You are on page 1of 20

Chủ đề 4:

Nhà nước và cách mạng


Contents
I. Nhà nước.......................................................................................................2
1. Nguồn gốc của nhà nước.......................................................................2
2. Bản chất của nhà nước..........................................................................3
3. Đặc trưng cơ bản của nhà nước............................................................4
4. Chức năng cơ bản của nhà nước..........................................................5
5. Kiểu và hình thức của nhà nước...........................................................7
5.1. Các kiểu nhà nước.............................................................................. 7
5.2. Các hình thức nhà nước...................................................................10
II. Cách mạng xã hội.................................................................................... 13
1. Nguồn gốc của cách mạng xã hội........................................................13
1.1. Khái niệm........................................................................................13
1.2. Nguồn gốc........................................................................................14
2. Bản chất của cách mạng xã hội...........................................................15
2.1. Vai trò của cách mạng xã hội........................................................15
2.2. Các nhân tố của bản chất cách mạng xã hội................................16
3. Phương pháp của cách mạng xã hội...................................................18
4. Vấn đề cách mạng trên thế giới hiện nay...........................................19
4.1. Hoàn cảnh của thế giới hiện nay...................................................19
4.2. Hướng đi của thế giới.....................................................................19

1
I.Nhà nước
1. Nguồn gốc của nhà nước
Lịch sử nhân loại từng chứng kiến thời kì xã hội không có nhà
nước, đó là xã hội nguyên thủy. Do kinh tế công hữu về tư liệu sản
xuất, trình độ sản xuất kém, chưa có sự phân hóa giai cấp nên xã hội
nguyên thủy chưa xuất hiện nhà nước. Xã hội khi đó tuân theo thể chế
tự quản. Tộc trưởng là những người đứng đầu bộ lạc, thị tộc, được
người dân bầu ra. Quyền lực của những người đứng đầu này dựa trên uy
tín, đạo đức của họ, xuất phát từ xã hội và phục vụ cho lợi ích của toàn
xã hội. Việc điều chỉnh các quan hệ xã hội được thực hiện dựa vào các
quy tắc chung. Bởi vậy, người đứng đầu các thị tộc, bộ lạc không có và
cũng không cần có công cụ cưỡng bức.
Tuy nhiên, vào giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy,
trong xã hội bắt đầu xuất hiện chế độ tư hữu. Lúc này, sự bất bình
đẳng và phân hóa giai cấp diễn ra một cách phổ biến. Xã hội xuất hiện
hai giai cấp thống trị và bị trị. Quan hệ áp bức bóc lột giữa hai giai cấp
này thay thế cho quan hệ bình đẳng giữa người với người trước đó. Nền
dân chủ công xã dần bị thay thế bởi nền độc tài. Điều này tất sẽ dẫn đến
mâu thuẫn giai cấp. Những mâu thuẫn giai cấp này đến mức nào đó trở
nên gay gắt, không thể điều hòa được thì đòi hỏi một tổ chức xuất
hiện, đó là nhà nước.
Tại sao phải xuất hiện nhà nước?
Hệ quả của những mâu thuẫn và đấu tranh gay gắt giữa các giai
cấp là tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt luôn cả xã hội. Vậy nên để đảm
bảo thảm họa đó không diễn ra, cần có một cơ quan quyền lực đặc biệt
“làm dịu” đi mâu thuẫn, duy trì trật tự xã hội. Đó là nhà nước. Bởi vậy,
có thể nói “nhà nước là sản phẩm của một xã hội đã phát triển tới một
giai đoạn nhất định” khi “xã hội đó đã bị phân thành những mặt đối lập
không thể điều hòa mà xã hội đó bất lực không sao loại bỏ được”. Nhà
nước khi đó ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu duy trì sự tồn tại của xã hội và
sự thống trị của giai cấp thống trị. Nguyên nhân của sự xuất hiện nhà
nước:
2
• Nguyên nhân sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn
đến dư thừa tương đối của cải, sinh ra chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất và về của cải.
• Nguyên nhân trực tiếp: Do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay
gắt, không thể điều hòa được.
Nhà nước đầu tiên trong lịch sử là nhà nước chiếm hữu nô lệ, ra
đời từ cuộc đấu tranh giữa giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ. Tiếp đó là
nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa mà
chúng ta đang xây dựng.
2. Bản chất của nhà nước
Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội có mâu thuẫn, đấu tranh
giai cấp, đáp ứng nhu cầu “làm dịu” mâu thuẫn, đấu tranh giai cấp đó,
duy trì trật tự xã hội trong vòng “trật tự” mà ở đó, địa vị và lợi ích của
giai cấp thống trị được đảm bảo. Do vậy, giai cấp thống trị với quyền lực
kinh tế là giai cấp lập ra và sử dụng nhà nước:
• Như là công cụ để duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị và quyền lợi
của mình.
• Nhờ có bộ máy nhà nước, giai cấp thống trị trở thành giai cấp
thống trị về mặt chính trị, từ đó có thêm phương tiện mới để tiếp
tục đàn áp và bóc lột giai cấp khác.
Bởi vậy, chủ nghĩa Mác-Lê nin cho rằng về bản chất, nhà nước là
một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo
vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác, tức
là mang bản chất giai cấp thống trị.
Không có nhà nước đứng trên mọi giai cấp và nhà nước chung
chung cho mọi giai cấp. Nhà nước bao giờ cũng là công cụ của giai cấp
thống trị lập ra nhằm hợp thức hóa sự bóc lột đối với người dân lao
động.
Dù vậy, có những trường hợp nhà nước:
 Là sự thỏa hiệp về lợi ích tạm thời của một số giai cấp để chống lại
một giai cấp khác

3
• Giữ một mức độ độc lập nào đó đối với hai giai cấp trong xã hội
khi mà cuộc đấu tranh đạt tới thế cân bằng
Tuy nhiên đó chỉ là những trường hợp cá biệt và tạm thời. Cùng
với sự phát triển của kinh tế, của các cuộc đấu tranh thì nhà nước vẫn sẽ
phản ánh và mang bản chất giai cấp.
3. Đặc trưng cơ bản của nhà nước
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, bất kì nhà nước nào
đều có 3 đặc trưng cơ bản sau:
a) Nhà nước quản lí dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
Điều này khác với tổ chức bộ lạc, thị tộc vào thời kì nguyên thủy,
được hình thành trên cơ sở quan hệ huyết thống và gia đình. Nhà nước
được hình thành trên cơ sở phân chia dân cư theo lãnh thổ mà họ cư trú.
• Quan hệ giữa các cư dân trong phạm vi lãnh thổ của nhà nước
không chỉ là quan hệ hệ huyết thống mà còn phức tạp hơn, bao
gồm quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội, quan hệ chính trị, …
• Quyền lực của nhà nước có hiệu lực với tất cả thành viên, tổ chức
tồn tại trên lãnh thổ của nhà nước.
• Mỗi nhà nước được xác định mốc biên giới quốc gia.

b) Nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang
tính cưỡng chế đối với mọi thành viên.
Khác với tổ chức quản lý mang tính chung chung, quyền lực xuất
phát từ xã hội và phục vụ cho xã hội như thời kì xã hội nguyên thủy, nhà
nước tồn tại hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp giúp nhà
nước thực hiện chức năng:
• Trấn áp sự phản kháng của các giai cấp khác
• Buộc những giai cấp này phục tùng ý chí của giai cấp cầm

quyền Những cơ quan quyền lực đó bao gồm


• Những đội “đội vũ trang đặc biệt”: quân đội nhà nghề, cảnh sát vũ
trang với hệ thống nhà tù.
• Các cơ quan hành chính thực hiện chức năng cai trị khác.

Nhà nước thực hiện quản lý xã hội dựa vào pháp luật.

4
• Sử dụng hệ thống pháp luật, nhà nước “cưỡng chế” mọi cá nhân, tổ
chức thực hiện những chính sách có lợi cho giai cấp cầm quyền
• Bộ máy chính quyền từ trung ương đến cơ sở là công cụ để thực
hiện và đảm bảo thực hiện những chính sách này. Bộ máy chính
quyền này hưởng lương từ ngân sách nhà nước, có quyền lực của
nhà nước vậy nên thường trung thành với nhà nước.
Quyền lực của nhà nước:
• Không thuộc về nhân dân
• Ngày càng xa rời nhân dân
• Đối lập với nhân dân

c) Nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.


Giai cấp thống trị muốn đảm bảo sự thống trị của mình, cần phải
đảm bảo sự hoạt động của bộ máy chính quyền, cho nên cần phải có
nguồn tài chính để duy trì và tăng cường bộ máy chính quyền. Nguồn tài
chính này được huy động từ thu thuế và quốc trái thu, dưới hình thức
cưỡng bức hoặc tự nguyện của người dân.
4. Chức năng cơ bản của nhà nước
Nhà nước đồng thời phải thực hiện nhiều chức năng như: chức
năng thống trị chính trị và chức năng xã hội, chức năng đối nội và chức
năng đối ngoại, ...
Dựa theo góc độ phân chia khác nhau, chức năng của nhà nước có
thể được phân chia thành các loại khác nhau.
• Dưới góc độ quyền lực chính trị, chức năng của nhà nước chia
thành chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội.
• Dưới góc độ phạm vi quyền lực, thì chức năng của nhà nước chia
thành chức năng đối ngoại và chức năng đối nội.
a) Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
Chức năng thống trị chính trị: bạo lực trấn áp với giai cấp bị trị
 Là chức năng nhà nước làm công cụ chuyên chính của một giai cấp,
nhằm bảo vệ sự thống trị của giai cấp đó đối với toàn xã hội.
• Chức năng này chịu sự quy định bởi tính giai cấp của nhà nước.

Chức năng xã hội: quản lí, điều hành, duy trì trật tự xã hội

5
Mối quan hệ giữa hai chức năng
• Do bản chất giai cấp của nhà nước ->

• Chức năng thống trị là chức năng cơ bản nhất, có vai trò chi phối
chức năng xã hội.
• Chức năng xã hội phải phụ thuộc và chịu ảnh hưởng của chức năng
thống trị.
• Tuy nhiên, chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính trị; và
sự thống trị chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào nó còn thực hiện
chức năng xã hội đó của nó.
=> Giữa chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội của nhà
nước luôn có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Một nhà nước tồn tại lâu dài khi giai cấp thống trị giải quyết ổn
thỏa lợi ích của giai cấp và lợi ích của toàn xã hội trong những hoàn
cảnh và điều kiện cụ thể.
b) Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
Chức năng đối nội: thực hiện đường lối, chính sách, luật pháp
đáp ứng và giải quyết nhu cầu của xã hội.
Các công cụ thực hiện: chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan
truyền thông, văn hóa, giáo dục, ...
Được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, y
tế, giáo dục, ... của mỗi quốc gia nhằm đáp ứng và giải quyết những nhu
cầu chung của toàn xã hội
Được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục thông qua lăng
kính giai cấp của giai cấp thống trị.
Chức năng đối ngoại: giải quyết mối quan hệ với nhà nước khác
về mọi lĩnh vực của xã hội.
Là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống
trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác dưới
danh nghĩa là quốc gia, dân tộc, nhằm:
• Bảo vệ lãnh thổ quốc gia
• Đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, y
tế, giáo dục, ...

6
Trong xã hội hiện đại, chính sách đối ngoại của nhà nước được các
quốc gia coi trọng, xem đó như là điều kiện cho sự phát triển của mình.
Các nhà nước không chỉ quan hệ với nhau mà còn quan hệ với các
tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, ...
Mối quan hệ giữa hai chức năng:
Hai chức năng là hai mặt của một thực thể thống nhất, hỗ trợ và
tác động lẫn nhau nhằm thực hiện đường lối đối nội và đường lối đối
ngoại của giai cấp cầm quyền.
Nhà nước nếu không muốn bị sụp đổ thì phải duy trì được trật tự
xã hội, phải giải quyết những công việc xã hội, để xã hội tồn tại trong
vòng trật tự nhất có thể, theo quan điểm của giai cấp thống trị.
Có thể thấy, chức năng đối nội giữ vai trò chủ yếu. Đồng thời, khi
chức năng đối ngoại được thực hiện tốt, chức năng đối nội có điều kiện
thực hiện, vị thế và vai trò của thể chế nhà nước ngày càng cao, các vấn
đề trong xã hội được giải quyết. Nguyên nhân của mối liên hệ này là do
trong xã hội hiện đại, nhà nước nào giữ được sự ổn định chính trị - xã
hội thì các nhà đầu tư nước ngoài mới dám đầu tư, thực hiện các dự án
lớn, kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ, ...
mới có điều kiện phát triển.
5. Kiểu và hình thức của nhà nước
5.1. Các kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của
nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội và những điều kiện ra
đời, tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã
hội nhất định.
Trong lịch sử xã hội loài người đã tồn tại kiểu nhà nước chủ nô,
kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà nước tư sản, đều có đặc điểm chung
là bóc lột, là công cụ duy trì, bảo vệ nền thống trị của giai cấp chủ nô,
địa chủ phong kiến, tư sản. Tức là số ít thống trị số đông.
Điểm khác của nhà nước vô sản: số đông thống trị số ít, tổ chức
quyền lực của nhân dân lao động, có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chế độ bóc
lột và xây dựng thành công CNXH và CNCS.

7
VD: trước CMT8: giai cấp địa chủ phong kiến Việt Nam và tư sản
mại bản (giai cấp tư sản phản động) là giai cấp thống trị chỉ coi trọng
lợi ích của bản thân, bỏ quên lợi ích dân tộc dẫn đến đất nước rơi vào
khủng hoảng trầm trọng, cuộc sống người dân khốn khổ, lầm than.
CMT8 thành công những giai cấp này bị lấy mất địa vị thống trị, giai
cấp vô sản liên minh với các giai cấp và tầng lớp khác lên nắm quyền.
a) Nhà nước chủ nô
Kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử, ra đời dựa trên sự tan rã của
chế độ thị tộc - bộ lạc, gắn với sự xuất hiện của chế độ tư hữu và phân
chia xã hội thành giai cấp.
Về bản chất là công cụ bảo vệ quyền lực của giai cấp chủ nô, để
đàn áp, bóc lột giai cấp nô lệ và những người lao động tự do trong xã hội
như bình dân, thợ thủ công.
VD: Đế quốc La Mã, Nhà nước Ai Cập cổ đại (nhà nước chủ nô
đầu tiên), Nhà nước Xume cổ đại, ...
Trong hàng nghìn năm, nhà nước chủ nô luôn chiến tranh, thôn
tính lẫn nhau khiến nhiều nhà nước bị xóa bỏ và các nhà nước khác dần
lớn mạnh. Chính vì nhà nước này tồn tại dựa trên sự đối kháng gay gắt
giữa giai cấp chủ nô và nô lệ nên cần bị xóa bỏ.
VD: Một trong những lý do khiến đế quốc La Mã suy yếu là những
người nô lệ thấy bất mãn, khiến lực lưỡng lao động của đế quốc bị thiếu
hụt do nô lệ chính là lực lượng lao động chính của đế quốc này.
Tuy còn nhiều hạn chế nhưng chúng ta không thể phủ định ý nghĩa
lịch sử của nhà nước này, sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước
chủ nô cũng là bước tiến của lịch sử nhân loại, nó tạo tiền đề cho sự phát
triển kinh tế, chính trị, văn hoá... của các xã hội sau này, như Ph.
Ăngghen đã chỉ rõ: “Không có chế độ nô lệ thì không có quốc gia Hy
Lạp, không có nghệ thuật và khoa học Hy Lạp; không có chế độ nô lệ thì
không có Đế chế La Mã. Mà không có cái cơ sở của nền văn minh Hy
Lạp và Đế chế La Mã thì không có châu Âu hiện đại.”
b) Nhà nước phong kiến
Nhà nước phong kiến là kiểu nhà nước bóc lột, ra đời dựa trên sự
tan rã của nhà nước chủ nô, nhưng nó tiến bộ hơn nhà nước chủ nô.

8
Hai giai cấp cơ bản là địa chủ và nông dân. Giai cấp địa chủ là giai
cấp thống trị trong xã hội và được chia ra nhiều đẳng cấp, mỗi đẳng cấp
có địa vị xã hội khác nhau, gắn liền với lợi ích kinh tế, chính trị. Giai
cấp nông dân chiếm đa số nhưng bị trói buộc vào ruộng đất và bị phụ
thuộc vào địa chủ.
Điểm tiến bộ của nhà nước này thì so với nô lệ, người nông dân có
kinh tế cá thể, họ là người sản xuất nhỏ, được sở hữu ruộng đất, sức kéo,
công cụ lao động… Nhà nước đã quan tâm nhiều đến việc giải quyết
những vấn đề chung cho toàn xã hội. Đã lắng nghe để xác định một số
quyền cơ bản cho người dân. Do vậy, các hoạt động kinh tế xã hội của
nhà nước cũng thiết thực hơn.
Tuy nhiên, về bản chất nhà nước phong kiến là công cụ trong tay
giai cấp địa chủ bóc lột người nông dân, thợ thủ công và các tầng lớp lao
động khác. Mâu thuẫn quyền lợi, quyền lực sâu sắc, quyền lợi vẫn được
tập chung đảm bảo cho sức mạnh của giai cấp thống trị đối với toàn xã
hội.
c) Nhà nước tư sản
Nhà nước tư sản ra đời bằng nhiều con đường khác nhau: thông
qua cách mạng tư sản dưới hình thức khởi nghĩa vũ trang (Hà Lan, Anh,
Pháp,..), thông qua cải cách tư sản (Đức, Tây Ban Nha, Nhật,..), sự di cư
(người Châu Âu di cư ra và hình thành những nước mới như Mỹ,
Canada, dùng vũ lực để lấn át thổ dân bản xứ đang trong chế độ thị tộc,
bộ lạc thiết lập lên chính quyền nhà nước tư sản).
Nhà nước tư sản có những đặc điểm cơ bản sau:
• Thiết lập nguyên tắc chủ quyền nhà nước trên danh nghĩa
thuộc về nhân dân
• Có cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện của các tầng lớp dân
cư trong xã hội do bầu cử lập nên.
• Thực hiện nguyên tắc phân chia quyền lực và kiềm chế, đối
trọng giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, …
• Thực hiện chế độ đa nguyên, đa đảng trong bầu cử nghị viện
và tổng thống; hình thức chính thể phổ biến của nhà nước tư
sản là cộng hòa và quân chủ lập.
d) Nhà nước vô sản (nhà nước xã hội chủ nghĩa)
9
Theo Chủ nghĩa Mác-Lênin thì Nhà nước vô sản là một kiểu nhà
nước mới, đặc biệt trong lịch sử. Tính chất đặc biệt của nó trước hết là ở
chỗ nó chỉ tồn tại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa cộng sản, nó là kiểu
nhà nước cuối cùng trong lịch sử của xã hội loài người.
Tính chất đặc biệt của nhà nước vô sản còn thể hiện ở chỗ chính
quyền là của nhân dân lao động – đó là nền tảng liên minh công – nông
làm nòng cốt cho sự liên minh với mọi tầng lớp những người lao động
khác trong xã hội.
Nhà nước XHCN ra đời gắn liền với thắng lợi của cách mạng vô
sản do quần chúng lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô
sản thông qua đội tiên phong là ĐCS.
5.2. Các hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức, phương thức thực hiện
quyền lực của hình thức cầm quyền của giai cấp thống trị giai cấp thống
trị được phân chia dựa trên các tiêu chí sau:
+ Bản chất giai cấp của nhà nước
+ Trình độ PT kinh tế - xã hội
+ Cơ cấu giai cấp trong XH
+ Lịch sử, văn hóa XH
5.2.1. Nhà nước chủ nô quý tộc
a) Nhà nước quân chủ chủ nô
Là hình thức nhà nước mà quyền lực nằm trong tay hoàng đế, ngôi
hoàng đế truyền theo hình thức cha truyền con nối.
VD: Nhà nước thành bang XPac ở Hy Lạp cổ đại:
Đất nước này được hình thành trên cơ sở cuộc chiến tranh xâm
lược của người Đô Riêng và người Akeang.
• Giai cấp thống trị (người Xpac) họ không phải tham gia hoạt
động sản xuất, sống bằng sự nô dịch, bóc lột, họ chỉ có việc
cai trị và tham gia lực lượng quân đội (để xâm lược hoặc bảo
vệ đất nước).
• Giai cấp bị nô dịch:

10
➢ Người Periet - người Akeang bị chinh phục, tự do và có
ruộng tài sản riêng nhưng không có quyền chính trị và
phải nộp thuế để nuôi người Xpac.
➢ Người Hilot: nô lệ chung của nhà nước không có quyền
lợi chính trị, thân thể, tư pháp nhưng lại được phép có
gia đình riêng, có thu nhập riêng, lệ thuộc vào chủ nô.
Đất nước này có 2 vị vua có quyền ngang nhau nhưng không nắm
toàn bộ quyền lực (vua vừa là thủ lĩnh quân sự, vừa là tăng lữ tối cao,
vừa là người xử án). Ngoài ra còn có các hội đồng khác. Tuy nhiên cơ
quan nhà nước đều do giai cấp quý tộc nắm giữ điều hành và bảo vệ lợi
ích cho mình.
b) Nhà nước Cộng hòa dân chủ chủ nô
Là hình thức nhà nước mà quyền lực thuộc về Hội đồng trưởng
lão/ Hội đồng chính quan do cư dân bầu ra theo hình thức bỏ phiếu tín
nhiệm. Các thành viên trong Hội đồng trưởng lão có thể bị bãi miễn nếu
không còn đủ tín nhiệm.
VD: Nhà nước thành bang Aten
➢ Ban đầu cũng theo hình thức cộng hòa quý tộc chủ nô nhưng
do kinh tế phát triển, công thương nghiệp dần chiếm vai trò
chủ đạo dần liên kết với nông dân chống lại giai cấp quý tộc,
qua ba lần cải cách đã dần chuyển từ hình thức cộng hòa quý
tộc chủ nô sang chế độ cộng hòa dân chủ chủ nô.
➢ Đất nước này không có vua. Có hội nghị công dân để bàn
bạc thảo luận các vấn đề quan trọng. Có hội đồng 500 người
chia thành 10 ủy bản để giải quyết các vấn đề, hội đồng này
có 10 thủ lĩnh được bầu ra trong hội nghị công dân. Và khác
với Xpac vua là người xử án, đất nước này có tòa bồi thẩm.
Về cơ bản, nhà nước thành bang Aten có sự dân chủ hơn nhà nước
thành bang Xpac do nhà nước Aten có sự cải cách còn Xpac thì lại hình
thành do chiến tranh xâm lược nên sự thống trị càng rõ rệt hơn.
5.2.2. Nhà nước địa chủ phong kiến
a) Nhà nước phong kiến tập quyền

11
Là hình thức nhà nước mà quyền lực tập trung trong tay chính
quyền trung ương, đứng đầu là vua / hoàng đế. Vua / hoàng đế có quyền
lực tuyệt đối. Khẩu dụ của vua được coi là ngang bằng pháp luật
VD: Nước Đại Cồ Việt
Sau khi Ngô Quyền mất, nhà Ngô suy tàn, đất nước bị chia cắt
thành 12 vùng đất biệt lập do 12 thủ lĩnh đứng đầu. Để giải quyết tình
trạng này Đinh Bộ Lĩnh xuất hiện, dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất
nước, lên ngôi Hoàng Đế đặt tên nước là Đại Cồ Việt - đây là nhà nước
đầu tiên sử dụng hình thức nhà nước phong kiến tập quyền.
Ở thời điểm này, mô hình nhà nước này vô cùng phù hợp và đem
lại sự phát triển vượt bậc, để lại nhiều thành tựu. Mô hình này tập trung
được sức mạnh và nguồn lực quốc gia, giúp kinh tế phát triển, nền quân
sự vượt trội và đánh thắng nhiều giặc ngoại xâm.
Tuy nhiên, vào thời cận đại, khi chủ nghĩa tư bản đã thống trị trên
thế giới thì mô hình nhà nước phong kiến tập quyền bị trở nên lạc hậu.
b) Nhà nước phong kiến phân quyền
Là hình thức nhà nước trong đó quyền lực bị phân tán bởi nhiều
thế lực phong kiến cát cứ ở các địa phương khác nhau. Chính quyền
trung ương chỉ tồn tại trên danh nghĩa, hình thức. Vua/hoàng đế chỉ là
bù nhìn, không có thực quyền.
VD: nổi bật nhất của mô hình này là Tây Âu thời kì sơ trung đại.
Tại thời kì này, cụ thể là từ thế kỉ IX - XI: toàn bộ nền kinh tế Tây Âu tập
trung trong các lãnh địa phong kiến. Mỗi lãnh địa phong kiến là một
vương quốc khép kín riêng, mỗi lãnh chúa là 1 ông vua con và mỗi lãnh
địa là một đơn vị kinh tế- chính trị độc lập.
5.2.3. Nhà nước tư sản
Có nhiều hình thức nhà nước tư sản: chế độ cộng hòa, chế độ cộng
hòa đại nghị, chế độ cộng hòa tổng thống, chế độ cộng hòa thủ tướng,
chế độ quân chủ lập hiến, nhà nước liên bang, ...
Các hình thức này khác nhau về chế độ bầu cử, chế độ một hay hai
viện, nhiệm kỳ và quyền lực tổng thống, thủ tướng, sự phân chia quyền
lực, ...

12
Dù ở hình thức nào thì về cơ bản thì đều đề cao quyền tự do, dân
chủ tuy nhiên nhà nước chuyên chính tư sản vẫn là công cụ thống trị của
giai cấp tư sản đối với các giai cấp, các tầng lớp khác trong XH, vẫn là
số ít thống trị số đông.
5.2.4. Nhà nước vô sản
Kiểu nhà nước vô sản tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau với
nhiều tên gọi như: Cộng xã Pari ở Pháp năm 1871, Xô viết ở Nga năm
1917, Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ...
Về cơ bản, các hình thức nhà nước này giống nhau, đều là giai cấp
vô sản lãnh đạo, liên minh cùng các giai cấp khác để bảo vệ quyền lợi
của giai cấp và của toàn thể nhân dân lao động.
Để thực hiện sứ mệnh của mình, giai cấp vô sản phải thực hiện 2
chức năng:
➢ Chức năng tổ chức, xây dựng một trật tự kinh tế mới, trật tự XH
mới có vai trò quyết định nhất tới sự tồn tại của nhà nước vô
sản.
➢ Chức năng trấn áp sự phản kháng của lực lượng chống đối, có
vai trò vô cùng quan trọng. Trong lịch sử, các nước XH chủ
nghĩa ở Liên Xô cũ và Đông Âu đã để mất chính quyền của giai
cấp vô sản vào tay lực lượng chính trị khác.
II. Cáchmạng xã hội
1. Nguồn gốc của cách mạng xã hội
1.1. Khái niệm.
Cách mạng là sự thay đổi căn bản về chất của một sự vật hiện
tượng nào đó trong thế giới.
Cách mạng xã hội có thể hiểu theo 2 nghĩa:
➢ Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất
bước ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã
hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời
bằng hình thái kinh tế – xã hội cao hơn. Áp dụng cho tổng thể
xã hội nói chung, không giới hạn trong một lĩnh vực riêng biệt
nào.

13
➢ Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ
chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
Áp dụng cho lĩnh vực chính trị ở một thời kỳ nhất định.
➢ Tuy nhiên, dù hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, cách mạng
xã hội vẫn là một hiện tượng lịch sử, cói nguồn gốc sâu xa là
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiến bộ đòi được giải phóng,
phát triển với quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu đang là trở
ngại cho sự phát triển của lực lượng sản xuất.
1.2. Nguồn gốc
a) Nguồn gốc sâu xa.
Lực lượng sản xuất luôn không ngừng phát triển, khi nó phát triển
đến một mức độ nhất định thì quan hệ sản xuất cũ, vốn tương ứng phù
hợp với nó, trở nên lỗi thời, không phù hợp nữa, và kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
“Từ chỗ là những hình thức phát triển của các lực lượng sản xuất,
những quan hệ sản xuất ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng
sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội” – Trích
“Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị”- Các Mác.
Cách mạng xã hội bùng nổ, giai cấp bị trị phải tiến hành đấu tranh
chống lại giai cấp thống trị, phải giành lấy chính quyền nhà nước để thay
thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, và nhằm
giải phóng mình.
b) Nguồn gốc trực tiếp.
Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp
cách mạng (đại biểu cho lực lượng sản xuất mới) với giai cấp thống trị.
Bọn thống trị dùng mọi thủ đoạn, đặc biệt là sử dụng công cụ nhà nước
với nhiều phương tiện bạo lực trong tay, để bảo vệ, duy trì quan hệ sản
xuất lỗi thời. Bên cạnh đó còn có sự phát triển nhận thức và tổ chức của
giai cấp cách mạng, tức giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới
tiến bộ hơn. Những yếu tố kể trên tạo ra sự phát triển của phong trào đấu
tranh giai cấp từ tự phát đến tự giác. Cách mạng sẽ bùng nổ như một lẽ
tất yếu và có khả năng thành công.

14
2. Bản chất của cách mạng xã hội
2.1. Vai trò của cách mạng xã hội.
Cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, là bước
chuyển biến vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư
tưởng, là phương thức thay đổi từ một hình thái kinh tế xã hội này sang
hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn.
• Trong thời kỳ cách mạng, năng lực sáng tạo của quần chúng nhân
dân được phát huy một cách cao độ, như C. Mác đã nói: “Cách
mạng là đầu tàu của lịch sử”.
 Lịch sử nhân loại đã chứng minh đầy đủ, rõ nét vai trò của cách
mạng xã hội qua 04 cuộc cách mạng đưa nhân loại trải qua 05
hình thái kinh tế – xã hội nối tiếp nhau:
➢ Cách mạng thực hiện bước chuyển từ hình thái kinh tế –
xã hội nguyên thủy lên hình thái chiếm hữu nô lệ.
➢ Cách mạng chuyển từ chế độ nô lệ lên chế độ phong kiến.
➢ Cuộc cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến, xác lập
chế độ tư bản chủ nghĩa.
➢ Cách mạng vô sản lật đổ chế độ tư bản, xác lập chế độ xã
hội chủ nghĩa.
Phân biệt giữa “cách mạng xã hội” với “tiến hóa xã hội”, “cải
cách xã hội” và “đảo chính”:
a) Tiến hóa xã hội:
Là hình thức phát triển của xã hội. Nhưng khác với cách mạng, đây
là quá trình diễn ra một cách tuần tự, dần dần với những biến đổi cục
bộ trong một hình thái kinh tế – xã hội nhất định.
Cách mạng chỉ trở thành tất yếu lịch sử khi những tiền đề của nó
được tạo ra nhờ tiến hóa xã hội. Ngược lại, cách mạng mở đường cho
tiến hóa như là những quá trình kế tiếp nhau không ngừng trong sự phát
triển của xã hội.
b) Cải cách xã hội:
Sự biến đổi này cũng tạo nên sự thay đổi về chất nhất định trong
đời sống xã hội, tuy nhiên cải cách xã hội chỉ tạo nên những biến đổi
riêng lẻ, bộ phận trong khuôn khổ một chế độ xã hội đang tồn tại.
15
Trong các chế độ xã hội có đối kháng giai cấp, những cải cách là
kết quả của phong trào đấu tranh của lực lượng tiến bộ, và trong những
hoàn cảnh nhất định, chúng trở thành những bộ phận hợp thành cách
mạng.
c) Đảo chính:
Dạng hoạt động này là thủ đoạn giành quyền lực nhà nước do một
cá nhân hoặc một nhóm người thực hiện nhằm xác lập một chế độ xã hội
có cùng bản chất (không làm thay đổi căn bản chế độ xã hội)
Đảo chính không động đến chế độ xã hội và không phải là phong
trào cách mạng của quần chúng, nên đảo chính khác hoàn toàn với cách
mạng.
2.2. Các nhân tố của bản chất cách mạng xã hội.
a) Tính chất của cách mạng xã hội.
Tính chất của một cuộc cách mạng xã hội được xác định bởi nhiệm
vụ giải quyết hai mâu thuẫn sau:
• Mâu thuẫn kinh tế giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
• Mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột.

Mỗi một cuộc cách mạng đều có nhiệm vụ giải quyết những mâu
thuẫn nhất định, xóa bỏ một chế độ xã hội nhất định và xác lập một chế
độ mới nhất định.
b) Lực lượng của cách mạng xã hội.
Lực lượng của cách mạng xã hội là những giai cấp, tầng lớp người
có lợi ích gắn bó với cách mạng, tham gia vào các vai trò cách mạng,
thực hiện mục đích của cách mạng. Tính chất và điều kiện lịch sử của
cách mạng chi phối đến lực lượng cách mạng xã hội.
c) Động lực của cách mạng xã hội.
Động lực của cách mạng xã hội là những giai cấp có lợi ích găn bó
chặt chẽ và lâu dài đối với cách mạng, có tính tự giác, tích cực, chủ
động, kiên quyết, triệt để cách mạng, có khả năng lôi cuốn, tập hợp các
giai cấp, tầng lớp khác tham gia phong trào cách mạng.
Giai cấp trong lực lượng cách mạng có vai trò quyết định đến sự
thành công của phong trào cách mạng được xem là động lực của cách
mạng xã hội.
16
d) Đối tượng của cách mạng xã hội.
Đối tượng của cách mạng xã hội là những giai cấp và lực lượng
đối lập cần phải đánh đổ của cách mạng.
e) Giai cấp lãnh đạo của cách mạng xã hội.
Giai cấp lãnh đạo của cách mạng xã hội là giai cấp có hệ tư tưởng
tiến bộ, đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ, cho xu hướng phát
triển của xã hội.
f) Điều kiện cách mạng khách quan của cách mạng xã hội.
Đây là điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, chính trị bên ngoài tác
động đến, là tiền đề diễn ra các cuộc cách mạng xã hội. Những mâu
thuẫn gay gắt trong hình thái xã hội (kinh tế- xã hội; chính trị - xã hội) là
điều kiện khách quan tất yếu dẫn đến sự bùng nổ của cách mạng xã hội.
g) Tình thế cách mạng của cách mạng xã hội.
Tình thế cách mạng là sự chín muồi của mâu thuẫn giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất, của mâu thuẫn giai cấp trong xã hội dẫn
tới những đảo lộn trong nền tảng kinh tế – xã hội, tạo nên một cuộc
khủng hoảng chính trị sâu sắc khiến cho việc thay thế thể chế chính trị
đó bằng thể chế chính trị khác tiến bộ hơn như là một thực tế không thể
đảo ngược.
V. I. Lênin đã nêu ra 03 đặc trưng chủ yếu của tình thế cách mạng:
o Giai cấp thống trị lâm vào khủng hoảng chính trị, bộ máy nhà
nước của chúng suy yếu nghiêm trọng, mở đường cho sự bất
bình, phẫn nộ trong các giai cấp bị áp bức.
o Nỗi cùng khổ và quẫn bách của các giai cấp bị áp bức trở nên
nặng nề hơn mức bình thường.
o Do những nguyên nhân nêu trên, tính tính cực của quần
chúng được nâng cao rõ rệt, họ bị cuộc khủng hoảng chính trị
đẩy đến chỗ đòi hỏi phải có hành động lịch sử độc lập.
Đây là trạng thái đặc biệt của điều kiện khách quan, không phụ
thuộc vào ý chí của các giai cấp, và là điều kiện tất yếu dẫn đến cách
mạng xã hội.
h) Nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội.

17
Bao gồm các yếu tố: ý chí, niềm tin, trình độ giác ngộ, nhận thức
của lực lượng cách mạng vào mục tiêu và nhiệm vụ, năng lực tổ chức
thực hiện, khả năng tập hợp lực lượng của giai cấp lãnh đạo. Nhân tố
chủ quan có vai trò quyết định thành bại của cách mạng trong tình thế
cách mạng chín muồi.
Tuy nhiên, để cách mạng thành công, cần phải có cả điều kiện
khách quan, nhân tố chủ quan, và sự kết hợp một cách khoa học giữa
chúng. Nếu điều kiện khách quan không cho phép, thì dù giai cấp cách
mạng có làm chín muồi nhân tố chủ quan đến đâu, thì cách mạng không
thể thành công.
Giai cấp cách mạng không thể thụ động ngồi chờ, mà phải chuẩn
bị lực lượng vàtác động làm cho điều kiện khách quan chín muồi. Khi
điều kiện khách quan đã chín muồi, thì giai cấp cách mạng phải kịp thời
chớp lấy thời cơ, phát động quần chúng đứng lên làm cách mạng, giành
chính quyền về tay mình và nhân dân.
i) Thời cơ cách mạng của cách mạng xã hội.
Đây là thời điểm đặc biệt khi điều kiện khách quan và nhân tố chủ
quan đã chín muồi, là thời điểm thuận lợi nhất để bùng nổ và quyết định
sự thành công của cách mạng.
Chọn đúng thời cơ cách mạng có vai trò to lớn tới sự thành bại của
phong trào cách mạng, nếu bỏ lỡ thời cơ thì cách mạng khó có thể nổ ra
và thành công.
3. Phương pháp của cách mạng xã hội
Cách mạng xã hội có mục tiêu là giành chính quyền mới bằng cách
đập tan chính quyền cũ, lỗi thời, phản động, gây ra sự cản trở sự phát
triển của xã hội thiết lập nên một trật tự xã hội mới ổn định hơn. Để
thực hiện được mục tiêu đó, cần có phương pháp cách mạng phù hợp.
a) Phương pháp cách mạng bạo lực:
Là hình thức cách mạng phổ biến, thông qua bạo lực để giành lại
chính quyền, là hành động cách mạng của quần chúng nhân dân dưới sự
lãnh đạo của giai cấp cách mạng vượt qua khỏi giới hạn pháp luật của
giai cấp thống trị đương thời nhằm lật đổ nhà nước lỗi thời, xác lập nhà
nước của giai cấp vô sản.
18
Bạo lực cách mạng là tất yếu. Trong lịch sử nhân loại, chưa có giai
cấp cách mạng nào giành được chính quyền nhà nước bằng con đường
phi bạo lực, ngay cả khi cách mạng được thực hiện dưới hình thức tương
đối hòa bình.
Tuy nhiên cần chú ý rằng bạo lực chỉ là công cụ, phương tiện để
lực lượng cách mạng giành lấy chính quyền nhà nước từ tay giai cấp
thống trị.
Phương pháp bạo lực gây nhiều thiệt hại về con người và cả vật
chất.
b) Phương pháp cách mạng hoà bình:
Là phương pháp để giành chính quyền, đấu tranh mà không dùng
bạo lực trong điều kiện cho phép.
Phương pháp hoà bình là đấu tranh nghị trường thông qua chế độ
dân chủ, bằng cách bầu cử giành đa số trong nghị viện và trong chính
phủ.
Điều kiện để phương pháp hoà bình có thể xảy ra:
• Giai cấp thống trị không còn bộ máy bạo lực, hoặc còn
nhưng không còn ý chí đấu tranh chống lại lực lượng cách mạng.
• lực lượng cách mạng đã phát triển mạnh áp đảo kẻ thù.
Phương pháp hoà bình ít gây bất lợi, ít gây thương vong về con
người và thiệt hại về vật chất, tuy nhiên điều kiện để xảy ra phương
pháp hoà bình rất khó.
4. Vấn đề cách mạng trên thế giới hiện nay
4.1. Hoàn cảnh của thế giới hiện nay
Xã hội hiện đại bị chi phối bởi đặc điểm của thời đại:
• Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại

• Xu hướng đối thoại thay cho xu hướng đối đầu

• Những điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản hiện đại phần nào
làm “dịu đi”’ mẫu thuẫn giai cấp
• Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, nạn đói
và bệnh tật ở nhiều nước

19
4.2. Hướng đi của thế giới
• Xu hướng đối thoại và hoà giải thông qua các tổ chức quốc
tế đang là xu hướng chủ đạo hiện nay.
• Xu hướng giữ vững độc lập, tự chủ của quốc gia, dân tộc,
không phụ thuộc và không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau.
• Xã hội hiện đại thay đổi theo hướng thay đổi từng bộ phận,
từng yếu tố, từng lĩnh vực trong đời sống xã hội:
▪ Thay đổi lực lượng sản xuất, dẫn đến thay đổi quan hệ
sản xuất.
▪ Thay đổi về cơ cấu xã hội - cơ sở hạ tầng.
▪ Thay đổi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng xã
hội, sinh ra thay đổi toàn bộ xã hội.

20

You might also like