Professional Documents
Culture Documents
1. CNDV- CNDT
- Vấn đề cơ bản của triết học đó là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
+ Vật chất và ý thức là hai hiện tượng rộng lớn nhất của đời sống con người
+ Là vấn đề xuyên suốt trong mọi hệ thống triết học
+ Giải quyết mqh giữa vật chất và ý thức là cơ sở để phân định lập trường triết học của
các trường phái, các khuynh hướng, các hình thức của triết học
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt
+ Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận): trả lời câu hỏi trong mqh giữa tư duy và tồn tại, ý
thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết
định cái nào
+ Mặt thứ hai (nhận thức luận): trả lời câu hỏi tư duy con người có khả năng nhận thức
TG xung quanh hay không
- Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
+ Chủ nghĩa duy vật: là trào lưu triết học cho rằng tồn tại (tự nhiên, vật chất) có trước
tư duy (tinh thần, ý thức) là cái có trước, cái quyết định
+ Chủ nghĩa duy tâm: là trào lưu triết học cho rằng tư duy, ý thức có trước vật chất; là
cái sinh ra và quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức duy tâm khách quan
(thế lực siêu nhiên tác động) và duy tâm chủ quan (ý thức con người)
2. Định nghĩa về vật chất:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
không lệ thuộc vào cảm giác.
Trong đó:
- VC là một phạm trù của triết học
- VC dùng để chỉ thực tại khách quan : VC ≡ là những thứ đang tồn tại không phụ
thuộc vào ý thức/cảm giác của con người.
- được đem lại cho con người trong cảm giác: VC ≡ TTKQ -> giác quan con người ->
ý thức. Vì thế: VC quyết định ý thức => Mặt thứ I được gq trên lập trường CNDV.
- Được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh: không có sv, ht nào là mãi
mãi huyền bí -> con người có thể nhận thức được TG => Mặt thứ II đã được gq trên lập
trường CNDV – thuyết khả tri.
- Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
*Ý nghĩa định nghĩa vật chất:
Giải quyết được một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDV
biện chứng (khẳng định VC có trước, sinh ra và quyết định YT; con người có khả năng nhận
thức được TG); đồng thời khắc phục được tính trực quan, siêu hình, máy móc trong quan
niệm về vật chất của CNDV trước Mac (qui VC về một dạng vật thể cụ thể: nước, lửa,
nguyên tử,...): họ duy vật về tự nhiên nhưng duy tâm về xã hội vì họ không xác định được
trong lĩnh vực xh cái gì là vật chất nên ko biết cái gì quyết định cái gì => sa vào CNDT.
Còn định nghĩa của Lênin về phạm trù VC – xã hội là tồn tại XH (đk địa lí, tự nhiên,...)
3.Nguồn gốc và bản chất của ý thức
- Lực lượng sx: là cách thức con người tiến hành quá trình sxvc ở những giai đoạn lịch
sử nhất định của xã hội loài người. LLSX biểu hiện mqh giữa con người và tự nhiên trong
quá trình sx.
- Đối tượng lao động: là những vật mà lao động của người tác động vào nhằm làm
biến đổi nó theo mục đích của mình.
- Tư liệu lao động: là những vật có tác dụng truyền dẫn tác động của cong người lên
ĐTLĐ. Trong TLLĐ, quan trọng nhất là công cụ lao động. Và phương tiên lao động chủ là
yếu tố phụ.
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất. QHSX bao gồm 3 mặt:
+Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sx (quan trọng nhất)
+Quan hệ trong tổ chức và quản lý sx.
+Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
*Quan hệ biện chứng giữa LLSX – QHSX:
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất
biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất
tác động trở lại lực lượng sản xuất
- Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: Trong quá trình
sản xuất, lực lượng sản xuất là nội dung vật chất,còn quan hệ sản xuất là hình thức xã
hội của quá trình đó. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định
lẫn nhau,t thống nhất lẫn nhau.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
+ Mối liên hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất phải tuân
theo tính tất yếu khách quan: quan hệ sản xuất phải phụ thuộc vào trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với trình độ phát triển và tính chất
của lực lượng sản xuất: QHSX là hình thức xã hội mà LLSX dựa vào đó để phát triển,
do đó QHSX có tác động trở lại đối với LLSX, sự tác động này diễn ra theo 2 hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình độ LLSX
+ Kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với trình độ LLSX
Qui luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất:
Trong quá trình sản xuất một điều tất yếu xảy ra là trình độ con người phát
triển ngày một cao hơn con người luôn muốn giảm nhẹ lao động, tăng năng suất lao động.
Muốn vậy phải cải tiến công cụ lao động và khi công cụ lao động được cải tiến thì thói
quen kinh nghiệm của người lao động cũng biến đổi theo. Sự tác động lẫn nhau giữa hai
mặt người lao động và công cụ lao động làm cho lực lượng sản xuất trở thành yếu tố động
nhất và cách mạng nhất trong phương thức sản xuất.
Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ mới, quan hệ sản xuất cũ
không còn phù hợp với nó nữa. Vậy nên, hai bên hình thành mâu thuẫn, để giải quyết
mâu thuẫn này quan hệ sản xuất cũ phải được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù
hợp với tính chất trình độ của lực lượng sản xuất và tạo địa bàn cho lực lượng sản xuất
phát triển. Việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất lỗi thời
lạc hậu phải được tiến hành bằng cách mạng xã hội.
Ý nghĩa
Khi các quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì
nó trở thành động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Và ngược lại, khi quan hệ
sản xuất không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sở dĩ như vậy vì quan hệ sản xuất quy định mục
đích của sản xuất quy định hệ thống quản lý và tổ chức sản xuất quy định phương thức
phân phối sản phẩm xã hội làm ra. Do đó, nó ảnh hưởng đến thái độ của người lao động,
tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế năng lực sản xuất của họ.
b) CSHT – KTTT
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã
hội nhất định
- Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm 3 loại QHSX: QHSX thống trị - tàn dư - mầm
mống. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo chi phối các quan hệ sản
xuất khác quy định xu hướng chung của đời sống xã hội.
- VD: trong xã hội phong kiến +chiếm hữu nô lệ là quan hệ sản xuất tàn dư
Vì trong phương thức sản xuất có lực lượng sản xuất lực lượng sản xuất gồm
trình độ và người lao động phương thức sản xuất hiện đại tiên tiến thúc đẩy xã hội phát triển
vượt qua các khó khăn về địa lý tự nhiên, dân số,...
Ý thức xã hội
+Tồn tại xã hội như thế nào thì sinh ra ý thức xã hội như thế này
Ví dụ: tư tưởng “Trọng nam khinh nữ” => Do thời xa xưa phương thức sản xuất vật
chất chủ yếu là lao động nặng.
+Tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi | Ví dụ: gả con xa
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội: Nhiều khi xã hội cũ đã mất đi nhưng
một vài yếu tố thuộc ý thức xã hội do nó sinh ra vẫn còn tồn tại dai dẳng thêm một thời gian
nữa
Ví dụ: xã hội phong kiến đã mất đi nhưng những quan điểm như Trọng nam khinh nữ
vẫn còn và tồn tại dai dẳng.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:Tính vượt trước của các tư tưởng khoa
học trong những điều kiện nhất định thì tư tưởng khoa học có thể vượt trước tồn tại xã hội
và dự kiến trước được tương lai.
Ví dụ: nhà khoa học dự kiến trước được nhật thực nguyệt thực vì các nhà khoa học
biết dựa vào tồn tại xã hội để tìm ra các quy luật vận động của các sự vật hiện tượng từ đó
dự kiến trước được tương lai.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa (tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội) Lịch
sử cho thấy tư tưởng của các thế hệ sau bao giờ cũng kế thừa những thành tựu trong những
tư tưởng của đời trước
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: Các hình thái ý thức xã hội tôn
giáo nghệ thuật, khoa học, chính trị,... =>Giữa các hình thái ý thức xã hội có sự tác động
liên hệ lẫn nhau.
+Ý thức khoa học tiến bộ cách mạng thúc đẩy xã hội phát triển
+Ý thức lạc hậu ngăn cản sự phát triển của xã hội