Professional Documents
Culture Documents
Câu 5: Mâu thuẫn là gì? Trình bày các tính chất chung của mâu thuẫn?
* Định Nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn; là hoạt
động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra
của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các tổ chức, cộng đồng người khác nhau trong
xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn. Đây là
hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại những trạng
thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng
nghiên cứu.
Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết
định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
Câu 7: Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội?
* Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên,
cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại
và phát triển của con người.
* Vai trò của sản xuất vật chất
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên cơ bản của con người, nó có vai trò quan
trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các quan hệ đa dạng trong xã hội, từ những
quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo đức...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao động sản
xuất mà con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá
trị vật chất và tinh thần, sáng tạo ra chính bản thân con người.
+ Đồng thời, Sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của sản xuất vật
chất dẫn đến sự thay đổi những cơ cấu xã hội nhất định làm cho lịch sử nhân loại phát triển từ giai
đoạn thấp đến giai đoạn cao.
- Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Câu 9: Trình bày khái niệm lực lượng sản xuất?
- LLSX là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới
tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.
- Kết cấu: LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và TLSX, trước hết là
công cụ lao động.
+ Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố hàng đầu (yếu tố đóng vai trò quyết định) là người lao
động.
+ Ngày nay, khoa học phát triển, trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn
trong sản xuất, trong đời sống và trở thành “LLSX trực tiếp”.
Câu 10: Trình bày khái niệm con người theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin?
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng giữa
phương diện tự nhiên và xã hội.
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ sau đây:
+ Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
+ Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng “là
thân thể vô cơ của con người”.
- Bản tính xã hội của con người được phân tích dưới hai giác độ sau:
+ Một là, xét từ giác độ nguồn gốc hình thành con người, loài người không chỉ có nguồn gốc
từ sự tiến hóa, phát triển vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ
bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ có lao động mà con người có khả năng vượt qua loài
động vật để tiến hóa và phát triển thành người.
+ Hai là, xét từ giác độ tồn tại và phát triển của con người, sự tồn tại của loài người luôn luôn
bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
- Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất của nó, quy
định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động sáng
tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử của chính mình.
II. Câu hỏi phân tích (30 điểm)
Câu 11: Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
Tất cả các hiện tượng trong thế giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn tại bên
ngoài và độc lập ý thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của chính con
người.
Vấn đề trên có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn
lại của triết học.
Thông qua việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học, lập trường, thế giới quan của các học
thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định
cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Câu 12: Nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin?
Định nghĩa:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác”.
- Định nghĩa trên cho thấy:
+ Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách phạm trù triết học (có ý nghĩa
khái quát) với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành (chỉ những
dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
+ Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại
khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con
người cho dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó.
+ Thứ ba, vật chất dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó, là cái có thể gây nên cảm giác ở con
người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Ý thức của con người
là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được phản ánh.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả?
- Trước đổi mới, Đảng ta đã chủ quan, duy ý chí, vi phạm nguyên tắc khách quan trong việc
cải tạo, xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là đã duy trì quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu, bao cấp khi mà đất nước đã thống nhất năm 1975.
- Khi đổi mới từ năm 1986 đến nay, Đảng ta đã xuất phát từ thực tế khách quan của đất
nước: trình độ sản xuất ở mức rất thấp, cùng với yêu cầu cấp thiết phải cải thiện đời sống vật chất
của nhân dânnên đã tiến hành đổi mới theo hướng xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và theo định hướng của xã hội
chủ nghĩa.
Câu 23: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?
Từ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành quan điểm toàn
diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải
xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu
tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng
đó và sự vật, hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung
quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất
định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán
cả tương lai của nó
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực
tiễn.
Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân:
Câu 24: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ sự thay
đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?
Từ quan hệ biện chứng giữa chất và lượng chúng ta rút ra nguyên tắc cơ bản sau:
- Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, hiện tượng.
- Chúng ta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phương pháp này
giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn” muốn
thực hiện những bước nhảy liên tục.
- Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất
của sự vật, hiện tượng; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi
về lượng của sự vật, hiện tượng.
- Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh - không dám thực hiện bước nhảy mặc dù
lượng đã tích lũy tới điểm nút.
- Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong nhận thức và
thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng
điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?
Câu 25. Phân tích ý nghĩa phương pháp luận từ việc nghiên cứu mối quan hệ biện
chứng giữa cái riêng và cái chung. Liên hệ thực tiễn địa phương?
Câu 27: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật về vai trò quyết định của tồn tại
xã hội đối với ý thức xã hội. Liên hệ với tập quán địa phương?
* Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, phụ
thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư
tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức sớm muộn
cũng biến đổi theo.
* Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách trực tiếp giản đơn mà thường
thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm, lý luận phải hình thái ý
thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi
nào xét đến cùng thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế đó được phản ánh bằng cách
này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
* Liên hệ với tập quán địa phương : Tập quán canh tác nông nghiệp ở quê em do các điều
kiện về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng quy định.
Câu 28: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên”? Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của Đảng ta?
* Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái KT - XH:
- Sự vận động và phát triển của xã hội không diễn ra theo ý chí chủ quan mà tuân theo các
quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (quy luật quan trọng nhất).
+ Quy luật biện chứng giữa CSHT với KTTT.
+ Quy luật đấu tranh giai cấp (trong xã hội có đối kháng giai cấp).
- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại... suy đến cùng
đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX của xã hội đó.
- Quá trình vận động, phát triển của các hình thái KT - XH do sự tác động của rất nhiều
nguyên nhân. Song, nguyên nhân quan trọng nhất đóng vai trò quyết định chính là sự tác động của
các quy luật khách quan.
* Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường
phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc vài hình thái KT - XH nào đó trong
những điều kiện nhất định.
Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của Đảng ta:
Câu 29: Phân tích quan điểm của CNDVLS về vai trò của quần chúng nhân dân? Liên
hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta?
Vai trò của quần chúng nhân dân:
- Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của xã hội - đây là nhu cầu
quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
- Thứ hai, quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo
ra những giá trị văn hoá tinh thần của xã hội; là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp “kiểm chứng” các
giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
- Thứ ba, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc CMXH. Lịch sử nhân loại
đã chứng minh rằng không có một cuộc cách mạng hay cuộc cải cách xã hội nào có thể thành công
nếu nó không xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân.
=> Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần, quần
chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta:
Trường hợp không phát huy vai trò của quần chúng nhân dân sẽ bị thất bại:
- Thời nhà Hồ 1400 – 1407: Đã đại bại trước quân Minh sang xâm lược do không phát huy
được vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân vào sức mạnh quân sự.
- Thời nhà Nguyễn 1802 - 1945 từng bước quy hàng thực dân Pháp xâm lược. Nếu biết phát
huy sức mạnh của quần chúng nhân dân thì sẽ thoát khỏi ách nô lệ của thực dân Pháp.
Trường hợp phát huy vai trò quần chúng nhân dân sẽ thành công:
- Thời nhà Trần 1225 - 1400 đã ba lần đánh bại quân Nguyên Mông sang xâm lược nhờ vào
việc phát huy sức mạnh của toàn dân.
- Đảng ta đã lãnh đạo thành công hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ do biết phát huy sức mạnh của toàn dân tộc.
Câu 30: Phân tích các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất nước
theo quan điểm của Đảng ta? Liên hệ bản thân?
Các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất nước theo quan điểm của Đảng
ta:
Một là, Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới
trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Hai là, Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
Ba là, Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ
cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
Bốn là, Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi
ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội
Năm là, Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể
lực