You are on page 1of 26

ĐỀ CƯƠNG MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

Biên soạn: NHÓM 1 – KT5 – K16 HaUI

 DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1:


1. Nguyễn Đức Quốc An
2. Nguyễn Lan Anh
3. Nguyễn Thị Mai Anh
4. Nguyễn Thị Ngọc Anh
5. Nguyễn Thị Ngọc Ánh
6. Phạm Thị Lan Anh
7. Nguyễn Phan Yến Chi
8. Nguyễn Thị Yến Chi

 MỤC LỤC:
 PHẦN I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
BÀI 2: VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC........................................................................................2
BÀI 3: HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT...................5
BÀI 4: CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT............8
BÀI 5: NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT............10
 PHẦN II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
BÀI 7: HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI...............................................14
BÀI 9: NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI.............................................................18
BÀI 10: Ý THỨC XÃ HỘI.................................................................................................21
BÀI 11: TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI.............................................................................24

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 1


BÀI 2:
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
 KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
 Nguồn gốc, bản chất của ý thức:
1. Nguồn gốc của ý thức
a. Nguồn gốc tự nhiên
b. Nguồn gốc xã hội
2. Bản chất của ý thức
a. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
b. Ý thức là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với
thực tiễn xã hội

 NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC


1. Nguồn gốc của ý thức
a. Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ não người
Ý thức thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ não
người. Bộ não người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của
bộ não người. Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động
sinh lý thần kinh của bộ não người. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ não
người, do đó, khi bộ óc bị tổn thương thì hoạt động ý thức sẽ không bình
thường hoặc bị rối loạn. Vì vậy, không thể tách rời ý thức ra khỏi hoạt động
sinh lý thần kinh của bộ não.
(Bộ não người có cấu trúc đặc biệt phát triển rất tinh vi và phức tạp, bao
gồm khoảng 14 -15 tỷ tế bào thần kinh chuyên thu nhận và xử lý thông tin từ
thế giới khách quan vào não bộ, hình thành phản xạ có điều kiện và không điều
kiện, điều khiển các hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế giới bên
ngoài.)

- Thế giới khách quan:


Sự tác động của thế giới bên ngoài vào bộ não người thông qua quá trình
phản ánh sinh ra ý thức.
(Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Kết quả của sự
phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật - vật tác động và vật nhận tác động, trong đó
vật nhận tác động bao giờ cũng mang thông tin của vật tác động.

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 2


Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức
phản ánh cao nhất của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện
thực bởi bộ óc con người.)

b. Nguồn gốc xã hội:


- Lao động:
Lao động là yếu tố quyết định đến sự hình thành ý thức của con người vì:
+ Thông qua hoạt động lao động, con người đã từng bước nhận thức được thế
giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới
+ Trong lao động con người sử dụng công cụ lao động tác động vào các đối
tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những hiện tượng, thuộc tính, những kết
cấu… nhất định và thông qua giác quan, hệ thần kinh tác động vào bộ óc để
con người phân loại dưới dạng thông tin qua đó nhận biết nó ngày càng sâu
sắc.
+ Thông qua thực tiễn, những sáng tạo trong tư duy con người được hiện thực
hóa, cho ra đời nhiều vật phẩm chưa có trong tự nhiên. Đó là “giới tự nhiên thứ
hai” in đậm dấu ấn của bàn tay và khối óc con người.
+ Trong quá trình lao động, con người liên kết với nhau thành xã hội. Lao động
mang tính xã hội đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa
các thành viên trong xã hội và làm cho ngôn ngữ xuất hiện.

- Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ là tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức.
+ Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của ý thức, là
phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
+ Vai trò: vừa là công cụ giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy. Nhờ có ngôn
ngữ con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, trao đổi
tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức kinh nghiệm.
→ Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ý thức là lao động, là hoạt động thực tiễn. Ý thức là sự phản ánh
hiện thực khách quan vào trong bộ óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và
các quan hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, một hiện tượng đặc trưng của
xã hội loài người.

2. Bản chất của ý thức


Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá
trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người

a. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 3


- Nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là
chủ quan.
- Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài “di chuyển” vào trong đầu óc con
người và được cải biến đi ở trong đó.
- Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuôc nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh,
điều kiện lịch sử - xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ
thể phản ánh.

b. Ý thức là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn
xã hội
- Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích rõ
rệt.
- Là hiện tượng xã hội, ý thức hình thành, phát triển gắn liền với hoạt động
thực tiễn xã hội đa dạng, phong phú mà qua đó con người làm biến đổi
thế giới.
- Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
+ Một là: Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh: có định
hướng và chọn lọc những thông tin cần thiết.
+ Hai là: Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh
thần: mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất,
là quá trình “sáng tạo lại” hiện thực
+ Ba là: Chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là
quá trình hiện thực hoá tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái
quan niệm thành cái hiện thực, biến cái ý tưởng phi vật chất trong tư duy
thành các dạng vật chất ngoài hiện thực.
→ Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội – lịch sử.

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 4


BÀI 3:
HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
 KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
1. Khái niệm
2. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
3. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
4. Ý nghĩa phương pháp luận

 NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN


1. Khái niệm
- Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Mối liên hệ phổ biến: là mối liên hệ chung nhất giữa các sự vật, hiện tượng
của toàn bộ thế giới khách quan (bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy).
Ví dụ: Trong buôn bán hàng hóa dịch vụ thì giữa cung và cầu có mối liên hệ
với nhau. Cụ thể giữa cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau trên thị trường:
- Cầu tăng → sản xuất mở rộng → cung tăng.
- Cầu giảm → sản xuất thu hẹp → cung giảm.

2. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến


- Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại với
nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách
biệt nhau.
- Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là tính thống nhất vật chất
của thế giới.
- Các sự vật, hiện tượng phong phú trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại
khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất.
=>Vì thế, trong thế giới không có sự vật nào tồn tại cô lập, tách rời, không liên
hệ với các sự vật khác, trái lại đều liên hệ với nhau theo một phương thức nào
đó và tạo nên một hệ thống chằng chịt những liên hệ của thế giới.
3. Tính chất của mối liên hệ phổ biến

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 5


- Tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là vốn có của
mọi sự vật, hiện tượng, tồn tại bên ngoài con người, không phụ thuộc
vào ý thức con người.
Ví dụ: Mối liên hệ ràng buộc và tương tác (theo lực hút - đẩy) giữa các vật
thể; mối liên hệ giữa trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường (đồng hóa -
dị hóa); ….
- Tính phổ biến: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật,
hiện tượng khác, biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt, cụ thể tùy
theo điều kiện nhất định. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn
nhau diễn ra ở mọi sự vật, hiện tương tự nhiên, xã hội, tư duy và diễn ra
giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình.
Ví dụ: Mỗi cơ thể sống là một hệ thống cấu trúc tạo nên khả năng tự trao đổi
chất với môi trường, nhờ đó mà nó tồn tại và phát triển; đồng thời môi trường
sống cũng là một hệ thống được tạo thành từ nhiều yếu tố lớp, phân hệ trực tiếp
và gián tiếp…
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và
biểu hiện những mối liên hệ khác nhau, rất phong phú và nhiều vẻ. Căn
cứ vào đây ta có thể phân chia ra một số mối liên hệ:
+ Mối liên hệ về không gian và thời gian
+ Mối liên hệ chung và mối liên hệ riêng

4. Ý nghĩa phương pháp luận


Khi nghiên cứu đối tượng cần tuân thủ nguyên tắc (quan điểm) toàn diện:
 Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong
chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các
thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó
 Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại để phản
ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối
liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.
 Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác
và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung
gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định.
 Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều,
chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt
nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ
rơi vào thuật nguỵ biện (đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ
Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 6
bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các
mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 7


BÀI 4:
CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
 KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
 Cặp phạm trù Cái chung - cái riêng:
1. Khái niệm
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
3. Ý nghĩa phương pháp luận

 CẶP PHẠM TRÙ: CÁI CHUNG – CÁI RIÊNG


1. Khái niệm
- Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất
định
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các đặc điểm chỉ vốn có ở
một sự vật, hiện tượng nhất định
Ví dụ: Mỗi con người là một cái riêng; những thuộc tính tự nhiên và xã
hội của con người khác với động vật giữ vai trò là cái chung. Mặt khác, ở
mỗi con người lại có những thuộc tính không giống nhau như: cấu tạo gen,
tính cách, năng lực,... (Cái đơn nhất)

2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
 Cái chung không tồn tại trừu tượng bên ngoài những cái riêng; trái lại, cái
chung chỉ tồn tại trong mỗi cái riêng, biểu hiện thông qua mỗi cái riêng.
Vì vậy, để nhận thức cái chung có thể dùng phương pháp quy nạp từ việc
nghiên cứu nhiều cái riêng.
Ví dụ: Trên cơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh
nghiệp có thể rút ra kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế.

 Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung; không có cái
riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung. Vì vậy, để giải quyết
mỗi vấn đề riêng không thể bất chấp cái chung, đặc biệt cái chung là cái
thuộc bản chất, quy luật phổ biến...
Ví dụ: Không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại
không tuân theo các nguyên tắc chung của thị trường (ví dụ nguyên tắc cạnh

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 8


tranh...). Nếu doanh nghiệp nào không tuân theo các nguyên tắc chung đó thì
nó không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường.

 Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái
chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Vì vậy, việc
giải quyết mỗi vấn đề riêng không thể bất chấp cái chung mà còn phải xét
đến cái phong phú, lịch sử khi vận dụng cái chung.
Ví dụ: Khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải
quyết mỗi vấn đề riêng cần phải xét đến những điều kiện lịch sử, cụ thể tạo nên
cái đơn nhất (đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi
giải quyết mỗi vấn đề riêng.

 Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều
kiện xác định của quá trình vận động, phát triển của sự vật. Vì vậy, tuỳ
từng mục đích có thể tạo ra những điều kiện để thực hiện sự chuyển hoá
từ cái đơn nhất thành cái chung hay ngược lại.
Ví dụ: Một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân
rộng sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có thể
thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái
chung, cái phổ biến - cái đơn nhất khi đó đã trở thành cái chung...

3. Ý nghĩa phương pháp luận


- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự
tồn tại của mình, nên chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, không
được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng.
- Cái chung là cái sâu sắc, bản chất, chi phối cái riêng, nên trong nhận
thức phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng.
- Cái chung được biểu hiện thông qua cái riêng, nên khi áp dụng cái chung
phải tùy theo cái riêng cụ thể để vận dụng cho thích hợp.
- Tránh tuyệt đối hóa cái chung hay tuyệt đối hóa cái riêng. Bởi vì, nếu
tuyệt đối hóa cái chung dễ mắc bệnh giáo điều, còn tuyệt đối hóa cái
riêng dễ mắc bệnh kinh nghiệm.

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 9


BÀI 5:
NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
 KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
 Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (QLMT):
1. Vị trí, vai trò của quy luật
2. Khái niệm
3. Phân loại mâu thuẫn
4. Nội dung quy luật
5. Ý nghĩa phương pháp luận

 QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT
ĐỐI LẬP ( QUY LUẬT MÂU THUẪN )
1. Vị trí, vai trò của quy luật
- Hạt nhân của phép biện chứng duy vật
- Chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển
2. Khái niệm
- Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo
cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập.
- Mặt đối lập: là những mặt, những bộ phận, những thuộc tính…có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi
sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ví dụ: Giữa giàu và nghèo; Sự thiện ác bên trong mỗi con người; Giữa ngày
và đêm…
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh
với nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập: (là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ
giữa chúng và được thể hiện ở)
+ Các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau
tồn tại, không có mặt này không có mặt kia.
+ Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành và cái cũ đang mất đi
Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 10
+ Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do chúng có yếu tố
giống nhau. Đồng nhất bao hàm sự khác nhau, đối lập.
+ Thống nhất có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện.
Ví dụ:
 Quá trình hô hấp của con người: Hít vào và thở ra
 Trong hoạt động sản xuất kinh tế: Sản xuất và tiêu dùng

- Đấu tranh của các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua
lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động
đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng
trong một mâu thuẫn.
(+ Đấu tranh có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương
đối dẫn đến sự chuyển hóa của chúng.
+ Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn
ra không ngừng của sự vật, hiện tượng.)
Ví dụ: Mối quan hệ giữa giai cấp thống trị và bị trị trong xã hội xưa. Chúng
đối lập với nhau về quyền lợi, ý chí. 2 giai cấp này luôn đấu tranh với nhau để
bảo vệ quyền lợi của mình, luôn luôn tác động đến nhau.

3. Phân loại mâu thuẫn


 Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng:
- Mâu thuẫn bên trong: Là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh
hướng…đối lập nằm trong sự vật, hiện tượng; có vai trò quy định trực tiếp
quá trình phát triển của sự vật hiện tượng.
- Mâu thuẫn bên ngoài: Xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng
Ví dụ: Mâu thuẫn bên trong: Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai
cấp tư sản trong chế độ tư bản chủ nghĩa; Mâu thuẫn giữa đồng hoá và dị
hoá trong cơ thể động vật
Mâu thuẫn bên ngoài: Mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước
khác trong ASEAN; mâu thuẫn giữa động vật và thực vật với môi trường;
mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau.

 Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật:


- Mâu thuẫn cơ bản: Tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện
tượng; quy định bản chất, sự phát triển của chúng.
- Mâu thuẫn không cơ bản: Đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ
quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện
tượng, chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 11


Ví dụ: Mâu thuẫn cơ bản: Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa tư bản; giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân
Mâu thuẫn không cơ bản: Phòng A và phòng B đều đang phấn đấu
để trở thành đơn vị kinh doanh xuất sắc nhất của công ty X. Mâu thuẫn giữa
phòng A và phòng B trong nội bộ công ty X là mâu thuẫn không cơ bản…

 Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng trong một giai đoạn nhất định:
- Mâu thuẫn chủ yếu: Nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự
vật, hiện tượng, chi phối, quy định các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn
đó
- Mâu thuẫn thứ yếu: Không đóng vai trò quyết định trong sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng
Ví dụ: Ở nước ta giai đoạn 1940-1943, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam đối với thực dân Pháp là mâu thuẫn chủ yếu.
Nhưng cũng ở cùng giai đoạn đó mâu thuẫn giữa địa chủ và nông dân
là mâu thuẫn thứ yếu.

 Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản đối lập nhau trong mối quan hệ
giữa các giai cấp ở một giai đoạn lịch sử:
- Mâu thuẫn đối kháng: Mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người…có
lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa được
- Mâu thuẫn không đối kháng: Mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn
người…có lợi ích cơ bản không đối lập nhau, là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
Ví dụ: Mâu thuẫn đối kháng: Mâu thuẫn giữa nô lệ với chủ nô trong xã
hội chiếm hữu nô lệ, giữa vô sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược với
bọn đi xâm lược.
Mâu thuẫn không đối kháng: Mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao
động chân tay, giữa công nhân với thợ thủ công; giữa thành thị và nông
thôn…ở nước ta hiện nay

4. Nội dung quy luật


 Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động
khác nhau tạo thành mâu thuẫn, không tách rời nhau trong quá trình vận
động, phát triển của sự vật.
- Sự thống nhất gắn liền với đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật -
sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối.
- Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển.

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 12


 Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự
chuyển hóa giữa chúng biểu hiện:
Khi mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau giữa hai mặt, hai
thuộc tính nào đó theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó
ngày càng phát triển và đi đến đối lập nhau. Khi hai mặt đối lập xung đột
gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được
giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thế thống
nhất mới, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế.
 Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân
của sự vận động, phát triển.
 Giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát triển.
Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng, lực lượng…
đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó.

5. Ý nghĩa phương pháp luận


- Giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan.
Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập
- Cần xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng loại mâu thuẫn, vị trí,
vai trò và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt
đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 13


BÀI 7:
HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI
 KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
 Biện chứng giữa Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất:
1. Phương thức sản xuất
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
a. Vị trí quy luật
b. Lực lượng sản xuất
c. Quan hệ sản xuất
d. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
3. Ý nghĩa của quy luật trong đời sống xã hội

 BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ
SẢN XUẤT
1. Phương thức sản xuất: Là cách thức con người thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định
Phương thức sản xuất = Lực lượng sản xuất + Quan hệ sản xuất

2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất:
a) Vị trí quy luật:
- Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức
sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực
lượng sản xuất.

b) Lực lượng sản xuất:


 Khái niệm: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư
liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các
đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu của con người và xã hội
 Kết cấu: Lực lượng sản xuất = Người lao động + Tư liệu sản xuất
 Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao
động và năng lực sáng tạo trong quá trình sản xuất của xã hội.
 Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất,
bao gồm “tư liệu lao động” và “đối tượng lao động”.
Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 14
SƠ ĐỒ KẾT CẤU CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT:

Người lao động

LỰC LƯỢNG
Đối tượng lao động
SẢN XUẤT
Tư liệu sản xuất Công cụ lao động

Tư liệu lao động

Phương tiện lao


động

 Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò
quyết định. Người lao động là chủ thể sáng tạo, sử dụng công cụ lao
động, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây là
nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
 Vai trò của khoa học công nghệ: Ngày nay, trên thế giới đang diễn ra
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, khoa học đã trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp, biểu hiện:
- Khoa học sản xuất ra của cải đặc biệt, hàng hoá đặc biệt.
- Tăng năng suất lao động.
- Thâm nhập vào tất cả các yếu tố của sản xuất.
- Giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu do sản xuất đặt ra.
- Tri thức khoa học được kết tinh, “vật hoá” vào các yếu tố của quá trình
sản xuất.
- Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người.

c) Quan hệ sản xuất:


 Khái niệm: là mối quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất.
 Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ sở hữu, quan hệ về tổ chức – quản lý
và quan hệ phân phối.

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 15


 Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại,
chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản
xuất giữ vai trò quyết định bản chất và tính chất của quan hệ sản xuất.

d) Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:


 Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
- Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất quyết định sự biến đổi quan hệ sản xuất

 Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất theo 2 chiều hướng:
- Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất
phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng; những thành tựu
khoa học công nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao động nhiệt
tình hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp (quan hệ sản xuất “đi sau” hay
“vượt trước” trình độ phát triển của lực lượng sản xuất) sẽ kìm hãm, thậm
chí phá hoại lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra
trong những giới hạn, với những điều kiện nhất định.
→ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân
loại. Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các phương
thức sản xuất.
Ví dụ: Trong xã hội nguyên thủy, trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp
kém, công cụ sản xuất thô sơ, lạc hậu, chủ yếu là đồ đá, cung tên nên người
nguyên thủy buộc phải gắn bó với nhau và thực hiện chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất, tất cả tư liệu sản xuất đều là của chung, do trình độ của lực lượng
sản xuất còn thấp kém nên của cải làm ra hầu hết đều bị tiêu dùng hết, không
có của cải dư thừa nên không có việc chiếm đoạt làm của riêng, tất cả mọi
người trong xã hội đều bình đẳng, không có tình trạng bóc lột.
Như vậy, trong xã hội nguyên thủy, quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
là quan hệ sở hữu công về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức – quản lý là
quản lý thông qua các công xã và quan hệ phân phối kết quả là phân phối bình
đẳng cho các thành viên. Về lực lượng sản xuất trong xã hội nguyên thủy chính
là năng lực sản xuất của người lao động và các tư liệu sản xuất như đồ đá, cung
tên,…

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 16


3. Ý nghĩa của quy luật trong đời sống xã hội:
 Trong thực tiễn:
- Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất,
trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
- Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất
mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, từ tính
tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tuỳ
tiện, chủ quan, duy tâm duy ý chí.

 Sự vận dụng của ĐCSVN:


Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận
thức và vận dụng đúng đắn sáng tạo quy luật này. Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát, là sự
vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 17


BÀI 9:
NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI
 KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
 Nhà nước:
1. Nguồn gốc của nhà nước
2. Bản chất của nhà nước
3. Đặc trưng cơ bản của nhà nước
4. Chức năng cơ bản của nhà nước
a. Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
b. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại

 NHÀ NƯỚC
1. Nguồn gốc của nhà nước
- Nhà nước là sản phẩm của một xã hội đã phát triển tới một giai đoạn nhất
định khi “xã hội đó đã bị phân thành những mặt đối lập không thể điều
hòa và xã hội đó bất lực không sao loại bỏ được”.
- Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị xã hội của
giai cấp thống trị, để cho cuộc đấu tranh giai cấp không đi đến sự tiêu diệt
lẫn nhau và tiêu diệt luôn cả xã hội, để duy trì xã hội trong vòng “trật tự”.
 Nguyên nhân ra đời của nhà nước:
- Nguyên nhân sâu xa: do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự
dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và
về của cải.
- Nguyên nhân trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không
thể điều hòa được.
→ Nhà nước ra đời để làm dịu đi sự xung đột giai cấp, duy trì trật tự xã hội,
đảm bảo địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị.

2. Bản chất của nhà nước


- Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh
tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai
cấp khác.
- Nhà nước là công cụ thống trị của giai cấp thống trị, do đó nhà nước
mang bản chất giai cấp.

3. Đặc trưng cơ bản của nhà nước


Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 18
Ph. Ăngghen cho rằng, nhà nước có ba đặc trưng cơ bản.
- Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định.
- Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang
tính cưỡng chế đối với mọi thành viên
- Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.

4. Chức năng cơ bản của nhà nước


a. Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội:
- Chức năng thống trị chính trị:
+ Nhà nước là công cụ thống trị giai cấp, sử dụng bộ máy quyền lực để duy
trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật.
+ Bộ máy quyền lực của nhà nước từ trung ương đến cơ sở, nhân danh nhà
nước duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các
lực lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị.
Ví dụ: Nhà nước tư sản được lập ra dùng để bảo vệ sự thống trị của giai
cấp tư sản, nhà nước phong kiến được lập ra dùng để bảo vệ sự thống trị
của giai cấp phong kiến: quan lại, địa chủ…

- Chức năng xã hội: Nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lý
nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội như: thủy
lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường... để duy trì sự ổn định
của xã hội trong “trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị
Ví dụ: Nhà nước đề ra luật pháp đê ổn định trật tự xã hội, thực hiện
việc thu thuế để phục vụ cho các hoạt động chung của xã hội.

- Mối quan hệ giữa chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội:
+ Chức năng thống trị chính trị của giai cấp giữ địa vị quyết định, nó chi
phối và định hướng chức năng xã hội của nhà nước.
+ Chức năng xã hội của nhà nước có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại
của nó. Nếu chính quyền nhà nước nào không chú ý tới chức năng xã hội thì
sẽ nhanh chóng đi tới sự sụp đổ.

b. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.


- Chức năng đối nội: là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật
tự xã hội thông qua các công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp, cơ
quan truyền thông, văn hóa, y tế, giáo dục,… Chức năng đối nội được
thực hiện trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội của mỗi quốc
gia, dân tộc nhằm đáp ứng và giải quyết những nhu cầu chung của toàn
xã hội.

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 19


Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối phản
động, bảo vệ chế độ kinh tế … là những chức năng đối nội của các nhà
nước.

- Chức năng đối ngoại: là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại
của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà
nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia, dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ
quốc gia, đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y
tế, giáo dục,... của mình.
Ví dụ: Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các
mối bang giao với các quốc gia khác …

- Mối quan hệ giữa chức năng đối nội và chức năng đối ngoại:
Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của nhà nước là hai mặt của một
thể thống nhất, hỗ trợ và tác động lẫn nhau, trong đó:
+ Chức năng đối nội của nhà nước giữ vai trò chủ yếu vì phải duy trì trật tự
xã hội, giải quyết những công việc xã hội, để xã hội tồn tại trong vòng trật
tự nhất có thể, và là điều kiện để thực hiện chức năng đối ngoại.
+ Khi chức năng đối ngoại được thực hiện tốt là điều kiện để thực hiện chức
năng đối nội, thể hiện vị thế và vai trò của nhà nước.

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 20


BÀI 10:
Ý THỨC XÃ HỘI
 KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
 Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
a. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
b. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
c. Ý thức xã hội có tính kế thừa
d. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
e. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội

 QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC
XÃ HỘI
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Khái niệm:
+ Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội.
+ Ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp
thành của văn hóa tinh thần của xã hội.
- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội
dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động của ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi và phát triển của ý thức xã hội.
Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư
tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm
mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất
định.
 Do đó: Không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, lý luận trong đầu óc con
người mà phải tìm ở các điều kiện vật chất.
Ví dụ: Trong phương thức sản xuất nguyên thủy, tư liệu sản xuất là của
chung mọi người đều lao động bình đẳng không có áp bức bóc lột. Bởi vậy
trong đời sống tinh thần của con người chưa thể có ý thức về tư hữu, áp bức
và bóc lột.

2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 21


a) Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
- Lạc hậu:
+ Bị ở lại phía sau, không theo kịp đà tiến bộ, đà phát triển chung.
+ Đã trở nên cũ, không còn thích hợp với hoàn cảnh, yêu cầu, điều kiện
mới
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội do những nguyên
nhân sau:
+ Thứ nhất, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn
của con người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản
ánh của ý thức xã hội.
+ Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính
bảo thủ của hình thái ý thức xã hội.
+ Thứ ba, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của
các giai cấp nào đó trong xã hội. Các tập đoàn hay giai cấp lạc hậu thường
níu kéo, bám chặt vào những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi
ích kỷ của họ, để chống lại các lực lượng tiến bộ trong xã hội.

b) Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:


- Những tư tưởng khoa học và triết học khi phản ánh đúng những mối liên
hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất của tồn tại xã hội có thể vượt trước
tồn tại xã hội của thời đại rất xa.

c) Ý thức xã hội có tính kế thừa.


- Những quan điểm, lý luận của mỗi thời đại đều dựa trên cơ sở tài liệu lý
luận của thế hệ trước. Kế thừa thể hiện tính tất yếu khách quan, tính tiến
lên trong sự phát triển.

d) Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội.
- Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác
nhau, có vai trò khác nhau trong xã hội và trong đời sống của con người,
nhưng chúng có sự tác động qua lại với nhau.
- Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức xã hội nào
đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức xã hội
khác tạo nên sự phát triển không đồng nhất với tồn tại xã hội.

e) Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.


- Sự tác động trở lại có thể theo hai khuynh hướng đối lập nhau: tư tưởng
khoa học và tiến bộ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển. Nếu ý
thức xã hội lạc hậu, phản động sẽ cản trở sự phát triển tồn tại xã hội.
- Mức độ tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội phụ thuộc vào:
Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 22
 Điều kiện lịch sử cụ thể.
 Tính chất các mối quan hệ kinh tế làm nảy sinh những tư tưởng đó.
 Vai trò của giai cấp đề ra tư tưởng đó.
 Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó và mức độ triển khai
thực hiện tư tưởng đó trong quần chúng.

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 23


BÀI 11:
TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI
 KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
 Con người và bản chất của con người:
1. Con người là thực thể sinh học – xã hội
2. Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất
ra những tư liệu sinh hoạt của mình
3. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
4. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
5. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội

 CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA CON NGƯỜI


1. Con người là thực thể sinh học – xã hội
C.Mác cho rằng: Con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát
triển cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể lịch sử, sáng
tạo nên tất cả các văn minh và văn hóa.
- Về phương diện sinh học:
+ Con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một
động vật xã hội.
+ Con người phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, các quy luật sinh
học.
+ Là một bộ phận đặc thù, quan trọng của giới tự nhiên, nhưng con người lại có
thể biến đổi giới tự nhiên và chính bản thân mình.
+ Về mặt thể xác: con người sống bằng sản phẩm tự nhiên; bằng hoạt động
thực tiễn: con người trở thành một bộ phận của giới tự nhiên, thống nhất với
giới tự nhiên.
- Về phương diện xã hội:
+ Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội.
+ Hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất, từ đó
con người cải tạo tự nhiên, tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình.
+ Nhờ có lao động sản xuất mà con người về mặt sinh học có thể trở thành thực
thể xã hội, thành chủ thể xã hội, trở thành con người đúng nghĩa, phát triển cả
phương diện sinh học và phương diện xã hội.
+ Tính xã hội của con người xét trong xã hội loài người, gắn với các quan hệ
xã hội.
Trong hoạt động con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản
xuất, mà còn có hàng loạt các quan hệ xã hội khác. Những quan hệ đó ngày
càng phát triển phong phú, đa dạng, thể hiện những tác động qua lại giữa họ
Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 24
với nhau. Xã hội, xét đến cùng, là sản phẩm của sự tác động qua lại lẫn nhau
giữa những con người

2. Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản
xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình
Sự khác biệt giữa con người với các động vật khác dựa trên nền tảng của sản
xuất vật chất. Lao động, tức sản xuất ra tư liệu sinh hoạt của mình, tạo ra con
người và xã hội, thúc đẩy con người và xã hội phát triển.

3. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
Chủ nghĩa Mác khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài
của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội loài người và của chính
bản thân con người.
Con người hiện thực đang hoạt động, lao động sản xuất và làm ra lịch sử của
chính mình, làm cho họ trở thành con người như đang tồn tại.

4. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
 Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội, nhưng
đồng thời, lại là chủ thể của lịch sử;
Nhờ chế tạo công cụ lao động mà con người tách khỏi loài vật, tách khỏi tự
nhiên trở thành chủ thể hoạt động thực tiễn xã hội. Chính ở thời điểm đó con
người bắt đầu làm ra lịch sử của mình.
 Con người “Sáng tạo ra lịch sử” dựa vào những điều kiện cụ thể:
+ Một mặt con người phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền đề, điều kiện

+ Mặt khác con người phải tiến hành các hoạt đông mới của mình để cải
biến những điều kiện cũ.
 Điều kiện tồn tại và phát triển của con người là toàn bộ các điều kiện tự
nhiên và xã hội vì
+ Con người là bộ phận của giới tự nhiên
+ Để tồn tại và phát triển, con người phải quan hệ với giới tự nhiên, phụ
thuộc vào giới tự nhiên, thu nhận và sử dụng các nguồn lực tự nhiên
+ Con người phải tuân theo các quy luật của tự nhiên, các quá trình tự nhiên
 Con người là sản phẩm của hoàn cảnh, môi trường xã hội.

5. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
- Bản chất con người luôn được hình thành, thể hiện ở những con người hiện
thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
- Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội con người mới bộc lộ toàn bộ bản
chất xã hội của mình.
Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 25
- Tổng hòa các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, mỗi quan hệ xã
hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau.
- Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con
người cũng sẽ thay đổi theo.

________________________THE END________________________

Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 26

You might also like