Professional Documents
Culture Documents
Nội dung 1. Chủ nghĩa duy vật hay duy tâm (nhận định duy vật hay duy tâm)
- Chủ nghĩa duy vật: Vật chất quyết định ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức quyết định vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: nằm trong bộ não con người.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: nằm ngoài bộ não con người, lực lượng siêu nhiên.
(?) Thuyết khế ước xã hội, giải thích sự xuất hiện của nhà nước là trên lập trường của chủ nghĩa duy vật
hay duy tâm?
Lập trường chủ nghĩa duy tâm chủ quan. Vì theo thuyết thì nhà nước được hình thành bằng sự đồng
thuận của mọi người trong xã hội, mỗi người bớt đi chút tự do để chịu sự quản lý của nhà nước, ngược
lại nhà cũng phải thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền tự nhiên của mỗi người, bảo vệ cho xã hội, nhà nước
không hoàn thành nhiệm vụ của mình thì người dân có quyền thay nhà nước bằng nhà nước khác.
Theo Mác sự xuất hiện của nhà nước do sự phát triển của sản xuất vật chất, sản xuất vật chất phát
triển tạo ra của cải dư thừa, tạo ra tư hữu, tạo ra giai cấp, tạo ra nhà nước Thuyết duy vật
Nội dung 2. Định nghĩa vật chất của Lênin
- Vật chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Nội dung 3. Nguồn gốc và bản chất của ý thức
- Nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tự nhiên:
1. Bộ não người đang hoạt động.
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có trình độ tổ chức cao là bộ não người (là sản phẩm của
quá trình tiến hoá lâu dài về mặt sinh vật – xã hội)
Ý thức là chức năng của bộ não, bộ não là khí quan của ý thức.
Nếu bộ não bị tổn thương thì hoạt động ý thức sẽ bị rối loạn.
2. Thế giới khách quan tác động vào giác quan của con người để bộ não phản ánh lại sự tác động đó.
Ý thức không phải hình thức phản ánh phổ biến, chỉ có ở con người.
+ Nguồn gốc xã hội.
- Như chúng ta đã biết: loài vật tồn tại dựa vào những vật phẩm có sẵn trong tự nhiên dưới dạng trực
tiếp. Còn con người thì khác hẳn, những vật phẩm cần thiết cho sự sống (thức ăn, quần áo, nhà cửa…)
không có sẵn trong tự nhiên do đó con người phải tạo ra chúng thông qua lao động
- Lao động đã làm hoàn thiện dần bộ não người, hoàn thiện các giác quan và giải phóng hai chi trước
khỏi công việc đi lại để làm những việc khéo léo khác. Trong quá trình lao động con người tác động
vào tự nhiên làm cho nó bộc lộ những thuộc tính, từ đó có ý thức về nó
- Cũng trong quá trình lao động, ở con người xuất hiện nhu cầu trao đổi tư tưởng, trao đổi kinh nghiệm
cho nhau. Chính nhu cầu đó đã làm xuất hiện ngôn ngữ
Như vậy, ý thức có nguồn gốc xã hội – là lao động và ngôn ngữ - nguồn gốc này qui định sự khác
nhau về chất giữa ý thức của con người và con vật, nó nói lên bản chất xã hội của ý thức
- Bản chất: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Cho rằng: về bản chất, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một
cách năng động, sáng tạo. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
Vật chất (hiện thực khách quan)
Ý thức (hiện tại chủ quan)
Ý thức là sự phản ánh sáng tạo có nghĩa trên cơ sở những cái đã có từ trước, ý thức có khả năng tạo ra tri
thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế, có thể dự đoán trước được tương lai, có
thể tạo ra những giả thiết, lý thuyết khoa học mang tính khái quát hoá và trừu tượng hoá cao. Tuy nhiên sự
sáng tạo của ý thức cũng phải tuân theo qui luật phản ánh, không được bóp méo, xuyên tạc hiện thực.
Ý thức mang bản chất xã hội, tức là ý thức ra đời, tồn tại gắn với hoạt động thực tiễn, chịu sự tác động
không chỉ bởi các qui luật sinh học mà cả các qui luật xã hội.
Kết cấu của ý thức:
+ Tri thức, tình cảm, ý chí.
Vật chất là thực tại khách quan, tồn tại từ trước nên ý thức không thể tạo ra vật chất Ý thức có thể tác
động trở lại vật chất thúc đẩy sự phát triển của vật chất
Nội dung 4. Quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.Ý nghĩa phương pháp luận
+ QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
- Vật chất quyết định ý thức:
Thể hiện ở chỗ
Vật chất là cái có trước, là nguồn gốc gây nên cảm giác có trước.
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất nên nội dung của ý thức do vật chất quyết định.
Trong đời sống xã hội thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
- Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người:
Thể hiện ở chỗ
Ý thức trang bị cho con người sự hiểu biết về thế giới xung quanh.
Giúp con người xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp cho hoạt động của mình.
Tạo nên ở con người tình cảm, niềm tin, ý chí, thôi thúc con người nỗ lực hành động để đạt được
mục tiêu đề ra.
Những ý thức tiến bộ, khoa học, cách mạng sẽ thúc đẩy sự phát triển, những ý thức lạc hậu, phản
động lại ngăn cản sự phát triển.
+ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
- Khi đã thừa nhận vật chất quyết định ý thức thì trong hoạt động của mình, chúng ta phải tôn trọng
khách quan, phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ xuất phát cho mọi
hoạt động của mình. Nếu lấy tình cảm, ý muốn chủ quan làm căn cứ để đưa ra những quyết định cho
hoạt động của mình thì chúng ta đã mắc sai lầm là chủ quan duy ý chí. Chúng ta phải tôn trọng và
hoạt động theo các quy luật khách quan.
- Ý thức cũng tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động của con người, vì vậy chúng ta phải
nâng cao tính tích cực của ý thức bằng cách không ngừng tìm tòi, học hỏi, nâng cao năng lực nhận
thức các qui luật khách quan và vận dụng chúng vào hoạt động của mình.
Khắc phục bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ trong quá trình đổi mới hiện nay.
Ý thức không thể tác động trực tiếp do nằm trong bộ não do đó tác động thông qua hoạt động của con
người (ý thức dưới dạng hiểu biết khoa học: định luật Newton, con người đề ra mục tiêu lựa chọn
phương pháp, ý thức dưới dạng ý chí quyết tâm…)
Nội dung 5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên
lý về sự phát triển.
- Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Quan điểm siêu hình: cho rằng các sự vật, hiện tượng tồn tại chủ yếu ở trạng thái cô lập, tách rời
nhau. Giả sử có sự vật, hiện tượng nào đó có liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác thì đó chỉ là
mối liên hệ hời hợt bên ngoài và mang tính ngẫu nhiên.
Quan điểm biện chứng: khẳng định các sự vật hiện tượng không tồn tại cô lập, tách rời nhau mà
giữa chúng luôn có mối liên hệ lẫn nhau (MLH tất nhiên).
Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng có nghĩa là giữa chúng có sự tác động chuyển hoá lẫn nhau,
quy định sự tồn tại và phát triển của nhau (VD: MQH giữa cung và cầu trong thị trường), (có 3 tính
chất: tính khách quan; tính phổ biến; tính đa dạng, phong phú, riêng biệt)
- Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Trong hoạt động của mình con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện.
Phải chống lại quan điểm phiến diện.
Tôn trọng quan điểm lịch sử cụ thể.
- Nội dung của nguyên lý về sự phát triển.
Quan điểm siêu hình
Cho rằng các sự vật, hiện tượng tồn tại chủ yếu ở trạng thái đứng im. Giả sử có sự vật, hiện tượng nào
đó vận động, phát triển thì đó chỉ là do ngẫu nhiên
Phát triển chỉ đơn thuần là sự tăng hay giảm về mặt số lượng, khối lượng chứ không làm xuất hiện cái
mới
Nguyên nhân của sự phát triển nằm bên ngoài bản thân sự vật, hiện tượng
Quan điểm biện chứng
Khẳng định sự vật hiện tượng luôn luôn vận động, khuynh hướng chung của vận động là phát triển
Phát triển là sự vận động tiến lên, một cách vô tận theo hình xoáy ốc, có sự xuất hiện cái mới từ trong
lòng cái cũ, sau mỗi chu kỳ của sự phát triển sẽ xuất hiện cái dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở
mới cao hơn
VD: hạt thóc gieo xuống cho ra cây lúa từ cây lúa cho những hạt thóc,…
Nguyên nhân của sự phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn, nguyên nhân
đó nằm ngay trong lòng bản thân sự vật, hiện tượng
+ 3 tính chất cơ bản của sự phát triển: Tính khách quan; tính phổ biến; tính đa dạng, phong phú.
- Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển.
Trong hoạt động của mình chúng ta phải tôn trọng quan điểm phát triển, có nghĩa là:
Khi nhận thức hay giải quyết một vấn đề nào đó, ta phải đặt chúng trong trạng thái vận động và phát
triển
Phải nắm bắt được khuynh hướng của sự phát triển trong tương lai của sự vật, phân chia quá trình phát
triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, nắm bắt đặc điểm của từng giai đoạn để có cách tác động phù
hợp
VD: sự phát triển của nhà ở: ban đầu sống trong hang do thú tấn công chuyển thành nhà sàn do không
chắc chắn chuyển thành nhà xi măng sau đó vì nhu sở thích cá nhân nên chuyển thành nhà vườn (có
tính chu kỳ theo cách phát triển hơn, hiện đại hơn).
Nội dung 6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập.
- Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu thuẫn) là quy luật quan
trọng nhất, là hạt nhân của phép biện chứng vì nó vạch ra nguồn gốc bên trong của sự vận động và
phát triển
Tóm tắt nội dung của quy luật như sau
Mỗi sự vật hiện tượng là một thể thống nhất bao gồm những mâu thuẫn do các mặt đối lập tạo nên.
Những mặt đối lập này vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau. Sự đấu tranh của các mặt đối lập làm
mâu thuẫn phát triển và trong những điều kiện nhất định thì các mặt đối lập sẽ chuyển hoá, mâu thuẫn
được giải quyết
Cùng với sự phát triển giải quyết mâu thuẫn, sự vật hiện tượng lại chuyển sang một trạng thái mới về
chất. Chất mới lại chứa đựng những mâu thuẫn mới. Những mâu thuẫn này lại phát triển, lại được giải
quyết để sự vật mới lại ra đời
Mặt đối lập
Là sự khái quát những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng trái ngược nhau trong một chỉnh
thể tạo nên sự vật, hiện tượng
VD: chủ nghĩa duy vật >< chủ nghĩa duy tâm (có khuynh hướng trái ngược nhau => đối lập, sự đấu
tranh chứng minh chủ nghĩa đúng đắn làm cho triết học phát triển)
Mẫu thuẫn
Là một chỉnh thể được tạo bởi hai mặt đối lập, trong đó hai mặt vừa thống nhất với nhau, vừa đấu
tranh với nhau
Mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến và riêng biệt
Sự thống nhất của các mặt đối lập
Khái niệm “sự thống nhất của các mặt đối lập” có nghĩa là hai mặt đối lập liên hệ với nhau, ràng buộc
nhau và quy định lẫn nhau, mặt đối lập này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề tồn tại cho mình
Sự đấu tranh của các mặt đối lập: tức là các mặt đối lập phát triển theo những khuynh hướng trái ngược
nhau, bài trừ nhau, phủ định nhau
Ý nghĩa phương pháp luận
Mâu thuẫn là khách quan và phổ biến vậy phải căn cứ vào bản thân sự vật để phân tích các mặt đối lập,
tìm ra mâu thuẫn của nó, chỉ như vậy mới nhận thức được bản chất của sự vật
Mâu thuẫn có nhiều loại, mỗi loại có vai trò khác nhau đối với sự phát triển của sự vật, do đó phải
phân biệt được các loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết cụ thể đối với từng loại mâu thuẫn
VD: các mâu thuẫn tồn tại ở Việt Nam: công nghiệp hoá, hiện đại hoá >< bảo vệ môi trường…
Nội dung 7. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
Thực tiễn là hoạt động vật chất, không phải hoạt động tinh thần
Thực tiễn là phạm trù lịch sử (phạm trù lịch sử >< phạm trù bất biến, vĩnh viễn)
Ba hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
Hoạt động sản xuất vật chất
Hoạt động biến đổi xã hội
Thực nghiệm khoa học
Vai trò của thực tiễn
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
Thực tiễn là động lực của nhận thức
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Thực tiễn là cơ sở để kiểm tra tri thức
Nội dung 8. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc hạ tầng, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
+ Trong quá trình sản xuất một điều tất yếu xảy ra là trình độ con người phát triển ngày một cao hơn,
con người luôn muốn giảm nhẹ lao động và tăng năng suất lao động, muốn vậy phải cải tiến công cụ
lao động, và khi công cụ lao động được cải tiến thì thói quen, kinh nghiệm của người lao động cũng
biến đổi theo. Sự tác động lẫn nhau giữa 2 mặt người lao động và công cụ lao động làm cho lực lượng
sản xuất trở thành yếu tố động nhất và cách mạng nhất trong phát triển sản xuất
+ Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ mới, quan hệ sản xuất cũ không còn phù hợp với
nó nữa vậy là hai bên hình thành mâu thuẫn. Để giải quyết mâu thuẫn này thì quan hệ sản xuất cũ phải
được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất và
tạo địa bàn cho lực lượng sản xuất phát triển. Việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất lỗi thời lạc hậu phải được tiến hành bằng cách mạng xã hội
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
+ Khi các quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó trở thành
động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất
+ Sở dĩ như vậy vì quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, quy định hệ thống quản lý và tổ
chức sản xuất, quy định phương thức phân phối sản phẩm xã hội làm ra. Do đó nó ảnh hưởng đến thái
độ của người lao động, tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế năng lực sản xuất của họ.
- Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện ở chỗ cơ sở hạ tầng nào
thì sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy. Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng
chính trị tương ứng
+ Khi cơ sở hạ tầng có những biến đổi cơ bản thì sớm hay muộn cũng dẫn đến sự biến đổi căn bản
trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi này diễn ra trong từng hình thái kinh tế - xã hội, cũng như
chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác
Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
+ Chức năng cơ bản của kiến trúc thượng tầng là xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh
ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều: nếu kiến trúc
thượng tầng tác động phù hợp quản lý kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế
phát triển, nếu tác động ngược lại nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
- Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Thứ nhất: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức. Trong lĩnh
vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã
hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
+ Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng ấy
trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó, tồn tại xã hội để lý giải cho ý
thức xã hội.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất đã thay đổi thì sớm
hay muộn ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
Thứ hai: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội cũ đó sinh ra
vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội như
trong truyền thống, tập quán, thói quen.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội do những nguyên nhân sau đây:
+ Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những hoạt động
thực tiễn của con người; thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp
thời và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi
sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
+ Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình
thái xã hội.
+ Ý thức xã hội luôn gắn với những lợi ích nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định
trong xã hội.
Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên
tiến, có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai, và có tác dụng tổ chứ chỉ
đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới
do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất mà xã hội đặt ra.
Thứ tư: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức
xã hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh tế, phủ nhận tác dụng
tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội. Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển
của xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lich sử cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà
tư tưởng đó sinh ra