Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC:
PHẦN I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
BÀI 2: VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC........................................................................................2
BÀI 3: HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT...................5
BÀI 4: CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT............8
BÀI 5: NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT............10
PHẦN II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
BÀI 7: HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI...............................................14
BÀI 9: NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI.............................................................18
BÀI 10: Ý THỨC XÃ HỘI.................................................................................................21
BÀI 11: TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI.............................................................................24
- Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ là tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức.
+ Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của ý thức, là
phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
+ Vai trò: vừa là công cụ giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy. Nhờ có ngôn
ngữ con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, trao đổi
tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức kinh nghiệm.
→ Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ý thức là lao động, là hoạt động thực tiễn. Ý thức là sự phản ánh
hiện thực khách quan vào trong bộ óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và
các quan hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, một hiện tượng đặc trưng của
xã hội loài người.
a. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
b. Ý thức là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn
xã hội
- Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích rõ
rệt.
- Là hiện tượng xã hội, ý thức hình thành, phát triển gắn liền với hoạt động
thực tiễn xã hội đa dạng, phong phú mà qua đó con người làm biến đổi
thế giới.
- Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
+ Một là: Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh: có định
hướng và chọn lọc những thông tin cần thiết.
+ Hai là: Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh
thần: mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất,
là quá trình “sáng tạo lại” hiện thực
+ Ba là: Chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là
quá trình hiện thực hoá tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái
quan niệm thành cái hiện thực, biến cái ý tưởng phi vật chất trong tư duy
thành các dạng vật chất ngoài hiện thực.
→ Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội – lịch sử.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Cái chung không tồn tại trừu tượng bên ngoài những cái riêng; trái lại, cái
chung chỉ tồn tại trong mỗi cái riêng, biểu hiện thông qua mỗi cái riêng.
Vì vậy, để nhận thức cái chung có thể dùng phương pháp quy nạp từ việc
nghiên cứu nhiều cái riêng.
Ví dụ: Trên cơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh
nghiệp có thể rút ra kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung; không có cái
riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung. Vì vậy, để giải quyết
mỗi vấn đề riêng không thể bất chấp cái chung, đặc biệt cái chung là cái
thuộc bản chất, quy luật phổ biến...
Ví dụ: Không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại
không tuân theo các nguyên tắc chung của thị trường (ví dụ nguyên tắc cạnh
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái
chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Vì vậy, việc
giải quyết mỗi vấn đề riêng không thể bất chấp cái chung mà còn phải xét
đến cái phong phú, lịch sử khi vận dụng cái chung.
Ví dụ: Khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải
quyết mỗi vấn đề riêng cần phải xét đến những điều kiện lịch sử, cụ thể tạo nên
cái đơn nhất (đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi
giải quyết mỗi vấn đề riêng.
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều
kiện xác định của quá trình vận động, phát triển của sự vật. Vì vậy, tuỳ
từng mục đích có thể tạo ra những điều kiện để thực hiện sự chuyển hoá
từ cái đơn nhất thành cái chung hay ngược lại.
Ví dụ: Một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân
rộng sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có thể
thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái
chung, cái phổ biến - cái đơn nhất khi đó đã trở thành cái chung...
QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT
ĐỐI LẬP ( QUY LUẬT MÂU THUẪN )
1. Vị trí, vai trò của quy luật
- Hạt nhân của phép biện chứng duy vật
- Chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển
2. Khái niệm
- Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo
cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập.
- Mặt đối lập: là những mặt, những bộ phận, những thuộc tính…có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi
sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ví dụ: Giữa giàu và nghèo; Sự thiện ác bên trong mỗi con người; Giữa ngày
và đêm…
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh
với nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập: (là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ
giữa chúng và được thể hiện ở)
+ Các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau
tồn tại, không có mặt này không có mặt kia.
+ Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành và cái cũ đang mất đi
Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 10
+ Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do chúng có yếu tố
giống nhau. Đồng nhất bao hàm sự khác nhau, đối lập.
+ Thống nhất có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện.
Ví dụ:
Quá trình hô hấp của con người: Hít vào và thở ra
Trong hoạt động sản xuất kinh tế: Sản xuất và tiêu dùng
- Đấu tranh của các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua
lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động
đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng
trong một mâu thuẫn.
(+ Đấu tranh có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương
đối dẫn đến sự chuyển hóa của chúng.
+ Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn
ra không ngừng của sự vật, hiện tượng.)
Ví dụ: Mối quan hệ giữa giai cấp thống trị và bị trị trong xã hội xưa. Chúng
đối lập với nhau về quyền lợi, ý chí. 2 giai cấp này luôn đấu tranh với nhau để
bảo vệ quyền lợi của mình, luôn luôn tác động đến nhau.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng trong một giai đoạn nhất định:
- Mâu thuẫn chủ yếu: Nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự
vật, hiện tượng, chi phối, quy định các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn
đó
- Mâu thuẫn thứ yếu: Không đóng vai trò quyết định trong sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng
Ví dụ: Ở nước ta giai đoạn 1940-1943, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam đối với thực dân Pháp là mâu thuẫn chủ yếu.
Nhưng cũng ở cùng giai đoạn đó mâu thuẫn giữa địa chủ và nông dân
là mâu thuẫn thứ yếu.
Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản đối lập nhau trong mối quan hệ
giữa các giai cấp ở một giai đoạn lịch sử:
- Mâu thuẫn đối kháng: Mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người…có
lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa được
- Mâu thuẫn không đối kháng: Mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn
người…có lợi ích cơ bản không đối lập nhau, là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
Ví dụ: Mâu thuẫn đối kháng: Mâu thuẫn giữa nô lệ với chủ nô trong xã
hội chiếm hữu nô lệ, giữa vô sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược với
bọn đi xâm lược.
Mâu thuẫn không đối kháng: Mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao
động chân tay, giữa công nhân với thợ thủ công; giữa thành thị và nông
thôn…ở nước ta hiện nay
BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ
SẢN XUẤT
1. Phương thức sản xuất: Là cách thức con người thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định
Phương thức sản xuất = Lực lượng sản xuất + Quan hệ sản xuất
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất:
a) Vị trí quy luật:
- Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức
sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực
lượng sản xuất.
LỰC LƯỢNG
Đối tượng lao động
SẢN XUẤT
Tư liệu sản xuất Công cụ lao động
Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò
quyết định. Người lao động là chủ thể sáng tạo, sử dụng công cụ lao
động, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây là
nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
Vai trò của khoa học công nghệ: Ngày nay, trên thế giới đang diễn ra
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, khoa học đã trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp, biểu hiện:
- Khoa học sản xuất ra của cải đặc biệt, hàng hoá đặc biệt.
- Tăng năng suất lao động.
- Thâm nhập vào tất cả các yếu tố của sản xuất.
- Giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu do sản xuất đặt ra.
- Tri thức khoa học được kết tinh, “vật hoá” vào các yếu tố của quá trình
sản xuất.
- Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người.
Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất theo 2 chiều hướng:
- Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất
phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng; những thành tựu
khoa học công nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao động nhiệt
tình hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp (quan hệ sản xuất “đi sau” hay
“vượt trước” trình độ phát triển của lực lượng sản xuất) sẽ kìm hãm, thậm
chí phá hoại lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra
trong những giới hạn, với những điều kiện nhất định.
→ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân
loại. Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các phương
thức sản xuất.
Ví dụ: Trong xã hội nguyên thủy, trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp
kém, công cụ sản xuất thô sơ, lạc hậu, chủ yếu là đồ đá, cung tên nên người
nguyên thủy buộc phải gắn bó với nhau và thực hiện chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất, tất cả tư liệu sản xuất đều là của chung, do trình độ của lực lượng
sản xuất còn thấp kém nên của cải làm ra hầu hết đều bị tiêu dùng hết, không
có của cải dư thừa nên không có việc chiếm đoạt làm của riêng, tất cả mọi
người trong xã hội đều bình đẳng, không có tình trạng bóc lột.
Như vậy, trong xã hội nguyên thủy, quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
là quan hệ sở hữu công về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức – quản lý là
quản lý thông qua các công xã và quan hệ phân phối kết quả là phân phối bình
đẳng cho các thành viên. Về lực lượng sản xuất trong xã hội nguyên thủy chính
là năng lực sản xuất của người lao động và các tư liệu sản xuất như đồ đá, cung
tên,…
NHÀ NƯỚC
1. Nguồn gốc của nhà nước
- Nhà nước là sản phẩm của một xã hội đã phát triển tới một giai đoạn nhất
định khi “xã hội đó đã bị phân thành những mặt đối lập không thể điều
hòa và xã hội đó bất lực không sao loại bỏ được”.
- Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị xã hội của
giai cấp thống trị, để cho cuộc đấu tranh giai cấp không đi đến sự tiêu diệt
lẫn nhau và tiêu diệt luôn cả xã hội, để duy trì xã hội trong vòng “trật tự”.
Nguyên nhân ra đời của nhà nước:
- Nguyên nhân sâu xa: do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự
dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và
về của cải.
- Nguyên nhân trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không
thể điều hòa được.
→ Nhà nước ra đời để làm dịu đi sự xung đột giai cấp, duy trì trật tự xã hội,
đảm bảo địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị.
- Chức năng xã hội: Nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lý
nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội như: thủy
lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường... để duy trì sự ổn định
của xã hội trong “trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị
Ví dụ: Nhà nước đề ra luật pháp đê ổn định trật tự xã hội, thực hiện
việc thu thuế để phục vụ cho các hoạt động chung của xã hội.
- Mối quan hệ giữa chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội:
+ Chức năng thống trị chính trị của giai cấp giữ địa vị quyết định, nó chi
phối và định hướng chức năng xã hội của nhà nước.
+ Chức năng xã hội của nhà nước có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại
của nó. Nếu chính quyền nhà nước nào không chú ý tới chức năng xã hội thì
sẽ nhanh chóng đi tới sự sụp đổ.
- Chức năng đối ngoại: là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại
của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà
nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia, dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ
quốc gia, đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y
tế, giáo dục,... của mình.
Ví dụ: Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các
mối bang giao với các quốc gia khác …
- Mối quan hệ giữa chức năng đối nội và chức năng đối ngoại:
Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của nhà nước là hai mặt của một
thể thống nhất, hỗ trợ và tác động lẫn nhau, trong đó:
+ Chức năng đối nội của nhà nước giữ vai trò chủ yếu vì phải duy trì trật tự
xã hội, giải quyết những công việc xã hội, để xã hội tồn tại trong vòng trật
tự nhất có thể, và là điều kiện để thực hiện chức năng đối ngoại.
+ Khi chức năng đối ngoại được thực hiện tốt là điều kiện để thực hiện chức
năng đối nội, thể hiện vị thế và vai trò của nhà nước.
QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC
XÃ HỘI
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Khái niệm:
+ Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội.
+ Ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp
thành của văn hóa tinh thần của xã hội.
- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội
dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động của ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi và phát triển của ý thức xã hội.
Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư
tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm
mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất
định.
Do đó: Không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, lý luận trong đầu óc con
người mà phải tìm ở các điều kiện vật chất.
Ví dụ: Trong phương thức sản xuất nguyên thủy, tư liệu sản xuất là của
chung mọi người đều lao động bình đẳng không có áp bức bóc lột. Bởi vậy
trong đời sống tinh thần của con người chưa thể có ý thức về tư hữu, áp bức
và bóc lột.
d) Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội.
- Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác
nhau, có vai trò khác nhau trong xã hội và trong đời sống của con người,
nhưng chúng có sự tác động qua lại với nhau.
- Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức xã hội nào
đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức xã hội
khác tạo nên sự phát triển không đồng nhất với tồn tại xã hội.
2. Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản
xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình
Sự khác biệt giữa con người với các động vật khác dựa trên nền tảng của sản
xuất vật chất. Lao động, tức sản xuất ra tư liệu sinh hoạt của mình, tạo ra con
người và xã hội, thúc đẩy con người và xã hội phát triển.
3. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
Chủ nghĩa Mác khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài
của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội loài người và của chính
bản thân con người.
Con người hiện thực đang hoạt động, lao động sản xuất và làm ra lịch sử của
chính mình, làm cho họ trở thành con người như đang tồn tại.
4. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội, nhưng
đồng thời, lại là chủ thể của lịch sử;
Nhờ chế tạo công cụ lao động mà con người tách khỏi loài vật, tách khỏi tự
nhiên trở thành chủ thể hoạt động thực tiễn xã hội. Chính ở thời điểm đó con
người bắt đầu làm ra lịch sử của mình.
Con người “Sáng tạo ra lịch sử” dựa vào những điều kiện cụ thể:
+ Một mặt con người phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền đề, điều kiện
cũ
+ Mặt khác con người phải tiến hành các hoạt đông mới của mình để cải
biến những điều kiện cũ.
Điều kiện tồn tại và phát triển của con người là toàn bộ các điều kiện tự
nhiên và xã hội vì
+ Con người là bộ phận của giới tự nhiên
+ Để tồn tại và phát triển, con người phải quan hệ với giới tự nhiên, phụ
thuộc vào giới tự nhiên, thu nhận và sử dụng các nguồn lực tự nhiên
+ Con người phải tuân theo các quy luật của tự nhiên, các quá trình tự nhiên
Con người là sản phẩm của hoàn cảnh, môi trường xã hội.
5. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
- Bản chất con người luôn được hình thành, thể hiện ở những con người hiện
thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
- Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội con người mới bộc lộ toàn bộ bản
chất xã hội của mình.
Nhóm 1 Đề cương môn Triết học Mác-Lênin 25
- Tổng hòa các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, mỗi quan hệ xã
hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau.
- Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con
người cũng sẽ thay đổi theo.
________________________THE END________________________