You are on page 1of 8

NỘI DUNG THI HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN

Câu 1: Trình bày quan điểm về chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính thống nhất vật chất của thế giới
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng đinh: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất.
Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Chỉ có 1 thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập
với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có những mối liên hệ thống nhất với nhau biểu hiện ở chỗ chúng đều là những
dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi
phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận. Trong thế giới không
có gì khác ngoài những quá trình đang biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của
nhau.
Câu 2: Trình bày khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa sự vật, hiện tượng hoặc
giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới đồng thời
dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới. Trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất
là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng của thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến nhất là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng. Đó là mối liên hệ giữa các mặt đối lập,
lượng và chất, nguyên nhân và kết quả,..
- Giữa các sự vật hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến
trong phạm vi nhất định và tồn tại cả những mối liên hệ phổ biến nhất.
- Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng và ngược lại tính đa dạng
trong tính thống nhất của các mối quan hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
Câu 4: Trình bày khái niệm chất. Nêu ví dụ
- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các
thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
- Chất không đồng nhất với thuộc tính, mỗi sự vật, hiện tượng đều có thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chỉ có thuộc
tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng.
- Chất không tồn tại thuần túy tách rời sự vật, hiện tượng, nó biểu hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
- Chất của sự vật, hiện tượng không những được quy định bởi chất của những yếu tố cấu thành nó mà còn bởi những
phương thức liên kết của chúng thông qua các mối liên hệ cụ thể.
- Ví dụ: Kim cương và than chì đều mang thuộc tính của nguyên tố cacbon nhưng:
+ Than chì là 1 chất mềm, màu xám, đục và có cấu trúc tinh thể là hình bình hành nên có tính chất vật lý khác so với
kim cương.
+ Kim cương là 1 tinh thể không màu gồm cacbon nguyên chất trong đó có 1 nguyên tử cacbon đều có liên kết với 4
nguyên tử cabon khác gần nó nhất nên nó có độ cứng rất cao, độ tán xạ tốt và cách nhiệt cao.
Câu 6: Thực tiễn là gì. Trình bày các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự
nhiên và xã hội.
- Các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên cơ bản của thực tiễn, trong đó con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển
của mình.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các tổ chức, công đồng người khác nhau nhằm cải biến những mối
quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn. Đây là hoạt động tiến hành
trong nhữnng điều kiện cho con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác
định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.
=> Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, qua lại lẫn nhau trong đó hoạt động sản
xuất ra của cải vật chất là cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
Câu 7: Trình bày vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên cải biến những dạng vật
chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất, thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên cơ bản của con người nó có vai trò quan trọng quyết định đối với
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các quan hệ đa dạng trong xã hội từ những quan hệ kinh tế đến
những các quan hệ về chính trị, đạo đức, phát luật...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao động sản xuất con người tách khỏi tự
nhiên, hòa nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo ra chính bản thân
con người
+ Sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của sản xuất vật chất dẫn đến sự thay đổi những cơ
cấu xã hội nhất định làm lịch sử nhân loại phát triển từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao.
=> Như vậy sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Câu 9: Trình bày khái niệm lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn, cải biến giới tự nhiên
theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.
- Kết cấu lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng lao động cả họ và tư liệu sản xuất, trước hết là
công cụ lao đông
- Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất, yếu tố hàng đầu, yếu tố có vai trò quyết định là người lao động
- Ngày nay, khoa học phát triển, trở thành nguyên nhân trực tiếp của những biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời
sống và trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”.
Câu 10: Trình bày khái niệm con người theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất biện chứng giữa phương diện tự nhiên và
xã hội.
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ 2 giác độ sau:
+ Thứ nhất: con người là kết quả tiến hóa, phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
+ Thứ hai: con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng là “ thân thể vô cơ” của con
người.
- Bản tính xã hội của con người được phân tích dưới 2 giác độ sau:
+ Thứ nhất: xét từ giác độ nguồn gốc hình thành con người, loài người không chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát
triển vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ
có lao động, con người có khả năng vượt qua các loài động vật để tiến hóa và phát triển thành người.
+ Thứ hai: xét từ giác dộ tồn tại và phát triển của con người, sự tồn tại của loài người luôn luôn bị chi phối của các
nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
=> Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại ở tính thống nhất của nó, quy định lẫn nhau, tác động lẫn
nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử
của chính mình.
Câu 11: Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của Triết học Mác Lênin
- Theo PhĂngghen: “Vấn đề cơ bản lớn ở mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư
duy và tồn tại”
- Tất cả các hiện tượng trên thế giới này chỉ có thể là, hoặc là hiện tượng vật chất tồn tại bên ngoài và độc lập với ý
thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của chính con người.
- Vấn đề này có ý nghĩa nền tảng, là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn lại của Triết học.
- Thông qua việc giải quyết các vấn đề cơ bản của Triết học, lập trường, thế giới quan theo các học thuyết và của các
triết gia được xác định.
Vấn đề cơ bản của triết học gồm 2 mặt, trả lời cho 2 câu hỏi lớn sau:
- Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Câu 12: Nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin
- Vật chất là một phạm trù triết học chỉ thực tại khách quan,được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Định nghĩa trên cho thấy :
- Thứ nhất: Cần phân biệt khái niệm vật chất với tư cách phạm trù triết học và khái niệm vật chất được sử dụng trong
các khoa học chuyên ngành.
- Thứ hai: Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất trong mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan, tức là thuộc
tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người cho dù con người có nhận thức được hay
chưa nhận thức được nó.
- Thứ ba: Vật chất dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó là cái gây nên cảm giác ở con người khi nó tác động trực tiếp
hay gián tiếp đến giác quan của con người. Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất còn vật chất là cái
được phản ánh.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối qua hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất yếu: Không có nguyên nhân
nào không dẫn đến kết quả nhất định và ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau
nguyên nhân.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra một hay nhiều kết quả và một kết quả có thể do một hay nhiều nguyên nhân tạo ra.
- Sự hình thành của nhiều nguyên nhân tạo ra sự hình thành một kết quả diễn ra theo hướng thuận nghịch khác nhau
và đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả.
- Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả trong đó có kết quả chính và kết quả phụ, cơ bản và không cơ bản,
trực tiếp hay gián tiếp.
- Trong sự vận động cuẩ thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng, nguyên nhân và kết
quả luôn thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ cụ thể nhất định là nguyên nhân thì trong
mối quan hệ cụ thể khác là kết quả và ngược lại.
- Nguyên nhân có thể sinh ra kết quả song kết quả không thụ động mà có thể tác động trở lại vào nguyên nhân.
Câu 16: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức theo quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng
* Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
- Nó là điều kiện, tiền đề để đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, khuynh hướng vận động, phát triển của nhận thức.
- Mọi sự hiểu biết của con người dù là cảm tính hay lý tính, kinh nghiệm hay lý thuyết, thông thường hay khoa học xét
đến cùng đều nảy sinh và bắt nguồn từ thực tiễn.
- Nhờ có sự hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện, năng lực tư duy logic
không ngừng được củng cố và phát triển, các phương tiện nhận thức ngày càng tinh vi, hiện đại, và có tác dụng “nối
dài” các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.
- Hoạt động nhận thức luôn làm nảy sinh các tình huống có vấn đề đòi hỏi con người phải lý giải và làm sáng tỏ về nó.
Khi tình huống được làm rõ, nhận thức của con người được đẩy lên một nấc thang mới cao hơn.
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Nhận thức nếu thoát khỏi và tách rời thực tiễn thì nó không có vai trò gì đối với con người, nó chỉ có vai trò và ý
nghĩa khi phải được hiện thực hóa trong thực tiễn.
- Thực tiễn là mục đích mà nhận thức hướng tới.
* Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiêm tra chân lý
- Tri thức của con người muốn biết đúng hay sai phải dựa vào thực tiễn kiểm tra.
- Sự kiểm tra của thực tiễn đối với nhận thức con người vừa mang tính tương đối vừa mang tính tuyệt đối.
Câu 18: Phân tích quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội nào thì ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động,
sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại phân chia giai cấp thì ý thức xã hội
nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư tưởng , quan
điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả những quan điểm thẩm mĩ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những
thay đổi nhất định.
- Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hay tiêu cực. Mặc dù chịu sự quy định và sự tác
động của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không chỉ có tính độc lập tương đối có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối
với tồn tại xã hội mà đặc biệt còn có thể vượt trước tồn tại xã hội thậm chí có thể vượt rất xa tồn tại xã hội.
Câu 19: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
+ Sự thống nhất: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, chúng không
thể tách rời nhau. Trong đó, lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất còn quan hệ sản xuất là hình thức xã
hội của quá trình đó.
+ Sự quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
* Tương ứng với một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu, đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất phù hợp với
nó trên cả ba phương diện: sở hữu, tổ chức, phân phối.
* Khi lực lượng sản xuất thay đổi tất yếu quan hệ sản xuất phải thay đổi theo.
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: Quan hệ sản xuất có khả năng tác động trở lại
mạnh mẽ với lực lượng sản xuất theo 2 hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm.
+ Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
+ Khi quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Câu 20: Phân tích nguồn gốc của cách mạng xã hội
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân sâu xa là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
+ Nguyên nhân trực tiếp là trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất lỗi thời
biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng đại diện cho lực lượng sản xuất mới với giai cấp
thống trị đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi thời.
=> Mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp giành chính quyền nhà nước. Cách mạng xã hội là đỉnh cao của
đấu tranh giai cấp, là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển của xã hội có giai cấp.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự phát triển của nhận thức và tính tổ chức của giai cấp cách mạng, tức giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất
mới tiến bộ hơn tạo nên sự phát triển của phong trào đấu tranh giai cấp từ từ phát đến tự giác.
+ Khi có sự kết hợp chín muồi của nhân tố chủ quan và khách quan, tức tạo thời cơ cách mạng thì tất yếu cách mạng
sẽ bùng nổ và có khả năng thành công.
Câu 22: Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan. Liên hệ chủ trương của
Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay
- Nguyên tắc: “Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan đồng thời phát huy tính năng lực chủ quan”
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan được biểu hiện ở chỗ:
+ Xuất phát từ tính khách quan ở vật chất, có thái độ tôn trọng hiện thực khách quan, mà căn bản là tôn trọng quy luật,
nhận thức và hành động theo quy luật.
+ Tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người, của xã hội.
- Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động con người phải:
+ Xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chính sách, chủ trương, kế hoạch và biện
pháp.
+ Phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện.
+ Phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động
=> Nguyên tắc trên là bài học khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Mặt khác,
cần tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học, xem thường lý luận trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn.
- Liên hệ:
*Trước đổi mới (1986): Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng của Liên Xô.
- Nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn, kiệt quệ, trình độ khoa học kĩ thuật còn lạc hậu
- Làm cho nền kinh tế nước ta nghèo nàn, trình độ văn hóa kém, đời sống nhân dân thấp kém và giảm niềm tin của dân
với Đảng và nhà nước.
*Đổi mới đến nay (1986 đến nay): Ưu tiên phát triển: Nông nghiệp – Công nghiệp nhẹ - Tiểu thủ công nghiệp.
- Đời sống nhân dân ổn định, cải thiện nền kinh tế phát triển và củng cố niềm tin của dân với Đảng.
- Khai thác mọi tiềm năng của đất nước và dẫn đến khai thác cả vốn và trình độ.
Câu 23: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Liên hệ
thực tiễn học tập của bản thân
- Từ nghiên cứu về mối liện hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành quan điểm toàn diện với những yêu cầu đối
với những chủ thể hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn như sau:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý tình huống thực tiễn cần xem xét sự vật, hiện tượng trong mối
quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật hiện tượng đó, và trong sự
tác động qua lại của sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác.
+ Chủ thể cần rút ra các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ
nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ đối với đối tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt
của chính các mối liên hệ trung gian, gián tiếp, trong không gian, thời gian nhất định, tức là cần nghiên cứu cả những
mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của chúng.
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.
- Liên hệ:
+ Bản thân đã có những nhận thức về việc học thêm ngoại ngữ của bản thân.
+ Cần xác định rõ các kĩ năng mà mình đã có và chưa có để rèn luyện bản thân.
+ Tích luỹ thêm vốn từ, nắm chắc ngữ pháp...
+ Cần học tập từ thầy, từ bạn, nghe các bài hát hay những buổi thuyết trình, buổi phát biểu của các diễn giả bằng tiếng
anh...
+ Thường xuyên đến thư viện trường để tìm tòi, học hỏi thểm kiến thức mới.
+ Đi học đúng giờ đúng buổi để không bỏ lỡ mất kiến thức.
Câu 24: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn tới
sự thay đổi về chất. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cần coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, hiện tượng.
+ Cần tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng và
đốt cháy giai đoạn muốn thực hiện bước nhảy liên tục.
+ Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng và đồng
thời phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
+ Cần khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh – không dám thực hiện thực hiện bước nhảy mặc dù lượng đã tích lũy
tới điểm nút.
+ Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng rất phong phú và đa dạng do vậy, trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự
vận dụng linh hoạt các hình thái của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
- Liên hệ:
+ Bản thân đã có những nhận thức về việc học thêm ngoại ngữ của bản thân.
+ Cần xác định rõ các kĩ năng mà mình đã có và chưa có để rèn luyện bản thân.
+ Tích luỹ thêm vốn từ, nắm chắc ngữ pháp...
+ Cần học tập từ thầy, từ bạn, nghe các bài hát hay những buổi thuyết trình, buổi phát biểu của các diễn giả bằng tiếng
anh...
+ Thường xuyên đến thư viện trường để tìm tòi, học hỏi thểm kiến thức mới.
+ Đi học đúng giờ đúng buổi để không bỏ lỡ mất kiến thức.
Câu 25: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận từ việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa các riêng và cái
chung. Liên hệ thực tiễn địa phương
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cần nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. Chỉ có thể tìm ra cái
chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng- từ những sự vật, hiện tương riêng lẻ.
+ Mặt khác, cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình,
máy móc hay cục bộ địa phương.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải biết vận dụng những điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa cái
đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo những mục đích nhất định.
- Liên hệ: Trong cách cách ly y tế của mỗi địa phương:
+ Hải Phòng: Nếu là F0, F1, F2 thì cách ly tập trung.
+ Sài Gòn: F0 phải đi cách ly tập trung còn F1, F2 có triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng thì cách ly tại nhà.
Câu 28: Tại sao nói “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là 1 quá trình lịch sử - tự nhiên”. Liên hệ
chủ trương quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa của Đảng ta
- Sự vận động và phát triển của xã hội không diễn ra thoe ý chí chủ quan mà tuân theo accs quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật quan hệ sản xuất tương ướng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Quy luật biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
+ Quy luật đấu tranh giai cấp.
- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại suy đến cùng đều có nguyên nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội đó.
- Quá trình vận động phát triển các hình thái cúa kinh tế xã hội do sự tác động của rất nhiều nguyên nhân. Trong đó
nguyên nhân quan trọng nhất đóng vai trò quyết định là sự tác động của các quy luật khách quan.
- Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự mà còn bao
hàm cả sự bỏ qua một hoặc vài hình thái kinh tế xã hội nào đó trong những điều kiện nhất định.
- Liên hệ: Khẳng định chủ trương quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa của Đảng ta là đúng
đắn và hợp với quy luật.
Bởi nó đạt được những thành tựu chưa từng có:
. Kinh tế ổn định, phát triển.
. Chính trị ổn định khiến cho vị trí Việt Nam trên chiến trường thế giới ngày một tăng cao.
. Văn hoá xã hội phát triển làm củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, nhà nước.
Câu 29: Phân tích quan điểm của Chủ nghĩa duy vật lịch sử về vai trò của quần chúng nhân dân. Liên hệ thực
tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta
- Vai trò của quần chúng nhân dân:
+ Thứ nhất: Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp
ứng nhu cần tồn tại và phát triển của con người, của xã hội – đây là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi
thời đại, ở mọi giai đoạn lịch sử.
+ Thứ hai: Quần chúng nhân dân đồng thời là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần
của xã hội, là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp kiểm chứng các giá trị tinh thần đã qua các thế hệ hay các cá nhân sáng
tạo ra trong lịch sử.
+ Thứ ba: Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Lịch sử nhân loại đã chứng minh
rằng không có một cuộc cách mạng hay cuộc cải cách xã hội nào có thể thành công nếu nó không xuất phát từ lợi ích
và nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân.
=> Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần, quần chúng nhân dân đóng vai
trò quyết định trong lịch sử.
- Liên hệ:
+ Trong thời kì nhà Trần, nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách xuất phát từ nhu cầu nguyện vọng của quần chúng
nhân dân, đoàn kết được nhân dân đánh tan quân Nguyên Mông 3 lần và là triều đại kéo dài nhất lịch sử.
+ Trong triều đại nhà Hồ tấn công với nhà Minh, nhà nước không xuất phát từ lợi ích, nhu cầu chính đáng quần chúng
nhân dân khiến do nhân dân không đoàn kết, chiến tranh thất bại.
Câu 30: Phân tích các đức tính cần cù của con người Việt Nam để phát triển đất nước hiện nay theo quan điểm
của Đảng ta. Liên hệ bản thân
- Thứ nhất: có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội; có ý chí vươn lên
đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Thứ hai: có ý thức tập thể, đoàn kết và phấn đấu vì lợi ích chung.
- Thứ ba: có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cầu kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước,
quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
- Thứ tư: lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân,
gia đình, tập thể và xã hội.
- Thứ năm: thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực.
- Liên hệ:
+ Rèn luyện bản thân, phấn đấu để có những đức tính của con người Việt Nam.
+ Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc.
+ Biết bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Chăm chỉ học tập, sáng tạo.
+ Biết yêu thương, đùm bọc, nhân ái.

You might also like