Professional Documents
Culture Documents
1
Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp. Triết học Mác
- Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức
và hoạt động thực tiễn.
Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là phương
pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện chứng trang
bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động
nhận thức và thực tiễn.
Để đem lại hiệu quả trong nhận thức và hành động, cùng với tri thức triết học, con
người cần phải có tri thức khoa học cụ thể và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn xã hội.
Câu 12: Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan, đồng thời phát huy vai trò của nhân tố chủ quan?
Trên cơ sở quan điểm về bản chất vật chất của thế giới, bản chất năng động, sáng
tạo của ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa chúng, CNDV biện chứng xây dựng nên
nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Nguyên tắc đó là:
Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan,
tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan biểu hiện ở chỗ: xuất phát
từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan, mà căn
bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật; tôn trọng vai trò quyết
định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người, của xã hội. Điều đó
đòi hỏi trong nhận thức và hành động, con người phải xuất phát từ thực tế khách quan để
xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp; phải lấy
thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện; phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức
những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.
- Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo
của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc nhận thức hay biến đổi đối
tượng trong thực tiễn. Yêu cầu chủ thể cần phải tôn trọng tri thức khoa học; chủ động, tích
cực trong việc học tập, nghiên cứu, nâng cao năng lực, rèn luyện ý chí, hoàn thiện nhân
cách.
Nguyên tắc trên là bài học khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn. Mặt khác, cũng cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức
khoa học, xem thường lý luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Câu 13: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến?
Từ nguyên lý về Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát
thành quan điểm toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần
phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật, hiện tượng đó và sự vật, hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không
gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá
khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận
thức và thực tiễn.
Câu 14. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung và ý nghĩa
phương pháp luận?
- Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
+ Thứ nhất: Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan. Trong đó,
cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
Không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung. Không có cái riêng
nào tuyệt đối độc lập, không liên hệ với cái chung.
+ Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ
phận, nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
+ Thứ tư: Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong những điều
kiện xác định.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn. Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng - từ
những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
+ Mặt khác, cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể,
khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết vận dụng các điều kiện thích
hợp cho sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo những mục đích
nhất định.
Câu 15: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ
những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
+ Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật,
hiện tượng.
+ Chúng ta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phương
pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy
giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
+ Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi
về chất của sự vật, hiện tượng; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo
hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
+ Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh - không dám thực hiện bước
nhảy mặc dù lượng đã tích lũy tới điểm nút.
+ Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong
nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho
phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Câu 16: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức theo quan điểm triết học
Mác-Lênin?
* Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
- Nó là điều kiện, tiền đề để đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng
vận động, phát triển của nhận thức.
- Mọi sự hiểu biết của con người dù là cảm tính hay lý tính, kinh nghiệm hay lý
luận, thông thường hay khoa học xét đến cùng đều nảy sinh và bắt nguồn từ thực tiễn.
- Nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn
thiện; năng lực tư duy lôgíc không ngừng được củng cố và phát triển; các phương tiện
nhận thức ngày càng tinh vi, hiện đại, có tác dụng “nối dài” các giác quan của con người
trong việc nhận thức thế giới.
- Hoạt động thực tiễn luôn làm nảy sinh tình huống có vấn đề, đòi hỏi con người cần
lý giải và làm sáng tỏ về nó. Khi tình huống được làm rõ, nhận thức của con người được
đẩy lên một nấc thang mới cao hơn.
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
- Nhận thức nếu thoát ly và tách rời thực tiễn thì không có vai trò gì đối với con
người, nó chỉ thực sự có vai trò và ý nghĩa khi phải được hiện thực hóa trong thực tiễn.
- Thực tiễn luôn là mục đích cho nhận thức hướng tới.
* Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
- Tri thức của con người muốn biết được đúng hay sai phải dựa vào thực tiễn kiểm
tra.
- Sự kiểm tra của thực tiễn đối với nhận thức của con người vừa mang tính tương
đối vừa mang tính tuyệt đối.
Câu 17. Phân tích tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái
kinh tế - xã hội?
* Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái KT - XH:
- Sự vận động và phát triển của xã hội không diễn ra theo ý chí chủ quan mà tuân
theo các quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (quy luật quan trọng
nhất).
+ Quy luật biện chứng giữa CSHT với KTTT.
+ Quy luật đấu tranh giai cấp (trong xã hội có đối kháng giai cấp).
- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại... suy
đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX của xã hội
đó.
- Quá trình vận động, phát triển của các hình thái KT - XH do sự tác động của rất
nhiều nguyên nhân. Song, nguyên nhân quan trọng nhất đóng vai trò quyết định chính là
sự tác động của các quy luật khách quan.
* Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con
đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc vài hình thái KT - XH
nào đó trong những điều kiện nhất định.
Câu 18. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính
chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã
hội.Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính
giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng,
quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm
hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định.
- Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực.
Mặc dù chịu sự quy định và sự chí phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không
những có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội mà
đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã
hội.
Câu 19. Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử?
- Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp
sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của xã hội
- đây là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
- Thứ hai, quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp
sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần của xã hội; là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp
“kiểm chứng” các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch
sử.
- Thứ ba, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc CMXH. Lịch sử
nhân loại đã chứng minh rằng không có một cuộc cách mạng hay cuộc cải cách xã hội nào
có thể thành công nếu nó không xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của đông đảo quần
chúng nhân dân.
=> Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh
thần, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
Câu 20: Phân tích các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất
nước hiện nay theo quan điểm của Đảng ta?
Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhấn mạnh đến việc xây dựng con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay với những đức tính sau đây:
Một là, Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với
nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội.
Hai là, Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
Ba là, Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa,
tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái.
Bốn là, Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng
suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội
Năm là, Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực
III. Câu hỏi giải thích, vận dụng, liên hệ thực tiễn (20 điểm)
Câu 21: Theo anh (chị) triết học Mác-Lênin có vai trò như thế nào trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay?
- Khái quát được đặc điểm Kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của đất nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
- Chỉ ra được triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của sự nghiệp đổi mới
theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Câu 22: Từ nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, anh
(chị) hãy liên hệ với chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay?
- Trước đổi mới: Nêu được một chủ trương của Đảng, phân tích chủ trương đó vi
phạm bài học, chỉ ra hậu quả.
- Từ khi đổi mới đến nay: Nêu được một chủ trương của Đảng, phân tích chủ trương
đó vận dụng đúng bài học, chỉ ra kết quả.
Câu 23: Anh (chị) liên hệ quan điểm toàn diện với thực tế học tập của bản thân?
Nêu được một thực tế học tập của bản thân; Phân tích chỉ ra vi phạm (hoặc vận dụng
đúng) nguyên tắc; Chỉ ra kết quả tiêu cực (hoặc tích cực).
Câu 24. Anh (chị) liên hệ ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm
trù cái riêng - cái chung với thực tiễn địa phương?
- Nêu được một ví dụ thực tế địa phương; Phân tích chỉ ra thực tế đó vi phạm (hoặc
vận dụng đúng) nguyên tắc; từ đó chỉ ra kết quả tiêu cực (hoặc tích cực)
Câu 25: Anh (chị) liên hệ ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy
luật lượng - chất với thực tế học tập của bản thân?
Nêu một ví dụ thực tế học tập của bản thân; Phân tích chỉ ra thực tế đó đã vận dụng
đúng hoặc chưa đúng ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật lượng -
chất; từ đó chỉ ra kết quả hay hậu quả.
Câu 26: Anh (chị) liên hệ ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức trong thực tế đời sống của bản thân?
Nêu một ví dụ thực tế của bản thân; phân tích thực tế đó đã vận dụng đúng hay chưa
đúng ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thực; từ đó chỉ
ra kết quả hay hậu quả..
Câu 27: Anh (chị) liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của
Đảng ta với lý luận hình thái kinh tế - xã hội của triết học Mác-Lênin?
Cần khẳng định chủ trương quá độ lên CNXH của Đảng là đúng đắn bởi vì:
-Chủ trương đó vận dụng đúng học thuyết hình thái KTXH của CN Mác-Lênin
+ Chủ trương đó phù hợp với điều kiện lịch sử và nguyện vọng của dân tộc Việt
Nam
Câu 28: Từ nhận thức về quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội đối với ý thức xã
hội, anh (chị) hãy liên hệ với tập quán địa phương?
- Nêu được một tập quán của địa phương
- Phân tích chỉ ra tập quán đó do tồn tại xã hội quyết định
Câu 29: Anh (chị) cho biết ý kiến của mình về vai trò của nhân dân ta trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay ?
- Nêu được ý kiến của bản thân về vai trò của nhân dân ta trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước hiện nay.
- Chỉ ra các dẫn chứng để minh hoạ cho ý kiến đó.
Câu 30: Anh (chị) cần làm gì để góp phần phát triển đất nước hiện nay theo quan
điểm của Đảng ta?
Cần nêu được mục tiêu, phương hướng phấn đấu của bản thân
Chỉ ra biện pháp để thực hiện để đạt mục tiêu phương hướng đó