Professional Documents
Culture Documents
-định nghĩa, nội dung định nghĩa, ý nghĩa định nghĩa- vở ghi
-các hình thức tồn tại vật chất-vở ghi
Câu 2: Ý thức
Câu 3: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức , ý nghĩa
phương pháp luận.
1. Khái niệm vật chất và ý thức:
+ Trước hết là điều kiện khách quan:
+ Quy luật khách quan:
+ Khả năng khách quan:
- Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức:
+ Năng động trong nhận thức: phải nhận thức đúng thực tiễn, từ đó đề ra đường lối,
chủ trương, biện pháp đúng và khoa học.
+ Năng động trong tổ chức thực tiễn cách mạng...
- Đấu tranh chống mọi biểu hiện bất chấp quy luật khách quan, thụ động, tiêu cực.
Đặc biệt là bệnh chủ quan, duy ý chí.
Câu 4: Phân tích nội dung 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
c. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến + nguyên lý về sự phát triển → quan điểm
lịch sử - cụ thể.
Xem xét SV phải đặt nó trong bối cảnh lịch sử - cụ thể mà SV ra đời, tồn tại và phát
triển cả về thời gian, không gian và các mối liên hệ.
Câu 5: Phân tích quy luật mâu thuẫn và phương pháp luận của nó
1. Đặt vấn đề.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu
thuẫn), là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là hạt nhân
của phép biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
2. Các khái niệm.
Nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập được làm
sáng tỏ thông qua một loạt những phạm trù cơ bản: “ mặt đối lập”, “sự thống nhất” và
“ đấu tranh của các mặt đối lập”
- Mặt đối lập là phạm trù triết học để chỉ những đặc điểm, thuộc tính, tính quy định
vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa nhau, cùng tồn tại không thể
tách rời nhau của các mặt đối lập
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối
lập theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
b. Phân loại mâu thuẫn (bên trong – bên ngoài, cơ bản – không cơ bản, chủ yếu --
thứ yếu, đối kháng – không đối kháng)
Câu 6: Phân tích quy luật lượng chất và phương pháp luận của nó
Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại là một
trong những
quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ rõ tính chất và cách
thức của sự phát triển.
1. Các khái niệm
1.1 Khái niệm về chất
Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan, vốn có của SV, HT; là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho SV là nó, phân biệt với SV, HT khác
- Đặc trưng:
+ Chất của SVHT được bộc lộ thông qua thuộc tính nhưng chất không đồng nhất với
thuốc tính
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Sự vật có vô vàn chất khác nhau tùy thuốc vào các bối cảnh lịch sử khác nhay mà
nó tồn tại
+ Chất bị quy định bởi cấu trúc của chính SVHT đó
+ Chất không tồn tại thuần úy tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của
nó.
1.2 Lượng
- Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan của SV, HT về số lượng, quy
mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính của SV,
HT
- Đặc trưng:
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Biểu hiện rất đa dạng, phong phú: có thể lượng hóa dựa trên con số hoặc chỉ biểu
hiện bằng tư duy trìu tượng
+ 1 SVHT có vô vàn lượng khác nhau
+ Lượng là yếu tố thường xuyên biến đổi
2.Nội dung quy luật
a. Độ, điểm nút, bước nhảy:
- Độ - giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa làm Chất thay đổi căn bản.
- Điểm nút - mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về Lượng vượt qua nó sẽ làm Chất thay
đổi căn bản.
- Bước nhảy - sự chuyển hóa về Chất do những thay đổi về Lượng trước đó gây ra;
Bước nhảy là giai đoạn cơ bản trong tiến trình phát triển của sự vật, nó tồn tại khách
quan, phổ biến, đa dạng
(Bước nhảy toàn bộ/Bước nhảy cục bộ; Bước nhảy đột biến/Bước nhảy dần dần;
Bước nhảy tự nhiên/Bước nhảy xã hội/Bước nhảy tư duy).
b.Phân tích:
- Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng.
Câu 7: Phân tích quy luật phủ định của phủ định và phương pháp luận của nó
Câu 8: Con đường biện chứng của sự nhận thức
Trong tác phẩm “Bút ký triết học”, V.I. Lênin đã chỉ rõ: “Từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng tới thực tiễn – đó là con đường biện chứng
của quá trình nhận thức chân lý”[1] .
Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức;
chủ thể gắn liền với khách thể, với trình độ phản ánh đi vào các mặt, các bộ phận
bên ngoài của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, là cơ sở cho quá trình
nhận thức tiếp theo, với các hình thức phản ánh là cảm giác, tri giác, biểu tượng.
Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính) là giai đoạn cao của quá trình nhận thức,
phản ánh bản chất, quy luật bên trong của sự vật, hiện tượng; chủ thể không gắn
liền với khách thể, phản ánh một cách tự giác, gián tiếp trong tư duy; bao gồm các
hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận...
Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, con người phải tiến hành các thao
tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa... Từ
nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính là một bước phủ định biện chứng của quá
trình nhận thức.
Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) là
hai giai đoạn khác nhau của nhận thức, nhưng thống nhất với nhau. Nhận thức cảm
tính đem lại những tri thức phong phú, đa dạng, sinh động, trực tiếp về sự vật, làm
cơ sở, tiền đề cho nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính giúp con người hiểu sự vật
sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, tác động trở lại quá trình nhận thức cảm tính, bảo đảm cho
quá trình này được nhanh, chính xác và đúng hướng. Vì vậy, cần chống chủ nghĩa
duy cảm (tuyệt đối hóa vai trò của nhận thức cảm tính), chống chủ nghĩa duy lý
(tuyệt đối hóa vai trò của nhận thức lý tính).
Từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn là một giai đoạn của quá trình nhận thức, cả
nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính đều phải luôn dựa trên cơ sở thực tiễn và
trở về phục vụ thực tiễn; qua đó, bảo đảm được chức năng, ý nghĩa của nhận thức.
Từ nhận thức lý tính, tri thức lý luận phải được đưa trở về thực tiễn mới luôn được
phát triển. Thực tiễn đặt ra những yêu cầu mới cho lý luận tiếp tục làm sáng tỏ,
thông qua đó có bước phát triển. Qua thực tiễn, tri thức lý luận mới được kiểm
nghiệm tính đúng đắn hoặc sai lầm. Những tri thức phù hợp với thực tiễn, đem lại
hiệu quả cho hoạt động thực tiễn sẽ trở thành chân lý.
Từ nhận thức lý tính trở về thực tiễn, con người không chỉ có tri thức lý luận, mà còn
phải có tình cảm, ý chí, phải có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn nhất định. Đây là
bước phủ định của phủ định trong quá trình nhận thức.
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta được bắt đầu bằng đổi mới tư duy lý luận. Thực chất
đổi mới tư duy lý luận ở nước ta hiện nay là trở về với tư duy biện chứng duy vật,
khắc phục tư duy siêu hình, giáo điều, kinh nghiệm.
Con đường biện chứng của quá trình nhận thức là cơ sở khoa học chỉ ra yêu cầu và
phương pháp cho quá trình đổi mới tư duy như: sự thống nhất giữa lý luận – thực
tiễn, tính liên tục của quá trình nhận thức, mối quan hệ giữa tổng kết thực tiễn – phát
triển lý luận, v.v... Đồng thời, biện chứng quá trình nhận thức là cơ sở khoa học để
quán triệt nguyên tắc thông nhất giữa lý luận và thực tiễn, phê phán chủ nghĩa giáo
điều và chủ nghĩa kinh nghiệm.
Câu 12: Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT. Nhận thức và vận dụng
quy luật của Đảng ta?
Câu 13 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH. Ý nghĩa
phương pháp luận của mối quan hệ trên