thể hoặc phát hiện những sai sót, vi
phạm để kịp thời ra quyết định phù hợp đảm bảo sự đúng đắn trong hoạt động của
các chủ thể này.
- Khi cần phải xác định sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự kiện thực tế
nào đỏ theo quy định của pháp luật
Hoạt động áp dụng pháp luật trong trường họp này được tiến hành khi trong thực tế
xảy ra những sự kiện nào đó, tuy nhiên theo quy định của pháp luật, cần phải có sự
xác nhận của chủ thể có thẩm quyền để biến nó thành sự kiện pháp lí. Chẳng hạn,
cơ quan có thẩm quyền công nhận một người nào đó đã chết hoặc mất tích.
-Các gđ của quy trình áp dụng pháp luật :
+gd 1 : phân tích đánh giá đúng chính xác các tình tiết của sự việc thực tế đã xảy ra
+gđ 2: lựa chọn quy pham pl để áp dụng việc lựa chọn phải dựa trên ngtac chọn
quy phạm pl và quy tắc chọn nguồn vbpl
+gđ 3 :ra quyết định áp dụng pl có 2 hình thức thê hiện quyết định là lời nói / văn
bản . Dưới hình thức văn bản , quyết định áp dụng pl đc gọi là VBADPL
?/ “Nếu không có pháp luật thì xã hội, (nhà nước, lực lượng cầm quyền, quan
hệ quốc tế…) sẽ như thế nào?”,
- Nếu không có pháp luật , xã hội sẽ rơi vào tình trạng hỗn loạn và không ổn định .
Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự và an ninh xã hội , nó giúp
định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi người , đồng thời tạo ra một môi trường công
bằng và bình đẳng cho tất cả mọi người . Nếu không có pháp luật , không có quy
định sự kiểm soát, nhà nước và lực lượng cầm quyền sẽ không thể thực hiện nhiệm
vụ của mình một cách hiệu quả . quan hệ quốc tế cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm
trọng , vì không có quy tắc và quyền lợi được bảo vệ .
?/ “làm thế nào để pháp luật phát huy tốt vai trò của nó?”
Để pháp luật phát huy tốt vai trò của nó , một số bp quan trọng cần được thực
hiện :
+ 1 . đảm bảo rằng pháp luật được viết rõ ràng , minh bạch và công bằng , điều này
đảm bảo cho mọi người có thể hiểu và tuân thủ pháp luật một cách dễ dnagf
+ 2. Cần có hệ thống kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật một cachsh công bằng
và nhanh chóng , điều này đảm bảo rằng vi phạm pháp luật không được bỏ qua và
tạo ra một môi trường công bằng cho tất cả mọi người
+ 3. Cần có sự giáo dục tuyên truyền về pháp luật để nnag cao nhận thức và ý thức
pháp luật của cộng đồng .
?/ Bản chất của pháp luật CHXHCN Việt Nam
- Của dân , do dân và vì dân
*
VẤN ĐỀ :HÌNH THỨC VÀ NGUỒN CỦA PHÁP LUẬT
-Hình thức của pháp luật được hiểu là yếu tố chứa đựng hoặc thể hiện nội
dung
- HÌNH THỨC = DẠNG TỒN TẠI
2. Khái niệm nguồn của pháp luật
- nguồn của pl bao gồm: nguồn của nội dung và nguồn của hình thức
- NGUỒN = NƠI CHỨA PHÁP LUẬT (nơi để tìm pháp luật )
- Nguồn nội dung :
+ sẽ trả lời cho câu hỏi “ Từ đâu mà pháp luật quy định như thế ?”
+ xuất pát từ yếu tố kinh tế -chính trị -văn háo –xã hội trong nội bộ xã hội , quốc
gia …… v.v
+ là xuất xứ , là căn nguyên , chất liệu làm nên các quy định cụ thể của pháp luật
Là all các yếu tố để hình thành nên các quy định pháp luật cụ thể
-Nguồn hình thức :
+ là all các yếu tố chứa đựng và cung cấp các căn cứ pháp ý cho các chủ thể thực
hiện hành vi pháp luật
+ trả lời cho câu hỏi “ Nội dung đó of pháp luật được đặt ở đâu ?”
[?] Tìm kiếm danh mục tâp quán pháp trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
- Có sự trùng lăp giữa nguồn hình thức của pháp luật và hình thức bên ngoài của
pháp luật
- Có 2 loại nguồn hình thức + cơ bản ( tập quán pháp , tiền lệ pháp , văn bản
quy phạm pháp luật )
+ không cơ bản : là các loại nguồn khác
II.Các loại nguồn của pháp luật
1.Tập quán pháp
- là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa nhận , nâng lên thành pháp
luật
- vừa là 1 loại nguồn , đồng thời cũng là một hình thức thể hiện , một dạng tồn tại
của pháp luật trên thực tế
- tập quán pháp = tập quán + con đường nhà nước
- tập quán pháp lag (=) pháp luật dc tìm thấy trong tập quán
-tập quán pháp là một hình thức pháp luật xuất hiện sớm nhất.
?/ PHÂN BIỆT TẬP QUÁN VỚI TẬP QUÁN PHÁP( là nguồn nội dung của pháp
luật )
*3 con đường đê nhà nước thừa nhận tập quán trở thành tập quán pháp
- ghi chép , liệt kê các tập quán thành mục
- việc dân tập quán trong các vbqppl
- trong hd ADPL , CQNN có thẩm quyền thừa nhân và lựa chọn 1 tập quán nào đó
để áp dung thì tập quán đó trở thành tập quán pháp
phải
CÓ [….] TẬP QUÁN PHÁP
-nhà nước khuyến khích người dân thực hiện 1 tập quán nào đó
-nn ko phản đối 1 tập quán nào đó
Không phải
-Ý nghĩa …. ( nghe trong ghi âm )
-Văn bản luật là văn bản quy phạm pháp luật do quốc hội (nghị viện ) ban hành
- các vbqppl còn lại không phải do cơ quan lập pháp ban hành là văn bản dưới luật
- 1 văn bản thủ tục hành chính với 1 cá nhân cụ thể là quy tắc xử sự riêng
4.Các loại nguồn khác
- điều ước quốc tế
- các quan điểm chuẩn mực đạo đức xã hội
- đường lối chính sách củ lực lượng cầm quyền
- các quan điểm , tt , học thuyết of các nhà khoa học pli
- tín điều tôn giáo
- quy tắc of các hội nghề nghiệp
-hợp đồng
- pluat nước ngoài
III.Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật VN
-Hiệu lực thời gian
+ = giá tị tác động của văn bản trong một khoảng thời gian nhất định , được xác
định bằng điểm đầu và điểm cuối
+ thời điểm phát sinh hiệu lực = ngày có hiệu lực ( ko phải thời điểm kí ban hành
hoặc thời điểm công bố
+ thời điểm chấm dứt hiệu lực = ngày văn bản hết hiệu lực
-Hiêu lực công tố : là trg hợp vbqppl đã phát sinh hiệu lực đucợ áp dụng để điều
chỉnh các quan hệ xh xảy ra trước thời điểm phát sinh hiệu lực của nó điều kiện
hồi tố
-Hiệu lực không gian of vbqppl : là sự tác động của văn bản lên các quan hệ xã
hội trong 1 khoảng không gian nhất định dduocj xác định bởi đường biên giới quôc
gia hoặc đường phân định địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính lãnh thổ
- cách xác định :
+ nếu văn bản quy định rõ thì xác định theo văn bản
+ nếu văn bản ko quy định rõ thì xác định dựa theo chủ thể có thẩm quyền ban
hành
2.Đặc điểm
- Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội
- Đặc điểm 1 : QPPL là quy tắc xử sự : là khuôn mẫu cho hành vi con người , nó
chỉ dẫn cho mọi người cách xử sự trong những tình huống nhất định
- Đặc điểm 2: QPPL là quy tắc xử sự chung : là quy phạm pháp luật được ban
hành không phải do một tổ chức hay cá nhân cụ thể mà cho các tổ chức và cá nhân
tham gia qhxh mà nó điều chỉnh ( quy tắc xử sự chung là sự khái quát từ các quy
tắc xử sự cụ thể nên nó sẽ phù hợp với hầu hết các trường hợp cụ thể )
- Đặc điểm 3: QPPL do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện :QPPl do các
cqnn có thẩm quyền đặt ra thừa nhận hoặc phê chuẩn Bản chất của chúng trùng
với bản chất of pháp luật
- Đặc điểm 4 ; QPPL là chuẩn mực để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của
con người : đánh giá hành vi của chủ thể tham gia qhe mà nó điều chỉnh từ phía
nhà nước hay từ phía các chủ thể khác về tính hợp pháp hay ko hợp pháp trong xử
sự của các bên .
-QPPL được thực hiện nhiều lân trong thực tế cuộc sống cho đến khi nó bị sửa
đổi ,bãi bỏ hoặc hủy bỏ
-QPPL là kết quả hoạt động có ý chí và lí chí của con người
-QHPL là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội
- Nội dung của nó thể hiện 2 mặt : cho phép và bắt buộc / Tức là nó quy định
quyền và nghĩa vụ pháp lí cho các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội do nó điều
chỉnh
-QPPL vừa có tính giai cấp vừa có tính xã hội , nó có tính hệ thống –và hiện tại ở
VN nó chủ yếu là những quy phạm thành văn .
-Nguyên tắc tuân theo hiên pháp và pháp luật trong xây dựng pháp luật
( nguyên tắc pháp chế )
-Nguyên tắc tôn trọng quy luật khách quan trong xây dựng pháp luật
-Nguyên tắc khoa học ,kịp thời
-Nguyên tắc dân chủ , công khai trong xây dựng pháp luật
- Nguyên tắc chuyên nghiệp trong xây dựng pháp luật
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống , tính khả thi của các quy định pháp luật
được xây dựng
-Nguyên tắc hài hòa hóa pháp luật trong xây dựng pháp luật
III. Hệ thống hóa pháp luật
1.Khái niệm
- Hệ thống hóa pháp luật = làm pháp luật trở thành một hệ thống
- trong quá trình xây dựng pháp luật , có nhiều nguyên nhân khiến pháp luật trở
nên tản mát , rời rạc , không phù hợp với thực tiễn đời sống , mâu thuẫn , chồng
chéo giữa các quy định hoặc thiếu hụt quy định ….
Nhu cầu hệ thống hóa pháp luật
2 . Các hình thức hệ thống hóa pháp luật
- Tập hợp hóa
+ định nghĩa …
+ chủ thể thực hiện : bất kì cá nhân , tổ chức nào
+ quy trình
+ kết quả và giá trị của kết quả tập hợp hóa
- Pháp điền hóa
+ định nghĩa
+ chủ thể thực hiện : cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ trình tự , thủ tục
+ kết quả của phép điền hóa về hình thức : là bộ phận pháp điền , về nội dung
thì tạo ra bộ luật