You are on page 1of 34

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC

1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Hoàn cảnh

Là một vấn đề trọng tâm của triết học, quan niệm vật chất ra đời từ rất
sớm và nhanh chóng trở thành tâm điểm của cuộc chiến không khoan
nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Tuy nhiên, trước
C.Mác và Ăngghen chưa xây dựng một khái niệm hoàn chỉnh về vật
chất. Kế thừa giá trị tích cực và vạch ra những hạn chế trong quan niệm
về vật chất trước đó, C.Mác và Ăngghen đã khái quát những quan niệm
căn bản, cốt lõi về phạm trù này với hệ thống nội dung toàn diện.

Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, một loạt phát minh mới (phát hiện ra
tia X, hiện tượng phóng xạ, electron,...) của khoa học tự nhiên ra đời,
tác động trực tiếp đến quan niệm về vật chất trước Mác, khiến những
quan niệm đó rơi vào khủng hoảng. Đặc biệt các phát minh khoa học
cho thấy nguyên tử không phải là nhỏ nhất, không bất biến mà được
cấu thành từ những yếu tố nhỏ hơn, tồn tại của vật chất không chỉ là tồn
tại có thể đo, đếm mà còn tồn tại dưới dạng trường, dạng từ khiến các
triết gia duy vật và các nhà khoa học tự nhiên lúng túng, bế tắc. Điều
này đã tạo cơ hội cho sự chống phá, tấn công của chủ nghĩa duy tâm,
họ tuyên bố rằng “Vật chất biến mất”, rằng chủ nghĩa duy vật do đó sụp
đổ.

Trước tình hình đó, để bảo vệ thành trì và củng cố sự phát triển của chủ
nghĩa duy vật, V.I Lênin đã kế thừa những tư tưởng của C.Mác và Ph.
Ăngghen kết hợp chắt lọc những quan niệm đúng về vật chất trong lịch
sử triết học, khái quát thành tựu khoa học tự nhiên và phát biểu định
nghĩa KH về vật chất:

b. Định nghĩa

Vật chất là: - Một phạm trù triết học. Chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác. Được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh.Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Phương pháp định nghĩa sáng tạo, đặc biệt khi Lênin không sử dụng cách định
nghĩa thông thường mà dùng cách đặt “vật chất” đối lập với “ý thức” trên
phương diện nhận thức luận cơ bản và chỉ ra cái nào có trước và quyết định
cái nào có sau và bị quyết định.

Cụ thể, khái niệm vật chất của V.I Lênin được định nghĩa như sau:

(1) Vật chất là một phạm trù triết học


- Phạm trù vật chất là phạm trù rộng nhất, khái quát nhất

- VC trong triết học khác với VC đời thường hay khoa học cụ
thể: VC là sản phẩm của tư duy (quá trình trừu tượng hóa), không
tồn tại cảm tính.
ð Do đó, VC không đồng nhất với vật cụ thể mà VC là tổng số
các vật thể cụ thể. Các vật thể cụ thể chính là các dạng tồn tại cụ
thể của “vật chất”

(2) Thực tại khách quan, không lệ thuộc vào cảm giác

- Thuộc tính cơ bản nhất, dùng để phân biệt cái vật chất với
cái không là vật chất
- Vật chất là tất cả những gì tồn tại khách quan không lệ thuộc
vào cảm giác, ngược lại những gì khách quan không lệ thuộc vào
cảm giác là vật chất. (XH cũng là một dạng đặc biệt của vật chất,
không phụ thuộc vào ý thức XH của con người)
(3) “được đem lại cho con người trong cảm giác”:
- Tác động theo một cách nào đó, hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp
đến giác quan con người để gây nên cảm giác, ý thức
ð Vật chất (thực tại khách quan) là cái có trước, còn ý thức (cảm
giác) là cái có sau
(4) “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
- VC tồn tại thực, dưới dạng cụ thể mà con người bằng những
phương pháp nhận thức khác nhau hoàn toàn có thể nhận thức được
mọi đối tượng vật chất
Về mặt nguyên tắc, con người có khả năng nhận thức thế giới
c. Ý nghĩa phương pháp luận:

Ý nghĩa vô cùng to lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn khi đã giải quyết
cả hai mặt vấn đề cơ bản trên lập trường duy vật biện chứng:
1. Vật chất tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào cảm giác => Bác bỏ quan
điểm duy tâm trong quan niệm về vật chất

2. Quan niệm “vật chất là một phạm trù triết học” => Khắc phục tính trực quan,
máy móc siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ quy vật chất về một vật thể nào đó

3. Khẳng định nguyên tắc: Con người có khả năng nhận thức thế giới =>
Chống quan niệm bất khả tri + cổ vũ nhà khoa học đi sâu khám phá thế giới +
phát hiện thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng trong thế giới

=> Mở đường Ptrien KH

4. Tồn tại khách quan: Thuộc tính căn bản của vật chất là tồn tại khách
quan, không phụ thuộc vào cảm giác: XD quan điểm biện chứng trong lĩnh
vực xã hội, theo đó vật chất trong xã hội là một dạng đặc biệt, là các quan hệ xã
hội với quy luật tồn tại khách quan với con người => VC trong XH là tồn tại
XH, tồn tại XH là cái quyết định ý thức XH
- định nghĩa là yếu tố cốt lõi để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên
minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với các ngành khoa
học khác trong xã hội.

Các khái niệm vật chất trong lịch sử triết học quả thực đã được V.I.
Lênin kế thừa, chắt lọc và đúc kết thành một định nghĩa hoàn chỉnh, bao
quát không chỉ mang ý nghĩa, sứ mệnh quan trọng trong thời điểm đó
mà còn được phản ánh sắc nét trong những thành tựu vô cùng mới mẻ
của khoa học tự nhiên hiện đại ngày nay
Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt
nguyên tắc khách quan: nguyên tắc quan trọng của quá trình nhận
thức
- Đòi hỏi việc nhận thức phải dựa vào những cơ sở thực tế: xuất phát từ
chính bản thân đối tượng, từ những thuộc tính, quy luật vận động và mối liên
hệ vốn có của nó, không thể dựa vào ý muốn chủ quan hoặc lấy ý chí chủ quan
áp đặt cho thực tế

- Không được cắt xén, không được gán ghép cho sự vật, hiện
tượng những gì mà chúng vốn không có.
- Vật chất là nguồn gốc khách quan sản sinh ra ý thức còn ý thức
chỉ là sản phẩm phản ánh thế giới khách quan => trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể
đúng đắn, thành công khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ
thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan, với phát huy tính
năng động chủ quan:

+ Phải lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động, phải tôn trọng và
hoạt động theo quy luật khách quan

+ Tôn trọng sự thật tránh thái độ chủ quan, nóng vội định kiến, thiếu trung
thực.

Nhận thức đúng đắn khách quan là tiền đề xác định mục tiêu,
phương hướng nội dung, biện pháp phù hợp làm cơ sở cho hoạt
động thực tiễn.

- Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin là cơ sở khoa học của việc xác định
vật chất trong lĩnh vực xã hội - đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất và các
quan hệ vật chất xã hội.

- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử thành một hệ thống lý luận thống nhất

=> Nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng
của các vấn đề chủ nghĩa duy vật lịch sử, trước hết là các vấn đề để về sự vận
động và phát triển của phương thức sản xuất vật chất, về mối quan hệ giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội, về mối quan hệ giữa quy luật khách quan của lịch sử
và hoạt động có ý thức của con người…

2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa pp luận

1. Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm khách quan. Vận dụng
quan điểm khách quan phân tích một vấn đề thực tiễn.

6. Tại sao trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn phát huy tính sáng
tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người và chống chủ quan duy ý chí?

KN: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

Đặc điểm của vật chất:


● Vật chất tồn tại bằng vận động và thể hiện sự tồn tại thông qua vận
động.
● Không có vận động ngoài vật chất và không có vật chất không có vận
động;
● Vật chất vận động trong không gian và thời gian;
● Không gian và thời gian là thuộc tính chung vốn có của các dạng vật
chất cụ thể và là hình thức tồn tại của vật chất.

Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não người một cách năng
động, sáng tạo dựa trên cơ sở thực tiễn - xã hội - lịch sử.

- Nguồn gốc của ý thức:


+ Tự nhiên: Ý thức là sản phẩm của bộ óc người, bộ óc người là cơ quan
vật chất của ý thức. Ý thức hình thành trong bộ óc người trong quá trình
phản ánh thế giới khách quan.
+ Thế giới khách quan thực chất là thế giới vật chất. Nếu không có thế giới
khách quan, bộ óc con người sẽ không có đối tượng để phản ánh và do
đó chắc chắn không có ý thức
+ Xã hội: Nguồn gốc tự nhiên mới chỉ là những tiền đề cần thiết cho sự ra
đời của ý thức. Yếu tố quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền
đề, yếu tố xã hội, đó là lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động chính là hoạt động vật chất, mang tính tất yếu nhằm đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của con người. Nhờ lao động mà con người có thể chủ
động, tác động vào thế giới khách quan làm cho nó bộc lộ những thuộc
tính, kết cấu bản chất, quy luật vận động qua đó phản ánh vào bộ óc
người, hình thành những tri thức về tự nhiên, về xã hội.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất nhưng mang nội dung ý thức.
Ngôn ngữ chính là lớp vỏ vật chất của tư duy.
Bản chất của ý thức:
- Là sự phản ánh hiện thực khách quan một cách năng động, sáng tạo bởi
bộ óc người.

- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:

*Vật chất quyết định ý thức:

Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: Vật chất là cái có trước, ý thức
là cái có sau; vật chất trong mối quan hệ với ý thức có vai trò quyết định. Đây
là nguyên tắc đặc biệt quan trọng, được xem là nguyên tắc xuất phát điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:

+ Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức. Ý thức là sản phẩm của bộ óc, một
dạng vật chất có tổ chức cao nhất. Nếu như không có tất cả các yếu tố
như: bộ óc người, thế giới khách quan tác động vào bộ óc người, hoạt
động lao động, cơ chế phản ánh, ngôn ngữ) thì ý thức không được hình
thành => vật chất là nguồn gốc của ý thức.
+ Vật chất quy định nội dung, bản chất của ý thức. Ý thức là sự phản ánh
của vật chất, vì thế đk vật chất, hoàn cảnh sinh sống, các mqh xã hội…
của con người đều được phản ánh, đều được chép lại, chụp lại trong ý
thức, nghĩa là điều kiện vật chất quy định nội dung và bản chất của ý
thức.
+ Vật chất không chỉ quy định nội dung mà còn quy định cả hình thức biểu
hiện cũng như sự thay đổi, biến đổi, phát triển của ý thức.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất: Sau khi ra đời, ý thức
có tính độc lập tương đối, có tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
- + Ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ
cho nhu cầu của con người. Khi con người không thoả mãn với thiên
nhiên vốn có, bằng nhận thức của mình và thông qua hoạt động thực tiễn,
con người đã cải tạo, chinh phục giới tự nhiên.
- + Khi nói tới vai trò của ý thức cần phải hiểu rằng về thực chất đó là vai
trò của con người. Bản thân ý thức tự nó không thể thay đổi được hiện
thực. Ý thức đó phải trở thành mục đích, kế hoạch, chủ trương, biện
pháp… cho hđộng của con người thông qua hoạt động thực tiễn => ý
thức mới cải biến được hiện thực.
- + Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất là vô cùng to lớn, nhưng
diễn ra theo hai khả năng: • Ý thức tư tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy
luật khách quan -> thúc đẩy sự phát triển của hiện thực vật chất và ngược
lại; • Ý thức tư tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không đúng quy luật
khách quan -> sẽ kìm hãm sự phát triển của hiện thực vật chất.
- Trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, hoạt động thực tiễn của con
người đóng vai trò quan trọng. Vật chất phản ánh vào đầu óc người để
hình thành ý thức bao giờ cũng diễn ra cùng với hđộng thực tiễn, ý thức
muốn cải biên được đk vật chất cũng phải thông qua hđộng thực tiễn.
Hoạt động tt là cầu nối, là khâu trung gian giữa vật chất và ý thức.

Ý nghĩa pp luận.

Quan điểm khách quan: là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong nhận thức
và hoạt động của con người. Quan điểm khách quan yêu cầu:
Khi xem xét, nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, từ những
thuộc tính, quy luật vận động và mối liên hệ vốn có của nó, không thể dựa vào
ý muốn chủ quan hoặc lấy ý chí chủ quan áp đặt cho thực tế.

+ Nhưng thực tế, con người vi phạm ở những mức độ khác nhau, do đó mà
không đạt được những nhận thức đúng đắn về sự thật hoặc không có được chủ
trương hoạt động thực tiễn phù hợp.
+ Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể đúng đắn,
thành công khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế khách quan,
tôn trọng thực tế khách quan, với phát huy tính năng động chủ quan:

+ Nhận thức đúng đắn khách quan là tiền đề xác định mục tiêu, phương hướng
nội dung, biện pháp phù hợp làm cơ sở cho hoạt động thực tiễn

Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức:

Ý thức, tư tưởng, với tính năng động sáng tạo của nó có vai trò to lớn do đó cần
phát huy yếu tố tích cực của ý thức, cũng có nghĩa là phát huy vai trò của nhân
tố con người trong hoạt động cải tạo hiện thực. Cần nâng cao: khả năng nhận
thức và vận dụng quy luật của con người.

Con người phải: + tích cực học tập để làm chủ tri thức

+ vận dụng các tri thức vào hđ thực tiễn


+ tự giác rèn luyện nhân sinh quan cách mạng, tiến bộ để góp phần -> thúc
đẩy sự phát triển theo hướng tích cực, tiến bộ của xã hội.

Khắc phục bệnh trì trệ, thụ động, chủ quan, duy ý chí

- Xu hướng bảo thủ, trì trệ, thụ động ỷ lại trông chờ vào sự biến đổi của
hiện thực, không tích cực và tự giác biến đổi hiện thực ấy.
- Xu hướng chủ quan duy ý chí, không căn cứ vào thực tế khách quan để
hành động mà lấy ý chủ quan, lấy tình cảm, nguyện vọng cá nhân làm
chủ trương, chính sách.
- Cả hai xu hướng đều là chủ nghĩa duy tâm trong nhận thức và hành động
=> đều cản trở sự vận động của hiện thực và đều cần khắc phục trong
hoạt động của con người.
Vận dụng: Biến Đổi Khí Hậu và Ảnh Hưởng Đến Nông Nghiệp:

Quan Điểm Khách Quan:

● Không Ưu Tiên Lợi Ích Cá Nhân: Phân tích không được ảnh hưởng
bởi lợi ích cá nhân của người nghiên cứu.
● Dựa Trên Dữ Liệu Nghiên Cứu: Sử dụng các nghiên cứu khoa học
và dữ liệu đo lường để đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối
với nông nghiệp.
Yêu Cầu Phân Tích:
● Đánh Giá Dữ Liệu Đa Chiều: Phải xem xét dữ liệu từ nhiều nguồn
khác nhau để có cái nhìn toàn diện về tình hình thực tế.
● Xác Định Tác Động Dài Hạn: Đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn đối với sản
xuất nông nghiệp.
● Nguyên Nhân và Hậu Quả: Xác định nguyên nhân của sự biến đổi
khí hậu và dự đoán hậu quả của nó đối với nông nghiệp.
Kết Luận:
● Chính Xác và Khách Quan: Kết luận được rút ra dựa trên dữ liệu và
phân tích, không chịu ảnh hưởng từ quan điểm cá nhân hay lợi ích
đặc biệt.
● Đề Xuất Giải Pháp Dựa Trên Sự Hiểu Biết Khách Quan: Nếu có,
đề xuất các giải pháp dựa trên sự hiểu biết khách quan về tình trạng
hiện tại và triển vọng tương lai.

phát triển nguồn nhân lực ở VN hiện nay:Không Ưu Tiên Định Kiến Cá Nhân:
Phân tích không chịu ảnh hưởng từ quan điểm cá nhân, chính trị hay lợi ích tư
nhân.

● Sử Dụng Thông Tin Khách Quan: Dựa vào dữ liệu thống kê chính xác và
nghiên cứu đáng tin cậy để hiểu về tình trạng hiện tại của nguồn nhân lực
ở Việt Nam.

2. Yêu Cầu Phân Tích:


● Phân Tích Nhu Cầu và Cung Cấp Nhân Lực: Xác định các ngành nghề, kỹ
năng và cấp độ trình độ đào tạo cần thiết so với nhu cầu thực tế của thị
trường lao động.
● Đánh Giá Hiệu Suất Nguồn Nhân Lực Hiện Tại: Xem xét hiệu suất lao
động, mức lương, và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và giữ chân
nguồn nhân lực.
● Khảo Sát Về Đào Tạo và Phát Triển: Đánh giá chất lượng các chương
trình đào tạo và phát triển nhân sự, cũng như khả năng họ tiếp cận các cơ
hội nâng cao kỹ năng.

3. Kết Luận:

● Nắm Bắt Xu Hướng Tăng


Cường Nguồn Nhân Lực: Dựa
trên dữ liệu, xác định xu
hướng tăng cường nguồn nhân
lực trong các lĩnh vực nổi bật
như công nghệ thông tin, y tế,
và đổi mới sáng tạo.
● Đề Xuất Chính Sách Hỗ Trợ
Nguồn Nhân Lực: Dựa trên
hiểu biết khách quan, đề xuất
chính sách để hỗ trợ đào tạo,
phát triển và giữ chân nguồn
nhân lực, cũng như tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp và người lao động.

4. Đề Xuất Giải Pháp:

● Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo: Đề xuất cải thiện chất lượng các chương
trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
● Tăng Cường Hợp Tác Doanh Nghiệp và Giáo Dục: Khuyến khích sự hợp
tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo để đảm bảo rằng
người lao động có kỹ năng phù hợp.
● Tạo Cơ Hội Nghề Nghiệp: Xây dựng các cơ hội nghề nghiệp và chương
trình thực tập để giúp người lao động có cơ hội tiếp cận và áp dụng kỹ
năng họ đã học vào thực tế.

Kết Luận Cuối Cùng:

Phân tích vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam cần dựa trên quan điểm
khách quan và sử dụng thông tin khách quan để đề xuất những giải pháp có tính
ứng dụng và hiệu quả. Chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực sẽ
nảy mạnh khi chúng được xây dựng trên nền tảng của sự khách quan và sự hiểu
biết sâu sắc về thực tế của thị trường lao động Việt Nam.

3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa pp luận

12. Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm toàn diện? Vận dụng
thực tiễn

13. Tại sao trong nhận thức và trong thực tiễn tránh căn bệnh phiến diện?

Khái quát mối liên hệ:

- Những người theo quan điểm siêu hình: sự vật, hiện tượng tồn tại biệt
lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia, không phụ thuộc,
không ràng buộc và quy định lẫn nhau. Quy định thì mang tính ngẫu
nhiên, không có khả năng chuyển hóa lẫn nhau.
- Chủ nghĩa duy tâm: cái quy định mối liên hệ, sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật hiện tượng là một lực lượng siêu nhiên hay do ý thức,
cảm giác của con người.
- Quan điểm biện chứng: cho rằng các sự vật, hiện tượng và các quá trình
khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định tác động qua lại, chuyển hóa
lẫn nhau. Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng tính thống nhất
vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật và hiện
tượng. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không thể tồn tại biệt lập tách
rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau theo
những quan hệ xác định.
- Tính thống nhất vật chất của thế giới: là sự phát triển lâu dài và khó khăn
của triết học và khoa học tự nhiên.

Khái niệm mối liên hệ theo quan điểm duy vật biện chứng: Mối liên hệ là
phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, hiện
tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.

- Các tính chất của mối liên hệ:


a. Tính khách quan: + Sự vật hiện tượng trong thế giới tồn tại khách quan
nên mối liên hệ giữa chúng cũng tồn tại khách quan, nghĩa là mối liên hệ
là cái vốn có của sự vật hiện tượng. Để tồn tại và phát triển, các sự vật
buộc phải liên hệ, ràng buộc, tác động qua lại, ảnh hưởng, chuyển hóa
lẫn nhau, điều này không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của cá nhân
nào hay thượng đế…

VD: Con người dù muốn hay không cũng luôn luôn bị tác động
của các sự vật, hiện tượng khác và các yếu tố ngay trong chính bản
thân mình. Con người không thể tách rời, cô lập mình ra khỏi cộng
đồng xã hội loài người hay cũng không thể tồn tại nếu không liên
hệ với tự nhiên.

b. Tính phổ biến:


+ Thế giới rất đa dạng, phong phú, có vô vàn các sự vật hiện tượng khác
nhau nhưng không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Bất
cứ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác. Mối
liên hệ này thể hiện trong cả: tự nhiên, xã hội và tư duy.

VD: Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa mọi mặt đời sống xã hội.
Nhiều vấn đề trở thành vấn đề toàn cầu, tác động đến hầu hết các quốc
gia: đói nghèo, bệnh tật, môi trường,...

c. Tính đa dạng
+ Tính đa dạng của mối liên hệ do tính đa dạng của thế giới quy định. Thế
giới vật chất có vô vàn các dạng vật chất khác nhau vì vậy, chúng nằm
trong chằng chịt các mối liên hệ và mỗi sự vật hiện tượng trong mỗi lĩnh
vực cụ thể, thời gian cụ thể, qua từng giai đoạn phát triển mối liên hệ của
chúng có biểu hiện không giống nhau.

VD: Mối quan hệ của Việt Nam với Mỹ trong thời kỳ chiến tranh và
trong thời hòa bình, hội nhập hiện nay cũng biểu hiện không giống nhau.

Phân loại mối liên hệ:

+ Mối liên hệ bên trong: là sự tác động qua lại, sự quy định, sự chuyển hóa
lẫn nhau của các yếu tố, các thuộc tính, các mặt của một sự vật. Mối liên
hệ bên trong quy định: sự tồn tại và phát triển của sự vật.
+ Mối liên hệ bên ngoài: là mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, thường
không giữ vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của sự vật, phải
thông qua mối liên hệ bên trong mới tác động được đến sự tồn tại, vận
động và phát triển của sự vật.

Ý nghĩa pp luận:

a. Quan điểm toàn diện:


- Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, mọi sự vật hiện tượng đều có
mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, không có sự vật nào tồn tại biệt
lập với sự vật khác nên trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần
có quan điểm toàn diện, nghĩa là:
- Khi xem xét sự vật hiện tượng phải xem xét các mặt, các mối liên hệ của
nó và phải biết đâu là mối liên hệ cơ bản chủ yếu để từ đó nắm được bản
chất của sự vật. Quan điểm toàn diện đòi hỏi phải tránh quan điểm chiết
trung: tức không biết rút ra cái bản chất, mối liên hệ cơ bản mà lại coi vị
trí của các mối liên hệ là như nhau. Như vậy, khi đưa ra một quyết định
con người sẽ bị băn khoăn, lúng túng giữa 2 vấn đề.

VD: Một thanh niên phân vân giữa việc đi học Đại học và lên đường nhập ngũ.
Nếu anh ta không biết phân biệt mối quan hệ nào là cơ bản, chủ yếu thì rất khó
đưa ra quyết định đúng đắn. Nếu trong chiến tranh thì việc nhập ngũ để bảo vệ
nước nhà là việc ưu tiên, nhưng trong thời bình thì việc học đại học quan trọng
hơn để góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
- Tránh quan điểm ngụy biện, tức là cũng để ý đến những mặt, những mối
liên hệ khác nhau của sự vật nhưng để bảo vệ quan điểm của mình lại
đưa cái không cơ bản thành cơ bản, không bản chất thành bản chất
- Trong hoạt động thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải
đưa ra những giải pháp đồng bộ, sử dụng nhiều biện pháp khác nhau
nhưng có trọng tâm, trọng điểm để có thể cải tạo sự vật một cách có hiệu
quả nhất.

VD1: Trong thời đại ngày nay, văn hóa truyền thống của nước Việt Nam rất
phong phú và đa dạng, có những nét văn hóa đậm chất tinh hoa dân tộc như: ca
trù, nhã nhạc cung đình Huế,... chúng ta nên có những chính sách xây dựng đời
sống tinh thần để tiếp tục kế thừa và tiếp thu các truyền thống văn hóa tốt đẹp
ấy. Bên cạnh đó, ta cũng có những nét văn hóa truyền thống nhưng lạc hậu cổ
hủ và không còn phù hợp với xã hội thời hiện nay. Chẳng hạn như tục “bắt vợ”
ở miền núi thì nhà nước hay địa phương cần có những giải pháp đúng đắn để
phòng ngừa và loại bỏ nó.

- Đối lập với quan điểm toàn diện chính là quan điểm “phiến diện”. Phiến
diện là chỉ nhìn nhận một mặt của vấn đề mà không có cái nhìn toàn
diện, sâu sắc, bao trùm được mọi thứ. Sai lầm của căn bệnh phiến diện
chính là không xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng hoặc các yếu tố cấu thành một sự vật, hiện tượng để phản ánh
được mặt bản chất, cốt lõi, chi phối đến toàn bộ quá trình vận động và
phát triển. Điều này sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực, khiến chúng ta
nhìn sai lệch vấn đề, không giải quyết được toàn diện vấn đề một cách
hiệu quả và sẽ hình thành định kiến trong tư duy của mình

- VD2: Từ trước đến nay, khi nói về nhựa thì mọi người sẽ có một cái
nhìn rất xấu vì những tác hại của nó gây ra cho sức khỏe và môi
trường sống của chúng ta, thậm chí coi nhựa là “tội đồ”, không hề có
thiện cảm. Trên thực tế, chúng ta cần phải nhìn lại một góc nhìn
khác, là khi chưa có nhựa, con người sử dụng rất nhiều giấy, phải
chặt quá nhiều cây, khiến cho việc tàn phá rừng xảy ra rất nghiêm
trọng. Sự ra đời của nhựa là một vật liệu thay thế cực kỳ rẻ, hiệu
quả, giảm thiểu vô cùng lớn trong việc chặt phá rừng phục vụ ngành
công nghiệp giấy, bao bì. Nếu như ta chỉ xem xét một cách phiến
diện và coi nhựa là “tội đồ”gây ra ô nhiễm môi trường thì chúng ta
hoàn toàn sai lầm. Ta nên có những góc nhìn biện chứng, vấn đề
cốt lõi ở đây là việc thay đổi hành vi của chúng ta.
- Dù nhựa có phát triển tràn lan đến đâu, nếu con người không sử
dụng nó một cách tùy tiện thì cũng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến
môi trường như hiện nay.
- Quan điểm lịch sử cụ thể

Từ nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến còn cần rút ra quan điểm
lịch sử - cụ thể.

- Bất cứ sự vật nào cũng được sinh ra, tồn tại và phát triển trong những
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể nên khi nhận thức và tác động vào sự
vật, phải chú ý đến điều kiện hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ
thể mà ở đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Nếu đẩy sự vật ra khỏi
bối cảnh đó để nhận thức thì có thể dẫn đến sai lầm. Một luận điểm chân
lý có thể trở thành sai lầm nếu đẩy ra ngoài giới hạn và bối cảnh tồn tại
của nó.
- VD: Trong đại dịch covid 19, nhà nước đã đề ra những chính sách phù
hợp để phát triển kinh tế và giáo dục. Chẳng hạn như trong giáo dục, nhà
nước đã đưa ra giải pháp học trực tuyến để tất cả học sinh - sinh viên có
thể học cho dù tình hình dịch đang căng thẳng. Tiết kiệm được chi phí đi
lại và không bỏ lỡ bài học.

4. Phân tích cơ sở lý luận nguyên lý về sự phát triển. Vận dụng thực tiễn

Khái quát về sự phát triển:

- Quan điểm siêu hình: cho rằng phát triển là sự tăng lên hay giảm đi
thuần túy về số lượng, không có sự thay đổi về chất. Họ coi sự phát triển
là quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh co, thăng trầm,
phức tạp.
- Quan điểm duy tâm và tôn giáo: cũng thừa nhận sự phát triển nhưng
họ không tìm đúng nguồn gốc của sự phát triển mà lại tìm nguyên nhân ở
tinh thần, cho rằng nguồn gốc của phát triển là do các lực lượng siêu
nhiên hay ở ý thức, cảm giác chủ quan của con người.
- Phép biện chứng thừa nhận sự vật trong thế giới tồn tại trong sự ràng
buộc, tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến sự vận động, phát triển của sự
vật. Theo quan điểm biện chứng: mọi sự vật đều nằm trong khuynh
hướng vận động, biến đổi, phát triển không ngừng.
- Theo quan điểm duy vật biện chứng: phát triển là một phạm trù triết
học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
- Vận động và phát triển không đồng nhất, vận động bao hàm mọi sự biến
đổi nói chung. Nói đến phát triển, trước hết là vận động, không có vận
động thì không có phát triển. Chỉ những vận động theo chiều hướng tiến
lên mới được xem là phát triển, so với vận động thì phát triển có phạm vi
hẹp hơn, phát triển chỉ là một trường hợp riêng của vận động.

Tính chất của sự phát triển:

+ Tính khách quan: Nguồn gốc phát triển nằm ngay trong bản thân sự
vật, đó là do sự đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật chứ
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người hay một lực lượng
siêu nhiên thần bí nào.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong các lĩnh vực tự nhiên, xã
hội, tư duy con người đều nằm trong khuynh hướng phát triển không có
sự vật nào tồn tại trong trạng thái tuyệt đối tĩnh tại.

Trong tự nhiên, sự phát triển thể hiện ở: sự vận động, biến đổi các yếu
tố,các kết cấu vật chất… làm xuất hiện các nguyên tử, phân tử. Trong xã
hội, thể hiện: sự thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao của các hình thái kinh
tế - xã hội. Trong tư duy người, thể hiện ở: năng lực trí tuệ, trình độ nhận
thức, trình độ chinh phục tự nhiên, cải tạo thế giới của con người.

+ Tính đa dạng: Mỗi sự vật hiện tượng ở từng lĩnh vực cụ thể, trong tự
nhiên xã hội và tư duy qua từng giai đoạn thì sự phát triển diễn ra một
cách khác nhau. Các sự vật hiện tượng có cấu trúc không giống nhau, tồn
tại và chịu sự tác động của những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau nên sự
phát triển của chúng cũng không giống nhau.
Nguyên tắc pp luận rút ra từ nguyên lý phát triển:

- Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận của quan điểm phát triển.


Quan điểm này đòi hỏi trong nhận thức và trong thực tiễn phải rút ra
những nội dung sau:
+ Vì mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong khuynh hướng vận động,
phát triển nên khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phải
đặt chúng trong sự vận động, phát triển, vạch ra xu hướng biến
đổi, chuyển hóa của chúng.
+ Không chỉ nắm bắt được những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà
còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của
chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên hay biến đổi thụt lùi,
để có những giải pháp tạo điều kiện thúc đẩy sự vật phát triển theo
hướng tích cực hoặc kìm hãm sự vận động, biến đổi theo hướng
tiêu cực.
+ Sự phát triển của sự vật là một quá trình, bởi vậy chúng ta phải
phân chia quá trình phát triển của sự vật thành những giai đoạn để
tìm ra cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của sự vật.
+ Quan điểm này góp phần chống chủ nghĩa duy ý chí, khắc phục tư
tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn của con người.

5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.

- KN nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác, chủ
động hiện thực khách quan vào trong bộ óc người dựa trên cơ sở thực
tiễn.
- Theo quan niệm mác xít: thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn
bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Hoạt động thực tiễn trước hết là hoạt động vật chất, tức là hoạt động của
con người sử dụng các phương tiện vật chất tác động vào thế giới vật
chất nhằm biến đổi thế giới vật chất trong hiện thực.
- Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội: trong mỗi giai đoạn lịch
sử khác nhau, hoạt động thực tiễn của con người ở những trình độ khác
nhau. TT không thể tách rời xã hội loài người, tách rời những mối quan
hệ xã hội giữa người với người.
- Thực tiễn bao gồm 3 hình thức sau:
+ Hoạt động sx vật chất: hoạt động con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất =>
phục vụ nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội. Vd: hđ sx nông
nghiệp => có vai trò quan trọng nhất vì sxvc là nền tảng của sự tồn
tại và phát triển của xã hội.
+ Hoạt động cải tạo chính trị- xã hội: hđ của con người nhằm cải
biên quan hệ xã hội, các khía cạnh khác nhau của xã hội. Vd: hđ
cải cách hành chính nhà nước hay cách mạng xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: hoạt động nghiên cứu khoa học
sử dụng những phương tiện vật chất: phòng thí nghiệm, máy móc
đo lường… nhằm chứng minh những giả thuyết khoa học. VD: Thí
nghiệm chứng minh tính chất sóng của ánh sáng.
- Hai hình thức còn lại của hoạt động thực tiễn cũng có tác động trở lại
đối với hđ sxvc. Giữ được điều kiện môi trường chính trị- xã hội ổn định
cũng tạo đk phát triển sxvc, thực nghiệm khoa học phát triển => nâng
cao hiệu quả hđ sx vc.

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:

- CN duy vật biện chứng: nhận thức gắn liền với thực tiễn không tách rời
1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Khi con người tác động vào thế giới
khách quan, thuộc tính của thế giới phản ánh vào não người hình thành
nên tri thức. Nếu con người chỉ quan sát thế giới mà không tác động vào
thế giới thông qua hoạt động thực tiễn, họ sẽ không có tri thức phong phú
về thế giới khách quan như hiện nay. Những tri thức ấy giúp con người
hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn. Trong hoạt động thực tiễn, các giác
quan của con người được rèn luyện, nhạy cảm hơn => năng lực nhận
thức của con người được nâng cao.
2. Thực tiễn là mục đích, động lực của nhận thức: Mục đích của nhận
thức là phục vụ hoạt động thực tiễn -> con người hđ hiệu quả hơn. Yêu
cầu của thực tiễn thúc đẩy thực sự hoạt động của con người.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý (vai trò mang tính quyết định):
Để biết nhận thức của con người có phù hợp với thực tế hay không thì
phải thông qua hoạt động thực tiễn. Chính trong thực tiễn con người mới
kiểm tra được chân lý.

6. Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố? Liên hệ thực tiễn VN

- KN hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với những
quan hệ sản xuất của nó, trong đó có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Kết cấu của mỗi hình thái kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: lực lượng
sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Các yếu tố này tương ứng, thống nhất
biện chứng với nhau và có vai trò, vị trí khác nhau trong mỗi hình thái
kinh tế - xã hội.

Vai trò của từng yếu tố:

- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sxvc, nó thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong
quá trình sxvc
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái kinh
tế – xã hội. Hình thái kinh tế – xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất
khác nhau. Suy đến cùng, sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định
sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế –
xã hội.
- Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng với
các thiết chế tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất
định. Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ
sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở
hạ tầng đã sinh ra nó.
- Quan hệ sản xuất: là quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định tất cả mọi
quan hệ xã hội khác. QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các
chế độ xã hội. Các QHSX tạo thành CSHT của xã hội.
- Ngoài các mặt cơ bản trên, các hình thái kinh tế - xã hội còn có quan hệ
về gia đình, dân tộc… Các mối quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với
QHSX.

Liên hệ thực tiễn:

- Trình độ lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay rất không đồng đều.
Đây là đặc trưng rất rõ nét. Sự không đồng đều của trình độ lực lượng
sản xuất thể hiện ở cả hai yếu tố cấu thành là người lao động và công cụ
lao động. Về trình độ của người lao động: có lao động trình độ cao cấp
quốc tế nhưng cũng có lao động tay nghề thủ công. Công cụ lao động thì
đan xen giữa công cụ lao động thủ công, với cơ khí, hiện đại, tự động
hóa. Thế nên quan hệ sản xuất ở Việt Nam nhất định phải đa dạng, nhiều
thành phần. => Do vậy, việc Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đa
dạng hóa hình thức sở hữu, đa dạng hóa hình thức phân phối, tổ chức
quản lý sản xuất và trao đổi là đúng đắn. Điều này cho thấy có thể có
quan hệ sản xuất mặc dù không tiến bộ về bản chất nhưng còn phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, còn phát huy tác dụng
trong việc tạo ra của cải vật chất, tạo ra công việc cho người lao động,
góp phần tăng trưởng kinh tế thì vẫn còn tồn tại.

7. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn

- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sxvc, nó thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong
quá trình sxvc.
- Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất gồm người lao động + tư liệu SX,
trong đó: Người lao động giữ vai trò quyết định trong llsx, vì các tư liệu
sx chỉ là sản phẩm lao động của con người, do người tạo ra và không
ngừng đổi mới, cải tiến.
- Tư liệu sản xuất: là toàn bộ những yếu tố, phương tiện dùng để sx ra của
cải vật chất, gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
- Đối tượng lao động: bao gồm những bộ phận của giới tự nhiên được con
người đưa vào trong sx, có loại có sẵn trong tự nhiên hoặc nhân tạo.
- Quan hệ sản xuất: là quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định tất cả mọi
quan hệ xã hội khác. QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các
chế độ xã hội. Các QHSX tạo thành CSHT của xã hội.
- Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
+ Quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất: là mối quan hệ giữa người sở hữu
và quản lý các phương tiện sản xuất, bao gồm đất đai, thiết bị sản xuất...
Quan hệ này ảnh hưởng đến việc quyết định sử dụng các tư liệu sản xuất
để sản xuất ra sản phẩm lao động.
+ Quan hệ trong tổ chức, quản lý sản xuất: là mối quan hệ giữa các
thành viên trong quá trình sản xuất, bao gồm các quy định, luật lệ và mối
quan hệ giữa những người lao động và nhà sử dụng lao động. Quan hệ
này quyết định cách thức tổ chức quá trình sản xuất và quyết định vai trò
và vị trí của người lao động trong quá trình đó.
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm: là mối quan hệ giữa người sản
xuất, những người sở hữu và quản lý phương tiện sản xuất, nhằm quyết
định việc phân phối sản phẩm lao động như thế nào. Quan hệ này là sự
phân chia công bằng giữa các thành viên trong xã hội về sản phẩm lao
động.

Mối quan hệ biện chứng:

- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong mối quan hệ biện
chứng trên cơ sở quyết định của llsx
- Trình độ của llsx: chỉ khả năng của con người thông qua việc sd công cụ
lao động -> thực hiện quá trình cải biên tự nhiên -> đảm bảo cho sự sinh
tồn và phát triển. Lực lượng sx bao gồm: tính cá nhân và tính xã hội hóa.
- Với trình độ llsx thủ công, quy mô không lớn, năng suất lao động thấp,
tất yếu tồn tại các loại hình sh nhỏ, với cung cách quản lý theo hình thức
kinh tế hộ gia đình và phân phối chủ yếu là hiện vật, trực tiếp, tự cấp tự
túc. -> mang tính chất cá nhân.
- LLSX phát triển ở trình độ công nghiệp hóa, với quy mô lớn, năng suất
lao động cao, tất yếu đòi hỏi các loại hình SH có tính xã hội hóa, với
phương cách quản lý hiện đại, phương thức phân phối đa dạng, qua giá
trị. -> mang tính xã hội hóa.
- llsx phát triển từ tư nhân lên xã hội hóa và hiện nay là toàn cầu hóa, quốc
tế hóa.

Vai trò quyết định của llsx với qhsx

- Với một trình độ nhất định của llsx sẽ hình thành nên một qhsx tương
ứng
- LLSX thay đổi sớm muộn cũng sẽ kéo theo sự thay đổi của qhsx
- Công cụ lao động, trình độ khoa học, quy định cách thức tổ chức quản lý
sản xuất

QHSX có tính độc lập tương đối, tác động trở lại LLSX

- QHSX quy định trực tiếp mục đích xã hội của nền sx, quy mô, tốc độ,
hiệu quả, xu hướng, nhịp điệu của sx, quy định khuynh hướng phát triển
của công nghệ.
- Nếu phân phối hợp lý theo đúng mức lao động mà người lao động bỏ ra
thì có thể kích thích sự hăng say làm việc, kích thích sự sáng tạo cải tiến
công cụ, cải tiến kỹ thuật, khiến cho llsx phát triển.

Tóm lại, nếu quan hệ sx phù hợp với tính chất và trình độ của llsx sẽ thúc đẩy
llsx phát triển. Nếu không phù hợp sẽ kìm hãm llsx phát triển.

Ý nghĩa pp luận:

- Ở giai đoạn cuối mỗi phương thức sx, khi lực lượng sx đã thay đổi về
chất và mâu thuẫn gay gắt với qhsx -> tiến hành cách mạng xh để xóa bỏ
qhsx cũ, xây dựng qhsx mới phù hợp.
- Trong quá trình xây dựng xã hội mới, trước hết phải quan tâm phát triển
llsx, đồng thời phải kịp thời phát hiện, điều chỉnh những yếu tố không
phù hợp trong qhsx theo nguyên tắc qhsx phải phù hợp với trình độ của
llsx.

Liên hệ:

Thời kỳ trước đổi mới: Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản
xuất và trình độ phát triển của LLSX mắc nhiều sai lầm bởi vì khi điều kiện
LLSX

còn nhiều hạn chế nhưng Đảng ta chú trọng thiết lập chế độ công hữu về

tư liệu sản xuất, quản lý sản xuất theo cơ chế tập trung quan liêu bao

cấp, phân phối sản phẩm mang nặng tính bình quân, cào bằng

QHSX không phù hợp với Trình độ LLSX => LLSX bị kìm hãm

- Trong thời kỳ đổi mới: Việc vận dụng nhìn chung là đúng đắn, để phát

triển LLSX, Đảng ta luôn chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng KHKT vào sản

xuất

=> QHSX này phù hợp với trình độ lực lượng SX nước ta hiện nay =>

thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của LLSX.

8. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Liên hệ với thực tiễn

- Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã


hội nhất định.
- Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,...cùng với những thiết chế
xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,
… được hình thành trên cs hạ tầng nhất định.

CSHT quyết định KTTT:

- CSHT thay đổi thì sớm muộn KTTT cũng thay đổi theo
- QHSX, quan hệ kinh tế suy cho cùng quyết định quan hệ về chính trị,
pháp quyền, tư tưởng, mâu thuẫn trong đời sống kinh tế, xét đến cùng,
quy định mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng.
- Trong Xh có giai cấp, Gc nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế, giai cấp
đó chiếm địa vị thống trị trong KTTT.

Các nhân tố của KTTT thường xuyên tác động trở lại csht bằng nhiều phương
thức, đặc biệt quan trọng là nhân tố: NHÀ NƯỚC

KTTT có tính độc lập tác động lại CSHT:

- Các yếu tố của KTTT có thể tác động đến CSHT. Trong xã hội có giai
cấp, nhà nước tác động mạnh mẽ nhất.
- Sự tác động của các bộ phận của KTTT không phải bao giờ cũng theo xu
hướng. Chức năng xã hội cơ bản của KTTT thống trị là xây dựng, bảo vệ
và phát triển CSHT đã sinh ra nó.

Tóm lại, KTTT phù hợp với quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế
phát triển.

Nếu KTTT không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự phát
triển.

Liên hệ:

Cơ sở hạ tầng và KTTT XHCN đã phát triển một cách đầy đủ, hoàn thiện

sẽ có bản chất ưu việt, tốt đẹp nhất trong lịch sử:

Cơ sở hạ tầng nước ta hiện nay: Nền kinh tế nhiều thành phần (Kinh tế Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo), vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng XHCN => Không còn mâu thuẫn đối kháng, trong
kết cấu kinh tế không bao hàm sự đối lập về lợi ích căn bản

Kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay: hệ thống chính trị được xây dựng
trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin + tư tưởng HCM: Tính ưu việt: hệ tư tưởng

giai cấp công nhân là hệ tư tưởng tién bộ và cách mạng nhất trong lịch sử
Hệ thống chính trị: Bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa

Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; các tổ chức, đoàn thể nhân dân

=> Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ

Để thiết lập một KTTT phù hợp với CSHT, Đảng ta chủ trương:

+ Xác định xây dựng CSHT và KTTT trong thời kì quá độ lên XHCN phải
được tiến hành từng bước, lâu dài với quy mô thích hợp

+ Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân

+ Cụ thể hơn, trong thời kì đổi mới đất nước, Đảng CSVN chủ trương đổi mới
toàn diện kinh tế và chính trị trong đó lấy đổi mới KT làm trung tam, đòng thời
đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc với những hình thức, bước đi
phù hợp, giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định – phát triển, giữ vững
định hướng XHCN.

9. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với
thực tiễn

- Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất cùng với những điều kiện
sinh hoạt vật chất xã hội, bao gồm các yếu tố cơ bản:
- Phương thức sản xuất: cách thức làm ra của cải vật chất của con người
- trong giai đoạn lịch sử nhất định
- Điều kiện tự nhiên: điều kiện địa lý, khí hậu, tài nguyên
- Điều kiện dân số: số lượng dân số, mật độ dân số, cơ cấu dân số, tốc độ
gia tăng dân số.
- Ý thức XH thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống XH bao gồm những tư
tưởng quan điểm, tình cảm, tâm trạng, thói quen, ptuc tập quán , truyền
thống,... Của cộng đồng XH đc nảy sinh từ tồn tại XH và phản ánh tồn
tại XH trong từng giai đoạn lịch sử nhất định bao gồm:
- *Ý thức thông thường + ý thức lí luận:
- - Ý thức XH thông thường: tri thức, quan niệm tình cảm tập quán từ cs
- hàng ngày của con người được hình thành trực tiếp trong hoạt động thực
- tiễn hàng ngày, chưa đc hệ thống hóa, khái quát hóa: tín ngưỡng thờ
mẫu,
- kinh nghiệm thời tiết (Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng,
- bay vừa thì râm); cách xem người (Nét chữ nết người,...)
- Ý thức Lí luận: Những tư tưởng, quan điểm đc hệ thống hoá, khái quát
- hóa thành các học thuyết chính trị, xã hội phản ánh hiện thực khái quát
và sâu sắc: toán học, lý, hóa
- *Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng:
- Tâm lý xã hội: tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán, truyền thống,...
của con người, của một bộ phận XH hoặc toàn XH hình thành dưới ảnh
hưởng của đời sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó.
- Hệ tư tưởng XH: hệ thống những Quan điểm, tư tưởng về chính trị,
pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo,... được hệ thống
hóa, khái quát hóa lý luận thành học thuyết chính trị xã hội phản ánh lợi
ích của giai cấp nhất định.
- Mối quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng:
+ Hệ tư tưởng và tâm lý xã hội là 2 trình độ, 2 phương thức phản ánh tồn
tại xã hội khác nhau nhưng tác động qua lại lẫn nhau và có cùng nguồn
gốc là tồn tại xã hội.
+ Tâm lý xh là giai đoạn thấp phản ánh trực tiếp điều kiện sinh hoạt vật
chất của con người tạo điều kiện cho sự hình thành và tiếp thu hệ tư
tưởng, đồng thời giúp cho lý luận bớt xơ cứng và sai lầm.
+ Hệ tư tưởng là giai đoạn cao phản ánh gián tiếp tồn tại xã hội, nó gia tăng
yếu tố trí tuệ cho tâm lý xã hội.

Tính giai cấp của ý thức xã hội:

Trong xh có giai cấp, các giai cấp có những đk sinh hoạt vật chất khác
nhau, lợi ích khác nhau nên ý thức xã hội của các giai cấp dó có nội dung
và phương thức phản ánh khác nhau.

Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội do tồn tại xh quyết định,
thể hiện:
- Tồn tại xh như thế nào thì sinh ra ý thức xh như thế đó.
- Khi tồn tại xh, đặc biệt là ptsx biến đổi thì những tư tưởng xh
(chính trị, triết học, đạo đức,..) cùng với các hiện tượng tâm lý xh
sớm muộn cũng thay đổi theo.

=> “không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ,
trái lại, tồn tại của họ quyết định ý thức của họ”

Ý thức trong làng: Trọng lệ làng hơn phép nước, suy nghĩ thói
quen theo đám đông - không coi trọng sáng kiến mới, tự tôn “làng
mình” dị ứng với bên ngoài.

Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:

- Khi tồn tại xh cũ mất đi, thậm chí mất đi rất lâu nhưng ý thức x do nó
sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng hoặc khi tồn tại xh mới ra đời, phát triển
nhưng ý thức xh không biến đổi kịp để phản ánh về nó.
- Nguyên nhân ý thức xh thường lạc hậu hơn tồn tại xh:
- + Sự tác động mạnh mẽ thường xuyên, trực tiếp của hđộng thực tiễn của
con người làm cho tồn tại xh biến đổi nhanh mà ý thức xh có thể không
phản ánh kịp nên lạc hậu hơn. Xét về quy luật, TTXH có trước sẽ biến
đổi trước, YTXH có sau biến đổi sau.

+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính
lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.

+ Trong xh có giai cấp, do lợi ích nên các giai cấp và lực lượng phản tiến
bộ thường lưu giữ một số tư tưởng có lợi cho họ.

=> Ý nghĩa

- Tính lạc hậu và tính vượt trước của ý thức xh: Trong những điều kiện
nhất định tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên
tiến có thể phản ánh vượt trước sự phát triển của tồn tại xh, dự báo đc
tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người.
- Tính kế thừa của ytxh: Sự kế thừa có chọn lọc, trong xh có giai cấp, tish
kế thừa của ytxh gắn với lợi ích của giai cấp nhất định.
=> Ý nghĩa

Sự tác động qua lại: + Luôn có xâm nhập, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn
nhau

+ Mỗi thời kì có một HTYT XH nổi lên đóng vai trò chủ đạo, chi phối:
VD: Tây Âu: cổ đại (triết học/ngt); Trung cổ: tôn giáo; Nay: ctri, khoa
học // Nước ta: ctri

- Tác động trở lại của YTXH

YTXH có thể tác động mạnh mẽ trở lại TTXH theo hai xu hướng:

- - Tích cực: YTXH thúc đẩy sự ptrien của TTXH khi phản ánh đúng quy

luật vận động của TTXH

- - Tiêu cực: YTXH kìm hãm sự phát triển của TTXH khi phản ánh không

đúng quy luật vận động của TTXH

Mức độ tác động phụ thuộc:

- Tính khoa học YTXH : Anh nói phải củ cải cũng phải nghe

- Mức độ thâm nhập của YTXH: Lí luận có thể trở thành ll vật chất khi nó
đi

vào nhân dân => Tác động mạnh mẽ

- Vtro GC chủ thể

c. Xây dựng ý thức XH mới ở VN:

YTXH mới là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm, những tình cảm, tâm
trạng, truyền thống,... của cộng đồng dân tộc Việt Nam mà hạt nhân là
Chủ nghĩa Mác-Lê, tư tưởng HCM, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của NN phản ánh lợi ích căn bản của ND nhằm phục vụ sự
nghiệp XD, bảo vệ XH mới
c.1: Xd YTXH mới gắn liền XD nền kinh tế mới, nền văn hóa mới,
con người mới

- XD nền kinh tế mới để tạo dựng cơ sở vật chất cho sự hình thành và
phát triển của YTXH mới: muốn thay đổi ý thức đời sống tinh thần con
người phải thiết lập đường sá thông tin nhà văn hóa mới tdoi đc: Xây
dựng nông thôn mới ở VN

- XD YTXH mới phụ thuộc vào kqua của qtrinh XD nền văn hóa mới,
con người mới: Hội nghị nền văn hóa II: XD nền văn hóa tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc

c.2: Quá trình XD YTXH mới là kết hợp giữa xây và chống:

- Những ND cần xây trong quá trình XD YTXH mới:

+ Hthanh, củng cố quan điểm, tình cảm, lý tưởng, bồi dưỡng tri thức mới,
phát huy lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết,... nâng cao ý thức chống tham
nhũng, lãng phí

- Những nội dung cần chống trong quá tình XD YTXH mới:

+ Chống suy thoái về tư tưởng chính trị

+ Khắc phục, loại bỏ những tàn dư phong tục, tập quán lạc hậu, tâm lí tiểu
nông, tâm lí làng xã và những biểu hiện tâm lí tiêu cực của thời kì tập
trung bao cấp

+ Tăng cường GD, tuyên truyền CN Mác-Lê tư tưởng HCM

- Kế thừa, phát huy các giá trị tinh hoa trong lịch sử tư tưởng Việt Nam

gắn liền việc tiếp thu các giá trị tư tưởng tiến bộ của nhân loại:

+ Tính tất yếu của sự kế thừa tiếp thu

+ Tính phức tạp:

• XD hệ tiêu chuẩn khoa học (lợi ích)


• Cải biên cái tích cực cũ cho phù hợp điều kiện hoàn cảnh mới

• Giữ gìn bản sắc của cái cũ trong qtr cải biên

• Tạo dựng cơ chế kiểm soát trong qtr tiếp thu giá trị tinh hoa của nhân

loại

10. Quan điểm triết học Mác - Lênin về bản chất con người. Liên hệ
với việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.
a. Con người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội
a.1: Mặt tự nhiên Là thể xác, là CT sinh học của con người có mối liên hệ hữu
cơ của nó với giới tự nhiên ở bên ngoài Ct ấy.
- Con người là một bộ phận của tự nhiên, sản phẩm của sự phát triển lâu dài
của tự nhiên: học thuyết tiến hóa của Đac-uyn
- Chịu sự tác động của các quy luật sinh học tự nhiên: quy luật đồng hóa dị
hóa (học thuyết tế bào: TB tự nhân lên và phân hóa, vẫn cứ chết chứ không
chống lại đc)
- Có những nhu cầu tự nhiên giống các loài vật khác: vẫn ăn uống, vẫn hít
khí trời, bản năng, vẫn tham lam, quy luật lây lan
a.2: Mặt xã hội
Mặt xã hội chính là hoạt động lao động, là liên hệ của con người với nhau và là
tất cả những gì hình thành trên cơ sở hoạt động và liên hệ ấy.
- Con người chỉ tồn tại với tính cách là con người khi đc sống trong mtrg
XH: chỉ khi tác động tiếp xúc mtrg bên ngoài, dạn dày kinh nghiệm sống mới
thực sự là con người, phải tham gia, va vấp: Mẹ Mạnh Tử cho con thay đổi mtrg
sống đến 4 lần: "Ai chiến thắng mà k hề chiến bại/ Ai nên khôn mà chẳng dại
đôi lần" (Trường hợp tách ra khỏi mtrg XH:....)
- Con người chịu sự tác động của các quy luật XH, quy luật tâm lý: con
người vẫn sống theo quy định pháp luật, có khi buồn mà không thở nổi
- Bản chất XH của con người đc hình thành và thể hiện tập trung ở hoạt
động lao động sản xuất
a.3: Sự thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội trong bản chất con người
- Mặt sinh vật là cơ sở, tiền đề cho mặt xã hội: mặt sinh học là cơ sở tự
nhiên của mặt XH, mặt XH là đặc trưng của sự tồn tại người: SH là cần, XH là
đủ => Chỉ trong XH, con người mới thể hiện bản chất tự nhiên và bản chất
XH của mình => Bằng lao động con người mới hình thành những phẩm chất
xã hội đặc thù: đứa trẻ sinh ra cũng chỉ giống như sinh vật: Không ăn đến mẻ
cũng chết
- Xét về thời gian, yếu tố SV có trước yếu tố XH: đứa trẻ phải dạy mới có ý
thức XH
- Bộ não người là cơ sở sinh học quan trọng để tạo nên mặt XH
- Những phẩm chất cá nhân của con người phụ thuộc vào di truyền sinh học
- Sự biến đổi về mặt sinh vật tác động đến sự thay đổi mặt xã hội: "Khôn
đâu đến trẻ khỏe đâu đến già"
- Mặt sinh vật thể hiện qua nhu cầu tự nhiên, thỏa mãn nhu cầu này là cơ sở,
mục đích cho sự phát triển và hoàn thiện mặt XH của con người
- Mặt XH là phương thức, điều kiện cho con người thỏa mãn nhu cầu SV:
- Con người muốn thỏa mãn nhu cầu SV phải dựa vào lao động sản xuất
- Yếu tố XH góp phần tăng thêm, hoặc làm giảm đi sức mạnh của yếu tố SV:
con vật ăn uống khác, con người ăn trông nồi ngồi trông hướng, "Đói cho sạch,
rách cho thơm",...
=> Trong sự thống nhất giữa mặt SV và mặt XH, mặt XH là yếu tố quyết định,
quy định bản chất con người
b. Bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội:
"Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng
biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ
sản xuất." (C.Mác+Ăngghen)
- Quan điểm duy vật trong xem xét bản chất con người: Trong mọi tồn tại, sinh
hoạt, quan hệ hiện thực của nó phải từ chính những sinh hoạt hiện thực ấy của
con người mà chỉ ra, xác định bản chất con người
- Lao động: con người tác động giới tự nhiên, lấy từ tự nhiên nguồn năng lượng
cần thiết cho sự thỏa mãn nhu cầu của mình với tư cách là thực thể sinh vật.
LDVC: Con người biến thuộc tính tự nhiên của mình => bản chất XH + tạo cho
mình.
=> Bản chất con người không phải là cái vốn có mà được hthanh, biến đổi trong
mtrg XH
- Con người được xem xét với tư cách một con người hiện thực (trên nền tảng
sinh học vốn có và trong điều kiện lịch sử cụ thể): Xem xét con người trong mỗi
thời đại khác nhau
- Mọi mqh XH đều góp phần hình thành bản chất con người trong đó QHSX giữ
vai trò quyết định. Đồng thời, các mqh XH là bao gồm cả quan hệ XH hiện tại
và truyền thống đều ảnh hưởng lên bản chất con người, vì thế Bchat không phải
cái nhất thành bất biến mà luôn có sự vận động, phát triển phù hợp với sự biến
đổi của hoàn cảnh:
VD: Con người dù muốn hay không khi ra đời đã khoác cái áo XH đang sống:
luôn thay đổi cùng 5 phương thức SX lớn
- Không phải sự tổng số giản đơn mà là sự tổng hòa mang tính biện chứng
do QHXH đưa lại, trong đó QH cơ bản là QH lợi ích, quan hệ KT
- Bằng hdong thực tiễn => con người in dấu sáng tạo của bàn tay và trí tuệ
vào tự nhiên => Cải tạo đs XH + hoàn thiện bản thân
=> Con người làm nên lịch sử chính mình
=> Muốn thay đổi con người, bản chất con người thì phải thay đổi môi trường
XH: XD Nông thôn mới (chính sách hiện nay): đường xá, kinh tế, trường học,
thông tin liên lạc,... Thì con người phát triển nhanh
d. Vấn đề xây dựng, phát huy nhân tố con người ở nước ta hiện nay
d.1: Tính tất yếu của việc xây dựng con người ở nước ta hiện nay
- Đảng ta luôn xác định con người là mục tiêu, đluc của quá trình đổi mới:
đổi mới chính yếu vì con người
- Những hạn chế của quá trình XD con người mới hiện nay: chủ nghĩa cá nhân,
không muốn người khác hơn mình, ỷ lại, hạn chế của sinh viên ra sao
- Những yêu cầu của tình hình hiện nay: hội nhập quốc tế, thế giới phẳng,
cách mạng 4.0 => đòi hỏi trình độ con người cao: thể lực, trí tuệ, tâm lực (học
hành thế nào, cần làm gì, XD đạo đức giá trị văn hóa môi trường thế nào, yêu
cầu của tình hình hiện nay)
d.2: Một số ngtac:
- XD con người VN căn cứ từ con người VN hiện thực và những dd tích cực
và tiêu cực
- Việc XD con người VN cần căn cứ vào yêu cầu sự nghiệp đổi mới và xu thể
biển đổi của thế giới
d.3: Nhân tố con người và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nhân tố con
người ở nước ta hiện nay:
Trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay, chúng ta luôn phải vận
dụng sáng tạo quan điểm triết học Mác: Con người là sản phẩm, vừa là chủ thể
của XH, cũng như vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình XD XH mới.
Trong sự nghiệp đổi mới : Ptrien KTTT định hướng XHCN, XD nhà nước pháp
quyền XHCN đặt ra yêu cầu cao trong phát huy nhân tố con người đáp ứng yêu
cầu để thực hiện mục tiêu của sự nghiệp đổi mới:
*Nhân tố con người
Nhân tố con người là hệ thống các yếu tố, các đặc trưng quy định vai trò của chủ
thể tích cực, sáng tạo của con người, bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa mặt
hoạt động với tổng hòa các đặc trưng về phẩm chất, năng lực của con người
trong một quá trình biến đổi và phát triển xã hội nhất định.
*Phát huy nhân tố con người: chăm lo tạo điều kiện cần thiết để mỗi người, mỗi
cộng đồng thể hiện tối đa năng lực của mình trong lao động, hoạt động sáng tạo
nhằm thúc đẩy sự ptrien KTXH vì hạnh phúc mỗi người.
Việc phát huy nhân tố con người trong nội dung XD con người hiện nay là xây
dựng con người toàn diện theo tinh thần của Đại hội đại biểu toàn quốc XII:
trong mọi lĩnh vực của đời sống XH, tập trung XD con người về đạo đức, nhân
cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc: Phát huy tận độ Thể lực – Trí lực –
Tâm lực:
- Đấu tranh không khoan nhượng chống thoái hóa, biến chất, suy
thoái ctri, tư tưởng đạo đức, chống thói hư tật xấu
- Đức tính XD con người VN:
+ Tinh thần yêu nước, tự cường, phấn đấu vì độc lập dân tộc và CNXH,
vươn lên đưa đnc thoát nghèo nàn lạc hậu, đtranh vì hòa bình dân toọc,
dân chủ, tiến bộ
+ Ý thức tập thể, đoàn kết, tránh CN cá nhân
+ Lối sống lành mạnh, văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn
trọng kỉ cương quy ước cộng đồng, bảo vệ cải thiện MT sinh thái
+ Học tập, nâng cao hiểu biết trình độ chuyên môn trình độ thẩm mĩ
và thể lực
- Đúc kết và XD hệ giá trị văn hóa và hệ gtri chuẩn mực của con người VN
tki mới
- Tạo mtrg – đkien ptrien nhân cách, đạo đức, trí tuẻ, năng lực sáng tạo, ý thức
pháp luật
- Tạo chuyển biến nhận thức => hiểu biết tự hào tôn vinh lịch sử văn hóa
- Tôn vinh cái tốt đẹp, nhân rộng gtri cao đẹp nhân văn
- Đtranh phê phán đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu, chống quan
điểm sai trái ảnh hưởng xấu nền VH, tha hóa con người
- Ngăn chặn đẩy lùi suy thoái đạo đức
Giải pháp:
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN kết hợp tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ, văn minh XH
+ Nèn kinh tế là thành tựu ptrien văn minh nhân loại
+ Hiện đại, hội nhập quốc tế
+ Có sự quản lí của NN pháp quyền XHCN, do Đảng CSVN lãnh đạo
nhằm mtieu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
+ thực tiễn của qtr XD nền KTTT định hướng XHCN góp phần phát
triển, hoàn thiện con người: càng cạnh tranh càng hoàn thiện mình hơn
+ Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích chính đáng, hợp pháp tạo động
lực cho con người
+ Giải quyết tốt mqh giữa GDDT và sử dụng, đãi ngộ đối vs Ldong
- PH YTCN đồng thời giữ vững ổn định chính trị + phát huy dân chủ:
đây là tiền đề ptrien và tiến bộ XH
+ VN lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm từng bước đổi mới chính trị
+ nhằm phát huy tốt dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của
nhân dân, chống tham nhũng làm trong sạch bộ máy Đảng và NN
- PH YTCN đồng thời nâng cao hiệu quả giáo dục, ptrien nguồn lực
con người:
+ Đầu tư vào giáo dục là đầu tư cơ bản, tái sản xuất Lao động, Đầu tư
cho tương lai: Hướng đến GD toàn diện
+ Đổi mới GD kết hợp phát triển KHCN: nêu rõ trong văn kiện Đị hội
IX và Tinh thần Đhoi XI nhằm phát huy nguồn nhân lực chất lượng
cao, nâng cao hiệu quả HD KHCN
- PH NTCN đồng thời phát huy nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dtoc: Đảng ta đánh giá cao vai trò nhiệm vụ XD VH
- Tăng cường mở rộng giao lưu, chủ động và tích cực hội nhập Kte
Qte.
+ Kết hợp tổng kết kinh nghiệm trong nước và kinh nghiệm của thế giới
+ Tiếp thu có phê phán chọn lọc những gtri pp của loài người
=> Con người VN mới mang bản chất giai cấp công nhân vừa đại
biểu cho sự ptrien dân tộc.

You might also like