You are on page 1of 10

NỘI DUNG THI HỌC PHẦN TRIẾT HỌC

I. Câu hỏi trình bày (30 điểm)


Câu 1:Trình bày quan điểm của CNDVBC về tính thống nhất vật chất của thế giới?
CNDV biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính
vật chất. Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại
khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ
chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất hoặc có nguồn gốc vật
chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế
giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô
tận. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hoá
lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
Câu 2: Trình bày khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến?

Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến


+ Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng
của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật,
hiện tượng của thế giới.
+ Mối liên hệ phổ biến nhất là đối tượng nghiên cứu của PBC. Đó là mối liên hệ giữa các mặt
đối lập, lượng và chất, nguyên nhân và kết quả...
Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại
những mối liên hệ phổ biến trong phạm vi nhất định và tồn tại cả những mối liên hệ phổ biến nhất.
Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng
và ngược lại tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và
tư duy.
Câu 4: Trình bày khái niệm chất? Nêu ví dụ.
- Khái niệm chất:
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
Như vậy, yếu tố tạo thành chất của sự vật, hiện tượng là những thuộc tính khách quan vốn
có của nó. Nhưng chất không đồng nhất với thuộc tính, mỗi sự vật, hiện tượng đều có thuộc tính
cơ bản và thuộc tính không cơ bản, chỉ có thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện
tượng. Việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản của sự vật, hiện tượng phải tùy theo quan
hệ cụ thể; cùng một thuộc tính, trong quan hệ này là cơ bản thì trong quan hệ khác có thể là không
cơ bản.
Việc phân biệt giữa chất và thuộc tính, giữa thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ mang
tính tương đối, do đó mỗi sự vật hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất tùy thuộc
vào các mối quan hệ của nó với những cái khác.
Chất không tồn tại thuần túy tách rời sự vật, hiện tượng, nó biểu hiện tính ổn định tương đối
của sự vật, hiện tượng.
Chất của sự vật, hiện tượng không những được quy định bởi chất của những yếu tố cấu
thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa chúng (kết cấu của sự vật, hiện tượng) thông qua các
mối liên hệ cụ thể.
Ví dụ:
Than chì là một dạng thù hình của cacbon, có một cấu trúc tinh thể hình bình hành khiến
cho chúng có những tính chất vật lý khác hẳn so với kim cương. Than chì là một chất mềm, màu
xám, đục.
Kim cương là một tinh thể không màu gồm cacbon nguyên chất trong đó một nguyên tử
cacbon đều có liên kết với 4 nguyên tử cacbon khác gần đó nhất, nó có độ cứng rất cao, độ tán xạ
tốt, cách nhiệt cao.

Câu 5: Mâu thuẫn là gì? Trình bày các tính chất chung của mâu thuẫn?

+ Khái niệm mâu thuẫn:


Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Như vậy nhân tố tạo nên mâu thuẫn chính là các mặt đối lập.
Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau
nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
+ Các tính chất chung của mâu thuẫn:
Tính khách quan và tính phổ biến: Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng được tạo thành từ
nhiều bộ phận, mang nhiều thuộc tính khác nhau, có cả những yếu tố đối lập nhau. Chính những
mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại với nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Mâu
thuẫn biện chứng tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại
mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử - cụ thể khác nhau,
chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Câu 6: Thực tiễn là gì? Trình bày các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản?

* Định Nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn; là hoạt
động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra
của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các tổ chức, cộng đồng người khác nhau trong
xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn. Đây là
hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại những trạng
thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng
nghiên cứu.
Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết
định đối với các hoạt động thực tiễn khác.

Câu 7: Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội?
* Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên,
cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại
và phát triển của con người.
* Vai trò của sản xuất vật chất
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên cơ bản của con người, nó có vai trò quan
trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các quan hệ đa dạng trong xã hội, từ những
quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo đức...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao động sản
xuất mà con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá
trị vật chất và tinh thần, sáng tạo ra chính bản thân con người.
+ Đồng thời, Sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của sản xuất vật
chất dẫn đến sự thay đổi những cơ cấu xã hội nhất định làm cho lịch sử nhân loại phát triển từ giai
đoạn thấp đến giai đoạn cao.
- Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Câu 9: Trình bày khái niệm lực lượng sản xuất?
- LLSX là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới
tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.
- Kết cấu: LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và TLSX, trước hết là
công cụ lao động.
+ Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố hàng đầu (yếu tố đóng vai trò quyết định) là người lao
động.
+ Ngày nay, khoa học phát triển, trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn
trong sản xuất, trong đời sống và trở thành “LLSX trực tiếp”.
Câu 10: Trình bày khái niệm con người theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin?
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng giữa
phương diện tự nhiên và xã hội.
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ sau đây:
+ Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
+ Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng “là
thân thể vô cơ của con người”.
- Bản tính xã hội của con người được phân tích dưới hai giác độ sau:
+ Một là, xét từ giác độ nguồn gốc hình thành con người, loài người không chỉ có nguồn gốc
từ sự tiến hóa, phát triển vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ
bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ có lao động mà con người có khả năng vượt qua loài
động vật để tiến hóa và phát triển thành người.
+ Hai là, xét từ giác độ tồn tại và phát triển của con người, sự tồn tại của loài người luôn luôn
bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
- Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất của nó, quy
định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động sáng
tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử của chính mình.
II. Câu hỏi phân tích (30 điểm)
Câu 11: Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
Tất cả các hiện tượng trong thế giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn tại bên
ngoài và độc lập ý thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của chính con
người.
Vấn đề trên có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn
lại của triết học.
Thông qua việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học, lập trường, thế giới quan của các học
thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định
cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Câu 12: Nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin?

Định nghĩa:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác”.
- Định nghĩa trên cho thấy:
+ Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách phạm trù triết học (có ý nghĩa
khái quát) với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành (chỉ những
dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
+ Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại
khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con
người cho dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó.
+ Thứ ba, vật chất dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó, là cái có thể gây nên cảm giác ở con
người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Ý thức của con người
là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được phản ánh.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả?

Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:


+ Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất
yếu: Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại không có kết quả
nào không có nguyên nhân.
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân bao giờ cũng có trư ớc kết quả, còn
kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Tuy nhiên, không phải sự liên hệ trước sau nào
về thời gian đều nằm trong mối quan hệ nhân quả mà chỉ những sự tác động lẫn nhau gây ra biến
đổi nhất định nào đó mới được coi là quan hệ nhân quả.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do một hoặc
nhiều nguyên nhân tạo nên.
+ Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành một kết quả có thể diễn ra theo
các hướng thuận nghịch khác nhau và đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả.
+ Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, trong đó có kết quả chính và kết quả phụ,
cơ bản và không cơ bản, trực tiếp và gián tiếp.
+ Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối
cùng. Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật, hiện tượng trong mối
quan hệ cụ thể nhất định là nguyên nhân thì trong quan hệ cụ thể khác lại là kết quả, và ngược lại.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, song kết quả không thụ động mà có khả năng tác động trở lại
nguyên nhân.
Câu 16: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức theo quan điểm của
CNDVBC?

* Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:


- Nó là điều kiện, tiền đề để đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động,
phát triển của nhận thức.
- Mọi sự hiểu biết của con người dù là cảm tính hay lý tính, kinh nghiệm hay lý luận, thông
thường hay khoa học xét đến cùng đều nảy sinh và bắt nguồn từ thực tiễn.
- Nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện;
năng lực tư duy lôgíc không ngừng được củng cố và phát triển; các phương tiện nhận thức ngày
càng tinh vi, hiện đại, có tác dụng “nối dài” các giác quan của con người trong việc nhận thức thế
giới.
- Hoạt động thực tiễn luôn làm nảy sinh tình huống có vấn đề, đòi hỏi con người cần lý giải
và làm sáng tỏ về nó. Khi tình huống được làm rõ, nhận thức của con người được đẩy lên một nấc
thang mới cao hơn.
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
- Nhận thức nếu thoát ly và tách rời thực tiễn thì không có vai trò gì đối với con người, nó chỉ
thực sự có vai trò và ý nghĩa khi phải được hiện thực hóa trong thực tiễn.
- Thực tiễn luôn là mục đích cho nhận thức hướng tới.
* Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
- Tri thức của con người muốn biết được đúng hay sai phải dựa vào thực tiễn kiểm tra.
- Sự kiểm tra của thực tiễn đối với nhận thức của con người vừa mang tính tương đối vừa
mang tính tuyệt đối.
Câu 18: Phân tích quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc
điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội
còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi mà tồn
tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp
luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay
đổi nhất định.
- Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc dù
chịu sự quy định và sự chí phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không những có tính độc
lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt
trước tồn tại xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội.
Câu 19: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất?
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Sự thống nhất: LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất chúng
không thể tách rời nhau.Trong đó LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, còn QHSX là hình
thức xã hội của quá trình đó.
- Sự quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Tương ứng với một trình độ phát triển của LLSX tất yếu đòi hỏi có một QHSX phù hợp với
nó trên cả ba phương diện (sở hữu, tổ chức, phân phối).
+ Khi LLSX thay đổi tất yếu QHSX phải thay đổi theo.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: QHSX có khả năng tác động trở lại LLSX theo
hai hướng (thúc đẩy hoặc kìm hãm).
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX sẽ thúc đẩy cho LLSX phát triển.
+ Khi QHSX không phù hợp với LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Câu 20: Phân tích nguồn gốc của cách mạng xã hội?
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân sâu xa của CMXH là mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX.
+ Nguyên nhân trực tiếp của CMXH là trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa LLSX
với QHSX lỗi thời biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng đại diện
cho LLSX mới với giai cấp thống trị đại diện cho QHSX lỗi thời, mâu thuẫn này tất yếu dẫn
đến đấu tranh giai cấp giành chính quyền nhà nước. Do vậy, CMXH là đỉnh cao của đấu tranh
giai cấp, là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển của xã hội có giai cấp.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự phát triển của nhận thức và tính tổ chức của giai cấp cách mạng, tức giai cấp đại biểu
cho PTSX mới tiến bộ hơn, từ đó tạo ra sự phát triển của phong trào đấu tranh giai cấp từ tự
phát đến tự giác.
+ Khi có sự kết hợp chín muồi của nhân tố chủ quan và khách quan, tức tạo thời cơ cách
mạng, thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ và có khả năng thành công.
III. Câu hỏi giải thích, vận dụng, liên hệ thực tiễn (40 điểm)
Câu 22: Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan? Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay?
Trên cơ sở quan điểm về bản chất vật chất của thế giới, bản chất năng động, sáng tạo của ý
thức và mối quan hệ biện chứng giữa chúng, CNDV biện chứng xây dựng nên nguyên tắc phương
pháp luận cơ bản, chung nhất đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn. Nguyên tắc đó là:
Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan biểu hiện ở chỗ:
+ Xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách
quan, mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật;
+ Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con
người, của xã hội.
Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động, con người phải:
Xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương, chính
sách, kế hoạch, biện pháp;
Phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện;
Phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để
hành động.
- Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý
thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc nhận thức hay biến đổi đối tượng trong thực
tiễn. Yêu cầu chủ thể cần phải tôn trọng tri thức khoa học; chủ động, tích cực trong việc học tập,
nghiên cứu, nâng cao năng lực, rèn luyện ý chí, hoàn thiện nhân cách.
=> Nguyên tắc trên là bài học khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn. Mặt khác, cũng cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học,
xem thường lý luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mớivà từ khi đổi mới đến nay?

- Trước đổi mới, Đảng ta đã chủ quan, duy ý chí, vi phạm nguyên tắc khách quan trong việc
cải tạo, xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là đã duy trì quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu, bao cấp khi mà đất nước đã thống nhất năm 1975.
- Khi đổi mới từ năm 1986 đến nay, Đảng ta đã xuất phát từ thực tế khách quan của đất
nước: trình độ sản xuất ở mức rất thấp, cùng với yêu cầu cấp thiết phải cải thiện đời sống vật chất
của nhân dânnên đã tiến hành đổi mới theo hướng xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và theo định hướng của xã hội
chủ nghĩa.

Câu 23: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?

Từ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành quan điểm toàn
diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải
xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu
tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng
đó và sự vật, hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung
quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất
định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán
cả tương lai của nó
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực
tiễn.
Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân:

Câu 24: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ sự thay
đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?
Từ quan hệ biện chứng giữa chất và lượng chúng ta rút ra nguyên tắc cơ bản sau:
- Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, hiện tượng.
- Chúng ta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phương pháp này
giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn” muốn
thực hiện những bước nhảy liên tục.
- Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất
của sự vật, hiện tượng; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi
về lượng của sự vật, hiện tượng.
- Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh - không dám thực hiện bước nhảy mặc dù
lượng đã tích lũy tới điểm nút.
- Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong nhận thức và
thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng
điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?

Câu 25. Phân tích ý nghĩa phương pháp luận từ việc nghiên cứu mối quan hệ biện
chứng giữa cái riêng và cái chung. Liên hệ thực tiễn địa phương?

- Ý nghĩa phương pháp luận


+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn. Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng - từ những sự vật, hiện t-
ượng riêng lẻ.
+ Mặt khác, cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khắc phục
bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết vận dụng các điều kiện thích hợp cho
sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo những mục đích nhất định.
- Liên hệ thực tiễn địa phương:

Câu 27: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật về vai trò quyết định của tồn tại
xã hội đối với ý thức xã hội. Liên hệ với tập quán địa phương?
* Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, phụ
thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư
tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức sớm muộn
cũng biến đổi theo.
* Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách trực tiếp giản đơn mà thường
thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm, lý luận phải hình thái ý
thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi
nào xét đến cùng thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế đó được phản ánh bằng cách
này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
* Liên hệ với tập quán địa phương : Tập quán canh tác nông nghiệp ở quê em do các điều
kiện về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng quy định.
Câu 28: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên”? Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của Đảng ta?
* Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái KT - XH:
- Sự vận động và phát triển của xã hội không diễn ra theo ý chí chủ quan mà tuân theo các
quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (quy luật quan trọng nhất).
+ Quy luật biện chứng giữa CSHT với KTTT.
+ Quy luật đấu tranh giai cấp (trong xã hội có đối kháng giai cấp).
- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại... suy đến cùng
đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX của xã hội đó.
- Quá trình vận động, phát triển của các hình thái KT - XH do sự tác động của rất nhiều
nguyên nhân. Song, nguyên nhân quan trọng nhất đóng vai trò quyết định chính là sự tác động của
các quy luật khách quan.
* Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường
phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc vài hình thái KT - XH nào đó trong
những điều kiện nhất định.
Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của Đảng ta:
Câu 29: Phân tích quan điểm của CNDVLS về vai trò của quần chúng nhân dân? Liên
hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta?
Vai trò của quần chúng nhân dân:
- Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của xã hội - đây là nhu cầu
quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
- Thứ hai, quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo
ra những giá trị văn hoá tinh thần của xã hội; là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp “kiểm chứng” các
giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
- Thứ ba, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc CMXH. Lịch sử nhân loại
đã chứng minh rằng không có một cuộc cách mạng hay cuộc cải cách xã hội nào có thể thành công
nếu nó không xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân.
=> Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần, quần
chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta:
Trường hợp không phát huy vai trò của quần chúng nhân dân sẽ bị thất bại:
- Thời nhà Hồ 1400 – 1407: Đã đại bại trước quân Minh sang xâm lược do không phát huy
được vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân vào sức mạnh quân sự.
- Thời nhà Nguyễn 1802 - 1945 từng bước quy hàng thực dân Pháp xâm lược. Nếu biết phát
huy sức mạnh của quần chúng nhân dân thì sẽ thoát khỏi ách nô lệ của thực dân Pháp.
Trường hợp phát huy vai trò quần chúng nhân dân sẽ thành công:
- Thời nhà Trần 1225 - 1400 đã ba lần đánh bại quân Nguyên Mông sang xâm lược nhờ vào
việc phát huy sức mạnh của toàn dân.
- Đảng ta đã lãnh đạo thành công hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ do biết phát huy sức mạnh của toàn dân tộc.

Câu 30: Phân tích các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất nước
theo quan điểm của Đảng ta? Liên hệ bản thân?
Các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất nước theo quan điểm của Đảng
ta:
Một là, Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới
trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Hai là, Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
Ba là, Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ
cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.

Bốn là, Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi
ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội

Năm là, Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể
lực

Liên hệ bản thân:

You might also like