Professional Documents
Culture Documents
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. Ý thức xã hội
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền
thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận…. nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong những giai đoạn phát triển khác nhau.
Ý thức là hình thức cao phản ánh thực tại khách quan, hình thức mà riêng con người mới có.
Còn tồn tại xã hội là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và
giữa con người với nhau. Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã
hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Kết cấu của ý thức xã hội gồm
– Tâm lý xã hội: bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán .…của con
người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội được hình thành dưới ảnh hưởng trực
tiếp cuộc sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó. Quá trình phản ánh này thường mang
tính tự phát, chỉ ghi lại những biểu hiện bề mặt bên ngoài của xã hội.
– Hệ tư tưởng xã hội: là trình độ cao của ý thức xã hội được hình thành khi con người đã có
được nhận thức sâu sắc hơn các điều kiện sinh hoạt vật chất của mình; là nhận thức lý luận
về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ
thuật, tôn giáo…) kết quả sự khái quát hoá những kinh nghiệm xã hội. Có hai loại hệ tư
tưởng là:
+ Hệ tư tưởng khoa học- phản ánh chính xác, khách quan tồn tại xã hội;
+ Hệ tư tưởng không khoa học- phản ánh sai lầm, hư ảo hoặc xuyên tạc tồn tại xã hội.
2. Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa
con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh
tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong
quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất; điều kiện tự
nhiên-môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó phương thức sản xuất vật
chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc
v.v cũng có vai trò nhất định đối với tồn tại xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mới quan hệ đó
Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong triết học Mác – Lênin
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức.
Trong lĩnh vực Xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra
và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
– Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư
tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó phải tồn tại
xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
– Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã thay đổi thì
sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
+ Ý thức xã hội thường lac hậu hơn so với tồn tại xã hội
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội cũ
đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong lĩnh
vực tâm lý xã hội như trong truyền thống ,tập quán ,thói quen.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là do những nguyên nhân về:
– Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ,thườngxuyên và trực tiếp của những
hoạt động thực tiễn của con người ,thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể
không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội
nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
– Do sức mạnh của thói quen truyền thống ,tập quán cũng như dotính lạc hậu ,bảo thủ của
một số hình thái xã hội.
– Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm ,những tậpđoàn người ,những giaii cấp
nhất định trong xã hội..
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng khoa
học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội,dự báo được tương lai và có
tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt đông thực tiễn của con người ,hướng hoạt động đó vào hướng
giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội
đặt ra.
+ Ý thức xã hôi tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò
của ý thức xã hội ,mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh
tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội.
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những điều kiện
lịch sử cụ thể ,vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh.
Vận dụng lý luận đó để giải thích một số nét khác biệt trong văn hóa vùng miền ở
Việt Nam hiện nay
VD: hiện tượng mê tính dị đoan – được xem là ý thức xã hội
Những hiện tượng mê tính dị đoan gắn chặt với trạng thái tâm lý xã hội. Các hiện tượng mê
tín dị đoan xuất hiện, tồn tại và phát triển ăn nhập với những hiện tượng tiêu cực về chính
trị, kinh tế, xã hội, đặc biệt là hiện tượng nhiều người giảm lòng tin vào cuộc sống thực tại,
mà tìm chỗ dựa tinh thần vào trong may rủi, trong sức mạnh thiêng liêng mơ hồ. Điều đáng
chú ý là, nhu cầu giải trí bằng sinh hoạt văn hóa của nhân dân quá lớn mà sự đáp ứng của
ngành văn hóa và của toàn xã hội còn hạn chế nên nhiều người, trong đó không ít thanh
thiếu niên, đã tìm cách giải trí qua các hoạt động mê tín.
Do vậy, việc chống mê tín dị đoan và xây dựng nếp sống mới, phong tục mới là một vấn đề
văn hóa lớn, nó quan hệ đến mọi người, mọi gia đình, mọi nhóm người trong xã hội. Đồng
thời là một vấn đề rất phức tạp, phải giải quyết một cách kiên trì và lâu dài. Cho nên, phải
nhận xét nó, phân tích nó bằng một tư duy khoa học, hết sức tránh mọi sự nôn nóng chủ
quan và thô bạo. Đồng thời, phải xử lý mọi trường hợp một cách có văn hóa, nghĩa là bằng
cách tôn trọng nhân phẩm con người, thuyết phục sâu sắc mọi người. Phải sử dụng pháp luật
một cách thật chính xác và có hiệu lực lớn. Phải đề cao luật pháp một cách kiên quyết và
cũng phải có văn hóa.
Câu 6: Tại sao nói hình thái phát triển kinh tế xã hội là một quá trình tự nhiên?
Phạm trù hình thái kinh tế – xã hội (trang 153)
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội
ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó,
phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái kinh tế – xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các
mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Mỗi mặt của hình thái kinh tế – xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống
nhất với nhau. Các hình thái kinh tế – xã hội còn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các
quan hệ xã hội khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất, biến đổi
cùng với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
Hình thái kinh tế – xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt không ngừng tác động qua lại
lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội.
Sự phát triển của những hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên?
Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội nối tiếp nhau. Trên
cơ sở phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách quan của xã hội, C.Mác đã đi đến
kết luận: “Sự phát triển của những hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử – tự
nhiên. Nguyên nhân của sự phát triển của những hình thái kinh tế – xã hội là một quá
trình lịch sử tư nhiên vì:
+ Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người mà
tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình thái
kinh tế – xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa, khoa học,… Trong đó quan trọng và cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với
cơ sở hạ tầng.
+ Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, của mọi lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa,… của xã hội suy đến cùng, xét đến cùng đều có nguyên nhân
trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội
+ Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội, tức là quá trình thay thế lẫn nhau
của các hình thái kinh tế – xã hội trong lịch sử nhân loại và đó là sự phát triển của lịch sử xã
hội loài người, có thể do sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai trò
quyết định chính là sự tác động của các quy luật khách quan.
Dưới sự tác động của quy luật khách quan mà lịch sử nhân loại, xét trong tính chất toàn bộ
của nó, là quá trình thay thế tuần tự của các hình thái kinh tế – xã hội: hình thái kinh tế – xã
hội nguyên thủy đến hình thái kinh tế – xã hội nô lệ, phong kiến, hình thái kinh tế – xã hội
tư bản chủ nghĩa và tương lai nhất định thuộc về hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ
nghĩa.
Như vậy, quá trình lịch sử – tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con
đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều kiện nhất định,
một hoặc một vài hình thái kinh tế – xã hội nhất định.
Câu 7: Tại sao nói cách mạng xã hội là đầu tàu của lịch sử?
Khái niệm:
Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính bước ngoặt và căn bản về chất
trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức chuyển từ một hình thái kinh
tế - xã hội lỗi thời lên một hình thái kinh tế - xã hội mới ở trình độ phát triển cao hơn.
Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời và thiết lập
một chế độ chính trị tiến bộ hơn của giai cấp cách mạng.
Quan điểm duy vật lịch sử về vai trò của cách mạng xã hội đối với sự phát triển của
xã hội có đối kháng giai cấp
+ Quan điểm: Cách mạng xã hội giữ vai trò là một trong những phương thức, động lực của
sự phát triển xã hội. Không có những cuộc cách mạng xã hội trong lịch sử thì không thể
diễn ra quá trình thay thế hình thái kinh tế - xã hội này bằng một hình thái kinh tế - xã hội
mới cao hơn. Với ý nghĩa đó mà C. Mác nhận định rằng: các cuộc cách mạng xã hội là
những “đầu tàu của lịch sử”, tức vai trò là phương thức thực hiện sự phát triển của các hình
thái kinh tế - xã hội. Mặt khác, chính nhờ những cuộc cách mạng xã hội mà các mâu thuẫn
cơ bản của đời sống xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... được giải quvết
triệt để, từ đó tạo ra động lực cho sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
+ Bằng chứng lịch sử:. Đó là: cuộc cách mạng thực hiện bước chuyển từ hình thái kinh tế -
xã hội nguyên thuỷ lên hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ; cuộc cách mạng xóa bỏ
chế độ nô lệ và thay thế nó bằng chế độ phong kiến; cuộc cách mạng tư sản lật đổ chế độ
phong kiến, xác lập chế độ tư bản chủ nghĩa; cuộc cách mạng vô sản thực hiện việc xóa bỏ
chế độ chuyên chính tư sản, xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa - đây là cuộc cách mạng vĩ đại
nhất, sâu sắc nhất trong lịch sử nhân loại, làm thay đổi hoàn toàn bản chất chế độ chính trị
xã hội cũ, xóa bỏ triệt để nguồn gốc chế độ tư hữu sản sinh đối kháng giai cấp đã từng tồn
tại hàng nghìn năm trong lịch sử nhân loại.
Câu 3: Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luật của việc
nghiên cứu nguyên lý này và cho ví dụ vận dụng trong thực tiễn
Đặc trưng cơ bản của mối liên hệ phổ biến:
Mối liên hệ phổ biến phải có tính phổ biến
Nó chủ yếu biểu hiện ở: Thứ nhất, các bộ phận, yếu tố và các khâu khác nhau bên
trong tất cả các sự vật có mối liên hệ lẫn nhau. Thứ hai, mọi thứ đều có mối liên hệ với mọi
thứ khác xung quanh. Thứ ba, toàn bộ thế giới là một thể thống nhất có mối liên hệ lẫn
nhau.
Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào
tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Đồng thời, cũng
không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những
yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng
là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương
tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan
Nó là sự cố hữu của bản thân sự vật, không thể thay đổi bởi ý chí con người.
Như vậy nếu chúng ta xét theo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của
các sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan. Theo quan điểm đó, sự quy định,
tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng)
là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người; con người chỉ
có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Mối liên hệ phổ biến có tính đa dạng
Trong mối liên hệ phổ biến này ẩn chứa tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ
được thể hiện thông qua sự liên hệ của các các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau
đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và
phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng
trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
Theo đó nếu chúng ta xét theo các hướng khác nhau, mối liên hệ phổ biến có thể
được chia thành mối liên hệ phổ biến trực tiếp và mối liên hệ phổ biến gián tiếp. Mối liên hệ
phổ biến bản chất và mối liên hệ phổ biến hiện tượng. Mối liên hệ phổ biến chủ yếu và mối
liên hệ phổ biến thứ yếu.
Mối liên hệ phổ biến tất nhiên và mối liên hệ phổ biến ngẫu nhiên. Mối liên hệ phổ
biến bên trong và mối liên hệ phổ biến bên ngoài. Quan hệ nhân quả, mối liên hệ giữa tổng
thể và bộ phận. Những mối liên hệ phổ biến khác nhau có tác dụng khác nhau đến sự tồn tại
và phát triển của sự vật.
Ngoài quan điểm về đa dạng của mối liên hệ phổ biến như trên nó còn có tính phong
phú, đa dạng của các mối liên hệ còn bao hàm quan niệm về sự thể hiện phong phú, đa dạng
của các mối liên hệ phổ biến ở các mối liên hệ đặc thù trong mỗi sự vật, mỗi hiện tượng,
mỗi quá trình cụ thể, trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
Mối liên hệ phổ biến có tính cụ thể và tính điều kiện
Như chúng ta đã biết thì mối liên hệ phổ biến có tính điều kiện bởi vì mối liên hệ
giữa các sự vật cụ thể. Mối liên hệ phổ biến của mọi vật đều phải dựa vào những điều kiện
nhất định. Tính chất và phương thức của các mối liên hệ phổ biến sẽ thay đổi theo sự thay
đổi của điều kiện.
Ý nghĩa phương pháp luận
Một là: Quan điểm toàn diện
- Cần phải xem xét mọi mặt, mọi mối liên hệ, của các sự vật hiện tượng.
- Cần phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa các mặt, các yếu tố
của chính sự vật, hiện tượng; cũng như giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng
khác.
- Trong vô vàn các mối liên hệ, phải rút ra những mối liên hệ cơ bản để xác định bản chất
của sự vật, hiện tượng.
- Tránh cách xem xét, phiến diện, siêu hình
- Tránh cách xem xét dàn trải, cào bằng (coi mọi mối liên hệ như nhau), có nghĩa là chống
lại chủ nghĩa chiết trung về mối liên hệ.
- Tránh ngụy biện
Hai là: Quan điểm lịch sử - cụ thể
- Khi xem xét các sự vật hiện tượng, cần phải đặt chúng trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử
cụ thể; trong từng mối liên hệ, quan hệ nhất định; trong từng trường hợp cụ thể nhất định.
- Cần phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong quá trình phát sinh, hình thành và phát triển
của chúng.
- Cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển ở từng giai đoạn cụ thể
nhất định, từ đó có những giải pháp đúng đắn và hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.
Câu 8: Nội dung nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luật của việc nghiên
cứu nguyên lý này và cho ví dụ vận dụng trong thực tiễn.
1. Khái niệm phát triển
– Phát triển là sự vận động tiến lên (từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn).
– Từ khái niệm trên cho thấy:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển có mối quan hệ biện chứng
với nhau, vì nhờ có mối liên hệ thì sự vật mới có sự vận động và phát triển.
Cần phân biệt khái niệm vận động với khái niệm phát triển. Vận động là mọi biến đổi nói
chung, con người phát triển là sự vận động có khuynh hướng và gắn liền với sự ra đời của
cái mới hợp quy luật.
2. Nội dung và tính chất của sự phát triển
– Phát triển là thuộc tính vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, là khuynh hướng chung của thế
giới.
– Sự phát triển có tính chất tiến lên, kế thừa liên tục.
– Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp, phải trải qua những khâu trung gian,
thậm chí có lúc, có sự thụt lùi tạm thời.
– Phát triển là sự thay đổi về chất của sự vật. Nguồn gốc của sự phát triển là do sự đấu tranh
của các mặt đối lập trong bản thân sự vật.
3. Phân biệt quan điểm biện chứng và siêu hình về sự phát triển
– Quan điểm biện chứng xem sự phát triển là một quá trình vận động tiến lên thông qua
những bước nhảy vọt về chất. Nguồn gốc của sự phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối
lập ở trong sự vật.
– Quan điểm siêu hình nói chung là phủ định sự phát triển, vì họ thường tuyệt đối hoá mặt
ổn định của sự vật, hiện tượng. Sau này, khi khoa học đã chứng minh cho quan điểm về sự
phát triển của sự vật, buộc họ phải nói đến sự phát triển, song với họ phát triển chỉ là sự tăng
hay giảm đơn thuần về lượng không có sự thay đổi về chất và nguồn gốc của nó ở bên ngoài
sự vật, hiện tượng.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
– Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con
người phải tôn trọng quan điểm phát triển.
– Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, khi giải quyết một vấn đề nào đó con người
phải đặt chúng ở trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển.
– Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà
còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải thấy được những
biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái
quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật.
– Bạn đã nắm vững kiến thức: Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá.
– Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia quá trình phát triển của
sự vật ấy thành những giai đoạn. Trên cơ sở ấy để tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác
động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó,
tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với đời sống của con người.
– Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
– Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm lịch
sử – cụ thể, quan điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân con người. Song để thực hiện được
chúng, mỗi người cần nắm chắc cơ sở lý luận của chúng – nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến và nguyên lý về sự phát triển, biết vận dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động
của mình.