You are on page 1of 27

Câu 1: Trình bày nguồn gốc ra đời của quản lý.

Nguồn gốc ra đời của quản lý:


Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã hội. Từ khi
con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt
được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý cũng hình thành như một yếu
tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Xã hội phát
triển qua các phương thức sản xuất từ cộng sản nguyên thủy đến nền văn minh hiện đại, trong
đó quản lý luôn là một thuộc tính tất yếu lịch sử khách quan gắn liền với xã hội ở mọi giai
đoạn phát triển của nó. Thuộc tính đó bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội đó là hoạt
động lao động tập thể - lao động xã hội của con người. Trong quá trình lao động con người
buộc phải liên kết lại với nhau, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức,
phải có sự phân công và hợp tác trong lao động, phải có sự quản lý
Như vậy, quản lý là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự
phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra.
Quản lý là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong
tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.
Quản lý là một thuộc tính tất yếu gắn liền với xã hội nhưng chỉ khi xã hội phát triển đến
một trình độ nhất định thì quản lý mới được tách ra thành một chức năng riêng của lao động
xã hội; dần dần hình thành những tập thể, những tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý
- hệ thống quản lý (chủ thể quản lý).
Sự phát triển xã hội dựa vào nhiều yếu tố: sức lao động, tri thức, nguồn vốn, tài nguyên,
năng lực quản lý. Trong đó năng lực quản lý được xếp hàng đầu.
Quản lý tốt thì xã hội phát triển, ngược lại nếu buông lỏng hay quản lý tồi thì sẽ mở
đường cho sự rối loạn, kìm hãm sự phát triển xã hội.

Câu 2: Phân tích các yếu tố tác động đến quá trình quản lý. Liên hệ thực tế tại cơ
quan đơn vị, nơi anh chị làm việc.

Quá trình quản lý trong 1 tổ chức chịu sự tác động và ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
nhau.
Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động quản lý 1 cách thường xuyên liên tục theo
những chiều hướng theo những mức độ khác nhau. Trong đó, hoạt động quản lý chịu sự ảnh
hưởng của 6 yếu tố: Chính trị, con người, tổ chức, quyền lực, thông tin, văn hóa tổ chức.
1. Con người:
Hoạt động quản lý là sản phẩm của con người. Quản lý ra đời dựa trên nhu cầu hợp tác
giữa các cá nhân. Vì vậy, yếu tố con người chi phối mạnh mẽ đến hành động quản lý. Con
người vừa là yếu tố cấu thành nên quản lý đồng thời là một yếu tố chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động quản lý. Con người trong hành động quản lý tồn tại với 2 tư cách: Chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý.
Con người vừa là chủ thể đưa ra mệnh lệnh quản lý đồng thời sẽ là chủ thể triển khai
thực hiện các mệnh lệnh đó.
Con người là nhân tố quyến định sự thành công hay thất bại của hoạt động quản lý.
Con người cũng tồn tại với tư cách là một nguồn lực trong hoạt động quản lý. Nó sẽ đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của hoạt động quản lý.
Trong yếu tố con người thì năng lực phẩn chất, chất lượng và số lượng sẽ ảnh hưởng trực
tiếp lâu dài đến hoạt động quản lý.
2. Chính trị
Hoạt động của mọi tổ chức trong xã hội điều tồn tại trong môi trường chính trị nhất định
và thường xuyên chịu sự chi phối ảnh hưởng tác động của yếu tố chính trị đó. Yếu tố chính trị
tác động thông qua quan điểm chủ trương đường lối chính sách của chính trị và tình hình
chính trị.
Mọi hoạt động quản lý trong tổ chức điều phải xuất phát từ quan điểm chủ trương đường
lối của chính trị. Hoạt động quản lý của tổ chức không thể đi ngược lại quan điểm chủ trương
đường lối của chính trị.
Hoạt động quản lý của mỗi tổ chức trong một quốc gia nhất định luôn luôn bị chi phối
bởi yếu tố chính trị của quốc gia đó.
Môi trường sự ổn định của chính trị cũng ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của tổ chức.
 Yếu tố chính trị là yếu tố lãnh đạo, định hướng mọi hoạt động của xã hội trong đó có
hoạt động quản lý.
Vì yếu tố chính trị là yếu tố tác động chi phối mạnh mẽ đến hoạt động quản lý, do đó
trong hoạt động quản lý cần xem xét để phù hợp với yếu tố chính trị.
3. Tổ chức:
Hoạt động quản lý diễn ra trong tổ chức, quản lý xuất phát từ tổ chức do đó nó được xem
là nền tảng của hoạt động quản lý.
Tổ chức sẽ tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản lý thông qua nhiều yếu tố khác nhau
trong tổ chức. Trong đó, các yếu tố cơ bản nhất là cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức sẽ quy định cơ chế quản lý phối hợp sự vận hành của hoạt động quản lý
trong tổ chức.
4. Quyền lực:
Quyền lực là khả năng của chủ thể quản lý ảnh hưởng tới hành vi và suy nghĩ của đối
tượng quản lý.
Quyền lực bao gồm: Thẩm quyền và uy quyền.
Một trong những đặc điểm để phân biệt giữa hoạt động quản lý với các hoạt động khác
trong xã hội, đó là hoạt động quản lý luôn luôn mang tính quyền lực. Để thực hiện hoạt động
quản lý đòi hỏi chủ thể phải sử dụng quyền lực tác động vào đối tượng. Do đó quyền lực chi
phối và tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản lý.
Quyền lực là phương tiện để chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý, là dấu hiệu
để phân biệt giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Quyền lực sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết định của chủ thể quản lý, ảnh hưởng đến việc
kiểm soát hành vi của đối tượng.
5. Thông tin:
Thông tin là những dữ liệu được thu thập phục vụ cho việc ra quyết định quản lý và giải
quyết những vấn đề trong quản lý.
Để thực hiện được hoạt động trong quản lý đòi hỏi chủ thể quản lý phải sử dụng thông tin
để truyền đạt mệnh lệnh. Đối tượng quản lý trong quá trình thực thi mệnh lệnh cũng phải sử
dụng thông tin. Do đó, thông tin chi phối mạnh mẽ đến hoạt động quản lý.
Thông tin sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các chức năng của quản lý như chức năng lập
kế hoạch, kiểm soát, tổ chức ...
6. Văn hóa tổ chức:
Văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị niềm tin truyền thống và thói quen có khả năng
điều phối các hành vi của các thành viên trong tổ chức.
Văn hóa tổ chức sẽ chi phối ảnh hưởng đến hành vi, cách ứng xử của các thành viên
trong tổ chức.
Văn hóa tổ chức sẽ hình thành nên những giá trị bản sắc riêng của tổ chức.
Văn hóa tổ chức sẽ chi phối mối quan hệ giữa các thành viên với các bộ phận trong tổ
chức.
Kết luận: Hoạt động quản lý chịu sự tác động chi phối mạnh mẽ của 6 yếu tố trên, mỗi
yếu tố sẽ tác động theo những chiều hướng khác nhau. Do đó, trong hoạt động quản lý, chủ
thể quản lý phải xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng này. Chủ thể quản lý cần phải biết khai
thác và phát huy những tác động tích cực của các yếu tố này đồng thời hạn chế và khắc phục
những ảnh hưởng tiêu cực của những các yếu tố.
* Liên hệ thực tế tác động của các yếu tố này đối với hoạt động cơ quan:
1. Yếu tố con người:
Giả sử bạn là một người quản lý trong một công ty phần mềm. Bạn có một nhóm phát
triển phần mềm gồm 10 thành viên. Trong quá trình quản lý nhóm, yếu tố con người có thể
ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc và thành công của nhóm. Dưới đây là một số ví dụ:
-Mỗi thành viên trong nhóm có động lực và mục tiêu cá nhân khác nhau. Người quản lý
cần hiểu và tạo động lực cho từng thành viên, đồng thời đảm bảo rằng mục tiêu cá nhân của
họ phù hợp với mục tiêu tổng thể của nhóm.
-Tính cống hiến của mỗi thành viên có ther ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của nhóm.
Người quản lý cần khuyến khích và tạo điều kiện để mỗi thành viên có thể đóng góp hết mình
và cống hiến cho việc chung
2. Yếu tố chính trị:
Việc thực hiện pháp luật của cán bộ công chức nhà nước ta cũngngày càng được quan
tâm và thực hiện tốt, điều này đã được quy định cụ thể trong Luật cán bộ, công chức năm
2008. Quy định cụ thể những gì cán bộ, công chức được làm và không được làm. Như vậy
Đảng ta luôn quan tâm đến vấn đề pháp luật đối với mọi lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực
chính trị hiện nay.
3. Yếu tố tổ chức:
Trong một xí nghiệp có thể thành lập các bộ phận đảm nhiệmcác chức năng như kỹ thuật,
kế toán, sản xuất, nhân sự và kinhdoanh. Trong mỗi bộ phận đó, lại tiếp tục phân công và
thành lậpnhững đơn vị nhỏ lo việc nghiên cứu marketing, tuyên truyền quảngcáo, phát triển
sản phẩm mới, cung ứng nguyên vật liệu v.v
4. Yếu tố quyền lực:
Như ở nước ta, Hiến pháp thừa nhận nhân dân là người nắm quyền, là trung tâm của
quyền lực nhà nước. Nhân dân trao quyền chocác cơ quan nhà nước, các cơ quan này đại diện
nhân dân nắm quyền lãnh đạo đất nước, vì nhân dân và sự phát triển của đất nước. Và các cơ
quan này phải chịu sự giám sát chặt chẽ từ nhân dân
5. Yếu tố thông tin:
Trong mỗi cuộc họp phụ huynh cuối kỳ thì giáo viên chủ nhiệm sẽ ghi các thông tin của
học sinh trong sổ liên lạc về điểm thi, điểm tổng kết, xếp loại về tình hình học tập của con
mình cho các bậc phụ huynh được biết6. Yếu tố văn hoá tổ chức:

Câu 3: Anh, chị hãy phân tích tư tưởng quản lý Đức trị của Nho giáo.

Kể từ Khổng Tử (ông Tổ của Nho giáo) đến Mạnh Tử, Đổng Trọng Thư, Chu Hy và các
nhà nho về sau đã bàn nhiều đến “đức trị” trong quản lý.
Dưới góc độ tư tưởng quản lý của Nho giáo, bắt nguồn từ quan niệm của Khổng Tử:
“Con người sinh ra vốn đã có tính thiện nhưng do trời phú cho tài năng và hoàn cảnh sống
khác nhau đã hình thành những con người không giống nhau. Có hai loại người là quân tử và
tiểu nhân. Người quân tử thì có nghĩa, còn kẻ tiểu nhân thì chỉ chăm lo tư lợi. tuy nhiên bằng
sự học tập, tu dưỡng và rèn luyện thường xuyên sẽ giúp hình thành nên bản chất người và trở
thành người nhân.
Đây là những người có sứ mệnh giáo hóa xã hội, cai trị xã hội, giáo hóa điều nhân cho
mọi người
*Nội dung:
Nội dung thuyết đức trị của Khổng Tử chủ yếu bàn về lẽ phải trong quản lý. Ông coi cai
trị xã hội là phải dùng Đức trị, tức là dùng đạo đức dẫn dắt, làm gương cho kẻ dưới noi theo.
Ông đặt ra tiêu chuẩn đối với các nhà quản lý là phải lựa chọn và đào tạo được một tầng
lớp Nho sĩ, từ đó hình thành nên một đội ngũ quan lại là những nhà quản lý chuyên nghiệp, là
những người ưu tú có sứ mệnh giáo hóa điều nhân cho mọi người, thực hiện việc cai trị xã hội.
Ông đặt ra tiêu chuẩn cho họ là phãi chính tâm, tu nhân, tề gia trị quốc bình thiên hạ. Tề
gia trị quốc cần phải có chính danh. Chính danh trong quản lý là phải làm việc xứng đáng với
danh hiệu, chức vụ mà người đó được giao. Muốn chính danh thì phải có nhân tâm, không xảo
trá, lọc lừa, không lạm dụng chức quyền.
Ông đưa ra 6 phẩm chất cần phải có của nhà quản lý bao gồm: Nhân – Liêm – Dũng –
Nghĩa – Trí – Tín.
Theo đó:
+ Nhân: là yêu thương con người như yêu thương chính bản thân mình và những người
thân thích của mình. Nhân không có nghĩa là nhu nhược, dung túng tội lỗi của dân mà phải
kiên quyết trừng trị những người vi phạm trật tự an ninh chung
+ Trí: là sự sáng suốt, hiểu biết người, biết yêu những người đáng yêu và biết ghét những
kẻ đáng ghét. Biết bố trí con người theo công việc, đúng người đúng việc, biết giúp đỡ người
khác nhưng không hại người, không hại ta.
+ Nghĩa: là làm những điều phù hợp với luân thường đạo lý gia phong, phải giữ được
cam kết của mình trước dân, phải trung với Vua.
+ Liêm: là thật thà, trung thực trong việc thực hiện nhiệm vụ, không được tranh công của
người khác, không được lạm dụng chức quyền để tham nhũng, áp lực bóc lột nhân dân.
+ Tín: là hệ quả của tất cả các phẩm chất trên. Khi có tín rồi thì sẽ thu phục được nhân
tâm, sẽ huy động được sức dân.
* Chính sách quản lý nhân sự:
- Nhà quản lý phải biết chọn người hiền tài, có chí có hiểu biết để bố trí đúng người,
đúng việc. Chọn lựa con người phải trên cơ sở tài – đức chứ không căn cứ vào giai cấp, huyết
thống. Quan trọng là người đó phải có Trí và phải chính trực, ngay thẳng. Ông lấy yêu cầu tài
- đức làm cơ sở để phân biệt quan lại, lấy đó làm tiêu chí để phân công công việc.
* Chính sách cai trị dân:
- Dưỡng dân: là làm cho nhân dân no đủ, giàu có. Vua phải biết tiết kiệm cho dân. Cái gì
không có lợi cho dân thì không làm.
- Giáo dân: là cách yêu thương dân, dân có hiểu biết mới dễ bề cai trị. Giáo dân cũng là
nguyên nhân thịnh trị của mỗi quốc gia.
* Chính sách hình phạt: Ông lấy đức làm trọng, lấy đức để cai trị.
Học thuyết “Đức trị” của Khổng Tử từng là một công cụ bảo vệ cho nền phong kiến
Trung Hoa suốt 2000 năm và được coi là học thuyết tiêu biểu trong QLNN của xã hội Phương
Đông.
Học thuyết “Đức trị” của Khổng Tử tuy có những điểm bảo thủ nhưng vào thời kỳ đó đã
có tác dụng thiết thực đưa nước Lỗ từ chỗ loạn lạc, nghèo đói trở thành một nước thịnh trị chỉ
trong 6 năm.
Học thuyết đó đã trở thành nền tảng tư tưởng triệt để trong xã hội phong kiến Trung
Quốc, nó được coi là quốc giáo, đồng thời nó còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều quốc gia
khác như Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, …
Tuy nhiên, ông đã quá đề cao đức trị, lạm dụng uy quyền, bảo thủ, ảo tưởng, thiếu dân
chủ dễ làm giảm hiệu quả quản lý. Trong thời đại của ông, pháp luật còn rất hạn chế, quyền
lực thực sự chỉ tập trung vào tay nhà vua và các tầng lớp cai trị.

Câu 4: Anh, chị hãy phân tích lý thuyết quản lý theo khoa học của W. Taylor

*Hoàn cảnh ra đời: Các học thuyết về quản lý ra đời trong thời kì cuối thế kỉ 19 đầu thế
kỉ 20 khẳng định sự ra đời của khoa học quản lý 21 Cuối TK 19... Nhóm Hạch toán thống kê
+ Nhóm An ninh
+ Nhóm Quản lý Hành chính Nhóm quản lý hành chính là tập hợp của các nhóm còn lại,
nhóm này tạo ra sức mạnh cho tổ chức Cấp quản lý hành chính càng cao thì kiến thức về quản
lý hành chính càng nhiều, cấp quản lý hành chính càng thấp thì kiến thức chuyên môn là quan
trọng nhất
Cấp cao nhất mà không có kiến thức về quản lý thì hoạt động của tổ chức sẽ giảm dần
và... tác động lên đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đề ra
- Theo nghĩa rộng thì phương pháp quản lý còn bao hàm cách thức hoạt động của chính
bản thân chủ thể, cách thức giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý
Phương pháp quản lý là một yếu tố rất năng động trong quản lý nên nó có thể phát huy tác
dụng tức thì đến kết quả quản lý Nếu sử dụng phương pháp quản lý đúng sẽ làm cho mục...
*Nguyên tắc hiệu quả:
- Lý do: Hiệu quả là mục đích của mọi hoạt động quản lý
Hoạt dộng quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích Việc đạt được mục tiêu quản
lý sẽ làm thoả mãn những lợi ích mà tổ chức mong muốn
Tuy nhiên để đạt tới lợi ích một cách tối đa với các chi phí hợp lý nhất thì các nhà quản
lý phải quan tâm đến hiệu quả
- Yêu cầu:
Phải luôn luôn đặt hiệu quả quản lý lên hàng đầu, phải... học hợp lý:
- Lý do: Hoạt động quản lý không thể dựa theo kinh nghiệm mà phải dựa vào những căn
cứ khoa học, để khoa học chỉ đường
- Yêu cầu: Phải quan tâm đến những vấn đề có tính khoa học, dựa trên những vấn đề
khoa học, đảm bảo tính khách quan và biện chứng
Hoạt động quản lý không thể cứng nhắc mà phải có sự linh hoạt, đảm bảo tính hợp lý
* Nguyên tắc phối hợp hoạt động các bên có liên quan:
- Nguyên tắc là những điều cơ bản nhất thiết phải được tuân theo trong một loạt các việc
làm Hoạt động quản lý là hoạt động có mục đích vì vậy phải xác định nguyên tắc đó trong quá
trình hoạt động, giúp cho chủ thể quản lý thực hiện có hiệu qủa công việc của mình để đạt
được mục tiêu quản lý
Nguyên tắc quản lý được hiểu là những tư tưởng chủ đạo nhằm định hướng cho các chủ thể
quản lý khi.

Câu 5: Phân biệt sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý. Liên hệ thực tế tại cơ quan đơn
vị, nơi anh chị làm việc.

2. Phân biệt giữa lãnh đạo và quản lý theo các yếu tố khác nhau:
*Phương thức tác động:
- Lãnh đạo tác động thông qua tầm nhìn, ảnh hưởng cá nhân và khả năng thuyết phục. Họ
thường tạo ra động lực bằng cách truyền cảm hứng và hướng dẫn nhóm theo hướng mục tiêu
chung.
- Quản lý tác động thông qua sự tổ chức, chỉ đạo và giám sát. Họ thường sử dụng quy
trình và chức năng quản lý để đảm bảo hiệu suất và tuân thủ quy tắc.
*Chức năng:
- Lãnh đạo thường tập trung vào việc xây dựng tương lai, phát triển tầm nhìn và tạo ra sự
thay đổi.
- Quản lý thường tập trung vào việc duy trì, tổ chức và thực hiện công việc hàng ngày
của tổ chức.
*Đối tượng:
- Lãnh đạo thường tập trung vào việc thúc đẩy và phát triển con người. Họ tập trung vào
việc phát triển kỹ năng, động lực và tiềm năng của cá nhân.
- Quản lý thường tập trung vào quản lý các tài nguyên và quá trình. Họ tập trung vào việc
phân chia công việc, giám sát và đánh giá hiệu suất.
*Phương tiện:
- Lãnh đạo thường sử dụng tầm nhìn, giọng nói, và hành động để tạo ra sự tác động và
ảnh hưởng.
- Quản lý thường sử dụng quy trình, chính sách và công cụ quản lý để đạt được mục tiêu
và quản lý tài nguyên.
*Kỹ năng:
- Lãnh đạo thường cần có kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo nhóm, tư duy chiến lược và khả
năng tạo ra tương tác tích cực.
- Quản lý thường cần có kỹ năng tổ chức, quản lý thời gian, giải quyết vấn đề và quản lý
nhân sự.
2. Liên hệ thực tế:
Trong một tổ chức, lãnh đạo và quản lý thường phải hợp tác với nhau để đảm bảo sự
thành công. Lãnh đạo tạo ra hướng đi và tầm nhìn, trong khi quản lý thực hiện và quản lý các
chiến lược và kế hoạch.
Một ví dụ thực tế là khi một tổ chức đối mặt với một thách thức lớn như thay đổi công
nghệ. Lãnh đạo có thể đề xuất một tầm nhìn mới về cách sử dụng công nghệ để cải thiện hiệu
suất và sáng tạo, trong khi quản lý sẽ phải tổ chức và triển khai các biện pháp cụ thể để đảm
bảo rằng thay đổi được thực hiện một cách hiệu quả và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến
hoạt động hàng ngày của tổ chức.

Câu 6: Anh, chị hãy chứng minh nhận định: Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.

Khái niệm quản lý: quản trị là một quá trình điều phối công việc để hoàn thành chúng
một cách hiệu quả và hiệu suất, bằng và thông qua người khác.
Quản lý có tính khoa học vì:
- Quản lý phải đảm bảo phù hợp với các quy luật tự nhiên xã hội. Điều đó đòi hỏi quản lý
phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc các qui luật khách quan chung của tự nhiên và xã hội.
- Trên cơ sở đó, có thể vận dụng tốt nhất các thành tựu khoa học như triết học, kinh tế
học, toán học … và các kinh nghiệm thực tế vào thực tiễn.
- Quản lý phải đảm bảo phù hợp với các điều kiện và hoàn cảnh của mỗi tổ chức trong
từng giai đoạn cụ thể. Nhà quản lý vừa phải kiên trì với các nguyên tắc và áp dụng một cách
linh hoạt những phương pháp, kĩ thuật quản lý phù hợp với từng điều kiện và hoàn nhất định.
Quản lý có tính nghệ thuật vì:
- Nếu khoa học là sự hiểu biết có hệ thống, thì nghệ thuật là sự tinh lọc kiến thức để vận
dụng phù hợp trong từng lĩnh vực và tình huống cụ thể.
- Ví dụ: nghệ thuật sử dụng người, nghệ thuật giáo dục đào tạo con người, nghệ thuật
giao tiếp đàm phán trong kinh doanh, nghệ thuật ra quyết định trong quản trị …

Câu 7: Tại sao nói: “Hoạch định là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản
lý”?

Nói rằng "Hoạch định là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý" là do các lý
do sau:
Định hình Hướng đi và Mục tiêu: Quá trình hoạch định giúp tổ chức xác định và định
hình chiến lược, mục tiêu và hướng đi của mình. Điều này quan trọng vì nếu không có một kế
hoạch hoặc hướng đi rõ ràng, tổ chức sẽ mất phương hướng và khó mà đạt được thành công.
Tối Ưu Hóa Tài Nguyên: Kế hoạch giúp quản lý phân bổ tài nguyên như nhân lực, vật
liệu, thời gian và tài chính một cách hiệu quả nhất. Bằng cách lập kế hoạch và phân chia công
việc một cách hợp lý, tổ chức có thể tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và giảm thiểu lãng phí.
Đánh Giá và Đo Lường Hiệu Suất: Kế hoạch cung cấp một bản đồ cho tổ chức để đánh
giá và đo lường hiệu suất. Nó giúp quản lý biết được liệu tổ chức đang tiến triển đến đâu so
với mục tiêu đã đề ra và có thể điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết để đạt được kết quả mong
muốn.
Minh Bạch và Trách Nhiệm: Kế hoạch là một cơ sở cho sự minh bạch và trách nhiệm
trong tổ chức. Bằng việc xác định rõ ràng các mục tiêu, kế hoạch hành động và tiêu chí đo
lường, mọi người trong tổ chức có thể hiểu rõ nhiệm vụ của họ và được đánh giá dựa trên kết
quả đạt được.
Vì vậy, hoạch định là chức năng quản lý cơ bản nhất vì nó cung cấp một cơ sở cho các
hoạt động quản lý khác và đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và đạt được mục tiêu
của tổ chức.

Câu 8: Trình bày khái niệm và nội dung của chức năng tổ chức. Nhà quản lý khi
thực hiện chức năng này cần chú ý tới vấn đề gì?

*Khái niệm:
Chức năng tổ chức là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá
nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt
nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức.
*Nội dung:
Về bản chất, nội dung tổ chức là việc thực hiện phân công lao động một cách khoa học,
là cơ sở để tạo ra năng suất lao động cao. Nó được bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu chiến
lược của tổ chức; và thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu;
Xây dựng cơ cấu tổ chức, tức là phân chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các
hoạt động;
Bố trí, sắp xếp đội ngũ, xác định vị trí, nhiệm vụ quyền hạn của từng thành viên từng bộ
phận trong tổ chức, trong đó bao gồm cả vấn đề phân cấp, phân quyền;
Quản lý nhân sự bao gồm tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp, khen thưởng, đề
bạt, kỷ luật, sa thải v.v...
Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động của tổ chức.
*Nhà quản lý khi thực hiện chức năng này cần chú ý:
Đảm bảo tính khoa học, hiệu quả;
Phân cấp rõ ràng, phối hợp nhịp nhàng;
Chỉ rõ nhiệm vụ và quyền hạn, kết hợp trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi;
Cụ thể và sáng tạo;
Đảm bảo lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài v.v...

Câu 9: Trình bày khái niệm và vai trò của chức năng kiểm tra trong hoạt động quản lý.
Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị nơi anh chị công tác

1. Khái niệm:
Chức năng kiểm tra là quá trình xác định, thu thập và đánh giá thông tin về hoạt động của
tổ chức, từ đó đảm bảo rằng các hoạt động diễn ra đúng cách và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Đây là một phần không thể thiếu của quản lý, nhằm đảm bảo sự hiệu quả và hiệu suất của tổ
chức.
2. Chức năng kiểm tra trong hoạt động quản lý là quá trình kiểm tra, đánh giá và xác định
mức độ đạt được các mục tiêu và tiêu chuẩn đã đề ra trong tổ chức. Dưới đây là vai trò của
chức năng kiểm tra trong hoạt động quản lý, áp dụng vào tình hình thực tế tại cơ quan hoặc
đơn vị
* Đảm bảo chất lượng: Chức năng kiểm tra giúp đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ của
tổ chức đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra.
- Tại cơ quan của bạn, điều này có thể áp dụng qua việc kiểm tra chất lượng các sản
phẩm, dịch vụ hoặc quy trình làm việc để đảm bảo rằng chúng đáp ứng yêu cầu của khách
hàng và đạt được mục tiêu kinh doanh.
* Theo dõi hiệu suất: Chức năng kiểm tra giúp theo dõi và đánh giá hiệu suất của các bộ
phận, nhóm và cá nhân trong tổ chức.
- Tại cơ quan của bạn, điều này có thể thể hiện thông qua việc đo lường năng suất, chất
lượng công việc và đánh giá hiệu suất cá nhân để đảm bảo rằng mọi người đều đóng góp vào
mục tiêu tổng thể của tổ chức.
* Theo dõi tiến độ: Chức năng kiểm tra giúp theo dõi tiến độ của các dự án, công việc và
hoạt động trong tổ chức.
- Tại cơ quan của bạn, điều này có thể thể hiện qua việc so sánh tiến độ thực tế với kế
hoạch ban đầu và đưa ra các biện pháp điều chỉnh nếu cần thiết để đảm bảo rằng mọi việc diễn
ra đúng theo kế hoạch.
* Phản hồi và cải tiến: Thông tin thu thập từ các hoạt động kiểm tra thường được sử dụng
để cung cấp phản hồi và đề xuất cải tiến cho tổ chức.
- Tại cơ quan của bạn, điều này có thể áp dụng qua việc sử dụng phản hồi từ khách hàng,
nhân viên và các bộ phận khác để điều chỉnh và cải thiện quy trình làm việc và sản phẩm/dịch
vụ của tổ chức.
Tóm lại, chức năng kiểm tra trong hoạt động quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo sự hiệu quả, hiệu suất và đạt được mục tiêu của tổ chức. Áp dụng vào thực tiễn tại cơ
quan hoặc đơn vị của bạn, việc thực hiện chức năng này sẽ giúp tổ chức hoạt động một cách
hiệu quả và có hiệu suất cao hơn.

Câu 10: Trình bày khái niệm và nội dung của chức năng điều khiển trong hoạt động
quản lý. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị nơi anh chị công tác.

1. Khái niệm:
Chức năng điều khiển trong hoạt động quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm soát các hoạt động của tổ chức để đảm bảo rằng các mục tiêu và kế hoạch đã đề ra
được thực hiện một cách hiệu quả và hiệu suất. Nó bao gồm việc thiết lập mục tiêu, phân bổ
tài nguyên, đặt ra kế hoạch, theo dõi tiến độ, đánh giá hiệu suất và điều chỉnh để đảm bảo rằng
tổ chức hoạt động theo đúng hướng và đạt được kết quả mong muốn.
2. Chức năng điều khiển trong hoạt động quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
sự hiệu quả, hiệu suất và đạt được mục tiêu của tổ chức. Dưới đây là nội dung cụ thể của
chức năng này, áp dụng vào tình hình thực tiễn tại cơ quan hoặc đơn vị:
* Thiết lập mục tiêu và chuẩn mực: Đầu tiên, chức năng điều khiển yêu cầu tổ chức đặt
ra các mục tiêu cụ thể, đo lường và đạt được theo thời gian.
- Tại cơ quan của bạn, việc này có thể bao gồm việc thiết lập mục tiêu doanh số bán
hàng, lợi nhuận, hoặc chỉ số chất lượng.
* Lập kế hoạch và chiến lược: Sau khi thiết lập mục tiêu, chức năng này đòi hỏi việc phát
triển kế hoạch và chiến lược cụ thể để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
- Tại cơ quan của bạn, điều này có thể bao gồm việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiếp
thị, hoặc kế hoạch phát triển nhân sự.
* Phân bổ tài nguyên: Chức năng điều khiển yêu cầu việc phân bổ tài nguyên như nhân
lực, vật liệu, thiết bị và ngân sách một cách hợp lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Tại cơ quan của bạn, việc này có thể bao gồm việc phân bổ nguồn lực cho các dự án và
nhiệm vụ cụ thể.
* Theo dõi và đánh giá: Chức năng điều khiển đòi hỏi việc theo dõi và đánh giá tiến độ
và hiệu suất của tổ chức so với các mục tiêu và chuẩn mực đã đặt ra.
- Tại cơ quan của bạn, điều này có thể bao gồm việc sử dụng các báo cáo hàng ngày,
hàng tuần hoặc hàng tháng để đánh giá hiệu suất và tiến độ của các hoạt động.
* Điều chỉnh và cải thiện: Cuối cùng, dựa trên thông tin thu thập từ việc theo dõi và đánh
giá, chức năng điều khiển yêu cầu việc điều chỉnh và cải thiện quy trình và hoạt động của tổ
chức.
- Tại cơ quan của bạn, điều này có thể bao gồm việc áp dụng các biện pháp điều chỉnh và
cải thiện để tối ưu hóa hiệu suất và đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Tại cơ quan hoặc đơn vị của bạn, chức năng điều khiển trong hoạt động quản lý có thể
thể hiện qua việc thiết lập kế hoạch và mục tiêu cụ thể, phân bổ tài nguyên một cách hợp lý,
và theo dõi và đánh giá tiến độ và hiệu suất để đảm bảo rằng tổ chức hoạt động một cách hiệu
quả và có hiệu suất cao.

Câu 11: Trình bày khái niệm quyết định quản lý. Để ban hành một quyết định quản lý,
nhà quản lý cần thực hiện những bước nào?

*Quyết định quản lý: là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao động của người lãnh đạo,
nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức trên cơ sở hiểu biết
các quy luật vận động khách quan và phân tích các thông tin về hiện trạng của tổ chứ và môi
trường.
*Những bước để ban hành quyết định quản lí:
- Bước 1: Phát hiện vấn đề, sơ bộ đề ra nhiệm vụ
+ Cụ thể hóa nghị quyết của cấp trên
+ Giải quyết yêu cầu của cấp dưới
+ Xử lý tình huống đột xuất
+ Xác định nhiệm vụ cần làm rõ những vấn đề sau: Vì sao phải đề ra nhiệm vụ? Nhiệm
vụ đó thuộc loại nào? Tính cấp bách của việc giải quyết nhiệm vụ đó? Tình huống phát sinh
nhiệm vụ, những nhân tố ảnh hưởng tới việc giải quyết nhiệm vụ? Mục tiêu cần đạt được của
quyết định?
-Bước 2: Chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
Chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cho phù hợp dựa vào
+ Quan điểm đánh giá toàn diện về kết quả trên nhiều mặt
+ Xác định các chỉ tiêu đánh giá cả về số lượng và chất lượng
+ Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cần đáp ứng các yêu cầu
Phản ánh đóng góp của phương án vào việc thực hiện các mục tiêu quyết định: Các chỉ
tiêu dùng làm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả có thể lượng hóa được, Số lượng tiêu chuẩn không
quá nhiều.
- Bước 3: Thu thập thông tin và xử lý thông tin
+ Thông tin phải được thu thập đầy đủ, chính xác và được xử lý đúng đắn, khoa học
- Bước 4: Chính thức xác định nhiệm vụ và dự kiến các phương án
+ Một vấn đề có thể được giải quyết bằng nhiều cách khác nhau
+ Xây dựng các phương án có thể được thực hiện bởi chủ thể quản lý nhưng cũng có thể
do bộ phận tham mưu hoặc đối tượng quản lý.
-Bước 5: So sánh các phương án theo tiêu chuẩn hiệu quả đã xác định
+ Việc lựa chọn phương án tối ưu phải căn cứ vào tiêu chuẩn hiệu quả đã xây dựng
- Bước 6. Ra quyết định chính thức
+ Thông qua quyết định chính thức có thể là cá nhân hoặc tập thể tùy thuộc quy mô tổ
chức và tính chất vấn đề được quyết định, nhất là chế độ quản lý hiện hành.

Câu 12: Trình bày khái niệm, đặc điểm và vai trò của quyết định quản lý. Liên hệ thực
tiễn tại cơ quan, đơn vị nơi anh, chị công tác.

1. Khái niệm
Quyết định quản lý là những hành vi sáng tạo của chủ thể quản lý nhằm định ra mục
tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chín muồi
trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan và phân tích, xử lý những thông tin về
tổ chức và môi trường
2. Đặc điểm của quyết định quản lý.
Các quyết định quản lý là sản phẩm tư duy của con người, là kết quả của quá trình lao
động của người quản lý.
Quyết định quản lý là quyết định của tổ chức mà chủ thể đưa ra và có trách nhiệm về
quyết định là cá nhân hoặc tập thể các nhà quản lý ở các cấp, các bộ phận khác nhau trong tổ
chức.
Chỉ có những cơ quan, cá nhân có thẩm quyền mới được phép đưa ra các quyết định quản
lý.
Phạm vi, nội dung và đối tượng tác động của các quyết định quản lý luôn gắn liền với các
vấn đề của tổ chức.
3. Vai trò của quyết định quản lý:
Các quyết định quản lý có vai trò quan trọng, là trung tâm của hoạt động quản lý. Sự
thành công hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc vào các quyết định của các nhà quản lý
đúng hay sai.
Các quyết định quản lý có vai trò định hướng toàn bộ hoạt động của tổ chức, đảm bảo
các nguồn lực, phối hợp nhiều bộ phận lại với nhau, động viên hay bắt buộc người lao động
thực hiện kế hoạch.
Các quyết định quản lý là cơ sở để kiểm tra, đánh giá hoạt động của các thành viên, bộ
phận trong tổ chức.
*Liên hệ thực tiễn:
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước quyết định hành chính nhà nước được xem
là công cụ là sản phẩm của hoạt động hành chính nhà nước. Thông qua quyết định hành chính
nhà nước sẽ đưa ra các quy tắc xử sự cho các cá nhân tổ chức trong xã hội. Các cơ quan hành
chính nhà nước sẽ ban hành những quyết định giải quyết vấn đề phát sinh trong hành chính
nhà nước. Chẳng hạn khi có hành vi xây nhà trái phép thì ủy ban nhân dân thị xã, huyện sẽ
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng. Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính sẽ răn đe đối với cá nhân vi phạm và phòng ngừa đối với các cá nhân khác.
Quyết định quản lý có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động quản lý do đó để phát
huy được những vai trò này thì đòi hỏi nhà quản lý ban hành ra những quyết định phù hợp.
Nhà quản lý nghiên cứu xem xét và lựa chọn những phương án phù hợp. Nếu ban hành quyết
định quản lý không phù hợp thì không những không đạt được mục tiêu quản lý mà còn gây
ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của tổ chức. Vì vậy xây dựng và ban hành nội dung quyết
định lá 1 nội dung hết sức quan trọng trong hoạt động quản lý.

Câu 13: Phân tích các hình thức của quyết định quản lý. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan,
đơn vị nơi anh, chị công tác.

Quyết định quản lý có thể có các hình thức khác nhau, bao gồm quyết định phi văn bản
và quyết định văn bản. Dưới đây là phân tích về cả hai hình thức quyết định này và cách
chúng được áp dụng trong thực tế:
1. Hình thức phi văn bản: Đây là loại quyết định được đưa ra mà không cần phải được
ghi chép hoặc hình thức hoá thành tài liệu văn bản chính thức.
Trong một số cơ quan hoặc đơn vị, quyết định phi văn bản thường được đưa ra thông qua
các cuộc họp, thảo luận trực tiếp giữa các bộ phận hoặc các nhóm làm việc. Các quyết định
như điều chỉnh lịch trình làm việc, phân công công việc cụ thể có thể được đưa ra thông qua
giao tiếp trực tiếp giữa các nhân viên và cấp quản lý.
* Liên hệ thực tiễn: Trong một số tình huống, quyết định phi văn bản thường được ưa
chuộng khi cần phản ứng nhanh với các tình huống đặc biệt hoặc khi yêu cầu sự linh hoạt và
tương tác trực tiếp giữa các thành viên trong tổ chức.
2. Hình thức văn bản: Đây là loại quyết định được ghi chép và hình thức hoá thành tài
liệu văn bản chính thức.
Trong hầu hết các cơ quan hoặc đơn vị, quyết định văn bản thường được đưa ra thông
qua việc viết và phê duyệt các tài liệu chính thức như biên bản cuộc họp, quyết định lãnh đạo,
hoặc các chính sách và quy trình. Các quyết định như việc thiết lập chính sách mới, phân bổ
nguồn lực, hoặc quyết định về chiến lược tổ chức thường được ghi chép và phê duyệt bởi các
cấp quản lý cao hơn.
* Liên hệ thực tiễn: Quyết định văn bản thường được ưa chuộng khi cần có tính chính
xác và tính minh bạch cao, đặc biệt là trong các vấn đề quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động của tổ chức.
Trong thực tế, sự lựa chọn giữa hình thức phi văn bản và hình thức văn bản phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như tính chất của vấn đề, yêu cầu về tính linh hoạt và tính chính xác, cũng
như văn hóa tổ chức của mỗi cơ quan hoặc đơn vị làm việc.

Câu 14: Phân tích các yêu cầu đối với quyết định quản lý. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan,
đơn vị nơi anh, chị công tác.
* Yêu cầu đối với quyết định quản lý và cách chúng áp dụng trong thực tiễn tại cơ quan hoặc
đơn vị làm việc:
Quyết định quản lý chỉ có hiệu lực và hiệu quả khi đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu về tính hợp pháp: Yêu cầu này đòi hỏi các quyết định quản lý phải tuân thủ các
quy định pháp luật và các quy định của tổ chức.
- Liên hệ thực tiễn: Các bộ phận pháp chế hoặc pháp lý thường tiến hành kiểm tra và đánh
giá các quyết định quản lý trước khi thực hiện để đảm bảo tính hợp pháp. Các quy trình và
biểu mẫu được thiết kế để đảm bảo rằng mọi quyết định tuân thủ các quy định pháp luật.
2. Yêu cầu về tính khoa học: Các quyết định quản lý cần phải được dựa trên lý do và logic,
có tính logic và mục tiêu cụ thể.
- Liên hệ thực tiễn: Trước khi ra quyết định, các bộ phận liên quan thường tiến hành thu
thập và phân tích dữ liệu, thông tin và ý kiến từ các phương tiện khác nhau. Sự hỗ trợ từ các
chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan cũng được tìm kiếm để đảm bảo quyết định có tính
hợp lý.
3. Yêu cầu về tính hệ thống (thống nhất): Yêu cầu này đòi hỏi các quyết định quản lý phải
phù hợp và thống nhất với mục tiêu, chiến lược và giá trị cốt lõi của tổ chức.
- Liên hệ thực tiễn: Các cuộc họp và giao tiếp giữa các bộ phận được tổ chức để thảo luận
và đảm bảo sự thống nhất trong quyết định quản lý. Các mục tiêu và chiến lược tổ chức
thường được đề ra rõ ràng để định hình các quyết định.
4. Yêu cầu về tính tối ưu: Yêu cầu này đề xuất rằng các quyết định quản lý nên tối ưu hóa
lợi ích cho tổ chức, đồng thời giảm thiểu rủi ro và chi phí.
Liên hệ thực tiễn: Các phương án và kịch bản khác nhau thường được so sánh và đánh giá
để chọn ra phương án tối ưu nhất. Cân nhắc về lợi ích, rủi ro và tài nguyên được thực hiện để
đảm bảo quyết định mang lại hiệu quả cao nhất.
5. Yêu cầu về tính linh hoạt: Yêu cầu này đòi hỏi các quyết định quản lý phải linh hoạt và
có khả năng thích nghi với sự biến động và thay đổi trong môi trường làm việc.
Liên hệ thực tiễn: Trong môi trường kinh doanh biến động, các quyết định thường cần phải
linh hoạt và có thể thay đổi tùy thuộc vào tình hình thực tế. Việc đề xuất các điều chỉnh và
điều tiết kịp thời được thực hiện để đáp ứng nhu cầu mới.
6. Yêu cầu về tính hiệu lực (phạm vi, thời gian, đối tượng tác động): Yêu cầu này đòi hỏi
các quyết định quản lý phải có hiệu lực và tạo ra kết quả mong muốn trong phạm vi, thời gian
và đối tượng tác động nhất định.
Liên hệ thực tiễn: Trước và sau khi thực hiện các quyết định, việc đặt ra các mục tiêu cụ thể
và theo dõi hiệu suất làm việc được thực hiện để đảm bảo tính hiệu lực và điều chỉnh nếu cần
thiết.
Thông qua việc áp dụng các yêu cầu này, các cơ quan hoặc đơn vị có thể đảm bảo rằng
quyết định quản lý được ra một cách cân nhắc và hiệu quả, giúp tổ chức hoạt động một cách
hiệu quả và bền vững.

Câu 15: Phân tích các cơ sở của việc ra quyết định quản lý. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan,
đơn vị nơi anh, chị công tác.

Một quyết định quản lý chỉ được đảm bảo khi chủ thể ra quyết định căn cứ trên những
cơ sở và điều kiện sau:
1. Căn cứ để xây dựng quyết định quản lý:
Phương án được lựa chọn để ra quyết định phải là phương án đáp ứng cao nhất việc
thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Các quyết định quản lý được đề ra ở cấp dưới phải nhằm thực hiện mục tiêu của cấp
trên. Các quyết định của cấp trên khuyến khích cấp dưới ra quyết định theo hướng mục tiêu
của mình.
* Liên hệ thực tế: Các cơ sở này thường được xây dựng dựa trên dữ liệu và thông tin
thu thập từ các hoạt động hàng ngày của tổ chức, bao gồm kết quả tài chính, hiệu suất sản
xuất, phản hồi từ khách hàng và nhân viên, và các dự án và chiến lược đang triển khai. Những
dữ liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vấn đề, cơ hội và yêu cầu cụ thể của tổ
chức.
2. Căn cứ hệ thống luật pháp và thông lệ xã hội:
Các quyết định quản lý phải phù hợp với pháp luật hiện hành.
Hệ thống pháp luật được thể hiện thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước. Khi đưa ra quyết định quản lý cần phải căn cứ vào hệ thống văn bản pháp luật này.
Ngoài văn bản pháp luật, quyết định quản lý còn dựa vào các thông lệ xã hội đang tồn
tại và chi phối các hành vi của tổ chức như phong tục, tập quán, đạo đức, lối sống, tâm lý tình
cảm, tôn giáo ..., trong đó văn hóa tổ chức nói chung, truyền thống tập thể nói riêng có ảnh
hưởng rất lớn đến các quyết định quản lý.
* Liên hệ thực tế: Cơ quan pháp lý hoặc các chuyên gia về luật pháp thường đảm bảo
rằng quyết định quản lý tuân thủ đúng các quy định pháp lý và các chuẩn mực xã hội. Họ
thường phản ánh về các biện pháp cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch của quyết
định.
3. Căn cứ thực trạng tình hình hoạt động của tổ chức
Thực trạng tình hình hoạt động của tổ chức có thể là các nguồn nhân lực, vật lực, tài
lực; có thể là thế và lực của tổ chức; cũng có thể là hệ thống luật pháp của Nhà nước, thái độ
của tập thể và của dân chúng, môi trường bên trong và bên ngoài của tổ chức.
* Liên hệ thực tế: Các phòng ban và đội ngũ quản lý thường xuyên theo dõi và đánh giá
tình hình hoạt động của tổ chức, bao gồm cả các yếu tố nội bộ và bên ngoài ảnh hưởng đến
hiệu suất và sự phát triển. Các báo cáo và đánh giá này cung cấp cơ sở để đưa ra các quyết
định quản lý có tính chiến lược và hiệu quả.
4. Căn cứ năng lực và phẩm chất của người ban hành quyết định
Năng lực và phẩm chất của người quản lý có ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định quản
lý. Để các quyết định quản lý đáp ứng được yêu cầu cơ bản về tính hợp lý và hợp pháp người
quản lý phải có năng lực và phẩm chất tốt, điều này liên quan đến việc đề bạt cán bộ lãnh đạo
và quá trình đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện của họ.
* Liên hệ thực tế: Những người lãnh đạo và quản lý cấp cao thường được đánh giá dựa
trên năng lực chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo, và phẩm chất đạo đức. Việc sử dụng cơ sở này
giúp đảm bảo rằng quyết định quản lý được đưa ra bởi những người có khả năng và tầm nhìn
phù hợp.

Câu 16: Phân tích các nguyên tắc ra quyết định quản lý. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan,
đơn vị nơi anh, chị công tác.

*Các nguyên tắc cơ bản trong quá trình ra quyết định quản lý.
1. Nguyên tắc hệ thống: Đây là nguyên tắc nhấn mạnh về mối quan hệ và tương tác giữa
các phần tử trong tổ chức. Tất cả các quyết định quản lý đã, đang và sẽ ban hành phải tạo
thành một hệ thống hướng tới việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
* Liên hệ thực tiễn: Để áp dụng nguyên tắc này, cơ quan hoặc đơn vị có thể tổ chức các
cuộc họp định kỳ giữa các bộ phận để trao đổi thông tin, điều chỉnh chiến lược và đảm bảo
rằng mọi quyết định được đưa ra phản ánh mục tiêu tổng thể của tổ chức.
2. Nguyên tắc khả thi: Nguyên tắc này đảm bảo rằng mọi quyết định được đưa ra là khả
thi về mặt kỹ thuật, tài chính và nhân sự. Đòi hỏi trong quá trình quyết định phải tổng hợp,
xem xét tới tất cả các loại nhân tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của tổ chức
* Liên hệ thực tiễn: Cơ quan hoặc đơn vị có thể sử dụng các phương pháp như phân tích
SWOT để đánh giá khả năng thực hiện của một quyết định, cũng như dựa vào kinh nghiệm và
kiến thức của đội ngũ nhân viên.
3. Nguyên tắc khoa học: Đây là nguyên tắc tập trung vào việc sử dụng dữ liệu và thông
tin chính xác để đưa ra quyết định. Quyết định được đưa ra theo một trình tự khoa học, một
phương pháp tính toán, tư duy và phán đoán khoa học.
* Liên hệ thực tiễn: Cơ quan hoặc đơn vị có thể xây dựng hệ thống thu thập và phân tích
dữ liệu hiệu quả để hỗ trợ quyết định, cũng như đào tạo nhân viên về cách sử dụng các công
cụ và kỹ thuật phân tích.
4. Nguyên tắc dân chủ: Để đảm bảo sự minh bạch và tham gia của mọi thành viên trong
tổ chức, cơ quan hoặc đơn vị có thể tổ chức các cuộc họp thảo luận, gửi các cuộc khảo sát ý
kiến, và tạo ra một môi trường mà mọi người đều được khuyến khích để đóng góp ý kiến.
Trong quá trình quyết định cần tiếp thu các ý kiến trái ngược nhau, đồng thời chú ý đến
phương án mới.
* Liên hệ thực tiễn: Để áp dụng nguyên tắc này, cơ quan hoặc đơn vị cần đảm bảo rằng
quyết định phản ánh sự cân nhắc kỹ lưỡng của nhiều yếu tố, bao gồm mục tiêu tổng thể, tài
nguyên có sẵn và tình hình hiện tại.
5. Nguyên tắc kết hợp: Đây là nguyên tắc nhấn mạnh về sự kết hợp của các yếu tố khác
nhau khi đưa ra quyết định. Quá trình quyết định cần kết hợp giữa khoa học và kinh nghiệm;
giữa phân tích định tính và định lượng; giữa lợi ích toàn cục và lợi ích cục bộ; giữa lợi ích
trước mắt và lợi ích lâu dài; giữa kinh tế và kỹ thuật; giữa cá nhân và tập thể; giữa hiện thực
và sáng tạo v.v
* Liên hệ thực tiễn: Để áp dụng nguyên tắc này, cơ quan hoặc đơn vị cần đảm bảo rằng
quyết định phản ánh sự cân nhắc kỹ lưỡng của nhiều yếu tố, bao gồm mục tiêu tổng thể, tài
nguyên có sẵn và tình hình hiện tại.
Các nguyên tắc này cung cấp một khung lưới hữu ích để đánh giá và lập kế hoạch cho
quyết định quản lý, đồng thời giúp tăng cường tính minh bạch, hiệu quả và chấp nhận từ phía
nhân viên và cộng đồng.

Câu 17: Trình bày các nguyên tắc quản lý. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị nơi anh,
chị công tác.

* Các nguyên tắc quản lý:


_Tuân thủ pháp luật và thông lệ xã hội: Nhà quản lý phải có sự sáng tạo trong mỗi quyết
định, xử lý linh hoạt các yếu tố của quá trình sản xuất- kinh doanh, đảm bảo cho tổ chức tồn
tại và phát triển vững chắc.
* Liên hệ thực tiễn: Điều này đảm bảo rằng mọi hoạt động được thực hiện theo quy định
của pháp luật và các quy tắc thường xuyên.
_Tập trung dân chủ: Phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân
chủ trong quản lý, tập trung trên cơ sở dân chủ, dân chủ thực hiện trong khuôn khổ tập trung.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng, nó có tính khách quan phổ biến song thực hiện không đơn
giản, phụ thuộc vào bản lĩnh, phẩm chất đạo đức và phong cách của người quản lý.
* Liên hệ thực tiễn: Hãy lắng nghe ý kiến của nhân viên và tạo điều kiện cho họ tham gia
vào quyết định quản lý.
_Kết hợp hài hoà các loại lợi ích: kết hợp hài hoà các loại lợi ích có liên quan đến tổ chức
trên cơ sở những đòi hỏi của quy luật khách quan. Quản lý kinh tế trước hết là quản lý con
người, nhà quản lý phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích có hiệu quả tính tích
cực lao động của họ.
* Liên hệ thực tiễn: Quản lý cần cân nhắc giữa lợi ích của tổ chức, nhân viên và khách
hàng.
_Chuyên môn hoá: đòi hỏi việc quản lý phải được thực hiện bởi những người có chuyên
môn, được đào tạo, có kinh nghiệm và khả năng điều hành để thực hiện các mục tiêu của tổ
chức một cách có hiệu năng và hiệu quả.
* Liên hệ thực tiễn: Đào tạo và phát triển nhân viên để họ có đủ kiến thức và kỹ năng để
thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp.
_Biết mạo hiểm: đòi hỏi nhà lãnh đạo phải biết tìm ra các giải pháp độc đáo để tăng sức
cạnh tranh cho tổ chức.
* Liên hệ thực tiễn: Đôi khi, quản lý cần dám đưa ra quyết định mạo hiểm để đạt được
kết quả tốt hơn.
_Hoàn thiện không ngừng: đòi hỏi người quản lý phải biết khai thác các thông tin có lợi
từ mọi nguồn để kịp thời có đối sách tận dụng thời cơ. Đặc biệt là các thông tin cung cầu,
công nghệ mới, chính sách Nhà nước có liên quan và sự biến động trong cách thức quản lý của
các tổ chức khác có ảnh hưởng tới tổ chức mình.
* Liên hệ thực tiễn: Học hỏi từ kinh nghiệm và sửa đổi phương pháp quản lý khi cần
thiết.
_Tiết kiệm và hiệu quả: đòi hỏi người quản lý phải có quan điểm đúng đắn, biết phân tích
hiệu quả trong từng tình huống, biết đặt lợi ích của tổ chức lên đầu, từ đó ra quyết định tối ưu
nhằm đạt lợi ích nhất cho tổ chức.
* Liên hệ thực tiễn: Sử dụng tài nguyên một cách tiết kiệm và đảm bảo hiệu quả trong
hoạt động của tổ chức.

Câu 18: Trình bày khái niệm, yêu cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức
quản lý.

1. Khái niệm cơ cấu tổ chức.


Cơ cấu tổ chức là hệ thống bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau có mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt
động của tổ chức và phục vụ mục tiêu chung đã xác định.
Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân công nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý, có tác
động trực tiếp đến quá trình hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức quản lý một mặt phản ánh
cơ cấu trách nhiệm của mỗi người trong tổ chức, mặt khác có tác động tích cực trở lại đến việc
phát triển của tổ chức.
Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức: Chuyên môn hóa; Phân chia tổ chức thành các
bộ phận; Quyền hạn và trách nhiệm; Cấp bậc và phạm vi quản lý. Tập trung và phân quyền
trong quản lý; Phối hợp giữa các bộ phận của cơ cấu tổ chức.
2. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức.
Đảm bảo tính tối ưu: Giữa các khâu quản lý và các cấp quản lý cần thiết lập những mối
liên hệ hợp lý. Số lượng cấp quản lý nên ít nhất, đảm bảo cho hoạt động của hệ thống được tốt
nhất. Cơ cấu quản lý cần mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ mục đích đề ra của
hệ thống.
Đảm bảo tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng thích ứng linh hoạt với
bất kỳ tình huống nào xảy ra trong hệ thống cũng như ngoài môi trường. Quá trình hoạt động
của hệ thống thường có những biến đổi từ nội bộ cũng như từ bên ngoài tác động vào, nên cơ
cấu tổ chức cần vận động sao cho phù hợp với những biến động đó.
Đảm bảo tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác đáng tin cậy
của tất cả các thông tin được sử dụng trong hệ thống, nhờ đó đảm bảo sự phối hợp của các
hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của hệ thống.
Đảm bảo tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức quản lý phải sử dụng chi phí quản lý đạt hiệu quả
cao nhất. Bộ máy quản lý cần gọn, nhẹ và điều hành thông suốt. Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu
này là mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả thu về.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản lý.
- Các nhân tố thuộc đối tượng quản lý:
+Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của tiến bộ kỹ thuật, khoa học và công nghệ,
sự phát triển của phân công lao động xã hội.
+Trình độ phát triển của quan hệ sở hữu (tài sản, trí tuệ…) của đối tượng quản lý.
+Tính chất và đặc điểm của ngành, của lĩnh vực quản lý, trình độ trang bị của quá trình
lao động quản lý.
- Các nhân tố thuộc lĩnh vực hoạt động quản lý và cơ chế, công cụ quản lý:
+Quan hệ giữa tập trung thống nhất và phân cấp quản lý.
+Dân chủ hóa quá trình kinh tế - xã hội.
+Quan hệ giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ.
+Cơ sở kỹ thuật của hoạt động quản lý và trình độ của cán bộ quản lý.
- Các nhân tố thuộc thuộc về thiết chế, thể chế chính trị, xã hội và tổ chức nhà nước.
+Chế độ chính trị của quốc gia.
+Cơ cấu quyền lực nhà nước.
+Quan hệ giữa trung ương và địa phương.

Câu 19: Phân tích các kiểu cơ cấu tổ chức cơ bản. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị
nơi anh, chị công tác.

Cơ cấu tổ chức là cách mà một tổ chức hoặc doanh nghiệp tổ chức và phân chia các
hoạt động, nhiệm vụ và nguồn lực của mình để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra. Dưới
đây là một phân tích về các kiểu cơ cấu tổ chức cơ bản, cùng với một ví dụ liên hệ thực tiễn:
1. Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến.
Đây là kiểu cơ cấu đơn giản, trong tổ chức không hình thành các bộ phận. Người lãnh
đạo trực tiếp quản lý tất cả các thành viên của tổ chức. Các hoạt động quản lý được thực hiện
thông qua mạng internet hoặc các nền tảng trực tuyến.
Ưu điểm: Linh hoạt, tiết kiệm chi phí vận hành và giao tiếp hiệu quả, đặc biệt là trong
môi trường làm việc từ xa.
Nhược điểm: Đòi hỏi sự kỹ năng về công nghệ thông tin và an ninh mạng, cũng như khả
năng quản lý từ xa.
* Liên hệ thực tiễn: Trong một cơ quan hoặc đơn vị có hoạt động chủ yếu trên môi
trường trực tuyến, cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến có thể được áp dụng. Các bộ phận và
nhóm làm việc có thể được tổ chức để làm việc từ xa thông qua các công nghệ trực tuyến như
email, video họp, và các công cụ làm việc cộng tác trực tuyến.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng.
Là cơ cấu quản lý được tổ chức dựa trên việc chuyên môn hóa theo chức năng công việc,
trong đó các cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực được tập hợp trong cùng một đơn vị
cơ cấu (bộ phận). Tổ chức các bộ phận hoặc phòng ban theo các chức năng cụ thể như
marketing, sản xuất, tài chính.
Ưu điểm: Tập trung chuyên môn và phát triển kỹ năng chuyên môn, giúp quản lý hiệu
quả trong từng lĩnh vực.
Nhược điểm: Có thể gây ra sự cô lập giữa các bộ phận, khó khăn trong việc đạt được sự
hòa nhập và tương tác giữa các phòng ban.
* Liên hệ thực tiễn: Một công ty sản xuất có thể tổ chức các bộ phận theo chức năng như
sản xuất, tiếp thị, tài chính và nhân sự. Mỗi bộ phận sẽ có trách nhiệm riêng biệt và được quản
lý bởi các chuyên viên chuyên môn.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý hỗn hợp. (trực tuyến - chức năng - tham mưu)
Để khắc phục các nhược điểm của các cơ cấu tổ chức trên; hiện nay kiểu cơ cấu hỗn hợp
được áp dụng rộng rãi và phổ biến cho mọi tổ chức. Kết hợp giữa các yếu tố của cơ cấu tổ
chức quản lý trực tuyến và theo chức năng, đồng thời có các bộ phận tham mưu hỗ trợ quyết
định.
Ưu điểm: Kết hợp linh hoạt giữa quản lý trực tuyến và truyền thống, tăng cường sự hiệu
quả và sự linh hoạt trong quản lý.
Nhược điểm: Cần có sự quản lý và điều hành cẩn thận để đảm bảo sự phối hợp và hòa
nhập giữa các yếu tố.
* Liên hệ thực tiễn: Trong một tổ chức lớn, có thể có một sự kết hợp giữa cơ cấu tổ chức
theo chức năng và các nhóm tham mưu hoặc dự án đặc biệt. Các bộ phận chức năng có thể
phối hợp với nhau thông qua các nhóm tham mưu hoặc dự án, đồng thời sử dụng các công cụ
trực tuyến để tăng cường hiệu suất làm việc từ xa.
4. Cơ cấu tổ chức quản lý chính thức.
Cơ cấu tổ chức quản lý chính thức gắn liền với vai trò, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ
phận trong tổ chức một cách chính thống. Có sự phân chia rõ ràng và chính thức về quyền lực
và trách nhiệm giữa các bộ phận và nhóm công việc.
Ưu điểm: Tạo ra sự rõ ràng và minh bạch trong việc phân chia và chịu trách nhiệm, giúp
quản lý hiệu quả.
Nhược điểm: Có thể dẫn đến sự cồng kềnh và đơn điệu, khó khăn trong việc thích nghi
với sự biến động và đổi mới.

* Liên hệ thực tiễn: Trong một tổ chức nhỏ hoặc một nhóm làm việc nhỏ, cơ cấu tổ chức
có thể không chính thức và linh hoạt hơn. Các nhân viên có thể làm việc cùng nhau theo một
cách tự quản lý hơn mà không có sự phân chia rõ ràng về quyền lực hoặc cấp bậc.
5. Cơ cấu tổ chức quản lý không chính thức.
Đây là toàn bộ những cuộc tiếp xúc, khai thác cá nhân, các nhóm ngoài phạm cơ cấu tổ
chức quản lý chính thức của hệ thống. Không có sự phân chia rõ ràng và chính thức về quyền
lực và trách nhiệm, thường dựa vào mối quan hệ và sự ảnh hưởng cá nhân.
Ưu điểm: Linh hoạt và nhanh chóng trong việc đáp ứng và thích nghi với biến động, giúp
tạo ra môi trường làm việc sáng tạo.
Nhược điểm: Thiếu tính minh bạch và ổn định, dễ dẫn đến mâu thuẫn và bất đồng quan
điểm.
* Liên hệ thực tiễn: Trong một tổ chức linh hoạt và phản ánh mô hình làm việc không
chính thức, cơ cấu tổ chức quản lý không chính thức có thể được áp dụng. Các nhóm làm việc
có thể tự quản lý mà không cần sự can thiệp từ các cấp quản lý cao hơn, và quyết định có thể
được đưa ra dựa trên sự thảo luận và đồng thuận giữa các thành viên.
6. Cơ cấu tổ chức theo ma trận:
Là sự kết hợp của hai hay nhiều kiểu mô hình tổ chức khác nhau.
Kết hợp giữa cơ cấu theo chức năng và theo sản phẩm, thường sử dụng trong các tổ chức
có nhu cầu tối ưu hóa sự linh hoạt và tương tác giữa các phòng ban.
Ưu điểm: Tạo ra sự linh hoạt và tương tác giữa các bộ phận, giúp tối ưu hóa sự phối hợp
và quản lý dự án.
Nhược điểm: Đòi hỏi sự quản lý và điều hành cẩn thận để đảm bảo sự hòa nhập và phối
hợp giữa các yếu tố.
* Liên hệ thực tiễn: Trong một công ty công nghệ, các nhân viên có thể được phân chia
theo chức năng (ví dụ: phát triển sản phẩm, tiếp thị, bán hàng) và đồng thời làm việc trong các
nhóm dự án đặc biệt để triển khai các dự án cụ thể.
Các kiểu cơ cấu tổ chức có thể được lựa chọn và điều chỉnh tùy thuộc vào mục tiêu, nhu
cầu và điều kiện cụ thể của mỗi tổ chức.

Câu 20: Trình bày khái niệm, vai trò của cán bộ quản lý. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan,
đơn vị nơi anh, chị công tác.

1. Khái niệm:
- Cán bộ quản lý là các cá nhân thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất
định của bộ máy quản lý.
- Mỗi cán bộ quản lý nhận trách nhiệm trong bộ máy quản lý bằng một trong hai hình
thức: tuyển cử hoặc bổ nhiệm.
- Người được tuyển cử chịu trách nhiệm trước những người và cơ quan đã tuyển cử mình.
Người được bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước cơ quan đã bổ nhiệm mình. Dù bằng hình thức
nào thì cán bộ quản lý cũng giống nhau ở chỗ đều có quyền và trách nhiệm nhất định.
2. Vai trò của cán bộ quản lý
- Là nhân tố quyết định thành công hay thất bại của hệ thống quản lý và hiệu quả của các
hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị.
- Là bộ phận quan trọng trong cơ cấu lao động xã hội, là một nghề.
- Vai trò của cán bộ quản lý ngày càng tăng, thực chất là đòi hỏi người cán bộ khả năng
phát huy nhân tố chủ quan, có bản lĩnh, tri thức và năng động trên cơ sở nắm vững và vận
dụng quy luật khách quan cũng như các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế -
xã hội của công cuộc đổi mới.
3. Liên hệ thực tiễn:
Cán bộ quản lý là những người, những chủ thể có trách nhiệm thực hiện thành công các
chương trình giáo dục; chịu trách nhiệm trong lập kế hoạch, tổ chức và đưa ra các chiến lược
giáo dục cũng như phát triển nguồn lực của một tổ chức. Họ làm việc trên cơ sở hợp tác với
nhân viên, cán bộ, giảng viên, giáo viên và các nhà quản lý khác ở các trường đại học, cao
đẳng, các cơ sở giáo dục phổ thông và các trung tâm giáo dục để hiện thực hóa các chương
trình giáo dục đã đặt ra. Cán bộ quản lý giáo dục đảm nhận các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Đảm bảo chương trình giáo dục được triển khai một cách hiệu quả.
- Đảm bảo có đủ tài liệu, thiết bị, và nguồn lực để thực hiện chương trình.
- Quản lý tài chính, báo cáo về nguồn kinh phí sử dụng.
- Bảo vệ sức khỏe và đảm bảo môi trường làm việc an toàn.
- Định hình chiến lược phát triển giáo dục.
- Tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên phát triển nghề nghiệp.
- Tham gia vào quá trình ra quyết định và lãnh đạo.
Cán bộ quản lý giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục
tại các cơ sở giáo dục trên toàn đất nước. Họ cần có chuyên môn, nghiệp vụ cao, và phẩm chất
đạo đức tốt để thực hiện sứ mệnh này.
Trong thực tế, cán bộ quản lý không chỉ đóng vai trò trong lĩnh vực giáo dục mà còn
trong nhiều lĩnh vực khác. Vai trò của họ là đảm bảo sự vận hành trơn tru và phối hợp nhịp
nhàng trong công việc để đạt được kết quả tốt nhất. Họ là “cầu nối” giữa lãnh đạo và hệ thống
nhân sự thực hiện chuyên môn.
Tại cơ quan, đơn vị nơi anh, chị công tác, cán bộ quản lý thường phải đối mặt với nhiều
thách thức và nhiệm vụ khác nhau. Họ cần biết hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ, và quyết đoán trong
việc đưa ra quyết định. Hiện nay, hoạt động quản lý đòi hỏi họ phải vận dụng nhiều phương
pháp và phương tiện quản lý hiện đại để đảm bảo hiệu quả

Câu 21: Phân tích các yêu cầu đối với cán bộ quản lý. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn
vị nơi anh, chị công tác.

*Các yêu cầu đối với cán bộ quản lý:


1. Yêu cầu về phẩm chất chính trị: Có quan điểm, lập trường và bản lĩnh chính trị vững
vàng, kiên định. Nắm được đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong
từng giai đoạn. Có khả năng tự hoàn thiện, tự đánh giá kết quả công việc của bản thân, đánh
giá con người mà mình quản lý theo tiêu chuẩn chính trị. Biết biến nhận thức chính trị của
mình thành nhận thức của mọi người. Tạo lòng tin và lôi cuốn mọi người tham gia.
2. Yêu cầu về kiến thức pháp luật: Nắm được pháp luật nói chung và ngành luật có liên
quan đến ngành nghề quản lý của mình. Không vi phạm pháp luật trong quá trình làm việc.
3. Yêu cầu về chuyên môn: Có trình độ cao và am hiểu chuyên môn của ngành mình.
Giúp cán bộ hoạch định chiến lược phát triển ngành đúng hướng, thực hiện mục tiêu quản lý
ngành hiệu quả nhất.
4. Yêu cầu về năng lực tổ chức quản lý
Phải là người có bản lĩnh, có khả năng nhạy cảm, linh hoạt, khả năng quan sát nắm được
các nhiệm vụ từ tổng thể đến chi tiết để tổ chức hệ thống hoạt động có hiệu quả, đồng bộ. Phải
là người biết cách tổ chức lao động, biết sử dụng đúng tài năng từng người, đánh giá đúng con
người, biết xử lý tốt các mối quan hệ ở trong và ngoài hệ thống.
5. Yêu cầu về đạo đức, tác phong
- Về đạo đức: Người cán bộ quản lý phải tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nhất định, biểu
lộ qua ý thức đối với xã hội, qua thái độ công tác, qua hành vi đối với lợi ích cá nhân và lợi
ích tập thể; Được mọi người đồng tình ủng hộ và thừa nhận.
- Về tác phong: Tác phong phải khoa học, nói đi đôi với làm; Có tác phong quần chúng,
biết lắng nghe và tin yêu quần chúng. Tác phong này đòi hỏi người cán bộ quản lý phải xuất
phát từ quần chúng, vì lợi ích của quần chúng, tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng. Muốn vậy,
người cán bộ phải biết lắng nghe quần chúng, biết thuyết phục quần chúng và tin yêu quần
chúng;
* Liên hệ thực tiễn:
Trong môi trường làm việc công và nhà nước, yêu cầu về phẩm chất chính trị là một
trong những yếu tố quan trọng nhất. Họ cần phải có lòng trung thành với Đảng, Nhà nước và
nhân dân, thể hiện tinh thần trách nhiệm, minh bạch và sự công bằng trong công việc.
Trong môi trường pháp lý, kiến thức pháp luật là yếu tố quan trọng. Họ cần phải hiểu rõ
các quy định, luật pháp và quy trình liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình để tránh vi
phạm và giảm thiểu rủi ro pháp lý.
Trong các lĩnh vực đặc thù như y tế, giáo dục, kỹ thuật. Cán bộ quản lý cần phải có kiến
thức sâu rộng về lĩnh vực hoạt động của mình để có thể đưa ra quyết định đúng đắn và hiệu
quả.
Trong các tổ chức có quy mô lớn và phức tạp, năng lực tổ chức quản lý. Cán bộ quản lý
cần phải có khả năng tổ chức công việc, phối hợp nguồn lực và nhân lực, và giải quyết các vấn
đề phát sinh một cách linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng.
Trong mọi tổ chức, đạo đức và tác phong. Cán bộ quản lý cần phải thể hiện lòng trung
thành, trách nhiệm và tôn trọng đối với đồng nghiệp và cộng đồng, đồng thời thể hiện sự
chuyên nghiệp và minh bạch trong giao tiếp và làm việc hàng ngày.
Bằng cách tuân thủ và thể hiện các yêu cầu trên, cán bộ quản lý sẽ giữ được sự uy tín và
đạo đức trong công việc, đồng thời đóng góp vào sự phát triển bền vững của cơ quan hoặc đơn
vị.

Câu 22: Phân tích những nguyên tắc cơ bản khi xác định cơ cấu tổ chức quản lý.
Những nguyên tắc cơ bản khi xác định cơ cấu tổ chức quản lý.
1. Nguyên tắc gắn với phương hướng và mục đích của hệ thống:
Tổ chức có quy mô lớn thì cơ cấu tổ chức của nó cũng có quy mô tương ứng và nếu tổ
chức có quy mô nhỏ thì cơ cấu tổ chức cũng nên ở mức nhỏ.
Mục đích của tổ chức quyết định tính đặc thù của tổ chức, mà tính đặc thù đó lại quy định đặc
điểm riêng của cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống.
2. Nguyên tắc chuyên môn hóa:
- Tính cân đối thể hiện ở sự cân đối về nhiệm vụ – quyền hạn – trách nhiệm – lợi ích giữa
các bộ phận hoặc trong từng bộ phận của tổ chức
- Tính chuyên môn hóa thể hiện ở sự chuyên nghiệp hóa của các bộ phận trong tổ chức
- Cơ cấu tổ chức phải được phân phối theo nhiệm vụ đựoc giao chứ không theo phạm vi
công việc phải thực hiện.
3. Nguyên tắc thích nghi.
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản trị phải được xây dựng hợp lý, tức là:
- Phải tạo ra cho mỗi phân hệ (bộ phận) trong tổ chức có khoảng độc lập nhất định để
phát huy tính sáng tạo của cấp dưới.
- Mô hình cơ cấu tổ chức phải được cấu trúc sao cho dễ mở rộng, dễ thu gọn mà không
làm mất đi sự ổn định của tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức phải bảo đảm thích nghi với mọi nhiệm vụ, mọi mục tiêu ở các giai
đoạn phát triển khác nhau của tổ chức và của môi trường
4. Nguyên tắc hiệu quả.
- Tính hiệu lực được hiểu như là mọi quyết định của các nhà quản trị trong tổ chức đều
được cấp dưới thực hiện nghiêm túc.
- Tính hiệu quả thể hiện ở chỗ mục tiêu của tổ chức đạt được tốt nhất với chi phí ít nhất.
Muốn đạt được tính hiệu quả trước hết cơ cấu tổ chức quản trị phải tối ưu. Tính tối ưu của cơ
cấu tổ chức quản trị đòi hỏi:
+ Số lượng các cấp quản trị phải đạt mức tối thiểu so với yêu cầu quản trị
+ Mối quan hệ giữa các cấp, các khâu quản trị phải hợp lý thể hiện ở chỗ: đơn giản, chặt,
không chồng chéo, không bỏ sót chức năng quản trị.

Câu 23: Phân tích đặc điểm của lao động quản lý. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị
nơi anh, chị công tác

*Đặc điểm của lao động quản lý:


1. Lao động quản lý là loại lao động trí óc sáng tạo:
Là loại lao động điều khiển bao gồm những chuỗi tác động để điều hòa phối hợp các hoạt
động lao động cá nhân, bộ phận của cả hệ thống tổ chức bảo đảm sự ăn khớp, nhịp nhàng cùng
thực hiện mục tiêu chung. Lao động quản lý thực sự là quá trình lao động nghệ thuật, vừa
mang tính khám phá, năng động linh hoạt, vừa mang tính nguyên tăc cao biểu hiện ở quá trình
ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
2. Lao động quản lý là loại lao động phức hợp:
Tính phức hợp của lao động quản lý do tính phức hợp của đối tượng quản lý quy định, đó
là một hệ thống bao gồm nhiều cá nhân, bộ phận hợp thành, nhiều quy mô, nhiều cấp độ, lại
luôn biến động. Lao động quản lý là loại lao động có nhiều trình độ, cấp độ, thuộc nhiều lĩnh
vực, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện lao động khác nhau.
3. Lao động quản lý là loại lao động tổng hợp.
Là loại lao động bao hàm một tri thức toàn diện về mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội cũng như tự nhiên và chỉ có hiệu quả khi lao động quản lý có tri thức tổng hợp, tác động
trúng đối tượng. Lao động quản lý không chỉ có tri thức khoa học chuyên ngành mà còn phải
có tri thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực khác của đời sống xã hội con người; đồng thời có thực
tiễn sâu sắc, có khả năng tổng kết và vận dụng kinh nghiệm thực tiễn.
4. Lao động quản lý là loại lao động có đối tượng đặc biệt là con người và tập thể những
con người. Quá trình quản lý là quá trình quản lý con người và tập thể những con người. Con
người là chủ thể tác động đồng thời cũng là đối tượng tiếp nhận các tác động của quản lý, vừa
là mục tiêu vừa là động lực của quản lý. Phải bố trí, sử dụng, đãi ngộ, động viên, khích lệ, đối
xử phù hợp để kích thích mọi người làm việc tự giác và sáng tạo. Lao động vừa dựa vào kiến
thức khoa học vừa bao hàm nghệ thuật ứng xử, khả năng gây tâm lí, tình cảm con người.
5. Lao động quản lý là loại lao động mang tính gián tiếp trong quá trình sản xuất vật chất
và có tính chất cộng đồng.
Chỉ xuất hiện khi có lao động hợp tác của nhiều người vì mục tiêu chung
Là yếu tố bên trong của hệ thống, gắn liền với 1 tổ chức thực hiện mục tiêu chung
Hiệu quả lao động phải được đánh giá bằng hiệu quả của 1 hệ thống, tổ chức nhất định.
* Liên hệ thực tiễn:
Tại cơ quan hoặc đơn vị công tác, các đặc điểm của lao động quản lý thường được thấy
rõ trong các hoạt động hàng ngày.
Trong quá trình phát triển chiến lược kinh doanh mới thường phải đối mặt với các vấn đề phức
tạp và đôi khi không có giải pháp sẵn có. Các nhà quản lý cần phải sử dụng trí tuệ, tư duy sáng
tạo của mình để định hình và tìm ra các giải pháp mới triển khai kế hoạch hiệu quả.
Trong quá trình quản lý nhóm dự án, quản lý cần phải tương tác với đồng nghiệp, cấp
trên, cấp dưới xây dựng mối quan hệ tích cực thúc đẩy sự hợp tác và làm việc nhóm giữa các
thành viên để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.
Các quản lý thường không thực hiện trực tiếp các nhiệm vụ sản xuất, mà thay vào đó, họ
tập trung vào việc quản lý và điều hành quá trình sản xuất như thiết lập các quy trình và hệ
thống kiểm soát chất lượng để đảm bảo rằng sản phẩm cuối cùng đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.
Trong môi trường làm việc, các quản lý thường phải đối mặt với nhiều nhiệm vụ và trách
nhiệm khác nhau đồng thời. Họ cần phải kết hợp nhiều kỹ năng và kiến thức để hoàn thành
các nhiệm vụ, điều hành các bộ phận khác nhau trong tổ chức như tài chính, marketing, và sản
xuất để đạt được mục tiêu tổ chức chung.
Câu 24: Phân tích nội dung, biểu hiện và những điểm cần chú ý khi vận dụng nguyên tắc
tập trung dân chủ trong quản lý. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị nơi anh, chị công
tác.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý là một cách tiếp cận mà các quản lý tạo điều
kiện cho sự tham gia và đóng góp của tất cả các thành viên trong tổ chức vào quá trình ra
quyết định và thực hiện công việc. Dưới đây là phân tích về nội dung, biểu hiện và điểm cần
chú ý khi vận dụng nguyên tắc này:
*Nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ:
+ Là nguyên tắc cơ bản của quản lý, phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng
quản lý cũng như yêu cầu và mục tiêu của quản lý. Khía cạnh tập trung trong nguyên tắc thể
hiện sự thống nhất quản lý từ một trung tâm. Khía cạnh dân chủ thể hiện sự tôn trọng quyền
chủ động sáng tạo của tập thể và cá nhân người lao động trong hoạt động của tổ chức.
+ Phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý
+Tập trung trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải được thể hiện trong khuôn khổ tập trung
*Biểu hiện của dân chủ:
+ Xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp trong hệ thống quản lý
+ Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh doanh
+ Xây dựng hệ thống kinh tế nhiều thành phần, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
+ Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương.
* Chú ý khi vận dụng:
+ Tránh tình trạng tự do vô chính phủ do dân chủ quá trớn
+ Nhà quản lý phải có tính độc lập, quyết đoán
+ Tránh tập trung quan liêu, chuyên quyền, độc đoán
+ Nhà quản lý phải cởi mở do tập trung quá mức và biết lắng nghe ý kiến của mọi người.
*Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị nơi công tác:
Việc áp dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý tại cơ quan, đơn vị tôi công tác:
- Tất cả các thành viên trong tổ chức được khuyến khích tham gia vào quá trình ra quyết
định, từ các quyết định lớn như chiến lược tổ chức đến các vấn đề cụ thể trong công việc hàng
ngày.
- Xây dựng một môi trường làm việc mở cửa, nơi mọi người có thể tự do diễn đạt ý kiến,
đề xuất ý tưởng và phản hồi mà không sợ bị phê phán hay trừng phạt.
Cụ thể như:
- Tổ chức cuộc họp thảo luận: Tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc phiên họp đặc biệt để
thảo luận về các vấn đề quan trọng và lắng nghe ý kiến của mọi thành viên.
- Xây dựng cơ chế phản hồi: Thiết lập các kênh phản hồi như hòm thư góp ý, cuộc họp
mở hoặc cuộc trò chuyện cá nhân để nhân viên có thể gửi ý kiến và đề xuất của họ.
Tuy nhiên, cũng có một số điểm cần chú ý khi áp dụng như:
- Đảm bảo rằng mọi người cảm thấy an toàn và tự tin khi đưa ra ý kiến của mình mà
không sợ bị chỉ trích hoặc trừng phạt.
- Đáp ứng đúng và tích cực với mọi ý kiến và đề xuất từ nhân viên để thể hiện sự tôn
trọng và cam kết với sự tham gia của họ.
Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý cần sự lãnh đạo và cam kết từ
phía lãnh đạo cấp cao, cũng như sự hỗ trợ và tham gia tích cực từ mọi người trong tổ chức.
Điều quan trọng là xây dựng một văn hóa tổ chức mà tôn trọng và khuyến khích sự tham gia
và đóng góp của mọi thành viên.

Câu 25: Bình luận ý kiến sau: Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của quản lý.

“Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của quản lí”:
Ý kiến này phản ánh một quan điểm quan trọng trong lĩnh vực quản lý. Dưới đây là một
số bình luận về ý kiến này:
Con người là mục tiêu của quản lý: Đúng với quan điểm này, quản lý phải tập trung vào
việc đảm bảo sự hài lòng và phát triển của nhân viên. Điều này bao gồm việc cung cấp điều
kiện làm việc tốt, cơ hội phát triển nghề nghiệp và giáo dục, và xây dựng môi trường làm việc
tích cực.
Con người là động lực của quản lý: Nhân viên có thể là một nguồn lực quý báu để thúc
đẩy sự phát triển và thành công của tổ chức. Quản lý cần khuyến khích và hỗ trợ nhân viên để
họ phát huy tối đa tiềm năng của mình, từ đó đạt được kết quả tốt nhất cho tổ chức.
Tính tương tác giữa mục tiêu và động lực: Mục tiêu và động lực không phải lúc nào cũng
hoàn toàn phụ thuộc vào nhau. Trong một tổ chức, mục tiêu của quản lý có thể là tối đa hóa
lợi nhuận hoặc tăng cường chất lượng sản phẩm, trong khi động lực của nhân viên có thể là sự
phát triển cá nhân hoặc sự thú vị trong công việc. Tuy nhiên, việc định rõ mục tiêu và động
lực của cả hai bên có thể tạo ra một môi trường làm việc tích cực và hiệu quả.
Điều chỉnh và cân nhắc: Quản lý cần liên tục điều chỉnh và cân nhắc mục tiêu và động
lực của cả tổ chức và cá nhân để đảm bảo sự phát triển cân bằng và bền vững. Điều này đòi
hỏi sự linh hoạt và khả năng thích ứng của quản lý để đáp ứng được những thay đổi trong môi
trường làm việc và mục tiêu tổ chức.
Tóm lại, ý kiến này là một phát biểu quan trọng về tầm quan trọng của con người trong
quản lý và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đồng nhất mục tiêu và động lực của cả tổ chức
và nhân viên.

Câu 26: Phân tích đặc trưng, ưu điểm và nhược điểm của cơ cấu tổ chức quản lý theo
chức năng. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị nơi anh, chị công tác.

Cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng là một cách tổ chức các hoạt động của một tổ
chức dựa trên chức năng hay nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận. Dưới đây là phân tích về đặc
trưng, ưu điểm và nhược điểm của cơ cấu tổ chức này, kèm theo liên hệ thực tiễn tại cơ quan
hoặc đơn vị mà bạn công tác:
1. Đặc trưng:
Phân chia theo chức năng: Cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng phân chia các hoạt
động và nhiệm vụ của tổ chức thành các bộ phận nhỏ dựa trên chức năng cụ thể, như sản xuất,
marketing, tài chính, nhân sự, và quản lý.
2. Ưu điểm:
Chuyên môn hóa: Mỗi bộ phận được tập trung vào một chức năng cụ thể, giúp tăng
cường chuyên môn hóa và sự hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ.
Quản lý hiệu quả: Việc phân chia theo chức năng giúp tối ưu hóa việc quản lý, giúp
người quản lý dễ dàng hơn trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ phận mình.
3. Nhược điểm:
Thiếu tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng có thể làm giảm tính linh
hoạt trong việc thích nghi với sự biến đổi và thay đổi của môi trường kinh doanh.
Rủi ro về hòa nhập: Các bộ phận hoạt động độc lập có thể gây ra rủi ro về hòa nhập và
giao tiếp giữa các phòng ban, làm giảm hiệu suất làm việc tổng thể của tổ chức.
4. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị công tác:
Trong một số cơ quan hoặc đơn vị, cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng có thể được áp
dụng để tăng cường chuyên môn hóa và quản lý hiệu quả.
Tuy nhiên, có thể gặp phải những thách thức về tính linh hoạt và hòa nhập giữa các bộ
phận. Điều này đặc biệt đúng khi cần phải làm việc đồng bộ để giải quyết các vấn đề phức tạp
hoặc triển khai các dự án chung.

Câu 27: Phân tích đặc trưng, ưu điểm và nhược điểm của cơ cấu tổ chức quản lý trực
tuyến. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị nơi anh, chị công tác.

Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến là một phương pháp tổ chức và quản lý hoạt động của
một tổ chức thông qua các công nghệ thông tin và truyền thông trực tuyến. Dưới đây là phân
tích về đặc trưng, ưu điểm và nhược điểm của cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến, cùng với liên
hệ thực tiễn tại cơ quan hoặc đơn vị mà bạn công tác:
1. Đặc trưng:
Sử dụng công nghệ thông tin: Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến sử dụng công nghệ
thông tin để tổ chức và quản lý các hoạt động, dữ liệu và thông tin.
Phụ thuộc vào internet và các nền tảng trực tuyến: Hoạt động của cơ cấu tổ chức này phụ
thuộc hoàn toàn vào internet và các nền tảng trực tuyến như hệ thống quản lý quan hệ khách
hàng (CRM), hệ thống quản lý nội dung (CMS), và các ứng dụng và công cụ trực tuyến khác.
Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức này thường có tính linh hoạt cao trong việc làm việc từ xa
và quản lý các nhóm làm việc phân tán.
2. Ưu điểm:
Tiết kiệm chi phí: Không cần phải có một văn phòng vật lý lớn, cơ cấu tổ chức quản lý
trực tuyến có thể tiết kiệm chi phí thuê đất đai và trang thiết bị văn phòng.
Linh hoạt: Nhân viên có thể làm việc từ bất kỳ đâu, giúp tăng cường tính linh hoạt và cân
bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân.
Tiện lợi: Dễ dàng truy cập vào các dữ liệu và tài liệu từ xa thông qua internet, giúp nâng
cao hiệu suất làm việc và tính chính xác của thông tin.
3. Nhược điểm:
Vấn đề bảo mật: Có thể gặp phải rủi ro về bảo mật thông tin khi sử dụng các nền tảng
trực tuyến, đặc biệt là trong việc lưu trữ và truyền tải dữ liệu nhạy cảm.
Khó khăn trong việc quản lý nhóm: Có thể gặp khó khăn trong việc quản lý và giao tiếp
hiệu quả với các nhóm làm việc phân tán.
Phụ thuộc vào kết nối internet: Hoạt động của tổ chức phụ thuộc vào kết nối internet, nếu
có sự cố về kết nối, có thể ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc.
4. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị công tác:
Nếu cơ quan hoặc đơn vị bạn công tác sử dụng cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến, bạn có
thể nhận thấy rằng công việc được tổ chức một cách linh hoạt hơn, có thể làm việc từ xa mà
vẫn duy trì được tính hiệu quả.
Tuy nhiên, cũng có thể gặp phải những thách thức về bảo mật thông tin và quản lý nhóm
trong môi trường làm việc phân tán.

Câu 28: Phân tích lý thuyết văn hóa quản lý của trường phái quản lý Nhật Bản. Liên hệ
thực tiễn tại Việt Nam.
*Trường phái quản lý Nhật Bản đã đóng góp nhiều vào lý thuyết văn hóa quản lý thông
qua các lý thuyết như Thuyết Z, những kỹ thuật quản lý của William Ouchi và Thuyết Kaizen.
Dưới đây là một phân tích về ba lý thuyết này và cách chúng liên hệ thực tiễn tại Việt Nam:
1. Thuyết Z:
* Khái niệm: Thuyết Z được đề xuất bởi William Ouchi trong cuốn sách "Thuyết Z:
Hướng dẫn cho những nhà quản lý Nhật Bản" (1981). Thuyết Z tập trung vào việc xây dựng
môi trường làm việc đồng đội, sự cam kết lâu dài, và sự phát triển dài hạn của tổ chức.
* Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam: Các nguyên tắc của Thuyết Z, như tập trung vào đào
tạo và phát triển nhân viên, xây dựng mối quan hệ đồng đội mạnh mẽ, và phát triển dài hạn,
cũng có thể được thấy trong một số tổ chức ở Việt Nam. Các doanh nghiệp tại Việt Nam ngày
nay cũng đang chuyển dịch từ việc tập trung vào lợi ích ngắn hạn sang việc đầu tư vào sự phát
triển bền vững và lâu dài.
2. Kỹ thuật quản lý Nhật Bản của William Ouchi:
* Khái niệm: William Ouchi cũng đã đề xuất một số kỹ thuật quản lý phổ biến trong nền
kinh doanh Nhật Bản, bao gồm "sự tham gia vào quyết định", "hệ thống liên kết", và "quy tắc
động viên".
* Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam: Các kỹ thuật quản lý này có thể được áp dụng tại các
doanh nghiệp ở Việt Nam để tạo ra một môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sự đóng
góp từ mọi người và xây dựng một cộng đồng làm việc đồng đội.
3. Thuyết Kaizen:
* Khái niệm: Thuyết Kaizen, hoặc "sự cải tiến liên tục", là một phần không thể thiếu của
văn hóa quản lý Nhật Bản. Nó tập trung vào việc tạo ra các cải tiến nhỏ và liên tục trong mọi
khía cạnh của tổ chức.
*Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam: Tại Việt Nam, các nguyên tắc của Thuyết Kaizen có thể
được áp dụng để khuyến khích sự sáng tạo và cải tiến trong mọi lĩnh vực của tổ chức, từ quy
trình sản xuất đến quản lý nhân sự và dịch vụ khách hàng.
Trong tổ chức ở Việt Nam, việc áp dụng các nguyên lý và kỹ thuật từ trường phái quản lý
Nhật Bản có thể giúp cải thiện hiệu suất làm việc, tăng cường động lực cho nhân viên, và tạo
ra một môi trường làm việc tích cực và đổi mới.

Câu 29: Trình bày khái niệm và vai trò của chức năng hoạch định. Liên hệ thực tiễn tại
cơ quan, đơn vị nơi anh, chị công tác.

* Khái niệm của chức năng hoạch định:


Chức năng hoạch định là quá trình xác định mục tiêu, tài nguyên cần thiết, và các hoạt
động cụ thể để đạt được mục tiêu đó. Nó bao gồm việc phân tích môi trường ngoại cảnh và nội
bộ, đề xuất các phương án và kế hoạch, và điều chỉnh chúng theo thời gian để đảm bảo sự linh
hoạt và hiệu quả trong hoạt động của tổ chức.
* Vai trò của chức năng hoạch định:
- Xác định mục tiêu và hướng đi: Chức năng hoạch định giúp tổ chức xác định mục tiêu
cụ thể và phát triển chiến lược để đạt được chúng. Nó định hình hướng đi của tổ chức và cung
cấp một khung cơ bản để hướng dẫn quyết định và hành động.
- Tối ưu hóa sử dụng tài nguyên: Hoạch định giúp tổ chức sử dụng tài nguyên của mình
một cách hiệu quả nhất. Bằng cách phân bổ tài nguyên đúng cách và quản lý chúng một cách
thông minh, tổ chức có thể tối đa hóa hiệu suất làm việc và đạt được kết quả tốt nhất.
- Dự đoán và phản ứng với thay đổi: Chức năng hoạch định giúp tổ chức dự đoán và phản
ứng kịp thời với các thay đổi trong môi trường kinh doanh và xã hội. Điều này bao gồm điều
chỉnh chiến lược và kế hoạch hoạt động để phản ánh những thay đổi này và đảm bảo sự linh
hoạt và sẵn sàng cho sự thay đổi.
- Lập kế hoạch và quản lý dự án: Chức năng hoạch định làm cơ sở cho việc lập kế hoạch
và quản lý các dự án cụ thể. Nó giúp xác định các bước cần thiết để triển khai một dự án, lập
kế hoạch tài nguyên và thời gian, và theo dõi tiến độ để đảm bảo rằng dự án được thực hiện
theo kế hoạch.
* Ví dụ liên hệ thực tế:
Trong một công ty sản xuất, chức năng hoạch định có vai trò quan trọng trong việc xác
định mục tiêu sản xuất, phân bổ tài nguyên như máy móc, lao động và nguyên liệu, và lập kế
hoạch sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Điều này bao gồm việc dự đoán nhu cầu
của khách hàng, phản ứng với biến động trong thị trường, và điều chỉnh quy trình sản xuất để
tối ưu hóa hiệu suất và chất lượng sản phẩm. Chức năng hoạch định đảm bảo rằng sản xuất
diễn ra một cách hiệu quả và hiệu suất, đồng thời cung cấp nền tảng cho sự phát triển và thành
công của công ty.

Câu 30: Chứng minh lao động quản lý là loại lao động trí óc sáng tạo. Liên hệ thực tiễn
tại cơ quan, đơn vị nơi anh, chị công tác. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị nơi anh,
chị công tác chứng minh lao động quản lý là loại lao động trí óc sáng tạo

* Chứng minh lao động quản lý là loại lao động trí óc sáng tạo:
Lao động quản lý không chỉ đòi hỏi kiến thức chuyên môn mà còn yêu cầu sự sáng tạo và
trí óc linh hoạt để đối phó với các thách thức đa dạng và biến đổi trong môi trường kinh
doanh. Dưới đây là các điểm chứng minh về tính sáng tạo của lao động quản lý:
1. Giải quyết vấn đề phức tạp: Lao động quản lý thường đối mặt với các vấn đề phức tạp
và đa chiều trong quá trình quản lý hàng ngày. Để giải quyết những thách thức này, họ phải sử
dụng trí óc sáng tạo để tìm ra các phương án và giải pháp mới, có thể không có sẵn trong các
quy trình tiêu chuẩn.
2. Xây dựng chiến lược và phát triển: ợc kinh doanh mới để đảm bảo sự phát triển và
thành công của tổ chức. Điều này đòi hỏi sự sáng tạo trong việc phân tích thị trường, nhận
diện cơ hội mới, và đưa ra các kế hoạch hành động đổi mới.
3. Tạo ra sản phẩm/dịch vụ mới: Trong một số trường hợp, lao động quản lý có thể được
yêu cầu phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Họ phải
sử dụng trí óc sáng tạo để tạo ra các ý tưởng mới và phát triển chúng thành các sản phẩm và
dịch vụ thành công.
4. Quản lý nguồn lực và nhân sự: Sự sáng tạo cũng cần thiết trong việc quản lý nguồn lực
và nhân sự của tổ chức. Lao động quản lý phải tìm ra các cách mới để tối ưu hóa sử dụng
nguồn lực và tạo ra một môi trường làm việc tích cực để tăng cường hiệu suất làm việc và cam
kết của nhân viên.
5. Thúc đẩy đổi mới và cải tiến liên tục: Cuối cùng, sự sáng tạo của lao động quản lý thể
hiện qua việc thúc đẩy đổi mới và cải tiến liên tục trong tổ chức. Họ không ngừng tìm kiếm
cách để cải thiện quy trình làm việc, sản phẩm và dịch vụ để duy trì và nâng cao cạnh tranh
của tổ chức trên thị trường.
Tóm lại, lao động quản lý thực sự là loại lao động trí óc sáng tạo, với khả năng tìm ra các
giải pháp mới và hiệu quả cho các thách thức và cơ hội trong môi trường kinh doanh. Sự sáng
tạo này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển và thành công của tổ chức.
* Liên hệ thực tiễn:
Tại cơ quan hoặc đơn vị nơi tôi công tác, là một công ty công nghệ phần mềm, chúng tôi
thường xuyên đối mặt với các thách thức phức tạp trong quá trình phát triển sản phẩm và quản
lý dự án. Dưới đây là một ví dụ về cách lao động quản lý thể hiện sự sáng tạo trong các tình
huống thực tế:
Gần đây, chúng tôi phát hiện một lỗ hổng bảo mật nghiêm trọng trong một ứng dụng
quan trọng của khách hàng. Đội quản lý đã tổ chức một cuộc họp khẩn cấp để phân tích
nguyên nhân và tìm ra giải pháp. Thay vì chỉ vá lỗ hổng, họ đã đề xuất triển khai một hệ thống
bảo mật mới toàn diện, bao gồm việc sử dụng công nghệ blockchain để tăng cường tính bảo
mật.
Sau khi giải quyết vấn đề bảo mật, chúng tôi đã xem xét lại chiến lược phát triển sản
phẩm. Thay vì tiếp tục chỉ tập trung vào tính năng, chúng tôi đã đề xuất một chiến lược mới
tập trung vào trải nghiệm người dùng và tích hợp trí tuệ nhân tạo để cải thiện hiệu suất và dễ
dàng sử dụng.
Dựa trên nhu cầu của khách hàng và xu hướng thị trường, chúng tôi đã phát triển một
ứng dụng di động hoàn toàn mới, kết hợp công nghệ blockchain và trí tuệ nhân tạo để cung
cấp một trải nghiệm tốt hơn cho người dùng và giải quyết các vấn đề bảo mật.
Trong quá trình phát triển ứng dụng mới, chúng tôi đã phải quản lý nguồn lực và nhân sự
một cách sáng tạo. Chúng tôi đã tạo ra một nhóm đa chức năng với các thành viên có kỹ năng
đa dạng và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận khác nhau để đảm bảo tiến độ dự án và chất
lượng sản phẩm.
Sau khi triển khai ứng dụng mới, chúng tôi không dừng lại ở đó. Chúng tôi tổ chức các
buổi workshop định kỳ để thu thập phản hồi từ người dùng và liên tục cải tiến sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại giá trị tốt nhất cho khách hàng.
Chúng ta thấy rõ rằng lao động quản lý không chỉ là việc thực hiện các nhiệm vụ hàng
ngày mà còn đòi hỏi sự sáng tạo và tư duy đổi mới để giải quyết các vấn đề phức tạp, phát
triển chiến lược và sản phẩm mới, quản lý nguồn lực và nhân sự một cách hiệu quả, cũng như
thúc đẩy sự đổi mới và cải tiến liên tục trong tổ chức.

You might also like