You are on page 1of 9

NỘI DUNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC

I. Câu hỏi trình bày (40 điểm)


Câu 1: Trình bày khái niệm Triết học Mác-Lênin?
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội
và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế
giới.
Triết học Mác - Lênin là triết học duy vật biện chứng theo nghĩa rộng. Đó là hệ
thống quan điểm duy vật biện chứng cả về tự nhiên, xã hội và tư duy; là sự thống nhất hữu
cơ giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Trong triết học Mác - Lênin, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu
cơ với nhau. Với tư cách là chủ nghĩa duy vật, triết học Mác - Lênin là hình thức phát triển
cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học - chủ nghĩa duy vật biện chứng. Với
tư cách là phép biện chứng, triết học Mác - Lênin là hình thức cao nhất của phép biện
chứng trong lịch sử triết học - phép biện chứng duy vật.
Triết học Mác - Lênin trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học của giai
cấp công nhân để nhận thức và cải tạo xã hội. Đồng thời triết học Mác - Lênin cũng là thế
giới quan và phương pháp luận của nhân lao động, cách mạng và các lực lượng xã hội tiến
bộ trong nhận thức và cải tạo xã hội.
Câu 2:Trình bày quan điểm của CNDVBC về tính thống nhất vật chất của thế giới?
CNDV biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất
ở tính vật chất. Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất
tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu
hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất hoặc có
nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách
quan phổ biến của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô
hạn và vô tận. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến
đổi và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
Câu 3: Trình bày khái niệm phép biện chứng duy vật?
Ph.Ăngghen định nghĩa: “Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những
quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và
của tư duy”.
V.I.Lênin định nghĩa “Phép biện chứng, là học thuyết về sự thống nhất của các mặt
đối lập”. Về đặc điểm, phép biện chứng duy vật hình thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa
thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và lôgíc
biện chứng; mỗi nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng đều được luận giải
trên cơ sở khoa học.
Về vai trò, phép biện chứng duy vật đã kế thừa và phát triển phép biện chứng từ tự
phát đến tự giác, tạo ra chức năng phương pháp luận chung nhất, giúp định hướng việc đề
ra các nguyên tắc tương ứng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn và là một hình thức tư
duy hiệu quả quan trọng nhất đối với khoa học
Đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật là trạng thái tồn tại có tính quy
luật phổ biến nhất của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Phép biện chứng duy vật gồm hai nguyên lý, sáu cặp phạm trù và ba quy luật cơ
bản.
Câu 4: Phát triển là gì? Trình bày các tính chất của sự phát triển?
- Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: Sự phát triển không phụ thuộc vào ý thức con người; nguồn gốc
của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng - đó là quá trình giải quyết
liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy;
trong mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn phát triển của sự vật,
hiện tượng đó.
+ Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển biểu hiện ở chỗ:
Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát triển khác nhau.
Tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau, sự vật, hiện tượng phát triển
sẽ khác nhau.
Trong quá trình phát triển của mình, mỗi sự vật, hiện tượng còn chịu tác động của
sự vật, hiện tượng khác, của điều kiện, hoàn cảnh... làm cho sự phát triển diễn ra phức tạp.
Tóm lại, trong thế giới vật chất nếu xét ở không gian càng rộng, thời gian càng dài
sự vật, hiện tượng có thể có sự vận động đi xuống, vận động có tính lặp lại nhưng sự phát
triển luôn là khuynh hướng chung của chúng.
Câu 5: Trình bày khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn ?
+ Khái niệm mâu thuẫn:
Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển
hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau.
Như vậy nhân tố tạo nên mâu thuẫn chính là các mặt đối lập.
Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái
ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
+ Các tính chất chung của mâu thuẫn:
Tính khách quan và tính phổ biến: Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng được tạo
thành từ nhiều bộ phận, mang nhiều thuộc tính khác nhau, có cả những yếu tố đối lập
nhau. Chính những mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại với nhau tạo thành
mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm
nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử - cụ
thể khác nhau, chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng.
Câu 6: Thực tiễn là gì? Trình bày các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản?
* Định Nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn;
là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển
của mình.
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các tổ chức, cộng đồng người khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội
phát triển.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức hoạt động đặc biệt của thực
tiễn. Đây là hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc
lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác định những quy luật biến đổi,
phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất,
đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
Câu 7: Sản xuất vật chất là gì? Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật chất
đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội?
* Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
* Vai trò của sản xuất vật chất
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên cơ bản của con người, nó có vai
trò quan trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các quan hệ xã hội đa dạng trong
xã hội, từ những quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo đức...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao
động sản xuất mà con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên,
sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo ra chính bản thân con người. Đồng
thời,
+ Sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của sản xuất vật chất
dẫn đến sự thay đổi những cơ cấu xã hội nhất định làm cho lịch sử nhân loại phát triển từ
giai đoạn thấp đến giai đoạn cao.
=>Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người.
Câu 8: Trình bày khái niệm dân tộc?
* Khái niệm dân tộc
- Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất từ trước đến nay.
- Quá trình hình thành dân tộc ở Châu Âu và đặc thù hình thành dân tộc ở Châu Á.
Khái niệm dân tộc được dùng theo hai nghĩa. Nghĩa thứ nhất dùng để chỉ các quốc
gia (Việt Nam, Campuchia, Anh, Pháp…). Nghĩa thứ hai dùng để chỉ các dân tộc đa số và
thiểu số trong một quốc gia (dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Hmông, Vân Kiều, Êđê, Khme...).
Từ quan điểm của của các nhà kinh điển, có thể khái quát: Dân tộc là một cộng
đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất, một
ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa và tâm lý, tính cách
thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.
* Dân tộc có các đặc trưng chủ yếu sau:
+ Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ.
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế.
+ Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hoá và tâm lý, tính cách.
+ Dân tộc là một cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất.
Tổng hoà các đặc trưng cơ bản về lãnh thổ, ngôn ngữ, kinh tế, văn hoá, tâm lý, tính
cách, nhà nước và pháp luật thống nhất làm cho cộng đồng dân tộc trở nên hình thức phát
triển nhất và bền vững hơn bất cứ hình thức cộng đồng nào trong lịch sử. Trong tương lai,
dân tộc sẽ tồn tại lâu dài, kể cả sau khi các giai cấp không còn trong lịch sử.
Câu 9: Trình bày bản chất và đặc trưng cơ bản của nhà nước?
* Bản chất của nhà nước
Nhà nước ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Nhà nước chỉ ra đời và
tồn tại trong xã hội có mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp
Thông thường, giai cấp thống trị có quyền lực kinh tế trong xã hội là giai cấp lập ra
và sử dụng nhà nước như là công cụ để duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị và quyền lợi
của giai cấp mình.
Như vậy, nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị
về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp
khác.
Nhà nước dù có tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai
cấp. Đo đó, để phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác cần phải nhận biết các đặc
trưng của nhà nước.
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước
Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng
chế đối với mọi thành viên như: hệ thống chính quyền từ trung ương tới cơ sở, lực lượng
vũ trang, cảnh sát, nhà tù… đó là “những công cụ vũ lực chủ yếu của quyền lực nhà
nước”1.
Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
Câu 10: Trình bày nguồn gốc của cách mạng xã hội?
- Nguyên nhân khách quan
+ Nguyên nhân sâu xa của CMXH là mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX.
+ Nguyên nhân trực tiếp của CMXH là trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa
LLSX với QHSX lỗi thời biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách
mạng đại diện cho LLSX mới với giai cấp thống trị đại diện cho QHSX lỗi thời, mâu
thuẫn này tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp giành chính quyền nhà nước. Do vậy, CMXH
là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển của xã hội
có giai cấp.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự phát triển của nhận thức và tính tổ chức của giai cấp cách mạng, tức giai cấp
đại biểu cho PTSX mới tiến bộ hơn, từ đó tạo ra sự phát triển của phong trào đấu tranh giai
cấp từ tự phát đến tự giác.
+ Khi có sự kết hợp chín muồi của nhân tố chủ quan và khách quan, tức tạo thời cơ
cách mạng, thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ và có khả năng thành công.
II. Câu hỏi phân tích (40 điểm)
Câu 11: Phân tích chức năng của triết học Mác-Lênin?
*Chức năng thế giới quan
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người
trong thế giới đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học Mác - Lênin
đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan cộng sản.
Thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho con người cơ sở khoa học đi sâu nhận
thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa của cuộc sống.
Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
Thế giới quan đúng đắn chính là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực.
Với bản chất khoa học và cách mạng, thế giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân
của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ, cách mạng, là cơ sở lý
luận trong cuộc đấu tranh với các tư tưởng phản cách mạng, phản khoa học.
*Chức năng phương pháp luận
Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai
trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.

1
Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp. Triết học Mác
- Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức
và hoạt động thực tiễn.
Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là phương
pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện chứng trang
bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động
nhận thức và thực tiễn.
Để đem lại hiệu quả trong nhận thức và hành động, cùng với tri thức triết học, con
người cần phải có tri thức khoa học cụ thể và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn xã hội.
Câu 12: Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan, đồng thời phát huy vai trò của nhân tố chủ quan?
Trên cơ sở quan điểm về bản chất vật chất của thế giới, bản chất năng động, sáng
tạo của ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa chúng, CNDV biện chứng xây dựng nên
nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Nguyên tắc đó là:
Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan,
tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan biểu hiện ở chỗ: xuất phát
từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan, mà căn
bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật; tôn trọng vai trò quyết
định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người, của xã hội. Điều đó
đòi hỏi trong nhận thức và hành động, con người phải xuất phát từ thực tế khách quan để
xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp; phải lấy
thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện; phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức
những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.
- Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo
của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc nhận thức hay biến đổi đối
tượng trong thực tiễn. Yêu cầu chủ thể cần phải tôn trọng tri thức khoa học; chủ động, tích
cực trong việc học tập, nghiên cứu, nâng cao năng lực, rèn luyện ý chí, hoàn thiện nhân
cách.
Nguyên tắc trên là bài học khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn. Mặt khác, cũng cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức
khoa học, xem thường lý luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Câu 13: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến?
Từ nguyên lý về Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát
thành quan điểm toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần
phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật, hiện tượng đó và sự vật, hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không
gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá
khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận
thức và thực tiễn.
Câu 14. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung và ý nghĩa
phương pháp luận?
- Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
+ Thứ nhất: Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan. Trong đó,
cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
Không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung. Không có cái riêng
nào tuyệt đối độc lập, không liên hệ với cái chung.
+ Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ
phận, nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
+ Thứ tư: Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong những điều
kiện xác định.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn. Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng - từ
những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
+ Mặt khác, cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể,
khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết vận dụng các điều kiện thích
hợp cho sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo những mục đích
nhất định.
Câu 15: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ
những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
+ Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật,
hiện tượng.
+ Chúng ta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phương
pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy
giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
+ Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi
về chất của sự vật, hiện tượng; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo
hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
+ Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh - không dám thực hiện bước
nhảy mặc dù lượng đã tích lũy tới điểm nút.
+ Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong
nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho
phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Câu 16: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức theo quan điểm triết học
Mác-Lênin?
* Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
- Nó là điều kiện, tiền đề để đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng
vận động, phát triển của nhận thức.
- Mọi sự hiểu biết của con người dù là cảm tính hay lý tính, kinh nghiệm hay lý
luận, thông thường hay khoa học xét đến cùng đều nảy sinh và bắt nguồn từ thực tiễn.
- Nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn
thiện; năng lực tư duy lôgíc không ngừng được củng cố và phát triển; các phương tiện
nhận thức ngày càng tinh vi, hiện đại, có tác dụng “nối dài” các giác quan của con người
trong việc nhận thức thế giới.
- Hoạt động thực tiễn luôn làm nảy sinh tình huống có vấn đề, đòi hỏi con người cần
lý giải và làm sáng tỏ về nó. Khi tình huống được làm rõ, nhận thức của con người được
đẩy lên một nấc thang mới cao hơn.
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
- Nhận thức nếu thoát ly và tách rời thực tiễn thì không có vai trò gì đối với con
người, nó chỉ thực sự có vai trò và ý nghĩa khi phải được hiện thực hóa trong thực tiễn.
- Thực tiễn luôn là mục đích cho nhận thức hướng tới.
* Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
- Tri thức của con người muốn biết được đúng hay sai phải dựa vào thực tiễn kiểm
tra.
- Sự kiểm tra của thực tiễn đối với nhận thức của con người vừa mang tính tương
đối vừa mang tính tuyệt đối.
Câu 17. Phân tích tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái
kinh tế - xã hội?
* Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái KT - XH:
- Sự vận động và phát triển của xã hội không diễn ra theo ý chí chủ quan mà tuân
theo các quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (quy luật quan trọng
nhất).
+ Quy luật biện chứng giữa CSHT với KTTT.
+ Quy luật đấu tranh giai cấp (trong xã hội có đối kháng giai cấp).
- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại... suy
đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX của xã hội
đó.
- Quá trình vận động, phát triển của các hình thái KT - XH do sự tác động của rất
nhiều nguyên nhân. Song, nguyên nhân quan trọng nhất đóng vai trò quyết định chính là
sự tác động của các quy luật khách quan.
* Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con
đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc vài hình thái KT - XH
nào đó trong những điều kiện nhất định.
Câu 18. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính
chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã
hội.Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính
giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng,
quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm
hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định.
- Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực.
Mặc dù chịu sự quy định và sự chí phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không
những có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội mà
đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã
hội.
Câu 19. Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử?
- Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp
sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của xã hội
- đây là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
- Thứ hai, quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp
sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần của xã hội; là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp
“kiểm chứng” các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch
sử.
- Thứ ba, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc CMXH. Lịch sử
nhân loại đã chứng minh rằng không có một cuộc cách mạng hay cuộc cải cách xã hội nào
có thể thành công nếu nó không xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của đông đảo quần
chúng nhân dân.
=> Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh
thần, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
Câu 20: Phân tích các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất
nước hiện nay theo quan điểm của Đảng ta?
Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhấn mạnh đến việc xây dựng con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay với những đức tính sau đây:
Một là, Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với
nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội.
Hai là, Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
Ba là, Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa,
tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái.
Bốn là, Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng
suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội
Năm là, Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực
III. Câu hỏi giải thích, vận dụng, liên hệ thực tiễn (20 điểm)
Câu 21: Theo anh (chị) triết học Mác-Lênin có vai trò như thế nào trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay?
- Khái quát được đặc điểm Kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của đất nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
- Chỉ ra được triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của sự nghiệp đổi mới
theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Câu 22: Từ nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, anh
(chị) hãy liên hệ với chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay?
- Trước đổi mới: Nêu được một chủ trương của Đảng, phân tích chủ trương đó vi
phạm bài học, chỉ ra hậu quả.
- Từ khi đổi mới đến nay: Nêu được một chủ trương của Đảng, phân tích chủ trương
đó vận dụng đúng bài học, chỉ ra kết quả.
Câu 23: Anh (chị) liên hệ quan điểm toàn diện với thực tế học tập của bản thân?
Nêu được một thực tế học tập của bản thân; Phân tích chỉ ra vi phạm (hoặc vận dụng
đúng) nguyên tắc; Chỉ ra kết quả tiêu cực (hoặc tích cực).
Câu 24. Anh (chị) liên hệ ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm
trù cái riêng - cái chung với thực tiễn địa phương?
- Nêu được một ví dụ thực tế địa phương; Phân tích chỉ ra thực tế đó vi phạm (hoặc
vận dụng đúng) nguyên tắc; từ đó chỉ ra kết quả tiêu cực (hoặc tích cực)
Câu 25: Anh (chị) liên hệ ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy
luật lượng - chất với thực tế học tập của bản thân?
Nêu một ví dụ thực tế học tập của bản thân; Phân tích chỉ ra thực tế đó đã vận dụng
đúng hoặc chưa đúng ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật lượng -
chất; từ đó chỉ ra kết quả hay hậu quả.
Câu 26: Anh (chị) liên hệ ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức trong thực tế đời sống của bản thân?
Nêu một ví dụ thực tế của bản thân; phân tích thực tế đó đã vận dụng đúng hay chưa
đúng ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thực; từ đó chỉ
ra kết quả hay hậu quả..
Câu 27: Anh (chị) liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của
Đảng ta với lý luận hình thái kinh tế - xã hội của triết học Mác-Lênin?
Cần khẳng định chủ trương quá độ lên CNXH của Đảng là đúng đắn bởi vì:
-Chủ trương đó vận dụng đúng học thuyết hình thái KTXH của CN Mác-Lênin
+ Chủ trương đó phù hợp với điều kiện lịch sử và nguyện vọng của dân tộc Việt
Nam
Câu 28: Từ nhận thức về quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội đối với ý thức xã
hội, anh (chị) hãy liên hệ với tập quán địa phương?
- Nêu được một tập quán của địa phương
- Phân tích chỉ ra tập quán đó do tồn tại xã hội quyết định
Câu 29: Anh (chị) cho biết ý kiến của mình về vai trò của nhân dân ta trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay ?
- Nêu được ý kiến của bản thân về vai trò của nhân dân ta trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước hiện nay.
- Chỉ ra các dẫn chứng để minh hoạ cho ý kiến đó.
Câu 30: Anh (chị) cần làm gì để góp phần phát triển đất nước hiện nay theo quan
điểm của Đảng ta?
Cần nêu được mục tiêu, phương hướng phấn đấu của bản thân
Chỉ ra biện pháp để thực hiện để đạt mục tiêu phương hướng đó

You might also like