You are on page 1of 18

Câu 1:Trình bày quan điểm của CNDVBC về tính thống nhất vật chất của thế

giới ?
CNDV biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống
nhất ở tính vật chất. Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật
chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu
hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất
hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những
quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.

- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô
hạn và vô tận. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang
biến đổi và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.

Câu 2: Trình bày khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến?

Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến

+ Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện t-
ượng trong thế giới.

+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối
liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới.

+ Mối liên hệ phổ biến nhất là đối tượng nghiên cứu củaphép biện chứng. Đó là mối
liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, nguyên nhân và kết quả...

Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa
tồn tại những mối liên hệ phổ biến trong phạm vi nhất định và tồn tại cả những mối
liên hệ phổ biến nhất.

Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến tạo nên tính thống nhất trong tính đa
dạng và ngược lại tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự
nhiên, xã hội và tư duy.

Câu 4 : Trình bày khái niệm chất, nêu ví dụ


- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.

- Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: Các thuộc tính khách quan và cấu
trúc của nó ( tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật )

- Việc phân biệt giữa chất và thuộc tính, giữa thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ
mang tính tương đối, do đó mỗi sự vật hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều
chất tùy thuộc vào các mối quan hệ của nó với những cái khác.

- Chất không tồn tại thuần túy tách rời sự vật, hiện tượng, nó biểu hiện tính ổn định
tương đối của sự vật, hiện tượng.

- Chất của sự vật, hiện tượng không những được quy định bởi chất của những yếu tố
cấu thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa chúng (kết cấu của sự vật, hiện
tượng) thông qua các mối liên hệ cụ thể.

Ví dụ: - Toàn bộ những thuộc tính của hình chữ nhật tạo nên chất của hình chữ nhật
và phân biệt với chất của hình tròn

- Toàn bộ những thuộc tính về sinh học và xã hội của con người tạo nên chất của con
người phân biệt với chất của loài khỉ và các loài sinh vật khác

- Toàn bộ những thuộc tính toán học và vật lí của cái bàn tạo nên chất của cái bàn
phân biệt với chất của bút chì

Câu 6: Thực tiễn là gì? Trình bày các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản?

* Định Nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử
- xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

* Có 3 hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản:

- Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn;
là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào
giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển của mình.

- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các tổ chức, cộng đồng người khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã
hội phát triển.

- Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức hoạt động đặc biệt của thực
tiễn. Đây là hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống
hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác định những quy luật
biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.

- Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ
bản nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.

Câu 7: Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội?

* Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

* Vai trò của sản xuất vật chất

- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên cơ bản của con người, nó có vai
trò quan trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Thể
hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các quan hệ xã hội đa dạng trong xã
hội, từ những quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo đức...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao động
sản xuất mà con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên,
sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo ra chính bản thân con người.
Đồng thời,
+ Sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của sản xuất vật chất
dẫn đến sự thay đổi những cơ cấu xã hội nhất định làm cho lịch sử nhân loại phát triển
từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao.
=>Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người.

Câu 9: Trình bày khái niệm lực lượng sản xuất?


- LLSX là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn
cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.

- Kết cấu: LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản
xuất, trước hết là công cụ lao động.
+ Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố hàng đầu (yếu tố đóng vai trò quyết định) là
người lao động.

+ Ngày nay, khoa học phát triển, trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to
lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành “LLSX trực tiếp”.

câu 10: Trình bày khái niệm con người theo quan điểm của chủ nghĩa
MácLênin?

Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng
giữa phương diện tự nhiên và xã hội.

- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ sau đây:

+ Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.

+ Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng
“là thân thể vô cơ của con người”.

- Bản tính xã hội của con người được phân tích dưới hai giác độ sau:

+ Một là, xét từ giác độ nguồn gốc hình thành con người, loài người không chỉ có
nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của
nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ có lao động mà con
người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát triển thành người.

+ Hai là, xét từ giác độ tồn tại và phát triển của con người, sự tồn tại của loài người
luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.

- Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất của
nó, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả
năng hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử của chính mình.

Câu 11: Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?

Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”[1].
Vấn đề trên có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề
còn lại của triết học.
Thông qua việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học, lập trường, thế giới quan của
các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: trả lời cho câu hỏi Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào? ( bản thể luận ) Khi truy tìm nguyên nhân
cuối cùng của sv, htg hay sự vận động thì nguyên nhân vật chất hay tinh thần đóng vai
trò là cái quyết định, trả lời cho câu hỏi này là cơ sở để phân biệt CNDV, CNDT và
triết học nhị nguyên
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?( Nhân
thức luận ) trả lời cho câu hỏi này là cơ sở để phân chia các nhà triết học, các học
thuyết triết học thành khả tri luận ( thuyết có thể biết ) hay thuyết bất khả tri và thuyết
hoài nghi ( nghi ngờ mọi tri thức mà con người đã đạt được )

Câu 12: Nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin?

- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

- Định nghĩa trên cho thấy:


+ Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách phạm trù triết học
(có ý nghĩa khái quát) với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa học
chuyên ngành (chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
+ Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc
tính tồn tại khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ
thuộc vào ý thức của con người cho dù con người có nhận thức được hay chưa nhận
thức được nó.
+ Thứ ba, vật chất dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó, là cái có thể gây nên
cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con
người. Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được
phản ánh.

Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi
nhất định.

+ Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.

- Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

+ Là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất yếu: Không có nguyên nhân nào
không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại không có kết quả nào không có nguyên
nhân.
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân bao giờ cũng có trư ớc còn kết
quả bao giờ cũng xuất hiện sau. Tuy nhiên, không phải sự liên hệ trước sau nào về
thời gian đều nằm trong mối quan hệ nhân quả mà chỉ những sự tác động lẫn nhau gây
ra biến đổi nhất định nào đó mới được coi là quan hệ nhân quả. Ví dụ, trong tự
nhiên, chúng ta bắt gặp rất nhiều các hiện tượng kế tiếp nhau như ngày luôn đến
sau đêm, sấm luôn đến sau chớp v.v., nhưng ngày không phải là nguyên nhân
sinh ra đêm, sấm không phải là nguyên nhân sinh ra chớp.

+ Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do
một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên. Ví dụ, hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ,
nhưng do thể trạng của người hút thuốc khác nhau thì mức độ tác hại với mỗi
người sẽ khác nhau

+ Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành một kết quả có thể diễn
ra theo các hướng thuận nghịch khác nhau và đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết
quả.

+ Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, trong đó có kết quả chính và kết quả
phụ, cơ bản và không cơ bản, trực tiếp và gián tiếp.

+ Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả
cuối cùng. Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ cụ thể nhất định là nguyên nhân thì trong quan hệ cụ thể
khác lại là kết quả, và ngược lại.

+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, song kết quả không thụ động mà có khả năng tác động
trở lại nguyên nhân.

Câu 16: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức theo quan điểm của
CNDVBC?

* Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:

Vd : Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX
cũng bắt nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh
của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ

- Nó là điều kiện, tiền đề để đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận
động, phát triển của nhận thức.

- Mọi sự hiểu biết của con người đều nảy sinh và bắt nguồn từ thực tiễn.
- Nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn
thiện; năng lực tư duy lôgíc không ngừng được củng cố, các phương tiện nhận thức
ngày càng tinh vi, hiện đại

- Hoạt động thực tiễn luôn làm nảy sinh tình huống có vấn đề, đòi hỏi con người cần
lý giải và làm sáng tỏ về nó. Khi tình huống được làm rõ, nhận thức của con người
được đẩy lên một nấc thang mới cao hơn.

* Thực tiễn là mục đích của nhận thức:

- Nhận thức nếu thoát ly và tách rời thực tiễn thì không có vai trò gì đối với con
người, nó chỉ thực sự có vai trò và ý nghĩa khi phải được hiện thực hóa trong thực
tiễn.

- Thực tiễn luôn là mục đích cho nhận thức hướng tới.

Ví dụ : thực tiễn hiện nay xuất hiện nhiều dịch bệnh mới buộc con người phải tìm ra
phương pháp thuốc đặc hiệu để phòng, trị được dịch bệnh

* Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:

- Tri thức của con người muốn biết được đúng hay sai phải dựa vào thực tiễn kiểm tra.

- Sự kiểm tra của thực tiễn đối với nhận thức của con người vừa mang tính tương đối
vừa mang tính tuyệt đối.

Ví dụ : do nhu cầu đo đạt ruộng đất trong chế độ chiếm hữu nô lệ là cơ sở cho sự ra
đời của định lí Ta-let của Pytago

Câu 18: Phân tích quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?

Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính
chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý
thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định

cũng mang tính giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay
đổithì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm
thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định.

- Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực.Mặc
dù chịu sự quy định và sự chí phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không
những có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội
mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa
tồn tại xã hội.

Câu 19: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất?

* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất

- Sự thống nhất: LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất
chúng không thể tách rời nhau.Trong đó LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, còn
QHSX là hình thức xã hội của quá trình đó.

- Sự quyết định của LLSX đối với QHSX:

+ Tương ứng với một trình độ phát triển của LLSX tất yếu đòi hỏi có một QHSX phù
hợp với nó trên cả ba phương diện (sở hữu, tổ chức, phân phối).

+ Khi LLSX thay đổi tất yếu QHSX phải thay đổi theo.

* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: QHSX có khả năng tác động trở lại
LLSX theo hai hướng (thúc đẩy hoặc kìm hãm).

+ Khi QHSX phù hợp với LLSX sẽ thúc đẩy cho LLSX phát triển.

+ Khi QHSX không phù hợp với LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.

Câu 20: Phân tích nguồn gốc của cách mạng xã hội?

- Nguyên nhân khách quan:

+ Nguyên nhân sâu xa của CMXH là mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX.

+ Nguyên nhân trực tiếp của CMXH là trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa
LLSX với QHSX lỗi thời biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách
mạng đại diện cho LLSX mới với giai cấp thống trị đại diện cho QHSX lỗi thời,
mâuthuẫn này tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp giành chính quyền nhà nước. Do vậy,
CMXH là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát
triểncủa xã hội có giai cấp.

- Nguyên nhân chủ quan:


+ Sự phát triển của nhận thức và tính tổ chức của giai cấp cách mạng, tức giai cấp đại
biểu cho PTSX mới tiến bộ hơn, từ đó tạo ra sự phát triển của phong trào đấu tranh
giai cấp từ tự phát đến tự giác.

+ Khi có sự kết hợp chín muồi của nhân tố chủ quan và khách quan, tức tạo thời cơ
cách mạng, thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ và có khả năng thành công.

Câu 22: Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan? Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay?

Trên cơ sở quan điểm về bản chất vật chất của thế giới, bản chất năng động, sáng tạo
của ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa chúng, CNDV biện chứng xây dựng nên
nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối với hoạt động nhận thức và thực
tiễn. Nguyên tắc đó là:

Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan,
tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.

- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan biểu hiện ở chỗ :

+ Xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực
khách quan, mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật;

+ Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của
con người, của xã hội.

Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động, con người phải:

+ Xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương,
chính sách, kế hoạch, biện pháp;

+ Phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện;

+ Phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật
chất để hành động

=> Nguyên tắc trên là bài học khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn. Mặt khác, cũng cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri
thức khoa học, xem thường lý luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn

* Liên hệ chủ trương của Đảng


- Trước thời kì đổi mới, Đảng ta mắc bện chủ quan duy ý chí trong
việc xác định mục tiêu và bước đi trong việc xây dựng vật chất kĩ
thuật và cải tạo xã hội chủ nghĩa, về bố trí cơ cấu kinh tế, về việc
sử dụng các thành phần kinh tế, đã có hiện tượng nóng vội muốn
xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, nhanh
chóng biến kinh tế tư bản tư nhân thành quốc doanh trong khi
đúng ra là phải duy trì thực hiện phát triển các thành phần kinh
tế theo từng bước đi thích hợp với thời kì quá độ trong một thời
gian tương đối dài để phát triển lực lượng sản xuất. Trước đại hội
VI tháng 12/1986, Đảng ta nóng vội chủ quan, quan liêu bao cấp
dẫn đến đưa ra những mục tiêu không xác đáng đưa đất nước lấn
sâu vào yếu kém khiến chủ trương không phù hợp. Xác định thời
gian bước qua thời kì quá độ ngắn, chưa đầu tư nhiều vào khoa
học công nghệ, không quan hệ tư bản, tập trung nhiều vào công
nghiệp nặng, chưa đầu tư vào giáo dục khiến nền kinh tế khó
khăn, đời sống nhân dân cực khổ

- Từ khi đổi mới đến nay, Đảng đã biết xuất phát từ thực tế khách
quan trong việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cụ thể đã xây dựng
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường dưới sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN.
Đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với thực tế khách quan và
xu thế vận động của lịch sử. Sau đổi mới ta trở về nghiêm túc tự
giác thực hiện
- Nhận thức đúng đắn và hành động phù hợp với hệ thống quy luật
khách quan. Đổi mới tư duy lý luận nhất là tư duy về CNXH và
con đường đi lên CNXH. Nắm bắt thông tin về thực tế khách quan
chính xác, đầy đủ trung thực và xử lý thông minh một cách khoa
học. Nhận thức đúng, tranh thủ thời cơ do CMXHCN, xu thế hội
nhập và toàn cầu hóa đem lại. Xác định rõ những cách thức mà ta
đã trải qua, coi trọng kinh tế tư nhân, quan hệ tư bản, hàng xuất
khẩu, tập trung vào công nghiệp nhẹ, trồng lúa

Câu 23: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?

Từ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành quan điểm
toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn như sau :

+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần
phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động
qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó và sự vật, hiện tượng khác.

+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.

+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian,
thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá
khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó

+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức
và thực tiễn.

· Liên hệ bản thân:

- Khi nhìn nhận một vấn đề, bản thân cần có một cái nhìn đa
chiều, đặt nó trong nhiều mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác
để cho ra một kết quả hay quyết định khách quan nhất
- Trong học tập mình mong muốn kết quả học tập cao tất cả
các môn thì cần phải học hết, toàn diện, với các môn khác
nhau thì cần phải đầu tư vào công sức khác nhau.

- Đối với 1 môn: Khi muốn 1 môn đạt kết quả cao cần phải có rất
nhiều phương pháp tiếp cận, khai thác tất cả các phương pháp
tiếp cận, lĩnh hội kiến thức từ tất cả những gì có thể: thầy cô,
bạn bè, mạng, tài liệu học ở trên lớp, tự học tự nghiên cứu

- Điểm chuyên cần để qua môn, trọng tâm là z4, Ielt đủ 4 kĩ năng
để giao tiếp hiệu quả trơn tru

Câu 24: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ
sự thay đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất. Liên hệ thực tiễn học tập

Từ quan hệ biện chứng giữa chất và lượng chúng ta rút ra nguyên tắc cơ bản sau:

- Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, hiện
tượng.

- Chúng ta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phương
pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, “đốt
cháy giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.

- Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về
chất của sự vật, hiện tượng; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo
hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.

- Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh - không dám thực hiện bước nhảy
mặc dù lượng đã tích lũy tới điểm nút.

- Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong nhận
thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho
phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.

· Liên hệ bản thân:


● Nhiều khi trong thời gian tự học ở nhà, em đã quá chú
trọng đến số lượng mà lại coi nhẹ chất lượng của những giờ
học đó, học nhiều nhưng không có hiệu quả, thiếu tập trung
và thiếu phương pháp học đúng đắn khiến bản thân không
đạt được kết quả cao trong các kì thi. Em nghĩ rằng mình cần
chú trọng vào hiệu quả môn học, tập trung, lắng nghe và
chuẩn bị bài ở nhà để khi đến lớp sẽ mau hiểu và nhớ bài hơn.
● Hiện nay, kiểu học tín chỉ đã tạo điều kiện cho những
sinh viên cảm thấy mình đủ năng lực có thể đăng kí học vượt
để ra trường sớm. Tuy nhiên cũng có không ít sinh viên đăng
kí học vượt nhưng không đủ khả năng để theo, dẫn đến hậu
quả là phải thi lại chính những môn đã đăng kí học vượt. Điều
này cũng có nghĩa là các sinh viên đó chưa tích lũy đủ về
lượng đến giới hạn điểm nút mà đã thực hiện bước nhảy, đi
ngược lại với quy luật lượng – chất, và hậu quả tất yếu là sự
thất bại.
● Trong quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh phải
thực hiện bước nhảy dần dần: đó là vượt qua từng bài kiểm
tra nhỏ, rồi đến bài kiểm tra học kì và bài thi tốt nghiệp
● Một số học sinh đi học không viết nổi tên mình mà vẫn
được lên lớp, vì nếu cho ở lại sẽ làm ảnh hưởng đến thành tích
phổ cập giáo dục trong trường. Như vậy, có thể khẳng định
việc đốt cháy giai đoạn theo khuynh hướng tả khuynh là một
hành động sai lầm, tuy nhiên, sự bảo thủ, trì trệ theo khuynh
hưởng hữu khuynh cũng như vậy.
● Giải bài tập cần có kiến thức và kĩ năng, luyện tập để đi thi đạt
kết quả cao
Câu 25. Phân tích ý nghĩa phương pháp luận từ việc nghiên cứu mối quan hệ
biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Liên hệ thực tiễn địa phương?

- “Cái riêng” là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng
lẻ nhất định còn “cái chung” là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
yếu tố…lặp lại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng. “Cái đơn nhất” là phạm trù dùng
để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố... chỉ có ở một sự vật, hiện tượng,
một kết cấu vật chất nhất định mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất
khác.

- Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung

+ Thứ nhất: Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan. Trong đó, cái
chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
Không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng.

+ Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung. Không có cái riêng
nào tuyệt đối độc lập, không liên hệ với cái chung.

+ Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ
phận, nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.

+ Thứ tư: Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong những điều
kiện xác định.

- Ý nghĩa phương pháp luận


+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn. Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng - từ những
sự vật, hiện tượng riêng lẻ.

+ Mặt khác, cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khắc
phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.

+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết vận dụng các điều kiện thích
hợp cho sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo những mục
đích nhất định.

Liên hệ thực tiễn địa phương:

Khi đối chiếu ý nghĩa phương pháp luận trên với thực tiễn ở địa phương, em
nhận thấy:

- Khi địa phương áp dụng dập khuôn một mô hình đã thực hiện hiệu
quả ở địa phương khác mà không tính đến tính đặc thù ở địa phương
mình thì mô hình đó sẽ không phát huy tác dụng nhiều. Ngược lại,
khi địa phương áp dụng một cách linh hoạt chủ trương, chính sách
của Chính phủ thì đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân địa phương.

- Thời điểm dịch bệnh đang rất phức tạp chính phủ đã có chính sách
chung là chống dịch 63 tỉnh thành trên cả nước, căn cứ vào mức độ
nguy hiểm của từng vùng để có những biện pháp tương xứng

Câu 28: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là
một quá trình lịch sử - tự nhiên”? Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua
chế độ TBCN của Đảng ta?

* Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDV lịch sử dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp
với trình độ nhất định của LLSX và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây
dựng trên những QHSX ấy.

Gồm 3 bộ phận là : LLSX ( quan trọng nhất )

QHSX ( qh cơ bản quy định mọi qh xã hội )

Kiến trúc thượng tầng ( bảo vệ CSHT sinh ra nó )

* Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái KT – XH :

- Sự vận động và phát triển của xã hội không diễn ra theo ý chí chủ quan mà tuân theo
các quy luật khách quan đó là:

+ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (quy luật quan trọng
nhất).

+ Quy luật biện chứng giữa CSHT với KTTT.

+ Quy luật đấu tranh giai cấp (trong xã hội có đối kháng giai cấp).

- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại... suy
đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX của
xã hội đó.
- Quá trình vận động, phát triển của các hình thái KT - XH do sự tác động của rất
nhiều nguyên nhân. Song, nguyên nhân quan trọng nhất đóng vai trò quyết định chính
là sự tác động của các quy luật khách quan.

* Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng
con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc vài hình thái
KT - XH nào đó trong những điều kiện nhất định.

Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của
Đảng ta:
- Tại Đại hội IX, Đảng ta đã khẳng định: Con đường đi lên của
nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế
độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ
sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ
TBCN, đặc biệt về KH và Công nghệ để phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.

- Bỏ qua tư bản chủ nghĩa hoàn toàn phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh kinh tế lúc bấy giờ

- Một số nước phát triển bỏ qua giai đoạn phong kiến nhưng vẫn
phát triển như Úc, Mỹ

Câu 29: Phân tích quan điểm của CNDVLS về vai trò của quần chúng
nhân dân? Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân
tộc ta?
- Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội,
trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của
con người, của xã hội, đây là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở
mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
- Thứ hai, quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực lượng trực tiếp hay
gián tiếp sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần của xã hội; là lực lượng
trực tiếp hay gián tiếp “kiểm chứng” các giá trị tinh thần đã được các thế hệ
và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
- Thứ ba, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc CMXH. Lịch
sử nhân loại đã chứng minh rằng không có một cuộc cách mạng hay cuộc cải
cách xã hội nào có thể thành công nếu nó không xuất phát từ lợi ích và
nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân.
=> Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động
tinh thần, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta:

- Khi phát huy được sức mạnh của lòng yêu nước, đoàn kết
thống nhất dân tộc của quần chúng nhân dân thì sẽ chiến
thắng kẻ thù xâm lược. Ví dụ đại thắng mùa xuân năm
1975 là kết quả của nhiều nhân tố nhưng nhân tố có ý
nghĩa quyết định nhất là sức mạnh vô địch của khối đại
đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng

- Khi không phát huy được sức mạnh của quần chúng nhân
dân, không được nhân dân ủng hộ thì sẽ thất bại trước kẻ
thù xâm lược. Ví dụ, thờ kì nhà Hồ (1400-1407) đã bị đại
bại trước quân Minh xâm lược do không phát huy được
sức mạnh của quần chúng nhân dân. Nhà Trần ba lần
thắng quân Mông nguyên

- Ba bản tuyên ngôn độc lập của nước ta là “Nam quốc sơn
hà”, “Bình Ngô đại cáo” và “Tuyên ngôn độc lập” đã thể
hiện sức mạnh dụng nước và giữa nước của ông cha ta

- Quần chúng nhân dân cùng nhau chống dịch thì ca bệnh
sẽ giảm đi, số người tử vong sẽ ít dần, cùng nhau tuân
thủ quy định 5K, hỗ trợ những người khó khăn, địa
phương không tụ tập đông người, cho phép bao nhiêu
người, mang về,…

- Người dân đấu tranh giành lại lãnh thổ đảo Hoàng Sa,
Trường Sa
Câu 30: Phân tích các đức tính cần có của con người Việt nam để phát
triển đất nước hiện nay theo quan điểm của Đảng ta? Liên hệ bản thân?

Các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất nước theo
quan điểm của Đảng ta:
Một là, Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Hai là, Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
Ba là, Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực,
nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý
thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
Bốn là, Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng
tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội
Năm là, Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên
môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực
Liên hệ bản thân:
- Không ngừng học tập và rèn luyện
- Có tinh thần yêu nước
- Tự giác nghiêm chỉnh chấp hành những nhiệm vụ mà
Đảng đề ra
- Học tập chăm chỉ, năng động sáng tạo đóng góp xây
dựng đất nước
- Tuyên truyền đến với gia đình, bạn bè
- Tinh thần bác ái tấm lòng nhân hậu đoàn kết

You might also like