You are on page 1of 77

PHẦN I: NHÀ NƯỚC

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC


BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, sinh viên cần phải: - Nêu được sự hình thành của nhà nước,
những nguyên nhân và hoàn cảnh ra đời của nhà nước trong xã hội. - Phân biệt
nhà nước với các tổ chức xã hội khác - Trình bày được bản chất nhà nước - Phân
biệt được các kiểu nhà nước - Nhận diện được các hình thức nhà nước - Trình bày
được các nội dung của hình thức nhà nước
NỘI DUNG CƠ BẢN
1. Nguồn gốc nhà nước
1.1. Thuyết thần học: nhà nước là sản phẩm của thượng đế, do thượng đế tạo ra
để bảo vệ và duy trì trật tự xã hội loài người.
1.2. Thuyết gia trưởng: nhà nước là kết quả của sự phát triển gia đình. Quyền lực
nhà nước bắt nguồn từ quyền lực gia đình.
1.3. Thuyết tâm lý: nhà nước xuất hiện do tâm lý của người nguyên thuỷ muốn
phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ...
1.4. Thuyết bạo lực: nhà nước xuất hiện do chiến tranh, từ việc sử dụng bạo lực
giữa các thị tộc, bộ lạc
1.5. Thuyết Khế ước xã hội: nhà nước là sản phẩm của khế ước xã hội giữa
những người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Trong trường hợp
nhà nước không giữ được vai trò của mình, nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và
ký kết khế ước mới.
1.6. Thuyết Mác-xít: nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất
biến. Nhà nước xuất hiện, phát triển, tiêu vong là do các điều kiện khách quan quy
định. Nhà nước hình thành khi xã hội có sự phân hoá giai cấp.
1.6.1. Quá trình hình thành nhà nước: xã hội cộng sản nguyên thuỷ, hình
thái kinh tế - xã hội đầu tiên của nhân loại, chưa tồn tại nhà nước. Các biến đổi về
điều kiện kinh tế - xã hội làm xuất hiện chế độ tư hữu và giai cấp. Sự tan rã của tổ
chức thị tộc – bộ lạc, sự đối kháng giữa các giai cấp là những nguyên nhân trực
tiếp làm hình thành nhà nước.
1.6.2. Những nhà nước điển hình trong lịch sử:
1.6.2.1. Nhà nước A-ten: hình thành trực tiếp từ sự đối kháng giai
cấp trong nội bộ xã hội thị tộc, từ cuộc cách mạng do các chủ nô
công - thương - nghiệp lãnh đạo.
1.6.2.2. Nhà nước Rô-ma: hình thành từ cuộc đấu tranh của tầng
lớp bình dân chống lại giới quý tộc thị tộc, làm tan rã tổ chức thị
tộc La-mã.
1.6.2.3. Nhà nước Giec-manh: hình thành do người Giec-manh
xâm lược vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La-mã cổ đại. Nhà
nước hình thành khi vẫn tồn tại chế độ thị tộc và phân hoá giai
cấp còn mờ nhạt.
1.6.2.4. Nhà nước phương Đông cổ đại: được hình thành rất sớm,
từ thiên niên kỷ thứ 3 tr.CN, từ nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp
là trị thuỷ và chống ngoại xâm. Nhà nước ở Việt Nam hình thành
từ sự phôi thai của nhà nước cuối thời Hùng Vương và nhà nước sơ khai
thời An Dương Vương.
2. Bản chất nhà nước
Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là
bộ máy để duy trì sự thống trị giai cấp. Bản chất nhà nước thể hiện ở hai thuộc
tính: tính giai cấp và tính xã hội.
2.1. Tính giai cấp: Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự thống trị của
giai cấp này đối với giai cấp khác được thể hiện dưới ba hình thức:
sự thống trị về kinh tế, sự thống trị về chính trị, sự thống trị về tư tưởng.
Trong đó sự thống trị về kinh tế có ý nghĩa quyết định.
2.1.1. Sự thống trị về kinh tế: dựa vào quyền lực kinh tế mà nó
buộc những người bị bóc lột, lệ thuộc kinh tế đối với giai cấp
thuộc trị. Tuy nhiên bản thân quyền lực kinh tế chưa đủ sức mạnh duy
quan hệ bóc lột, chưa đủ sức đàn áp sự nổi dậy chống đôi bằng vũ lực
của giai cấp bị bóc lột do đó, giai cấp thống trị dựa vào nhà nước để
thống trị về mặt chính trị.
2.1.2. Sự thống trị về chính trị: nhà nước thiết lập một quyền lực
công cộng đặc biệt, không còn hòa nhập với dân cư nữa, chỉ thuộc về
giai cấp thống trị và phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị. Để thực hiện
quyền lực công cộng cần có một bộ máy cưỡng chế chuyên làm nhiệm vụ quản
lý. Bộ máy cưỡng chế đó bao gồm quân đội, cảnh sát, tòa án... và những
công cụ vật chất như nhà tù và các tổ chức cưỡng chế khác mà xã hội thị tộc
không hề biết đến.
2.1.3. Sự thống trị về tư tưởng: thông qua bộ máy nhà nước, giai cấp
thống trị biến hệ tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị
xã hội, buộc giai cấp khác lệ thuộc về mặt tư tưởng của
giai cấp thống trị.
2.2. Tính xã hội: Vai trò xã hội là thuộc tính khách quan của nhà nước.
Thể hiện qua chức năng kinh tế, chức năng quản lý xã hội, văn hóa, giáo
dục, khoa học kỹ thuật, môi trường, vệ sinh y tế... Nhà nước không chỉ phục
vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn giải quyết những vấn đề trong đời sống
xã hội, đảm bảo trật tự chung, sự ổn định và các giá trị chung của xã hội, kể cả các
giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội khi mà những lợi ích đó không mâu thuẫn căn
bản với lợi ích của giai cấp thông trị.
3. Đặc điểm của nhà nước
3.1. Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt: quyền lực này được
thực hiện bởi bộ máy cai trị, quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù... Quyền lực này
không còn hoà nhập với dân cư mà tách rời và đứng trên xã hội.
3.2. Nhà nước phân chia dân cư thành các đơn vị hành chính theo lãnh thổ:
nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ, phân chia thành các đơn vị hành chính để
thiết lập mối quan hệ với công dân của mình.
3.3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia: thể hiện quyền tự quyết về đối nội và
đối ngoại, không phụ thuộc vào bất kỳ quốc gia nào khác. Chủ quyền quốc gia thể
hiện sự độc lập, bình đẳng giữa các nhà nước với nhau.
3.4. Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện pháp luật: pháp luật là công
cụ chủ yếu của nhà nước trong quản lý xã hội. Tất cả quy định của nhà nước đối
với mọi chủ thể trong xã hội được thể hiện thành pháp luật. Nhà nước đảm bảo
thực hiện pháp luật bằng pháp luật bằng sức
huế: thuế do nhà nước đặt ra để
thành pháp luật. Nhà nước đảm bảo thực hiện pháp luật bằng sức mạnh cưỡng chế.
3.5. Nhà nước quy định các loại thuế: thuế do nhà nước nuôi dưỡng bộ máy
nhà nước, đảm bảo cho sự phát triển kinh te
hội, giải quyết các vấn đề chung của xã hội.
4. Kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản , | thù của nhà nước,
thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn và phát triển của nhà nước trong
một hình thái kinh tế xã hội nhất định. L Tương ứng với một hình thái kinh tế - xã
hội là một kiểu nhà nước.
Theo quan điểm Mác-Lênin có 4 hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử tồn tại nhà
nước. Đó là các kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư
sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Kiểu nhà nước sau thay thế cho kiểu nhà nước
trước thông qua cách mạng xã hội hoặc các cải cách rộng lớn diễn ra dần dần. Đó
là quy luật. Kiểu nhà
nước sau bao giờ cũng cũng tiến bộ, hoàn thiện hơn kiểu nhà nước trước | bởi vì
nó dựa trên phương thức sản xuất mới tiên tiến đồng thời còn thúc đẩy sự phát
triển của phương thức đó.
5. Hình thức nhà nước
- Hình thức nhà nước là phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
- Hình thức nhà nước chính là mô hình nhà nước thông qua những đặc điểm thể
hiện nội dung bên trong của cơ cấu tổ chức và mối quan hệ các tổ chức cấu thành
nhà nước.
- Hình thức nhà nước được phân tích thành 3 nội dung: hình thức chính thể, hình
thức cấu trúc lãnh thổ và chế độ chính trị.
5.1. Chính thể: là mô hình tổ chức quyền lực nhà nước thông qua cơ cấu và
trình tự thành lập các cơ quan nhà nước trung ương, mối quan hệ qua lại của
chúng với nhân dân và mức độ tham gia của nhân dân vào quá trình hình thành
những cơ quan đó. - Có 2 loại chính thể cơ bản: chính thể quân chủ và chính thể
cộng hoà.
5.1.1. Chính thể quân chủ: Chính thể quân chủ là chính thể mà ở
5.1.1.1. Quân chủ tuyệt đối: quyền lực nhà nước tập trung trong tay nhà vua.
Nhà vua không những là người có quyền lực nhà nước cao nhất mà còn là người
chủ tinh thần của đất nước. Đây là loại hình điển hình ở các nhà nước phong kiến
phương.
5.1.1.2. Quận chủ hạn chế, quyền lực nhà vua bị hạn chế. Văn bản hạn chế
quyền lực nhà vua được gọi là hiến pháp (nên còn có tên gọi là quân chủ lập hiến).
Đây là loại hình phổ biến hiện nay.
- Quân chủ nhị nguyên: quyền lực nhà nước được chia đều cho nhà vua và nghị
viện. Nghị viện nắm quyền lập pháp, vua nắm quyền hành pháp. Loại hình này tồn
tại ở thời kỳ đầu cách mạng
tư sản.
- Quân chủ đại nghị: Vua hầu như không tham gia vào các công việc của nhà
nước. Việc thành lập và hoạt động của chính phủ nằm trong tay đảng chiếm đa số
ghế trong hạ viện. Đây là loại hình phổ | biên hiện nay ở các nước tư bản phát
triển.
5.1.2. Chính thể cộng hoà: Chính thể cộng hoà là chính thể mà ở đó,
nguyên thủ quốc gia do bầu cử lập nên và quyền lực nhà nước có nguồn
gốc từ nhân dân
5.1.2.1. Cộng hoà quý tộc: quyền bầu cử chỉ được quy định cho |
tầng lớp quý tộc.
5.1.2.2. Cộng hoà dân chủ: quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ
quan đại diện quyền lực nhà nước được quy định cho tất cả các
tầng lớp nhân dân lao động.
- Cộng hoà đại nghị: được tổ chức ở những nhà nước có nguyên thủ quốc gia do
nghị viện bầu ra, thủ tướng do đảng chiếm đa số ghế trong nghị viện cử ra. Chính
phủ phải chịu trách nhiệm trước nghị viện. Ở chính thể này, người đứng đầu chính
phủ có quyền hoặc yêu cầu nguyên thủ quốc gia giải tán nghị viện. Chế độ đại
nghị thể hiện nguyên tác quyền lực tối cao của nghị viện.
- Cộng hoà tổng thống: là hình thức tổ chức nhà nước mà ở đó tổng thống do
nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra, vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người
đứng đầu bộ máy hành pháp (không có chức danh thủ tướng). Thành viên chính
phủ do tổng thống bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước tổng thống, không chịu
trách nhiệm trước nghị viện. Loại hình chính thể này áp dụng triệt để học thuyết
phân quyền. Loại hình này được áp dụng tương đối phổ biến ở các nước châu Mỹ
la tinh, khuôn mẫu của nó là Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
- Cộng hoà lưỡng tính: việc tổ chức nhà nước vừa có đặc điểm của cộng hoà đại
nghị, vừa có đặc điểm của cộng hoà tổng thống. Tổng thống do nhân dân bầu ra.
Thủ tướng do đảng chiếm đa số ghế trong nghị viện cử ra. Tổng thống có quyền
giải tán nghị viện lẫn quyền tự thành lập chính phủ. Thành viên chính phủ vừa
phải chịu trách nhiệm trước tổng thống, vừa chịu trách nhiệm trước nghị viện.
- Cộng hoà dân chủ nhân dân: loại hình chính thể tồn tại ở một số nước thuộc
khối xã hội chủ nghĩa cũ. Ở những nước này, nguyên thủ quốc gia, thủ tướng đều
do nghị viện bâu và chịu trách nhiệm trước nghị viện; không áp dụng học thuyết
phân quyền
trong tổ chức quyền lực nhà nước.
5.2. Hình thức cấu trúc nhà nước (cấu trúc lãnh thổ): là sự tổ chức nhà nước
thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước
giữa trung ương và địa phương với nhau. Hình thức cấu trúc nhà nước có hai loại
cơ bản: đơn nhất và liên bang.
5.2.1. Nhà nước đơn nhất: là hình thức nhà nước có chủ quyền
chung, nhà nước được hình thành từ một lãnh thổ duy nhất và
được chia ra thành các đơn vị hành chính trực thuộc. Đặc điểm
của loại hình nhà nước này.
- Có một hiến pháp duy nhất. Các quy định của hiến pháp được thi hành trên toàn
lãnh thổ.
- Có một hệ thống các cơ quan trung ương có thẩm quyền pháp lý trên toàn lãnh
thổ.
- Có một quốc tịch. Không có lãnh thổ trực thuộc nào có quyền đặt ra quốc tịch
riêng.
- Có một hệ thống pháp luật. Các cơ quan nhà nước và tự quản địa phương có
trách nhiệm tổ chức và thực hiện các văn bản pháp luật do các cơ quan trung ương
ban hành.
- Có một hệ thống toà án thực hiện hoạt động xét xử trên toàn lãnh thố.
5.2.2. Nhà nước liên bang: là hình thức nhà nước được hình thành từ nhiều nước
thành viên có chủ quyền. Đặc điểm của loại hình nha nước này:
- Lãnh thổ của nhà nước liên bang được hình thành từ lãnh của các nhà nước thành
viên.
- Có sự phân chia quyền lực giữa liên bang và các thành viên.
- Có hai hệ thống pháp luật. Là chủ thể của liên bang, các thành viên vẫn có quyền
thành lập chính quyền của mình, có hiến pháp, có hệ thống pháp luật. Và
- Có hai hệ thống cơ quan nhà nước. Các thành viên liên bang có hệ thống các cơ
quan nhà nước trực thuộc.
- Có 2 quốc tịch (chỉ mang ý nghĩa đối nội).
Các tiểu bang thành viên không phải là nhà nước đúng nghĩa, nhất là về mặt đội
ngoại.
5.3. Chế độ chính trị: là hình thức nhà nước được thể hiện thông qua tổng
thể các phương pháp, biện pháp được sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Các biện pháp thực hiện quyền lực nhà nước thường không được quy định trong
Hiến pháp.
Có hai biện pháp cơ bản: dân chủ và phản dân chủ.
5.3.1. Chế độ dân chủ: có những dấu hiệu quan trọng để nhận biết các biện pháp
dân chủ trong thực hiện quyền lực nhà nước như sau:
- Quyền lực nhà nước được tổ chức, thực hiện theo ý chí của số đông - Hoạt động
nhà nước phải dựa trên ý chí của nhân dân
- Dân chủ trực tiếp là một hình thức thực hiện quyền lực nhà nước
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội quyết định mức độ dân chủ
5.3.2. Chế độ phản dân chủ: có những dấu hiệu cơ bản để nhận biết như sau:
- Quyền lực nhà nước dựa trên ý chí của một người hay một nhóm người
- Nhân dân không có cơ hội tham gia điều hành, quản lý xã hội
- Quyền lực nhà nước được thực hiện thông qua bạo lực, đàn áp
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân không được đảm bảo

BÀI 2: NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, sinh viên phải: - Nêu được các chức năng cơ bản của nhà nước
- Phân biệt được chức năng với nhiệm vụ của nhà nước - Phân biệt được các khái
niệm nhà nước,bộ máy nhà nước, cơ quan nhà nước - Trình bày các được nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam - Nêu được địa vị pháp
lý, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam
NỘI DUNG CƠ BẢN
1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước ở Việt Nam
1.1. Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc
Cuối thời Hùng Vương, xã hội nguyên thuỷ trong quá trình tan rã. Nước Văn Lang
lúc bấy giờ chưa hẳn là một nhà nước hoàn chỉnh nhưng đó là cơ cấu của một nhà
nước còn ở mức phôi thai. đ Đến thời Âu Lạc, thể chế nhà nước đã định hình rõ
nét, quyền uy của vua được tăng cường. Trong triều An Dương Vương, giúp việc
cho vua có Lạc hầu, thay mặt vua giải quyết công việc trong nước. Lạc tướng
đứng đầu một bộ, cai quản một đơn vị hành chính địa phương. Bố chính là người
đứng đầu công xã nông thôn - vừa là cơ sở của nhà nước, vừa mang tính tự quản
cao. | Nước Âu Lạc tồn tại khoảng 30 năm (208-179 tr.CN). Năm 179 tr.CN, Triệu
Đà đánh bại An Dương Vương, mở đầu thời kỳ Bắc thuộc. 1.2. Nhà nước giai
đoạn đấu tranh chống đồng hoá của phong kiến Trung Hoa
Dưới ách thống trị của các đế chế phong kiến Trung Hoa, trong hơn 10 thế kỷ,
nhân dân ta đã kiên cường, bền bỉ đấu tranh để bảo tồn dân tộc và giành độc lập
cho nước nhà. Thành quả lớn lao và nổi bật nhất của công cuộc chống Bắc thuộc
là trong điều kiện bị đô hộ, ở nhiều thời điểm khác nhau, các chính quyền tự chủ
vẫn hình thành vi cuối cùng tiến tới giành độc lập hoàn toàn. Có thể kể đến một số
chính quyền độc lập tự chủ sau:
Chính quyền Hai Bà Trưng (40-43) Nhà nước Vạn Xuân (544-603)
Nhà nước Chăm-pa (TK I-X) - Chính quyền họ Khúc (905-930) - Chính quyền
Dương Đình Nghệ (931-937) 1.3. Nhà nước phong kiến độc lập (TKX-cuối TK
XI)
| Thời Bắc thuộc, nước ta bị mất quốc hiệu. Đại Việt là quốc hiệu mang dấu ấn hầu
như trong suốt thời kỳ quốc gia phong kiến độc lập tự chủ. Nhà nước luôn gắn liền
với tên nước và quốc hiệu nổi lên tính độc lập, tự chủ và niềm tự hào dân tộc. Có
thể kể tên các triều đại trong giai đoạn này như sau:
- Triều Ngô (939-965)
- Triều Đinh (968-980)
- Triều Tiền Lê (980-1009)
- Triều Lý (1010-1225)
- Triều Trần (1225-1400)
- Triều Hồ (1400-1407)
- Triều Lê Sơ (1428-1527)
- Triều Mạc (1527-1592)
- Triều Lê Trung Hưng (1533-1789)
- Triều Tây Sơn (1778-1802)
- Triều Nguyễn (1802-1884)
1.4. Chính quyền thời Pháp thuộc (1858-1945)
- 1/9/1858, đế quốc Pháp nổ súng tấn công vào bán đảo Sơn Trà, mở đầu cho thời
kỳ xâm lược và thống trị thực dân ở Việt Nam. Trong quá trình đó, Pháp đã đã
thực hiện phương châm “tằm ăn lá”, chiêm dân đất, lấn dần chủ quyền và từng
bước thiết lập bộ máy cai trị. Từ 1862 đến 1884 nhà Nguyễn nhiều lần ký hiệp ước
nhường đất Pháp, tiên đến thừa nhận nền thống trị của thực dân Pháp trên toàn PV
lãnh thổ Việt Nam.
- Từ 1884, vua Nguyễn tuy vẫn mang danh hiệu hoàng đế nhưng trở thành vua bù
nhìn, dưới sự chỉ đạo và giám sát trực tiếp sứ Trung kỳ. Không những các quan
lớn nhỏ mà đến cả nhà vua cũng do Pháp trả lương. Vua tôi nhà Nguyễn trở thành
những công chức lĩnh lương hàng tháng của thực dân.
1.5. Nhà nước Việt Nam từ Cách mạng Tháng 8 1945 đến nay
- Trong suốt thời Pháp thuộc, dân tộc Việt nam đã kiên cường đấu tranh, để dành
lại độc lập dân tộc. Cuối cùng, nhân dân ta đã đánh đổ được chế độ thuộc địa và
xây dựng một xã hội mới.
- Sau đó nhân dân ta lại tiếp tục công cuộc kháng chiến cho đến giành thắng lợi ở
chiến dịch Hồ Chí Minh, đất nước được thống nhất.
Toàn dân tộc bước vào kỷ nguyên mới, củng cố chính quyền và xây | dựng đất
nước.
2. Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
2.1. Các giai đoạn phát triển
2.1.1. Nhà nước trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
Sau cách mạng tháng 8, chính phủ liên hiệp kháng chiến được thành lập, hệ thống
chính quyền nhà nước ở các cấp đã được định hình và củng cố. Hội đồng nhân dân
và uỷ ban hành chính các cấp được tổ chức, phát huy vai trò chủ động kịp thời giải
quyết công việc của từng địa phương. Các toà án có toà án nhân dân cấp tỉnh và
cấp huyện, toà án binh mặt trận, các toà án quân sự đặt ở các liên khu, các toà án
nhân dân vùng bị tạm chiếm, toà án đặc biệt được thành lập ở những nơi bị tạm
chiếm.
Nhà nước trong thời kỳ này thể hiện chức năng hàng đầu là chống ngoại xâm.
Quyền lực nhà nước tập trung vào cơ quan hành pháp (ở mức độ nhất định còn
nắm cả quyền tư pháp), trong đó chính phủ là cơ quan tối cao điều hành cuộc
kháng chiến.
2.1.2, Nhà nước trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954-
1976)
Bộ máy tổ chức chính phủ được mở rộng, cấp hành chính trực thuộc trung ương là
tỉnh, thành phố và khu tự trị. Thành lập Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. | Thời kỳ này tồn tại hai chính quyền, Việt Nam dân chủ cộng
hoà và Việt Nam cộng hoà. Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc vừa chống Mỹ trong phạm vi cả nước để giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước. Ở miền Nam, chính quyền cách mạng bước đầu
được thiết lập từ những năm
1959-1960 và ngày càng phát triển, trực tiếp đoàn kết mọi lực lượng yêu nước,
tiến tới giành chính quyền, thống nhất tổ quốc.
Nhà nước thời kỳ này được tổ chức và vận hành theo cơ chế tập trung cao độ và
bao cấp, cơ quan hành pháp đảm nhận một số quyền hạn của cơ quan quyền lực.
Nhà nước thể hiện cao độ khối đoàn kết toàn dân, tính dân tộc và tính nhân dân.
2.1.3. Nhà nước trong cơ chế tập trung quan liêu – bao cấp (1975-1986)
Sau hiến pháp 1980, Hội đồng chính phủ được gọi là Hội đồng bộ trưởng. Nhiều
bộ và uỷ ban nhà nước mới được thành lập. Chính quyền địa phương ở miền Nam
mới được xây dựng. Hệ thống các Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân địa
phương đã được thành lập thống nhất. B Bộ máy nhà nước được củng cố và có
bước phát triển mới, bao gồm hệ thống các cơ quan đại diện, các cơ quan chấp
hành và điều hành, Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức
thống nhất trong toàn quốc.
Tuy nhiên, do duy trì quá lâu một cơ chế chỉ phù hợp với thời chiến, bộ máy nhà
nước đã trở nên cồng kềnh, nhiều tầng nấc và trở thành cơ chế tập trung quan liêu,
bao cấp, không phân định rõ chức năng quản lý hành chính với chức năng quản lý
sản xuất, kinh doanh, gây cản trở cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Chức năng
giữa nhà nước với Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội cũng không được phân
định rõ dẫn đến tình trạng suy giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước.
2.1.4. Nhà nước thời kỳ đổi mới (1986 đến nay)
Từ sau đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, vấn đề củng cố và hoàn thiện nhà
nước theo tinh thần đổi mới đã trở thành nhu cầu bức xúc. Có nhiều biện pháp
được áp dụng để đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo hướng
tinh giản, gọn nhẹ, phân định rõ chức năng quản lý hành chính nhà nước với chức
năng xuất kinh doanh, xây dựng cơ chế phân công và phối hợp giữa cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập Pháp hành pháp và tư pháp.
Việc phân cấp quản lý hành chính cũng tương tự giai doc đó nhưng có xu hướng
tách các đơn vị hành chính lớn thanh các đơn vị hành chính nhỏ hơn cho phù hợp
với trình độ quản lý và điều kiện địa lý.
2.2 Các đặc trưng cơ bản của nhà nước
2.1 Nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi
Tính dân chủ được thể hiện một cách toàn diện trên các lĩnh vực sau:
- Trong lĩnh vực kinh tế: nhà nước thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kinh
tế, chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần
cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát A, tính năng
động, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật.
- Trong lĩnh vực chính trị: tạo cơ sở pháp lý vững chắc, kịp thời, ban hành những
văn bản pháp luật để đảm bảo thực sự quyền tự do dân chủ trong sinh hoạt chính
trị, đảm bảo cho người dân được làm chủ về mặt chính trị, thông qua cơ chế dân
chủ đại diện: bầu cử, bãi niên đại biểu nhân dân vào các cơ quan dân cử; cơ chế
dân chủ trực tiếp: tạo điều kiện cho nhân dân tham gia thực sự vào việc quản lý
nhà nước, quản lý xã hội, kiến nghị, thảo luận về đường lối, chủ trương, chính
sách, dự thảo văn bản pháp luật.
- Trong lĩnh vực tư tưởng văn hoá: thực hiện chủ trương tự do tư tưởng, phát huy
mọi khả năng sáng tạo của con người, quy định và đảm bảo các quyền tự do ngôn
luận, báo chí, hội họp, học tập, lao động, nghỉ ngơi, tự do tín ngưỡng, quyền bất
khả xâm phạm thân thể, chỗ ở, thư tín, điện thoại, điện tín. Nhà nước quan tâm
giải quyết các vấn đề xã hội như xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, phòng
chống thiên tai, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, giải quyết việc làm, phòng chống tệ
nạn xã hội...
2.2.2. Nhà nước thống nhất của các dân tộc Nhà nước Việt Nam là nhà nước của
nhiều dân tộc, tính dân tộc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước thể
hiện ở những điểm sau:
- Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng đoàn kết tương trợ giữa các dân tộc,
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị chia rẽ dân tộc.
- Tất cả các dân tộc đều có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản Sắc dân
tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thông và văn hóa tốt đẹp của
dân tộc mình.
- Tất cả các dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ tham gia vào việc tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, có quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội.
2.2.3. Nhà nước ra đời và tồn tại trên liên minh xã hội rộng lớn
| Nhà nước ta dựa trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và
tầng lớp trí thức mà Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên chính là những tổ
chức chính trị xã hội thể hiện sự liên minh đó. Đây chính là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân. Chính nhờ có sự liên minh này mà nước ta đã đánh thắng
kẻ thù xâm lược và ngày nay cũng chính nhờ sự liên minh đó sức mạnh của nhà
nước không ngừng được củng cố và ngày càng phát triển. Thực tế đã chỉ ra rằng:
“động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân”.
2.2.4. Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị |
Ngày 14 -1- 1950, Hồ Chủ tịch thay mặt Chính phủ ta đã ra tuyên bố với các nước:
Sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với bất cứ quốc gia nào, trên cơ sở bình đẳng, tôn
trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau. Kế thừa đường lối đó,
ngày nay nhà nước ta cũng khẳng định, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp
tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị khác nhau,
trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng
và cùng có lợi, tăng cường tình đoàn kết và hữu nghị và hợp tác với tất cả các
nước, tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới
vì hoà bình và độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
2.3. Chức năng của nhà nước 2 Chức năng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là những phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.3.1. Các chức năng đối nội
2.3.1.1. Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, văn hoá, giáo dục và khoa học
Để thực hiện tốt chức năng này, Nhà nước phải sử dụng phương tiện để tiến hành
quản lý các quá trình kinh tế, văn hoá, giáo dục và khoa học làm cho các quá trình
độ hoạt động trong trạng thái ổn định, trật tự, phát triển đều đặn và nhịp nhàng.
Pháp luật là phương tiện tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động này tồn tại và phát triển tự do và bình đẳng, khuyến khích và hướng dẫn các
quá trình này phát triển.
2.3.1.2. Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trấn áp sự
phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và âm mưu phản cách mạng khác
- Để thực hiện chức năng này, Nhà nước phải không ngừng tăng cường sức mạnh
về mọi mặt, sử dụng sức mạnh tổng hợp trên tất cả các lĩnh vực văn hóa, chính trị,
kinh tế, quân sự, không ngừng nâng cao giác ngộ và cảnh giác chính trị của nhân
dân, xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân. 2.3.1.3. Chức năng bảo vệ
trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích căn bản của công dân
Muốn thực hiện chức năng này, Nhà nước cần phải xây dựng pháp luật đồng bộ,
đầy đủ và thống nhất. Đồng thời phải tiến hành tổ chức và thực hiện pháp luật, đổi
mới hoạt động và tổ chức của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đảm bảo cho các cơ
quan này những điều kiện đầy đủ để thực hiện có hiệu quả, đúng pháp luật, chức
năng, nhiệm vụ của mình trong các điều kiện mới. Nhà nước phải tiến hành kiểm
tra, thanh tra, kiểm tra, kiểm sát việc tuân theo pháp luật, xử lý nghiêm minh
những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, tăng cường giáo dục pháp luật cho
nhân dân lao động.
2.3.2. Các chức năng đối ngoại
2.3.2.1. Chức năng bảo vệ tổ quốc
Nhà nước ta phải chăm lo tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh để bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội
và nền văn hoá, bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân. tộc giữ vững ổn
định xây dựng và phát triển đất nước.
2.3.2.2. Chức năng mở rộng và tăng cường tình hữu nghị và hơn tác với tất cả các
nước khác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vào công việc
nội bộ của Nhà nước ta mở rộng quan hệ hợp tác với các nước có chế độ chính trị
khác nhau trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, mở rộng
quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, ủng hộ và góp phần tích cực vào phong
trào đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã
hội.
2.4. Bộ máy nhà nước
2.4.1. Khái niệm Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các cơ quan
từ trung ương đến các địa phương và cơ sở, tổ chức và hoạt động theo những
nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ chung của nhà nước. V Bộ máy nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam cũng như bộ máy nhà nước ở các nước khác có cơ cấu tổ chức phức tạp,
bao gồm nhiều loại cơ quan có tên gọi khác nhau, được hình thành bằng những
cách thức khác nhau và có chức năng, thẩm quyền khác nhau. Bộ máy bao gồm
nhiều cơ quan nhà nước có tính chất, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể thống nhất vì
được tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc chung nhất định.
2.4.2. Các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: là những phương hướng mang tính chỉ đạo
trong quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, được xác định trong
hiến pháp và các luật tô chức các cơ quan nhà nước. Những nguyên tắc đó là: tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; tập trung dân chủ; Đảng cộng sản lãnh
đạo nhà nước; bình đẳng, đoàn kết dân tộc; pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2.4.2.1. Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Nguyên tắc này bắt nguồn từ thể chế nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhân dân trực
tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước.
Nhân dân không những tham gia tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước mà còn
có quyền kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước và nhân viên của bộ máy đó.
2.4.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa chỉ đạo tập trung thống nhất của
cơ quan nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ rộng rãi để phát huy tính chủ
động, sáng tạo của cấp dưới nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý nhà nước.
2.4.2.3. Nguyên tắc Đảng Cộng sản lãnh đạo nhà nước Na Đảng đề ra đường lối
chính trị, chủ trương chính sách lớn cho hoạt động của nhà nước; lãnh đạo nhà
nước thể chế hoá chủ trương chính sách của Đảng thành pháp luật của nhà nước.
Đảng lãnh đạo thông qua các tổ chức Đảng và vai trò tiên phong, gương mẫu của
Đảng viên trong chấp hành đường lối của Đảng và pháp luật. Đảng lãnh đạo nhà
nước nhưng không làm thay nhà nước và phải phân định rạch ròi công việc lãnh
đạo của Đảng với quản lý nhà nước.
2.4.2.4. Nguyên tắc bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc
| Nhà nước phải tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát huy mọi khả năng của mình
tham gia tích cực vào quản lý nhà nước và xã hội. Các dân tộc bình đẳng với
nhau về quyền và nghĩa vụ trong quá trình thành lập và cử người tham gia vào
các cơ quan nhà nước; tham gia quản lý các công việc nhà nước và thực hiện
quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước cũng như nhân viên
nhà nước; thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. 2.4.2.5. Nguyên tắc pháp chế xã hội
chủ nghĩa
| Nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự tôn trọng triệt để pháp luật trong việc tổ chức
và hoạt động của tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước cũng như trong khi thi
hành công vụ của cán bộ công chức nhà nước. Mặt khác, phải tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức nhà
nước, đồng thời phải xử lý công minh các vi phạm pháp luật.
2.4.3. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội cho nghĩa Việt
Nam
2.4.4. Các cơ quan quyền lực nhà nước .
Các cơ quan này còn được gọi là các cơ quan đại diện, bao gồm quốc hội và hội
đồng nhân dân các cấp. Các cơ quan này do nha. dân trực tiếp bầu ra, nhân danh
nhân dân thể hiện và thực thi mô cách thống nhất quyền lực, chịu trách nhiệm và
báo cáo trước nhân dân về mọi hoạt động của mình. Tất cả các cơ quan khác nhau
trong bộ máy nhà nước đều do cơ quan quyền lực trực tiếp hoặc gián tiếp thành
lập ra và đều phải chịu sự giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước.
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và là cơ quan đại biểu cao nhất
của Nhân dân. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp; quyết
định những vấn đề trọng đại nhất của đất nước và thực hiện quyền giám sát tối cao
hoạt động của bộ máy nhà nước. Các cơ quan của Quốc hội gồm có Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội.
Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là cơ
quan đại diện cho nhân dân địa phương, do nhân dân dân địa phương bầu ra, phải
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội
đồng nhân dân được tổ chức ở 3 cấp: tỉnh, huyện, xã. Thường trực Hội đồng nhân
dân và các bạn của hội đồng nhân dân là các cơ quan của hội đồng nhân dân.
2.4.4.1. Chủ tịch nước
| Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt cho nhà nước về đối nội và
đối ngoại. Chủ tịch nước do quốc hội bầu ra trong số đại biểu quốc hội, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước quốc hội. Chủ tịch nước được trao nhiều quyền
hạn trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp; giữ quyền thống lĩnh các lực
lượng vũ trang nhân dân, là chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh. Chủ tịch
nước là cơ quan giữ vai trò trong việc đảm bảo phối hợp thống nhất giữa các bộ
phận của bộ máy nhà nước.
2.4.4.2. Các cơ quan hành chính - quản lý nhà nước
Các cơ quan hành chính-quản lý nhà nước còn gọi là hệ thống các cơ quan chấp
hành - điều hành. Hệ thống các cơ quan này gồm có chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ và uỷ ban nhân dân các cấp.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, là cơ quan có thẩm quyền
chung. Các bộ, cơ quan ngang bộ là các cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương,
có thẩm quyền chuyên môn thực hiện chức năng quản lý ngành hoặc lĩnh vực.
Uỷ ban nhân dân các cấp là cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, là cơ quan có
thẩm quyền chung, thực hiện quản lý thống nhất mọi mặt đời sống xã hội ở địa
phương. Các uỷ ban nhân dân được tổ chức theo 3 cấp: tỉnh, huyện, xã.
Các sở, phòng, ban chức năng là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý chuyên
môn trong phạm vi địa phương. Thủ trưởng các cơ quan này phải báo cáo hoạt
động của ngành, lĩnh vực mình phụ trách trước uỷ ban nhân dân và cơ quan quản
lý chuyên môn cấp trên. Trong trường hợp cần thiết, thì báo cáo công tác trước hội
đồng nhân dân cùng cấp.
2.4.4.3. Các cơ quan xét xử
Hệ thống các cơ quan này bao gồm Toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân
địa phương, toà án quân sự và các toà án khác do luật định. Các toà án được lập ra
để nhân danh Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng xét
xử. Trong hoạt động, toà án phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản như việc xét xử
của toà án có hội thẩm tham gia; thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật; xét xử tập thể và quyết định theo đa số; xét xử công khai, mọi công dân
đều bình đẳng trước pháp luật; chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.
2.4.4.4. Các cơ quan kiểm sát
Hệ thống các cơ quan kiểm sát gồm có Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các viện
kiểm sát nhân dân địa phương và các viện kiểm sát quân sự. Các cơ quan này giữ
chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân
được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ kết hợp với chế độ
thủ trưởng. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu sự giám sát của Quốc
hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước quốc hội. Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân địa phương chịu sự giám sát của hội đồng nhân dân cùng cấp, chịu
trách nhiệm báo
cáo trước hội đồng nhân dân, trả lời chất vấn kiến nghị, vê, của đại biểu hội đồng
nhân dân.
2.4.5. Phân loại cơ quan nhà nước
2.4.5.1. Theo chức năng hoạt động: thì các cơ quan nhà n. chia thành cơ quan lập
pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư ph.. Tuy nhiên cách phân chia này mang tính
chất tương đối, và chỉ có dụng để xem xét bộ máy nhà nước ở trung ương.
2.4.5.2. Theo trình tự thành lập: các cơ quan nhà nước được chia thành các cơ
quan do nhân dân trực tiếp bầu ra và các cơ quan không do nhân dân trực tiếp bầu
ra. Các cơ quan đại diện hình thành do kết quả bầu cử, thể hiện ý chí trực tiếp của
nhân dân, vì vậy chúng nhân danh quyền lực nhân dân và mang tính chất là hệ
thống cơ quan quyền lực.
2.4.5.3. Theo tính chất thẩm quyền: các cơ quan có thể chia thành các cơ quan có
thẩm quyền chung và các cơ quan có thẩm quyền riêng. Các cơ quan có thẩm
quyền chung xem xét và quyết định bất kỳ vấn đề gì để bảo đảm lợi ích xã hội.
Các cơ quan có thẩm quyền riêng xem xét và quyết định những vấn đề trong một
phạm vi, lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
2.4.5.4. Theo phạm vi thẩm quyền các cơ quan nhà nước được chia thành các cơ
quan nhà nước ở trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương. Các cơ quan
ở trung ương có thẩm quyền bao trùm lên toàn bộ lãnh thổ quốc gia, các cơ quan
địa phương chỉ có thẩm quyền trong giới hạn địa phương của mình.
PHẦN 2: PHÁP LUẬT
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, sinh viên phải: - Trình bày được nguồn gốc ra đời của pháp
luật theo học thuyết Mác - Lênin và các học thuyết khác. - Giải thích được bản
chất của pháp luật bao gồm tính chất giai cấp, vai trò và giá trị xã hội của pháp
luật. - Xác định được các mối quan hệ của pháp luật với các hiện tượng xã hội
khác, như kinh tế, chính trị, nhà nước, đạo đức, tôn giáo, tập quán, ... - Nêu được
các chức năng pháp luật, các kiểu pháp luật và các hình thức pháp luật trong các
hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
NỘI DUNG CƠ BẢN
1. Nguồn gốc pháp luật
Có nhiều quan điểm, học thuyết về nguồn gốc của nhà nước và pháp luật. Ngoài
học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc của pháp luật thì còn tồn tại các học thuyết
khác.
1.1. Học thuyết Mác-Lênin về nhà nước và pháp luật
Theo học thuyết Mác - Lênin, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội cơ
bản và quan trọng nhất. Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch sử luôn đồng
hành với nhau, cùng phát sinh, cùng phát triển, cùng tồn tại và cùng tiêu vong.
Những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng chính là những nguyên nhân
làm xuất hiện pháp luật. Pháp luật được hình thành bằng ba cách thức sau:
- Tập quán pháp
- Tiền lệ pháp
- Văn bản pháp luật
1.2. Các học thuyết, quan điểm phi Mácxít về nguồn gốc củ. pháp luật:
Ngoài học thuyết Mác – Lênin, còn có các học thuyết, quan điểm khác về nguồn
gốc của pháp luật: - Thuyết thần học: Theo học thuyết này thì thượng đế, đấng
siêu nhiên là người tạo ra pháp luật.
| Vi dụ: Các nước theo hệ thống pháp luật Hồi giáo đều coi cuốn kinh thành Coran
là tinh thần pháp luật của hệ thống pháp luật các nước đó.
- Thuyết pháp luật tự nhiên: Theo quan điểm của thuyết này thì pháp luật là sự tập
hợp các quyền tự nhiên của con người: quyền được sống, quyền được yêu, quyền
được mưu cầu hạnh phúc, quyền sở hữu tài sản... Các quyền nảy sinh từ bản chất
tự nhiên của con người kể từ khi con người mới sinh ra và lớn lên mà không một
ai, kể cả nhà nước, xã hội, có quyền ngăn cản hoặc tước đoạt..
- Thuyết xã hội học pháp luật (dựa trên khế ước xã hội): Pháp luật hình thành khi
cả xã hội và là kết quả của khế ước.
- Thuyết pháp luật thực định: Tính tuyệt đối của pháp luật, nguồn gốc hình thành
pháp luật dựa trên trường phái triết học thực định.
Dưới góc độ lịch sử, những học thuyết, quan điểm này có những mặt tích cực nhất
định, nhưng cũng có học thuyết, quan điểm mang màu sắc duy tâm, không khoa
học.
1.2. Định nghĩa pháp luật:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự (hệ thống các quy phạm) do Nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Pháp luật có các đặc điểm khác với quy phạm xã hội thời nguyên thủy: - Pháp
luật là quy tắc xử sự thể hiện ý chí của một nhà nước (một giai cấp nhất định)- giai
cấp thống trị, chứ không phải thể hiện ý chí của toàn xã hội.
- Pháp luật có tính hệ thống và tính thống nhất cao.
- Pháp luật có hình thức rõ ràng, chặt chẽ (tính minh bạch).
- Trong xã hội hiện đại, pháp luật mang trong mình nội dung, từ tưởng tiến bộ,
công bằng, nhân đạo.
- Pháp luật được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước.
1.4. Bản chất pháp luật
- Nói đến bản chất của pháp luật là muốn nói đến pháp luật và phục vụ cho ai. Bản
chất của pháp luật được thể hiện trên hai phương diện:
• Tính giai cấp của pháp luật
- Nhà nước và pháp luật đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp được sinh ra nhằm
cai trị và quản lý xã hội có giai cấp. Pháp luật (được ban hành dựa trên ý chí của
nhà nước) là sản phẩm và thể hiện ở chí của một giai cấp nhất định (giai cấp thống
trị) trước hết để bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp thống trị. .
- Tính giai cấp của pháp luật phụ thuộc vào tương quan đối sánh lực lượng trong
một nước, sự khốc liệt hay không khốc liệt của đấu tranh giữa các giai cấp. . T
- Tính giai cấp còn phụ thuộc vào chế độ chính trị, chế độ kinh tế, điều kiện lịch sử,
truyền thống, văn hóa, xã hội, tôn giáo,...
• Vai trò và giá trị xã hội của pháp luật
- Tất cả các quy phạm xã hội như pháp luật, đạo đức, tập quán,...đều có giá trị
công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội. Trong đó, pháp luật thể hiện sự điều chỉnh
các quan hệ xã hội một cách phổ quát, toàn diện nhất, hiệu lực, hiệu quả nhất.
- Pháp luật cũng chính là các chuẩn mực, khuôn mẫu hành vi đối với các chủ thể
nếu nó được ban hành dựa trên sự phản ánh các quy luật khách quan và phản ánh
đúng quyền lợi và nguyện vọng của nhân dân. - Pháp luật ngoài việc phản ánh và
thể hiện ý chí của nhà nước (giai cấp thống trị) thì còn mang những giá trị chung,
thể hiện ý chí chung của xã hội. .
- Pháp luật luôn mang trong mình giá trị công bằng, dân chủ, nhân đạo,... và
truyền các giá trị đó tới các chủ thể pháp luật.
- Ở các nhà nước khác nhau thì vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các
quan hệ xã hội là khác nhau.
Ví dụ về tính xã hội của pháp luật: Khoản 1 Điều 58 Hiến pháp 1992 quy định:
“1. Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của
Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức
khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồngbào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
Ví dụ về tính nhân đạo của pháp luật: Trong nhiều nội dung của pháp luật hình sự
Việt Nam có các quy định thể hiện sự khoan hồng của Nhà nước đối với tội phạm;
Hàng năm vào dịp Quốc khánh (2/9) hoặc ngày giải phóng miền Nam (30/4), Chủ
tịch nước thường ban hành quyết định đặc xá đối với phạm nhân.
2. Các thuộc tính đặc trưngcủa pháp luật
Thuộc tính của pháp luật là những đặc trưng riêng có của pháp luật mà các quy
phạm xã hội khác không có. Nó dùng để phân biệt giữa pháp luật với các quy
phạm xã hội khác, như phân biệt giữa pháp luật với đạo đức, với tập quán, với tôn
giáo,.
Pháp luật có ba thuộc tính đặc trưng) sau:
2.1. Tính bắt buộc chung (hay tính quy phạm phổ biến)
- Quy phạm pháp luật nói riêng và các quy phạm xã hội nói chung đều là khuôn
mẫu hành vi (hay là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc) đối với một phạm vi quan
hệ xã hội, một phạm vi đối tượng chủ thể nhất định.
- Đối với các quy phạm xã hội khác như tập quán, tôn giáo, đạo đức,... thì chỉ là
các quy tắc xử sự cho một nhóm các đối tượng chủ thể nhất định mà không mang
tính bắt buộc chung (tính quy phạm phổ biến).
Ví dụ: Quy định tôn giáo về việc đi lễ nhà thờ đối với người theo đạo Thiên chúa
chỉ được áp dụng đối với các tín đồ Thiên chúa giáo. Quy định này không áp dụng
đối với những người không theo đạo Thiên chúa.
- Đối với quy phạm pháp luật, pháp luật được Nhà nước ban hành và có hiệu lực
bắt buộc đối với tất cả các chủ thể, các mối quan hệ xã hội trong phạm vi mà Nhà
nước quản lý mà không có trường hợp ngoại lệ.
| Ví dụ: Nghị định số 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ (Quy đ xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường,P" đường sắt). Nội dung nghị định
này bắt buộc tất cả các chủ th. gia giao thông ngồi trên xe mô tô gắn máy phải đội
mũ (nón) bảo hiểm
2.2 Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức (tính minh bạch)
Các quy pham xã hội khác có tính không xác định và không chặt chẽ mặt hình
thức. Ngược lại, quy phạm pháp luật lại có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
(tính minh bạch).
Vi du: Các quy phạm xã hội khác như đạo đức, tập quán,... hầu như không có văn
bản ghi chép mà thường được truyền miệng trong
dân gian.
. Về hình thức pháp lý: Pháp luật luôn được ban hành theo một trình 1 thủ tục
chặt chẽ; có cơ quan ban hành; có tên gọi văn bản; có thứ hợ cấp bậc hiệu lực;
ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày chấm dứt hiệu lực được quy định cụ thể trong
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
Ví dụ: Bộ luật dân sự được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 14
tháng 6 năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
- Về mặt cấu trúc: Văn bản pháp luật phải được thể hiện theo cấu trúc các phần,
chương, mục, điều, khoản, điểm; phải sử dụng văn phong hành chính, mang tính
trang trọng, lời văn ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, không đa nghĩa,... được quy định
cụ thể trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2.3. Tính được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước (hay tính cưỡng chế nhà nước)
- Các quy phạm xã hội khác không được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
Ví dụ: Trên một chuyến xe buýt đã hết ghế trống, một người thanh niên ngồi trên
xe thấy người phụ nữ có thai bước lên nhưng không nhường ghế cho chị ta ngồi.
Người thanh niên này đã có hành vi vi phạm đạo đức nhưng không vi phạm pháp
luật nên sẽ không bị sự cưỡng chế của pháp luật.
Ví dụ: Một người vi phạm quy tắc tập quán thờ cúng tổ tiên nếu không có vi phạm
pháp luật thì người này sẽ không phải chịu sự cưỡng chế của pháp luật. - Đối với
pháp luật sẽ được Nhà nước đảm bảo thực hiện, được thể hiện thông qua các cách
thức sau:
+ Thứ nhất, Nhà nước bằng trí tuệ và uy tín của mình sẽ đảm bảo ban hành
ra pháp luật phù hợp với các quy luật khách quan, xuất phát từ nguyên vong và
ý chí của các chủ thế pháp luật. Loại pháp uật như vậy tự thân nó sẽ đi vào
cuộc sống mà không cân hoặc ít cần đến sự cưỡng chế của Nhà nước.
Ví dụ: Chỉ thị 406-TTg năm 1994 năm 1994 về cấm sản xuất, buôn bán và đột
pháo do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Lệnh cấm này ban đầu nhiều người nghĩ
là khó thực hiện, không khả thi. Những việc cấp đốt pháo phù hợp với nguyện
vọng của của nhân dân, nên bản thân nó tư đi vào cuộc sống mà không cần nhiều
đến sự cưỡng chế.
+ Thứ hai, Nhà nước với vai trò, vị trí của mình sẽ sử dụng các biện pháp
tổ chức kỹ thuật như tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức cho các chủ thể có được
các điều kiện tốt nhất để thực hiện pháp luật.
- Ví dụ: Việc Nhà nước thường xuyên tuyên truyền, phổ biến giản dục pháp luật
bằng các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, truyền thông, cổ động bằng băng rôn, pa nô,
áp phích.
+ Thứ ba, cuối cùng, Nhà nước bằng một bộ máy nhà nước đồ sộ của mình
bao gồm một hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, hệ
thống các cơ quan công an, quân đội, tòa án, viện kiểm sát và một khối lượng ngân
sách khổng lồ, tự thân nó đã mang tính cưỡng chế để đảm bảo thực hiện cho tất cả
các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành.
Ví dụ: Điểm a, Khoản 4 Điều 193 Bộ luật hình sự Việt Nam năm | 1999 quy định:
“Điều 193. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ
năm kilôgam trở lên;”
3. Mối quan hệ của pháp luật với các hiện tượng xã hội khác
3.1. Pháp luật và kinh tế
Nội dung của pháp luật bị quy định bởi cơ sở kinh tế, nhưng pháp luật không thụ
động chịu sự tác động của kinh tế mà pháp luật có tính độc lập tương đối tác động
trở lại kinh tế. Nếu nội dung của pháp luật là sự phản ánh một cách khách quan
các quy luật kinh tế thì sự tác động của pháp luật đối với kinh tế mang tính tích
cực, là điều kiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Và ngược lại, nếu pháp
luật không phản ánh đúng nội dung của cơ sở kinh tế thì sự tác động của pháp luật
sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế.
Ví dụ: Việc Quốc hội ban hành Luật doanh nghiệp 1999 (hiện nay Luật doanh
nghiệp 1999 đã được thay thế bằng Luật Doanh nghiệp 2005) là một thành công
lớn đối với công cuộc đổi mới về mặt kinh tế ở Việt Nam. Bởi vì, nội dung của
Luật doanh nghiệp 1999 đã phản ánh được thực tại các quy luật kinh tế khách
quan. Cho nên khi tác động trở lại đời sống kinh tế, Luật doanh nghiệp 1999 đã
tạo ra một hành lang pháp lý thúc đẩy sự phát triển kinh tế một cách mạnh mẽ. Cụ
thể, Luật doanh nghiệp 1999 giao quyền thành lập doanh nghiệp cho chủ thể kinh
doanh; chuyển từ cơ chế tiền kiểm sang hậu kiểm.
3.2. Pháp luật và chính trị
- Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế thông qua pháp luật. Có nghĩa là
đường lối chính trị phản ánh thực trạng hoạt động kinh tế, và pháp luật là phương
tiện để đưa các nghị quyết của đảng phái chính trị đi vào cuộc sống. Muốn vậy,
các nghị quyết của đảng chính trị phải được thể chế hóa thành pháp luật. Khi đã
được thể chế hóa thành pháp luật thì mang tính cưỡng chế nhà nước bắt buộc các
chủ thể phải thực hiện.
Ví dụ: Các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền (ở chính quyền các cấp) thể
chế hóa các đường lối, chính sách của các cấp ủy đảng (Đảng cộng sản) thành các
văn bản pháp luật.
- Nhưng trong một Nhà nước hiện đại, dân chủ và thượng tôn pháp luật thì chính
trị không thể đứng trên pháp luật mà phải hoạt động trong khuôn khổ của pháp
luật (phục tùng pháp luật).
- Ví dụ: “Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”. (Khoản 3 Điều 4 Hiến pháp 1992)
3.3. Pháp luật với các quy phạm xã hội khác : Các quy phạm xã hội đều có vai trò
là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội. Trong đó, pháp luật có vai trò cơ bản và
quan trọng nhất. Pháp luật là hạt nhân của các quy phạm xã hội.
Pháp luật có sự tác động mạnh mẽ tới các quy phạm xã hội. Nếu Pháp luật có nội
dung tốt, tiến bộ thì sẽ ảnh hưởng tích cực tới nội dung của các quy phạm đạo đức,
tập quán, tôn giáo,... Và ngược lại, nếu pháp luật có nội dung xấu, lạc hậu thì sẽ
tác động tiêu cực quy phạm xã hội.
- Nhiều quy tắc đạo đức, truyền thống, tập quán tốt đẹp cả. công cụ điều chỉnh
chung sẽ được Nhà nước cụ thể hóa thành luật. Hay nó cách khác, pháp luật tốt
phải là pháp luật thấm nhuần được những tư tưởng của các cách thức xử sự của
các thuần phongmỹ tục, đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Pháp luật và quy tắc xử sự khác đều là quy phạm xã hội đều có. trị điều chỉnh đối
với hành vi con người. Nhưng pháp luật là ý chí. Nhà nước nên các quy phạm xã
hội khác không được trái pháp luật
3.4. Pháp luật và Nhà nước
- Tổ chức và hoạt động của Nhà nước không thể thiếu pháp luật. Để cai trị và quản
lý xã hội thì Nhà nước có thể sử dụng nhiều phương tiện, công cụ trong đó pháp
luật có vai trò quan trọng nhất.
- Mặt khác, quy định của pháp luật cũng chỉ phát huy hiệu lực và hiệu quả nếu nó
có sự đảm bảo thực hiện bởi Nhà nước.
- Nhà nước ban hành ra pháp luật nhưng Nhà nước không được đứng trên pháp
luật, không được vi phạm pháp luật, mà Nhà nước phải phục tùng pháp luật, hoạt
động trong khuôn khổ của pháp luật.
4. Chức năng của pháp luật
4.1. Chức năng điều chỉnh quan hệ xã hội
- Trên phương diện là hệ thống các quy phạm thì pháp luật sinh ra là để điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Đây là chức năng cơ bản, quan trọng nhất của pháp luật thể
hiện sự tác động trực tiếp của pháp luật lên các quan hệ xã hội cần được điều
chỉnh.
- Pháp luật thực hiện chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội băng cách Nhà
nước (nhà làm luật) sẽ xuất phát từ thực tiễn xã hội khách quan mà phát hiện, ghi
nhận các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng, mang tính phổ biến cần được sự điều
chỉnh của pháp luật. Các quan hệ xã hội đó sẽ được nhà làm luật quy phạm hóa để
trở thành phá luật. Sau đó các quy phạm pháp luật) này sẽ được đưa vào thực để
trực tiếp điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó,
Ví dụ: Pháp luật về đăng ký kinh doanh sẽ bao gồm các quy phạm pháp luật điều
chỉnh trực tiếp các quan hệ xã hội (hành vi) giữa nhữnh người tham gia vào quá
trình đăng ký kinh doanh.
-Tuy nhiên, muốn pháp luật sớm đi vào cuộc sống hay nói cách An là muốn cho
việc điều chỉnh quan hệ xã hội của pháp luật có hiệu lực và hiệu quả thì bản thân
pháp luật được ban hành không phải xuất phát từ chủ quan duy ý chí của nhà làm
luật mà phải xuất phát từ sự hồn ánh các quy luật vận động khách quan của xã hội,
phản ánh được ý chí và nguyện vọng của các chủ thê pháp luật.
4.2. Chức năng bảo vệ quan hệ xã hội .
- Khi có vi phạm pháp luật xảy ra thì các quan hệ xã hội được Nhà nước bảo sẽ bị
phá vỡ. Đòi hỏi Nhà nước cần phải có các biện pháp nhằm ngăn chặn (phòng
ngừa) và trừng trị những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ các
quan hệ xã hội đó.
- Để bảo vệ các quan hệ xã hội khỏi sự xâm phạm của các hành vi vi phạm pháp
luật thì Nhà nước quy định các chế tài từ thấp đến cao, từ nhẹ đến nặng để áp dụng
đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
| Ví dụ: Điểm a Khoản 2 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 quy
định:
Điều 206. Tội tổ chức đua xe trái phép chia
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm: a) Tổ chức đua xe có quy mô lớn;”
4.3. Chức năng giáo dục
Chức năng giáo dục của pháp luật tác động một cách gián tiếp tới các quan hệ xã
hội thông qua ý thức của con người. Qua đó hướng con người tới cách thức xử sự
đúng pháp luật. Chức năng giáo dục pháp luật được thể hiện thông qua hai trường
hợp:
- Thứ nhất, khi các quy phạm pháp luật được Nhà nước ban hành có chất lượng tốt
và việc thực hiện, áp dụng pháp luật một cách đúng đắn và khoa học thì nó đã là
một “tấm gương” có tính tuyên truyền, giáo dục mạnh mẽ tới ý thức con người,
thông qua đó mà tác động tích cực tới các quan hệ xã hội.

Ví dụ: Việc thực hiện và áp dụng pháp luật một cách đúng đắn và nghiêm minh
của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền có tác động rất lớn tới hành vi
của các chủ thể khác.
- Thứ hai, trong cơ cấu của mỗi quy phạm pháp luật đều có bộ phận Chế tài. Đây
là bộ phận gây hậu quả bất lợi, mang tính trừng trị đôi Với những chủ thể có hành
vi vi phạm pháp luật. Mặt khác, xét trên góc độ giáo dục hành vi, thì chế tài pháp
luật là một biện pháp giáo dục rất hiệu quả tác động một cách gián tiếp tới các
quan hệ xã hội thông qua ý thức của các chủ thể pháp luật. |

Ví dụ: Một số vụ án hình sự mang tính răn đe, giáo dục cao thường được các cấp
tòa án tổ chức việc xét xử lưu động. Điều này có tác dụng giáo dục rất lớn đối với
ý thức pháp luật của cộng đồng.
5. Các kiểu pháp luật
5.1. Khái niệm kiểu pháp luật
- Khái niệm: Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu, những đặc điểm cơ bản
của pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội, những điều kiện phát sinh,
tồn tại và phát triển của pháp luật trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
- Kiểu hình thái kinh tế - xã hội, kiểu phương thức sản xuất sẽ quyết định kiểu nhà
nước và pháp luật. Tương ứng với bốn kiểu nhà nước sẽ có bốn kiểu pháp luật.
5.2. Các kiểu pháp luật
5.2.1. Kiểu pháp luật chủ nô Pháp luật chủ nô được xây dựng trên nền tảng kinh tế
xã hội của chế độ chiếm hữu nô lệ. Pháp luật chủ nô có các đặc điểm sau:
- Công khai bảo vệ và củng cố quyền tự hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và
nô lệ, hợp pháp hóa chế độ bóc lột tàn nhẫn và trắng trợn đối với nô lệ và tình
trạng vô quyền của nô lệ.
- Bảo vệ ách thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp chủ nô, tổ chức và bảo
vệ quyền lực nhà nước của giai cấp chủ nô, hợp pháp hóa sự đàn áp công khai của
chủ nô đối với nô lệ.
- Quy định và củng cố tình trạng bất bình đẳng trong xã hội.
- Quy định và củng cố sự thống trị tuyệt đối của người gia trưởng trong quan hệ
gia đình.
- Về hình thức mang nặng dấu ấn của quy phạm xã hội của chế độ thị tộc - bộ lạc.
| Tuy vậy, pháp luật chủ nô cũng đóng vai trò quan trọng trong tôi chức, quản lý xã
hội và dưới góc độ này cũng đóng vai trò tích cực nhất định so với quy phạm xã
hội nguyên thủy.
5.2.2. Kiểu pháp luật phong kiến
| Bản chất của pháp luật phong kiến thể hiện rõ ở những đặc điểm sau:
- Bảo về chế độ tư hữu của giai cấp phong kiến đối với đất đai và Á đô bóc lột địa
tô, bảo vệ ách thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp phong kiến.
- Bảo vệ chế độ đẳng cấp và đặc quyền của giai cấp phong kiến.
- Hợp pháp hỏa bạo lực và sự chuyển quyền tùy tiện của giai cấp phong kiến. Thừa
nhận bạo lực là phương tiện bảo vệ lợi ích và giải quyết tranh chấp.
- Quy định những hình phạt tàn bạo đối với những hành vi xâm phạm đến trật tự
phong kiến.
- Chịu ảnh hưởng của tôn giáo và đạo đức phong kiến.
- Là pháp luật tản mạn, không có tính thống nhất cao, tập quán và tiền lệ pháp vẫn
đóng vai trò chủ yếu; văn bản pháp luật xuất hiện muộn và là những bộ luật có nội
dung tổng hợp mà chế tài đều mang tính chất hình sự.
Tuy nhiên, pháp luật phong kiến cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập,
ghi nhận và phát triển một hệ thống quan hệ xã hội mới tiến bộ hơn so với pháp
luật chủ nô.
5.2.3. Kiểu pháp luật tư sản
Pháp luật tư sản, cả về nội dung lẫn hình thức, đã đánh dấu một bước tiến vượt bậc
của lịch sử nhân loại. Bản chất của pháp luật tư sản thể hiện rõ ở những đặc điểm
sau:
- Pháp luật tư sản bảo vệ chế độ tư hữu và chế độ bóc lột lao động làm thuê, ghi
nhận và bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp tư sản.
- Lần đầu tiên xuất hiện khái niệm “công dân” trong pháp luật và tuyên bố, quy
định các quyền tự do, dân chủ rộng rãi của công dân trong tất cả các lĩnh vực.
- Tuyên bố nguyên tắc “tự do hợp đồng”. Chế định này cùng với chế định công
dân tạo nên bộ khung pháp lý cho xã hội dân sự, giải phóng con người.
- Nguyên tắc pháp chế lần đầu tiên được thể hiện trong pháp luật tư sản và đó là
điều vô cùng mới mẽ và tiến bộ.
- Về hình thức, văn bản pháp luật tự sản rất phát triển cả về nội dung lẫn kỹ thuật
lập pháp, phạm vi điều chỉnh rộng và điều chỉnh tương đối đầy đủ, chi tiết. Hiến
pháp lần đầu tiên được nhà nước tư sản ban hành.
5.2.4. Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa
Đây là kiểu pháp luật cuối cùng trong lịch sử và hình thành dần cùng với sự ra đời
và phát triển của Nhà nước Xã hội chủ nghĩa, là pháp luật kiểu mới, nội dung của
nó hoàn toàn phủ nhận chế độ bộ lột, hạn chế và dần đi đến xóa bỏ chế độ tư hữu,
xác lập và ngày càng phát triển quan hệ bình đẳng, tự do, dân chủ, bác ái thật sự
những quan hệ hoàn toàn mới giữa con người với con người.
| Pháp luật Việt Nam là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của đại đa số nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm xây
dựng một xã hội công bằng. dân chủ, phồn vinh và văn minh. Bản chất của pháp
luật Việt Nam được thể hiện ở những điểm sau:
- Mang tính nhân dân sâu sắc, bởi vì pháp luật do Nhà nước đại diện cho tuyệt đại
đa số nhân dân. Pháp luật quy định các quyền tự do, dân chủ và đặt ra các đảm bảo
cần thiết cho việc thực hiện, ghi nhận chủ quyền nhân dân.
- Khẳng định đường lối và tạo lập hành lang pháp lý cho sự phát triển của nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, trong đó sở hữu toàn dân có vai trò nền tảng.
- Tính cưỡng chế được áp dụng vì lợi ích, nhu cầu của đại đa số, kết hợp chặt chẽ
với thuyết phục, giáo dục, trên cơ sở thuyết phục. - Có phạm vi điều chỉnh rộng,
điều chỉnh cả lĩnh vực trực tiếp tổ chức, quản lý của các đối tượng điều chỉnh.
- Quan hệ mật thiết với các quy phạm xã hội khác. Pháp luật thể chế hóa các quy
tắc đạo đức tiến bộ, hạn chế, loại trừ những tập tục lạc hậu, và là công cụ thực hiện
các đường lối, chủ trương của Đảng.
- Về hình thức, pháp luật chia thành các ngành và về nguyên tắc, có các loại nguồn
là văn bản pháp luật, tập quán pháp và tiền lệ pháp.
6. Hình thức pháp luật
6.1. Khái niệm hình thức pháp luật.
Hình thức pháp luật là sự biểu hiện ra bên ngoài của pháp luật, là phương thức,
dạng tồn tại thực tế của pháp luật. Hình thức pháp luật có hai dạng: Hình thức bên
trong và hình thức bên ngoài.
6.2. Hình thức bên trong của pháp luật ( hình thức cấu trúc)
Hình thức bên trong tạo bên trong của pháp luật (hình thức cấu trúc là sự cấu tạo
của pháp luật thành các bộ phận: Hệ thống pháp luật, ngành luật , chế định pháp
luật, quy phạm pháp luật,
- Hệ thống pháp luật: Là tổng thể các quy phạm pháp luật các nguyên tắc định
hướng và mục đích của pháp luật có mối liên hệ mật và thống nhất với nhau được
phân thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn
bản quy phạm pháp luật nước ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức
thức nhất định.
- Quy phạm pháp luật: Là tế bào xây dựng nên toàn bộ hệ thống , vật là bộ phận cấu
thành nhỏ nhất (của hệ thống pháp luật) thể hiện được đầy đủ tính chất của pháp
luật.
Vi du: Người tham gia giao thông phải chấp hành nghiêm chỉnh Pháp luật giao
thông. Nếu vi phạm pháp luật giao thông sẽ bị Nhà nước áp dụng trách nhiệm
pháp lý.
- Chế định pháp luật: Là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm
quan hệ xã hội cùng loại trong cùng một ngành luật.
Ví dụ: Chế định Các tội xâm phạm quyền sở hữu là một trong những chế định cấu
tạo nên ngành Luật hình sự, điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội giữa Nhà nước và tội
phạm. Tội phạm ở đây là những người xâm phạm quyền sở hữu, ví như tội trộm
cắp tài sản.
- Ngành luật: Là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ
xã hội với phương pháp điều chỉnh nhất định, đặc thù.
Ví dụ: Ngành Luật hình sự điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ xã hội giữa Nhà nước
và tội phạm. Ngành luật này sử dụng phương pháp điều chỉnh đặc thù là quyền uy
- phục tùng.
6.3. Hình thức bên ngoài của pháp luật.
Hình thức bên ngoài hay nguồn của pháp luật là cái chứa đựng quy phạm pháp
luật, là sự biểu hiện ra bên ngoài, dạng tồn tại thực tế của quy phạm pháp luật.
Hình thức bên ngoài của pháp luật (hay là nguồn của pháp luật) gồm có ba dạng
cơ bản: Tập quán pháp; tiền lệ pháp; văn bản quy phạm pháp luật.
- Tập quán pháp:
Tập quán pháp là những tập quán lưu truyền trong xã hội, phù hợp và lợi ích của
giai cấp thống trị đã được Nhà nước thừa nhận, làm chi chúng trở thành quy tắc xử
sự mang tính bắt buộc chung và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
Tập quán là thói quen đã thành nếp trong đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh
hoạt thường ngày, được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận và làm theo như
một quy ước chung của cộng đồng.
Ví dụ: Điều 126 Bộ luật dân sự 2005. Giải thích giao dịch dân sự: «1. Trong
trường hợp giao dịch dân sự có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì việc
giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý muốn đích thực của các bên khi xác lập giao dịch:
b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch:
c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập”.
Vi dụ: Pháp luật quy định về quyền xác định dân tộc tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật
dân sự Việt Nam năm 2005: «Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân
tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong trường hợp cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác
nhau thì dân tộc của người con được xác định là dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc
của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha đẻ, mẹ đẻ .
- Tiền lệ pháp Tiền lệ pháp (án lệ) là một hình thức của pháp luật, theo đó nhà
nước thừa nhận những bản án, quyết định giải quyết vụ việc của tòa án hoặc các
phán quyết của cơ quan hành chính được làm khuôn mẫu và có số để đưa ra phán
quyết cho những vụ việc hoặc trường hợp có tình tic hay vấn đề tương tự sau đó,
Tiền lệ pháp còn là quá trình làm luật của toà án trong việc công nhận và áp dụng
các nguyên tắc mới trong quá trình xét xử.
Ví dụ 1: Vụ án Elizabeth Manley, cô trình báo với cảnh sát rằng có một ngư đàn
ông đánh cô ấy và lấy đi toàn bộ số tiền mà cô có trong người: Thế nhưng qua quá
trình điều tra, cảnh sát phát hiện ra những điều đó Elizabeth nói là không có thật,
Tòa án kết tội cố vì đã đặt người vô tội
trước nguy cơ bị bắt giữ và gây tốn thời gian, công sức cho cảnh sát. TY đó hình
thành một tiền lệ trong phán quyết của tòa án: “Bất kì ai đặt người vô tội vào tình
trạng bị truy tố và làm cảnh sát phải điều tra một vụ án không có thật thì đều bị
buộc tội gây rối và làm ảnh hưởng trật tự công cộng”.

Ví dụ 2: Năm 2008, Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao có quyết định
giám đốc thẩm một vụ tranh chấp dân sự về lấn chiếm quyền sử dụng đất và không
gian giữa ông T với bà K. Sau này, nhiều tòa cấp dưới đã ngầm coi đây là một án
lệ và xử theo đường lối của bản án này.
Bà K. đã lấn chiếm đất thuộc quyền sử dụng của ông T. Khi bà K. xây nhà, bà đã
làm kiềng trên móng nhà của ông T. nhưng ông T. không phản đối trong suốt thời
gian từ khi khởi công cho đến lúc hoàn thành (bốn tháng). Do nhà bà K. là nhà cao
tầng, đã xây dựng hoàn thiện, giờ nếu buộc bà phải dỡ bỏ và thu hẹp lại công trình
thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho bà.
Xử vụ này, tòa cấp phúc thẩm đã không buộc bà K, phải tháo dỡ phần tường nhà
đè lên phía trên móng nhà ông T. mà chỉ buộc bà bồi thường bằng tiền. Trong
quyết định giám đốc thẩm, Hội đồng Thẩm phán cho rằng tuyên xử như thế là hợp
tình hợp lý. Sau này khi gặp vụ án tương tự, các thẩm phán đều “liên tưởng đến vụ
này và tuy không nói ra nhưng ai cũng vận dụng đường lối thấu lý đạt tình đó để
xét xử. Có điều, nội dung hướng dẫn trong “án lệ” nói trên chỉ thể hiện hướng giải
quyết trong vụ việc cụ thể giữa ông T. và bà K. nên nó còn thiếu tính khái quát
pháp lý. Sẽ là thuyết phục nếu trong quyết định có một đoạn có nội dung giống
như một điều luật (không đề cập tới một chủ thể cụ thể như ông A, bà B) để các
tòa cấp dưới áp dụng theo. Khi đó quyết định trên có thể được coi là một án lệ
mẫu mực.

- Văn bản quy phạm pháp luật: là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được pháp luật
quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Ví dụ về các văn bản quy phạm pháp luật: (1) Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
do Quốc hội ban hành; (2) Nghị định số 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường
sắt.

7. Khái quát các hệ thống pháp luật trên thế giới


Trên thế giới hiện nay có 4 hệ thống pháp luật cơ bản: Hệ thống pháp luật châu
Âu lục địa, Hệ thống pháp luật Anh - Mỹ, Hệ thống phản luật các nước Hồi giáo,
Hệ thống pháp luật các nước xã hội chủ nghĩa
7.1. Hệ thống pháp luật châu Âu lục địa .
Đây là hệ thống pháp luật có phạm vi ảnh hưởng lớn nhất trên thế giới (hệ thống
pháp luật La-mã – Đức), tồn tại ở các nước lục địa châu Âu, châu Mỹ La-tinh,
châu Phi, các nước phương Đông...
7.1.1. Đặc điểm của Hệ thống pháp luật châu Âu lục địa
- Chịu ảnh hưởng sâu sắc của Luật La mã
- Được phân chia thành công pháp và tư pháp
- Coi trọng lý luận luật pháp
- Trình độ hệ thống hoá, pháp điển hoá cao
- Không coi tiền lệ pháp là hình thức thông dụng và phổ biến
7.1.2. Nguồn luật của hệ thống pháp luật châu Âu lục địa
- Pháp luật thành văn (được sử dụng chủ yếu)
- Tập quán pháp
- Án lệ (tiền lệ pháp)
- Học thuyết pháp lý
- Các nguyên tắc chung của pháp luật
7.2. Hệ thống pháp luật Anh – Mỹ
Đây là hệ thống pháp luật tồn tại ở các nước nói tiếng Anh, các nước trong khối
thịnh vượng chung và các nước trước đây là thuộc địa của Anh.
7.2.1. Đặc điểm của Hệ thống pháp luật Anh – Mỹ:
- Thừa nhận học thuyết tiền lệ pháp
- Thẩm phán có vai trò sáng tạo và phát triển quy phạm pháp luật
- Không phân chia thành luật công và luật tư
- Phát triển cùng quá trình thuộc địa hoá của đế quốc Anh
7.2.2. Nguồn của Hệ thống pháp luật Anh – Mỹ:
- Tiền lệ pháp (được sử dụng chủ yếu)
-  Luật thành văn
- Luật công bằng
- Tập quản pháp
- Các tác phẩm có uy tín
7.3. Hệ thống pháp luật các nước Hồi giáo
Đây là hệ thống pháp luật của các nước Hồi giáo (các nước lấy đai Hồi làm quốc
đạo, lấy các quy định trong kinh thánh của đạo Hồi làm luật) như Shari’ah, Arabia
Saudi, Qatar, Oman, Bahrain, Kowait. Pakistan, Afghanistan, UAE, Iran,
Indonesia, Egypt,...
7.3.1. Đặc điểm của hệ thống pháp luật Hồi giáo;
- Khó phân định ranh giới giữa pháp luật và tôn giáo
- Lỗi thời, thiếu hệ thống
- Phân biệt đối xử
- Không phân chia thành các ngành luật độc lập
- Các qui phạm được xây dựng ở mức khái quát cao
7.3.2. Nguồn của Hệ thống pháp luật Hồi giáo:
- Luật tôn giáo: Kinh Koran, Sunna; Ijima; Qias.
- Luật thực định
7.4. Hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
Đây là hệ thống pháp luật của các nước xã hội chủ nghĩa trước thời kỳ Liên-xô tan
rã, bao gồm các nước châu Âu, châu Á, châu Mỹ Latinh. Ở các nước này, đường
lối phát triển kinh tế, truyền thống pháp luật có nhiều điểm khác nhau.
7.4.1. Đặc điểm của Hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa:
- Gắn liền với hệ tư tưởng Mác-Lênin
- Ra đời muộn
Chịu nhiều ảnh hưởng của hệ thống pháp luật châu Âu lục địa
- Gắn với hệ thống tố tụng thẩm vấn
- Phân chia hệ thống pháp luật thành các ngành luật khác nhau
7.4.2. Nguồn luật của Hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa:
- Văn bản quy phạm pháp luật
- Tập quán pháp (được sử dụng hạn chế)
- Tiền lệ pháp (được sử dụng hạn chế)

CHƯƠNG III: CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT VIÊT NAM
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, sinh viên cần phải: - Nêu được các khái niệm về những phương
tiện pháp lý đi điều chỉnh các quan hệ xã hội ở Việt Nam (Quy phạm phá. hệ pháp
luật, thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và pháp lý, ý thức pháp luật.) - Phân
biệt được các cặp thuật ngữ có liên quan quan hệ quan hệ xã hội; văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản áp , luật; vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp
luật;...) - Nhận diện được một quan hệ pháp luật, một văn bản quy ph... thuật và
văn bản áp dụng pháp luật - Trình bày được cách thức áp dụng văn bản quy phạm
pháp ló. cuộc sống, cách thức áp dụng trách nhiệm pháp lý
NỘI DUNG CƠ BẢN
1. Khái niệm cơ chế điều chỉnh của pháp luật
Cơ chế điều chỉnh pháp luật là một hệ thống thống nhất các nhu tiện pháp lý (quy
phạm pháp luật, quyết định áp dụng pháp luật, quy hệ pháp luật, hành vi thực hiện
quyền và nghĩa vụ pháp lý), quy trình pháp lý, thông qua đó, Nhà nước thực hiện
sự tác động của pháp luật lên các quan hệ xã hội nhằm đạt các mục tiêu của sự
điều chỉnh pháp luật, tạo ra trật tự pháp luật.
2. Các phương tiện pháp lý để nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội: - Quy
phạm pháp luật
- Quan hệ pháp luật
- Thực hiện pháp luật
- Vi phạm pháp luật
- Trách nhiệm pháp lý
- Ý thức pháp luật
BÀI 1: QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm quy phạm: Quy phạm là quy tắc hành vi của con người trong một
điều kiện
2. Đặc điểm của quy phạm:
- Là kết quả hoạt động có lý trí của con người
- Phải có tính chất khuôn mẫu
- Là chuẩn mực để đánh giá hành vi của con người.
- Cấu trúc xác định: thông tin về điều kiện hoạt động, trật tự hoạt động, hậu quả
khi vi phạm quy tắc
3. Các loại quy phạm:
- Quy phạm kỹ thuật
- Quy phạm xã hội:
+ Quy phạm đạo đức
+ Phong tục tập quán
+ Tín điều tôn giáo
+ Quy phạm của các tổ chức
+ Quy phạm pháp luật
3.1. Khái niệm quy phạm pháp luật:
- Quy phạm pháp luật là quy tắc hành vi mang tính bắt buộc chung do Nhà nước
ban hành và bảo đảm thực hiện bằng tính cưỡng chế của Nhà nước.
3.2. Đặc điểm của quy phạm pháp luật:
- Có tính bắt buộc chung
- Có tính xác định chặt chẽ (về mặt hình thức và nội dung).
- Phải được cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành.
- Được đảm bảo thực hiện bằng tính cưỡng chế của nhà nước
3.3. Cấu trúc của quy phạm pháp luật: gồm 3 bộ phận: giả định, quy định, chế tài |
3.3.1. Giả định
3.3.1.1. Khái niệm:
Là bộ phận nêu lên những hoàn cảnh, tình huống có thể xảy ra trong thực tế và các
chủ thể có thể tham gia vào trong đó. Khi những hoàn cảnh, tình huống này xảy ra
thì quy phạm pháp luật những hoàn cảnh, tình huống này xảy ra thì quy phát huy
tác dụng.
3.3.1.2. Phân loại giả định:
- Căn cứ vào tính chất: giả định đơn giản, phức tạp, cụ thể - tượng
Giả đinh đơn giản: Chỉ nêu ra một hoàn cảnh, một tình huống một điều kiện và
khi hoàn cảnh, điều kiện, tình huống đó xảy ra thì quy phạm pháp luật được đem
tra áp dụng.
“1. Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.” (Bộ
luật hình sự 1999 Điều 98 tội vô ý làm chết người)
Giả định phức tạp: Nêu ra nhiều hoàn cảnh, điều kiện và khi những hoàn cảnh,
điều kiện này cũng xảy ra thì quy phạm pháp luật sẽ được áp dụng | “Người nào
thấy người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe, tuy có
điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết thì bị phạt cảnh cáo,
cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm” (Điều 102
Bộ luật hình sự 1999)
Giả định cụ thể: nêu một cách rõ ràng hoàn cảnh, tình huống, điều kiện.
“6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại,
không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm
quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.” ( Khoản 6 Điều 5 Nghị định
171/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt)
Giả định trừu tượng: nêu một cách chung chung, mơ hồ về hoàn cảnh, tình
huống, điều kiện.
“1. Người nào xúi giục làm người khác tự sát hoặc giúp người khác tự sát, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.” (Điều 101 Bộ luật hình sự 1999)
3.3.2. Quy định:
3.3.2.1. Khái niệm: Là bộ phận nêu lên những cách thức xử sự thực hiện khi ở vào
hoàn cảnh, tình huống đã được nêu.
3.3.2.2. Phân loại:
3.3.3. Căn cứ vào nội buộc, quy định tùy nghi : Quy định bắt buộc hoặc những
hành vi nhất
- Quy định bắt buộc (mệnh lệnh): Chủ thể phải thực hiện một ứng hành vi nhất
định do pháp luật quy định.
- Quy định tùy nghi: Khi pháp luật nêu ra nhiều cách thức xử sự khác nhau để
chủ thể có thể lựa chọn một trong những cách thức ấy hoặc có thể từ chối không
thực hiện.
3.3.4. Chế tài:
3 3 4 1. Khái niệm: Là bộ phận nêu lên những hậu quả pháp lý bất lợi sẽ được áp
dụng đối với những người không tuân theo quy định của Nhà nước. 3.3.4.2. Phân
loại chế tài: Căn cứ vào mục đích: chế tài khôi phục, chế tài phủ định, chế tài
trừng phạt.
Chế tài khôi phục: Nhà nước buộc người có hành vi vi phạm phải khôi phục lại
tình trạng hợp pháp ban đầu của quan hệ như khi chưa có vi phạm.
Chế tài phủ định: Nhà nước không công nhận kết quả pháp lý của một quan hệ
khi các bên không tuân thủ quy định của pháp luật.
Chế tài hình phạt: Nhà nước sẽ dùng một số biện pháp hoặc hình phạt nhất định
với những người không tuân theo pháp luật
- Căn cứ vào ngành luật: Chế tài hình sự, chế tài dân sự, chế tài hành chính, vv...
- Căn cứ vào tính cố định của chế tài: Chế tài cố định và không cố định (được lựa
chọn).
“ Trong trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất
động sản liền kề hoặc nơi sinh hoạt công cộng thì chủ sở hữu phải chặt cây, sửa
chữa hoặc phá dỡ công trình xây dựng đỏ” (Điều 272 Bộ luật dân sự 2005)
"Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thự việc mà mình phải thực hiện thì bên
có quyền,có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hoặc giao có nghĩa vụ tiếp tục
thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác công việc đó và yêu
cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại ( Điều 304
Bộ luật dân sự 2005)
3.4. Phân loại quy phạm pháp luật
.- Căn cứ vào việc có trực tiếp điểu khiển hành vi không thì ta có:
Quy phạm pháp luật điều chỉnh và quy phạm pháp luật định nghĩa
Quy phạm pháp luật định nghĩa không trực tiếp điều khiển hành vi mà chỉ nêu ra
những nguyên tắc chung, những giải thích có tác dụng bổ sung, làm cơ sở cho các
quy phạm pháp luật quy định.
Ví dụ: “Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra
những điều kiện khác để thực hiện tội phạm.” (Điều 17 Bộ luật hình sự 1999)
“1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đa: hoặc làm nhục
người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt t từ hai năm đến bảy năm.”
(Điều 100 Bộ luật hình sự 1999)
- Căn cứ vào ngành luật: Quy phạm pháp luật quy định hình sự quy phạm pháp
luật dân sự, quy phạm pháp luật hành chính,...
- Căn cứ vào tính chất điều chỉnh của Quy phạm pháp luật: Quy phạm pháp luật
cấm đoán, cho phép, bắt buộc.
- Căn cứ vào phạm trù nội dung và hình thức: Quy phạm pháp luật nội dung và
quy phạm pháp luật hình thức
3.5. Cách thức thể hiện quy phạm pháp luật trong điều luật:
- Trực tiếp: Khi tất cả các bộ phận của quy phạm pháp luật được thể hiện trong
một điều luật
- Viện dẫn: Khi các bộ phận của quy phạm pháp luật được thể hiện
nhiều điều luật khác nhau trong một văn bản quy phạm pháp luật hoặc được thể
hiện trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.
- Tập trung: Khi nhiều quy phạm pháp luật được thể hiện trong một điều luật với
mục đích làm cho ngắn gọn, dễ hiểu, dễ tìm, tránh chống chéo.
3.6 Văn bản quy phạm pháp luật:

3.6.1. Thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật ( Điều 2 và điều 20 Luật ban hành
văn bản pháp luật 3/6/2008):
Ví dụ Văn bản pháp luật: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Pháp lênh, Nghị Định,
Quyết định, Thông tư, Thông tư liên tịch và Nghị quyết liên tịch
3.6.2 Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật:
3.6.2.1. Hiệu lực về đối tượng tác động:
- Áp dung đối với mọi cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam, trừ trường hợp văn
bản có quy định khác. .
- Văn bản quy phạm pháp luật cũng có hiệu lực với cơ quan, tổ chức, người nước
ngoài ở Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
3.6.2.2. Hiệu lực về thời gian:
- Thời điểm bắt đầu có hiệu lực:
• Được quy định trong văn bản
• Từ thời điểm công bố hoặc ký ban hành
-Thời điểm hết hiệu lực:
• Hết thời hạn đã được quy định trong trong văn bản
• Được thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn
bản đó.
• Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền 3.6.2.3. Hiệu lực về
không gian:
Hiệu lực về không gian là phạm vi lãnh thổ, giới hạn về mặt không gian mà vẫn
văn bản đó có hiệu lực.
- Văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương: có giá trị trong phạm vi cả nước
- Văn bản của cơ quan nhà nước ở địa phương: chỉ có giá trị trong phạm vi
3.6.3. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật:
- Nguyên tắc bất hồi tố.
- Trong trường hợp văn bản có quy định hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy
định
- Pháp luật quy định một số trường hợp được áp dụng hiệu lực hồi tố.
- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về
cùng một vấn đề thì:
• Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn
• Áp dụng văn bản ban hành sau
• Áp dụng luật chuyên ngành và điều ước quốc tế
BÀI 2: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Khái niệm:
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các phạm pháp luật,
trong đó các bên tham gia có các quyền và nghĩ pháp lý cụ thể.
2. Đặc điểm:
- Cơ sở của quan hệ pháp luật là các quy phạm pháp luật
- Quan hệ pháp luật có tính xác định cụ thể (xác định về nội dung và xác định về
chủ thể)
- Quan hệ pháp luật mang tính ý chí của các bên và ý chí của nhà nước
- Quan hệ pháp luật được đảm bảo thực hiện bởi khả năng cưỡng chế của nhà
nước
3. Phân loại quan hệ pháp luật:
Trên thực tế còn nhiều cách phân loại khác dựa trên những tiêu chí khác. Trên đây
là những cách phân loại phổ biến:
- Căn cứ vào ngành luật: Quan hệ pháp luật hình sự, quan hệ pháp luật dân sự,
quan hệ pháp luật hành chính,...
- Căn cứ vào tính xác định của chủ thế: Quan hệ pháp luật tuyệt đối và quan hệ
pháp luật tương đối
4. Thành phần của quan hệ pháp luật:
4.1. Chủ thể: Chủ thể của quan hệ pháp luật là các bên được nhà nước thừa nhận
có thể tham gia quan hệ pháp luật.
- Chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm: Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, tổ hợp
tác.
• Cá nhân: công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch. • Tổ
chức: Nhà nước, tổ chức có hoặc không có tư cách pháp nhân
- Pháp nhân: Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện
sau đây (Điều 84 Bộ luật dân sự 2005):
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân , tổ chức khác nhau và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản đó
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Các loại pháp nhân (Đều 100 Bộ luật dân sự 2005)
1. Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
2. Tổ chức chính trị , tổ chức chính trị- xã hội
3. Tổ chức kinh tế
4. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp
5. Qũy xã hội , quỹ từ thiện
6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật này
- Hộ gia đình: mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt
động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân
sự thuộc các lĩnh vực này (Điều 106 Bộ luật dân sự 2005)
- Tổ hợp tác: được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của ỦY
ban nhân dân xã , phường, thị trấn của từ 3 cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản,
công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu
trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự (Khoản 1 Điều 111 Bộ Luật dân
sự 2005)
- Năng lực chủ thể bao gồm: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi
+ Năng lực pháp luật: là khả năng của các chủ thể được nhà nước công nhận có
quyền và nghĩa vụ pháp lí
+ Năng lực hành vi: là khả năng của các chủ thể được Nhà nước thừa nhận bằng
chính hành vi của mình tham gia vào quan hệ pháp lý từ quan hệ pháp luật đó
Năng lực hành vi có nhiều mức độ khác nhau tùy theo ngành luật năng lực hành vi
dân sự, năng lực hành vi hành chính, năng lực hành vi lao động ,...
Ví dụ: Các mức độ của năng lực hành vi dân sự
● Không có năng lực hành vi
• Năng lực hành vi chưa đầy đủ
• Năng lực hành vi đầy đủ
• Bị hạn chế năng lực hành vi
• Mất năng lực hành vi.
4.2. Nội dung của quan hệ pháp luật:
Là tất cả những quy - xử sự do pháp luật đặt ra để điều chỉnh hành vi của các bên
than gia trong quan hệ pháp luật.
- Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm: Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
- Quyền chủ thể: Là khả năng xử sự của chủ thể theo ý chí chủ quan của mình phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ chủ thể: Là cách thức xử sự bắt buộc mà chủ thể phải thực hiện.
- Khách thể của quan hệ pháp luật: Là yếu tố, mục đích mà các bên muốn đạt
được khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
- Khách thể của quan hệ pháp luật bao gồm: Giá trị vật chất, tinh thần hoặc những
giá trị xã hội khác.
Ví dụ: tài sản, quyền khai thác tài sản,... .
5. Sự kiện pháp lý:
5.1. Khái niệm:
Là những sự kiện xảy ra trong thực tế được pháp luật quy định là có giá trị làm
phát sinh, thay đổi hoặc châm dứt quan hệ pháp luật.
5.1.1. Đặc điểm:
- Là sự kiện có thực
- Là sự kiện được quy định trong các quan hệ pháp luật hay theo sự thỏa thuận của
các bên.
- Là sự kiện làm phát sinh hoặc thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật nào
đó
5.1.2. Phân loại sự kiện pháp lý:
- Căn cứ vào hậu quả pháp lý: sự kiện làm phát sinh, sự kiện lan chấm dứt, sự kiện
làm thay đổi quan hệ pháp luật.
- Căn cứ vào ý chí chủ thể: Sự biến và hành vi
- Căn cứ vào số lượng điều kiện, hoàn cảnh làm phát sinh, thay đo chấm dứt quan
hệ pháp luật: sự kiện pháp lý đơn nhất và sự kiện pháp lý phức hợp.
- Sự kiên pháp lý đặc biệt: Thời hiệu hưởng quyền, thời hiệu khởi viên, thời hiệu
miễn trừ nghĩa vụ, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. (Điều 155 Bộ luật dân
sự 2005)
● Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời han đó thì chủ thể
được hưởng quyền dân sự.
• Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì
người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
• Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà
án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu
thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
• Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu
cầu Toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó
kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
BÀI 3 : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
1. Khái niệm: Là hiện tượng, quá trình có mục đích làm cho những quy định của
pháp luật trở thành hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật. 2. Các
hình thức thực hiện pháp luật:
- Tuân thủ pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể kiềm chế,
không thực hiện những hành vi mà pháp luật nghiêm cấm.
Ví dụ: Tuân thủ luật lệ giao thông
- Thi hành pháp luật: là hành thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể thực hiện
nghĩa vụ của mình bằng hoạt động cụ thể.
Ví dụ: Nam công dân thi hành nghĩa vụ quân sự
- Sử dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể thực
hiện quyền chủ thể của mình.
Ví dụ: Công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo
- Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, nhà nước thông
qua các cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể
thực hiện những quy định của pháp luật.
Ví dụ: Tòa án tổ chức hoạt động xét xử để giải quyết tranh chấp.
3. Đặc điểm của áp dụng pháp luật:
- Là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước
- Hình thức thủ tục được quy định chặt chẽ
- Là hoạt động có tính sáng tạo
- Là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội xác định 4.
Các trường hợp áp dụng pháp luật:
- Khi cần áp dụng những biện pháp cưỡng chế của nhà nước đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật
- Khi quan hệ pháp luật với những quyền và nghĩa vụ cụ thể không mặc nhiên phát
sinh nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước.
- Khi có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ mà các chủ thể không tự giải quyết
được.
- Trong một số trường hợp, nhà nước cần thiết tham gia vào quan hệ pháp luật để
kiểm tra, giám sát.
5-. Các giai đoạn áp dụng pháp luật:
-Xác định tình huống pháp lý
- Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp
- Soạn thảo và ban hành quyết định áp dụng pháp luật
- Thực hiện quyết định áp dụng pháp luật
6. Áp dụng pháp luật tương tự:
Khi chưa có đủ quy phạm pháp luật pháp luật để điều chỉnh quan hệ xã hội.
Áp dụng pháp luật tương tự bao gồm:
- Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: là sự giải quyết một vụ việc cụ thể trên cơ
sở quy phạm pháp luật không phải được dự tính cho trường hợp này mà cho một
trường hợp tương tự.
Ví dụ: Trước đây, một số thẩm phán dùng các quy định về vay tài sản để xử lý
những tranh chấp về nợ hụi.
- Áp dụng tương tự pháp luật: là sự giải quyết một vụ việc pháp lý cụ thể dựa trên
nguyên tắc chung của pháp luật và ý thức pháp luật.
Ví dụ: Quy định về bồi thường thiệt hại được áp dụng cho những hành vi gây thiệt
hại cụ thể.
BÀI 4 : VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
1. Vi phạm pháp luật:
1.1. Khái niệm:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
1.2. Cấu thành vi phạm pháp luật:
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là tất cả những dấu hiệu bên ngoài của vi
phạm pháp luật.
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là các dấu hiệu bên trong của vi phạm pháp
luật.
Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội, những điều được pháp
luật bảo vệ.
Chủ thể của vi phạm pháp luật và các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật.
1.2.1. Mặt khách quan: là hành vi trái pháp luật xảy ra trong thực tế, hậu quả
(nếu có) phải có mối liên hệ nhân quả với hành vi trái pháp luật.
Hậu quả bao gồm hậu quả thực tế và hậu quả pháp lý
1.2.2. Khách thể: Là những quan hệ xã hội, những điều được pháp luật bảo vệ Ví
dụ: tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của ngườ' khác, ...
1.2.3. Mặt chủ quan: Là những yếu tố ảnh hưởng đến hành " xuất phát từ bản thân
người vi phạm pháp luật.
Gồm có: động cơ, mục đích, lỗi, ...
Lỗi là trạng thái tâm lý của người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, phản ánh
thái độ tiêu cực của người ấy đối với hàng của mình và đối với hậu quả xảy ra.
- Lỗi trong luật hình sự: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho
xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra; Cố ý
gián tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn
có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Vô ý do quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có
thể ngăn ngừa được;
Vô ý do cấu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả
đó.
- Lỗi trong trách nhiệm dân sự: lỗi cố ý, lỗi vô ý.
Cố ý gây thiệt hại: là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây
thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong
muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại: là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình
có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy
ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng
thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được. Lỗi trong trách nhiệm dân
sự là lỗi do suy đoán. Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
dân sự thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1.2.4. Mặt chủ thể: Chỉ những cá nhân, tổ chức nào có năng lực hành vi, có khả
năng chịu trách nhiệm pháp lý là chủ thể của
hành vi vi phạm pháp luật.
1.3. Các loại vi phạm pháp luật:
- Vi phạm hình sự (tội phạm): là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính
mạng, Sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp phá
khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự phân luật xã hội chủ
nghĩa.
Ví dụ: tội giết người.
- Vi phạm dân sự: là những hành vi xâm hại các quan hệ do luật dân sự bảo vệ.
Ví dụ: xâm phạm quyền tác giả của người khác.
- Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. (Điều 2 Luật xử lý vi phạm
hành chính, 20-6-12, hiệu lực 1-7-2013)
Vi dụ: Chạy xe vượt đèn đỏ Khi hành vi vi phạm hành chính có độ nguy hiểm cao
thì sẽ chuyển sang trách nhiệm hình sự
- Vi phạm kỷ luật là hành vi vi phạm nội quy kỷ luật của tổ chức, do cá nhân, tập
thể là thành iên của tổ chức thực hiện, xân phạm trật tự, kỷ cương sinh hoạt nội bộ
của tổ chức.
Ví dụ: Đi làm muộn, về sớm so với giờ giấc được quy định
2. Trách nhiệm pháp lý:
2.1. Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý là loại quan hệ pháp luật đặc biệt, trong đó,
người có hành vi vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất
định.
2.2. Đặc điểm:
- Trong quan hệ pháp luật này, một bên luôn là nhà nước, bên con lại là người có
hành vi vi phạm pháp luật.
- Cơ sở của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng thông qua việc
ban hành quyết định mang tính chất pháp lý.
- Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết đến cưỡng chế nhà nước
2.3. Các loại trách nhiệm pháp lý:
2.3.1. Trách nhiệm hình sự: Trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý do
Tòa án dụng đối với chủ thể có hành vi phạm tội được quy định bởi Bộ luật hình
sự.
Do tòa án áp dụng đối với chủ thể của tội phạm
- Hình thức: thông qua hệ thống các hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các biện
pháp tư pháp.
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 23 của
Bộ luật này đối với các tội quy định tại Chương XI và Chương XIV của Bộ luật
hình sự 1999.
2.3.2. Trách nhiệm dân sự: là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án áp dụng đối với
mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật dân sự. .
- Hình thức: Phạt tiền, phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại trong và ngoài
hợp đồng.
- Áp dụng cho cá nhân và tổ chức.
2.3.3. Trách nhiệm hành chính: Là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan quản lý
Nhà nước hoặc người có thẩm quyền áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức và chủ
thể khác khi họ vi phạm hành chính.
- Thông qua các biện pháp xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả:
2.3.4. Trách nhiệm kỷ luật: là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với các
chủ thể trong cơ quan, đơn vị khi họ có hành vi vi phạm kỷ luật.
Các chủ thể bị áp dụng trách nhiệm kỷ luật: cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động.
Ví dụ: khiển trách; cảnh cáo hạ bậc lương; giáng chức; cách chức; kéo dài thời hạn
nâng lương không quá 6 tháng, buộc thôi việc hoặc sa thải.

CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM


I. Khái quát Hệ thống pháp luật Việt Nam
1. Khái niệm, các nguyên tắc của Hệ thống pháp luật Việt Nam
- Hệ thống pháp luật: Là tổng thể các quy phạm pháp luật các nguyên tắc, định
hướng và mục đích của pháp luật có mối quan hệ mật thiết và thống nhất với nhau
được phân vật và được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do nhà
nước ban hành theo những trinh tự, thủ tục và các hình thức nhất định
2. Căn cứ phân chia hệ thống pháp luật thành những ngành luật
2.1 Đối tượng điều chỉnh của ngành luật
- Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là một lĩnh vực quan hệ xã hội đặc thù.
Ví dụ: Lĩnh vực quan hệ xã hội giữa người sử dụng lao động và người lao động
thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật lao động.
- Đối tượng điều chỉnh chỉ là căn cứ đầu tiên, chủ yếu để phân định ranh giới giữa
các ngành luật.
2.2. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật
- Phương pháp điều chỉnh của ngành luật là cách thức mà nhà nước sử dụng trong
pháp luật để tác động tới cách xử sự của những chủ thể| - những cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia các quan hệ xã hội.
Ví dụ: Ngành Luật hình sự sử dụng phương pháp điều chỉnh quyền uy - phục tùng.
- Phương pháp điều chỉnh là căn cứ thứ hai rất quan trọng có tính chất bổ trợ cho
căn cứ thứ nhất để xác định, phân định chính xác ranh giới giữa các ngành luật.
- Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh, hệ thống pháp luật
Việt Nam được phân định thành những ngành luật:| Ngành Luật nhà nước; Ngành
Luật hành chính; Ngành Luật tài chính; | Ngành Luật đất đai; Ngành Luật dân sự;
Ngành Luật lao động; Ngành Luật hôn nhân và gia đình; Ngành Luật tố tụng dân
sự; Ngành Luật hình sự; Ngành Luật tố tụng hình sự; Ngành Luật kinh tế; Ngành
Luật quốc tế.
Trong phạm vi nội dung chương trình của môn học này 3 trung nghiên cứu bốn
ngành luật sau: Ngành luật nhà nước. Nhi luật hành chính, Ngành luật hình sự,
Ngành luật dân sự.
II. Một số ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
A. NGÀNH LUẬT NHÀ NƯỚC
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, sinh viên phải: - Nêu được khái niệm, vai trò ngành luật nhà
nước trong hệ thống pháp luật Việt Nam, xác định đối tượng điều chỉnh, phương
pháp điều chỉnh và chủ thể của ngành luật nhà nước. - Trình bày được vị trí, vai
trò của Hiến pháp trong ngành luật nhà nước nói riêng và hệ thống pháp luật Việt
Nam nói chung, các bản Hiên pháp mà Nhà nước Việt Nam đã ban hành. - Giải
thích được các nội dung cơ bản của một số chế định của Hiên pháp Việt Nam
1992 như: Tổ chức bộ máy nhà nước ở trung tương to chức chính quyền địa
phương; quyền con người; quyền và nghĩa vụ CƠ bản của công dân; chế độ kinh
tế.
NỘI DUNG CƠ BẢN
1. Khái quát ngành luật nhà nước
1.1. Khái niệm ngành luật nhà nước
Ngành luật nhà nước là hệ thống các quy phạm pháp luật do) nước ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội về tổ chức quy lực nhà nước như chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, văn hóa - Xã hội, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước, quyền người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
1.2. Vai trò của ngành luật nhà nước Ngành luật nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong hệ thống pháp luật
- Ngành luật nhà nước giữ vai trò rất quan trọng, nó là cơ sò các ngành luật khác.
Ví dụ: Quy định về chế độ kinh tế trong Hiến pháp 1992 sẽ. cơ sở nền móng cho
chế độ kinh tế của Nhà nước thuộc phạm vi chính của ngành luật kinh tế.
- Ngành luật nhà nước quy định chế độ chính trị của một nhà nước - chế độ mà làm
cơ sở cho các chế độ thuộc phạm vi điều chỉnh của các ngành luật khác.
- Các ngành luật khác phải phù hợp và không được trái với ngành luật nhà nước,
nếu trái với ngành luật nhà nước thì đều bị bãi bỏ.
- Các quy định của ngành luật nhà nước đều trở thành các nguyên tắc cơ bản của
các ngành luật khác.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 36 Hiến pháp 1992 quy định: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly
hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng
bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau”.
1.3. Đối tượng điều chỉnh của ngành luật nhà nước
- Đối tượng điều chỉnh của ngành luật nhà nước là một lĩnh vực các quan hệ xã hội
cơ bản, quan trọng liên quan đến việc tổ chức quyền lực nhà nước. Đó chính là các
nhóm quan hệ xã hội:
- Nhóm quan hệ liên quan đến việc xác định nguồn gốc quyền lực nhà nước, bản
chất nhà nước; Nhóm quan hệ xã hội về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa
học, công nghệ.
- Nhóm quan hệ liên quan đến các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ
quan, các tổ chức, các cá nhân trong việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
- Nhóm quan hệ liên quan đến mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, tức là
quan hệ về quyền và nghĩa vụ giữa chúng với nhau, xác định mức độ tham gia của
công dân vào tổ chức nhà nước.
1.4. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật nhà nước
- Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật phụ thuộc vào nội dung và tính chất
của lĩnh vực quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành luật đó và phụ
thuộc vào chủ thể tham gia vào ngành luật đó.
- Ngành luật nhà nước chủ yếu sử dụng hai phương pháp: Phương pháp định
hướng bằng các nguyên tắc và phương pháp bắt buộc, quyền uy để điều chỉnh các
quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của mình,
Ví dụ về phương pháp định hướng bằng các nguyên tắc: Điều 4 Hiến pháp 1992
quy định “Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”, rõ
ràng quy định này mang tính nguyên tắc, buộc các chủ thể tham gia vào bất cứ
quan hệ pháp luật Hiến pháp nào đều cũng phải tuân theo và phục vụ cho mục tiêu
chính trị của Đảng. không thoát ly đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
Vi dụ về phương pháp bắt buộc, quyền uy: Phương pháp này đa sử dụng tại Điều
47 Hiến pháp 1992 “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định”.
1.5. Chủ thể của ngành luật nhà nước
- Chủ thể của ngành luật nhà nước hết sức đa dạng, không cân bằng về quyền lợi
và trách nhiệm.
- Chủ thể của ngành luật nhà nước là Nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị hành
chính lãnh thổ, Nhân dân, một tập thể, một nhóm người,... nhưng chúng đều có
đặc điểm là mang tính chung nhất và tính khái quát cao chứ không quy định cụ
thể.
Ví dụ: Điều 16 Hiến pháp 1992 quy định “Mọi người đều bình đắng trước pháp
luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội”.
2. Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam
- Ngành luật nhà nước bao gồm nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
- Trong đó Hiến pháp có vị trí, vai trò chủ đạo và có hiệu lực pháp lý cao nhất.
- Ngoài Hiến pháp thì ngành luật nhà nước còn có các văn bản khác quy định về
cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, như Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức
Chính phủ, Luật tổ chức tòa án nhân dân,... Các luật này cũng được coi là nguồn
của ngành luật nhà nước.
- Nội dung Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản về xác định: (1) Nguồn gốc,
bản chất của quyền lực nhà nước, chế độ xã hội, những nên tảng để xây dựng xã
hội, nhà nước; (2) Cách thức tổ chức và hoạt động của Nhà nước; (3) Mối quan hệ
giữa Nhà nước và công dân.
- Mỗi bản Hiến pháp mới ra đời phản ảnh một bước ngoặt của lịch sử xã hội Việt
Nam. Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và sau này là Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành bốn bán Hiến pháp - đó là Hiến pháp 1946,
Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 (Hiến pháp 1992 được sửa đổi,
bổ sung vào năm 2001 và năm 2013).
Ví dụ: Hiến pháp 1946 được ban hành phản ánh xã hội Việt Nam chuyển từ Chế
độ quân chủ chuyên chế sang Chế độ dân chủ nhân dân mà biểu hiện là sự ra đời
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
2. Giới thiệu một số chế định của ngành Luật nhà nước 
Trong phần này sẽ giới thiệu một số chế định của ngành luật nhà như: Chế định
về tổ chức bộ máy nhà nước (đã nghiên cứu ở chương 1); chế định tổ chức chính
quyền nhà nước ở địa phương (đã nghiên cứu ở chương 1); chế định quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; chế độ kinh tế.
3.1. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Quyền con người (hay nhân quyền) là những quyền tự nhiên của con người và
không bị tước bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào.
Ví dụ: Điều 19 Hiến pháp Việt Nam 1992 quy định “Mọi người có quyền sống.
Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái
luật”.
- Quyền công dân là quyền được làm công dân của một quốc gia, một vùng lãnh
thổ hay một cộng đồng xã hội. Công dân là những cá nhân mang quốc tịch của
một nhà nước. Khi đã trở thành công dân của một nhà nước nhất định thì người
công dân đó sẽ được hưởng những quyền và phải gánh chịu những nghĩa vụ do
nhà nước đó quy định.
Ví dụ: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt
tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các
quyền này do luật định” (Điều 27 Hiên pháp Việt Nam 1992).
Ví dụ: Công dân Việt Nam được Nhà nước bảo hộ các quyền về chính trị, kinh tế,
dân sự,... nhưng phải gánh vác những nghĩa vụ do Nhà nước quy định.
- Mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân chủ yếu được thể hiện thông qua quy định
về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
- Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được Hiến pháp quy
định cho tất cả mọi người, mọi công dân, hoặc cho cả một tầng lớp, một giai cấp,
chứ không quy định cho từng con người trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Những quyền công dân thường xuất phát từ quyền con người mà không ai có thể
xâm phạm và tước đoạt . Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là cơ sở chủ yếu
để xác định địa vị pháp lý của công dân, là cơ sở cho mọi quyền và nghĩa vụ cụ
thể của mỗi một công dân được quy định ở các ngành luật thuộc các lĩnh vực khác,
thể hiện trình độ, mức sống, nền văn minh của nhà nước.
Mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân:
- Quyền con người xét về nguồn gốc tự nhiên là quyền của tất cả các cá nhân,
không liên quan đến việc nó có được ghi nhận trong phản luật một nhà nước cụ thể
nào không. Trái lại, quyền công dân được thể hiện trong pháp luật của một nước
ghi nhận và đảm bảo thực hiện. Nội hàm của khái niệm quyền con người rộng hơn
khái niệm quyền công dân, hay nói cách khác, quyền công dân không thể bao quát
hết được quyền con người.
- Chủ thể của quyền con người là mỗi con người mà ngay từ khi họ được sinh ra
thì tạo hoá đã ban cho họ cái mà được gọi là quyền sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc, còn chủ thể của quyền công dân có thể là các cá nhân đặt
trong mối quan hệ với nhà nước, dựa trên tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý
của mỗi cá nhân được nhà nước đó quy định tạo nên địa vị pháp lý của công dân.
Không thể nói quyền con người là quyền cá nhân tự do, còn quyền công dân chỉ có
tính chất quốc gia. Đối với những chủ thể mặc dù không phải là công dân thì họ
vẫn có được những quyền hạn chế của công dân hoặc phải thực thi những nghĩa vụ
cũng hạn chế của công dân đối với xã hội, nhà nước nơi họ sinh sống, cư trú.
- Sự thống nhất giữa quyền con người và quyền công dân thể hiện
chỗ, trong mỗi quốc gia, quyền công dân trong nội dung là sự hiện cụ thể của
quyền con người, khó có thể phân định một cách sự rạch ròi quyền con người,
quyền công dân theo quan điểm quyền con người là quyền tự nhiên, quyền công
dân là do pháp luật quy đ hay quyền con người là do luật quốc tế quy định, quyền
công dân. do pháp luật quốc gia quy định. Việc ghi nhận và đảm bảo thực hiện các
quyền công dân chính là đã thực hiện nội dung cơ bản của quỷ con người.
3.2. Chế độ kinh tế
Chế độ kinh tế được quy định trong Hiến pháp 1992 bao gồm những nội dung cơ
bản sau:
- Về mục tiêu: Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực,
hội nhập và hợp tác quốc tế, phát triển nền kinh tế
vững, công bằng giữa các chủ thể, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ tài
nguyên môi trường.
- Về chính sách kinh tế: Nhà nước phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều chế độ sở hữu và nhiều thành phần kinh tế
khác nhau, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Về sở hữu: Các tư liệu sản xuất chủ yếu như đất đai, tài nguyên, khoáng sản, các
tài sản nhà nước đầu tư.v.v... là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
- Về các nguyên tắc quản lý: Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế,
quản lý nền kinh tế trên nguyên tắc tôn trọng các quy luật của kinh tế thị trường,
Nhà nước thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý kinh tế.
B. LUẬT HÀNH CHÍNH
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, sinh viên phải: - Nêu và giải thích được khái niệm, đối tượng
điều chỉnh, đặc điểm, tính chất của quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của
ngành luật hành chính và phương pháp điều chỉnh của ngành luật này. - Phân biệt
được chủ thể của ngành luật hành chính với chủ thể quản lý nhà nước. - Trình bày
được khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm hành chính, các biện pháp trách nhiệm
hành chính và nguyên tắc áp dụng chúng.
NỘI DUNG CƠ BẢN.
1. Khái niệm
Ngành luật hành chính là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành
của các cơ quan nhà nước đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm thực
hiện việc quản lý nhà nước.
2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Ngành luật hành chính là một lĩnh vực quan hệ xã hội
mang tính chất chấp hành và điều hành, bao gồm các nhóm quan hệ xã hội sau:
- Nhóm quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt
động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Đây là nhóm quan hệ chủ yếu
nhất.
Ví dụ: Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về giáo
dục, về y tế, về môi trường, về văn hóa, xã hội,...
- Nhóm quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt
động tổ chức và xây dựng công tác nội bộ của các cơ quan nhà nước,
Ví dụ: Quan hệ về công tác tổ chức quản lý trong nội bộ ngành tòa án, ngành kiểm
sát, ngành công an, trong ủy ban nhân dân các cấp, trong các bộ, ngành,...
- Nhóm quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt
động của cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền.
Ví dụ: Tòa án nhân dân là cơ quan tư pháp nhưng vẫn có ... phạt hành chính đối
với những người gây rối trật tự phiên tòa có được thẩm quyền quản lý này là do
Nhà nước trao.
Vi dụ: Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị. không phải là cơ quan
quản lý nhà nước. Nhưng trong lĩnh vực n. nhà nước, Hội Liên hiệp phụ nữ được
Nhà nước trao cho một số qui quản lý nhà nước liên quan đến phụ nữ.
3.Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh —
phục tùng. Bởi vì, bản chất của quan hệ quản lý nhà nước thể hiện tính quyền uy.
Nghĩa là, chủ thể quản lý có quyền đưa ra các mệnh lệnh quản lý để điều hành,
còn chủ thể bị quản lý thì phải phục tùng, chấp hành mệnh lệnh quản lý đó.

Ví dụ: Đối với lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm, Nhà nước sẽ ban hành các tiêu
chuẩn đối với mỗi ngành hàng, lĩnh vực thực phẩm nhất định. Người sản xuất kinh
doanh trong các lĩnh vực đó bắt buộc phải tuân theo, không có quyền thỏa thuận,
mặc cả.
4. Chủ thể của ngành luật hành chính và chủ thể quản lý nhà nước Chủ thể
của ngành luật hành chính: Mọi cơ quan nhà nước, người có chức vụ như cán bộ,
công chức, viên chức, tổ chức xã hội, công dân, người nước ngoài và người không
quốc tịch. Chủ thể quản lý nhà nước (trong hoạt động mang tính chấp hành và điệu
hành): Có thể là cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hay người có thân quyền được
Nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nưO mang tính chấp hành
và điều hành, cụ thể bao gồm các chủ thể sau: - Cơ quan nhà nước mà chủ yếu là
cơ quan hành chính – nhà nước
- Cơ quan tổ chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền thực HIV/ hoạt động chấp
hành và điều hành;
- Cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ: Trong quan hệ quản lý nhà nước về việc Nhà nước quê Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (sổ đỏ) của cá nhân, hộ gió ý Chủ thể của ngành luật hành
chính là: Phòng tài nguyên và môi cấp huyện (họ đồng thời là chủ thể quản lý nhà
nước) và cá nh gia đình có quyền sử dụng đất (họ đồng thời là chủ thể bị quản lý)
5. Trách nhiệm hành chính .
- Khái niệm: Trách nhiệm hành chính là sự áp dụng những biện pháp cưỡng chế
hành chính mang tính chất xử phạt vi phạm hành chính được quy định trong những
chế tài của quy phạm pháp luật hành chính bởi cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền đối với những chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
- Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
(Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
- Đặc điểm của trách nhiệm hành chính:
• Cơ sở của trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính: Vi phạm hành chính là
những hành vi trái pháp luật do các chủ thể của ngành luật hành chính thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại tới các quan hệ xã hội do ngành luật hành chính
bảo vệ và theo quy định của pháp luật phải bị áp dụng các biện pháp trách nhiệm
hành chính.
• Các biện pháp trách nhiệm hành chính là một loại biện pháp cưỡng chế hành
chính, nhưng khác với các biện pháp cưỡng chế có tính chất phòng ngừa và ngăn
chặn hành chính.
• Trách nhiệm hành chính được áp dụng, cũng giống như các biện pháp phòng
ngừa và ngăn chặn hành chính, chủ yếu bởi cơ quan hành chính – Nhà nước, người
có thẩm quyền ngoài trình tự xét xử tư pháp.
- Các biện pháp trách nhiệm hành chính
Các biện pháp trách nhiệm hành chính bao gồm ba loại: Các hình thức (biện
pháp) xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả và các biện pháp xử lý hành chính
- Các hình thức (biện pháp) xử phạt, bao gồm: Hình thức xử phạt chính và Hình
thức xử phạt bổ sung:
(1) Cảnh cáo;
(2) Phạt tiền:
(3) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
(4) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
(5) Trục xuất.
(Khoản 1 Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
- Nguyên tắc áp dụng các hình thức (biện pháp) xử phạt:
• Các hình thức xử phạt (1) và (2) được quy định và áp dụng hình thức xử phạt
chính; Các hình thức xử phạt (3), (4) và (5) có : được quy định là hình thức xử
phạt bổ sung hoặc hình thức xử PVP chính.
• Đối với mỗi vi phạm hành chính, chủ thể vi phạm hành chu chỉ bị áp dụng một
hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một nhiều hình thức xử phạt bổ sung.
Hình thức xử phạt bổ sung chỉ để áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
(Khoản 2 và Khoản 3 Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012) - Các biện
pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
• Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
● Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây
dựng không đúng với giấy phép;
• Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch
bệnh;
• Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái
xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
• Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
• Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
• Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh
doanh, vật phẩm;
• Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
• Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc
buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
• Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
(Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
- Nguyên tắc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
• Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, chủ
thể vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu
quả.
• Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc lập trong trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
(Khoản 2 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
- Các biện pháp xử lý hành chính: Là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi
phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao
gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
(Khoản 3 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
B. LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, sinh viên cần phải: . Nêu được đối tượng điều chỉnh và phương
pháp điều chỉnh của ngành luật hình sự Việt Nam - Phân biệt vi phạm pháp luật
hình sự và các vi phạm pháp luật khác - Trình bày được các yếu tố của tội phạm -
Liệt kê được các loại hình phạt và các biện pháp tư pháp
Liệt kê được các tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Khái niệm về luật hình sự Việt Nam
1.1. Khái niệm luật hình sự Việt Nam
Để bảo đảm cho tính nghiêm minh của pháp luật được ban hành, nhà nước sử
dụng nhiều biện pháp nhằm hướng nhân dân tuân thủ pháp luật. Tuy nhiên trong
thực tế vẫn xảy ra vi phạm. Những vi phạm thông thường, ít nguy hiểm là nhiệm
vụ của các ngành luật Dân sự, Hành chính, Hôn nhân và gia đình... Với những vi
phạm nghiêm trọng gây thiệt hại nhiều hơn, Nhà nước phải sử dụng những biện
pháp mạnh mẽ của luật hình sự (chế tài hình sự – hình phạt). Luật hình sự là một
ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của nhà nước, bao gồm hệ thống quy
phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm xác định những hành vi nguy hiểm
cho xã hội nào là tội phạm, đồng thời quy định những chế tài nghiêm khắc gọi là
hình phạt để áp dụng đối với người phạm tội ấy.
1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự Việt Nam
Đó là các quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người
này thực hiện tội phạm.
Các quan hệ pháp luật hình sự xuất hiện khi tội phạm xảy ra và kết thúc khi người
phạm tội thực hiện xong bản án.
Trong quan hệ pháp luật hình sự một trong hai chủ thể là nhà nước (thông qua các
cơ quan đại diện như cơ quan điều tra, toà an, Việu kiểm sát, thi hành án) có quyền
bắt người phạm tội chịu tác về tội đã phạm; nhà nước cũng có quyền áp dụng đối
với người phạm tội những hình phạt nhất định đã quy định trong luật và phải có
nghĩa vụ bảo đảm cho người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm trong giới hạn
luật định. Chủ thế kia là người phạm tội có phải chấp hành các biện pháp cưỡng
chế mà nhà nước án dụng đối với mình và mặt khác họ cũng có quyền yêu cầu nhà
nước ta quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật hình sự Việt Nam
Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự Việt Nam là phương pháp quyền uy. Đó
là phương pháp sử dụng quyền lực nhà nước . việc điều chỉnh quan hệ pháp luật
hình sự giữa nhà nước và thế phạm tội. Nhà nước có quyền buộc người phạm tội
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà họ đã gây ra; áp dụng đối với người
phạm tội những hình phạt nhất định đã quy định trong luật. Người phạm tội phải
chịu trách nhiệm hình sự trước nhà nước về tội phạm đã thực hiện; phải chấp hành
hình phạt mà mà nhà nước áp dụng đối với họ.
2. Chế định tội phạm
2.1. Khái niệm tội phạm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải
chịu hình phạt.
2.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm
2.2.1. Tính nguy hiểm cho xã hội
Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm được hiểu là tội phạm đó đã gây ra hoặc
đe doạ sẽ gây ra một thiệt hại thực tế. Thiệt hại này phải ở mức độ đáng kể. Căn
cứ để xác định tính nguy hiểm cho xã hội là tính chất của khách thể bị xâm hại,
hậu quả của tội phạy hình thức và mức độ lỗi của người thực hiện tội phạm...
2.2.2. Tính có lỗi
- Lỗi là thái độ chủ quan của con người đối với hành vi nguy cho xã hội của mình
và đối với hậu quả của hành vi đó thể hiện dạng cố ý hay vô ý. Người bị coi là có
lỗi khi người đó thực - hành vi gây thiệt hại cho xã hội nếu hành vi ấy là kết quả
của Sở lựa chọn và quyết định của mình trong khi có đủ điều kiện 9 định thực hiện
xử xự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.
2.2.3. Tình trái pháp luật hình sự .
Tính trái pháp luật hình sự là dấu hiệu đòi hỏi phải có ở hành vi bị coi là tội phạm.
Tính trái pháp luật hình sự hay tính được quy định trong bộ luật hình sự là dấu
hiệu về hình thức pháp lý của tội phạm, có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho việc
đấu tranh phòng chống tội phạm được thống nhất, đảm bảo cho quyền dân chủ của
công dân khỏi bị xâm phạm vì hành vi xử lý tuỳ tiện. Nó cũng thống nhất với việc
xoá bỏ nguyên tắc tương tự và cấm hồi tố trong các định tội phạm.
2.2.4. Tính phải chịu hình phạt
Chỉ có hành vi phạm tội mới phải chịu biện pháp trách nhiệm là hình phạt; không
có tội phạm thì cũng không có hình phạt. Tính nguy hiểm cho xã hội là cơ sở của
việc phân hoá tính chịu hình phạt trong luật, đồng thời cũng là cơ sở để có thể hoá
hình phạt trong thực tiễn áp dụng luật hình sự. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất luôn gắn liền với tội phạm và chỉ có thể áp dụng hình phạt đối
với người có hành vi phạm tội.
2.3. Phân loại tội phạm
Những hành vi phạm tội cụ thể có sự khác nhau về nguyên nhân và điều kiện phát
sinh, về tính chất của các quan hệ xã hội bị xâm hại, tính chất và mức độ nguy
hiểm của hậu quả do hành vi phạm tội gây ra, các tình tiết khách quan và chủ quan
khác. Với nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự và hình phạt, tội phạm được
chia thành 4 nhóm: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Tội phạm ít nghiêm trọng: tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù
- Tội phạm nghiêm trọng: tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù
- Tội phạm rất nghiêm trọng: tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao
nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội
mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung
thân hoặc tử hình.
Các nhóm tội phạm được phân biệt với nhau bởi cả dối ; mặt nội dung chính trị -
xã hội và cả dấu hiệu về mặt hậu quả
Những điều luật của Bộ luật Hình sự mà việc áp dụng đòi có sự xác định ranh giới
giữa các nhóm tội phạm với nhau là H. điều luật về nguyên tắc xử lý, về tuổi chịu
trách nhiệm hình ... thời hiệu, về điều kiện áp dụng một số loại hình phạt hoặc biên
, tư pháp...
2.4. Phân biệt tội phạm và các vi phạm pháp luật khác
Tội phạm cũng là một loại vi phạm pháp luật. Giữa tội phạm và vị phạm hành
chính, vi phạm kỷ luật có những điểm gần giống nhau. Vì cơ bản, tội phạm khác
các vi phạm pháp luật khác ở các mặt sau:
- Chủ thể: chủ thể của tội phạm chỉ có thể là cá nhân. Chủ thể của các vi phạm
pháp luật khác có thể là tổ chức hay cá nhân.
- Mức độ nguy hiểm cho xã hội: tội phạm là những hành vi có tính nguy hiểm cho
xã hội ở mức đáng kể. Các vi phạm pháp luật khác cũng có tính nguy hiểm cho xã
hội nhưng còn ở mức độ chưa đáng kể. Mức độ nguy hiểm cho xã hội có thể được
xác định bằng các dấu hiệu về mức độ gây thiệt hại cho xã hội, tái phạm hoặc vi
phạm nhiều lần, công cụ, phương tiện, thủ đoạn.
- Hình thức pháp lý: tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự, các vi phạm
pháp luật khác được quy định trong các văn bản của các ngành luật khác.
- Hậu quả pháp lý: tội phạm bị xử lý bằng hình phạt, các vi phạm pháp luật khác
chỉ có thể xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước ít nghiêm khắc hơn.
2.5. Các yếu tố của tội phạm
2.5.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bao vệ và bị tội phạm
xâm hại.
Các loại khách thể của tội phạm:
- Khách thể chung của tội phạm là tổng hợp các quan hệ xã được luật hình sự bảo
vệ khỏi sự xâm hại của tội phạm.
- Khách thể loại của tội phạm là nhóm quan hệ xã hội của chất được nhóm các
quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ khỏi tác hại của nhóm tội phạm tương ứng.
Khách thể loại của tội phạm xếp theo chương của phần các tội phạm của Bộ luật
hình sự.
Khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội cụ thể bị loại tội phạm cụ thể
trực tiếp xâm hại.
Cần lưu ý: đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận của khách thể của tội
phạm, bị hành vi phạm tội tác động đến để gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại
cho những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Ví dụ: A trộm xe của B.
Khách thể của tội phạm là quan hệ sở hữu, còn đối tượng tác động của tội phạm là
xe máy.
Sự gây thiệt hại cho khách thể dù ở hình thức cụ thể nào cũng luôn luôn diễn ra
trên cơ sở hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng của các đối tượng tác động đến
các bộ phận cấu thành của quan hệ xã hội.
2.5.2. Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu
hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Mặt khách
quan của tội phạm gồm:
- Hành vi trái pháp luật hình sự, được thể hiện qua hành động phạm tội hoặc
không hành động phạm tội.
• Hành động phạm tội là hình thức của hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng
bình thường của đối tượng tác động của tội phạm, gây thiệt hại cho khách thể của
tội phạm qua việc chủ thể làm một việc bị pháp luật cấm
• Không hành động phạm tội là hình thức của hành vi phạm tội làm biến đổi tình
trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm, gây thiệt hại cho khách
thể của tội phạm qua việc chủ thể không làm một việc mà pháp luật yêu cầu chủ
thể phải làm mặc dù có đủ điều kiện để làm.
- Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho quan
hệ xã hội là khách thể của luật hình sự. Thiệt hại được thể hiện qua sự biến đổi
tình trạng bình thường của các bộ phận của khách thê, bao gồm:
• Các thiệt hại về thể chất
• Các thiệt hại về vật chất
• Các thiệt hại về tinh thần
• Các biến đổi khác
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả nguy hiểm cho xã hội:
giữa hành vi phạm tội và hậu quả có mối quan hệ nội tại, tất yếu. Hay nói cách
khác, hậu quả nguy hiểm cho xã hội phải do chính hành vi phạm tội gây ra.
- Các biểu hiện khác của mặt khách quan: địa điểm, thế hoàn cảnh phạm tội, công
cụ, phương tiện, phương pháp thủ đoạn phạm tội...
2.5.3. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi luật
định và đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể
Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thua : hành vi nguy hiểm cho
xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi và
có khả năng điều khiển đi hành vi ấy.
Người ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là người đang
mắc bệnh tâm thân hoặc các chứng bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình.
| Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc các chất kích thích mạnh
khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- Người đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. 2.5.4.
Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt chủ quan của tội phạm là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội, bao
gồm lỗi, động cơ, mục đích của người phạm tội.
- Lỗi là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của
mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý
hoặc vô ý.
• Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguyhiểm cho xã hội,
nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm xã hội, thấy trước hậu quả của hành
vi đó và mong muốn nạ xảy ra.
• Lỗi cố ý gián tiếp là lỗi của một người khi thực hiện hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả
của hành vi đó, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy
ra..
. Lỗi vô ý vì quá tự tin là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy hành vi của
mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ
không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện và đã gây ra hậu quả
nguy hại đó
. Lỗi vô ý do cẩu thả là lỗi trong trường hợp người phạm đã gây ra hậu quả nguy
hại cho xã hội nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả đó, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước.
- Động cơ phạm tội là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành
vi phạm tội cố ý. Ví dụ: động cơ vụ lợi, động cơ đê hèn.
- Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra
phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội. Ví dụ:
mục đích chiếm đoạt trong tội cướp.
3. Các tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
| Luật hình sự Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với người nào đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội
phạm. Trong thực tế, không ít trường hợp hành vi của con người về hình thức có
các dấu hiệu của tội phạm nhưng trong hành vi đó có một số tình tiết nhất định
làm mất đi tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi nên hành vi đó không bị coi là
tội phạm, thậm chí còn được coi là hành vi có ích cho xã hội. Những tình tiết đó là
tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Đó là các tình tiết:
● Phòng vệ chính đáng
● Tình thế cấp thiết
● Bắt giữ người phạm pháp
● Thi hành lệnh của cấp trên
● Thực hiện chức năng nghề nghiệp
● Rủi ro trong sản xuất và nghiên cứu khoa học
3.1. Phòng vệ chính đáng (Điều 15 Bộ luật hình sự 1999)
“1, Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của
tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà
chống trả lại một cách cần thiết - có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng
vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chi chống trả rõ ràng quá
mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và nha hiểm cho xã hội của hành vi
xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đó, chịu trách nhiệm hình
sự.”.
3.2. Tình thế cấp thiết (Điều 16 Bộ luật hình sự 1999)
“1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh ... nguy cơ đang thực tế
đe doạ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức Cung lợi ích chính đáng của mình hoặc
của người khác mà không còn cả.. nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt
hại cân ngăn ngừa
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tôi phạm,
2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp
thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự
4. Chế định hình phạt
4.1. Khái niệm hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước, được quy định
trong Bộ luật hình sự, do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội.
Đặc điểm của hình phạt:
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
- Hình phạt được quy định trong luật hình sự h
- Hình phạt chỉ có thể do toà án áp dụng
- Hình phạt chỉ áp dụng đối với chủ thể của tội phạm
4.2. Hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp
4.2.1. Hệ thống hình phạt
Hệ thống hình phạt bao gồm những hình phạt được 94 trong Bộ luật hình sự, có
phương thức liên kết với nhau nhất định. Hệ thống hình phạt được hình thành từ
hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
Hình phạt chính: là hình phạt được tuyên một cách độc lập. Mỗi Hội nham chỉ có
thể bị tuyên một hình phạt chính, bao gồm các hình phạt sau:
. Cảnh cáo, là sự khiển trách công khai của nhà nước do toà án áp dụng đối với
người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ..
• Phạt tiền, là hình phạt tước của người phạm tội khoản tiền nhất định xung công
quỹ nhà nước. Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm
tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, an toàn, trật tự công cộng,
trật tự quản lý hành chính và một số tội phạm khác do Bộ luật hình sự quy định.
Khi là hình phạt bổ sung, hình phạt tiền được áp dụng đối với các tội xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế, các tội phạm về tham nhũng, ma tuý hoặc những tội phạm
khác do Bộ luật hình sự quy định.
• Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm được
áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng, có
nơi làm việc ổn định hoặc nơi thường trú rõ ràng khi xét thấy không cần thiết phải
cách ly người phạm tội.
• Trục xuất, là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung, buộc người nước ngoài bị
kết án, trong một thời gian nhất định phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.
• Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam
trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức
tối thiểu là 3 tháng, mức tối đa là 20 năm.
• Tù chung thân là hình phạt tù không có thời hạn được áp dụng đối với người
phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị xử phạt
tử hình.
• Tử hình là hình phạt đặc biệt, chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người chưa thành niên
phạm tội, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc
khi bị xét xử. Không thi hành án tử hình đối với phụ nữ có thai, đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi. Trong trường hợp này, hình phạt tử hình chuyển thành tù
chung thân
Hình phạt bổ sung: là hình phạt không thể tuyên độc lập mà chỉ có thể tuyền độc
lập mà chỉ mỗi tội phạm, kèm theo hình phạt chính có thể tuyên một, nhiều hoặc
không tuyên hình phạt bổ sung nào. Các hình phạt bổ sung gồm:
• Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm và nhất định
• Cấm cư trú
• Quản chế
• Tước một số quyền công dân
• Tịch thu tài sản
• Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính
• Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính
4.2.2. Các biện pháp tư pháp
Các biện pháp tư pháp không phải là hình phạt, được Bộ luật hình sự quy định, do
các cơ quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, có
tác dụng hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt. Các biện pháp tư pháp gồm có:
- Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
- Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, buộc công khai xin lỗi
- Bắt buộc chữa bệnh
- Giáo dục tại xã, phường, thị trấn (đối với người chưa thành niên)
- Đưa vào trường giáo dưỡng (đối với người chưa thành niên)
4.3. Án treo
4.3.1. Khái niệm
Áo treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Người bị kết án sẽ
được miễn chấp hành hình phạt tù nếu trong thời gian thử thách, người được
hưởng án treo không phạm tội mới. Nếu trong thời gian thử thách, người được
hưởng án treo lại phạm tội mới thì họ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án
trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới thành hình phạt chung.
4.3.2. Căn cứ để được hưởng án treo
Khi xử phạt tù không quá 3 năm, căn cứ vào nhân thân phạm tội và các tình tiết
giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù thì toà án quyết
định cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 1 đến 5 năm. 
4.3.3. Thời gian thử thách của án treo 
Thời gian thử thách của án treo từ 1 đến 5 năm và không được ít hơn mức phạt tù.
Không được cho hưởng án treo mà miễn thời gian thử thách. Trong thời gian thử
thách, toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, giáo
dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính
quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

D. LUẬT DÂN SỰ
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, sinh viên cần phải: - Phân biệt được ngành luật dân sự và các
ngành luật khác - Liệt kê được các chế định của luật dân sự, các hàng thừa , pháp
luật, các loại di chúc, các loại sở hữu, các căn cứ làm chất , làm phát sinh các
quan hệ sở hữu, các điều kiện có hiệu lực của đồng, các trường hợp hợp đồng vô
hiệu, ... - Giải quyết được các tình huống pháp lý liên quan đến ngành 1,6. dân sự
- Nêu được những điểm giống và khác nhau ở các vấn đề phản A, trong ngành
luật dân sự và với các hệ thống pháp luật khác - Nêu được ví dụ liên quan đến các
quy phạm pháp luật, chế định luật trong ngành luật dân sự
NỘI DUNG CƠ BẢN
1. Khái niệm luật dân sự:
Luật dân sự là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản
dưới hình thức hàng hóa, tiền tệ và quan hệ nhân thân.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự:
Những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
Quan hệ nhân thân gồm có quan hệ nhân thân có liên quan đến tài sản và quan hệ
nhân thân không liên quan đến tài sản.
Ví dụ quan hệ mua bán nhà là quan hệ tài sản, quan hệ liên quan đến họ tên, hình
ảnh, danh dự, nhân phẩm là quan hệ nhân thân.
3. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự: Phương pháp bình đắng, thỏa
thuận
Ví dụ: Bên mua và bên bán bình đẳng với nhau trước pháp luật. Họ có quyền thỏa
thuận nội dung các giao dịch miễn không trái pháp luật.
4. Các chế định của Luật dân sự:
- Những nguyên tắc cơ bản
– Cá nhân - Pháp nhân
- Hộ gia đình, tổ hợp tác
- Giao dịch dân sự
- Đại diện 
- Thời hạn
- Thời hiệu 
- Tài sản và quyền sở hữu 
- Nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự 
- Thực hiện công việc không có ủy quyền 
- Thừa kế 
- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài 
5. Hợp đồng dân sự:
5.1. Khái niệm: Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. (Điều 388 Bộ luật dân sự 2005) 
5.2. Phân loại Hợp đồng dân sự: Điều 406 Bộ luật dân sự 2005 
• Căn cứ vào tương quan quyền và nghĩa vụ của các bên: Hợp đồng song vụ và
Hợp đồng đơn vụ Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối
với nhau;
Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
• Căn cứ vào vai trò của Hợp đồng: Hợp đồng chính và Hợp đồng phụ. Hợp đồng
chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ; Hợp đồng phụ
là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính; 
• Căn cứ vào mục đích hợp đồng: Hợp đồng vì lợi ích của các bên và Hợp đồng vì
lợi ích của bên thứ 3 Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên
giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích
từ việc thực hiện nghĩa vụ đó. 
• Căn cứ vào cơ sở làm phát sinh hợp đồng: Hợp đồng có điều kiện và hợp đồng
không có điều kiện Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ
thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định. .
Ví dụ: Hợp đồng tặng cho sẽ được giao kết và thực hiện khi người được tặng cho
phải làm một công việc cho bên tặng cho.
• Căn cứ vào nội dung: Hợp đồng mua bán, hợp đồng vay hợp đồng mượn tài sản,
hợp đồng tặng cho, vv...
• Căn cứ vào hành thức: Hợp đồng bằng văn bản, hợp đồng, lời nói, hợp đồng
bằng hành vi.
5.3. Điều kiện để hợp đồng có giá trị pháp lý:
+ Điều kiện về nguyên tắc
+ Điều kiện về nội dung
+ Điều kiện về chủ thể
Lưu ý:
Đối với một số hợp đồng phải tuân theo một hình thức nhất : do pháp luật quy
định thì mới có giá trị pháp lý.
5.3.1. Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguả. tắc sau đây (Điều
389 Bộ luật dân sự 2005):
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; 2.
Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
5.3.2. Hình thức Hợp đồng dân sự: (Điều 401 Bộ luật dân sự 2005)
Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành
vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng
một hình thức nhất định.
Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn
bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo
các quy định đó.
5.3.3. Nội dung:
- Không được trái pháp luật, đạo đức xã hội
- Các loại điều khoản hợp đồng: Điều khoản chủ yếu, điều khoản thường lệ, điều
khoản tùy nghi.
- Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau
đây (Điều 402 Bộ luật dân sự 2005)
+ Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải là hoặc không được
làm; + Số lượng, chất lượng
+ Giá, phương thức thanh toán;
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên;
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
+ Phạt vi phạm hợp đồng;
+ Các nội dung khác.
5.3.4. Chủ thể hợp đồng:
5.3.4.1. Đại diện giao kết: Đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền
Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định (Điều 140 Bộ luật dân sự 2005)
- Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại
diện và người được đại diện. Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trường
hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản. (Điều 142 Bộ
luật dân sự 2005)
- Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài
sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của của người đại diện theo pháp
luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. (Khoản 2 Điều 20 Bộ luật dân sự
2005)
5.3.4.2. Điều kiện: chủ thể phải có năng lực hành vi dân sự
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân ( bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
(Điều 17 Bộ luật dân sự 2005)
Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của
người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
(Điều 21 Bộ luật dân sự 2005)
Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đông ý, trừ giao dịch nhằm phục
vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định
khác. (Khoản 1 Điều 20 Bộ luật dân sự 2005)
Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ , hợp quy định tại Điều 22 và
Điều 23 của Bộ luật này thuật dân sự 2005)
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành nhà chưa đủ mười tám tuổi là
người chưa thành niên. (Điều 18 Bộ luật dân sự 2005)
5.4. Hợp đồng vô hiệu (Điều 127 Bộ luật dân sự 2005).
5.4.1. Khái niệm: Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiên định, định
tại Điều 122 của Bộ luật dân sự 2005 thì vô hiệu.
5.4.2. Xử lý hợp đồng vô hiệu (Khoản Đ137 Bộ luật dân sự 2005).
Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả
cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn
trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu
theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
5.4.3. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu (Khoản Đ137 Bộ luật dân sự 2005):
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
6. Thừa kế: Là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài
sản của người chết cho người khác theo một trình tự nhất định, đông thời quy định
phạm vi quyền, nghĩa vụ, phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người
thừa kế.
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lộ tài sản của mình
cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
(Điều 631 Bộ luật dân sự 2005 về quyền vệ kế của cá nhân)
6.1. Thừa kế theo di chúc: ở Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của
người đó cho cá nhân, tổ chức theo di chúc.
6.1.1. Khái niệm di chúc (Điều 646 Bộ luật dân sự 2002
| Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyên tai Sở mình cho người
khác sau khi chết.
6.1.2. Các loại di chúc:
(Điều 649, 650, 651 Bộ luật dân sự 2005)
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn
bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc miệng:
1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các
nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc
miệng.
2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh
mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bó.
6.1.3. Di chúc chung của vợ chồng (Điều 6 6 8 Bộ luật dân sự):
Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại
thời điểm vợ, chồng cùng chết.
6.1.4. Di chúc hợp pháp (Điều 6 5 2 Bộ luật dân sự 2005):
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối,
đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không
trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được
lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải
được người làm chúng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp
pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những
người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm
ngày, kể từ ngày 1 chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công
chứng hoặc chứng thực.
6.2. Thừa kế theo pháp luật:
6.2.1. Khái niệm:
| Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều tia và trình tự thừa kế
do pháp luật quy định. (Điều 674 Bộ luật 2005)
Thừa kế theo pháp luật là việc chuyên dịch tài sản của người đã chết cho những
người còn sống theo quy định của pháp luật.
6.2.2. Hàng thừa kế theo pháp luật (Điều 676 Bộ luật dân 2005):
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là
cụ nội, cụ ngoại.
*Nguyên tắc áp dụng:
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nêu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng
di sản hoặc từ chối nhận di sản.
6.2.3. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật (Điều 675, 677 Bộ luật dân sự
2005):
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thức kế theo di chúc không còn
vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc Tế không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; -
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có
quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản
theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
- Thừa kế thế vị
7. Tài sản và quyền sở hữu:
7.1. Tài sản (Điều 165 Bộ luật dân sự 2005) | Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có
giá và các quyền tài sản.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao
dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ (Điều 181 Bộ luật dân sự 2005)
Ví dụ: quyền sử dụng đất.
7.2. Quyền sở hữu:
7.2.1. Khái niệm: Quyền sở hữu là chỉ tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà
nước đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu,
sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. 7.2.2. Nội dung
quyền sở hữu: (Đ164 Bộ luật dân sự 2005)
- Quyền chiếm hữu: là quyền kiểm soát và chiếm giữ vật trên thực
tế.
- Quyền sử dụng: là quyền khai thác và hưởng hoa lợi, lợi tức từ vật.
- Quyền định đoạt: là quyền quyết định số phận pháp lý và số phận thực tế của vật.
7.2.3. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu:
(Điều 165 Bộ luật dân sự 2005)
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng
không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
7.2.4. Các hình thức sở hữu:
- Sở hữu Nhà nước: Từ Điều 200 đến Điều 207
- Sở hữu tập thể: Từ Điều 208 đến Điều 210
- Sở hữu tư nhân: Từ Điều 211 đến Điều 213
- Sở hữu chung: Từ Điều 214 đến Điều 226
- Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Từ Điều 227 đến Điều
229.
- Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp: Từ Điều 230 đến Điều 232
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất ; rừng tự nhiên, rừng trồng
có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong
lòng đất, nguồn lợi tự nhiên vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài
sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng
các tài sản khác do pháp luật quy định. (Điều 200 Bộ luật dân sự 2005)
- Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn
định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh
doanh nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ, theo nguyên
tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi. (Điều 208 Bộ
luật dân sự 2005)
Sở hữu chung: Điều 214 Bộ luật dân sự 2005 - Sở hữu chung là sở hữu của nhiều
chủ sở hữu đối với tài sản.
- Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
- Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung.
Sở hữu tư nhân (Điều 211 Bộ luật dân sự 2005)
- Sở hữu tư nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp Các mình.
- Sở hữu tư nhân bao gồm Sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.
Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Điều 227 Bộ luật dân sự
2005): là sở hữu của tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy định trong
điều lệ.
Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp (Điều 230 Bộ luật dân sự 2005): là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm
thực hiện mục đích chung của các thành viên được quy định trong điều lệ.
7.2.5. Căn cứ xác lập quyền sở hữu (Điều 170 Bộ luật dân sự 2005)
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
2. Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
3. Thu hoa lợi, lợi tức;
4. Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
5. Được thừa kế tài sản;
6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị
đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước
di chuyển tự nhiên,
7. Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công
khai phù hợp với thời hiệu quy định tại Khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trường hợp khác do pháp luật quy định. 7.2.6. Căn cứ chấm dứt quyền sở
hữu (Điều 171 Bộ luật dân sự 2005):
- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác
| Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình
- Tài sản bị tiêu hủy
- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
- Tài sản bị trang mua
- Tài sản bị tịch thu
- Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di
chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền Sở hữu trong các điều kiện
do pháp luật quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo
quy định tại Khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
- Các trường hợp khác do pháp luật quy định

HẾT
(ĐỪNG SHARE LUNG TUNG)

You might also like