You are on page 1of 13

CÂU HỎI CUỐI KÌ:

(câu trả lời mang tính chất tham khảo)


1) Phân biệt sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển. Cho ví dụ phát triển
từ đơn giản đến phức tạp.
- Giống nhau: Đều là sự biến đổi, biến hóa của sự vật, hiện tượng.
- Khác nhau:
+ Vận động:
là sự biến đổi nói chung của các sự vật và hiện tượng trong giới tự nhiên và đời sống xã
hội.Nên vận động luôn theo chiều hướng tiến lên, thụt lùi, tuần hoàn.
đó là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của các sự vật và hiện tượng.
+ Phát triển:
Là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo hướng tiến lên từ thấp – cao, đơn
giản phức tạp, kém hoàn thiện – hoàn thiện, cái cũ – cái mới.
Sự phát triển diễn ra phổ biến ở tất cả các lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Ví dụ:

2) Giống và khác nhau của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật.
- Giống nhau: đều là toàn bộ những quan điểm và niềm tin, định hướng hoạt động của con
người trong cuộc sống.
- Khác nhau:
+ Về trường phái/nội dung:
 CNDV: chủ nghĩa duy vật xem vật chất là cái có trước,bản chất của thế giới là vật chất,nó
quyết định ý thức.Nó có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn,đồng thời
thường gắn với với lợi ích của giai cấp và lực lượng tiến bộ trong lịch sử.
 CNDT: Chủ nghĩa duy tâm cho rằng bản chất của thế giới là ý thức,ý thức có trước và
quyết định vật chất.Nó có nguồn gốc từ nhận thức và nguồn gốc xã hội,thường gắn liền
với lợi ích các giai cấp tầng lớp áp bức bóc lột nhân dân lao động.Chủ nghĩa duy tâm và
tôn giáo thường có mối quan hệ mật thiết với nhau.
+ Về phương pháp luận:
 CNDV: Phương pháp luận biện chứng: xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn
nhau giữa chúng, trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng.
 CNDT: Phương pháp luận siêu hình: xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, chỉ
thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không phát triển; áp dụng một
cách máy móc đặc tính của sự vật, hiện tượng vào sự vật, hiện tượng khác.
+ Về vai trò:
 CNDV: Có vai trò tích cực trong việc phát triển khoa học, nâng cao vai trò của con người
đối với giới tự nhiên và sự tiến bộ xã hội.
 CNDT: Là chỗ dựa về lý luận cho các lực lượng xã hội lỗi thời, kìm hãm sự phát triển xã
hội.
3) Khác nhau giống nhau của óc người với óc mèo, chó trong phản ánh.
- Giống nhau: Bộ não của chó, mèo cũng tương tự như của người đều rất nhạy cảm với các tín
hiệu âm thanh của cảm xúc.
Đều nằm trong phạm trù ý thức.
- Khác nhau:
+ Bộ não người: Phản ứng mạnh hơn với những âm thanh không có tính nhạc.
Đặc điểm cấu trúc của cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh ở bộ não người là tâm
lý.
+ Bộ não óc chó, mèo: Nhạy cảm hơn với các âm thanh không phải tiếng nói.
Đặc điểm cấu trúc của cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh ở bộ não óc chó,mèo
(động vật có hệ thần kinh) là sự phản xạ.

4) Tiếng nói là vất chất hay ý thức, giải thích.


Tiếng nói là ý thức. Vì tiếng nói cũng là một phần của ngôn ngữ. Mà bản thân ngôn ngữ là hệ
thống tín hiệu vật chất chứa đứng thông tin mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ, ý
thức không thể tồn tại và thể hiện.

5) Vật chất tồn tại khách quan hay chủ quan? Vì sao?

- Vật chất là tồn tại khách quan. Vì Định nghĩa vật chất của Lê nin: “Vật chất là phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Trong
định nghĩa vật chất của Lê nin thì các mệnh để: 1) Vật chất là phạm trù triết học: nói lên
nghiên cứu vật chất dưới góc độ triết học để phân biệt vật chất trong các ngành khoa học cụ thể
khác. 2) dùng để chỉ thực tại khác quan: điều này nói lên vật chất là thưc tại khách quan. 3)
đem lại con người trong cảm giác, được cảm giác.. chép lại, phản ánh: nói lên vật chất có trước
cảm giác (ý thức) và con người có khả năng nhận biết được vật chất. 4) tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác: nói lên vật chất tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người. Như vậy, trong
các mệnh đề của định nghĩa vật chất của Lê nin thì chỉ có mệnh đề thứ 2) trả lời câu hỏi vật
chất là gì, đó là thực tại khách quan. Còn các mệnh đề khác chỉ nói lên góc độ nghiên cứu vật
chất cũng như các thuộc tính, đặc điểm cơ bản của vật chất mà thôi. Do đó, có thể định nghĩa
văn tắc: vật chất là thực tại khách quan.

6) Hiểu thế nào là bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan?
- Điểm xuất phát để hiểu bản chất của ý thức là sự thừa nhận ý thức là sự phản ánh, là hình ảnh
tinh thần về sự vật, hiện tượng khách quan. Ý thức thuộc phạm vi chủ quan, không có tính vật
chất, mà chỉ là hình ảnh phi cảm tính của các sự vật, hiện tượng cảm tính được phản ánh. Vậy
bản chất của ý thức thể hiện ở sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan và bộ não
con người, là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.

- Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan bởi hình ảnh ấy tuy bị thế giới khách quan
quy định về cả nội dung lẫn hình thức thể hiện, nhưng thế giới ấy không còn y nguyên như nó
vốn có mà đã bị cái chủ quan của con người cải biến thông qua tâm tư, tình cảm, nguyện vọng,
nhu cầu...Ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và
được cải tiến đi ở trong đó”. Có thể nói, ý thức là phản ánh hiện thực, còn ngôn ngữ thì chỉ
diễn đạt hiện thực và nói lên tư tưởng. Các tư tưởng đó được tín hiệu hóa trong một dạng cụ
thể của vật chất là ngôn ngữ cái mà con người có thể cảm giác được. Không có ngôn ngữ thì ý
thức không thể hình thành và tồn tại được.

7) Thế nào là nội dung và hình thức phù hợp với nhau? Cho ví dụ trong tục ngữ, ca
dao để minh họa.
- Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là cách tổ chức, kết cấu của nội dung, là mối liên hệ ổn định giữa các mặt, các
yếu tố, bộ phận tạo thành nội dung. Hình thức có hình thức bên trong và hình thức bên ngoài.
Hình thức bên trong quan trọng hơn hình thức bên ngoài.
- Nội dung và hình thức gắn bó với nhau trong mỗi sự vật. Không có nội dung nào lại không
có một hình thức nhất định. Cũng không có một hình thức nào lại không chứa đựng một nội
dung nhất định.
- Nội dung quyết định hình thức. Bởi vì, mối liên hệ giữa những mặt, những yếu tố, những
bộ phận thì do chính những mặt, những yếu tố, bộ phận đó quyết định.
- Hình thức phải phù hợp với nội dung. Tuy nhiên, sự phù hợp giữa hình thức với nội dung
không cứng nhắc. Cùng một nội dung nhưng trong những điều kiện tồn tại khác nhau có thể
có nhiều hình thức khác nhau.
- Hình thức có tác động trở lại nội dung. Nếu hình thức phù hợp với nội dung sẽ tạo điều
kiện cho nội dung phát triển. Ngược lại, nếu hình thức không phù hợp với nội dung sẽ cản
trở sự phát triển của nội dung.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức.
+ Vì nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết cần
căn cứ vào nội dung của nó.
+ Trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết sử dụng nhiều hình thức để phục vụ cho một nội
dung nhất định.
+ Cần thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức hoạt động phù hợp với tình hình mới.
- Ví dụ (ca dao,tục ngữ): Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Trông mặt đặt tên, Người làm sao chiêm
bao làm vậy.
- Ví dụ không phải ca dao, tục ngữ: sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đến sự phát triển
của lực lượng sản xuất.

8) Trong xã hội khi diễn ra mâu thuẫn đối kháng, cách thức giải quyết mâu thuẫn như
thế nào? Vì sao.
- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu
hướng xã hội,...có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa được. Đó là mâu
thuẫn giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bốc lột, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Mâu thuẫn đối kháng chỉ có thể giải quyết bằng bạo lực cách mạng, lật đổ sự thống trị
của giai cấp bóc lột. Trong điều kiện giai cấp vô sản và nhân dân lao động đã nắm trong
tay chính quyền nhà nước, những mâu thuẫn đối kháng có thể giải quyết bằng con đường
hòa bình. Tức là, giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải bằng phương pháp đối kháng.
Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập không điều hòa
mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ bởi giải quyết mâu thuẫn không phụ thuộc
vào điều kiện đã đủ chín mùi hay chưa.
- { Nếu hỏi mâu thuẫn không đối kháng } - Mâu thuẫn không đối kháng: là mâu thuẫn
giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội có lợi ích cơ bản nhất trí với nhau, chỉ đối lập ở những
lợi ích không cơ bản. Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân
nên chỉ có thể giải quyết bằng con đường không bạo lực: bằng cạnh tranh lành mạnh;
bằng giáo dục, thuyết phục; bằng đấu tranh phê bình, tự phê bình, v.v..

9) Tại sao kiến trúc thượng tầng lại ra sức bảo vệ lấy cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó?
Cho ví dụ.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật,.. cùng với các thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng
phát, giáo hội, các đoàn thể xã hội…hình thành trên một cơ sở xã hội nhất định.

- Kiến trúc thượng tầng ra sức bảo vệ cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó vì tất cả các yếu tố
của kiến trúc thượng tầng đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ
sở hạ tầng quyết định. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
còn thể hiện ở chỗ, cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng
phải thay đổi theo.

- . KTTT bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, chống lại mọi nguy
cơ làm suy yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó chính là chức năng xã hội của KTTT.
Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy
nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau, diễn
ra theo hai hướng: Nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Còn ngược lại thì nó sẽ kìm
hãm sự phát triển của kinh tế, kìm hãm sự phát triển của xã hội. Nhưng sự kìm hãm đó
chỉ là tạm thời, sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác, kiến trúc thượng tầng cũ sẽ
được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với yêu cầu của cơ sở hạ tầng.

- Đồng thời kiến trúc thường tầng trong các xã hội có giai cấp còn đảm bảo sự thống trị về
chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế. Vì nếu gia cấp thống trị
không xác lập được sự thống trị về chính trị và tư tưởng thì cơ sở kinh tế của nó cũng
không thể đứng vững được.

Ví dụ: Điều hành của Đảng, nhà nước Việt Nam: Trong phòng chống dịch CoVid19, Nhà nước
đã chỉ đạo các chuyến bay giải cứu người Việt tại nước ngoài về nước, điều trị các ca nhiễm
bệnh. Bên cạnh đó, thực hiện giãn cách, cách ly xã hội để phòng ngừa.
Ví dụ: Ở nhà nước tư bản: nhà nước dựa trên những hình thức nhất định của việc kiểm soát xã
hội, sử dụng bạo lực, bao gồm các yếu tố vật chất: quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù để tăng
cường sức mạnh kinh tế của giai cấp cầm quyền và củng cố địa vị của quan hệ sản xuất thống trị.
Ví dụ: Đảng ta đã ra sức xây dựng CNXH trong đó phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn
liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối.
Quá trình xây dựng này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng các quan điểm về chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo...,các thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội
cho phù hợp với sự phát triển của phương thức sản xuất mà Đảng đã đề ra để góp phần xây dựng
một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Ví dụ: ( CSHT quyết định KTTT) những biến đổi trong kết cấu và cơ chế vận hành của nền kinh
tế thị trường các nước tư bản chủ nghĩa ở đầu thế kỷ XX đòi hỏi phải có sự thay đổi chức năng
của nhà nước tư sản xuất hiện chức năng kinh tế của nhà nước đó so với trước đây (thế kỷ XIX).
10) Những cơ sở nào để khẳng định ý thức xã hội có khả năng vượt trước tồn tại xã
hội? Cho ví dụ.
- Nhiều tư tưởng khoa học và triết học trong những điều kiện nhất định có thể vượt trước
tồn tại xã hội của thời đại rất xa, nó có vai trò dẫn đường, định hướng cho hoạt động thực
tiễn của con người, nó tác động tích cực đối với tồn tại xã hội. Sợ dĩ, ý thức xã hội có khả
năng đó là do đó phản ánh đúng được mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất của
tồn tại xã hội, do dựa trên cơ sở khoa học, những quan điểm tiến bộ có thể dự báo được
khuynh hướng vận động, phát triển của xã hội. Lịch sử đã cho thấy nhiều dự báo của các
nhà tư tưởng lớn sau một thời gian, có thể ngắn hoặc rất dài, mới được thực tiễn xác
nhận. Nhiều dự báo của C.Mác đã trở thành sự thực trong thời đại chúng ta đã hoàn toàn
khẳng định điều đó.
- Tuy nhiên, ngay cả khi vượt trước, ý thức xã hội cũng vẫn bị chi phối bởi tồn tại xã hội.
Tính “vượt trước” ở đây là tính vượt trước của sự phản ánh chứ không phải vượt trước
của bản thân ý thức xã hội.
VD1: dự báo tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp đang được thực tiễn của cách mạng
chuyển đổi công nghệ số, thời đại trí tuệ nhân tạo hay cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại, thời đại kinh tế tri thức xác nhận.
VD2: khi đánh giá rằng, xã hội tư bản “hoàn toàn không phải là một khối kết tinh vững chắc, mà
là một cơ thể có khả năng biến đổi và luôn luôn ở trong quá trình biến đổi” thì chính C.Mác đã
chỉ ra các quy luật vận động tất yếu của xã hội và cũng đã dự báo về sự thay thế không thể tránh
khỏi của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng phương thức sản xuất cao hơn - phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa

11) Vì sao phải tạo điều kiện để cái đơn nhất chuyển về cái chung và từ cái chung
chuyển về cái đơn nhất? Cho ví dụ minh họa.
- Cái riêng tức phạm trù chỉ về một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định với.
Cái chung tức phạm trù chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một kết cấu
vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng
lẻ khác
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự
vật. Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính... chỉ có ở
một sự vật, một kết cấu vật chất, mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất
khác. Trong hiện thực cái mới không bao giờ xuất hiện đầy đủ ngay, mà lúc đầu xuất hiện
dưới dạng cái đơn nhất. Về sau theo quy luật, cái mới hoàn thiện dần và thay thế cái cũ,
trở thành cái chung, cái phổ biến. Ngược lại cái cũ lúc đầu là cái chung, cái phổ biến,
nhưng về sau do không phù hợp với điều kiện mới nên mất dần đi và trở thành cái đơn
nhất. Như vậy sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình
cái mới ra đời thay thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là
biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.

Ví dụ: một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng kiến đó
áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có thể thông qua các tổ chức trao đổi, học tập
để phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến - khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái
chung. Những máy móc làm nông đã phổ biến, sử dụng bao nhiêu đời nay, nó đã lỗi thời lạc hậu,
nó là cái chung. Nhưng về sau do không còn phù hợp với điều kiện cho ra năng suất cao, hiệu
quả tốt nên những máy móc này dần dần không còn được sử dụng và trở thành cái đơn nhất. Đó
là sự chuyển hoá từ cái chung thành cái đơn nhất

12) Cái chung có bao giờ tách rời cái riêng không? Vì sao? Cho ví dụ.

- Cái riêng tức phạm trù chỉ về một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định với.
Cái chung tức phạm trù chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một kết cấu
vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng
lẻ khác.
- Cái riêng và cái chung không thể tách rời nhau. Cái chung chỉ tồn tại và biểu hiện thông
qua cái riêng. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của mình, không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng, cái chung tồn
tại thực sự, nhưng không tồn tại ngoài cái riêng mà phải thông qua cái riêng.

Ví dụ: + thuộc tính chung là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa của cả một quốc gia, dân tộc,
của thủ đô chỉ tồn tại thông qua từng thủ đô cụ thể như Hà Nội, Mátxcơva, Viên Chăn, Phnôm
Pênh…
+ Cùi dày, nhiều múi, rất nhiều tép là cái chung giữa các quả bưởi. Rõ ràng, cùi, múi, tép ở đây
(cái chung) chỉ và phải tồn tại trong một quả bưởi nhất định (cái riêng).

+ không có con “động vật” chung tồn tại bên cạnh con trâu, con bò, con gà cụ thể. Trong bất cứ
con trâu, con bò, con gà riêng lẻ nào cũng đều bao hàm trong nó thuộc tính chung của động vật,
đó là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường. Không có cái cây nói chung tồn tại
bên cạnh cây cam, cây quýt, cây đào cụ thể. Nhưng cây cam, cây quýt, cây đào... nào cũng có rễ,
có thân, có lá, có quá trình đồng hoá, dị hoá để duy trì sự sống. Những đặc tính chung này lặp lại
ở những cái cây riêng lẻ,và được phản ánh trong khái niệm "cây". Đó là cái chung của những cái
cây cụ thể.

Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung, vì bất cứ cái riêng nào cũng cũng tồn
tại trong mối liên hệ với những cái riêng khác. Giữa cái riêng ấy bao giờ cũng có những cái
chung giống nhau. Ví dụ, trong một lớp học có 30 sinh viên, mỗi sinh viên coi như “một cái
riêng”; 30 sinh viên này (30 cái riêng) liên hệ với nhau và sẽ đưa đến những điểm chung: đồng
hương (cùng quê), đồng niên (cùng năm sinh), đồng môn (cùng học một thầy/cô), đều là con
người, đều là sinh viên,…

Ví dụ, nền kinh tế của mỗi quốc gia có những đặc điểm riêng phong phú là những cái riêng.
Nhưng bất cứ nền kinh tế nào cũng bị chi phối bởi các quy luật chung như quy luật quan hệ sản
xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật về mối
quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng v.v..

- mỗi con người là một cái riêng, nhưng mỗi con người không thể tồn tại ngoài mối liên hệ với
xã hội và tự nhiên. Không cá nhân nào không chịu sự tác động của các quy luật sinh học và các
quy luật xã hội. Đó là những cái chung trong mỗi con người.

13) Nguồn gốc nào của ý thức nói lên: Một hiện tượng mang bản chất xã hội? Vì sao?
Cho ví dụ.

- Để ý thức có thể ra đời, bên những nguồn gốc tự nhiên thì điều kiện quyết định cho sự ra
đời của ý thức là nguồn gốc xã hội, thể hiện ở vai trò của lao động, ngôn ngữ và các quan
hệ xã hội. “Sau lao động và cùng với lao động là ngôn ngữ đó là hai sức kích thích chủ yếu
của sự chuyển biến bộ não loài vật thành bộ não loài người, từ tâm lý động vật thành ý
thức”.

- Lao động:

+ Là hoạt động đặc thù của con người, là hoạt động bản chất người. Đó là hoạt động chủ
động, sáng tạo, có mục đích. Lao động đem lại cho con người dáng đi thẳng đứng, giải
phóng hai tay. Điều này cùng với chế độ ăn có thịt đã thực sự có ý nghĩa quyết định đối với
quá trình chuyển hoá từ vượn thành người, từ tâm lý động vật thành ý thức.

+ Việc chế tạo ra công cụ lao động có ý nghĩa to lớn là con người đã có ý thức về mục đích
của hoạt động biến đổi thế giới. Nhờ có lao động, bộ não con người được phát triển và
ngày càng hoàn thiện, làm cho khả năng tư duy trừu tượng của con người ngày càng cao.
Thông qua hoạt động lao động cải tạo thế giới khách quan mà con người đã từng bước
những thức được thế giới và có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới. Cũng là lao động
ngay từ đầu đã liên kết con người lại với nhau trong mối liên hệ tất yếu, khách quan. Mối
liên hệ đó không ngừng được củng cố và phát triển đến mức làm nảy sinh ở họ một nhu cầu
"cần thiết phải nói với nhau một cái gì đó". Và ngôn ngữ xuất hiện.

- Ngôn ngữ:

+ Theo quan điểm của triết học Mác - Lê nin thì ngôn ngữ là phương tiện để con người
giao tiếp trong xã hội, là hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái vỏ vật chất của tư duy, là hình
thức biểu đạt của tư tưởng. Ngôn ngữ là yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý, tư duy của
con người và xã hội loài người. Nhờ có ngôn ngữ, con người không chỉ giao tiếp, trao đổi
trực tiếp mà còn có thể lưu giữ, truyền đạt nội dung ý thức từ thế hệ này sang thế hệ khác…
Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt
ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.

 Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển dần bộ óc của loài vượn
người thành bộ óc con người và tâm lý động vật thành ý thức con người. Ý thức là sự phản
ánh hiện thực khách quan bởi bộ óc của con người. Nhưng không phải cứ có thế giới khách
quan vào bộ óc con người là có ý thức, mà phải đặt chúng trong mối quan hệ với thực tiễn
xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, một hiện tượng xã hội đặc trưng của loài người.
- Ví dụ: Con người khi lao động cụ thể là lao động chế tạo ra các công cụ lao động, công cụ
dùng trong sinh hoạt, từ đó con người có ý thức về việc thay đổi thói quen ăn uống hay mục
đích của hoạt động biến đổi phát triển xã hội.

14) Trong các bộ phận kiến trúc thượng tầng, bộ phận nào tác động lớn nhất tới cơ sở
hạ tầng? Vì sao? Cho ví dụ.
- Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng tầng về chính trị có vai trò
quan trọng nhất, trong đó nhà nước có vai trò tác động to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước
là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhà nước không chỉ dựa trên hệ tư tưởng, mà còn
dựa trên những hình thức nhất định của sự kiểm soát xã hội. Nhà nước sử dụng sức mạnh của
bạo lực để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị và cũng cố vững chắc địa vị
của quan hệ sản xuất thống trị. Nếu không có chính quyền của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động thì không thể xây dựng được cở sở hạ tầng của chủ nghĩa xã hội. Nhà nước xã
hội chủ nghĩa là công cụ đắc lực để cải tạo và xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ, tạo lập cơ sở hạ tầng
mới. Theo Ph.Ănghen: “Bạo lực tức là quyền lực nhà nước cũng là một sức mạnh kinh tế”.
Và chỉ rõ, tác động ngược lại của quyền lực nhà nước đối với sự phát triển kinh tế theo hai
chiều hướng cơ bản, nếu tác động cùng hướng với sự phát triển kinh tế sẽ thúc đẩy kinh tế
phát triển nhanh hơn; nếu tác động ngược lại hướng phát triển kinh tế sẽ kìm hãm sự phát
triển kinh tế.
- Tuy nhiên, không chỉ có quyền lực nhà nước với tác động to lớn đến cơ sở hạ tầng, và các bộ
phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo,… cũng đều tác động
mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng bằng những hình thức khác nhau, các cơ chế khác nhau. Song
thường những sự tác động đó phải thông qua nhà nước, pháp luật, các thể chế tương ứng và
chỉ qua đó chúng mới phát huy được hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng, cũng như đối với toàn xã
hội

Ví dụ: Với sự điều hành của Đảng, nhà nước Việt Nam trong phòng chống dịch Covid 19 đã chỉ đạo
các chuyến bay giải cứu người Việt tại nước ngoài về VN, điều trị các ca nhiễm bệnh. Bên cạnh đó,
thực hiện giãn cách, cách ly xã hội để phòng ngừa.
15) Trong đời sống xã hội, vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được biểu hiện
như thế nào? Vì sao?

- Trong đời sống xã hội vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức đ ược biểu hiện ở vai
trò của kinh tế đối với chính trị, đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần, tồn tại xã hội
đối với ý thức xã hội. Trong xã hội sự phát triển của kinh tế xét đến cùng quy định sự phát
triển của văn hóa, đời sống vật chất thay đổi thì sớm muộn cũng thay đổi theo.

- Bởi vì, trong tồn tại xã hội, ý thức chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội, tồn tại xã hội thay đổi
thì ý thức xã hội sớm muộn cũng phải thay đổi theo. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hội. Ý thức xã hội không tồn tại tự nó, nó chỉ có thể hình thành và phát triển trên cơ sở hoạt
động thực tiễn của con người.

Ví dụ: Trong hoạt động của con người, những nhu cầu vật chất xét đến cùng bao giờ cũng giữ
vai trò quyết định, chi phối và qui định hoạt động của con người vì nhân tố vật chất qui định khả
năng các nhân tố tinh thần có thể tham gia vào hoạt động của con người, tạo điều kiện cho nhân
tố tinh thần hoặc nhân tố tinh thần khác biến thành hiện thực và qua đó qui định mục đích chủ
trương biện pháp mà con người đề ra cho hoạt động của mình bằng cách chọn lọc, sửa chữa bổ
sung, cụ thể hoá mục đích, chủ trương, biện pháp đó. Hoạt động nhận thức của con người bao
giờ cũng hướng đến mục tiêu để biến tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu cuộc sống, hơn nữa, cuộc
sống tinh thần của con người xét đến cùng bị chi phối và phụ thuộc vào việc thoả mãn nhu cầu
vật chất và vào những điều kiện vật chất hiện có.

16) Nguồn gốc của sự vận động, phát triển là gì? Vì sao?
- Nguồn gốc của sự vận động, phát triển là mâu thuẫn. Vì đấu tranh giữa các mặt đối lập
dẫn đến mâu thuẫn được giải quyết, khi mâu thuẫn được giải quyết sẽ làm cho sự vật
không ngừng đổi mới. Mâu thuẫn cơ bản của sự vật được giải quyết sẽ tạo ra bước nhảy
của sự vật: sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Thông qua đấu tranh của các mặt đối lập,
những gì lạc hậu, lỗi thời sẽ bị loại bỏ, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ và cái
lạc hậu và như thế sẽ tạo ra sự vận động và phát triển đi lên.

17) Giữa lượng và chất, yếu tố nào thường xuyên biến đổi? Vì sao?
- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, đó
là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng,
làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật hiện tượng khác, phân biệt nó với
các sự vật, hiện tượng khác.
- Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy
mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ
phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
 Chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi.
- Vì lượng biến đổi đến một mức độ nhất định và trong những điều kiện nhất định thì lượng
phá vỡ chất cũ, mâu thuẫn giữa lượng và chất được giải quyết, chất mới được hình thành
với lượng mới, nhưng lượng mới lại biến đổi và phá vỡ chất đang kìm hãm nó. Quá trình
tác động lẫn nhau giữa hai mặt: chất và lượng tạo nên sự vận động liên tục, từ biến đổi dần
dần đến nhảy vọt, rồi lại biến đổi dần để chuẩn bị cho bước nhảy vọt tiếp theo. Cứ như thế,
quá trình động biện chứng giữa chất và lượng tạo nên cách thức vận động, phát triển của sự
vật.
18) Bộ phần nào quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất? Vì sao?
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp của người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản
xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo như
cầu nhất định của con người và xã hội.
- Bộ phận quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất là người lao động. Vì người lao động chế
tạo ra tư liệu lao động, và một phần đối tượng lao động. Đồng thời người lao động còn là
con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong
quá trình sản xuất của xã hội. Các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người,
đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ sử dụng
của con người. Ngay cả khoa học – kỹ thuật là yếu tố cốt lõi của lực lượng sản xuất, nhưng
tự bản thân khoa học không thể gây ra bất kỳ sự tác động tích cực hay tiêu cực vào đối với
thế giới, mà phải thông qua sự vận động vào hoạt động thực tiễn của con người thì nó mới
phát sinh tác dụng. Hơn nữa, trong quá trình sản xuất, nếu như công cụ lao động bị hao phí
và di chuyển dần giá trị vào sản phẩm, thì người lao động do bản chất sáng tạo của mình
nên trong quá trình lao động họ không chỉ sáng tạo ra giá trị đủ bù đắp hao phí lao động mà
còn sáng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bỏ ra ban đầu. Người lao động có thể nói là
nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất vật chất, nguồn gốc của sự phát triển sản xuất.

You might also like