You are on page 1of 53

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Chủ yếu học phần khái niệm, đặc điểm, bản chất, đặc trưng.
Còn lại đọc thêm

Mục lục
CHƯƠNG 2: NGUỒN GỐC VÀ KIỂU NHÀ NƯỚC..............................................................................1
CHƯƠNG 3: BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC................................................................................................2
CHƯƠNG 4: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC............................................................................................4
CHƯƠNG 5: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC...................................................................................................6
CHƯƠNG 6: HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC..............................................................................................8
CHƯƠNG 7: NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ...............................................................11
CHƯƠNG 8: NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN.........................................................................................13
CHƯƠNG 9: NHÀ NƯỚC VÀ CÁ NHÂN..........................................................................................14
CHƯƠNG 10: NGUỒN GỐC VÀ KIỂU PHÁP LUẬT..........................................................................16
CHƯƠNG 11: PHÁP LUẬT TRONG HỆ THỐNG CÔNG CỤ ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ XÃ HỘI..............19
CHƯƠNG 12: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT.................................................................20
CHƯƠNG 13: HÌNH THỨC VÀ NGUỒN CỦA PHÁP LUẬT...............................................................23
CHƯƠNG 14: QUY PHẠM PHÁP LUẬT...........................................................................................25
CHƯƠNG 15: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT...........................................................................................27
CHƯƠNG 16: XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VÀ HỆ THỐNG HOÁ PHÁP LUẬT.........................................31
CHƯƠNG 17: QUAN HỆ PHÁP LUẬT.............................................................................................33
CHƯƠNG 18: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT................................................36
CHƯƠNG 19: VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÍ....................................................40
CHƯƠNG 20: Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ VĂN HOÁ PHÁP LUẬT........................................................44
CHƯƠNG 21: ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT.........................................................................................48

CHƯƠNG 2: NGUỒN GỐC VÀ KIỂU NHÀ NƯỚC


* Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội,
bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực,
nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như
lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.

1
 Đặc trưng của nhà nước
- NN là tổ chức quyền lực đặt biệt của xã hội
- NN thực hiện việc quản lý dân cư theo lãnh thổ
- NN nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia
- NN ban hành pháp luật và sử dụng pháp luật làm công cụ quản lí xã
hội
- NN quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền
* Khái niệm kiểu nhà nước: Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc điểm, đặc
thù của một nhóm nhà nước, qua đó phân biệt với nhóm nhà nước khác

- Lý luận Mac- Lenin về NN và PL đã đưa ra khái niệm về kiểu nhà nước trong
lịch sử: Kiểu NN là tổng thể những đặc điểm (dấu hiện) cơ bản, đặc thù của NN,
thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của NN trong
một hình thái kinh tế xã hội nhất định.

* Nguồn gốc nhà nước: NN xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của
sự phát triển tự nhiên của đời sống xã hội, khi tổ chức thị tộc, bộ lạc tỏ ra bất
lực, không đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống.

-----------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 3: BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC.


Bản chất NN là những mặt, những thuộc tính, những mlh tất nhiên bên trong,
tương đối ổn định quy định sự tồn tại và phát triển của NN
* Tính giai cấp:
- Nhà nước là công cụ để bảo vệ cho các giai tầng trong xã hội, chủ yêu là
cho giai cấp thống trị để góp phần thực hiện những mục đích của họ.
- Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tư liệu sản xuất của cá nhân cho giai cấp
thống trị.
2
- Nhà nước là công cụ để giai cấp thống trị áp đặt hệ tư tưởng của mình lên
toàn bộ xã hội, buộc mọi giai cấp khác làm theo.
- Tính giai cấp thể hiện rõ ở nhà nước chủ nô, phong kiến và tư sản, song đã
bị kiềm chế ở nhà nước xã hội chủ nghĩa, khi cơ chế quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân. Tính giai cấp giảm dần qua từng kiểu nhà nước.
* Tính xã hội:
- Nhà nước là một tổ chức được sinh ra trong lòng xã hội với mục đích quản
lý xã hội một cách hiệu quả, giải quyết các vấn đề chung.
- Nhà nước quan tâm đến quyền lợi của mọi giai tầng trong xã hội, bảo vệ lợi
ích của quốc gia, dân tộc mình.
- Nhà nước bảo đảm về quyền lợi của mọi tầng lớp trong việc tham gia hoạt
động chính trị.
- Nhà nước thừa nhận hệ tư tưởng của các tầng lớp trong xã hội với điều kiện
không mâu thuẫn với tư tưởng của giai cấp thống trị
- Tính xã hội thể hiện rõ nhất ở nhà nước xã hội chủ nghĩa và tăng dần qua
từng kiểu nhà nước.
 Tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản
chất của bất kỳ nhà nước nào, chúng luôn gắn bó chặt chẽ, đan xen nhau.

Bản chất nhà nước Việt Nam hiện nay:

- 1/ NNCHXHCNVN là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do


nhân dân, vì nhân dân
- 2/ NNCHXHCNVN trực tiếp tổ chức và quản lí hầu hết các mặt quan
trọng của đời sống xã hội
- 3/ NNCHXHCNVN là nhà nước dân chủ, một công cụ thực hiện quyền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở VN
3
- 4/ NNCHXHCNVN là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước VN
- 5/ NNCHXHCNVN luôn đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN – Đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân
lao động và dân tộc VN
- 6/ NNCHXHCNVN là nhà nước của thời kỳ quá độ lên CNXH

-----------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 4: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC


Khái niệm chức năng nhà nước: Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động
cơ bản của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước
được xác định bởi điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước trong những giai đoạn
phát triển của nó.

Chức năng nhà nước được thực hiện thông qua hình thức cơ bản là xây dựng
pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật.

* Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước: đối nội và đối ngoại

- Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong
quan hệ với các cá nhân, tổ chức trong nước, chẳng hạn như chức năng
kinh tế, chức năng xã hội, chức năng trấn áp, chức năng bảo vệ trật tự
pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Chức năng đối ngoại là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước
trong quan hệ với các quốc gia, dân tộc khác, chẳng hạn chức năng tiến
hành chiến tranh xâm lược, chức năng phòng thủ, bảo vệ đất nước, chức
năng thiết lập quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế.

4
Căn cứ vào hoạt động của nhà nước:

- Chức năng kinh tế: NN thực hiện chức năng này nhằm củng cố và bảo vệ
cơ sở tồn tại của nhà nước, ổn định và phát triển kinh tế.
- Chức năng xã hội: NN trong việc tổ chức và quản lí các vấn đề về môi
trường, giáo dục, y tế,.. Góp phần củng cố và bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội, đảm bảo sự ổn định, phát triển an toàn và hài hoà của xã hội
- Chức năng trấn áp: Nhằm bảo vệ sự tồn tại vững chắc của nhà nước, bảo
vệ lợi ích về mọi mặt của giai cấp thống trị.
- Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược: Nhằm xâm chiếm và mở rộng
lãnh thổ
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức trong xã hội: Nhà nước phải thực hiện nhiều biện pháp,
nhất là các biện pháp pháp lí nhằm phòng, chống tội phạm và các vi phạm
pháp luật khác, đảm bảo ổn định trật tự xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích
hợp pháp của các chủ thể trong xã hội.
- Chức năng bảo vệ đất nước: Nhằm bảo vệ đất nước, chống lại các cuộc
chiến tranh xâm lược cũng như các ảnh hưởng tiêu cực khác từ bên ngoài.
- Chức năng quan hệ với các nước khác: nhằm thiết lập các quan hệ kinh tế,
chính trị, văn hoá… với các quốc gia khác để phát triển kinh tế, văn hoá,
pháp luật… qua đó có thể cùng nhau giải quyết những vấn đề có tính chất
quốc tế.

Chức năng nhà nước qua các kiểu nhà nước

- Về số lượng chức năng của nhà nước


+ Có những chức năng chỉ xuất hiện ở NN hiện đại, còn ở các NN chủ nô,
phong kiến chưa có chức năng đó mà nó chỉ mới là những hoạt động lẻ tẻ,
chưa phải là mặt hoạt động cơ bản. Chẳng hạn, tổ chức và quản lí văn hóa,
giáo dục, KH, công nghệ, môi trường… chỉ trở thành những mặt hoạt động
chủ yếu ở NN hiện đại.

5
+ Sự thay đổi về số lượng chức năng NN còn thể hiện ở việc mất đi chức
năng nào đó của NN. Chẳng hạn, tiến hành chiến tranh xâm lược là chức
năng của NN chủ nô, phong kiến, tư sản nhưng NN XHCN không con chức
năng này.
- Về nội dung của mỗi chức năng
+ Xã hội phát triển ngày một phức tạp → chức năng NN cũng ngày một
đa dạng, phong phú phù hợp với nhiều vấn đề mới phát sinh mà NN phải giải
quyết. Chẳng hạn, nội dung chức năng kinh tế của các NN thường bao gồm
việc củng cố, bảo vệ quan hệ sản xuất, quản lí các hoạt động kinh tế… Tuy
nhiên các kiểu NN khác nhau thì các hoạt động này cũng khác nhau
- Về phương thức thực hiện chức năng của nhà nước

+ Các NN đều thực hiện chức năng là xây dựng pháp luật, tổ chức thực
hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật. Để PL được thực hiện nghiêm chỉnh, các
NN thương kết hợp giữa giáo dục thuyết phục với cưỡng chế

- Về xu hướng vận động phát triển của chức năng nhà nước
+ Từ sau CTTG2 trở lại đây, NN chuyển dần từ chủ yếu thực hiện chức
năng “cai trị” sang thực hiện chức năng “phục vụ”
+ NN thực hiện việc quản lí xã hội bằng các quy định PL dựa trên sự đồng
thuận xã hội

*Chức năng nhà nước VN hiện nay

- Chức năng kinh tế


+ NN thừa nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế đang vận động và
phát triển trong nền kinh tế
+ NN có chính sách ưu tiên phát triển đối với những ngành nghề mang lại
lợi nhuận thấp; khuyến khích tạo đk việc làm cho người lao động yếu thế

6
+ NN chú trọng tới những vùng, địa phương có đk tự nhiên, địa lí đặc
biệt. Từ đó xây dựng những vùng đặc quyền kinh tế, khu kinh tế để phát huy
được thế mạnh của địa phương
+ Tùy vào tình hình thực tiễn, NN sử dụng công cụ tài chính - tiền tệ tác
động có hiệu quả vào nền kinh tế, sử dụng chúng làm đòn bẩy kích thích kinh
tế tăng trưởng.
- Chức năng chính trị
+ NN kiên quyết nghiêm trị mọi sự phản kháng của các lực lượng chống
đối nhằm bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh, chính trị, đảm bảo
ổn định trật tự xh, phát triển đất nước, xây dựng thành công CNXH
+ NN phải ko ngừng đề cao cảnh giác, kịp thời phát hiện và xử lí nghiêm
minh các hành vi phản kháng, chống đối
- Chức năng xã hội
 Về văn hoá
 Về giáo dục
 Về y tế và phát triển nguồn nhân lực
 Về khoa học công nghệ
 Về vấn đề dân tộc, tôn giáo
 Về bảo vệ môi trường phòng chống thiên tai, ứng phó thảm hoạ
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của các
cá nhân, tổ chức trong xã hội
- Chức năng bảo vệ đất nước
- Chức năng quan hệ với các nước khác

-----------------------------------------------------------------------------------------

7
CHƯƠNG 5: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
Khái niệm bộ máy nhà nước: là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật
để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước

Đặc điểm:

- Một là, bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước


 Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm
số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định
của pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
 Cơ quan nhà nước có các đặc điểm sau:
 Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, nghĩa
là cơ quan nhà nước chỉ là những bộ phận then chốt, thiết yếu
của nhà nước
 Cơ quan nhà nước được thành lập theo các cách thức hay trình tự
khác nhau
 Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy
định
 Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
riêng do pháp luật quy định.
 Mỗi cơ quan NN được trao cho những quyền năng nhất định để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
 Phân loại cơ quan trong BMNN:
 Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ: cơ quan
trung ương và cơ quan địa phương
 Căn cứ vào chức năng: cơ quan lập pháp (xây dựng PL), cơ
quan hành pháp (tổ chức thực hiện PL), cơ quan tư pháp (bảo
vệ PL)

8
 Căn cứ vào thời gian hoạt động: cơ quan thường xuyên và
cơ quan lâm thời
 Căn cứ vào con đường hình thành, tính chất, chức năng:
cơ quan quyền lực NN, cơ quan quản lí NN, cơ quan xét xử,
cơ quan kiểm sát.
- Hai là, BMNN được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất
định
- Ba là, BMNN được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
NN

Bộ máy NN qua các kiểu NN

- Trước hết, cấu trúc của BMNN phát triển từ đơn giản đến phức tạp, đa
dạng hơn, số lượng các cơ quan trong BMNN thay đổi theo chiều hướng
ngày càng đầy đủ, hợp lí hơn.
- Thứ hai, sự phân chia chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan nn ngày
càng rõ ràng, cụ thể hơn.
- Thứ ba, cách thức tổ chức bmnn ngày càng quy củ, chặt chẽ, khoa học
hơn.
- Thứ tư, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bmnn từng bước được
hình thành và ngày càng khoa học, dân chủ hơn.
- Thứ năm, phương hướng hoạt động, vị trí, vai trò của các cơ quan trọng
trong bmnn có nhiều thay đổi theo chiều hướng tiến bộ, nhân đạo và phát
triển hơn.

Một số nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bmnn hiện đại

- Nguyên tắc tập quyền


- Nguyên tắc phân chia quyền lực nn (nguyên tắc phân quyền)
- Nguyên tắc bmnn được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và
pháp luật (nguyên tắc pháp chế)
- Nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân
9
- Nguyên tắc tập trung dân chủ

-----------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 6: HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC


Khái niệm hình thức nhà nước: hình thức nhà nước là cách thức tổ chức
quyền lực nhà nước và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước

1. Hình thức chính thể

Hình thức chính thể: là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất
của quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó và cá cơ quan
cấp cao khác và với nhân dân

Quân chủ là chính thể mà trong đó nhà vua có quyền lực tối cao của nhà
nước tập trung toàn bộ hoặc một bộ phận vào tay một cá nhân theo phương
thức cha truyền con nối.

- Quân chủ tuyệt đối là chính thể mà trong đó nhà vua có quyền lực tối
cao và vô hạn trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp,
không bị chia sẻ cho ai và cũng không chịu sự hạn chế nào.
- Quân chủ hạn chế là chính thể mà trong đó nhà vua chỉ nắm giữ một
phần quyền lực tối cao của nhà nước, bên cạnh vua còn có cơ quan
khác để chia sẻ quyền lực với vua

Cộng hoà là chính thể mà trong đó quyền lực tối cao nhất của nhà nước
thuộc về cơ quan đại diện của nhân dân

- Cộng hoà quý tộc là chính thể mà trong đó quyền bầu cử cơ quan tối cao
của quyền lực nhà nước thuộc về tầng lớp quý tộc

10
- Cộng hoà dân chủ là chính thể mà trong đó quyền bầu cử cơ quan tối cao
của quyền lực nhà nước thuộc về các tầng lớp nhân dân.
2. Hình thức cấu trúc nhà nước

Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo
các đơn vị hành chính – lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền nhà nước với nhau

- Nhà nước đơn nhất là một NN duy nhất trong phạm vi lãnh thổ đất
nước, nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia
- Nhà nước liên bang là NN do nhiều NN hợp thành, trong đó có một NN
chung cho toàn liên bang và mỗi bang thành viên có một NN riêng
* Đặc điểm cơ bản nhà nước liên bang:
 Chủ quyền quốc gia vừa do chính quyền liên bang vừa do chính
quyền các bang nắm giữ
 Có sự phân chia quyền lực giũa chính quyền liên bang và chính
quyền các bang, sự phân chia này có thể diễn ra trên một số hoặc cả
ba lĩnh vực là lập pháp, hành pháp, tư pháp.
 Các bang tự tổ chức chính quyền của bang mình, tự ban hành pháp
luật cho ban mình
 Cả nước tồn tại nhiều hệ thống chính quyền, nhiều hệ thống pháp
luật song song, một của liên bang, một của mỗi bang,…
- Nhà nước liên minh: là một nhóm các nhà nước có chủ quyền hoàn toàn
liên kết với nhau để thực hiện một mục đích chung nhất định nhưng mỗi
NN đều có chủ quyền riêng
3. Chế độ chính trị

Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà nhà nước sử dụng để thực
hiện quyền lực nhà nước.

11
Chia thành hai dạng cơ bản là chế độ chính trị dân chủ và chế độ chính trị
phản dân chủ:

 Dân chủ là chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia vào
việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo
luận và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
 Phản dân chủ là chế độ chính trị mà nhân dân không có quyền
tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước,
không có quyền bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề
quan trọng của đất nước.

Chính thể quân chủ trong nhà nước tư sản chỉ bao gồm hình thức quân chủ hạn
chế với hai dạng cụ thể là quân chủ nhị hợp và quân chủ đại nghị.

Chính thể cộng hoà trong các nhà nước tư sản chỉ bao gồm cộng hoà dân chủ với
ba hình thức

- Cộng hoà tổng thống là hình thức bộ máy nhà nước thể hiện sự áp dụng
nguyên tắc phân quyền một cách cứng rắn, rõ rệt nhất.
- Cộng hoà đại nghị (CH nghị viện) là hình thức chính thể quân chủ đại
nghị (quân chủ nghị viện)
- Cộng hoà hỗn hợp (CH lưỡng tính) là hình thưc chính thể vừa có những
đặc trưng của chính thể cộng hoà tổng thống, vừa có những đặc trưng của
cộng hoà đại nghị

Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa đã tồn tại các dạng chính thể cộng hoà:

- Công xã Paris
- Cộng hoà Xô Viết
- Cộng hoà dân chủ nhân dân
- Cộng hoà Cuba

* Hình thức nhà nước Việt Nam hiện nay

12
- Hình chức chính thể của Nhà nước Việt Nam là cộng hoà dân chủ nhân dân
- Hình thức cấu trúc: nhà nước đơn nhất
- Chế độ chính trị: chế độ dân chủ

-----------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 7: NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ


Định nghĩa hệ thống chính trị: là tổng thể các tổ chức chính trị, chính trị - XH
trực tiếp nắm giữ hoặc tham gia thực thi quyền lực chính trị, có mối liên hệ mật
thiết với nhau dưới sự lãnh đạo của một đảng hoặc một liên minh các đảng phái
chính trị nhằm thực hiện các mục tiêu chính trị của lực lượng cầm quyền.

Đặc điểm hệ thống chính trị:

- Một là, ra đời, tồn tại, phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại, phát triển của
nhà nước tư sản.
- Hai là, các tổ chức thành viên hệ thống chính trị đều là những tổ chức hợp
pháp, được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
- Ba là, có sự phân định rõ ràng về nhiệm vụ cơ bản giữa các tổ chức thành
viên vì mục tiêu chung là thực thi quyền lực của giai cấp và các lực lượng
thống trị trong xã hội.

Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị:

Nhà nước có những ưu thế đặc biệt quan trọng:

- Nhà nước được xây dựng, bảo vệ, củng cố, phát triển trên nền tảng xã hội
rộng lớn nhất
- Nhà nước là đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn thể xã hội, nhân danh
xã hội thực hiện việc tổ chức và quản lý hầu hết các mặt của đời sống xã
hội.

13
- Nhà nước có quyền lực công khai, bao trùm toàn xã hội, quyền lực nhà
nước có phạm vi tác động rộng lớn nhất so với quyền lực của các tổ chức
trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước có pháp luật, công cụ quản lí xã hội có hiệu quả nhất. Pháp luật
do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng tất cả sức mạnh của
mình, trong đó có sức mạnh cưỡng chế
- Nhà nước có sức mạnh vật chất to lớn nhất
- Nhà nước là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị mang chủ quyền
quốc gia.

*Quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị

Quan hệ giữa nhà nước với các đảng chính trị

- Vai trò của nhà nước với các đảng chính trị
- Vai trò của các đảng chính trị đối với nhà nước: thể hiện ở giai đoạn trước
khi trở thành đảng cầm quyền và sau khi trở thành đảng cầm quyền.

Quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức xã hội khác.

Nhà nước trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay

- Một là, hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay ra đời cùng với sự ra đời,
tồn tại và phát triển của Nhà nước Việt Nam mới
- Hai là, trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay luôn có sự thống nhất
cao về ý chí và hành động giữa các tổ chức thành viên.
- Ba là, hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay là hệ thống chính trị đơn
đảng.
- Bốn là, trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay, các tổ chức chính trị -
xã hội khác như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Hội nông dân,
… là cơ sở chính trị của Nhà nước.
- Năm là, hệ thống chính trị Việt Nam thể hiện tính dân chủ rộng rãi

14
- Sáu là, trong hệ thống chính trị XHCNVN, tính tích cực chính trị của
nhân dân luôn được phát huy.

Nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với Đảng và các tổ chức
xã hội khác.

-----------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 8: NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN


Khái niệm NN pháp quyền: là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong
đời sống nhà nước và xã hội, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở một hệ
thống pháp luật dân chủ, công bằng và các nguyên tắc chủ quyền nhân dân,
phân công và kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm quyền con người,
tự do cá nhân, công bằng, bình đẳng trong xã hội

Các đặc trưng và giá trị cơ bản của nhà nước pháp quyền:

- Một là, nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và hoạt động trên
cơ sở một hệ thống pháp luật dân chủ, tiến bộ, phù hợp và khả thi
- Hai là, nhà nước pháp quyền là nhà nước bảo đảm vị trí tối thượng của
pháp luật trong đời sống nhà nước và đời sống xã hội
- Ba là, nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và hoạt động trên
cơ sở chủ quyền của nhân dân
- Bốn là, nhà nước pháp quyền là nhà nước thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm
và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân
- Năm là, nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
cơ chế bảo đảm sự phân công và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan
nhà nước

15
- Sáu là, nhà nước pháp quyền là nhà nước gắn bó mật thiết với xã hội dân
sự

-----------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 9: NHÀ NƯỚC VÀ CÁ NHÂN


Khái niệm quan hệ giữa nhà nước và cá nhân: là sự liên hệ, tác động qua
lại, ảnh hưởng lẫn nhau giữa tổ chức quyền lực chính trị với những con
người cụ thể chịu sự tác động của quyền lực ấy.

Nội dung của quan hệ giữa nhà nước và cá nhân:

- Sự tác động của nhà nước tới cá nhân


- Sự tác động của cá nhân tới nhà nước

Những bảo đảm cho quan hệ giữa nhà nước và cá nhân

1. Những bảo đảm chung:


- Bảo đảm về kinh tế
- Chính trị
- Tư tưởng
- Văn hoá
- Tổ chức
- Xã hội
2. Bảo đảm pháp lí

Quan hệ giữa nhà nước với cá nhân ở VN hiện nay

1. Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và cá
nhân ở Việt Nam
- Tôn trọng quyền con người
- Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
- Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân
16
- Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật
- Pháp chế
2. Quan điểm và phương hướng củng cố, tăng cường mối quan hệ giữa
Nhà nước và cá nhân ở nước ta hiện nay
Quan điểm về củng cố, tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước và cá
nhân
- Một là, gắn củng cố, tăng cường quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân với
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
- Hai là, gắn củng cố, tăng cường quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân với
đổi mới hệ thống chính trị mà trọng tâm là dân chủ hoá các quan hệ giữa
các tổ chức thành viên, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Ba là, đặt việc củng cố, tăng cường quan hệ giữa Nhà nước với cá nhân
trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Bốn là, đặt việc củng cố, tăng cường quan hệ giữa Nhà nước với cá nhân
trong bối cảnh Nhà nước thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, hội
nhập với thế giới hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội

Phương hướng củng cố, tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước và cá
nhân trong bối cảnh hiện nay

- Thứ nhất, đổi mới tư duy pháp lí, nhận thức đúng đắn quan hệ giữa Nhà
nước, pháp luật với cá nhân
- Thứ hai, hoàn thiện những quy phạm pháp luật về quyền con người,
quyền và nghĩa vụ của công dân.
- Thứ ba, đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Thứ tư, nâng cao trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền co
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội trong
bối cảnh kinh tế thị trường và dân chủ hoá xã hội.

17
-----------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 10: NGUỒN GỐC VÀ KIỂU PHÁP LUẬT


Khái niệm pháp luật: pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà
nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ
xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.

Pháp luật có các đặc trưng cơ bản sau:

- Thứ nhất, pháp luật có tính quyền lực nhà nước


- Thứ hai, pháp luật có tính quy phạm phổ biến
- Thứ ba, pháp luật có tính hệ thống
- Thứ tư, pháp luật có tính xác định về hình thức

*Nguồn gốc pháp luật: thông qua nhà nước, pháp luật hình thành bằng các
con đường

- Một là, nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự có sẵn trong xã hội nhưng
phù hợp với ý chí của nhà nước, nâng chúng lên thành pháp luật
- Hai là, nhà nước thừa nhận cách giải quyết các vụ việc cụ thể trong thực
tế, sử dụng làm khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác có tính tương
tự
- Ba là, nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự mới.

*Kiểu pháp luật

Khái niệm kiểu pháp luật: là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của một
nhóm pháp luật, qua đó phân biệt với nhóm pháp luật khác.

Kiểu PL luôn thống nhất với kiểu NN → có 4 kiểu PL

Sự phân chia kiểu PL chỉ mang tính tương đối (vì từ hình thái ktxh này
sang hình thái ktxh khác đều phải trải qua thời kì quá độ).

18
*Các kiểu pháp luật trong lịch sử theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin

1. Kiểu pháp luật chủ nô

Pháp luật chủ nô là kiểu pháp luật đầu tiên trong lịch sử, ra đời cùng
với sự ra đời của nhà nước chủ nô.

Đặc điểm pháp luật chủ nô:

- Thứ nhất, pháp luật chủ nô tạo cơ sở pháp lí cho việc củng cố và bảo vệ
quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, hợp pháp hoá chế độ bóc lột của chủ nô
đối với nô lệ.
- Thứ hai, pháp luật chủ nô quy định một hệ thống hình phạt và cách thi
hành hình phạt hết sức dã man, tàn bạo
- Thứ ba, pháp luật chủ nô ghi nhận và củng cố tình trạng bất bình đẳng
trong xã hội và trong gia đình
- Thứ tư, pháp luật chủ nô có tính tản mạn, thiếu thống nhất.
2. Kiểu pháp luật phong kiến
- Một là, pháp luật phong kiến xác lập và bảo vệ trật tự đẳng cấp đồng thời
thừa nhận và bảo vệ những đặc quyền của các đẳng cấp bên trong xã hội.
- Hai là, pháp luật phong kiến dung túng cho việc sử dụng bạo lực và sự tuỳ
tiện của những kẻ có quyền lực trong xã hội
- Ba là, pháp luật phong kiến quy định những hình phạt và cách thi hành
hình phạt rất dã man, hà khắc
- Bốn là, pháp luật phong kiến thiếu thống nhất và chịu ảnh hưởng mạnh
mẽ của tôn giáo, đạo đức phong kiến
3. Kiểu pháp luật tư sản
- Thứ nhất, pháp luật tư sản ghi nhận và bảo vệ chế độ sở hữu tư bản chủ
nghĩa

19
- Thứ hai, pháp luật tư sản bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của
giai cấp tư sản trong xã hội
- Thứ ba, pháp luật tư sản có tính dân chủ, nó thừa nhận quyền tự do và
bình đẳng về mặt pháp lí cho công dân
- Thứ tư, pháp luật tư sản nhân đạo hơn các kiểu pháp luật trước
4. Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa
- Một là, pháp luật xã hội chủ nghĩa là kiểu pháp luật tiến bộ nhất
- Hai là, pháp luật xã hội chủ nghĩa là sự thể chế hoá các đường lối chủ
trương, chính sách của đảng của giai cấp công nhân
- Ba là, pháp luật xã hội chủ nghĩa có phạm vi điều chỉnh khá rộng rãi và
ngày càng hoàn thiện hơn
- Bốn là, pháp luật xã hội chủ nghĩa vừa phản ánh các chuẩn mực đạo đức
xã hội chủ nghĩa vừa góp phần xây dựng và bảo vệ nền đạo đức đó.

-----------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 11: PHÁP LUẬT TRONG HỆ THỐNG CÔNG CỤ


ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ XÃ HỘI
Khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội

Điều chỉnh là sự tác động lên quá trình, đối tượng nhất định từ đó làm
chúng thay đổi theo mục đích

Phương pháp điều chỉnh là cách thức được sử dụng để tác động lên các đối
tượng, quá trình làm cho chúng thay đổi theo mục đích tác động

Điều chỉnh quan hệ xã hội là sử dụng các công cụ tác động lên các qhxh,
làm cho chúng thay đổi và phát triển theo mục đích, định hướng nhất định,
nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.

20
Bản chất của mối quan hệ xã hội là sự tác động qua lại giữa các bên chủ thể
quan hệ xã hội đó.

Công cụ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội là các loại quy phạm xã hội.

* Hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội: đạo đức, phong tục tập
quán, thiết điều tôn giáo, luật tụng, kỷ luật, quy ước cộng đồng, pháp luật.
ngoài ra, để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội còn có các công cụ khác,
chẳng hạn thể lệ cuộc thi, điều lệ một giải thi đấu, các quy tắc về tiêu chuẩn,
quy trình áp dụng trong nội bộ một tổ chức…

 So với các công cụ khác, pháp luật thể hiện ưu thế vượt trội:

- Một là, pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn


- Hai là, pháp luật được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo vệ bằng nhiều
biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp cưỡng chế nhà nước, nhờ đó
có tính bắt buộc đối với mọi người.
- Ba là, pháp luật có hình thức xác định chặt chẽ nhất.
- Bốn là, pháp luật dễ thích ứng với điều kiện kinh tế của đời sống xã hội.

 Quan hệ giữa pháp luật và các công cụ khác trong hệ thống công cụ điều
chỉnh quan hệ xã hội

* Hoàn thiện hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội ở Việt Nam hiện
nay:

- Một là, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật


- Hai là, xây dựng, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức
- Ba là, giữ gìn bảo lưu các thuần phong mỹ tục, đồng thời loại bỏ các
phong tục tập quán lạc hậu, phản tiến bộ

21
- Bốn là, khuyến khích việc xây dựng hương ước, quy ước trong các cộng
đồng dân cư
- Năm là, nghiên cứu vận dụng luật tụng
- Sáu là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với kỉ
luật của các tổ chức xã hội

----------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 12: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT


*Bản chất pháp luật

Bản chất của pháp luật là toàn bộ những mối liên hệ, quan hệ sâu sắc và
những quy luật bên trong quyết định những đặc điểm và khuynh hướng phát
triển cơ bản của pháp luật.

Thứ nhất: Tính giai cấp của pháp luật


– Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh của pháp luật.
– Mục đích của pháp luật trước hết nhằm điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp,
tầng lớp trong xã hội.
– Pháp luật là nhân tố để điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội nhằm
hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự phù hợp với ý chí của giai
cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị của giai cấp thống trị với ý nghĩa đó pháp
luật luôn là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp.
Thứ hai: Tính xã hội của pháp luật

– Tính xã hội của pháp luật thể hiện thực tiễn pháp luật là kết quả của sự chọn
lọc tự nhiên trong xã hội.

22
– Các quy phạm pháp luật mặc dù do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, chỉ những quy phạm
nào phù hợp với thực tiễn mới được thực tiễn giữ lại thông qua Nhà nước, đó là
những quy phạm hợp lý và khách quan được số đông trong xã hội chấp nhận,
phù hợp với lợi ích của đa số trong xã hội.
Thứ ba: Tính giai cấp của pháp luật
– Tính giai cấp của pháp luật trước hết ở chỗ pháp luật phản ánh ý chí Nhà nước
của giai cấp thống trị, nội dung của ý chí đó được quy định bởi điều kiện sinh
hoạt vật chất của giai cấp thống trị.
– Nắm trong tay quyền lực Nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước
để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung thống nhất, hợp pháp hóa
ý chí của Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ thực hiện bằng sức mạnh của Nhà
nước v.v
Bản chất pháp luật Việt Nam hiện nay thể hiện thông qua đặc điểm:
- Một là, pháp luật hiện nay là pháp luật thuộc thời kỳ quá độ lên thời kỳ
chủ nghĩa xã hội
- Hai là, pháp luật là cơ sở, là hành lang pháp lí cho sự vận hành của nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Ba là, pháp luật thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của nhân dân, đó là hệ
thống pháp luật của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân mà nền tảng là
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
- Bốn là, pháp luật là sự thể chế hoá chủ trương, đường lối chính sách của
Đảng Cộng sản VN
- Năm là, pháp luật xác lập cơ sở pháp lí cho việc xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Sáu là, pháp luật được xây dựng trên nền tảng đạo đức, truyền thống tốt
đẹp, những thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam
- Bảy là, pháp luật đang trong quá trình phát triển, hoàn thiện
- Tám là, pháp luật chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố quốc tế

23
Vai trò của pháp luật
- Vai trò của pháp luật đối với xã hội
 Pháp luật điều tiết và định hướng sự phát triển của các quan hệ xã
hội
 Pháp luật là cơ sở để đảm bảo an toàn xã hội
 Pháp luật là cơ sở để giải quyết các tranh chấp trong xã hội
 Pháp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người
 Pháp luật là phương tiện bảo đảm dân chủ, công bằng, bình đẳng và
tiến bộ xã hội
 Pháp luật đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội
 Vai trò giáo dục của pháp luật:
 Trước hết, pháp luật vừa là cơ sở, vừa là động lực, vừa là
mục đích của nhận thức pháp luật
 Thứ hai, pháp luật giữ vai trò định hướng tư tưởng cho các
thành viên trong xã hội
 Thứ ba, pháp luật định hướng hành vi của con người
- Vai trò của pháp luật đối với lực lượng cầm quyền
 Pháp luật thể chế hoá chủ trương, đường lối, chính sách của lực
lượng cầm quyền
 Pháp luật là vũ khí chính trị của giai cấp cầm quyền
- Vai trò của pháp luật đối với nhà nước
 Trước hết, pháp luật tạo lập cơ sở pháp lí vững chắc cho sự tồn tại
của nhà nước.
 Pháp luật là công cụ bảo vệ nhà nước, bảo đảm an toàn cho các
nhân viên nhà nước

24
 Pháp luật là cơ sở pháp lí cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước
 Pháp luật là cơ sở để xây dựng đội ngũ nhâ viên nhà nước “vừa
hồng, vừa chuyên”
 Pháp luật là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước
 Pháp luật là công cụ để nhà nước tổ chức và quản lí mọi mặt của
đời sống xã hội
- Vai trò của pháp luật đối với các công cụ điều chỉnh khác: tuỳ thuộc vào
điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội… của từng quốc gia trong
từng giai đoạn phát triển của nó.
-----------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 13: HÌNH THỨC VÀ NGUỒN CỦA PHÁP LUẬT


Khái niệm hình thức của pháp luật
Hình thức PL là cách thức thể hiện ý chí của NN hay cách thức mà NN sử
dụng để chuyển ý chí của nó thành PL
- Hình thức bên trong của pháp luật là cơ cấu bên trong của nó, là mối
liên hệ, sự liên kết giữa các yếu tố cấu thành pháp luật.
- Hình thức bên ngoài của pháp luật là dáng vẻ bề ngoài, là dạng
(phương thức) tồn tại của nó.
Nguồn của pháp luật là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp
căn cứ pháp lí để các chủ thể thực hiện hành vi thực tế.
Các loại nguồn của pháp luật
- Tập quán pháp: là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa
nhận, nâng lên thành pháp luật.
- Tiền lệ pháp (án lệ) là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm
quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa
đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự.

25
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó
có chứa đựng các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội
- Các loại nguồn khác của pháp luật:
 Điều ước quốc tế: là những văn bản chứa đựng các nguyên tắc,
quy tắc xử sự do các tổ chức quốc tế hoặc các quốc gia cùng nhau
thoả thuận ban hành
 Các quan niệm, chuẩn mực đạo đức xã hội
 Đường lối chính sách của lực lượng cầm quyền
 Các quan điểm, tư tưởng, học thuyết
 Hương ước
 Tín điều tôn giáo
 Quy tắc của các hiệp hội nghề nghiệp
 Hợp đồng
 Pháp luật nước ngoài
Nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay
Các loại nguồn:
- Văn bản quy phạm pháp luật
 Hiến pháp: luật cơ bản của đất nước, hiến pháp quy định về những
vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của quốc gia.
 Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội
 Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
 ………… (giáo trình trang 295…)
- Tập quán pháp
 Một là, những tập quán được dẫn chiếu trong các điều, khoản của
VBQPPL, nhất là các văn bản trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia
đình, thương mại…

26
 Hai là, những tập quán được áp dụng để giải quyết những vụ việc
cụ thể
- Án lệ
- Điều ước quốc tế
- Quan niệm, quan điểm đạo đức xã hội
- Hợp đồng
- Pháp luật nước ngoài
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là tác động (ảnh hưởng) của văn
bản đối với các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh
- Hiệu lực theo thời gian của văn bản quy phạm pháp luật là sự tác động
(ảnh hưởng) của văn bản lên các quan hệ xã hội trong một khoảng thời
gian nhất định được xác định bởi thời điểm phát sinh và thời điểm chấm
dứt hiệu lực của văn bản
- Hiệu lực theo không gian của văn bản quy phạm pháp luật là sự tác động
(ảnh hưởng) của văn bản lên các quan hệ xã hội trong một khoảng không
gian nhất định được xác định bởi đường biên giới quốc gia hoặc đường
phân định địa giới hành chính giữa các đơn vị lãnh thổ
- Hiệu lực theo đối tượng tác động: đối tượng tác động của văn bản quy
phạm pháp luật là những cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ xã hội mà
văn bản đó điều chỉnh.
----------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 14: QUY PHẠM PHÁP LUẬT


Khái niệm quy phạm pháp luật: là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo
những định hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định.

27
Cơ cấu quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật
1. Giả định: là bộ phận của QPPL nêu lên những tình huống (hoàn cảnh,
điều kiện) có thể xảy ra trong đời sống xã hội mà QPPL sẽ tác động đối
với những chủ thể (tổ chức, cá nhân) nhất định.

Giả định là một bộ phận không thể thiếu của quy phạm pháp luật, bởi chỉ
thông qua bộ phận giả định của quy phạm pháp luật mới biết được tổ
chức, cá nhân nào, khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện nào, thì chịu sự
tác động của quy phạm pháp luật đó.

2. Quy định: là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những cách xử sự
mà các chủ thể được, không được hoặc buộc phải thực hiện khi gặp phải
tình huống đã nêu lên ở những bộ phận giả định của quy phạm pháp luật

Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật được coi là bộ phận cốt lõi của
quy phạm pháp luật, nó thể hiện ý chí của nhà nước đối với các tổ chức
hay cá nhân khi xảy ra những tình huống đã nêu lên ở những bộ phận giả
định của quy phạm pháp luật
3. Chế tài: là một trong những biện pháp quan trọng để đảm bảo cho các
quy định (những đòi hỏi, yêu cầu) của pháp luật được thực hiện nghiêm
minh.

Bộ phận chế tài của quy phạm có thể cố định hoặc không cố định:
- Chế tài cố định là chế tài trong đó nêu chính xác cụ thể biện pháp
tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật
- Chế tài không cố định là chế tài nêu lên nhiều biện pháp tác động
(không nêu biện pháp tác động một cách chính xác, cụ thể, dứt
khoát hoặc chỉ quy định mức thấp nhất và mức cao nhất của biện
pháp tác động)
P/s: dân sự: giả định + quy định
28
Hình sự: giả định + chế tài

---------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 15: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT


Khái niệm hệ thống pháp luật: là một chỉnh thể các hiện tượng pháp
luật (mà cốt lõi là các quy phạm pháp luật, được thể hiện trong các
nguồn pháp luật) có sự liên kết, ràng buộc chặt chẽ, thống nhất với nhau,
luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau để thực hiện việc điều chỉnh pháp
luật đối với các quan hệ xã hội.
Đặc điểm:
- Hệ thống pháp luật hình thành một cách khách quan, phụ thuộc vào các
điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước, các thành tố của hệ thống pháp luật
là do chính các quan hệ xã hội mà chúng điều chỉnh xác lập, không phụ
thuộc vào ý chí của các chủ thể ban hành pháp luật.
- Giữa các thành tố của hệ thống pháp luật luôn có mối liên hệ chặt chẽ,
thống nhất và phù hợp với nhau.
- Hệ thống pháp luật luôn là một tập hợp động, tính ổn định chỉ là tương
đối, nó luôn vận động thay đổi, phát triển từ thời kỳ này sang thời kỳ khác
cho phù hợp với nhu cầu điều chỉnh pháp luật và tiến trình phát triển của
đất nước.
-------
- Đối với hoạt động xây dựng pháp luật
- Đối với hoạt động thực hiện pháp luật
- Đối với các tổ chức các thiết chế bảo đảm cho pháp luật được thực hiện
nghiêm minh
29
- Đối với hoạt động đào tạo luật và nghề luật

Hệ thống pháp luật quốc gia:

1. Hệ thống quy phạm pháp luật (còn gọi là hệ thống cấu trúc của pháp
luật) là tổng thể các quy định pháp luật, có sự liên kết, gắn bó thống nhất
nội tại với nhau trong một chỉnh thể thống nhất, được phân định thành
các bộ phận như quy phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật…
Hệ thống quy phạm pháp luật gồm các thành tố cơ bản: quy phạm
pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật.
o Quy phạm pháp luật: là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung, được áp dụng nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được nhà nước
bảo đảm thực hiện. Được cấu tạo từ các bộ phận như giả định, quy
định, chế tài,…
o Chế định pháp luật là tập hợp (hệ thống) bao gồm một nhóm quy
phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có liên quan
mật thiết với nhau.
o Ngành luật là tập hợp (hệ thống) bao gồm các quy phạm pháp luật
điều chỉnh một loại quan hệ xã hội (những quan hệ xã hội có chung
tính chất thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội) bằng
những phương pháp nhất định.

Phương pháp điều chỉnh pháp luật là những cách thức tác động pháp
luật lên các quan hệ xã hội.

30
Cách thức tác động lên các quan hệ xã hội: cấm, bắt buộc, cho phép.

- Tổ hợp các ngành luật


 Công pháp: gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội liên quan đến việc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà
nước, những quan hệ liên quan tới việc bảo vệ lợi ích xã hội nói
chung.
 Tư pháp: gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội giữa tư nhân với tư nhân
 Luật nội dung (luật vật chất): gồm các quy phạm pháp luật điều
chỉnh, bảo vệ các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội
 Luật hình thức (luật thủ tục): gồm các quy phạm pháp luật xác
định cơ chế, quy trình, trình tự, thủ tục để thực hiện các quy phạm
pháp luật nội dung.

Hệ thống nguồn pháp luật: là tập hợp tất cả các nguồn pháp luật, quan trọng
hơn cả là các loại VBQPPL có mối liên hệ mật thiết với nhau, được sắp xếp một
cách thống nhất, phù hợp với nhau vừa theo trật tự thang bậc hiệu lực pháp luật
của chúng.

Hệ thống quy phạm pháp luật và hệ thống nguồn pháp luật không đồng nhất với
nhau:

31
- Xem xét hệ thống quy phạm pháp luật là xem xét cấu trúc bên trong của
pháp luật, còn xem xét hệ thống nguồn pháp luật là xem xét trật tự của các
nguồn pháp luật và mối liên hệ giữa chúng.
- Trong hệ thống nguồn pháp luật ngoài việc chứa đựng các quy phạm pháp
luật còn có thể chứa cả những nội dung không phải là quy phạm pháp luật
như lời nói đầu, các nguyên tắc pháp luật…
- Cấu tạo của hệ thống quy phạm pháp luật và hệ thống nguồn pháp luật
không trùng nhau.
- Hệ thống quy phạm pháp luật có tính khách quan, hệ thống nguồn pháp
luật mang nhiều yếu tố chủ quan, phụ thuộc ý chí chủ thể ban hành pháp
luật.

Hệ thống pháp luật của nhóm quốc gia: là khái niệm dùng chỉ tập hợp
pháp luật của một nhóm quốc gia có những đặc điểm đặc thù giống nhau về
lịch sử hình thành, phát triển, về nguồn pháp luật, về việc phân định các bộ
phận pháp luật trong quốc gia, về các thiết chế thực thi và bảo vệ pháp
luật…

Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam:

- Luật hiến pháp (còn gọi là luật nhà nước): là hệ thống các quy định pháp
luật điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng nhất gắn liền với việc tổ
chức quyền lực nhà nước của nước CHXHCNVN
- Luật hành chính là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động
chấp hành và điều hành của nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội.
- Luật hình sự
- Luật tố tụng hình sự
- Luật dân sự
32
- Luật tố tụng dân sự
- Luật hôn nhân và gia đình
- Luật kinh tế
- Luật lao động
- Luật tài chính
- Luật ngân hàng
- Luật đất đai

Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật Việt Nam

- Tính toàn diện


- Tính thống nhất và đồng bộ
- Tính phù hợp và khả thi
- Ngôn ngữ và kỹ thuật xây dựng
- Tính hiệu quả

CHƯƠNG 16: XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VÀ HỆ THỐNG HOÁ


PHÁP LUẬT
Khái niệm xây dựng pháp luật: Xây dựng pháp luật là quá trình hoạt động
của các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền theo trình tự
và thủ tục mà pháp luật đã quy định nhằm ban hành các quy phạm pháp luật
để điều chỉnh quan hệ xã hội theo ý chí của nhà nước.

* Các nguyên tắc xây dựng pháp luật:

33
- Nguyên tắc tuân theo hiến pháp và pháp luật trong xây dựng pháp luật
(nguyên tắc pháp chế)
 Một là, sự tuân thủ đầy đủ của các tổ chức, cá nhân về thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục trong xây dựng pháp luật.
 Hai là, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của các
quy phạm pháp luật trong hệ thống quy phạm pháp luật, đặc biệt là
phải tôn trọng tính tối cao của hiến pháp và luật.
- Nguyên tắc tôn trọng quy luật khách quan trong xây dựng pháp luật
- Nguyên tắc khoa học, kịp thời
- Nguyên tắc dân chủ, công khai trong xây dựng pháp luật
- Nguyên tắc chuyên nghiệp trong xây dựng pháp luật
- Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống, tính khả thi của các quy định pháp luật
được xây dựng
- Nguyên tắc hài hoà hoá pháp luật trong xây dựng pháp luật

Xây dựng pháp luật ở VN hiện nay

1. Giai đoạn ra quyết định việc ban hanh văn bản quy phạm pháp luật
2. Giai đoạn chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
3. Giai đoạn thẩm định, thẩm tra dự án văn bản
4. Giai đoạn thảo luận, tiếp thu ý kiến, chỉnh lí và thông tra dự án văn bản
5. Giai đoạn công bố và đưa văn bản vào thi hành

 Tóm lại xây dựng pháp luật là một quá trình sáng tạo khoa học và dân
chủ, quá trình đó ngày càng hoàn thiện về lí luận và thực tế cùng với sự
hoàn thiện về mọi mặt các hoạt động của nhà nước

Hệ thống hoá pháp luật là thu thập, sắp xếp các QPPL và các VBQPPL theo
một trật tự nhất định nhằm đạt được những mục đích nhất định

34
- Phép điển hoá: là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm
tập hợp các quy định, các nguồn pháp luật hiện hành, có thể chỉnh sửa,
loại bỏ hoặc bổ sung thêm các quy định cần thiết và sắp xếp chúng lại
trong một chỉnh thể thống nhất, khoa học theo lĩnh vực hoặc theo chủ đề
để tạo thanh một văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc bộ pháp điển.
 Phép điển hoá về nội dung là việc tập hơp các quy định hiện
hành, có thể sửa đổi hoặc loại bỏ các quy định không phù hợp, bổ
sung thêm những quy định mới nhằm tạo ra một văn bản quy phạm
pháp luật mới để đáp ứng sự điều chỉnh pháp luật đối với các quan
hệ xã hội.
 Phép điển hoá về hình thức là tập hợp, sắp xếp các quy định pháp
luật, các nguồn pháp luật đang có hiệu lực pháp luật thành các bộ
pháp điển theo từng chủ đề, có thể có những sửa đổi, điều chỉnh
cần thiết nhằm làm cho các quy định này hoàn chỉnh, phù hợp với
nhau hơn, nhưng vẫn đảm bảo nội dung, trật tự pháp lí của các quy
định đó.
- Tập hợp hoá pháp luật là hình thức thu thập và sắp xếp các quy định
pháp luật hoặc các nguồn pháp luật theo những trật tự nhất định như
theo chuyên đề, theo ngành quản lí, theo cơ quan ban hành, tên gọi, thời
gian ban hành văn bản… thành các tập luật lệ đáp ứng yêu cầu của các
chủ thể tập hợp và chủ thể sử dụng.
----------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 17: QUAN HỆ PHÁP LUẬT


Khái niệm quan hệ pháp luật: là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh
trong đó các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp
lí được nhà nước bảo đảm thực hiện.

Đặc điểm:

35
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí: xuất hiện do ý chí con
người, hình thành thông qua hoạt động có ý chí của con người.
- Các bên tham gia quan hệ pháp luật có quyền và nghĩa vụ pháp lí được
nhà nước đảm bảo thực hiện: cách xử sự của các bên tham gia quan hệ
pháp luật do quy phạm pháp luật quy định và đảm bảo thực hiện

Phân loại quan hệ pháp luật:

- Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của quan hệ xã hội được pháp luật điều
chỉnh, quan hệ pháp luật được phân chia thành: quan hệ pháp luật hành
chính, quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật đất đai…
- Căn cứ vào tính xác định của các bên tham gia quan hệ pháp luật, quan hệ
pháp luật được chia thành quan hệ pháp luật tuyệt đối và quan hệ pháp
luật tương đối.
 Quan hệ pháp luật tuyệt đối: là quan hệ mà một bên của quan hệ
pháp luật được xác định còn bên kia của quan hệ là bất kì cá nhân,
tổ chức nào.
 Quan hệ pháp luật tương đối: là quan hệ pháp luật mà tất cả các
bên tham gia quan hệ pháp luật đều được xác định cụ thể, trong đó
chỉ rõ cá nhân, tổ chức có những quyền và nghĩa vụ pháp lí đối với
nhau, chẳng hạn quan hệ hợp đồng, quan hệ hôn nhân gia đình,…

*Thành phần của quan hệ pháp luật:

36
- Chủ thể quan hệ pháp luật: là cá nhân, tổ chức đáp ứng được các điều
kiện do pháp luật quy định và tham gia vào quan hệ pháp luật.

Một trong những đặc trưng của quan hệ pháp luật là tính xác định của cơ
cấu chủ thể, thể hiện ở hai khía cạnh:
 Thứ nhất, xác định loại chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.
 Thứ hai, xác định điều kiện để tổ chức, cá nhân trở thành chủ thể
quan hệ pháp luật.

Năng lực chủ thể: là điều kiện do pháp luật quy định đối với cá nhân, tổ
chức để họ có thể tham gia vào quan hệ pháp luật. Bao gồm năng lực
pháp luật và năng lực hành vi pháp luật.

 Năng lực pháp luật là khả năng có quyền, nghĩa vụ pháp lí do nhà
nước quy định cho các cá nhân, tổ chức nhất định.
 Năng lực hành vi pháp luật là khả năng mà nhà nước thừa nhận
cho các cá nhân, tổ chức bằng hành vi của mình tự xác lập và thực
hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí.

Chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm cá nhân và tổ chức

Chủ thể là các cá nhân bao gồm công dân nước sở tại, công dân nước
ngoài và người không quốc tịch.

- Công dân nước sở tại là người mang quốc tịch của nhà nước đó.
- Công dân nước ngoài là người mang quốc tịch nhà nước khác nhưng
đang có mặt ở nước sở tại.
- Chủ thể là tổ chức bao gồm pháp nhân và các tổ chức kông được coi là
pháp nhân.

37
- Pháp nhân là khái niệm dùng để chỉ những tổ chức đáp ứng điều kiện do
pháp luật quy định
Tổ chức phải đáp ứng được những điều kiện sau:
 Là tổ chức hợp pháp
 Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó.
 Nhân danh tổ chức tham gia vào các quan hệ pháp luật và phải chịu
trách nhiệm về hậu quả phát sinh từ mọi hoạt động của tổ chức

Nội dung quan hệ pháp luật gồm quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật

- Quyền chủ thể là khả năng của chủ thể được xử sự theo những cách thức
nhất định mà pháp luật cho phép
- Nghĩa vụ chủ thể là cách xử sự mà chủ thể buộc phải thực hiện theo quy
định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác

Khách thể quan hệ pháp luật: là yếu tố làm cho giữa các bên chủ thể có mối
quan hệ pháp luật đối với nhau.

Sự kiện pháp lí là sự kiện thực tế mà khi chúng xảy ra được pháp luật gắn với
việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật

*Phân loại sự kiện pháp lí:

- Dựa vào tiêu chuẩn pháp lí:


 Sự biến là những hiện tượng xảy ra nằm ngoài ý chí của con người
 Hành vi là những xử sự của con người, biểu hiện dưới dạng hạnh
động hoặc không hành động
- Dựa vào số lượng sự kiện quốc tế tạo thành sự kiện pháp lí

38
 Sự kiện pháp lí đơn nhất là sự kiện chỉ bao gồm một sự kiện thực
tế mà pháp luật gắn sự kiện thực tế này với việc phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quan hệ pháp luật.
 Sự kiện pháp lí phức hợp là sự kiện bao gồm nhiều sự kiện thực
tế mà nếu thiếu đi một trong các sự kiện cấu thành tập hợp đó thì
quan hệ pháp luật không thể phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt

----------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 18: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI THÍCH


PHÁP LUẬT
Khái niệm thực hiện pháp luật: là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của
các chủ thể được hình thành trong quá trình hiện thực hoá các quy định của
pháp luật.

Các hình thức thực hiện pháp luật:

- Tuân theo pháp luật (tuân thủ pháp luật) là hình thức thực hiện pháp
luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành các hoạt
động mà pháp luật cấm
- Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật) là hình thức thực hiện pháp
luật, trong đó các chủ thể pháp luật tiến hành các hoạt động mà pháp
luật buộc phải làm
- Sử dụng pháp luật (vận dụng pháp luật) là hình thức thực hiện pháp
luật, trong đó các chủ thể pháp luật tiến hành những hoạt động mà pháp
luật cho phép

39
- Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà
nước, chức trách có thẩm quyền hoặc tổ chức hoặc xã hội được nhà nước
trao quyền

*Áp dụng pháp luật:

1. Đặc điểm:
- Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
- Áp dụng pháp luật được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định
- Áp dụng pháp luật là hoạt động cá biệt hoá quy phạm pháp luật đối với
từng trường hợp cụ thể
- Áp dụng pháp luật là hoạt động pháp luật có tính sáng tạo
 Áp dụng pháp luật là hoạt động do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành
nhằm cá biệt hoá quy phạm pháp luật thành quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức trong các trường hợp cụ thể.
2. Các trường hợp cần áp dụng pháp luật
- Khi quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể không mặc nhiên phát sinh,
thay đổi, chấm dứt
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lí giữa các bên tham gia
quan hệ pháp luật mà họ không tự giải quyết được
- Khi cần áp dụng các chế tài pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước trong các trường hợp
khác
- Khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể trong một số quan hệ pháp luật nhất định
- Khi cần phải xác định sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự kiện thực
tế nào đó theo quy định của pháp luật

40
3. Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
- Một là, phân tích, đánh giá đúng, chính xác các tình tiết của sự việc thực
tế đã xảy ra
- Lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng
- Ra quyết định áp dụng pháp luật
Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do chủ thể có thẩm quyền áp
dụng pháp luật ban hành trên cơ sở các quy phạm pháp luật, trong đó xác
định rõ quyền và nghĩa vụ pháp lí của các cá nhân, tổ chức cụ thể hoặc
các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể bị áp dụng
Đặc điểm văn bản áp dụng pháp luật:
 Do các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng
pháp luật ban hành
 Chứa đựng những quyết định cá biệt, nhằm xác định rõ quyền và
nghĩa vụ hay trách nhiệm pháp lí đối với cá nhân, tổ chức cụ thể,
trong trườn hợp cụ thể
 Được áp dụng một lần trong thực tế đối với cá nhân và tổ chức cụ
thể mà nội dung của văn bản đã đề cập tới
 Được ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy
định và thường có mẫu sẵn
- Tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật

Áp dụng pháp luật tương tự là hoạt động giải quyết các vụ việc cụ thể của
các chủ thể có thẩm quyền khi không có các quy phạm pháp luật trực tiếp
điều chỉnh vụ việc đó.

- Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật là giải quyết vụ việc thực tế, cụ
thể trên cơ sở quy phạm pháp luật điều chỉnh trường hợp khác có nội
dung gần giống với vụ việc cần giải quyết

41
- Áp dụng tương tự pháp luật là giải quyết một vụ việc thực tế, cụ thể
trên cơ sở những nguyên tắc chung của pháp luật hiện hành, ý thức pháp
luật, kết hợp các quy phạm xã hội khác.

*GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT

Giải thích pháp luật là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng, ý nghĩa của quy phạm
pháp luật; bảo đảm cho pháp luật được nhận thức và thực hiện đúng đắn, thống
nhất

Chia thành hai hình thức:

- Giải thích pháp luật chính thức


- Giải thích pháp luật không chính thức

Phương pháp giải thích pháp luật:

- Phương pháp giải thích theo văn phạm


- Phương pháp giải thích hệ thống
- Phương pháp giải thích logic
- Phương pháp giải thích chính trị, lịch sử

-------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 19: VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM


PHÁP LÍ
Định nghĩa: vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể
có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ

42
Hiện tượng xã hội bị coi là vi phạm pháp luật khi có đủ các điều kiện:

- Vi phạm pháp luật là hành vi thực tế của con người


- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật
- Vi phạm pháp luật do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện
- Vi phạm pháp luật luôn chứa đựng lỗi của chủ thể

Cấu thành của vi phạm pháp luật

- Mặt khách quan là toàn bộ những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách
quan
- Mặt chủ quan là toàn bộ diễn biến tâm lý của chủ thể vi phạm pháp luật
bao gồm lỗi, động cơ và mục đích
Lỗi phản ánh thái độ tâm lí bên trong chủ thể đối với hành vi trái pháp
luật và hậu quả của hành vi đó  Lỗi là yếu tố quan trọng
Có hai loại lỗi:
 Lỗi cố ý trực tiếp có đặc trưng là chủ thể vi phạm nhận thức rõ
hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do
hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra
 Lỗi cố ý gián tiếp có đặc trưng là chủ thể vi phạm nhận thức rõ
hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do
hành vi của mình gây ra, nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó
xảy ra.
 Lỗi vô ý do cẩu thả có đặc trưng là chủ thể vi phạm đã gây ra hậu
quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không nhận thấy trước
được hậu quả đó mặc dù cần phải thấy trước và có thể thấy trước
hậu quả đó

43
Động cơ vi phạm là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật
Mục đích vi phạm pháp luật là kết quả trong ý thức mà chủ thể vi
phạm pháp luật đặt ra và mong muốn đạt được khi thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật
- Chủ thể của vi phạm pháp luật là những cá nhân hay tổ chức có năng
lực trách nhiệm pháp lí đã có hành vi vi phạm pháp luật
- Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ nhưng đã bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.

Phân loại vi phạm pháp luật:

- Căn cứ vào khách thể của vi phạm có thể chia vi phạm pháp luật thành
các loại tương ứng với các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
- Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội: tội phạm và các vi phạm
pháp luật khác
- Theo quan điểm truyền thống: vi phạm hình sự, hành chính, kỉ luật nhà
nước và dân sự
 Vi phạm hình sự (tội phạm) là hành vi trái pháp luật được quy
định trong pháp luật hình sự, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại những quan hệ xã hội quan trọng
nhất, theo quy định của pháp luật phải bị xử lí hình sự
 Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do cá nhân,
tổ chức có năng lực pháp lí thực hiện, xâm phạm các quy tắc quản
lí nhà nước mà không bị coi là tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử lý hành chính
 Vi phạm kỉ luật nhà nước là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ
thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ

44
xã hội được xác lập trong nội bộ cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi
quản lí nhà nước
 Vi phạm dân sự là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có
năng lực trách nhiệm pháp li thực hiện, xâm phạm quan hệ tài sản,
quan hệ nhân thân gắn với tài sản, quan hệ nhân thân phi tài sản

Trách nhiệm pháp lí: là sự bắt buộc chủ thể vi phạm pháp luật phải
gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi thể hiện qua việc chủ thể này
phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước đã được quy
định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật vì sự vi phạm
pháp luật của họ

Tiếp cận ở các khía cạnh:

- Thứ nhất, là công việc mà chủ thể phải thực hiện theo quy định của pháp
luật
- Thứ hai, là công việc mà chủ thể phải thực hiện theo mệnh lệnh cụ thể của
cơ quan, tổ chức hay cá nhân có thẩm quyền
- Thứ ba, là nghĩa vụ pháp lí về tài sản mà bắt buộc chủ thể phải thực hiện
- Thứ tư, là sự bắt buộc phải gánh chịu những hậu quả pháp lí bất lợi được
pháp luật quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật khi chủ thể vi
phạm pháp luật

Trách nhiệm pháp lí là sự bắt buộc phải gánh chịu hậu quả pháp lí bất lợi
do vi phạm pháp luật, đặc điểm:

- Trách nhiệm vi phạm pháp lí luôn gắn liền vi phạm pháp luật
- Trách nhiệm pháp lí thể hiện thái độ phản ứng của nhà nước và xã hội đối
với chủ thể vi phạm pháp luật
- Trách nhiệm pháp lí luôn mang tính bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu

45
- Trách nhiệm pháp lí là một loại nghĩa vụ pháp lí đặc biệt, phát sinh khi có
vi phạm pháp luật
- Trách nhiệm pháp lí được nhà nước bảo đảm thực hiện

Các loại trách nhiệm pháp lí:

- Trách nhiệm hình sự


- Hành chính
- Kỉ luật nhà nước
- Dân sự

Truy cứu trách nhiệm pháp lí: là hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước
do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành nhằm cá
biệt hoá bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật đối với các chủ thể vi phạm
pháp luật

Đặc điểm:

- Hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước


- Là việc cá biệt hoá bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật
- Hoạt động có trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ do pháp luật quy định
- Hoạt động đòi hỏi phải sáng tạo

Căn cứ pháp lí của việc truy cứu trách nhiệm pháp lí là tổng thể các quy định
của pháp luật được các chủ thể tiến hành sử dụng làm căn cứ cho tất cả các
hoạt động trong quá trình truy cứu trách nhiệm pháp lí.

Căn cứ thực tế của việc truy cứu trách nhiệm pháp lí chính là vi phạm pháp
luật đã xảy ra trên thực tế được xác định qua các yếu tố cấu thành của vi
phạm đó:

46
- Căn cứ vào các yếu tố thuộc mặt khách quan của vi phạm pháp luật
- Căn cứ vào chủ thể vi phạm pháp luật
- Căn cứ vào mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
- Căn cứ vào khách thể của vi phạm pháp luật

Yêu cầu của truy cứu trách nhiệm pháp lí:

- Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp

- Bảo đảm tính hợp lí trong hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí
- Việc truy cứu trách nhiệm pháp lí phải được tiến hành trên cơ sở tôn
trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền, các giá trị con người.
- Hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí được tiến hành kịp thời, nhanh
chóng
- Bảo đảm nguyên tắc công bằng trong truy cứu trách nhiệm pháp lí

---------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 20: Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ VĂN HOÁ PHÁP


LUẬT
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan
niệm, thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện tượng pháp
lí khác, thể hiện mối quan hệ giữa con người đối với pháp luật và sự đánh giá
về mức độ công bằng, bình đẳng; tính hợp pháp hay không hợp pháp… đối với
các hành vi, lợi ích hoặc quan hệ từ thực tiễn đời sống pháp lí và xã hội

Đặc điểm:

- Ý thức pháp luật do tồn tại xã hội quy định


- Mang tính giai cấp

47
- Được coi là tiền đề thiết yếu cho quá trình để tạo lập hay làm ra pháp luật
bằng những con đường, cách thức cụ thể khác nhau thông qua nhà nước
- Trong quá trình vận động và phát triển, ý thức pháp luật có tính kế thừa
trên cơ sở chọn lọc đối với một số nhân tố của ý thức pháp luật trước đó.
- Trong ý thức pháp luật có bộ phận tư tưởng khoa học về pháp luật có thể
vượt lên trước tồn tại xã hội
- Ý thức pháp luật có quan hệ và sự tác động qua lại với các hình thái ý
thức xã hội khác cũng như các hiện tượng khác của thượng tầng pháp lí.

*Cấu trúc của ý thức pháp luật

- Tư tưởng pháp luật: là toàn bộ những quan điểm, quan niệm, học
thuyết, trường phái lí luận về pháp luật
- Tâm lí pháp luật biểu hiện tâm trạng, xúc cảm, thái độ của con người đối
với pháp luật và các hiện tượng pháp lí khác

*Phân loại ý thức pháp luật:

- Ý thức pháp luật thông thường (phổ thông) là những quan niệm, sự
hiểu biết về thái độ, tình cảm của con người được hình thành từ mức độ
nhận thức cơ bản đối với các quy định pháp luật cũng như các hiện tượng
pháp lí thường nhật xảy ra trong đời sống xã hội
- Ý thức pháp luật mang tính lí luận là phạm trù, cấp độ ý thức bậc cao
trong nền tảng ý thức xã hội, được thể hiện dưới dạng học thuyết, quan
điểm, trường phái về pháp luật, điều chỉnh pháp luật.
- Ý thức pháp luật nghề nghiệp là phạm trù ý thức chuyên sâu gắn với
thực tiễn nghề nghiệp liên quan đến việc sử dụng công cụ pháp luật
- Ý thức pháp luật cá nhân là quan niệm, sự hiểu biết và tình cảm, thái độ
của cá nhân con người đối với pháp luật và các hoạt động thực tiễn pháp

48
- Ý thức pháp luật nhóm: tập hợp những cá nhân với sự liên kết theo
những mục đích cụ thể tạo nên nhóm người có sự đồng điệu về lối sống,
sự hiểu biết và phương thức ứng xử.
- Ý thức pháp luật xã hội: xã hội là một thiết chế mang tính cộng đồng
của con người.

*Vai trò của ý thức pháp luật

1. Đối với hoạt động xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Góp phần nhận thức thấu đáo, đầy đủ đối với chính sách pháp luật và accs
yêu cầu của việc điều chỉnh pháp luật
- Nâng cao khả năng thực hiện việc quy phạm hoá các nội dung điều chỉnh
pháp luật và xác định các chuẩn mực pháp lí phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh thực tế
- Bảo đảm cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đúng quy định
kĩ thuật pháp lí, hạn chế được tình trạng chồng chép, mâu thuẫn, phủ định
lẫn nhau trên thực tế
- Bảo đảm hiệu quả, chất lượng hoạt động hệ thống hoá pháp luật đặc biệt
hoạt động pháp điển quy phạm pháp luật trên thực tế
2. Đối với việc thực hiện pháp luật, xây dựng lối sống theo pháp luật
- Tiếp nhận chọn lọc lối sống công nghiệp, hiện đại phù hợp với bản sắc
dânn tộc; hiểu biết, tôn trọng và sử dụng pháp luật làm thước đo khi tham
gia quan hệ và các quan hệ pháp lí
- Loại trừ lối sống theo đạo đức, phong tục tập quán
- Không khoan nhượng đối với hiện tượng vi phạm pháp luật; tích cực đấu
tranh chống vi phạ pháp luật dựa trên nguyên tắc pháp chế thống nhất và
sự công bằng, bình đẳng về trách nhiệm đối với xã hội
3. Đối với hoạt động áp dụng pháp luật
4. Đối với dân chủ và quyền con người

49
5. Đối với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
6. Đối với sự phát triển nền kinh tế thị trường, hội nhập và toàn cầu hoá
- Ý thức pháp luật là nền tảng để xây dựng pháp luật, tạo lập khung pháp lí
thiết yếu
- Là tiền đề cho việc thúc đẩy sự vận động, phát triển của các quan hệ kinh
tế, phát triển của các quan hệ kinh tế được lành mạnh, hợp pháp,…
- Là cơ sở nhận thức cho việc tiếp nhận các kinh nghiệm, thực tiễn pháp lí
điều chỉnh quan hệ

Tác động của pháp luật đối với ý thức pháp luật: tác động đến sự vận
động, phát triển của ý thức pháp luật.

*Văn hoá pháp lí: là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích luỹ trên cơ sở tri thức pháp luật, lòng tin, tình
cảm đối với pháp luật và các mặt hoạt động pháp luật thực tiễn

Đặc điểm văn hoá pháp lí:

- Văn hoá pháp lí được hình thành, tồn tại trên nền tảng của quá trình điều
chỉnh pháp luật
- Văn hoá pháp lí có tính kế thừa, phủ định và đan xen trong quá trình tồn
tại, phát triển
- Văn hoá pháp lí mang tính giai cấp
- Văn hoá pháp lí có mối quan hệ hữu cơ với các loại hình văn hoá khác
Yếu tố cấu thành văn hoá pháp lí: chủ quan, khách quan.
Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và văn hoá pháp lí: có mối quan hệ
tương tác hữu cơ với nhau hết sức chặt chẽ

Giáo dục pháp luật: là quá trinh tác động một cách có hệ thống, có mục đích
và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người

50
trình độ pháp lí nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng
và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật

Mục đích của giáo dục pháp luật:

- Một là giáo dục pháp luật nhằm nâng cao khả năng nhận thức pháp lí, sự
hiểu biết pháp luật, hình thành tri thức pháp luật cần thiết cho các chủ thể
- Hai là giáo dục pháp luật nhằm khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ
đúng đắn đối với pháp luật
- Ba là giáo dục pháp luật nhằm hình thành thói quen xử sự theo pháp luật
với động cơ tích cực.

Nội dung của giáo dục pháp luật (giáo trình trang 464, 465, 466)

-----------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 21: ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT


Khái niệm điều chỉnh pháp luật: là quá trình nhà nước dùng pháp luật (với
tư cách là công cụ điều chỉnh) tác động lên các quan hệ xã hội theo những
định hướng nhất định nhằm đạt được những mục đích đề ra

Pháp luật tác động lên các quan hệ xã hội với hai tư cách:

- Thứ nhất, công cụ điều chỉnh mang tính quy phạm và tính bắt buộc chung
- Thứ hai, phương tiện tác động về mặt tư tưởng
Điều chỉnh pháp luật là một dạng hoạt động quản lí xã hội bằng pháp
luật
Điều chỉnh pháp luật có hai loại:
 Điều chỉnh chung có tính bắt buộc đối với mọi chủ thể khi tham
gia vào các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh

51
 Điều chỉnh riêng là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ
vào các quy phạm pháp luật đưa ra những mệnh lệnh cá biệt, đơn
hành đối với một chủ thể cụ thể nào đó trong những tình huống mà
pháp luật đã dự liệu

Đối tượng điều chỉnh pháp luật là các quan hệ xã hội

*Phạm vi điều chỉnh của pháp luật

- Thứ nhất, về số lượng: phạm vi không gian, thời gian, đối tượng áp dụng
- Thứ hai, về mức độ điều chỉnh của pháp luật phụ thuộc vào tính chất và
tầm quan trọng của các quan hệ xã hội

Đặc điểm phương pháp điều chỉnh pháp luật: do nhà nước đặt ra; được
ghi nhận trong quy phạm pháp luật; được nhà nước bảo đảm thực hiện trên
cơ sở có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước trong những trường
hợp cần thiết

Cơ chế điều chỉnh pháp luật: được hiểu là hệ thống thống nhất các phương
tiện, quy trình pháp lí, thông qua đó thực hiện sự tác động của pháp luật lên
các quan hệ xã hội nhằm thực hiện những nhiệm vụ và mục đích mà nhà
nước đặt ra

Các yếu tố của cơ chế điều chỉnh pháp luật

1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành
2. Quyết định pháp luật cá biệt
3. Quan hệ pháp luật
4. Ý thức pháp luật
5. Trách nhiệm pháp lí
52
6. Pháp chế
7. Chủ thể điều chỉnh pháp luật

Giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật

- Giai đoạn thứ nhất: xác định nhiệm vụ, mục đích của điều chỉnh pháp luật
- Giai đoạn thứ hai: ban hành pháp luật
- Giai đoạn thứ ba: tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đã có hiệu
lực
- Giai đoạn thứ tư: kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và đánh giá
kết quả tác động của pháp luật.
- Trong quá trình điều chỉnh pháp luật, nếu xảy ra hiện tượng vi phạm pháp
luật thì xuất hiện thêm giai đoạn truy cứu trách nhiệm pháp lí

--------------END--------------

53

You might also like