You are on page 1of 10

Phần 1

Câu 1: Tổ chức nào sau đây mang tính quyền lực công đặc biệt?
a. Đảng Cộng sản Việt Nam
b. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
c. Nhà nước CHXHCN Việt Nam
d. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Câu 2: Học thuyết nào cho rằng Nhà nước ra đời bởi sự thỏa
thuận giữa các công dân?
a. Thuyết Thần học
b. Thuyết Khế ước xã hội
c. Thuyết Gia trưởng
d. Học thuyết Mác – Lê Nin
Câu 3: Nhận định nào sau đây phù hợp với khái niệm bản chất của nhà
nước?
a. Yếu tố tác động làm thay đổi chức năng của nhà nước.
b. Yếu tố tác động đến sự ra đời của nhà nước.
c. Yếu tố tác động đến việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
d. Yếu tố bên trong quyết định xu hướng phát triển cơ bản của
nhà nước.
Câu 4: Nhà nước có bao nhiêu chức năng cơ
bản?

a. 2. b. 3.
c. 4. d. 5.
Câu 5: Chức năng của nhà nước là:
a. Những mặt hoạt động của nhà nước nhằm thực hiện công
việc của nhà nước.
b. Những công việc và mục đích mà nhà nước cần giải quyết và
đạt tới.
c. Những loại hoạt động cơ bản của nhà nước.
d. Những mặt hoạt động cơ bản nhằm thực hiện nhiệm vụ của
nhà nước.
Câu 6: “Phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và quản lý
dân cư theo các đơn vị hành chính” là đặc trưng của tổ chức nào?
A. Đảng Cộng sản Việt Nam
B. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
C. Nhà nước CHXHCN Việt Nam
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Câu 7: Quyền lực nhà nước tập trung, thống nhất trong các cơ
quan quyền lực do dân bầu ra là hình thức chính thể:
A. Hình thức chính thể CHDC nhân dân
B. Hình thức chính thể quân chủ lập hiến
C. Cả A và B đều đúng
D. Cả A và B đều sai
Câu 8: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy để duy trì trật tự xã hội, người
ta sử dụng:
• a. Quy phạm pháp luật
• b. Quy phạm tập quán
• c. Quy phạm đạo đức
• d. Quy phạm xã hội
Câu 9: Xét từ góc độ giai cấp, nhà nước ra đời vì:
• a/ Sự xuất hiện các giai cấp và quan hệ giai cấp.
• b/ Sự xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp.
• c/ Nhu cầu giải quyết mối quan hệ giai cấp.
• d/ Xuất hiện giai cấp bóc lột và bị bóc lột.
Câu 10: Đặc điểm của quy phạm pháp luật khác so với quy phạm xã hội
thời kỳ cộng sản nguyên thủy.
• a. Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị; nội dung thể hiện quan hệ bất
bình đẳng trong xã hội.
• b. Có tính bắt buộc chung, tính hệ thống và thống nhất cao.
• c. Được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước, chủ yếu bởi sự cưỡng chế.
• d. Cả a, b và c đều đúng
Phần 2

1.Tập quán và những tín điều tôn giáo trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ
chính là pháp luật
 Sai. PL chỉ ra đời trong xã hội có Nhà nước. NN và PL là 2 phạm trù
luôn luôn tồn tại song hành. Khi mâu thuẫn xã hội gay gắt không thể
điều hòa dẫn tới hình thành NN, để duy trì sự tồn tại của NN thì giai cấp
cầm quyền đã ban hành PL, PL trở thành công cụ để duy trì tật tự xã hội,
bảo vệ cho giai cấp cầm quyền.
2.Pháp luật chỉ có thể được hình thành bằng con đường ban hành của Nhà
nước.
 Sai. Vì PL là những quy tắc xử sự chung, do NN ban hành hoặc thừa
nhận. Ngoài việc ban hành Nhà nước còn có thể thừa nhận những tập
quán trong xã hội bằng cách pháp điển hóa, ghi nhận trong luật thành
văn.
3.Việc pháp luật đưa ra khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con
người thể hiện tính xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật.
 Sai. Hình thức chặt chẽ của PL thể hiện ở ngôn từ pháp lí, cách sắp xếp
các điều luật.
4.Quyền lực kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất so với quyền lực chính
trị và tư tưởng bởi nó tạo nên sự lệ thuộc cơ bản nhất giữa giai cấp bị trị
đối với giai cấp thống trị.
 Đúng. Bởi kinh tế đóng vai trò rất quan trọng. Ai sở hữu tư liệu sản xuất
sẽ có quyền tổ chức, quản lí kinh doanh và phân phối sản phẩm. Hơn
nữa kinh tế là phạm trù thuộc về vật chất, về cơ sở hạ tầng, sinh ra thì
phải có ăn cái đã, không có cái ăn thì chẳng thể làm nổi chính trị.
5. Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước luôn luôn
mâu thuẫn với nhau.
 Sai. Chẳng hạn trong nhà nước XHCN thì tính giai cấp và tính xã hội
song hành và hỗ trợ nhau. Vì nhà nước của giai cấp công nhân và nông
dân nên một mặt thể hiện tính giai cấp : Ý chí của giai cấp cầm quyền,
một mặt thể hiện tính xã hội đó là nhà nước với công cụ là pháp luật
phải nhằm phục vụ quần chúng nhân dân, là nhà nước của dân,do dân, vì
dân.
6. Pháp luật luôn tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát
triển.
 Sai. Nếu pháp luật tiến bộ, phản ánh được thực tiễn, dự báo được tình
hình phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy tiến bộ xã hội. Ngược lại sẽ
kìm hãm sự phát triển xã hội.
7. Pháp luật là tiêu chuẩn (chuẩn mực) duy nhất đánh giá hành vi của con
người.
 Sai. Vì Ngoài pháp luật ra còn rất nhiều những chuẩn mực khác, vì
ngoài pháp luật, các quy phạm về đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo
cũng là thước đo, là khuôn mẫu để đánh giá hành vi của con người.
Phần 3

1. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước

* Nguồn gốc : Nhà nước được nhìn nhận là một thiết chế quyền lực đặc biệt
của kiến trúc thượng tầng và cũng giống như các hiện tượng xã hội khác, sự
hình thành, tồn tại , phát triển và tiêu vong của nhà nước là tất yếu khách quan.
* Bản chất:
- Tính giai cấp: Nhà nước có tính giai cấp vì mâu thuẫn giai cấp là một trong
những nguyên nhân quan trọng nhất để dẫn đến sự hình thành nhà nước và nhà
nước cũng là công cụ quan trọng nhất để trấn áp giai cấp. Tính giai cấp được
biểu hiện thông qua:
+Quyền lực kinh tế
+Quyền lực chính trị
+Quyền lực tư tưởng

- Tính xã hội: Nhà nước có tính xã hội vì nó ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu quản
lý xã hội và cũng là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội. Tính xã hội của
nhà nước được biểu hiện thông qua việc nhà nước thực hiện các chức năng của
mình nhằm đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ của mình, đồng thời nhà nước
giải quyết tất cả các vấn đề xã hội nảy sinh trong đời sống của đất nước.

* Chức năng:
- Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt
+ Quyền lực của nhà nước mang tích chất công cộng
+ Quyền lực này được thực hiện bởi một bộ máy chuyên làm quản lý
+ Chỉ có nhà nước mới có quyền sử dụng vũ lực
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia
 Chỉ có nhà nước mới có chủ quyền quốc gia
 Chủ quyền quốc gia bao gồm quyền đối nội và quyền đối ngoại.
- Lãnh thổ:
 Vùng đất vùng trời vùng biển và các đảo
 Tàu bay, tàu thủy, lãnh thổ nước khác hoặc trên không phận hải,
phận quốc tế.
 Đại sứ quán, lãnh sứ quán của việt Nam tại quốc gia khác
+ Nhà nước quản lý và phân chia lãnh thổ thàng các đơn vị hành chính
và quản lý dân cư theo các đợn vị này
+ Việc phân chia này có thể thay dổi tùy theo sự thay đổi về kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Nhà nước ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật
Nhà nước quy định và thực hiện việc thu các loại thuế
+ Thu thuế là việc nhà nước buộc các chủ thể trong xã hội phải đóng
góp tài chính để duy trì bộ máy nhà nước
+ Mục đích của việc thu thuế là tạo ra nguồn ngân sách để duy trì bộ
máy nhà nước, đầu tư và tái phân phối thực hiện công bằng xã hội.
2. So sánh đặc điểm của chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa

Chính thể quân chủ Chính thể cộng hòa


- Là chính thể mà toàn bộ hoặc một - Là chính thể mà quyền lực tối cao
phàn quyền lực tối cao của nhà nước của nhà nước được trao cho một hoặc
được trao cho một cá nhân (vua, quốc một số cơ quan theo phương thức chủ
vương...) theo phương thức chủ yếu là yếu là bầu cử.
cha truyền con nối (thế tập).
- Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao của - Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao
nhà nước là một cá nhân (vua, hoàng của nhà nước là một cơ quan (ví dụ:
đế, quốc vương...). Quốc hội của Việt Nam) hoặc một số
cơ quan (ví dụ: Nghị viện, Tổng
thống và Tòa án tối cao ở Mỹ).
- Phương thức trao quyền lực tối cao - Phương thức trao quyền lực cho cơ
cho nhà vua chủ yếu là cha truyền con quan quyền lực tối cao là bằng bầu cử
nối, ngoài ra, có thể bằng chỉ định, suy (ví dụ ở Việt Nam) hoặc chủ yếu
tôn, tự xưng, được phong vương, bầu cử bằng bầu cử (ví dụ ở Mỹ).
hoặc tiếm quyền...
- Thời gian nắm giữ quyền lực tối cao là - Thời gian nắm giữ quyền lực tối cao
suốt đời và có thể truyền ngôi cho đời là chỉ trong một thời gian nhất định
sau. (theo nhiệm kỳ) và không thể truyền
lại chức vụ cho đời sau.
- Nhân dân không được tham gia vào - Nhân dân được tham gia bầu cử và
việc lựa chọn nhà vua cũng như giám ứng cử vào cơ quan quyền lực tối cao
sát hoạt động của nhà vua. của nhà nước cũng như giám sát hoạt
động của cơ quan này.
- Chính thể quân chủ gồm các dạng: - Chính thể cộng hòa gồm hai dạng:
quân chủ chuyên chế (tuyệt đối) và cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân
quân chủ hạn chế (tương đối). Riêng chủ. Riêng chính thể cộng hòa dân
chính thể quân chủ hạn chế lại có ba chủ lại có các dạng tương ứng với các
biến dạng là quân chủ đại diện đẳng kiểu nhà nước là cộng hòa chủ nô,
cấp, quân chủ nhị hợp (nhị nguyên) và cộng hòa phong kiến, cộng hòa tư sản
quân chủ đại nghị (nghị viện). và cộng hòa xã hội chủ nghĩa.

3. Tại sao nói: “Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà
nước của dân, do dân và vì dân”.

- Nhà nước của dân: Trong Nhà nước của dân thì dân là chủ, người dân được
hưởng mọi quyền dân chủ, nghĩa là có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật
không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước của dân phải bằng
mọi nỗ lực, hình thành được các thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ
của người dân. Cũng với ý nghĩa đó, các vị đại diện của dân, do dân cử ra, chỉ
là thừa uỷ quyền của dân, chỉ là “ công bộc” của dân.
- Nhà nước do dân : Đó là Nhà nước do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu
của mình. Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ đóng thuế để Nhà nước chi tiêu,
hoạt động; Nhà nước đó lại do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ. Do đó, Người
yêu cầu tất cả các cơ quan Nhà nước phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ
với nhân dân lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
- Nhà nước vì dân : Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ có một Nhà nước thực sự
của dân, do dân tổ chức, xây dựng và kiểm soát trên thực tế mới có thể là Nhà
nước vì dân được. Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân
dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.

4. Phân tích những biểu hiện của các nguyên tắc trong việc tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước.

Nguyên tắc tập quyền : Đây là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước ở các nhà nước xã hội chủ nghĩa trước đây (tập quyền xã
hội chủ nghĩa). Tập quyền nghĩa là quyền lực nhà nước tập trung vào một nơi,
một cá nhân, một cơ quan. Nguyên tắc tập quyền trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước thể hiện ở chỗ quyền ra quyết định được tập trung tại cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan này có quyền quyết định mọi vấn
đề quan trọng của đất nước mà không có sự tham gia hoặc tham gia rất ít của
các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước (nguyên tắc phân quyền) : Hiện
nay, tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước đã được thể chế hoá thành pháp
luật, trở thành một trong những nguyên tắc cơ bản, quan trọng bậc nhất trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy các nhà nước tư sản trên thế giới. Nguyên tắc
này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Một là, quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau
như quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp... và được trao cho các
cơ quan nhà nước khác nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ thực
hiện một quyền.
Hai là, giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp... còn có sự kiềm chế,
đối trọng, chế ước lẫn nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài
sự kiểm soát, giám sát từ phía cơ quan khác.
Nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến
pháp và pháp luật (nguyên tắc pháp chế) : Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không thể được tiến hành một cách
tuỳ tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của người cầm quyền mà phải dựa trên cơ
sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật. “ Nhà nước được tổ chức và hoạt
động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật...” ( Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp 2013).
Nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân : Hiện nay, nhìn chung, Hiến pháp
và pháp luật của các quốc gia trên thế giới đều quy định chủ quyền thuộc về
nhân dân; quy định các hình thức để nhân dân tham gia vào tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước; quy định vị trí, vai trò của cơ quan dân cử trong bộ
máy nhà nước; quy định những vấn đề quan trọng của đất nước mà nhà nước
không được tự ý quyết định, nhà nước phải trưng cầu ý kiến nhân dân; quy
định trách nhiệm của nhà nước trong việc thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo
vệ các quyền con người, quyền công dân; quy định vai trò của xã hội dân sự...
Tại Việt Nam, chủ quyền nhân dân đã trở thành một nguyên tắc hiến định với
nội dung:
“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhãn dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhăn với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức ” (khoản 2 Điều 2 Hiến
pháp năm 2013).
Nguyên tắc tập trung dân chủ : Đây là nguyên tắc đặc thù trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tập trung dân chủ là nguyên
tắc kết hợp hài hoà giữa chỉ đạo, lãnh đạo tập trung và mở rộng dân chủ.
Nguyên tắc này đòi hỏi, trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, một
mặt phải bảo đảm sự chỉ đạo, lãnh đạo tập trung, thống nhất của trung ương với
địa phương, của cấp trên với cấp dưới và mặt khác phải mở rộng dân chủ, phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của địa phương và cấp dưới; phải coi trọng
vai trò của tập thể nhưng mặt khác phải đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của
người lãnh đạo; phát huy tính năng động, sáng tạo của cấp dưới nhưng luôn
phải đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp trên; quyết định thuộc về
số đông nhưng phải lắng nghe ý kiến của thiểu số...
ở nước ta, tập trung dân chủ đã được ghi nhận trong Hiến pháp. Khoản 1 Điều
8 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ"
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của đảng cầm quyền
Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, là nơi thể chế đường lối, chính sách
của Đảng, tổ chức thực hiện và bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng. Các
mục tiêu, đường lối, chính sách của Đảng sẽ được nhà nước thể chế hóa thành
pháp luật và tổ chức thực hiện trong thực tế.

5. Hãy cho biết những chức năng cơ bản của mỗi hệ thống cơ quan nhà
nước.

* Căn cứ vào phạm vỉ hoạt động của nhà nước, chức năng của nhà nước được
phân thành các chức năng đối nội và các chức năng đối ngoại:
- Các chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong
quan hệ với các cá nhân, tổ chức trong nước, chẳng hạn chức năng kinh tế,
chức năng xã hội, chức năng trấn áp, chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Các chức năng đối ngoại là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước
trong quan hệ với các quốc gia, dân tộc khác, chẳng hạn chức năng tiến hành
chiến tranh xâm lược, chức năng phòng thủ, bảo vệ đất nước, chức năng thiết
lập quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế.
* Căn cứ vào hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực xã hội, chức năng của
nhà nước được phân theo từng lĩnh vực cụ thể. Theo đó, tương ứng mỗi lĩnh
vực cụ thể của đời sống xã hội là một chức năng của nhà nước. Chẳng hạn:
- Chức năng kinh tế: Đây là chức năng của mọi nhà nước. Nhà nước thực hiện
chức năng này nhằm củng cố và bảo vệ cơ sở tồn tại của nhà nước, ổn định và
phát triển kinh tế.
- Chức năng xã hội: Đó là toàn bộ hoạt động của nhà nước trong việc tổ chức
và quản lí các vấn đề xã hội của đời sống như vấn đề về môi trường, giáo dục,
y tế, lao động, việc làm, thu nhập của người dân, phòng chống thiên tai... Đây
là các hoạt động góp phần củng cố và bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, bảo
đảm sự ổn định, phát triển an toàn và hài hoà của toàn xã hội.
- Chức năng trấn áp: Trong điều kiện có đấu tranh giai cấp, chức năng trấn áp
sự phản kháng của giai cấp bị trị là rất cần thiết nhằm bảo vệ sự tồn tại vững
chắc của nhà nước, bảo vệ lợi ích về mọi mặt của giai cấp thống trị.
- Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược: Đây là chức năng đặc trưng của
các nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản giai đoạn chủ
nghĩa đế quốc trở về trước. Các nhà nước đó thực hiện chức năng này nhằm
xâm chiếm và mở rộng lãnh thổ, bóc lột nhân dân cũng như áp đặt sự nô dịch
đối với các dân tộc khác.
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức trong xã hội: Đây là chức năng của các nhà nước nói chung.
Thực hiện chức năng này, nhà nước phải sử dụng nhiều biện pháp, nhất là các
biện pháp pháp lí nhằm phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác,
đảm bảo ổn định, trật tự xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ
thể trong xã hội.
- Chức năng bảo vệ đất nước: Đây là chức năng của mọi nhà nước. Trước
đây, nhiều nhà nước thường phát động chiến tranh xâm lược nước khác, ngày
nay, nhiều nhà nước vẫn tìm cách áp đặt ý chí của mình đối với nước khác.
Trong điều kiện đó, các nhà nước phải thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ
đất nước, chống lại các cuộc chiến nanh xâm lược cũng như các ảnh hưởng tiêu
cực khác từ bên ngoài.
- Chức năng quan hệ với các nước khác: Các nhà nước thực hiện chức năng
này nhằm thiết lập các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá... với các quốc gia
khác để trước hết phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục... trong nước, qua đó có
thể cùng nhau giải quyết những vấn đề có tính chất quốc tế.
Ngoài các cách phân loại nêu trên, chức năng nhà nước còn có thể được phân
loại theo những căn cứ khác. Chẳng hạn, dựa vào bản chất của nhà nưóc, chức
năng của nhà nước được phân chia thành các chức năng thể hiện tính giai cấp
và các chức năng thể hiện tính xã hội; dựa vào mục đích thực hiện, chức năng
của nhà nước được chia thành chức năng cai trị và chức năng phục vụ; dựa vào
hình thức thực hiện, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng lập
pháp, chức năng hành pháp, chức năng tư pháp...

6. Trình bày nguồn gốc, bản chất của pháp luật

* Nguồn gốc pháp luật


- Trong bất cứ một xã hội nào cũng tồn tại mối quan hệ giữa người với người.
Trong xa hội cộng sản nguyên thủy chưa tồn tại pháp luật, hành vi xử sự của
con người được điều chỉnh bằng các quy phạm xã hội.
- Quy phạm (đạo đức) xã hội bao gồm: tập quán, quy phạm đọa đức, tín điều
tôn giáo.
- Nhà nước ra đời=> Đặt ra pháp luật và sử dụng nó như một công cụ để thực
hiện chức năng điều chỉnh xã hội của mình.
=> Pháp luật chỉ ra đời khi có sự ra đời của Nhà nước. Nếu một Nhà nước bị
diệt vong thì hệ thống pháp luật đó sẽ không còn hiệu lực, một Nhà nước mới
ra đời sẽ tạo ra một hệ thống pháp luật mới phù hợp với nó.

* Bản chất của pháp luật


Bản chất của pháp luật là những thuộc tính không thể tách rời. Bản chát của
pháp luật được thể hiện ở: Tính giai cấp và tính xã hội:
- Tính giai cấp
+ Pháp luật thể hiện tính giai cấp vì pháp luật là công cụ quản lý của nhà nước.
Trong đó, nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Nhu cầu hình thành
pháp luật là nhằm thiết lập trật tự xã hội theo mục đích của giai cấp cầm quyền,
thống trị. Do đó pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp cầm quyền, thống trị.
+ Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp cầm quyền, thống trị đã
thông qua nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình theo cách tập trung,
thống nhất thông qua hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành
và các hoạt động áp dụng pháp luật của nhà nước. Pháp luật được xuất phát từ
nhà nước, được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của Nhà nước. Nhà nước
luôn mong muốn hành vi của mọi người phù hợp với ý chí của giai cấp thống
trị.
+ Tính giai cấp thể hiện qua quá trình tạo lập nên nhà nước. Trên cơ sở sự hình
thành của nhà nước, pháp luật được hình thành. Do vậy, pháp luật cũng thể
hiện tính giai cấp.

- Tính xã hội
+Pháp luật được ban hành ra là để điều chỉnh các quan hệ xã hội.Tính xã hội
nhiễm dần vào pháp luật , đặc biệt khi lợi ích của giai cấp thống trị về cơ bản
phù hợp với lợi ích của dân tộc, của các giai cấp khác. Vì vây, trong những thời
điểm nhất đinh trong pháp luật có nhiều quy định phản ánh lợi ích chung, lợi
ích phổ biến nhất định của xã hội, của cộng đồng. Mặt khác, giá trị xã hội của
pháp luật còn thể hiện ở chỗ pháp luật vừa là thước đo hành vi của con
người,vừa là công cụ để nhận thức xã hội và điều chỉnh các quan hệ xã hội phù
hợp với quy luật phát triển khách quan, các quy luật vận động nội tại trong xã
hội.

7. So sánh pháp luật với các quy phạm xã hội khác như đạo đức, tôn giáo.
- Giống: Pháp luật và các quy phạm xã hội khác như đạo đức và tôn giáo đều là
những quy tắc xử sự chung hay quy phạm xã hội để hướng dẫn cách xử sự cho
mọi người trong xã hội. Chúng đều có các đặc điểm của các quy phạm xã hội,
đó là: chúng đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự
cho mọi người trong xã hội; chúng đều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và
đánh giá hành vi của con người; chúng đều được đặt ra không phải cho một chủ
thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ thể mà là cho tất cả các chủ thể tham gia
vào quan hệ xã hội do chúng điều chỉnh; và chúng đều được thực hiện nhiều
lần trong thực tế cuộc sống.
- Khác: Tuy nhiên, pháp luật có sự khác biệt so với các quy phạm xã hội khác.
+ Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và được bảo
đảm thực hiện, thể hiện ý chí nhà nước, điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp
luật có tính bắt buộc và được bảo đảm bởi sức mạnh cưỡng chế của nhà
nước. Nếu không tuân theo pháp luật, người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật .
+ Trong khi đó, các quy phạm xã hội khác như đạo đức và tôn giáo không có
tính bắt buộc và không có tính cưỡng chế. Chúng được thừa nhận và thực hiện
rộng rãi trong cộng đồng dân cư nhưng không có sức mạnh cưỡng chế của nhà
nước để bảo đảm việc thực hiện.

8. Phân tích các vai trò của pháp luật nước ta.

- Pháp luật có vai trò rất quan trọng đối với nhà nước Việt Nam. Pháp luật là
công cụ chuyên chính của giai cấp và là phương tiện để bảo vệ lợi ích cho giai
cấp công. Pháp luật giữ vai trò trung gian, thực điều tiết qua lại mối quan hệ cá
nhân, tổ chức quan hệ chúng với nhà nước quan hệ nảy sinh. Nói cách khác,
pháp luật là cơng cụ bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị.
- Pháp luật có vai trò rất quan trọng đối với nhà nước Việt Nam. Pháp luật là
công cụ chuyên chính của giai cấp và là phương tiện để bảo vệ lợi ích cho giai
cấp công. Pháp luật giữ vai trò trung gian, thực điều tiết qua lại mối quan hệ cá
nhân, tổ chức quan hệ chúng với nhà nước quan hệ nảy sinh. Nói cách khác,
pháp luật là công cụ bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị.
- Pháp luật có vai trò rất quan trọng đối với xã hội. Ngày nay, pháp luật không
chỉ được nhìn nhận là của “riêng” nhà nước, công cụ để nhà nước tổ chức và
quản lí xã hội, ngược lại, pháp luật đã trở thành “tài sản” chung của toàn xã
hội, một loại quy tắc ứng xử đặc biệt quan trọng trong đời sống chung, yếu tố
thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày. Đối với đời sống xã hội, pháp luật có
những vai trò nổi bật sau đây: Pháp luật điều tiết và định hướng sự phát triển
của các quan hệ xã hội.
- Pháp luật không sinh ra các quan hệ xã hội, nhưng pháp luật được xem như
một phương thức hữu hiệu để điều tiết và định hướng sự phát triển của các
quan hệ xã hội. Có thể nói, nếu coi cuộc sống như một dòng chảy tự nhiên, thì
pháp luật được xem như hai bờ của dòng chảy đó, bờ có vai trò định hướng
dòng chảy, làm cho sự chảy đó không tràn lan, tùy tiện mà theo một dòng nhất
định. Tất nhiên, bờ phải đi theo dòng chảy, “lựa” theo dòng chảy, bờ không thể
bắt dòng chảy trái quy luật. Do vậy, vai trò định hướng của pháp luật phải trên
cơ sở quy luật vận động, phát triển khách quan của các quan hệ xã hội.

You might also like