You are on page 1of 78

Đề cương môn Lý luận chung

1. Phân tích đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ
biểu hiện của 1 đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay

- Khái niệm: nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt bao gồm 1 lớp người
tách ra từ xã hội, chuyên thực thi quyền lực nhằm tổ chức và quản lý xã hội,
đảm bảo lợi ích và phục vụ cho xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm
quyền
- Nhà nước có quyền lực đặc biệt:
+ quyền lực của nn thể hiện ở chỗ nó làm cá nhân và tổ chức khác phải
phục tùng theo ý chí của mình. Quyền lực đó bao trùm lên toàn xã hội và có
tính tối cao so với quyền lực của các tổ chức khác. Trong các mối quan hệ
với xã hội, nn chi phối quyền lực của các tổ chức và cá nhân khác. Quyền
lực nhà nước còn không chỉ tồn tại giữa nhà nước với xã hội mà còn giữa
nhà nước với các thành viên của nó
+ để thực hiện quyền lực đặc biệt đó, nhà nước thành lập một lớp người tách
ra khỏi sản xuất trực tiếp, tổ chức thành các cơ quan chuyên biệt làm nhiệm
vụ nhất dịnh, hợp thành bộ máy nhà nước từ TW đến địa phương
- Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo lãnh thổ
+ nhà nước k phân biệt huyết thống, tuổi tác, giới tính,... mà nhà nước lấy
việc quản lý dân cư theo lãnh thổ làm điểm xuất phát. Vì thế người dân
sống ở đâu thì sẽ chịu sự quản lý của nhà nước đó
- Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia
+ nhà nước là tổ chức duy nhất có đủ tư cách và đại diện cho 1 quốc gia,
thay mặt quốc gia để thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia
+ nhà nước có thể độc lập quyết định thực hiện những chính sách đối nội
đối ngoại mà k phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài, xuất phát từ lợi ích quốc
gia
- Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ quản lý xã hội
+ nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và dùng nó
để quản lý xã hội
+ pháp luật nn ban hành có tính bắt buộc chung và mọi người phải tuân
theo
- Nhà nước quy định về việc thu thuế và phát hành tiền
+ nn thu thuế nhằm nuôi bộ máy nn và thực hiện quản lý an sinh xã hội
+ nn phát hành tiền để làm phương tiện trao đổi chung cho xã hội
- Liên hệ nhà nước Việt Nam hiện nay: nhà nước VN thực hiện việc quản lý dân
cư theo lãnh thổ
+ nhà nước ta chia đất nước ra các cấp hành chính để quản lý: từ trung
ương xuống địa phương. Con người đẻ ra ở đơn vị hành chính nào thì sẽ
chịu sự quản lý của đơn vị hành chính đó, và đồng thời thực hiện quyền
và nghĩa vụ theo địa phương đó
+ mọi cá nhân, tổ chức sinh sống trên đất nước việt nam đều bình đẳng
trước pl
2. Phân biệt Nhà nước CHXHCNVN và Đảng cộng sản VN
Tiêu chí ĐẢNG NHÀ NƯỚC
Phạm vi và tổ chức Quyền lực chỉ tác đông Quyền lực bao trùm
quyền lực lên Đảng viên lên toàn quốc và con
Quyền lực của Đảng chỉ người sinh sống trên
tồn tại trong mối quan đất nước đó
hệ giữa các thành viên Quyền lực nn tồn tại
của Đảng trong mối quan hệ
giữa nn với các cá
nhân tổ chức trong xã
hội và cả giữa những
thành viên trong bộ
máy nhà nước

Nn quản lý dân cư
Quản lý Đảng quản lý Đảng viên theo lãnh thổ. Người
không theo lãnh thổ mà dân sinh sống trên
dựa trên các quy định lãnh thổ hành chính
của đảng nào thì sẽ chịu sự
quản lý của đơn vị
hành chính đó

Nhà nước là tổ chức


Đại diện duy nhất có đủ tư
cách và là đại diện
Đảng chỉ có quyền thay
tiếng nói của các đảng hợp pháp cho toàn
viên quốc gia, thay mặt
quốc gia để thực hiện
và bảo vệ chủ quyền
quốc gia (Chủ quyền
quốc gia là quyền làm
chủ đối với quốc gia)
Công cụ quản lý NN có công cụ là
pháp luật. Nhà nước
Đảng có các quy định, là chủ thể duy nhất
nội quy để quản lý các có quyền ban hành
Đảng viên và các quy pháp luật và dùng
định của Đảng không pháp luật để quản lý
thể áp dụng lên những dân cư trên toàn đất
người mà không phải là nước
Đảng viên
Nguồn thu Nn thu thuế của
người dân và số tiền
Đảng phí và số tiền thu đó được dùng để vận
được thì được dùng để hành bộ máy nn và
chi tiêu cho các hoạt để chi trả cho các
động của Đảng hoạt động an sinh xã
hội
Nn còn là chủ thể
duy nhất có quyền
ban hành tiền
3. Phân loại kiểu nhà nước. trình bày khái quát về từng loại, cho ví dụ
C1: theo quan điểm sử học: nn cổ đại (Lưỡng Hà), trung đại (Roma), hiện
đại (VN)
C2 theo nền văn minh: nông nghiệp, công nghiệp, văn minh hâu công
nghiệp
C3: theo cách thức tổ chức quyền lực: chuyên chế, dân chủ
C4 địa lý: phương đông và phương tây
C5: theo quan điểm chủ nghĩa mác:
Nhà nước chủ nô:
Cskt: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất đai và cả các tư liệu sản xuất
khác hầu hết thuộc sở hữu tư nhân
Csxh: tồn tại 2 giai cấp cơ bản: chủ nô và nô lệ. Bên cạnh đó còn giới bình
dân. Nô lệ có địa vị thấp kém, bị coi là tài sản của chủ nô, chủ nô có quyền
tuyệt đối với nô lệ
Vd đế chế la mã
Nhà nước phong kiến
Cskt: QHSX phong kiến đặc trưng là sở hữu của địa chủ về ruộng đất và bóc
lột nhân dân thông qua phát canh, thu tô
Csxh: xã hội có kết cấu phức tạp, trong đó có 2 giai cấp cơ bản là địa chủ và
nông dân, ngoài ra còn cócác tầng lớp khác như: thợ thủ công, thị dân,....
giai cấp địa chủ được phân chia thành nhiều đẳng cấp khác nhau. Nông dân
là giai cấp đông đảo nhất nhưng bị áp bức bóc lột nhiều nhất
Địa chủ tuy không có quyền sở hữu nông dân nhưng có quyền sở hữu tư liệu
sx, nông dân vì thế phải lệ thuộc vào địa chủ về mặt kinh tế và chịu nhiều áp
bức bóc lột mà hình thức phổ biến nhất là địa tô
Vd: VN thời nhà Nguyễn, Lê
Nhà nước tư sản
Cskt: QHSX tư bản chủ nghĩa chủ yếu dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sx
và bóc lột giá trị thặng dư
Csxh hình thành 2 giai cấp chủ yếu là tư sản và vô sản, giai cấp này dựa vào
giai cấp kia để tồn tại đồng thời mâu thuẫn đấu tranh với nhau. Ngoài ra còn
xuất hiện những tầng lớp khác như trí thức, tiểu thương, thợ thủ công
Về mặt xã hội, khi mới ra đời, nhà nước tỏ ra là bước tiến lớn trng ls nhân
loại khi có nhiều thể chế dân chủ. Tuy nhiên do giai cấp tồn tại trên chế độ
tư hữu về tư liệu sx và phục vụ chế độ đó nên nn tư sản vẫn là công cụ phục
vụ cho giai cấp tư sản. Tuy nhiên, hình thức bóc lột của nn tư sản tinh vi
hơn, vô hình hơn. Công nhân không nắm giữ tư liệu sx mà phải bán sức lao
động cho nahf tư bản
VD hợp chủng quốc Hoa Kì là nhà nước liên bang, chính thể cộng hòa tổng
thống, cộng hòa Pháp là nn đơn nhất có hình thức chính thể là công hòa hồn
hợp
Nn xã hội chủ nghĩa
Cskt: QHSX XHCN mà đặc trưng là chế độ công hữu về tư liệu sx. Công
hữu về tư liệu sx. Công hữu về tư liệu sx không phải là phương tiện xây
dựng CNXH mà là mục tiêu cần đạt tới
Csxh: mối quan hệ giữa các tầng lớp trong xã hội cốt lõi là mối liên hệ giữa
giai cấp công nhân và giai cấp nông dân, trí thức
hiện nay chưa có dấu hiệu sụp đổ của chủ nghĩa tư bản vì cntb vẫn có thể
dựa vào của cải đồ sộ cướp bóc bấy nhiêu thế kỉ nay để giúp vượt qua khủng
hoảng. nhưng căn cứ vào quá trình phát triển của XH đều dựa vào quá trình
xã hội hóa tư liệu sản xuất để giải phóng con ng. Vậy nên có thể đi đến kết
luận là xã hội tất sẽ đi đến việc công hữu hóa toàn bộ tư liệu sản xuất, và tất
yếu sẽ đi đến nn xhcn và sau đó ko cần nn nữa…
v0d
4. Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. phân tích ý nghĩa vấn đề bản
chất nn
- Khái niệm: bản chất nn là tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những thuộc
tính tất nhiên, tương đối ổn định bên trong nn, quy định sự tồn tại và phát triển
của nn
- Phân tích: nn là 1 hiện tượng xã hộ, sinh ra do 2 nhu cầu cơ bản là nhu cầu xã
hội và nhu cầu giai cấp nên bản chất nn sẽ mang 2 thuộc tính là tính xã hội và
tính giai cấp
+ tính xã hội:
ở phương diện xã hội, nn là 1 tổ chức của xã hội, được sinh ra để duy trì,
quản lý xã hội khi xh phát triển đến 1 giai đoạn nhất định. Xh nếu muốn
tồn tại và phát triển ổn định thì phải có sự quản lý chặt chẽ từ nn nếu k xh
sẽ hỗn loạn
nn là đại diện chính thức cho toàn xã hội và phải có trách nhiệm xác lập,
thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản, lâu dài của dân tộc mình; phải tập
hợp mọi tầng lớp trong xã hội vào việc thực hiện các nhiệm vụ chung để
phát triển đất nước, duy trì trật tự xã hội, giải quyết các vấn đề phát sinh
trong nước và quốc tế, đưa lại cuộc sống hạnh phúc ấm nó cho mỗi thành
viên trong xã hội và cả cộng đồng.
Nn là tổ chức quyền lực công, nhân danh xh thực hiện việc quản lý xã hội
nhưng nn k thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà
không màng đến lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác trong xã hội
Mặc dù đc sinh ra, tồn tại trong lòng xã hội nhưng nn có vị tró đặc biệt
trong xh, đứng trên xh để giải quyết những việc mang tính toàn xã hội
như bảo vệ chủ quyền quốc gia, phòng chống thiên tai, bảo đảm trật tự an
toàn, an sinh xã hội
+ tính giai cấp
ở phương diện này, nn là công cụ bảo vệ lợi ích cho các giai tầng trong
xã hội mà chủ yếu là giai cấp thống trị, thực hiện các mục đích mà giai
cấp thống trị đề ra
về kinh tế: nn bảo vệ lợi ích kinh tế cho giai cấp thống trị. Đó là bảo vệ
quyền sở hữu, trừng phạt hành vi xâm phạm tới lợi ích kte của giai cấp
thống trị
về chính trị: nn bảo vệ địa vị cầm quyền do giai cấp thống trị vì nn chính
là do giai cấp thống trị lập nên.
Về tư tưởng: nn thừa nhận, xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp thống trị
thành hệ tư tưởng của cả xã hội và áp đặt xã hội phải nghe theo, làm theo
Nn luôn thể hiện là công cụ để duy trì sự thống trị của giai cấp thống trị,
bảo vệ lợi ích của giai cấp đó trong điều kiện có đấu tranh giai cấp
- Ý nghĩa
- Bản chất của nhà nước luôn luôn là vấn đề cơ bản và quan trọng nhất tất cả những
vấn đề về nhà nước bởi vì nó liên quan tới lợi ích chính trị của giai cấp thống trị.
- Nội dung khái niệm bản chất của nhà nước chỉ ra nhà nước của ai, do ai, vì ai. Nếu
hiểu được ra như thế nào thì mới phân tích đúng bản chất của nó.
- Việc tìm hiểu bản chất của nhà nước không chỉ có ý nghĩa nhận thức lý luận mà còn
có giá trị thực tiễn to lớn, nhất là đối với nhà nước VN ta hiện nay trong việc hoạch
định các chính sách, pháp luật phù hợp với thực tế và ý nguyện của nhân dân.

5. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nn. Trình
bày ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nn VN hiện nay
- Sự thống nhất
Tính xh và tính gc là 2 mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của bất kì
nn nào, chúng luôn gắn bó chặt chẽ, đan xen nhau. Sự thống nhất được
thể hiện ở chỗ tính xã hội và tính gc luôn song hành tồn tại với sự phát
triển của nn, thuộc tính này là cơ sở của thuộc tính kia
ở phương diện xã hội, nn được sinh ra từ xã hội để tổ chức và quản lý xã
hội. Xã hội nếu muốn phát triển ổn định và hiệu quả thì phải có sự quản
lý chặt chẽ từ phía nn. Nn thực hiện chức năng xã hội của mình thông
qua tính giai cấp, cụ thể là
áp đặt sự thống trị của giai cấp cầm quyền lên các giai cấp khác trong
xã hội, từ đó sẽ không cho phép giai cấp nào xung đột, tiêu diệt lẫn nhau
và tiêu diệt nn. Nhờ vậy, nn duy trì được sự ổn định xã hội
giai cấp thống trị sử dụng QLNN để lãnh đạo nhân dân phục tùng, thực
hiện các công việc chung cho toàn xã hội như: chống giặc, chống thiên
tai,..
bên cạnh việc bảo vệ lợi ích cho giai cấp thì nn còn phải đảm bảo lợi
ích cho toàn xã hội, nghĩa là đảm bảo lợi ích cho các giai cấp khác trong
giới hạn mà giai cấp thống trị cho phép
ở phương diện giai cấp, nn là công cụ bảo vệ lợi ích cho các giai tầng
tring xã hội, đặc biệt là giai cấp thống trị, thực hiện các mục tiêu giai cấp
thống trị đề ra. Giai cấp thống trị xây dựng nên hệ tư tưởng và bắt toàn xã
hội phải nghe theo. Tuy nhiên, giai cấp thống trị chỉ tồn tại được khi nó
đảm bảo được các yêu cầu và giải quyết được các vấn đề của xã hội. Nếu
không, sẽ có một giai cấp khác trong xã hội đứng lên đấu tranh đòi quyền
lực
ngày nay, xu hướng chung trên toàn thế giới là hướng đến 1 xã hội dân
chủ nên sẽ mở rộng tính xã hội và thu hẹp tính giai cấp. Nhưng nhìn
chung, tính gc và tính xh là 2 mặt thống nhất, song hành tồn tại và bù trừ
cho nhau trong mọi nn
- ảnh hưởng của sự thống nhất:
dù trong xã hội nào, nn cx phải chú ý đến lợi ích chung của toàn xã hội
nhưng cx đồng thời phải bảo vệ lợi ích của giới cầm quyền. Tuy nhiên, ở
mỗi giai đoạn khác nhau thì mức độ thể hiện của 2 tính chất này cx khác
nhau.
Nước CHXHCNVN là 1 nn XHCN – kiểu nn có tính xã hội cao nhội. Nn
quan tâm chăm lo cho lợi ích toàn dân, tạo điều kiện mở rộng dân chủ tối
đa. Kể từ khi thành lập, nn đã xây dựng đc khối đại đoàn kết toàn dân,
đưa xã hội phát triển, thực hiện được nhiều mục tiêu, nhiệm vụ mang tính
thời đại như: phòng chống dịch bệnh covid, chống giặc ngoại xâm, phát
triển kinh tế. Bên cạnh đó, nn cũng phải dùng các biện pháp cưỡng chế,
áp đặt ý chí tư tưởng lên toàn xã hội
6. phân tích vai trò xã hội của nn CHXHCNVN hiện nay
1. nn thay mặt nhân dân, thực hiện, bảo vệ lợi ích cơ bản, hợp pháp, lâu dài
của quốc gia: điều này được thể hiện rõ trong hiến pháp 2013. Nn hiện
nay đang thực hiện tốt các vấn đề về bảo vệ lợi ích lâu dài của quốc gia
như: bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo tồn bản sắc văn hóa, phát triển con
người và xã hội: tạo điều kiện cho mn, đặc biệt là trẻ em đc phát triển
một cách toàn diện, bảo tồn các di sản văn hóa của đất nước. Một số điều
đáng chú ý như:... bên cạnh đó, nn còn đại diện cho quốc gia tham gia
vào hoạt động chung của thế giới. Nn là chủ thể hợp pháp duy nhất có
khả năng quyết định các vấn đề về đối ngoại.
2. nn thống nhất quản lý nền kinh tế theo định hướng XHCN, phát triển kt,
vh,xa. Có thể thấy, nn chủ trương phát triển nền kinh tế XHC, ngoài ra nn
còn tích cực hợp tác quốc tế, thúc đẩy kt phát triển, tạo điều kiện cho
kinh tế vươn lên về mọi mặt, nâng cao đời sống nhân đ\dân
3. xây dựng xã hội dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, nghiêm
trị mọi loại hành vi xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, xây dựng 1
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Theo HP, nn đc định hướng phát
triển theo hướng XHCN, đặt quyền lợi của nhân dân lên hàng đầu, xây
dựng nn thực sự là của dân do dân vì dân. Tiêu biểu là đợt dịch vừa r, nn
đã bỏ qua phát triển kt mà lo cho sự an toàn của ng dân, để k ai bị bỏ lại
phía sau
4. đảm bảo dịch vụ công cho toàn xh. Phục vụ và đảm bảo lợi ích cho xh là
2 nhiệm vụ cơ bản của nn. Nn có thể đảm bảo dịch vụ công cho xh thông
qua những phương thức sau: trực tiếp cung ứng thông qua hoạt động của
các doanh nghiệp và ủy quyền cho các tổ chức xã hội thực hiện. Cho dù
thực hiện bằng cách nào đi chăng nữa thì nn luôn đảm bảo cho sự tiếp
cận và sử dụng dịch vụ công tới toàn xh
7. trình bày hiểu biết về nn của do vì dân. Làm thế nào để có 1 nn thật sự
là nn của do vì dân
- Nhà nước của nhân dân:+ nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền
cho bộ máy nhà nước để thực hiện, phục vụ lợi ích của nhân dân.
+Bộ máy nhà nước được thiết lập là bộ máy thực
hiện ý chí của nhân dân. Những vị đại diện được dân bầu ra chỉ là “công
bộc” của nhân dân và đồng thời nhân dân có quyền làm việc trong cơ
quan của nhà nước. Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề hệ trọng
của quốc gia
+ nhà nước chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân
dân
- Nhà nước do nhân dân: + bộ máy nhà nước từ trung ương tới địa phương đều
do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra. Mọi chính sách, chủ trương của nhà
nước đều do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình thực hiện
+ nhân dân là nguồn sức mạnh, nguồn trí tuệ của
nhà nước. Nhà nước có trách nhiệm khơi nguồn, phát hiện, tiếp thu ý
kiến của nhân dân để xây dựng và hoàn thiện xã hội
+ do dân đấu tranh cách mạng
+ do nhân dân nuôi dưỡng. Nhân dân đóng thuế
cho sự tồn tại của nn vì nn bao gồm 1 lớp ng tách ra từ sx trực tiếp...
- Nhà nước vì dân: + nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu
hàng đầu, không tồn tại đặc quyền đặc lợi, phải thật sự cần kiệm liêm chính
+ biết điều chỉnh lợi ích giữa các giai cấp trong xã hội.
Xã hội luôn tồn tại những giai cấp khác nhau. Việc của nn là kết hợp, dung
hòa những lợi ích khác nhau, từ đó đảm bảo quyền lợi chung của mn
- Giải pháp:
- Tiếp tục cải cách, hoàn thiện hệ thống bộ máy nn theo hướng nn pháp quyềb,
loại trừ các tiêu cực, tham ô
- Cần có những quy định cho phép ng dân tham gia vào hoạt động quản lý xã hội
với nn
- Nn cần thực hiện cơ chế công khai, minh bạch các hoạt động của mình để người
dân nắm bắt, kiểm soát,
- Tổ chức tốt việc xây dựng và thực hiện pháp luật
- Nn phải thực hiện tốt việc phê bình, nhận sai với nhân dân. Việc phê bình, tự
phê bình chứng minh đây là nhà nước tiến bộ, dân chủ.
8. Trình bày về nhà nước dân chủ. Làm thế nào để một nn dân chủ thực
sự và rộng rãi
- Dân chủ là chế độ chính trị trong đó toàn bộ quyền lực nn thuộc về nhân dân,
do nhân dân trực tiếp hoặc thông qua đại diện do dân bầu ra thực hiên
- Nn dân chủ là nn mà con người có quyền tham gia vào việc tổ chức hoạt động
của cơ quan nn, bàn bạc, thảo luận những vấn đề quan trọng của nn.
- Trong nn dân chủ, nn thừa nhận các quyền tự do dân chủ rộng rãi của ng dân,
thừa nhận địa vị hợp pháp của các chủ thể trong xã hội. Bên cạnh đó, nn thực
hiện và bảo đảm cho quyền và nghĩa vụ chính đáng của người dân. VD:...
- Trong quá trình quản lý, xây dựng xã hội, nn tạo điều kiện triệt để cho ng dân
kiếm tra, giám sát hoạt động của nn
- Để nn dân chủ thực sự và rộng rãi:
- Nn xây dựng các quy định, bộ luật củng cố quyền của nhân dân
- Tạo đk cho nd tham gia vào hoạt động của chính quyền
9. Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. phân tích ý nghĩa của việc
xác định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay
- Chức năng của nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nn, phù hợp với
bản chất, mục đích và nhiệm vụ của nn và v được xác định bởi đk kt- xh trong
điều kiện phát triển của nn
- Ý nghĩa:
- Giúp nn có định hướng phát triển 1 cách phù hợp trong thời đại mới. ở mỗi thời
kì, mỗi giai đoạn phát triển khác nhau thì chức năng của nn cx khác nhau và có
những yêu cầu, định hướng thực hiện khác nhau. Việc xác định đúng chức năng
sẽ giúp nn có khả năng hội nhập tốt trong thời kì đổi mới
- Giúp thực hiện đúng mục tiêu mà đảng cầm quyền đề ra. Trong từng giai đoạn
pt, nn lại có những mục tiêu, nv khác nhau đòi hỏi việc xác định và thực hiện
chức năng nn phải thật chính xác để hoàn thành mục tiêu đề ra
10.Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng nhà nước
- Bản chất nn: bản chất là yếu tố tiên quyết quy định đến chức nắng nn bởi bản
chất ntn thì nn sẽ có những chức năng tương ứng. Chức năng của 1 nn dân chủ
sẽ khác hoàn toàn vs chức năng của 1 nn sinh ra để bảo vệ quyền lợi cho giai
cấp thống trị.
- Điều kiện kt – xh cụ thệ của đất nước trong từng giai đoạn pt của nó. Thực tế
cho thấy, nn cần phải làm gì, làm ntn phụ thuộc rất lớn vào đk lt – xh cụ thể của
đất nước đó, do đó các nn khác nhau sẽ có chức năng khác nhau. Trong 1 nn cụ
thể, ở các giai đoạn khác nhau thì các chức năng của nn đó cũng sẽ khác nhau
có tầm quan trọng khác nhau. Vd:...
- Mục tiêu, nhiệm vụ của nn: giữa chức năng và nhiệm vụ của nn vừa có sự thống
nhất, vừa có sự khác biệt đồng thời có mối liên hệ mật thiết với nhau. Vì vậy
nhiệm vụ có ảnh hưởng rất lớn tới chức năng. VD:...
- Hoàn cảnh quốc tế
11. Phân tích những yếu cầu, đòi hỏi chức năng nhà nước VN hiện nay ( số
lượng, nội dung và phương pháp thực hiện chức năng)
Ngày nay, VN đang tiến lên xây dựng CNXH nên có 2 nhiệm vụ chính đặt
ra trước mắt, đó là xây dựng tổ quốc xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc, vì
thế các chức năng sẽ dựa trên 2 nv này
- Số lượng: 6 (không còn tiến hành chiến tranh xâm lược và trấn áp)
- Cn kinh tế: nn thực hiện chức năng này nhằm củng cố và bảo vệ cơ sở tồn tại
của nhà nước, ổn định và phát triển kinh tế
 Nhà nước phải thừa nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế
 Đề cao vai trò chủ đạo của nn trong việc quản lý và điều hành nên
kinh tế
 Tạo lập môi trường thuận lợi cho kinh doanh buôn bán, quan tâm
đến các địa phương có điều kiện kt tự nhiên đặc biệt
- Cn xh: là toàn bộ các hoạt động của nn trong việc tổ chức và quản lý các vấn đề
xã hội của đời sống. Đây là các hoạt động góp phần củng cố, bảo vệ lợi ích
chung cho toàn xã hội, bảo đảm sự phát triển ổn định cho toàn xã hội
 Văn hóa: bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc
 Giáo dục: phổ cập nền giáo dục toàn dân, tiến hành cải cách giáo
dục nếu cần để phù hợp với thời đại
 Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
- Cn bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân
 Nn bảo đảm cho pháp luật được thực thi hiệu quả, rộng rãi trên
toàn lãnh thổ
 Nn thừa nhận và bảo đảm các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các
cá nhân, tổ chức trong xã hội
- Cn bảo vệ đất nước: nn phải bảo vệ đất nước khỏi chiến tranh xâm lược và các
tiêu cực từ bên ngoài
 Nn củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng quân đội
chính quy hiện đại, trung thành với tổ quốc
- Cn quan hệ với các nước nước: nn thực hiện chức năng này nhằm thiết lập quan
hệ với các nước để phát triển kt, vh đất nước và đồng thời hợp tác giải quyết các
vấn đề quốc tế
- Cn chính trị: xn quan trọng góp phân định hướng sự phát triển của nhà nước
 Kiên quyết nghiêm trị mọi sự phản kháng, chống phá nn
 Bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ ổn định trật tuẹ xã hội, giữ
vững chính trị quốc gia
- Phương thức thực hiện:
 Hình thức: xây dựng, tổ chức thực hiện, bảo vệ PL. 3 hoạt động
này phải được tách bạch rõ ràng. Việc phân chia ró ràng các hình
thức cũng là tiền đề để chuyên môn hóa thực hiện chức năng nn
của các cơ quan cụ thể. Bên cạnh việc tách bạch rõ ràng các hình
thức thì cx phải phối hợp nhuần nhuyễn để đạt hiểu quả cao nhất
 Biện pháp: giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế. Yêu cầu đối với nn
hiện nay là tăng dân biện pháp giáo dục và thuyết phục, giảm
cưỡng chế. Vì 2 biện pháp đấu là làm người dân hiểu và tự nguyện
sử dụng pháp luật do đó, tỏ ra hiệu quả trong việc đưa pl vào đời
sống. Tuy nhiên k thể loại bỏ hoàn toàn biện pháp cưỡng chế bởi
biện pháp này mang lại hiệu quả nhanh chóng, đối tượng bị tác
động phải lập tức tuân thủ ý chí củ nn. ở góc độ nào đó, biện pháp
này cx có ảnh hưởng đến người khác như sự răn đe
12.Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập, hành, tư pháp đối với việc thực
hiện chức năng nn
Hoạt động của 3 nhánh quyền lực này có ý nghĩa quan trọng tới việc thực
hiện chức năng của nn
Lập pháp: là cơ quan thay mặt nn ban hành ra pháp luật do đó có ý nghĩa vô cùng quan
trọng bởi nhà nước muốn hoàn thành nhiệm vụ quản lý trật tự xã hội thì phải dùng
pháp luật. Mà việc ban hành pháp luật được giao cho cơ quan lập pháp chứng tỏ vai
trò, tầm quan trọng của cơ quan này là điều kiện tiên quyết, quyết định việc một nhà
nước có hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình hay không.
- Hành pháp: Cơ quan này giúp nhà nước quản lí xã hội trên mọi lĩnh vực, bằng
nhiều phương thức, hình thức quản lí khác nhau. Thông qua đó, nhà nước hoàn thành
chức năng quản lí xã hội, hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền
thông qua các hoạt động của cơ quan hành pháp trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống.
- Tư pháp: nhà nước còn có chức năng giáo dục, răn đe và loại bỏ các chủ thể vi
phạm ra khỏi đời sống xã hội. Mặt khác, nhà nước còn là tổ chức làm chức năng phân
xử, trả lại quyền lợi và công bằng cho công dân, giúp công dân giải quyết các vấn đề
nảy sinh hàng ngày. Nhưng bản thân nhà nước không được trực tiếp thực hiện chức
năng này mà trao quyền cho ngành tư pháp, ngành tư pháp thay mặt nhà nước hoàn
thành các chức năng, nhiệm vụ nêu trên.
Dù dưới bình diện góc độ nào đi nữa, thì một nhà nước muốn hoàn thành chức năng
nhiệm vụ của mình thì phải thông qua 3 cơ quan này. Do đó, ý nghĩa của 3 cơ quan này
đối với vấn đề hoàn thành chức năng nhà nước là vô cùng to lớn.
13.Phân tích vai trò của bộ máy nhà nước đối với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nn
- Bộ máy nn: là hệ thống các cơ quan từ TW tới địa phương, được tổ chức và
hoạt động gtheo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
nn
- Chức năng của nn là tổng thể những mặt hđ của nn, phù hợp với bản chất, mục
đích, nhiệm vụ của nn được xác định bởi điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước
qua từng giai đoạn cụ thể
- Vai trò:
 BMNN được thành lập để thể hiện chức năng, nhiệm vụ của nn: khi nn cần thực
hiện chức năng, nhiệm vụ nào đó, nhà nước thành lập ra các cơ quan tương ứng
để thực hiện chức năng ấy. Chính vì vậy, quy mô, cơ cấu của BMNN, cách thức
hoạt động từng cơ quan nhà nước chịu sự chi phối của chức năng nhà nước. Ví
dụ, nếu chức năng của nhà nước là trấn áp thì trong bộ máy nhà nước các cơ
quan cưỡng chế, trấn áp là chủ yếu và được coi trọng nhất. Ngược lại, nếu chức
năng của Nhà nước chủ yếu là tổ chức và quản lí kinh tế- xã hội thì trong BMNN
cũng chủ yếu bao gồm các cơ quan quản lí, các lĩnh vực của đời sóng xã hội.
 Chức năng của nhà nước càng nhiều, càng đa dạng, phong phú thì bộ máy nhà
nước càng đồ sộ, phức tạp, số lượng nhân viên trong bộ máy nhà nước cũng
đông hơn và cách thức tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước càng phải khoa học và hợp lí hơn. Ví dụ hiện nay chức năng của nhà nước
Việt Nam đa dạng hơn, quy mô cũng lớn hơn thời phong kiến thì đồng thời
BMNN cũng phức tạp hơn để đảm nhận thực hiện các chức năng ấy.
 Do được thành lập để thực hiện chức năng của nhà nước nên hiệu quả thực hiện
chức năng nhà nước lại phụ thuộc vào sự hợp lí trong tổ chức và hiệu quả hoạt
động của BMNN. Nếu BMNN được tổ chức hợp lí, phù hợp với chức năng, hoạt
động có hiệu quả thì hiệu quả thực hiện các chức năng của nhà nước sẽ cao và
ngược lại, nếu tổ chức của bộ máy nhà nước k hợp lí, hoạt động của BMNN kém
hiệu quả thì hiệu quả thực hiện chức năng nhà nước sẽ thấp.
 BMNN quyết định tính hiệu quả trong việc thực hiện chức năng nn: một trong
những cơ sở hình thành BMNN là để chuyên môn hóa chức năng của nn cho các
bộ phận khác nhua của BMNN thực hiện. Nghĩa là 1 bộ phận cơ bản cấu thánh
nên BMNN sẽ thực hiện 1 chức năng của nn hoặc nhiều bộ phân sẽ thực hiện 1
chức năng của nn
14. Phân tích mối quan hệ giữa bộ máy và chức năng nn của nn VN hiện nay
- Chức năng quy định, chi phối BMNN, chức năng nào thì bộ máy đó, chức năng phức
tạp thì bộ máy cồng kềnh, chức năng thay đổi thì bộ máy nn cx thay đổi: Bộ máy nhà
nước được thiết lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, khi nhà nước cần
phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào đó, nhà nước thành lập ra các cơ quan tương
ứng để thực hiện chức năng ấy.
Chẳng hạn trong vấn đề ô nhiễm môi trường, Nhà nước phải thành lập ra cơ quan quản
lí và bảo vệ môi trường để xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn về môi trường, kiểm
tra và giám sát việc thực hiện pháp luật bải vệ môi trường của các chủ thể, phát hiện và
xử lí các chủ thể vi phạm, gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay, trong chính phủ có 18
bộ, bộ là các cơ quản quản lí nhà nước cấp trung ương, chịu trách nhiệm thực hiện
chức năng quản lí nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả
nước. Mỗi bộ đảm nhiệm lãnh đạo, hoạch định đường lối chính sách trong lĩnh vực
riêng, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Quốc hội. Hay lĩnh vực khoa học công
nghệ để bắt kịp thời đại công nghệ 4.0,...
- Hiện nay, đời sống xã hội ngày một phức tạp, chức năng của Nhà nước không chỉ mở
rộng về số lượng mà cả quy mô, tính chất vì vậy càng đòi hỏi bộ máy nhà nước chặt
chẽ, thống nhất, tính đồng bộ cao, hoạt động có hiệu quả, đồng thời hình thành bộ máy
được tinh giản, gọn nhẹ. Ở Việt Nam hiện nay đang đẩy mạnh quá trình “tự vận động,
tự chuyển hóa”, đào thải các cán bộ tham nhũng, quan liêu, sinh lợi trên mồ hôi máu và
nước mắt của nhân dân, thoái hóa biến chất và tiến hành tinh giản biên chế, lược bỏ
những bộ phận cồng kềnh, trùng lặp, chồng chéo chức năng.
- Hoạt động của bộ máy nhà nước quy định việc thực hiện có hiệu quả các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước. Một khi các cơ quan được tổ chức một cách khoa học, có sự
phối hợp nhịp nhàng, công việc hành chính trở nên gọn nhẹ hơn. Tuy nhiên ở Việt
Nam hiện nay, BMNN còn hết sức cồng kềnh, thủ tục nặng nề, đẩy mạnh tinh giản cán
bộ công nhân, viên chức biên chế trong bộ máy nhà nước nhưng chưa đi đến hiệu quả.
Một điều cần nhận thấy là khi bộ máy Nhà nước hoạt động trở nên công kềnh sẽ trở
thành gánh nặng cho xã hội.
15. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân biệt cơ quan nn với bộ phận
khác của nn
- Cơ quan nn: là bộ phận cơ bản cấu thành nn, bao gốm 1 số lượng người nhất
định, được tổ chức và hoạt động theo quy định củ pháp luật, nhân danh nn thực
hiện QLNN
- Đặc điểm:
 Là bộ phận cơ bản cấu thành BMNN, là những bộ phận then chốt, thiết
yếu của nn: bộ phận là phần làm nên chỉnh thể, cơ bản là nền, gốc, như
vậy, bộ phận cơ bản là những phần nền, gốc tạo nên chỉnh thể. Vì vậy,
CQNN làt những bộ phận then chốt, thiết yếu. Những bộ phận khác cấu
thành BMNN nhưng chỉ giữ vai trò thứ yếu không được coi là CQNN
 CQNN được thành lập thei cách thức, trình tự khác nhau: các CQNN khác
nhau thì được hình thành bằng con đường khác nhua như: thế tập, bầu ưcr,
bổ nhiệm
 Tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật: do CQNN thay mặt nn
để sử dụng QLNN nên yêu cầu phải có những quy định chặt chẽ về tổ
chức, hoạt động của những cơ quan này đề đảm bảo hoạt động 1 cách chặt
chẽ, quy củ
 Mỗi cơ quan có quyền hạn, nhiệm vụ riêng do PL quy định và được nn
trao quyền để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thẩm quyền và nhiệm vụ
của mỗi cơ quan nhà nước được trao phải thông qua PL để đảm bảo sự
kiểm soát của nn vs các cơ quan này, đồng thời còn đảm bảo được tính
minh bạch, k lạm dụng quyền lực của các cơ quan
- Phân biệt
CQNN Bộ phận khác của Nhà nước
Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành củaLà tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
bộ máy Nhà nước, là tổ chức (cá nhân) Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
mang quyền lực Nhà nước được thành lập vàtrị - xã hội thành lập theo quy định của
có thẩm quyền theo quy định của Pháp luậtpháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước
Nhà nước.
VD: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án,...
- Mang tính quyền lực Nhà nước; -Không mang quyền lực nhà nước, không
- Nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực
có chức năng quản lý nhà nước như: Xây
Nhà nước; dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm
- Trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ hành chính… Các đơn vị sự nghiệp công
quan Nhà nước có quyền ban hành văn bản lập bình đẳng với các tổ chức, cá nhân
quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp dụng trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.
pháp luật; - Được thành lập bởi cơ quan có thẩm
-Giám sát thực hiện các văn bản mà mình quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
ban hành; chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ
-Có quyền thực hiện biện pháp cưỡng chế tục pháp luật quy định;
khi cần thiết; - Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ
-Thẩm quyền của các cơ quan nhà nước có máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
những giới hạn về không gian (lãnh thổ), về
trị, tổ chức chính trị - xã hội;
thời gian có hiệu lực, về đối tượng chịu sự
- Có tư cách pháp nhân;
tác động. Thẩm quyền của cơ quan phụ - Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
thuộc vào địa vị pháp lý của nó trong bộ nhà nước;
máy nhà nước. Giới hạn thẩm quyền của cơ - Viên chức là lực lượng lao động chủ
quan nhà nước là giới hạn pháp lý vì đượcyếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức
pháp luật quy định. năng, nhiệm vụ của đơn vị.
-Mỗi cơ quan nhà nước có hình thức và
phương pháp hoạt động riêng do pháp luật
quy định.

Nguồn lực tài chính dao nnn chi tra Có thể do nn hoặc do bộ phận đó chi tra
16. Phân tích nội dung, giá trị của ngtac đảm bảo chủ quyền nhân dân
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nn
Muốn tc và hđ có hiệu quả thì BMNN phải có những nguyên tắc nhất định
- Định nghĩa: ngtac tc và hđ của bộ máy nn là những nguyên lý, tư tưởng hỉ
đạo, hình thành cơ sở cho tc và hd của từng cơ quan, bộ phận ncuar nn nói
riêng và toàn thể BMNN nói chung
- Nội dung nguyên tắc: chủ quyền trong xã hội thuộc về nhân dân, nd là chủ
thể tối cao của đất nước và cũng là chủ thể tối cao của QLNN, trao quyền
cho nn và kiểm tả, giám sát các hoạt động của nn. Nd có quyền quyết định
tối cao với các vấn đề quan trọng của nn và nn phải phục tùng các quyết
định của nd. Trong đó nn đảm bảo cho dân
 Tham gia đông đảo và tích cực vào việc tổ chức và thành lập BMNN
 Tham gia vào việc quản lý các công việc của nn và quyết định các
việc trọng đại như: thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các bộ luật
quan trọng, bỏ phiếu khi nn trưng cầu ý dân, thông qua các tc đoàn thể
để xây dựng pl
 Thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các CQNN, nhân
viên nn, các tổ chức và các nhân khác được trao quyền hạn
- Nhìn chung, hp và PL của các quốc gia trên thế giới đều đều quy định chủ quyền
thuộc về nd; quy định các hình thức để nd tham gia tổ chức và hđ của BMNN;
quy định vtri, vtro của cq dân cử trong BMNN; quy định những vấn đề quan
trọng của đất nước mà nhà nc ko đc tự ý quyết định, nhà nc phải trưng cầu ý kiến
nd; quy định trách nhiệm của NN trong việc thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo
vệ các quyền con ng, quyền công dân; quy định vtro của xh dân sự...
- Giá trị: nd là chủ thể tối cao của QLNN – đây là 1 giá trị to lớn. Như vậy,
QLNN như bản khế ước được nhân dân ủy quyền cho nn thực hiện. Vì vậy,
nn k phải đứng trên đứng ngoài xh mà tồn tại trong lòng xh, là công cụ phục
vụ nd, phải phục vụ nd do nd có thể lật đổ nn nếu thấy tính chất của BMNN
không còn phù hợp với lợi ích xã hội
17. Phân tích nội dung và giá trị nguyên tắc BMNN được tổ chức và hoạt
động dựa trên HP và PL
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lý, chủ
trương then chốt, làm cơ sở, xuất phát điểm cho toàn bộ quá trình tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước
- Nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo hiến pháp và
pháp luật: nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước không được tùy tiện, độc đoán theo ý chí của 1 người mà phải dựa trên
hiến pháp và pháp luật
 Hệ thống pháp luật đã quy định rõ ràng, đầy đủ về cơ cấu tổ chức
bộ máy nhà nước, trình tự thành lập, chức năng, thẩm quyền của
các cơ quan và nhân viên nhà nước
 Về mặt tổ chức: việc thành lập, giải thể, chia tách, sát nhập,.. các
cơ quan nhà nước hoặc các vấn đề liên quan đến nhân viên nhà
nước đều phải tiến hành theo quy định của HP và PL
 Về mặt hoạt động: các cơ quan, nhân viên nhà nước phải thực hiện
đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
đúng quy trình, thủ tục đã được HP và PL quy định. Mọi sự vi
phạm pháp luật của cơ quan hay nhân viên nhà nước đều bị xử
phạt theo quy định của pháp luật.
 Liên hệ VN: Điều 12 HP 1992, điều 8 HP 2013
- Giá trị: pl trở thành công cụ pháp lý của thời đại. Không giống trước đây, khi PL là
công cụ để kẻ mạnh cai trị nhân dân thì giờ đây, pháp luật hướng tới các tiêu chí
công bằng, dân chủ. Pl không chỉ là công cụ để nn cai trị nhân dân mà là những kết
tinh của giá trị cao quý nhằm mang lại lợi ích cho nhân dân, xh. Pl thừa nhận và
đảm bảo cho quyền con người, hướng tới sự dân chủ và văn minh cho xã hội, vì thế
mà nó trở thành chuẩn mực chung cho mọi người và được toàn xã hội thừa nhận và
làm theo. Quá trình xây dựng pháp luật có sự tham gia của toàn thể nhân dân để
đảm bảo pháp luật thể hiện ý chí chung của nhân dân. Pháp luật thừa nhận và hướng
tới đảm bảo tốt nhất quyền con người, quyền công dân, hướng tới đảm bảo công
bằng xã hội vì vậy nó thực sự trở thành chuẩn mực chung được mọi người thừa
nhận. .
- Mặt khác, khi Pháp luật thực sự dân chủ, công bằng, tiến bộ, khả thi sẽ dẫn đến lối
sống tôn trọng pháp luật trở nên thịnh hành. Trong đó ý thức thượng tôn pháp luật
được đảm bảo
- Đây cũng là một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước ở Việt Nam ta hiện nay. Điều này được ghi nhận trong Hiến pháp. Tại điều 8
Hiến pháp 2013 quy định: “ Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và
pháp luật, quản lí xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật”.
18.Phân tích nội dung và giá trị nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nn tư sản-
- Tư tưởng phân quyền ra đời sớm và phát triển mạnh mẽ nhất ở các nước tư sản. Ở
đó, quyền lập pháp được trao cho nghị viện , quyền hành pháp được trao cho chính
phủ, quyền tư pháp được trao cho tòa án. Pháp luật dự liệu ba cơ quan trên có thể
độc lập thực hiện tốt chức năng của mình, vừa có thể phối hợp hoạt động với nhau
nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước và đảm bảo tốt quyền con người, quyền
công dân.
- Định nghĩa
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bmnn là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ
đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và
hoạt động của bmnn
- Nguyên tắc phân quyền
- Là nguyên tắc cơ bản, quan trọng bậc nhất trong tổ chức và hoạt động của nhà nước
tư sản
Nguyên tắc này bao gồm những nd cơ bản
- Quyền lực nn được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như quyền lập,
hành, tư pháp và được trao cho các cqnn khác nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi
cơ quan chỉ thực hiện một quyền đề đảm bảo ko một cơ quan nào nắm trọn vẹn
quyền lực nn, cũng như ko một cơ quan nào có thể lấn sang hoạt động của cơ quan
khác.
- Sự phân chia quyền lực = sự phân định một cách rạch ròi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cqnn + đảm bảo sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền
lực nn
- Các cq lập/hành/tư pháp đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên cơ
sở PL.
- Giữa các cq lập/hành/tư pháp có sự kiềm chế, đối trọng với nhau theo phương
châm ko cq nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía cq khác nhằm ngăn ngừa tình
trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện
quyền lực nn, qua đó bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các cá nhân, tổ
chức trong xã hội cũng như có thể tránh đc những mối nguy hại khác. Sự kiểm soát,
giám sát lẫn nhau giữa các cq lập/hành/tư pháp cũng thể hiện sự phối hợp với nhau
nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực nn.
Ở các nước tư bản, tùy vào đk kt-xh cụ thể, việc áp dụng ko hoàn toàn giống
3 mô hình: cứng rắn, mềm dẻo, hỗn hợp
VD: phân quyền cứng rắn: Mẽo ; phân quyền mềm dẻo: Pháp
- Giá trị:
- Ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán, thiếu trách nhiệm trong
việc thực hiện QLNN qua đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể
trong xã hội, đây là giá trị cốt lõi
- Đảm bảo tính minh bạch, hiểu quả của việc tc và hd của BMNN: khi CQNN được
trao quyền năng giám sát, kiềm chế, đối trọng các cơ quan khác thì mọi hoạt động
của cơ quan này sẽ phải cẩn thận, công khai, minh bạch bởi luôn có cơ chế giám sát
toàn diện
- Củng cố niềm tin của người dân vào nhà nước trong sạch, hiệu quả: do QLNN
không nằm trọn vẹn tronng tay 1 cơ quan nào nên việc lạm dụng QL sẽ bị hạn chế
bởi có các cơ chế kiểm tra, giám sát từ các cơ quan đối trọng. khi nn hoạt động hiệu
quả, minh bạch, thì sẽ củng cố được niềm tin của nhân dân và phát triển ổn định
19.Phân tích các giải pháp hoàn thiện BMNN VN hiện nay
VN là đất nước trong giai đoạn phát triển đi kèm với sự thay đổi nhanh chóng về
các lĩnh vực kt, vh, xh
- Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các CQNN: việc phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ của CQNN giúp làm tăng hiệu quả công việc của BMNN trên thực
tế. Cụ thể, việc giải quyết các vấn đề tránh được sự chồng chéo, giúp tiết kiệm thời
gian, công sức và tiền của. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ đồng thời hạn chế
việc đùn đẩy trách nhiệm giữa các CQNN, tăng tính trách nhiệm khi giải quyết công
việc
- Tinh giản BMNN: là hdd cắt giảm cơ cấu tổ chức BMNN, cụ thể là cắt giảm số
lượng đơn vị, nhân viên biên chế làm việc cho BMNN. Việc tinh giản BMNN 1
cách phù hợp giúp giảm chi cho ngân sách, góp phần cải cách thủ tục hành chính,
giảm bớt phiền hà cho nhân dân và thuận tiện hơn cho hd thanh tra, kiểm tra
- Đảm bảo đội ngũ công nhân viên chức của nn “vừa hồng vừa chuyên”: nâng cao
năng lực, phẩm chất, trình độ, nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp của đội ngũ công nhân
viên chức nn. Từ đó sẽ nâng cao năng lực và đạo đức của đội ngũ công chức, giúp
tăng hiệu quả làm việc, giảm gánh nặng ngân sách, củng cố niềm tin của nhân dân
với chính quyền
20.Phân biệt nn đơn nhất và nn liên bang

Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang


Hệ thống Có một hệ thống cq nhà nước từ Cả nước tồn tại nhiều hệ thống
nhà nước trung ương tới địa phương. chính quyền

Lãnh thổ Một lãnh thổ quốc gia thống nhất Nhiều nhà nước đơn nhất liên
chia theo đơn vị hành chính các kết lại với nhau
cấp
Chủ Chủ quyền quốc gia do chính Chủ quyền quốc gia vừa do
quyền quyền trung ương nắm giữ chính quyền liên bang vừa do
quốc gia Chính quyền địa phương là những chính quyền bang nắm giữ.
đơn vị hành chính lãnh thổ ko có
chủ quyền

Sự phân Có một hệ thống cơ quan quản lí Có sự phân chia quyền lực giữa
chia Chính quyền trung ương có quyền chính quyền liên bang và chính
quyền lực lập pháp, hành pháp, tư pháp trên quyền bang, sự phân chia này
toàn bộ lãnh thổ quốc gia có thể diễn ra trên một hoặc cả
3 lĩnh vực lập pháp, hành pháp,
tư pháp.
Quan hệ giữa chính quyền trung Cá bang tự tổ chức chính quyền
ương với chính quyền địa phg là của bang mình, tự ban hành
quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới pháp luật cho bang mình

Pháp luật Cả nước có một hệ thống pháp luật Nhiều hệ thống pháp luật tồn tại
song song

Nhà nước đơn nhất: CXHCN Việt Nam


- Việt Nam là một chỉnh thể thống nhất về mặt lãnh thổ, địa giới hành chính.
- Chủ quyền của nhà nước Việt Nam là thống nhất và toàn vẹn.
- Hệ thống pháp luật ở Việt Nam chỉ dùng môt hệ thống pháp luật duy nhất.
- Hệ thống cơ quan ở VN dùng một hệ thống cơ quan duy nhất.
Nhà nước liên bang: Hợp Chủng Quốc Hoa Kì
- Hoa Kì thì lãnh thổ được thành lập từ nhiều bang khác nhau.
- Mỹ thì mỗi bang có một chủ quyền riêng trên lãnh thổ của bang mình.
- Ở Mỹ mỗi bang có một hệ thống pháp luật riêng.
- Hệ thống cơ quan ở Mỹ thì sẽ có sự khác nhau ở mỗi bang.
21. cho biết ý kiến cá nhân về những ưu việt và hạn chế của chính thể quân
chủ và cộng hòa
Chính thể quân chủ Chính thể cộng hòa
ĐN Là chính thể mà ở đó toàn bộ Là chính thể mà quyền lực tối cao
hoặc 1 phần quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về cơ quan đại
của đất nước thuộc về tay 1 cá diện cho nhân dân, thường hình
nhân và thường theo phương thành bằng con đường bầu cử
thức thế tập
Ưu - trong chính thể quân chủ - Cách thức lập ra cơ quan là nhân
chuyên chế, việc quyền lực tập dân đi bầu cử nên cơ quan này sẽ
trung toàn bộ vào tay 1 người tỏ mang tính dân chủ, mang tiếng nói
rõ hiệu quả trong việc tạo nên của nhân dân và giải quyết các vấn
sức mạnh nhà nước, tránh nội đề của nhân dân, xã hội
chiến, từ đó có thể ổn định, phát - hoạt động theo hình thức tập thể
triển đất nước nên sẽ hạn chế tối đa những sai lầm
- đối với chính thể quân chủ hạn do ý chí chủ quan. Hay nói cách
chế hiện nay, nhà vua vừa là khác, cơ quan này sẽ đưa ra những
người đứng đầu đất nước, vừa là quyết định khách quan nhất có thể
biểu tượng cho 1 quốc gia. Vì - Đối với cộng hòa dân chủ vì do
vậy nhà vua sẽ là trung tâm đoàn tầng lớp nhân dân bầu cử nên rất
kết dân tộc bởi các phe phái đối gần dân, là đại diện cho dân và giải
lập tuy xung đột với nhau những quyết các vấn đề dựa trên tâm tư
vẫn có lòng trung thành với nguyện vọng của người dân.
hoàng gia - hạn chế tình trạng chuyên quyền
- Chế độ quân chủ có thể ngăn độc đoán do có nhiều đại biểu của
chặn sự hình thành các chính phủ nhân dân là thành viên của cơ quan
cực đoan bằng cách điều chỉnh -
“nhân sự” của chính phủ( đối với
chính thể quân chủ lập hiến)
- Chế độ quân chủ hoàn toàn đủ
danh vọng và uy tín để thực hiện
những quyết định khó khăn nhất
cho đất nước mà không một chế
độ nào làm được.
- chính thể quân chủ có thể thúc
đẩy, định hướng sự quan tâm của
người dân thông qua sự quan tâm
đối với hoàng gia
- khi trong tay quyền lực thì dễ - Cơ quan đại diện gồm nhiều con
xảy ra thực trạng chuyên quyền, người nên không thể tránh khỏi tình
tùy tiện, độc đoán, việc quản lý trạng mất đoàn kết nội bộ từ đó
đất nước không tránh khỏi tính quyền lực rất khó kiểm soát và thay
chủ quan duy ý chí của 1 người. đổi nhiều.
- đất nước phải lo cho những chi - Do là cơ quan đại diện của nhiều
Nhược tiêu, cuộc sống của hoàng gia, người nên mỗi khi một quyết định
điều này gây gánh nặng không được đưa ra sẽ mất nhiều thời gian
nhỏ lên tài chính quốc gia để hợp pháp hóa.
- trong chính thể quâ chủ nhị
hợp, nhà vua có thể thao túng
chính phủ, lấn át quyền của nghị
viện

Câu 22. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức nhà nước.
- Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nn và phương pháp thực hiện
quyền lực đó. Hình thức nn gồm
 Hình thức chính thể: là cách thức thành lập cơ quan cao nhất của quyền lực nn, xác
lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với các cơ quan khác và với nhân dân. Có 2 biến
thể là biến thể quân chủ (tuyệt đối, hạn chế) và cộng hòa (quý tộc và dân chủ)
 Hình thức cấu trúc: là cách thức tổ chức quyền lực nn theo cácc đơn vị hành chính
lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền với nhau. Có 3 dạng hình
thức cấu trúc là nn đơn nhất, nn liên bang, nn liên minh (dạng không cơ bản)
 Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp mà nn sử dụng để thực hiện quyền
lực. có 2 dạng là dân chủ và phản dân chủ
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
 Yếu tố từ bên trong
 Cơ sở kinh tế của nn: cơ sở kt sẽ ảnh hưởng đến bản chất nn và chính bản
chất nn sẽ quy định lên hình thức nn. Tương ứng với mỗi hình thái kinh tế xã
hội là 1 kiểu nn riêng biệt và mỗi kiểu nn sẽ có những cách lựa chọn hình
thức nn phù hợp để phát triển kt xh. VD: trong thời kì đất nước trải qua hình
thái kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ thì không thể nào nn đó sẽ lựa chọn nn
cộng hòa dân chủ
 Đặc điểm lịch sử, truyền thống dân tộc: đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hình
thức chính thể của nn. ở nhiều nơi trên thế giới vẫn có quan niệm nn phải có
vua bởi vua là biểu tượng của dân tộc, là người lãnh đạo đất nước
 Tương quan lực lượng giữa các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội ảnh hưởng
rất lớn tới hình thức chính thể bởi yếu tố này ảnh hưởng đến đâu là tầng lớp
thống trị và đâu là tầng lớp bị trị
 Sự gay gắt của cuộc đấu tranh giành và giữ chính quyền: yếu tố này sẽ quyết
định đâu là lực lượng cầm quyền và lực lượng cầm quyền sẽ quyết đinh lên
hình thức của nn. Bên cạnh đó, khi nn cũ không thể điều hòa được đấu tranh
giữa các giai cấp thì nn buộ phải diệt vong hoặc phải thay đổi để làm dịu sự
đấu tranh đó
 Học thuyết chính trị pháp lý sẽ quyết định chủ trương, đường lối của nn, từ
đó nn sẽ tổ chức hình thức cho phù hợp với đường lối đó
 Trình độ dân trí: trình độ dân trí càng cao thì nhân dân sẽ đòi hỏi 1 nn càng
dân chủ và ngược lại
 Yếu tố bên ngoài:
 Hoàn cảnh quốc tế và các điều kiện khác khi thành lập nn: sự hình thành hình
thức nn sẽ phụ thuộc vào su hướng toàn cầu xủa xã hội tại thời điểm bấy giờ.
23: Phân tích vị trí, vai trò đặc biệt của nhà nước trong hệ thống chính trị. Trình
bày ý nghĩa của việc xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị
- Hệ thống chính trị: là liên minh các thiết chế chính trị - xã hội có quan hệ mật thiết
với nhau, tồn tại và hoạt động nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của toàn xã
hội đồng thời bảo vệ lợi ích, thực hiện mục đích của lực lượng CT – Xh
- Vị trí, vai trò của nn: nn giữ vị trí trung tâm, có sự liên hệ, tác động qua lại với
các tổ chức xã hội. Nn được xem là nơi hội tụ của đời sống chính trị, xã hội. Nn
có vai trò chủ đạo, đặc biệt quan trọng, mang tính quyết định của hệ thống
chính trị. Nn quyết định bản chất, đặc trưng, quá trình tồn tại và phát triển của
cả hệ thống chính trị. Nhà nước có thể làm xuất hiện thêm hoặc làm mất đi một
tổ chức nào đó trong hệ thống chính trị
 Nhà nước quyết định sự ra đời, cho phép thành lập hoặc chấm dứt sự hoạt động của
các tổ chức trong HTCT: với quyền lực của mình, nn quyết định sự ra đời và hoạt
động của tất cả các tổ chức trong HTCT bởi tất cả các tổ chức đó đều phải tuân thủ
những quy định do nn đặt ra, thêm vào đó, các tổ chức CT – XH được thành lập để
hỗ trợ HTCT hoạt động 1 cách hiệu quả nên việc thành lập hoặc chấm dứt phải do 1
chủ thể có quyền lực, tiếng nói trong HTCT quyết định và đó chính là nn
 Nn quyết định bản chất, đặc trung, quá trình tồn tại của cả HTCT: khi xét về thực
quyền, khả năng áp đặt ý chí thì nn là chủ thể duy nhất có thực quyền đó. Thêm vào
đó, nn có tiề lực kinh tế nâng đỡ toàn bộ hoạt động của HTCT, có pháp luật để điều
chỉnh hệ thống, vì vậy nếu không có nn thì HTCT sẽ mất đi bản chất vốn có, không
còn là HTCT nữa.
- Ý nghĩa
 Là cơ sở để nghiên cứu các vấn đề khác trong htct
 Thấy được vị thế, quyền lực của nn. Từ đó là cơ sở nghiên cứu mối quan hệ
giữa nn và các tổ chức trong htct
 Có khả năng để vận dụng vào thực tế, xây dựng và hoàn thiện htct ở việt nam
24. Phân tích ưu thế của Nhà nước so với các tổ chức khác trong hệ thống chính
trị, liên hệ thực tế Việt Nam
- Định nghĩa: nn là....
Htct là liên minh các thiết chế chính trị - xã hội có liên hệ mật thiết
với nhau, tồn tại và hoạt động nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của toàn
xã hội, đồng thời bảo vệ lợi ích, thực hiện mục đích của các lực lương CT – XH
khác nhau
- Ưu thế:
 So với các tc khác trong hệ thống chính trị, nhà nước đc xd, bảo vệ,
củng cố, phát triển trên nền tảng xh rộng lớn nhất. Nhờ đó, nhà
nước có khả năng và điều kiện triển khai thực hiện pháp luật cũng
như các chủ trương chính sách của nó một cách hiệu quả nhất.
 Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn thể xh,
nhân danh xh đê thực hiện việc tc và quản lí hầu hết các mặt của đời
sống xh. Tư cách địa vị của nhà nước đã tạo cho nhà nước một vị
thế vững chắc để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
 Nhà nước có quyền lực công khai, bao trùm toàn xh, quyền lực nhà
nước có phạm vi tác động rộng lớn nhất so với quyền lực của các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị. Để thực hiện quyền lực của
mình, nhà nước có bộ máy hùng mạnh nhất, bao gồm đội ngũ công
chức đông đảo được tổ chức chặt chẽ từ trung ương xuống địa
phương, đc vận hành theo những nguyên tắc, quy định thống nhất và
thông xuyên, tạo thành hệ thống thống nhất và đồng bộ cùng thực
hiện quyền lực nhà nước.
 Nhà nước có pháp luật công cụ quản lí xh hiệu quả nhất.
o Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc đối
với tất cả mọi ng. Pl do nhà nc ban hành và bảo đảm thực
hiện bằng tất cả sức mạnh của mình trong đó có sức mạnh
cưỡng chế.
o Thông qua hđ xd Pl, nhà nước thiết lập một hệ thống quy
phạm pháp luật mang tính bắt buộc chung đối vs toàn xh.
o Các tc khác trong HTCT ko có quyền ban hành pháp luật.
Chỉ trong những trường hợp đc Pl quy định, các tc đó ms có
quyền đưa ra sáng kiến Pl trình cq nhà nước có thẩm quyền
xem xét, phê chuẩn.
o Nhà nước sd toàn bộ sức mạnh vật chất, tinh thần của mình
để tc thực hiện Pl và bảo vệ Pl. Khi cần thiết nhà nước sd
sức mạnh bạo lực của mình để bảo đảm cho PL dcd thực
hiện nghiêm chỉnh trong cs.
 Nhà nước có sức mạnh vật chất to lớn nhất trong htct, vì vậy nhà
nước có đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Với tư cách là tc đại diện cho toàn xh,
nhà nước có thể trở thành chủ sở hữu những tư liệu sx quan trọng
nhất của xh. Mặt khác, nhà nước có quyền đặt ra và thu các loại
thuế, nhờ đó nhà nước có nguồn lực vật chất to lớn ko những có
khả năng bảo đảm sự hđ bình thg của mình mà còn có thể có sự hỗ
trợ các tc thành viên khác của HTCT.
 Nhà nước là tổ chức duy nhất trong HTCT mang chủ quyền quốc
gia. Đặc tính này thể hiện ở chỗ, Nhà nước có quyền quyết định và
thực hiện các sách đối nội, đối ngoại của mình, ko lệ thuộc vào ý
chí từ bên ngoài; có quyền nhân danh cả quốc gia và toàn thể dân
tộc trong qhe đối ngoại và là chủ thể của công pháp quốc tế. Những
mqh quốc tế về chính trị và kinh tế làm cho nhà nc càng nổi bật hơn
trong HTCT, giúp nó củng cố và nâng cao vị trí, vai trò của mình
trong HTCT
- Liên hệ thực tế VN: tại VN hiện nay, nn cũng có những ưu thế chung của 1
nn trong htct:
 Nn CHXHCNCHXHCN là nn của dân, do dân, vì dân. Câu này có thể
được hiểu đây là nn của dân, được nhân dân xây dựng lên, tồn tại là
để phục vụ lợi ích của nhân dân, của xã hội vì thế nên các chủ trương,
chính sách nn đưa ra đều hướng tới phát triển xã hội toàn diện, dân
giàu nước mạnh
 Nn là chủ thể chính danh duy nhất có khả năng và là đại diện hợp
pháp cho toàn bộ nước CHXHCNVN. Nn nhân danh xã hội thực hiện
việc tổ chức và quản lý xã hội. Ngoài ra, nn có thể dựa trên lợi ích
quốc gia, dân tộc toàn quyền đưa ra những quyết định về vấn đề đối
nội, ngoại mà không cần có sư can thiệp từ bên ngoài. Nn còn là tổ
chức duy nhất mang chủ quyền quốc gia. Không có bất cứ tổ chức nào
trong htct như đảng, mặt trận tổ quốc có thể thay thế nn làm nhiệm vụ
nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia.
 Nn là chủ thể có phạm vi hoạt động rộng nhất trong toàn htct, hay có
thể nói quyền lực nn là công khai, bao trùm lên toàn xã hội cũng như
chi phối htct. Để thực hiện nhiệm vụ tổ chức và quản lý xã hội của
mình, nn phải nắm bắt các thông tin về đời sống xã hội để kịp thời đáp
ứng nhu cầu thay đổi của nó. Vd: cơ quan hành pháp cao nhất của
nước ta là chính phủ, dưới chính phủ có 18 bộ, 4 cơ quan ngang bộ và
8 cơ quan trực thuộc chính phủ tham gia vào quản lý đất nước và điều
chỉnh các QHXH ở hầu hết mọi lĩnh vực.
 Nn là chủ thể duy nhất có quyềnban hành pl và dụng pl làm công cụ
quản lý xã hội. Pl nn ban hành mang tính quyền lực nn nên nó có sự
đảm bảo thực hiện từ phía nn. Pl mà nn ban hành không chỉ tác dụng
lên chủ thể trong xã hội mà còn tác động lên các tổ chức trong htct.
 Nn có tiềm lực kinh tế lớn nhất trong htct: với tư cách là đại diện cho
xã hội, nn có thể trở thành chủ của những tư liệu sx quan trọng.
Ngoài ra nn còn có sự độc quyền về 1 số lĩnh vực thương mại nhất
định như liên quan đến quốc phòng an ninh, đảm bảo lợi ích của quốc
gia: ngành điện, sản xuất vàng. Ngoài ra nn còn có quyền thu thuế và
phát hành tiền. Nn thu thuế để đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo hoạt
động của mình và hỗ trợ các tv khác. Vd đảng CS là 1 thành viên của
htct, tuy có nguồn lực riêng là đảng phí nhưng bên cạnh đó vẫn cần sự
cung cấp kinh phí từ nn

25. Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCN Việt Nam với Đảng cộng sản
Việt Nam. Ý nghĩa của mối quan hệ này trong tổ chức, quản lí xã hội hiện nay
ĐCSVN có vai trò lãnh đạo nn
- Đảng hoạch định chiến lược, chính sách và mục tiêu cơ bản đối sự phát triển của
xã hội: ở VN, nn thừa nhận vai trò lãnh đạo của đảng, vì vậy Đảng đề ra những
định hướng đường lối cho phát triển của đất nước để Nhà nước thực hiện. Hay ta
có thể nói, nhà nước thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp
luật, đưa các đường lối chính sách đi vào đời sống
- Đảng thường xuyên phát hiện đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có phẩm chất
năng lực để giới thiệu vào nắm giữ các cương vị quan trọng của bộ máy nhà
nước. có thể thấy ở vn, các chức danh quan trọng trong bộ máy nn là do đảng
viên nắm giữ
- Đảng kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các đường lối chính sách của nhà
nước. Việc này nhằm phát hiện những sai lầm thiếu sót bất hợp lý trong chính
sách do mình đề ra khắc phục chúng để hoàn thiện hơn nữa. Đồng thời còn phát
hiện kịp thời những sai sót của cán bộ nn để uốn nắn, giúp họ hoàn thành chức
năng, nhiệm vụ của mình
Nn cũng có những ảnh hưởng tới ĐCS
- Nhà nước thừa nhận sự tồn tại hợp pháp của đảng cộng sản Việt Nam. Nhà nước
giữ vị trí trung tâm vai trò chủ đạo trong hệ thống chính trị vì vậy Nhà nước
hoàn toàn có khả năng chi phối hoạt động của tổ chức khác trong hệ thống chính
trị, có quyền quyết định sự thành lập, giải thế của 1 tổ chức. Đảng cộng sản Việt
Nam giữ vai trò lãnh đạo của một phần do sự thừa nhận tồn tại và thừa nhận vai
trò của nhà nước ta biểu hiện là HP 2013 đã thừa nhận vai trò lãnh đạo của đảng
- Nhà nước thể chế chủ trương, đường lối chính sách của Đảng pháp luật. Để
những chủ trương, đường lối, tư tưởng của Đảng đi vào đời sống thì phải có sự
thể chế hóa từ phía nn bằng pháp luật. Pl nn ban hành có tính bắt buộc chung với
mọi người nên sẽ đảm bảo được những chủ trương của đảng sẽ được thực hiện
và tiếp cận vs tất cả mn
- Nhà nước đảm bảo hoạt động của các tổ chức của Đảng. Nhà nước tạo điều kiện
thuận lợi về cơ sở pháp lý, vật chất, tinh thần cho Đảng hoạt động và bảo vệ uy
tín, danh dự, sinh mệnh của Đảng trước âm mưu và hành động phá hoại của thế
lực thù địch.
26: Phân tích yêu cầu đòi hỏi với pháp luật trong nhà nước pháp quyền
- Nn pháp quyền là nn đề cao vai trò của pl trong đời sống nn và xã hội, được tổ
chức và hoạt động trên cơ sở một hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng và các
nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát QLNN nhắm đảm bảo
quyền con người, tự do cá nhân, công bằng, bình đẳng trong xã hội.
- Pháp luật phải đáp ứng được các nhu cầu, đòi hỏi sau:
 Pl mang tính dân chủ. Trước hết, pl phải đảm bảo tính dân chủ là nhân dân
được tham gia vào quá trình xây dựng pl. Đó là pl đảm bảo các quyền lơi,
tự do cơ bản của nhân dân, thể hiện sự tác động qua lại, trách nhiệm tương
hỗ giữa nn và nhân dân.
 Trong nn pháp quyền, pháp luật phải có tính tối thượn, là công cụ quản lý
xã hội mang tính tối cao, việc quản lý nn và xã hôi trước hết và quan trọng
nhất là bằng pháp luật. Mọi chủ thể trong xã hội đều phải tôn trọng và
nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật. Tất cả mọi người, mọi tổ chức đều bình
đẳng trước pháp luật, tính dân chủ và công bằng trong xã hội được coi
trọng và đảm bảo thực hiện
 Pháp luật của nn pháp quyền phải luôn phù hợp với quy luật khách quan,
có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển vì hạnh phúc con người.
27: “Việc đề cao pháp luật có thể dẫn tới tình trạng lạm dụng pháp luật”.
- Đề cao là làm nổi bật, đánh giá cao hơn hẳn mức bình thẳng
- Lạm dụng là sự sử dụng quá giới hạn quy định. Lạm dụng pháp luật là sử dụng
pháp luật 1 cách quá đà mà bỏ qua các công cụ điều chỉnh QHXH khác.
- Đồng ý với ý kiến trên vì việc đề cao pháp luật sẽ dẫn tới tình trạng lạm dụng
pháp luật. Việc chủ thể đề cao vai trò, vị trí của pháp luật mà phớt lờ các công cụ
khác sẽ dẫn đến việc sử dụng pháp luật 1 cách bừa bãi, cứng ngắc và thiếu hợp
lý.
 Với những chủ thể không nắm giữ quyền lực trong xã hội, khi có xu
hướng đề cao pháp luật thì họ thường đem pháp luật vào điều chỉnh hầu
hết các QHXH mà quên mất vai trò của các công cụ khác. VD: trong quan
hệ tình cảm giữa 2 người nếu chỉ áp dụng pháp luật vào điều chỉnh quan
hệ đó thì tình cảm sẽ bị nhạt nhòa, cứng nhắc.
 Với những chủ thể nắm giữ quyền lực nhà nước, việc đề cao pháp luật sẽ
dẫn tới tình trạng áp dụng pháp luật theo khuôn mẫu, không sáng tạo. Mà
các vấn đề mới trong xã hội phát sinh mỗi ngày, nhiều QHXH mới phát
sinh, khi đó phải có sự áp dựng, kết hợp các công cụ điều chỉnh xã hội vào
điều chỉnh QHXH đó – điều mà 1 mình pháp luật không sẽ khó làm được
 Tiếp theo, có những QHXH mà pháp luật không điều chỉnh được, không
cần và không điều chỉnh được. khi đó nếu vẫn cố chấp áp dụng pháp luật
vào thì sẽ dẫn đến sự sai lầm trong việc điều chỉnh các QHXH đó.
28: Phân tích những yêu cầu đòi hỏi với bộ máy nhà nước trong nhà nước pháp
quyền
1. Định nghĩa
Nhà nước pháp quyền: là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống
nhà nước và xã hội, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân, phân công
và kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo quyền con người, tự do cá nhân cũng
như công bằng bình đẳng trong xã hội.
Bộ máy nhà nước: hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương
được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện những
nhiệm vụ và chức năng của nhà nước, vì lợi ích của giai cấp thống trị.
2. Yêu cầu đòi hỏi với bộ máy nhà nước trong nhà nước pháp quyền:
- phải có sự phân công phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan lập, hành, tư pháp: một
trong những đặc điểm của nn pháp quyền là quyền lực nn không tập trung trong tay 1
người mà được phân ra các cơ quan và giữa các cơ quan đó có sự phối hợp, đối trọng
và kiểm soát lẫn nhau. Quyền hạn và nhiệm vụ của các cơ quan đó được quy định trong
hiến pháp và các cơ quan phải tuyệt đối tuân thủ theo. Việc này giúp tránh sự chuyên
quyền, độc đoán trong việc tổ chức và thực hiện quyền lực
- bộ máy nhà nước này phải được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc pháp chế. Tức
phải được tổ chức và hoạt động theo hiến pháp và pháp luật (luật định). Nhà nước pháp
quyền là nhà nước đề cao vai trò, vị trí của pl, vị trí của pl là tối cao, các chủ thể trong
xh buộc phải tuân theo pl và bộ máy nhà nước không là ngoại lệ. Đây là yêu cầu quan
trọng nhất đối với bộ máy nhà nước trong mọi nhà nước pháp quyền. Đặt vấn đề ngược
lại, đó là nhà nước pháp quyền sẽ không được xây dựng thành công nếu bộ máy nhà
nước đó được lập ra và hoạt động không tuân theo pl, trái pháp luật. Do đó, đòi hỏi
quan trọng nhà của bmnn trong nn pháp quyền đó là sự đúng pháp luật..
- Phải đảm bảo được nguyên tắc dân chủ trong việc tổ chức bộ máy nhà nước:
Yêu cầu này đòi trong nhà nước pháp quyền, nhân dân phải thể hiện được ý chí,
nguyện vọng của mình trong việc tổ chức bộ máy nhà nước mà cụ thể hơn là việc
tổ chức, bầu ra cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho người dân đó là quốc hội.
Một nhà nước mà người dân không thể hiện ý chí của mình trong việc sáng lập ra
cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan quyền lực cao nhất không phản ánh nguyện
vọng của người dân thì nhà nước này không phải là nhà nước pháp quyền. Nhà nước
pháp quyền có đặc trưng quan trọng đó là quyền lực thuộc về nhân dân, vậy điều gì
xảy ra khi cơ quan quyền lực tối cao không do nhân dân sáng lập lên? Do đó, vấn
đề quan rất quan trọng, có ý nghĩa tiên quyết đó là nguyên tắc dân chủ trong việc tổ
chức bộ máy nhà nước ở nhà nước pháp quyền phải được đảm bảo.
29: Phân tích các đặc trưng cơ bản của pháp luật trên cơ sở đó làm sáng tỏ biểu
hiện một đặc trưng của pháp luật việt nam hiện nay.
- Pháp luật có tính quyền lực nhà nước
 Pháp luật được hình thành bằng con đường nhà nước, do nhà nước
đặt ra hoặc thừa nhận nên pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước
 Được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp: phổ biến,
tuyên truyền, giáo dục, ... và đặc biệt là cưỡng chế nhà nước
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến
 Pháp luật là chuẩn mực, khuôn mẫu để định hướng nhận thức và
hướng dẫn cách xử sự cho hành vi của mọi người khi rơi vào hoàn
cảnh, tình huống nhất định
 Căn cứ vào pháp luật, các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ xã
hội sẽ biết mình được làm gì, không được làm gì, phải làm gì và
làm như nào,...Pháp luật còn là tiêu chuẩn đánh giá hành vi con
người khi nào là hợp pháp, khi nào bất hợp pháp
 Phạm vi tác động của pháp luật rộng lớn, nó điều chỉnh mọi loại
quan hệ xã hội trên các lĩnh vực cuộc sống và tác động đến mọi địa
phương, vùng miền
- Pháp luật có tính hệ thống
 Bản thân pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự để điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước
 Các quy tắc đó không tồn tai biệt lập, riêng lẻ mà có mối liên hệ
với nhau tạo nên 1 chỉnh thống nhất
 Liên hệ VN: pháp luật VN là 1 hệ thống thống nhất, lấy Hiến
pháp làm đạo luật gốc và mọi bộ luật, quy định tiếp theo đều
dựa trên cơ sở và không vi phạm hiến pháp
- Pháp luật có tính xác định về hình thức
 Pháp luật được thể hiện dưới những hình thức nhất định: tập quán
pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật. Các quy định của
pháp luật được thể hiện 1 cách rõ ràng, cụ thể, không trừu tượng
để bảo đảm pháp luật có thể được hiểu và thống nhất trên toàn xã
hội
30: Phân biệt pháp luật với các công cụ khác trong hệ thống công cụ điều
chỉnh quan hệ xã hội
Tiêu chí Pháp luật Các công cụ khác
Định Là hệ thống quy tắc xử sự Gồm các thể chế phi quan
nghĩa chung do nhà nước đặt ra hoặc phương tham gia vào điều
thừa nhận nhằm mục đích điều chỉnh QHXH, tiêu biểu là
chỉnh các quan hệ xã hội theo - Đạo đức
định hướng của nhà nước - Phong tục tập quán
- Hương ước
- Luật tục
- Tín điều tôn giáo
- Kỉ luật
Con 3 con đường: thừa nhận những Hình thành do đức tin, quan
đường quy tắc có sẵn, thừa nhận các điểm, tư tưởng,... của con
hình cách giải quyết 1 vụ việc thực người
thành tế và đặt ra những QPPL mới
Tính Pháp luật được hình thành từ Được hình thành 1 cách tự
quyền con đường nhà nước, do nhà phát hoặc do các tổ chức phi
lực nước đặt ra hoặc thừa nhận nhà nước đặt ra nên chỉ thể
nên pháp luật luôn thể hiện ý hiện ý chí của 1 cộng đồng
chí của nhà nước. Pháp luật hoặc 1 tổ chức. Các công cụ
được nhà nước bảo đảm thực này được bảo đảm thực hiện
hiện bằng nhiều cách, đặc biệt bằng thói quen, lương tâm,..
là biện pháp cưỡng chế nhà hoặc bằng kỷ luật của tổ chức
nước
Tính quy Pháp luật là những khuôn Các công cụ khác cũng có
phạm mẫu, chuẩn mực định hướng tính quy phạm nhưng không
cho nhận thức và hành vi con phổ biến bằng pháp luật, bởi
người với phạm vi tác động chúng chỉ có giá trị trong 1
rộng lớn. Pháp luật tác động cộng đồng dân cư hoặc trong
lên mọi các nhân, tổ chức tổ chức. Do vậy, các công cụ
trong xã hội trên mọi lĩnh vực khác chỉ tác động lên 1 bộ
của cuộc sống và trên toàn phận dân cư
quốc
Tính hệ Pháp luật là hệ thống các quy Các công cụ khác có thể có
thống phạm điều chỉnh quan hệ xã tính hệ thống hoặc không có
hội trên các lĩnh vực của đời tính hệ thống
sống, song các quy phạm
khônh tồn tại riêng rẽ mà có
mối liên hệ nội tại, thống nhất
để tạo nên 1 hệ thống pháp
luật hoàn chỉnh
hình Pháp luật thường được thể Các công cụ khác có thể có
thức trong hình thức nhất định: tập tính xác định về hình thức
quán pháp, tiền lệ pháp, văn hoặc chỉ tồn tại dưới dạng
bản quy phạm pháp luật truyền miệng nên không có
Trong các VBQPPL, các quy tính xác định về hình thức
định của pháp luật thường rõ
ràng, cụ thể, bảo đảm được
hiểu và thực hiện trong phạm
vi rộng

31: Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật và đạo đức
Nếu dùng pháp luật thôi sẽ không hiệu quả mà cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa 2
phương tiện, để bổ khuyết và phát huy thế mạnh của nhau. Trong đó, pháp luật giữ vai
trò hạt nhân, chuẩn mực quy định hành vi. Thì đạo đức là “những phẩm chất tốt đẹp
của người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn xã hội mà đạo đức có”. Vì thế mà đạo
đức có thể hiểu là” pháp luật tối đa”, “pháp luật là đạo đức tối thiểu”. Do vậy, đạo đức
và pháp luật luôn gắn kết với nhau, song trùng nên ta có thể thực hiện nội dung, biện
pháp kết hợp sau đây:
+ Áp dụng pháp luật đạt lí nhưng cũng thấu tình: Tức là trong quá trình áp dụng pháp
luật không được cứng nhắc, mà phải linh hoạt và việc áp dụng phải như thế nào để làm
cho đối tượng chịu sự áp dụng hiểu được ý nghĩa của việc áp dụng, nhận thức được các
việc mà bản thân nên làm để đúng chuẩn mực. Thì lúc đó thông qua pháp luật mà đạo
đức được truyền bá đến đối tượng chịu sự điều chỉnh một cách trực tiếp
+ Lấy đạo đức tốt đẹp làm cơ sở cho xây dựng các quy định pháp luật phù hợp đạo
đức, thực hiện pháp luật, tôn trọng pháp luật cao: Tức là trong quá trình tiến hành lập
pháp phải quan tâm đến cả vấn đề đạo đức, các quy phạm pháp luật được xây dựng
phải phù hợp với các chuẩn mực đạo đức trong xã hội. Nếu việc xây dựng các quy
phạm pháp luật không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức này hoặc tạm chí là trái với
các chuẩn mực đạo đức, lẽ sống tồn tại trong xã hội thì sẽ gây ra hiện tượng xung đột
pháp luật.
+ Sử dụng pháp luật làm công cụ truyền bá quan điểm, quan niệm, tư tưởng, chuẩn
mực đạo đức: Vấn đề này cũng tương tự như ý số 1, tức trong việc tuyên truyền và áp
dụng pháp luật trong thực tiễn thì ngoài việc thực hiện đúng nhiệm vụ được giao, thì cơ
quan cá nhân có thẩm quyền cần phải sử dụng thêm nhiều phương pháp khác nhau để
giải thích cho người bị áp dụng hiểu được ý nghĩa của việc áp dụng, ý nghĩa của quy
phạm đó, mục đích sau cùng của việc áp dụng đó.
32: Phân tích biện pháp giải quyết xung đột pháp luật và tập quán:
- Tập quán: là những quy tắc xử sự chung hình thành từ những thói quen xử sự có tính
chất lặp đi lặp lại hàng ngày trong một cộng đồng dân cư nào đó và được barp đảm
thực hiện bằng thói quen, niềm tin nội tâm của mỗi cá nhân cũng như dư luận xã hội.
Ví dụ: tình trạng tảo hôn.
- Pháp luật với tập quán lại có những điểm chung đều là phương tiện, quy tắc điều
chỉnh hành vi con người với mục đính đảm bảo trật tự quan hệ xã hội và thúc đẩy xã
hội phát triển. Vì vậy, biện pháp giải quyết xung đột là kết hợp hài hòa tập quán với
pháp luật để điều chỉnh quan hệ xã hội:
- Nếu chỉ dùng pháp luật không thôi sẽ không hiệu quả, mà đòi hỏi phải có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa tập quán và pháp luật bổ sung cho nhau để bổ khuyết và phát huy
thế mạnh cả 2 phương thức. Với vai trò của mình, pháp luật là hạt nhân, điều chỉnh mọi
hành vi mang tính bắt buộc, cưỡng chế. Còn tập quán là những quy tắc xử sự thành thói
quen được mọi người công nhận và làm theo.
Như vậy, chúng ta có thể thực hiện nội dung, biện pháp kết hợp sau:
+ Ban hành luật dựa theo tập quán phù hợp, sao cho pháp luật phù hợp với tập quán để
dễ dàng đi vào đời sống hơn.
+ Tận dụng những tập quán tốt đẹp làm cơ sở hình thành những quy định cụ thể trong
hệ thống pháp luật thực hiện bản sắc dân tộc.
+ Đưa những tập quán có nội dung phù hợp pháp luật thành tập quán pháp, bổ sung, hỗ
trợ cho pháp luật, nhất là trường hợp thiếu luật. Ví dụ: luôn có một người dân tộc thiểu
số tham gia xét xử trong phiên tòa xét xử với người dân tộc thiểu số, hình thành nên tập
quán, tập quán pháp.
37: Phân tích ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác trong việc điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sử chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xh theo mục đích, định hướng của
nhà nước.

Các công cụ khác trong việc điều chỉnh các quan hệ xh là các quy tắc xử sử hướng
dẫn hành vi của con người, làm cho chung thay đổi và phát triển theo những mục
đích, định hướng nhất định, nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xh.

1. Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn nhất

+ Pháp luật do nhà nước ban hành, vì vậy nó được truyền bá, phổ biến bằng con
đường chính thức thông qua hệ thống cq nhà nước có thẩm quyền. Nhờ đó, pháp
luật có khả năng tác động đến mọi vùng miền, lãnh thổ của đất nước.

+ Ở đâu có sự hiện diện của chính quyền, ở đó có sự tác động của pháp luật. Bởi
vậy, pháp luật có thể điều chỉnh các quan hệ xh trên bình diện rộng lớn trên các
lĩnh vực của đs xh.

Trong khi đó, các công cụ điều chỉnh khác chỉ có phạm vi tác động trong một khu
vực nhất định

vd: Phong tục tập quán chỉ tác động ở một địa phương, một vùng miền nhất định
2. Pháp luật được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo vệ bằng nhiều biện pháp
khác nhau, trong đó có biện pháp cưỡng chế nhà nước, nhờ đó nó có tính bắt buộc
đối với mọi ng.

+ Nhờ đó nó có tính bắt buộc đối với mọi ng.

+ Các biện pháp cưỡng chế của pháp luật mới có thể thiết lập được trật tự, mới
duy trì được sự ổn định của đời sống.

+ Thông qua BMNN, quyền lực nhà nước tác động đến mọi cá nhân, tc trong xh,
bắt buộc các chủ thể phải phục tùng ý chí của nhà nước, vì vậy, pháp luật mang
tính bắt buộc đối với mọi ng.

Trong khi đó, các công cụ điều chỉnh khác ko có thiết chế chuyên nghiệp để đảm
bảo thực hiện hoặc nếu có thì một mặt bản thân các thiết chế đó ko thể có sức
mạnh như nhà nước, mặt khác, các biện pháp cưỡng chế của nó cx ko nghiêm khắc
như cưỡng chế nhà nước, vì vậy tính bắt buộc của các công cụ điều chỉnh này nếu
có cx ko nghiêm khắc như Pl.

3. Pháp luật có hình thức xác định chặt chẽ nhất.Tính xác định chặt chẽ về hình
thức là một trong những ưu thế vượt trội của pháp luật.

+ Pháp luật ngày càng có xu thế thể hiện thành văn.

+ Pháp luật bản thân nó là một hệ thống, đó là một thể thống nhất bao gồm các
quy phạm pháp luật có mối liên hệ mật thiết với nhau được sắp xếp một cách logic,
khách quan và khoa học.

+ Ngôn ngữ pháp luật thường một nghĩa, rõ nghĩa, chính xác, ko trừu tượng,
chung chung.

 Chính vì vậy, thông qua pháp luật, các cá nhân, tc trong xh nắm bắt đc một cách
đầy đủ, chính xác và rõ ràng nhất các hành vi được phép, các hành vi bắt buộc, các
hành vi bị cấm cx như cách thức, trình tự, thủ tục thực hiện chúng...

 Thông qua pháp luật các chủ thể biết được trong điều kiện, hoàn cảnh nào, họ
được làm gì, phải làm gì hay ko được làm gì, hậu quả sẽ phải gánh chịu ntn nếu
làm trái điều đó, từ đó có đầy đủ cơ sở để lựa chọn và thực hiện hành vi.
Ngược lại, các công cụ khác thường không có hình thức chặt chẽ mà chỉ tồn tại
dưới dạng truyền miệng (tôn giáo) hoặc nếu có thì cũng có phần khó hiểu, khó áp
dụng vào thực tế (đạo đức, tín điều tôn giáo)

34: Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nhà nước pháp quyền
- Đạo đức là cơ sở để xây dựng các quy phạm pháp luật: Đạo đức chứa
đựng các chuẩn mực xử sự tối thiểu trong cộng đồng, các chuẩn mực cơ bản nhất
được toàn xã hội thừa nhất. Do đó, khi tiến hành xây dựng pháp luật thì các chuẩn
mực đạo đức này cũng phải được nhà nước xem xét, lưu tâm tới để sáng tạo ra các
quy phạm pháp luật phù hợp, thống nhất nhằm tránh sự xung đột và hỗn loại từ sự
xung khắc giữa quy phạm pháp luật mới tạo ra và các quy tắc đạo đức tồn tại sẵn có
lâu đời trong xã hội đó. Chẳng hạn như ở Việt Nam, trong pháp luật dân sự có quy
định về việc nếu ngừoi con khi bạo hành, gây thương tích đối với người bố hoặc mẹ
thì người con này sẽ không được phép nhận di sản mà người bố hoặc mẹ đó để lại.
Đây là một quy định của pháp luật được xây dựng dựa trên lẽ đạo đức thông thường,
vốn có được toàn xã hội thừa nhận.
- Pháp luật tác động trở lại đạo đức: Pháp luật đảm bảo cho các giá trị cốt
lõi trong xã hội được duy trì và phát triển, trong đó có đạo đức. Đạo đức được pháp
luật bảo vệ bằng sức mạnh của quyền lực công, đảm bảo các quy phạm đạo đức cơ
bản không bị mai một, xâm hại thông qua cách đưa các quy phạm đạo đức đó vào
trong các văn bản luật. Ngược lại nhà nước còn đề ra các quy phạm pháp luật mới
nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển của các quy tắc đạo đức đó.
- Đạo đức bổ trợ cho những khiếm khuyết của pháp luật: Như chúng ta đã
biết, pháp luật không thể điều chỉnh hết mọi quan hệ, lĩnh vực, vấn đề trong xã hội.
Vậy nên, khi không có sự can thiệp của pháp luật thì đạo đức sẽ thể hiện tiếng nói của
mình trong việc giải quyết cũng như điều chỉnh cách xử sự của chủ thể trong
xã hội đó. Có thể xem đạo đức như những chiếc đèn, để soi sáng những nơi pháp
luật chưa chiếu tới.
35: Vì sao PL không phải công cụ duy nhất để quản lí xã hội:
- Bởi vì không phải công cụ nào cũng có ưu điểm tuyệt đối. Mỗi công cụ luôn mang
trong mình những ưu và nhược điểm, do đó cần phải biết cách kết hợp các loại công
cụ đó trên thực tế để khai thác triệt để những mặt tích cực của chúng vào việc điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
- Trong thực tiễn không phải lúc nào áp dụng pháp luật cũng mang lại hiệu quả, hiệu
quả cao nhất. Bởi vì suy cho cùng việc áp dụng pháp luật cũng chỉ để hoàn thành
các mục đích mà nhà nước đề ra, nếu việc áp dụng các công cụ khác cũng hoàn
thành được những mục đích đó, thậm chí là hoàn thành một cách nhanh chóng và
hiệu quả hơn thì dĩ nhiên chúng ta nên áp dụng loại công cụ đó, thay vì sử dụng đến
pháp luật – một công cụ mang nặng tính cưỡng chế.
- Trong xã hội có vô vàn loại quan hệ, đương nhiên pháp luật không thể điều chỉnh
hết tất cả các loại quan hệ đó. Thì lúc này các loại công cụ điều chỉnh khác sẽ thay
pháp luật để thể hiện tiếng nói của mình. Chẳng hạn như đạo đức, hương ước, tập
quán .... ngoài ra, còn có những QHXH mà pháp luật không cần điều chỉnh, không
được điều chỉnh, không điều chỉnh được hoặc khi tính cưỡng chế của pháp luật sẽ
mất đi hiệu quả thì việc áp dụng các công cụ khác là rất có ích.
VD: Việc A đã có vợ nhưng vẫn cố tình thân mật, gần gũi với người khác. Mặc dù
quan hệ này, hành vi này pháp luật không cấm và đồng nghĩa không điều chỉnh nhưng
nó trái với chuẩn mực đạo đức, và lúc này những cá nhân sống trong cộng đồng đó sẽ
sử dụng công cụ này để buộc A chấm dứt hành vi nêu trên.
- Trong điều kiện ngày nay, nhờ những ưu thế vốn có, pháp luật trở thành công cụ
hàng đầu, quan trọng, có hiệu quả nhất và không thể thay thế trong điều chỉnh quan
hệ xã hội và quản lí xã hội. Tuy nhiên pháp luật không phải là một công cụ điều
chỉnh duy nhất Các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác có ưu điểm là khả năng
hỗ trợ pháp luật. Lấy ví dụ với công cụ đạo đức, luật pháp điều chỉnh một số mặt
của đời sống xã hội trong khi đạo đức xâm nhập vào tất cả các hoạt động xã hội và
trong mọi mối quan hệ của con người. Ngoài ra nếu pháp luật là công cụ điều chỉnh
duy nhất thì khi xảy ra hiện tượng hổng pháp luật sẽ không có cơ sở, công cụ để giải
quyết các sự việc cụ thể bởi các quan hệ xã hội vô cùng đa dạng, phong phú và
phức tạp. Chính vì vậy, pháp luật không phải và cũng không thể là công cụ duy nhất
trong điều chỉnh quan hệ xã hội.
36. Tại sao cần kết hợp giữa pháp luật với các công cụ khác trong điều chỉnh quan
hệ xã hội?
Điều chỉnh quan hệ xã hội là công việc phức tạp, cần một hệ thống những cách xử sự
khác nhau tham gia kết hợp điều chỉnh. Pháp luật mặc dù là công cụ hữu hiệu nhất
nhưng không phải công cụ vạn năng để có thể điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội.
- Pháp luật không phải công cụ duy nhất để điều chỉnh quan hệ xã hội. Bởi vì không
phải công cụ nào cũng có ưu điểm tuyệt đối. Mỗi công cụ luôn mang trong mình
những ưu và nhược điểm, do đó cần phải biết cách kết hợp các loại công cụ đó trên
thực tế để khai thác triệt để những mặt tích cực của chúng vào việc điều chỉnh các
quan hệ xã hội.
- Có những loại QHXH mà pl không được, không cần, không điều chỉnh được hoặc
khi tính cưỡng chế của pháp luật mất hiệu quả. Đó là khi ta cần sử dụng tới các
công cụ khác
- Pháp luật hình thành do con đường nhà nước nên nó thể hiện ý chí của nhà nước, ý
chí của giai cấp cầm quyền và ý chí của người làm luật nên pháp luật cũng có phần
nào mang tính chủ quan. Song cùng với đó pháp luật là những gì được nhà nước
công nhận và đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp nên vẫn mang tính hà khắc,
cứng nhắc, không mềm dẻo. Trong khi đó, những công cụ điều chỉnh quan hệ khác
như đạo đức, tập quán lại có thể điều chỉnh một số quan hệ xã hội một cách có tình
và lại đạt lí hơn.
37: Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.
Khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội: Là sử dụng các công cụ tác động lên các quan hệ
xã hội, làm cho chúng thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất
định, nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội
- Quan hệ xã hội là sự tác động qua lại giữa người với người trong đời
sống và được biểu hiện bằng nhiều cách
- Điều chỉnh: là sự tác động làm cho chủ thể thay đổi theo mục đích nhất
định
 Điều chỉnh quan hệ xã hội là việc sử dụng các công cụ đề tác
động lên sự tương tác giữa con người làm thay đổi hành vi
trong đời sống theo mục đích, định hướng của chủ thể điều
chỉnh
- Mục đích: làm cho QHXH hình thành hoặc thay đổi theo mục đích, định
hướng nhất định nhằm thiết lập, duy trì và bảo vệ trật tự xã hội theo 2
hướng
 Đối với các QHXH phù hợp với lợi ích của nhà nước, xã hội thì
sẽ được khuyến khích, củng cố, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển
 Đối với các QHXH đi ngược lại với lợi ích của nhà nước và xã hội
thì sẽ bị hạn chế, ngăn chặn sự phát triển và loại trừ khỏi xã hội
38. Trình bày khái niệm bản chất PL. Phân tích ý nghĩa vẫn đề bản chất PL
1. Khái niệm

Pháp luật

Bản chất của pháp luật là những thuộc tính bên trong có tính tất nhiên, tương đối
ổn định của pháp luật .

2. Phân tích

Tính xã hội của pháp luật

- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung đc tạo ra để điều chỉnh các
quan hệ xh xuất phát từ nhu cầu của đs chung của con ng, nên nó thể hiện tính xh
to lớn.

- Pháp luật là sự mô hình hóa những nhu cầu khách quan, phổ biến trong xh.

- Pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xh mang tính quy phạm và tính bắt
buộc chung để tc và quản lí đs cồng động, duy trì sự ổn định, công bằng xh vì lợi
ích chung, vì sự tồn tại và phát triển của cả xh. Dưới góc độ này, pháp luật là
những chuẩn mực chung của xh, thể hiện ý chí và phản ánh lợi ích chung của toàn
xh.

- Pháp luật là phương tiện để giải quyết khía cạnh “xã hội” của đs xh như phòng
chống và khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỗ trợ ng lang thang
cơ nhỡ,...Nói cách khác, pháp luật luôn hàm chứa các giá trị xh phổ biến, thuộc về
con ng.

- Pháp luật luôn phản ánh điều kiện kte, xh, những quan niệm đạo đức truyền
thống tốt đẹp, thuần phong, mĩ tục,... của dân tộc. Trong điều kiện hiện nay, để
thúc đẩy sự phát triển của xh, đòi hỏi pháp luật của mỗi nước phải có sự phát triển
của xh, đòi hỏi pháp luật của mỗi nước phải có sự phù hợp nhất định đối vs thông
lệ khu vực và thế giới.

- Trong điều kiện ngày nay, pháp luật đc xem như là công cujquan trọng để
chống lại sự tha hóa của quyền lực nhà nc, bảo vệ con ng, bảo vệ công lí nên tính
xh của pháp luật ngày càng đc củng cố, mở rộng và phát triển.
Tính giai cấp của pháp luật

- Tính giai cấp là công cụ phản ánh ý chí của nhà nước mà cốt lõi là ý chí của
giai cấp thống trị. Pháp luật là công cụ phản ánh mqh có tính giai cấp trong xh.

- Pháp luật chỉ ra đời và phát triển trong xh có giai cấp. Pl do nhà nước – tc đại
diện chính thức cho toàn xh ban hành, mà quyền lực nhà nước lại nằm trong tay
giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị thông qua nhà nước để hợp thức hóa ý chí của
giai cấp mình thành ý chí nhà nước dưới dạng các quy tắc xử sự chung mang tính
bắt buộc toàn bộ mọi ng trong xh phải thực hiện. Trong xh có giai cấp, tồn tại
nhiều loại quy phạm khác nhau, thể hiện ý chí, nguyện vọng của các giai cấp, các
lực lượng xh khác nhau, nhưng chỉ có một hệ thống Pl thống nhất chung cho toàn
bộ xh.

- Mục đích điều chỉnh các quan hệ xh, Pl luôn bảo vệ lợi ích, thực hiện mục đích
của giai cấp thống trị. PL điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xh, hướng các
quan hệ xh phát triển theo một “trật tự” phù hợp với ý chí ủa gc thống trị nhằm bảo
vệ lợi ích và củng cố địa vị của gc thống trị. Với ý nghĩa đó, Pl là công cụ để thực
hiện sự thống trị giai cấp, ghi nhận, củng cố và bảo vệ quan hệ sx dựa trên sở hữu
của gc thống trị, “ là vũ khí của gc thống trị để trừng trị gc chống lại mình”, duy trì
sự thống trị về tư tưởng đối vs toàn xh.

- Tuy nhiên, pháp luật ko chỉ thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của gc thống trị, ở
những mức độ nhất định, pl còn thể hiện ý chí và quan tâm đến lợi ích của các gc
và tầng lớp khác trong xh.

3. Ý nghĩa

Nghiên cứu bản chất pl có 2 tác dụng


- Vấn đề bản chất pl, nn luôn luôn là nội dung đấu tranh tư tưởng gay gắt (các giai
cấp khách nhau quan niệm đối lập khác nhau về nn, pl) VD:nn tư bản, nn xhcn
 trang bị về mặt tư tưởng trong công cuộc đấu tranh chống giai cấp thống trị cũ
và sự tuyên truyền xuyên tạc hiện nay
- Muốn sử dụng nn, pl đúng cách, có hiệu quả phải hiểu biết đúng đắn về bản chất
nn, pl
Biết bản chất pl để biết tính thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp đặt ra yêu
cầu gì
- Yêu cầu xây dựng, thực hiện pl
+ Xây dựng pl phù hợp với bản chất nn, pl
+ Thực hiện bảo vệ pl

 PL phải đúng
 PL phải hợp tình hợp lý, phù hợp với đời sống xh

- Phát triển tính xã hội


+ Nhân dân tham gia đông đảo vào xây dựng pl
+ Hiến Pháp phải được đem ra trưng cầu ý dân
+ Xây dựng PL phải công khai minh bạch
+ Phải có cơ chế giải trình (ý kiến nào tiếp thu, ý kiến nào ko tiếp thu)

Câu 39. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của PL. Trình
bày ý nghĩa của vấn đề này trong xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ PL ở
nước ta hiện nay.
Phân tích sự thống nhất giữa hai đặc tính của pháp luật:
Như chúng ta đã biết thì pháp luật cũng như nhà nước, đều mang trong mình bản chất
giai cấp và bản chất xã hội. Nhìn bề ngoài thì hai bản chất này khá mâu thuẫn với nhau
nhưng khi đi nghiên cứu sâu thì chúng ta sẽ thấy chúng không màu thuẫn mà ngược lại
là làm tiền đề tồn tại cho nhau.
Nếu pháp luật được giai cấp thống trị lập ra, chỉ phục vụ mỗi giai cấp thống trị mà
không phục vụ cho các tầng lớp khác trong xã hội thì sớm hay muộn, pháp luật đó cũng
bị đánh đổ, bị thay thế. Bởi vì, khi pháp luật chỉ thể hiện tính giai cấp, tức là chỉ phục
vụ lợi ích cho giai cấp thống trị mà bỏ qua các quyền lợi cơ bản, các lợi ích thiết yếu
nhất hay chính xác là các đòi hỏi giải quyết các vấn đề cơ bản nhất của các giai cấp
khác trong xã hội thì sự bất bình, mâu thuẫn và bất ổn trong xã hội ngày càng lên cao,
do không có sự can thiệp giải quyết từ pháp luật, thì đẫn đến một xã hội bất ổn và sau
cùng là sự sụp đổ của hệ thống pháp luật đó. Do đó, bên cạnh việc phục vụ lợi ích cho
giai cấp thống trị thì pháp luật còn phải thể hiện tính xã hội của mình bằng cách phục
vụ một số lợi ích nhất định cho các giai tầng khác trong xã hội.
Pháp luật thiếu một trong hai bản chất đó thì không thể tồn tại. Tính giai cấp và tính xã
hội luôn tồn tại song song và thống nhất với nhau tạo thành một chỉnh thể hoàn chỉnh,
đó là pháp luật. Có thể xem pháp luật luôn mang trong mình hai dòng máu. Và dĩ
nhiên, nếu một pháp luật mà không mang tính giai cấp thì pháp luật đó không tồn tại
(liên hệ nguồn gốc ra đời của pháp luật). Chốt lại vấn đề: Tính xã hội và tính giai cấp
luôn tồn tại trong một thể thống nhất là pháp luật. Mặc dù, dưới một hình thái kinh tế
xã hộ nhất định bản tính giai cấp hoặc tính xã hội có bị mờ nhạt những không bao giờ
bị mất đi, bị triệt tiêu hoàn toàn. (liên hệ PL XHCN)
• Ý nghĩa:
- Việc nghiên cứu tính thống nhất của hai phạm trù này trong nhà nước có ý nghĩa vô
cùng to lớn. Giúp chúng ta nắm bắt được các tính chất, đặc điểm của pháp luật Việt
Nam từ đó có những quyết định, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng, tổ chức
thực hiện và bảo vệ pháp luật.
- Qua việc phân tích trên, chúng ta dễ dàng nhận ra sự thống nhất về mặt lợi ích, quyền
lợi của giai cấp thống trị và các giai cấp khác trong xã hội Việt Nam được dung hòa và
bình đẳng. Do đó, trong hoạt động xây dựng, tổ chức và bảo vệ pháp luật chúng ta chỉ
cần hướng đến phục vụ lợi ích cho toàn bộ nhân dân chứ không bị hạn chế, ràng buộc
bởi quyền lực hay sự xung động mà giai cấp thống trị tạo ra nữa.
40. Phân tích tính chủ quan và tính khách quan của PL. Theo anh/chị, làm thế
nào để ngăn ngừa hiện tượng duy ý chí trong xây dựng PL.
Tính chủ quan: Như chúng ta đã biết, pháp luật do con người sáng tạo ra chứ không
phải tự nhiên mà có. Do đó, pháp luật ít nhiều cũng phản ánh ý chí chủ quan của bản
thân mỗi nhà làm luật. Nếu pháp luật mang quá nhiều tính chủ quan thì những vướng
mắc, dễ sai lầm là điều hoàn toàn không thể trách khỏi khi mà mỗi người đều có những
lăng kính chủ quan là khác nhau, quan điểm và ý thức khác nhau, trình độ nhận thức
cũng khác nhau trong khi PL áp dụng chung mà lại thể hiện ý thức chủ quan của một
người hoặc một nhóm người. Tính chủ quan còn biểu hiện ở chỗ việc chúng ta thường
xuyên phát hiện các văn bản trái pháp luật, thường xuyên phải sửa đổi và bổ sung các
điều luật ...
• Tính khách quan: Tính khách quan của hệ thống pháp luật liên hệ chặt chẽ với các
đặc điểm trên và được thể hiện ở chỗ: sự hình thành các bộ phận cấu thành của nó được
tồn tại trong thực tế khách quan. Không thể đặt ra, sắp xếp các quy phạm pháp luật, các
chế định pháp luật, ngành luật một cách chủ quan không tính đến hoặc không nghiên
cứu đầy đủ cơ cấu và sự phát triển các quan hệ xã hội đang tồn tại trên thực tế khách
quan, bởi các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của pháp luật.
• Biện pháp ngăn chặn hiện tượng duy ý chí:
- Trong quá trình xây dựng pháp luật, thành lập hội đồng thẩm định và đánh giá.
- Phải tổ chức trưng cầu dân ý về các dự thảo luật đối với người dân và đối tượng chịu
tác động của dự luật đó.
- Thực hiện triệt để nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc pháp chế trong suốt quá trình xây
dựng pháp luật.
- Cần tham khảo ý kiến chuyên môn của các chuyên gia, nhà khoa học trong các lĩnh
vực chuyên môn liên quan đến điều luật sắp xây dựng.
41. Trình bày những hiểu biết của anh/chị về PL dân chủ. Theo anh/chị, làm thế
nào để PL thực sự dân chủ.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự…
Dân chủ được hiểu theo nghĩa dân là chủ, quyền lực thuộc về nhân dân, nó phản
ánh nhu cầu sống của con người, của quản lý nn khi trong xh xuất hiện nn. Dân chủ là
một nguyên tắc, pp quản lý nn, quản lý xh thể hiện mqh giữa con người với cộng đồng,
quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa lợi ích với trách nhiệm, bổn phận.
Pháp luật dân chủ là là pháp luật hướng tới sự dân chủ, khi sự dân chủ được quy
định và thực hiện trên cơ sở pháp luật và có những đặc điểm:
Pháp luật mang bản chất dân chủ.
Biểu hiện: Dân chủ phải gắn liền với pháp luật, phải là bản chất của pháp luật; pháp
luật đó phải là công cụ thực hiện dân chủ, bảo vệ dân chủ, tổ chức một xã hội dân chủ,
tổ chức thực hiện các quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Sự phát triển tự do của mỗi
người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người. Nhà nước phải luôn tạo
điều kiện cho sự tự do cá nhân phát triển trong khuôn khổ pháp luật. Dân là chủ, dân
làm chủ khi đó trở thành khuynh hướng phát triển và mục tiêu vươn tới của pháp luật,
tạo ra công bằng và bình đẳng xã hội.
- Pháp luật là công cụ để thực hiện dân chủ.
Biểu hiện: Nhân dân được phép làm tất cả những gì mà luật pháp không cấm. Để bảo
đảm dân trao quyền mà không mất quyền thì công việc của Nhà nước và các cơ quan
công quyền phải công khai, minh bạch. Dân có quyền tham gia vào việc hoạch định
pháp luật, giám sát và kiểm soát việc thực hiện quyền lực Nhà nước trong khuôn khổ
pháp luật. Pháp luật định ra mục tiêu, yêu cầu đồng thời là công cụ, phương tiện để
nhân dân sử dụng thực hiện dân chủ; pháp luật thiết lập cơ chế và thiết chế để thực hiện
dân chủ; xác định nghĩa vụ và trách nhiệm của Nhà nước phải trong việc bảo đảm dân
chủ trong mọi hoàn cảnh và tình huống.
- Pháp luật là công cụ để bảo vệ dân chủ.
Biểu hiện: chức năng hàng đầu của pháp luật là bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ các quyền
tự do và dân chủ của nhân dân. Pháp luật bảo vệ dân chủ vừa bằng cách thể hiện dân
chủ trong nội dung của pháp luật, vừa định ra các thiết chế và thể chế để đảm bảo dân
chủ trên thực tế, vừa xử lý các vi phạm pháp luật đối với dân chủ, nghĩa là pháp luật
quy định những bảo đảm và các hình thức xử lý vi phạm pháp luật để bảo vệ quyền làm
chủ của nhân dân.
Để pháp luật thật sự dân chủ cần phải:
- Pháp luật cần phải ra đời 1 cách khách quan, bám sát vào thực tế đời sống xã hội,
đáp ứng đc nhu cầu của xã hội
- Pl phải chứa đựng những giá trị tiến bộ, phải phù hợp với ý chí của nhân dân, lực
lượng cầm quyền cũng như toàn xã hội
- Pl phải được tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân, được thực hiện bởi tất cả mn. Để
làm được điều đó, ta còn cần phải nâng cao ý thức pl của mỗi cá nhân
42. Phân tích các yếu tố quy định bản chất, nội dung của pháp luật
- Là 1 phạm trù ý thức xã hội, PL chịu sự quy định của tồn tại xã hội, chế độ kinh tế là
cơ sở của pháp luật, nội dung của pháp luật do các quan hệ kinh tế - xã hội quyết định,
khi các quan hệ kinh tế - xã hội thay đổi sớm hay muộn sẽ kéo theo sự thay đổi của
pháp luật.
- Đường lối chính sách của lực lượng cầm quyền (chính trị) cũng giữ vai trò chỉ đạo đối
với PL. Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, vì vậy, đường lối chính trị thể hiện
trước hết ở các chính sách kinh tế. PL không chỉ phản ánh các chính sách kinh tế mà
còn thể hiện các quan hệ giai cấp, phản ánh đối sách giai cấp và mức độ của cuộc đấu
tranh giai cấp. Nói cách khác, bản chất của PL do cơ sở kinh tế xã hội và những điều
kiện tồn tại, phát triển của nó quy định.
- Yêu cầu, đòi hỏi của đời sống cộng đồng cũng quy định đến nội dung của PL nhằm
điều chỉnh hành vi con người, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. PL là sự mô hình hóa
những nhu cầu khách quan, phổ biến trong xã hội. Mỗi quy định của PL được xem là
kết quả của “quá trình chọn lọc tự nhiên” các cách xử sự trong xã hội.
- Trong hệ thống pháp luật của nước ta, một phần nội dung của pháp luật cũng được
hình thành từ các quy phạm xã hội. Đó là các phong tục tập quán, truyền thống đạo đức
tốt đẹp, các quy tắc xử sự tiến bộ được nhà nước thừa nhận thành các quy phạm pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh do sự tác động của các quan hệ kinh tế, sự
phát triển, tiến bộ của yếu tố kinh tế.
43. Phân tích luận điểm: “Xã hội không thể một ngày thiếu pháp luật”.
Khái niệm Pháp luật: PL là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận, đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng
của nhà nước.
**Phân tích:
- Đây là nhận định hoàn toàn đúng. PL là công cụ không thể thiếu, bảo đảm cho sự tồn
tại, vận hành bình thường của xã hội đồng thời còn là công cụ để nhà nước quản lý
người dân, bảo vệ xã hội khỏi sự hỗn loại, thù địch. Pl còn là công cụ duy nhất có biện
pháp bảo đảm, cưỡng chế từ ohias nn nên đối với những QHXH mà công cụ khác
không điều chỉnh đc thì pl sẽ là công cụ hữu ích.
- nếu xã hội 1 ngày thiếu pl thì đó là xh sẽ bị rối loạn, bất ổn khi hành vi còn người
không bị ràng buộc, kiểm soát bởi các quy định của pháp luật nữa. Các chủ thể trong
xh sẽ tự do thực hiện hành vi của mình mà không sợ bị áp dụng chế tài... do đó, một
hiện tượng dễ dàng nhận thấy đó việc các khách thể hay chính xác hơn là xuất hiện sự
xâm hại lẫn nhau giữa các chủ thể trong xã hội, mà đối tượng chịu sự tác động là sức
khỏe, tính mạng, quyền sở hữu, trật tự xh
44. Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật?
- Khái niệm PL: PL là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận, đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng
của nhà nước.
- Dựa vào những thuộc tính của PL, PL trở thành công cụ quản lí có hiệu quả nhất
trong các công cụ quản lí xã hội của NN và là công cụ không thể thay thế trong giai
đoạn hiện nay. PL còn là công cụ bảo vệ lợi ích của NN, lợi ích của XH và mỗi người
dân:
+ PL là vũ khí chính trị để nhân dân chống lại các lực lượng thù địch, phản cách mạng,
giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội. PL còn là công cụ để cải tạo xã hội trên mọi
lĩnh vực định hướng cho xã hội phát triển, đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân
+ PL là phương tiện mà thông quan đó đảng cầm quyền lãnh đạo NN và xã hội. Dưới
hình thức của PL, đường lối chính sách của đảng sẽ được triển khai và thực hiện nhanh,
chính xác và có hiệu quả cao trên quy mô toàn xã hội
+ PL là cơ sở pháp lí để bộ máy nhà nước tổ chức và hoạt động. NN ko thể tồn tại nếu
thiếu pháp luật, nó cần tới PL để quy định thẩm quyền các cơ quan NN, xác định mối
quan hệ giữa các cơ quan NN với nhau, giữa cơ quan NN với các tổ chức xã hội và
nhân dân đảm bảo tính chặt chẽ.
45: Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật. Cho biết các phương thức tạo
nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay.
- Nguồn của pháp luật là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ
pháp lý cho hoạt động của cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩn
quyền cũng như các chủ thể khác trong xã hội
- Có nguồn nội dung và nguồn hình thức
 Nguồn nội dung: là xuất x, căn nguyên của pháp luật, được chủ thể
có thẩm quyền dựa vào để xây dựng, ban hành và thực hiện pháp
luật
 Nguồn hình thức: là phương thức tồn tại của pháp luật trong thực
tế, là nơi chứa đựng, cung cấp căn cứ pháp lý cho hoạt động của
các chủ thể khi tham gia vào các quan hê xã hội
- Phân tích: khi thực hiện 1 hành vi pháp lý, các chủ thể đều phải dựa trên
các cơ sở pháp lý nhất định. Nơi chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lý
đó gọi là nguông của pháp luật
- Phương thức tạo nguồn:
 Ban hành VBQPPl. VBQPPL là văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành
chứa đựng những ngtac xử sự chung cho toàn xã hội. Như vậy việc ban hành
VBQPPL là nhà nước tạo ra QPPL dưới dạng văn bản. nhà nước có thể tạo ra
quy phạm pháp luật hoàn toàn mới hoặc công nhận thừa nhận các giá trị của
quy phạm xã hội cũ rồi nên thành quy phạm pháp luật
 Công nhận áp dụng tập quán pháp. tập quán pháp là những tập quán được nhà
nước thừa nhận có giá trị phánhận, trở thành những quy phạm chung được nn
bảo đảm (tồn tại dưới dạng vbqppl hoặc áp dụng tâpj quán để giải quyết vụ
việc cụ thể)
 Ban hành án lệ. ở nước ta án lệ là những bản án quyết định của tòa án khi giải
quyết tình huống cụ thể được nhà nước thừa nhận có tính khuôn mẫu để giải
quyết vụ việc tương tự
 tham gia vào điều ước quốc tế
46: Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ. Trình bày ưu thế
của văn bản quy phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của pháp luật.

- Văn bản quy phạm pháp luật: là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền
ban hành theo trình tự,thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó
có chứa đựng các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các quan hệ xã hội
- Phân tích
- Vbqppl chỉ có thể do cơ quan có thẩm quyền ban hành nên, không phải
chủ thể nào cũng có quyền ban hành pháp luật
- Quy tắc xử sự chung: là những chuẩn mực, khuôn mẫu đặt ra để các chủ
thể hành xử khi tham gia vào quan hệ xã hội.
- Hình thức do pháp luật quy định: nên được đảm bảo chặt chẽ, được
truyền bá, đảm bảo bằng nhiều biện pháp
- Với những ưu điểm như chính xác, rõ ràng, minh bạch, đơn giản khi ban
hành hoặc sửa đổi để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống
pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn quan trọng hàng đầu ở
VN
Phân tích ưu điểm của VBQPL so với các nguồn khác
- Ưu điểm:
 Được hình thành do kết quả cùa hoạt động xây dựng pháp luật,
thường thể hiện trí tuệ của 1 tập thể và có tính khoa học cao
 Nội dung của vbqppl đc thể hiện thành văn nên rõ ràng, cụ thể, dễ
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, dễ phổ
biến, áp dụng, có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trên phạm
vi rộng lớn
 Vbqppl có thể đáp ứng kịp thời những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc
sống xã hội
47: Phân tích khái niệm tập quán pháp. Trình bày những ưu điểm,
hạn chế của tập quán pháp. Cho ví dụ minh hoạ
Tập quán pháp là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa
nhận, nâng lên thành pháp luật
- Phân tích:
+ Tập quán pháp vừa là nguồn, cũng là một hình thức thể hiện, 1 dạng
tồn tại của pháp luật trên thực tế.
+ Ở tập quán pháp không chỉ đơn giản là sự chấp nhận của nhà nước
đối với một tập quán, khuyến khích xử sự theo tập quán đó mà quan
trọng là đưa quyền lực nhà nước vào trong tập quán đó, từ đó trở nên
có ý nghĩa bắt buộc và mang tính cưỡng chế
+ Việc nhà nước đưa một tập quán thành tập quán pháp có ý nghĩa đối
với cả nhà nước và xã hội.
• Đối với NN, tập quán pháp tạo nên hệ thống pháp luật quốc gia
• Đối với xã hội, tập quán pháp thể hiện sự chấp nhận của NN đối với
một thói quen ứng xử của cộng đồng, chính là sự thống nhất giữa ý chí
NN với ý chí cộng đồng.
+ Tập quán pháp có thể được tạo ra từ hoạt động của cơ quan lập pháp,
cũng có thể được tạo ra từ hoạt động của các cơ quan tư pháp khi áp
dụng tập quán để giải quyết một vụ việc cụ thể.
- Ưu điểm, nhược điểm của tập quán pháp
- Ưu điểm:
+ Có thể nói, tập quán pháp là loại nguồn pháp luật được sử dụng sớm
nhất, tồn tại phổ biến trong thời kì chưa có pháp luật thành văn, từ đó
gần gũi với các đối tượng điều chỉnh hàng ngày, dễ tạo ra thói quen
tuân thủ pháp luật.
+ Trong điều kiện hiện nay, tập quán pháp đóng vai trò là nguồn bổ
sung cho các văn bản quy phạm pháp luật, là nguồn bổ sung quan trọng
cho những khoảng trống của các văn bản quy phạm pháp luật
- Hạn chế:
+ Không xác định, tản mạn, thiếu thống nhất,… vì vậy mà văn bản quy
phạm pháp luật ngày càng chiếm ưu thế thì tập quán pháp ngày càng
thu hẹp.
+ Nó mang tính cục bộ nên tính quy phạm phổ biến bị hạn chế và vì có
hình thức truyền miệng nên thiếu thống nhất.
+ Tính khoa học ko cao
Ví dụ: Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ
đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của
con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha
đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
48: Phân tích khái niệm tiền lệ pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn chế của tiền
lệ pháp. Cho ví dụ minh họa
Tiền lệ pháp: là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải
quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải
quyết các vụ việc khác tương tự.
- Tiền lệ pháp cũng vừa là nguồn, vừa là hình thức của pháp luật. Với hình thức tiền lệ
pháp, pháp luật tồn tại trong các bản án, quyết định hành chính tư pháp.
- Nhìn chung, các quốc gia trên thế giới thường chỉ thừa nhận tiền lệ pháp tòa án tạo ra
nên tiền lệ pháp còn được gọi là án lệ. Có 2 loại án lệ, một là án lệ tạo ra quy phạm
pháp luật, hai mà án lệ hình thành bởi quá trình tòa án giải thích các quy định trong
pháp luật thành văn.
- Án lệ cũng có tính thứ bậc về hiệu lực pháp lý, phụ thuộc vào thẩm quyền của cơ
quan tạo ra chúng.
Ưu điểm:
1. Án lệ hình thành nhanh từ hoạt động thực tiễn của các chủ thể có thẩm quyền khi
giải quyết các vụ việc trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ phải nên dễ dàng
điều chỉnh kịp thời những quan hệ xã hội phát sinh mà nhà nước chưa kịp ban hành các
quy phạm mới để điều chỉnh. Án lệ còn dễ dàng được xã hội chấp nhận.
2. Có khả năng “bao phủ” những quan hệ xã hội cần điều chỉnh trong điều kiện pháp
luật chưa hoàn thiện
3. Có tính linh hoạt, mềm dẻo, mang tính thực tiễn cao, do đó án lệ được coi là một loại
nguồn pháp luật chủ yếu của nhiều quốc gia trên thế giới
4. Án lệ góp phần khắc phục, làm giảm những lỗ hổng, những kẽ hở, thiếu sót của pháp
luật.
Nhược điểm:
1. Thủ tục áp dụng án lệ phức tạp, đòi hỏi người áp dụng phải có hiểu biết pháp luật
một cách thực sự sâu rộng.
2. Tính chất pháp lí không cao, làm hạn chế tính linh hoạt của các chủ thể áp dụng,
trường hợp có quan điểm khác nhau giữa các chủ thể thi hành, áp dụng dễ dẫn đến
không công bằng trong kết quả giải quyết.
3. Được hình thành trong quá trình áp dụng pháp luật, là sản phẩm, kết quả của hoạt
động áp dụng pháp luật nên tính khoa học không cao bằng văn bản quy phạm pháp
luật.
4. Thừa nhận án lệ có thể dẫn tới tình trạng tòa án tiếm quyền của nghị viện và chính
phủ.
Ví dụ: Án lệ số 1, án lệ Bosman
49: Phân tích khái niệm quy phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu
quy phạm pháp luật
- Qui phạm pháp luật: là 1 quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc
thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những
định hướng nhằm đạt được mục đích nhất định
- Đặc điểm:
 Quy phạm pháp luật là 1 loai quy phạm nên nó có tất cả các đặc
điểm của quy phạm xã hội: chúng là những quy tắc xử sự chung
cho mọi chủ thể khi tham gia vào các quan hệ xã hội
 Do nhà nước ban hành cho tất cả các tổ chức cá nhân tham gia vào
quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, được nhà nước bảo đảm thực
hiện
 Là kết quả hoạt động của ý chí con người
 Có thể tác động nhiều lần và trong thời gian dài cho đến khi nó bị
mất hiệu lực
 Là tiêu chuẩn xác định giới hạn và đánh giá hành vi con người
 Thường thể hiện 2 mặt: cho phép và bắt buộc
 Phản ánh tính giai cấp, tính xã hội, tính hệ thống của pháp luật
Ý nghĩa
Từ những thông tin được thể hiện trong đặc điểm của quy phạm pháp
luật
- Các cơ quan hay những người có chức vụ, quyền hạn biết được họ có
thể áp dụng các biện pháp nào đối với các tổ chức, cá nhân đã đc nêu
trong bộ phận của quy phạm để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong đời sống, bảo đảm sự công bằng, tự do.
- Các tổ chức, cá nhân cũng biết đc cái gì nên làm, không nên làm, cái
gì nên tránh, đồng thời có thể giám sát các chủ thể có thẩm quyền xem
họ áp dụng pháp luật có đúng không.
50: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của từng bộ phận
trong quy phạm pháp luật.
- Giả định: là bộ phận đặt ra tình huống, hoàn cảnh, điều kiện mang tính dự
liệu trong cuộc sống mà khi chủ thể gặp phải thì cần phải xử sự theo quy
định của pháp luật. Nêu lên đối tượng, chủ thể (trả lời cho câu hỏi ai) và
điều kiện, hoàn cảnh được áp dụng (trả lời cho câu hỏi khi nảo, vào điều
kiện nào)
- Quy định: là 1 bộ phận của QPPL nêu lên cách hành cử cho hành vi khi
các chủ thể rơi vào tình huống ở giả định. Đây là trực tiếp thể hiện ý chí
của nhà nước với chủ thể. Trả lời cho câu hỏi được/không được làm gì,
phải làm gì và làm ntn
- Chế tài: là bộ phận nêu lên biện pháp cưỡng chế mà nhà nước dự kiến áp
dụng đối với các chủ thể nêu lên trong phần gỉa định mà không thực hiện
đúng phần quy định. Trả lời cho câu hỏi chủ thể phải gánh chịu những
hậu quả pháp lý gì, biện pháp cưỡng chế và cưỡng chế ntn
. Ý nghĩa
• Giả định: là bộ phận không thể thiếu của quy phạm pháp luật, bởi chỉ thông qua bộ
phận giả định của quy phạm pháp luật mới biết được quy phạm đó điều chỉnh quan
hệ xã hội nào,tổ chức, cá nhân nào và khi nào trong điều kiện và hoàn cảnh nào thì
chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó. Giả định là cơ sở, tiền đề cho việc đề
ra các quy phạm pháp luật một cách dễ dàng, dễ hiểu và dễ vận dụng.
• Quy định: Đây là phần cốt lõi của quy phạm pháp luật hướng dẫn cách xử sự cho
các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội do quy phạm đó điều chỉnh, chỉ cho mọi
người biết khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của quy phạm
thì họ được làm gì, không được làm gì, không được phép làm gì.. Nói cách khác, bộ
phận quy định của quy phạm thường chỉ ra các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ
thể khi tham gia vào các quan hệ xã hội, đồng thời thể hiện ý chí, mong muốn, mục
đích của nhà nước khi điều chỉnh quan hệ đó.
• Chế tài: chỉ cho mọi người biết những biện pháp cưỡng chế nhà nước nào hay
những hậu quả pháp lý bất kì nào họ có thể phải gánh chịu nếu tham gia vào
quan hệ xã hội do quy phạm điều chỉnh mà không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng những yêu cầu, mệnh lệnh của nhà nước đối với họ. Vì thế, phần
chế tài của quy phạm pháp luật được đặt ra nhằm răn đe, phòng ngừa sự vi
phạm pháp luật và nhằm trừng phạt các chủ thể vi phạm pháp luật để bảo đảm
cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh hay bảo đảm tính nghiêm minh của
pháp luật.
51: Nêu các cách trình bày quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp
luật. Qua đó, phân biệt quy phạm pháp luật với điều luật, cho ví dụ.
1. Định nghĩa
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và
đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2. Cách trình bày quy phạm pháp luật:
- Quy phạm pháp luật có thể được trình bày trực tiếp trong điều của văn bản quy phạm
pháp luật: Đây là cách trình bày phổ biến của các quy phạm pháp luật, tức các bộ phận
giả định, quy định, chế tài của quy phạm pháp luật có thể được thể hiện đầy đủ trong
một điều luật. Một quy phạm pháp luật có thể trình bày trực tiếp trong một điều luật.
Cũng có thể trình bày nhiều quy phạm pháp luật trong cùng một điều luật.
- Quy phạm pháp luật có thể được trình bày theo cách viện dẫn đến điều cụ thể nào đó
của văn bản quy phạm pháp luật: Có thể trình bày một quy phạm pháp luật trong nhiều
điều luật khác nhau, tức một bộ phận nào đó của quy phạm pháp luật có thể được giới
thiệu/ viện dẫn đến các điều, khoản cụ thể khác ở các văn bản quy phạm.
- Quy phạm pháp luật có thể được trình bày theo cách viện dẫn không cụ thể: là trường
hợp quy phạm pháp luật không được trình bày đầy đủ và bộ phận nào đó được viện dẫn
đến các quy định khác của pháp luật nhưng không chỉ rõ ra quy định đó nằm ở đâu mà
chỉ nêu chung chung. “nếu.. thì.. còn nếu khác thì..” Việc tiếp cận quy phạm pháp luật
theo mô hình này sẽ giúp cho việc nhận thức và thực hiện các quy phạm pháp luật một
cách chính xác và đẩy đủ.
3. Phân biệt quy phạm pháp luật với điều luật
Nếu quy phạm pháp luật là một bộ phận cấu thành của pháp luật trên phương diện nội
dung, thì điều luật lại là sự biểu hiện của pháp luật về mặt hình thức.
52: Phân tích bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật. Tại sao trên thực tế, bộ
phận chế tài thường không cố định.
1. Phân tích bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật
Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên các biện pháp cưỡng chế mang tính
chất trừng phạt mà nhà nước dự kiến có thể áp dụng đối với chủ thể ở bộ phận giả định
của quy phạm pháp luật khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
nghĩa vụ pháp lý đã được nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Chế tài là một trong những biện pháp quan trọng để đảm bảo cho các quy định của
pháp luật được thực hiện nghiêm minh. Chế tài của quy phạm pháp luật thường trả lời
cho các câu hỏi: Các chủ thể có thẩm quyền có thể áp dụng những biện pháp cưỡng chế
nào đối với các chủ thể đã vi phạm pháp luật; chủ thể được nêu ở phần giả định của
quy phạm pháp luật có thể phải gánh những hậu quả pháp lý bất lợi gì hoặc biện pháp
cưỡng chế nếu vi phạm pháp luật.
Bộ phận chế tài của quy định có thể cố định hoặc không cố định. Chế tài cố định là chế
tài trong đó nêu chính xác, cụ thể biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể vi
phạm pháp luật, chế tài không cố định là chế tài nêu lên nhiều biện pháp tác động. Việc
áp dụng biện pháp nào, mức độ bao nhiêu là do chủ thể có thẩm quyền áp dụng quy
phạm lựa chọn cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của từng vụ việc cần được
áp dụng.
2. Bộ phận chế tài thường không cố định
Bộ phận chế tài thường không cố định tức không cố định ở khung xử phạt, nghĩa là
mức phạt không cố định một mức cụ thể. Bởi lẽ, mặc dù cùng ở một hành vi, một loại
khách thể bị xâm hại hay làm trái một quy định của điều luật nhưng do sự khác nhau về
mức độ nhận thức, khả năng điều chỉnh hành vi, hoặc động cơ, mục đích, ý nghĩa thực
hiện.. mà các chủ thể vi phạm sẽ chịu mức phạt khác nhau. Việc quy định như thế nào
cho thấy sự linh động khi áp dụng pháp luật, đảm bảo được nguyên tắc cá biệt hóa quy
phạm pháp luật.

Câu 53: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật. Việc thể hiện nội dung từng bộ
phận của quy phạm pháp luật có ảnh hưởng gì đến việc thực hiện pháp luật trên
thực tế.
1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Cơ cấu của quy phạm pháp luật bao gồm 3 bộ phận:
Giả định: là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những tình huống sẽ áp dụng quy
phạm. nói cách khác, bộ phận giả định nêu lên địa điểm, thời gian, chủ thể, hoàn cảnh,
tình huống có thể xảy ra trong thực tế và khi nó xảy ra, các chủ thể phải hành động
theo quy tắc xử sự mà quy phạm đã đặt ra
Quy định: là bộ phận nêu lên quy tắc xử sự mà các chủ thể phải tuân theo khi gặp
những tình huống đã nêu ở phần giả định. Bộ phận này xác định cho chủ thể được làm
gì, không được làm gì, phải làm gì và làm như thế nào.
Chế tài: là bộ phận chứa đựng biện pháp cưỡng chế, chỉ ra những biện pháp tác động
mang tính trừng phạt của Nhà nước đối với các chủ thể vi phạm pháp luật, không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ những nội dung tại phần quy định.
2. Việc thể hiện nội dung trên từng bộ phận của quy phạm pháp luật có ảnh
hường gì đến việc thực hiện pháp luật trên thực tế.
Việc thể hiện nội dung từng bộ phận của quy phạm pháp luật giúp cho việc thực hiện
pháp luật dễ nhận biết được tình huống pháp luật, pháp luật quy định như thế nào và
hình thức xử lý ra sao.. khi những vấn đề này được thể hiện rõ ràng trong điều luật.
Mặc khác, đối với chủ thể chịu sự điều chỉnh cũng dễ dàng chấp hành, xác định được
hành vi nào được pháp luật cho phép hay không cho phép thực hiện, tuân theo pháp
luật một cách tự giác, tự nguyện, kiểm soát hành vi đúng với chuẩn mực pháp luật.
54: Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật. Trình bày ý nghĩa của việc nghiên
cứu hệ thống pháp luật đối với hoạt động xây dựng pháp luật và thực hiện pháp
luật.
1. Khái niệm hệ thống pháp luật
Theo nghĩa rộng, hệ thống pháp luật được hiểu là một chỉnh thể các hiện tượng pháp
luật mà cốt lõi là các quy phạm pháp luật (ngoài ra còn có những cái khác), được thể
hiện trong các nguồn pháp luật có sự liên kết, thống nhất với nhau, luôn có sự tác động
qua lại lẫn nhau để thực hiện việc điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội.
Theo nghĩa hẹp, hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ
nội tại thống nhất với nhau được phân định theo chế định pháp luật, ngành luật. chúng
được chứa đựng trong các nguồn pháp luật khác nhau.
Hệ thống pháp luật có các đặc điểm cơ bản sau:
1. Hệ thống pháp luật là cấu trúc bên trong của pháp luật, được hình thành một cách
khách quan, phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. các thành tố của
hệ thống pl là do chính các QHXH mà chúng điều chỉnh xác lập
2. Giữa các bộ phận của hệ thống pháp luật luôn có mối liên hệ chặt chẽ , thống nhất và
phù hợp với nhau, hỗ trợ nhau trong điều chỉnh QHXH
3. Hệ thống pháp luật luôn là một tập hợp động, tính ổn định chỉ là tương đối. Nó luôn
vận động thay đổi cho phù hợp với nhu cầu điều chỉnh pháp luật và tiến trình phát triển
của đất nước.
2w2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hệ thống pháp luật đối với hoạt động xây dựng
pháp luật và thực hiện pháp luật.
- Là hoạt động nhằm sắp xếp, hoàn thiện các quy phạm pháp luật, các văn bản quy
phạm pháp luật theo một trật tự nhất định nhằm đạt được những mục đích đã đề ra
- Giúp chúng ta biết được hệ thống pháp luật là một chỉnh thể thống nhất, tập hợp từ
nhiều quy phạm pháp luật. Khi xây dựng pháp luật phải luôn ý thức được rằng các quy
phạm pháp luật, các nguồn pháp luật luôn có mối liên hệ, ràng buộc, gắn bó chặt chẽ và
thống nhất với nhau. Khi thực hiện pháp luật, tính chất hệ thống pháp luật đòi hỏi tất cả
các quy định pháp luật đều phải được thực hiện nghiêm minh, tối ưu. Việc thực hiện
quy định pháp luật này là tiền đề, điều kiện để thực hiện quy định pháp luật khác. Do
đó không thể coi thường bất kì một quy định pháp luật nào xuất phát từ tính hệ thống
của pháp luật. Để hoạt động xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật đạt hiệu quả thì
chúng ta cần điều chỉnh, quan tâm đến từng quy phạm pháp luật nhỏ trong chỉnh thể
thống nhất đó. Nhằm khắc phục những sai lầm, sáng tạo ra những cái mới để hoàn
thiện hệ thống pháp luật, từ đó việc thực hiện pháp luật mới đạt hiệu quả trên thực tiễn.
- Việc hệ thống hóa pháp luật còn phục vụ đắc lực cho việc tuyên truyền, phổ biến, lưu
trữ các văn bản quy phạm pháp luật.
Câu 55: Phân tích các yếu tố cấu thành của hệ thống quy phạm pháp luật. Trình
bày căn cứ để phân định các ngành luật
1. Phân tích các yếu tố cấu thành của hệ thống quy phạm pháp luật
Hệ thống quy phạm pháp luật là tổng thể các quy định pháp luật, có sự liên kết, gắn bó
thống nhất nội tại với nhau trong một chỉnh thể thống nhất.
Hệ thống quy phạm pháp luật gồm các thành tố cơ bản là quy phạm pháp luật, chế định
pháp luật, ngành luật. Ngoài ra còn có các thành tố khác như phân ngành luật, tổ hợp
các ngành luật..
- Quy phạm pháp luật: đây là nguyên tố nhỏ nhất cấu thành hệ thống pháp luật, là quy
tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung được áp dụng nhiều lần đối với cơ quan, tổ
chức, các nhân do nhà nước ban hành và được nhà nước bảo đảm thực hiện. Nó đặt ra
cho tất cả các chủ thể không xác định, được cấu tạo từ các bộ phận như giả định, quy
định, chế tài pháp luật. Quy phạm pháp luật còn có tính phổ biển đối với mọi chủ thể.
- Chế định luật: là hệ thống gồm nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ
xã hội có liên quan mật thiết do cùng một ngành luật điều chỉnh. Thông thường một
ngành luật bao gồm nhiều chế định pháp luật thường có quan hệ bên trong với nhau rất
cao.
- Ngành luật: là đơn vị cấu trúc bên trong của hệ thống pháp luật bao gồm các quy
phạm pháp luật điều chỉnh một loại quan hệ xã hội có cùng tính chất, nội dung thuộc
một lĩnh vực đời sống xã hội nhất định. Ngành luật là thành tố lớn nhất trong các thành
tố cấu thành hệ thống pháp luật. Nó có vai trò tập hợp tất cả những quy phạm có cùng
loại, cùng điều chỉnh một lĩnh vực nhất định. Đây cũng là cơ sở để truy cứu trách
nhiệm pháp luật, cơ sở để áp dụng các hình thức cưỡng chế khác nhau..
2. Căn cứ phân định ngành luật: Dựa vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều
chỉnh.
• Đối tượng điều chỉnh: là những quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh có chung
tính chất, phát sinh trong một lĩnh vực nhất định. Nhiều quy phạm pháp luật cùng điều
chỉnh về một đối tượng nhất định thì sẽ tạo thành ngành luật. Nhiều ngành luật sẽ
không điều chỉnh cùng chung một đối tượng. Do đó, dựa vào đối tượng người ta sẽ
gom những quy phạm pháp luật điều chỉnh cùng đối tượng lại tạo thành ngành luật.
• Phương pháp điều chỉnh: là những cách thức tác động pháp luật lên quan hệ xã hội.
Mỗi loại đối tượng, quan hệ xã hội sẽ có những đặc điểm riêng biệt và vị trí khác nhau
trong đời sống xã hội nên có các cách thức điều chỉnh khác nhau. Cách thức điều chỉnh
một quan hệ xã hội phụ thuộc vào nội dung, tính chất của quan hệ xã hội đó và ý chí
của người ban hành pháp luật. Có thể là cấm, bắt buộc, cho phép.. Các ngành luật khác
nhau có những phương pháp điều chỉnh khác nhau.

Câu 56: Phân tích khái niệm hệ thống nguồn của pháp luật. Trình bày vai trò của
các loại nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay.
1. Phân tích khái niệm hệ thống nguồn của pháp luật
- Nguồn của pháp luật là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lý cho
hoạt động của cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền hoặc các chủ thể khác
trong xã hội.
- Nguồn của pháp luật bao gồm nguồn nội dung và nguồn hình thức. Nguồn nội dung là
chất liệu làm nên các quy định cụ thể của pháp luật ( đạo đức, các yếu tố kinh tế, chính
trị, tư tưởng, văn hóa,..). Nguồn hình thức là nơi chứa đựng những cái sử dụng làm căn
cứ pháp lí để thực hiện hành vi cho các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội.
- Trong đời sống pháp lý, khi thực hiện hành vi, các cơ quan nhà nước, nhà chức trách
có thẩm quyền cũng như các cá nhân, tổ chức trong xã hội đều phải dựa trên những căn
cứ pháp lý nhất định. Những yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp các căn cứ pháp lý cho
hoạt động của chủ thể được coi là nguồn của pháp luật. Nói cách khác, khi nói về
nguồn của pháp luật thường chỉ được đề cập đến khía cạnh nguồn hình thức của nó.
Nhìn chung trên thế giới, nguồn của pháp luật khá phong phú , trong đó, tập quán pháp,
tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật là những loại nguồn cơ bản.
2. Vai trò các loại nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay
- Tập quán pháp: là những tập quán cử cộng đồng, được nhà nước thừa nhận, nâng lên
thành pháp luật. Loại nguồn này có vai trò giải quyết những tình huống mà pháp luật
không điều chỉnh, hoặc có điều chỉnh nhưng sự điều chỉnh này không phù hợp với điều
kiện thực tế. Tập quán pháp mang tính hợp lý cao do được đảm bảo bởi thời gian và
cộng đồng. Nguồn này còn đảm bảo sự hài hòa, phù hợp trong việc giải quyết các tình
huống thực tế chính xác với điều kiện của mỗi vùng miền
- Tiền lệ pháp: là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết
các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết
các vụ việc khác tương tự. Đây là loại nguồn xuất hiện khá mới mẻ, đóng vai trò rút
gọn thủ tục và thời gian., đồng thời tạo nên sự đa dạng các nguồn pháp luật. Tiền lệ
pháp còn mang tính thực tiễn cao, linh hoạt, uyển chuyển phù hợp với những thay đổi
nhanh chóng của xã hội. Tiền lệ pháp tạo điều kiện thuận lợi cho các thẩm phán trong
quá trình xét xử cũng như trong việc áp dụng pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật: là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo
trình tự thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử
sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Văn bản quy phạm pháp luật đóng vai
trò chủ đạo và quan trọng nhất cho hệ thống pháp luật, tạo ra cơ sở pháp lý cho việc tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
57: Phân tích nguyên tắc dân chủ trong xây dựng pháp luật. Theo anh chị cần làm
gì để hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay thực sự dân chủ?
Nguyên tắc xây dựng pháp luật là những tư tưởng mang tính chỉ đạo xuyên suốt trong
quá tình lập pháp, là cơ sở cho toàn bộ quá trình xây dựng pháp luật, đòi hỏi tất cả các
chủ thể tham gia vào quá trình này phải nghiêm chỉnh tuân theo.
1. Phân tích nguyên tắc dân chủ:
Nguyên tắc này đòi hỏi có sự tham gia của người dân vào việc xây dựng pháp luật. Sự
tham gia này có thể bằng trực tiếp qua con đường trưng cầu ý dân hoặc gián tiếp qua cơ
quan đại diện cho nhân dân bầu ra nhưng chung quy lại, là người dân phải được thể
hiện ý chí của mình vào các văn bản luật.
Nguyên tắc này được đảm bảo, thực thi trên thực tế thì các điều luật mới mang lại hiệu
quả và đạt được mục đích khi sáng tạo ra điều luật đó. Và ngược lại, một văn bản
không thể hiện ý chí người dân trái với ý chí của người dân thì văn bản đó sẽ không thể
đạt được hiệu quả khi áp dụng và sớm hay muộn cũng bị loại bỏ khỏi hệ thống pháp
luật. Việc áp dụng nguyên tắc dân chủ trong hoạt động xây dựng pháp luật sẽ tạo cho
pháp luật có tính đồng thuận cao hơn, thể hiện đúng, đầy đủ ý chí, nguyện vọng của
người dân trong xã hội, thúc đẩy việc tự giác thực hiện pháp luật của các tổ chức, ca
nhận.
2. Hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay có thực sự dân chủ?
- Cần tham khảo ý kiến của người dân, tham khảo ý kiến của đối tượng chịu sự áp dụng
của loại văn bản đó để từ đó điều chỉnh cho khách quan, phù hợp.
- Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về một số quyền tự do, dân chủ trong các văn bản quy
phạm pháp luật.
- Tăng cường cơ chế đảm bảo tính dân chủ hiệu quả và đồng bộ.
- Nâng cao dân trí, ý thức người dân. Vấn đề này cực kì quan trọng, bởi vì trình độ
nhận thức của người dân hạn chế, hay ở mức thấp nhưng lại muốn thể hiện ý chí của họ
vào các văn bản luật quan trọng thì điều tồi tệ sẽ xảy ra
- Đẩy mạnh quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền
- Nâng cao ý thức thượng tôn pháp luật cho toàn xã hội.
- Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật. Rà soát, tháo gỡ những vướng mắc.

Câu 58: Phân tích nguyên tắc khách quan trong xây dựng pháp luật. Trình bày ý
nghĩa của nguyên tắc này trong xây dựng pháp luật
1. Phân tích nguyên tắc khách quan:
Nguyên tắc khách quan trong xây dựng pháp luật đòi hỏi những quy phạm pháp luật
được ban hành phải phù hợp với sự vận động và phát triển của những quy luật tự nhiên,
quy luật phát triển của xã hội. Bởi lẽ, pháp luật là sự nhận thức chủ quan của con người
đối với thế giới khách quan, con người nhận thức tồn tại xã hội rồi đưa ra các quy tắc
xử sự chung.
Nguyên tắc này bác bỏ những điều luật được xây dựng mang tính chủ quan, duy y chí,
đi ngược lại với sự vận động của các quy luật trong thế giới khách quan. Do đó, hoạt
động xây dựng pháp luật phải dựa trên nguyên tắc khách quan mới bảo đảm sự kịp thời
và phù hợp với yêu cầu vận động và phát triển của xã hội.
Các nhà làm luật phải nghiên cứu sâu sắc thực tiễn xã hội, nắm rõ các đặc điểm, tính
chất của các chủ thể, đối tượng trong xã hội để từ đó ban hành các quy phạm pháp luật
đúng đắn, phù hợp, tạo hành lang ý thức thúc đẩy sự phát triển của các mối quan hệ
trong xã hội, chứ không phải kìm hãm sự phát triển của các quan hệ xã hội đó. Mặt
khác, nguyên tắc khách quan trong xây dựng pháp luật đòi hỏi đặt các quy định pháp
luật trong mối liên hệ với sự phát triển về mọi mặt của xã hội để có thể xây dựng được
các quy định pháp luật phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn phát triển của đất
nước.
2. Ý nghĩa:
Nguyên tắc khách quan trong xây dựng pháp luật có ý nghĩa cực kì quan trọng, các
quan hệ xã hội có được phát triển hay bị kìm hãm là phụ thuộc rất nhiều vào sự khách
quan của các điều luật. Hơn nữa, nguyên tắc này còn giúp hệ thống pháp ngày càng
tiến bộ hơn, hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn. giú hệ thống pháp lật được hoạt động
trơn tru và có hiệu quả, loại bỏ những vướng mắc, sai lầm trong đường lối, quy định.

Câu 59. Phân tích khái niệm pháp điển hóa pháp luật. Trình bày mục đích, ý
nghĩa của pháp điển hóa pháp luật.
Pháp điển hóa là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm tập hợp
các quy định, các nguồn pháp luật hiện hành, có thể chỉnh sửa, loại bỏ hoặc bổ sung
thêm các quy định cần thiết và sắp xếp chúng lại trong một chỉnh thể thống nhất, khoa
học theo lĩnh vực hoặc theo chủ đề để tạo thành một văn bản quy phạm pháp luật mới
hoặc bộ pháp điển.
Pháp điển hóa được tiến hành theo hai cách cơ bản là pháp điển hóa về nội dung
và pháp điển hóa về hình thức.
- Pháp điển hóa về nội dung là việc tập hợp các quy định pháp luật hiện hành, có thể
sửa đổi hoặc loại bỏ các quy định không phù hợp, bổ sung thêm những quy định mới
nhằm tạo ra một văn bản quy phạm pháp luật mới (bộ luật) để đáp ứng sự điều chỉnh
pháp luật đối với các quan hệ xã hội.
- Pháp điển hóa về hình thức là tập hợp, sắp xếp các quy định pháp luật, các nguồn
pháp luật đang có hiệu lực pháp luật thành các bộ pháp điển theo từng chủ đề, có thể có
những sửa đổi, điều chỉnh cần thiết (chủ yếu về mặt kỹ thuật) nhằm làm cho các quy
định này hoàn chỉnh, phù hợp với nhau hơn, nhưng vẫn đảm bảo nội dung, trật tự pháp
lý của các quy định đó. Hay nói cách khác, pháp điển hóa về hình thức không nhằm tạo
ra các bộ luật đồ sộ mà là việc sắp xếp các quy định pháp luật, các nguồn pháp luật
theo các chủ đề phục vụ công tác tra cứu, tiện lợi cho việc nhận thức và thực hiện
chúng. Bộ pháp điển chỉ chứa những quy định pháp luật còn hiệu lực pháp luật tại thời
điểm đó.
Quá trình pháp điển hóa pháp luật đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tắc nhất định,
phải tiến hành phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật lập pháp, bảo đảm tính khoa học và
tính khách quan cũng như các nguyên tắc của hoạt động xây dựng pháp luật.
Mục đích, ý nghĩa của pháp điển hóa pháp luật:
- Tiện lợi trong việc tìm kiếm, tra cứu, thỏa mãn nhu cầu sử dụng và tìm hiểu các quy
định của pháp luật
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự
tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật
- Pháp điển góp phần nâng cao tính thống nhất, tính đồng bộ của hệ thống quy phạm
pháp luật
- Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật tạo thuận lợi trong quá trình xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật
60. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật. Việc một quan hệ xã hội được pháp
luật điều chỉnh có ý nghĩa gì đối với sự vận động và phát triển của nó.
Khái niệm: “Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh trong đó
các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lý được đảm bảo
thực hiện”
Phân tích:
- Quy phạm pháp luật là cơ sở cho quan hệ PL: Quan hệ pháp luật trước hết phải là
quan hệ xã hội, quan hệ xã hội này phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, phục vụ lợi
ích của giai cấp thống trị, hoặc không phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà phục vụ
lợi ích cho các giai cấp khác nhưng không ảnh hưởng đến lợi ích của giai cấp thống trị,
thì quan hệ này sẽ được nâng lên thành quan hệ PL. Điều này cũng đồng nghĩa, không
phải mọi qhxh đều là QHPL
- QHPL mang tính ý chí: quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí của con người, được
hình thành thông qua hoạt động có ý chí của con người. Yếu tố ý chí trong quan hệ
pháp luật được thể hiện bao gồm ý chí của nhà nước và ý chí của các bên chủ thể quan
hệ đó trong sự phù hợp với ý chí nhà nước. Pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã
hội luôn chứa đựng ý chí nhà nước. Thông qua pháp luật nhà nước mệnh lệnh các bên
tham gia quan hệ pháp luật có thể làm gì, phải làm gì, làm thế nào… các bên tham gia
bày tỏ ý chí của mình bằng việc thực hiện các hoạt động nhất định trên cơ sở cách thức
xử sự mà quy phạm đã nêu. Do đó, QHPL phải thể hiện ý chí của các chủ thể tham gia.
- Các chủ thể mang quyền và nghĩa vụ pháp lý được nn bảo đảm thực hiện: cách xử sự
của các bên tham gia quan hệ pháp luật do quy phạm pháp luật quy định và đảm bảo
thực hiện. Trong trường hợp các bên không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ pháp
lí thì họ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình, họ phải gánh chịu hậu quả bất lợi
mà nhà nước đã dự kiến trong phần chế tài của quy phạm pháp luật.
- QHPL được nhà nước đảm bảo và bảo vệ: QHPL được nhà nước thừa nhận, điều
chỉnh bằng những quy phạm PL. Mà quy phạm PL được đảm bảo thực hiện bằng sức
mạnh của nhà nước, do đó quan hệ PL cũng có đặc điểm này.
Việc một QHXH được PL điều chỉnh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sự vận động
và phát triển của chính QHPL đó. Bởi vì PL sẽ dùng sức mạnh của mình để bảo vệ cho
QHXH đó không bị chủ thể khác xâm hại, các chủ thể tham gia vào trong QHXH đó sẽ
được bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng. Mặt khác, khi được pháp luật điều chỉnh
thì QHXH đó sẽ phát triển hơn, đúng đắn và nhân văn hơn.
Ví dụ về 1 QHPL tham gia: A mua lại xe của B. Chủ thể là A và B. Khách thể quyền
sở hữu chiếc xe. Nội dung là: gồm quyền và nghĩa vụ của A và B
62. Phân tích những yếu tố bảo đảm việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của
chủ thể quan hệ pháp luật, cho ví dụ minh hoạ.
- sức mạnh cưỡng chế từ phía nn. Đây là yếu tố đảm bảo việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể một cách mạnh mẽ và triệt để nhất. Bởi vì nhà nước nắm
trong tay quyền lực công, có bộ máy chuyên thực hiện nhiệm vụ cưỡng chế. Do đó, các
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sẽ được đảm bảo thực hiện triệt để trên thực tế, khi
xảy ra vi phạm quyền hoặc nghĩa vụ thì nhà nước sẽ lập tức can thiệp và giải quyết
- năng lực hành vi chủ thể: việc nn quy định quyền và nghĩa vụ của chủ thể khi tham
gia QHPL mới chỉ là cơ sở. Để thực hiện được quyền và nghĩa vụ đó, chủ thể phải có
năng lực hành vi của mình.
- ý chí của các bên tham gia: các chủ thể khi tham gia vào các QHXH đều có những
mục đích nhất định. Nếu các bên tham gia vào QHXH mà xâm phạm lợi ích, quyền và
nghĩa vụ của nhau thì QHXH đó sẽ bị phá vỡ, không còn tác dụng
VD: anh A mua nhà chị B. Anh A có quyền mua nhà và có nghĩa vụ phải trả tiền nhà
cho chị B. Chị B có quyền nhận tiền và chuyển giao nhà cho anh A nhưng giữa đường
anh A lại không muốn mua nhà nữa nên không đưa tiền vì vậy việc mua bán giữa anh
A và chị B chấm dứt.
63. Cho ví dụ về một quan hệ pháp luật cụ thể và xác định chủ thể khách thể, nội
dung của quan hệ pháp luật đó.
A mua lại xe của B. Chủ thể là A và B. Khách thể quyền sở hữu chiếc xe. Nội dung là:
gồm quyền và nghĩa vụ của A và B
64. Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của việc
thực hiện pháp luật.
Khái niệm: Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ
thể được hình thành trong quá trình hiện thực hoá các quy định của pháp luật.
- Đặc điểm:
 Là hành vi thực tế và hợp pháp của chủ thể: hành vi của chủ thể có thể được
thể hiện ở 2 dạng là hành động hoặc không hành động thể hiện những ý chí
của chủ thể và đồng thời còn phải là hành vi làm theo các yêu cầu của pháp
luật.
 Là hành vi thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể có năng lực hành
vi pháp lý: chủ thể nếu muốn thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình thì
phải tham gia vào thực hiện pl bởi tất cả các quyền và nghĩa vụ đều được quy
định trong pháp luật
 Việc thực hiện pháp luật mang mục đích của chủ thể: trên cơ sở các QHPL,
các chủ thể thực hiện pl để thực hiện các hành vi nhằm đạt mục đích của
mình.
Ý nghĩa:
* Bằng việc thực hiện pháp luật, các quy định pháp luật từ trong các nguồn luật
khác nhau đã đi vào đời sống, trở thành hành vi thực tế của các chủ thể.
* Pháp luật phát huy vai trò trên thực tế, ổn định trật tự an toàn xã hội. Tạo điều
kiện phát triển các quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.
* Thông qua thực hiện pháp luật, các hạn chế, khiếm khuyết của pháp luật nếu
còn tồn đọng của sẽ được bộc lộ, nhờ đó để điều chỉnh, hoàn thiện kịp thời.
Mục đích:
* Nhằm giải quyết các vụ việc, vấn đề trong xã hội.
* Giúp nhà nước duy trì trật tự và quản lý xã hội.
* Định hướng phát triển các mqh trong xã hội.
* Giúp các chủ thể pháp luật đạt được mong muốn chính đáng của mình khi
tham gia các quan hệ pháp luật.
Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật ở VN hiện nay

- Nội dung pháp luật: ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện pháp luật có hiệu quả hay
không. Bởi nếu 1 quy định pháp luật hợp lý rõ ràng, được tuyên truyền, phổ biến và
hiểu bởi tất cả mọi người sẽ được thực hiện một cách rộng rãi, hiệu quả hơn là
những quy định không hợp lý, tối nghĩa
- Cơ chế tổ chức thực hiện: nếu pl được tổ chức thực hiện hợp lý, có hệ thống thì sẽ
được thực hiện bởi toàn xã hội. Ngược lại, nếu pl chỉ mang tính hình thức mà không
được tổ chức thực hiện tới xã hội thì đó sẽ là pháp luật chết. Việc tổ chức thực hiện
còn có hoạt động phát hiện xử lý VPPL, làm pháp luật trở nên quyền lực hơn, mang
tính răn đe vs mn
- Ý thức pháp luật cá nhân: việc 1 cá nhân có ý thức pháp luật tốt sẽ tự động thực
hiện pháp luật và tránh xa các hành vi VPPL và ngược lại
- các thể chế phi quan phương: các thể chế này có thể bổ trợ hoặc đối kháng, bài xích
QPPL vì thế nên ảnh hưởng đến việc thực hiện pl. Khi nó hỗ trợ pl thì ng dân sẽ tự
giác làm theo mà không cần đến sự cưỡng chế nn còn khi nó đối kháng QPPl thì sẽ
dẫn đến tình trạng có thể sẽ làm theo thể chế đó chứ không theo pl
66. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của hoạt
động áp dụng pháp luật.
- Khái niệm: Áp dụng pháp luật là hoạt động do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành
nhằm cá biệt hoá quy phạm pháp luật thành quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể đối
với các cá nhân, tổ chức trong các trường hợp cụ thể.
- 4 đặc điểm của áp dụng pháp luật:
- * Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Hoạt động này chỉ
do các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành. Quyết định
áp dụng pháp luật có ý nghĩa bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng pháp luật và chủ
thể khác có liên quan. Khi cần thiết, quyết định này được đảm bảo bằng biện pháp
cưỡng chế nhà nước.
- * Áp dụng pháp luật được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
- * Áp dụng pháp luật là hoạt động cá biệt hoá quy phạm pháp luật đối với từng
trường hợp cụ thể. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, được đặt ra không
phải cho riêng lẻ 1 cá nhân, tổ chức mà cho 1 nhóm đối tượng nhất định. Tuy nhiên
trong từng trường hợp cụ thể, chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào quy phạm pháp
luật đưa ra cách xử sự cụ thể đối với chủ thể bị áp dụng pháp luật, xác định họ được
làm gì, không được làm gì, phải làm gì rất cụ thể.
- * Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo. Các vụ việc trong cuộc sống hết
sức đa dạng và phong phú đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền phải linh hoạt, sáng tạo để
giải quyết các vụ việc cụ thể một cách đúng đắn.
- Mục đích, ý nghĩa:
- - nhằm đảm bảo các quy định của pháp luật được thực thi trên thực tế.
- - Nhằm giải quyết các vụ việc nảy sinh trong xã hội. pháp luật phát huy vai trò của
nó trên thực tế, làm cho đời sống xã hội ổn định, trật tự và có điều kiện phát triển
mạnh mẽ, các quyền và lợi ích hợp pháp của các nhân, tổ chức được bảo đảm, bảo
vệ, đời sống xã hội được an toàn.
- - Thông qua hoạt động áp dụng pháp luật nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình.
Các bảo đảm của hoạt động áp dụng pl
* Văn bản pháp luật phải hợp pháp
* Chủ thể áp dụng phải có năng lực
* Phân tích, đánh giá đúng, chính xác tình tiết của vụ việc cần áp dụng.
* Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp, chính xác để áp dụng.
Trình bày các biện pháp khắc phục hạn chế ( nếu có ) trong hoạt động áp dụng
pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng các chủ thể có thẩm quyền áp dụng: Nâng
cao trình độ chuyên môn, tư tưởng, đạo đức ...
- Rà soát lại các văn bản áp dụng, văn bản quy phạm pl về tiêu chí hợp pháp.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền trên thực tế. - Tạo điều kiện cho chính người dân tham
gia vào việc giám sát hoạt động áp dụng pháp luật.
69. Phân tích khái niệm giải thích pháp luật. Trình bày sự cần thiết của việc giải
thích pháp luật.
1. Định nghĩa:
Giải thích pháp luật là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng, ý nghĩa của quy phạm
pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được nhận thức và thực hiện đúng đắn, thống nhất.
2. Phân tích:
Đây là 1 hình thức thực hiện pháp luật. Không có quy định về chủ thể thực hiện,
bên cạnh những chủ thể được nhà nước trao quyền thì mọi chủ thể đều có thể thực
hiện. Nhiệm vụ của giải thích pháp luật là làm rõ các quy định pháp luật, làm cho đối
tượng mà văn bản luật hướng đến hiểu được nội dung, bản chất của điều luật đó.
3. Sự cần thiết của giải thích pháp luật:
Giải thích pháp luật là hình thức quan trọng, là tiền đề để các hình thức khác có
thể thực thi trên thực tế trơn tru, hiệu quả và chính xác. Nhiệm vụ của giải thích pháp
luật là làm rõ các quy định pháp luật, làm cho đối tượng mà văn bản luật hướng đến
hiểu được nội dung, bản chất của điều luật đó. Từ đó, khả năng thực hiện pháp luật trên
thực tế mới được đảm bảo.
70. Cho một VD về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích các dấu hiệu của vi
phạm pháp luật đó.
- vd: anh A là sinh viên, sáng hôm 2/4 anh A dậy muộn và để không bị muộn học thì
anh A đãvượt đèn đỏ khi tham gia giao thông bằng xe máy
- dấu hiệu:
 Hành động anh A vượt đèn đỏ là 1 hành vi thực tế vì đó là hành động thể hiện
suy nghĩ, ý chí, mục đích của anh
 Đây là hành vi trái với pháp luật vì trái với quy định trong luật giao thông đường
bộ. Đây là hình thức thực hiện hành vi bị pháp luật cấm
 Anh A là người có năng lực trách nhiệm pháp lý, vì sinh viên A đã trên 18 tuổi,
tức là đã đặt đến độ tuổi mà PL quy định phải chịu trách nhiệm pháp lý và trí tuệ
phát triển bình thường, có đủ khả năng nhận thức và điểu khiển hành vi.
 Hành vi vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông bằng xe gắn máy của sinh viên A là
hành vi có lỗi, bởi vì khi thực hiện hành vi này, sinh viên A đủ khả năng để nhận
thức được hành vi của mình là trái PL, đủ khả năng nhận thức được hậu quả của
hành vi đó là gây ảnh hưởng tới việc tham gia giao thông và gây nguy hiểm cho
người khác; đồng thời, sinh viên A hoàn toàn có thể điều khiển được hành vi của
mình, đó là có thể vượt hoặc không vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông bằng xe
gắn máy.
71. Cho một VD về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích cấu thành của vi
phạm pháp luật đó.
- VD: anh A (23 tuổi)vào 8h sáng ngày 1/2 vì dậy muộn và để kịp giờ đi làm nên đã
vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông bằng xe máy
- mặt khách quan:
Là hành vi trái pháp luật
Hậu quả là gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Mối quan hệ nhân quả giữ hành vi và pháp luật: hành vi vượt đèn đỏ là hành vi trực
tiếp gây ra hậu quả là gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ và hậu quả này
là hậu quả trực tiếp, tất yếu của hành vi
Thời gian 8h sáng 1/2 và công cụ là xe máy
- Mặt chủ quan:
Lỗi: lỗi cố ý trực tiếp vì anh A biết rằng hành vi là trái pl và biết hậu quả do mình
gây ra và mong muốn hậu quả xảy ra
Động cơ: kịp giờ làm
Mục đích: vượt thành công đèn đỏ
- Chủ thể: anh A là người có NLTNPL vì
Anh A đã 23 tuổi, có khả năng nhân thức hoàn toàn bình thường và có khả năng
kiểm soát, thực hiện hành vi của mình
- Khách thể trật tự an toàn giao thông đường bộ
- 72. Phân tích khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý. Trình bày mục đích, ý
nghĩa của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- 1. Định nghĩa:
- Truy cứu TNPL là hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước do cơ quan nhà nước hay
nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành nhằm các biệt hóa bộ phận chế tài của quy
phạm PL đối với các chủ thể vi phạm PL. (Áp dụng PL)
- 2. Phân tích đặc điểm của TCTNPL
- + TCTNPL là hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước
- • Hoạt động TCTNPL do các CQNN, nhà chức trách cho thẩm quyền hoặc chủ thể
được PL trao quyền tiến hành theo quy định của PL và mỗi chủ thể đó cũng chỉ
được TCTNPL trong một phạm vi nhất định theo quy định của PL.
- • TCTNPL là sự thể hiện ý chí của nhà nước, thông qua hoạt động này ý chí của NN
thể hiện qua việc quy định các biện pháp cưỡng chế NN cần áp dụng đối với chủ thể
VPPL sẽ trở thành hiện thực trong thực tế
- • Nội dung các quyết định được ban hành trong quá trình TCTNPL luôn thể hiện ý
chí đơn phương của chủ thể tiến hành TCTNPL trên cơ sở nhận thức và niềm tin nội
tâm của họ về bản chất của vụ việc và các quy định của PL mà không phụ thuộc vào
ý chí của chủ thể VPPL. Các quyết định này có ý nghĩa bắt buộc thực hiện đối với
các chủ thể VPPL và các chủ thể khác có liên quan.
- + TCTNPL là việc cá biệt hóa các biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định
trong bộ phận chế tài của các quy phạm pháp luật đối với chủ thể VPPL: áp dụng
một biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể được quy định trong phần chế tài của
QPPL đối với chủ thể VPPL tùy theo mức độ vi phạm của họ.
- + TCTNPL là hoạt động có trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ do PL quy định để có
thể đảm bảo tính nghiêm minh của PL và tính đúng đắn, chính xác của hoạt động
TCTNPL, hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm có thể xảy ra, tránh hiện tượng
oan sai, bỏ lọt vi phạm.
- + TCTNPL là hoạt động phải sáng tạo bởi các vụ việc VPPL xảy ra trong thực tế rất
đa dạng và phức tạp, trong khi đó PL thường chỉ dự liệu những tình tiết có tính chất
phổ biến, điển hình mà không miêu tả tỉ mỉ từng tình tiết của vụ việc à phải thu thập
và xử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác, xem xét một cách toàn diện và kĩ
lưỡng nhằm xác định sự thật khách quan của vụ việc, so sánh, đối chiếu với các quy
định của PL, lựa chọ QPPL phù hợp để áp dụng sao cho đúng chủ thể, đúng tính
chất, mức độ vi phạm.
- 3. Mục đích, ý nghĩa:
- + Bảo vệ trật tự PL, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức
trong xã hội, đảm bảo cho các quan hệ xã hội diễn ra trong ổn định, trật tự và phát
triển một cách bình thường.
- + Xử lý người VPPL, trừng phạt họ, qua đó nhằm cải tạo, giáo dục họ, ngăn chặn sự
tiếp tục VPPL của họ.
- + Nhằm răn đe, phòng ngừa chung, làm cho các chủ thể khác nhận thức được tính
nghiêm minh của luật pháp mà không dám VPPL
- + Một số trường hợp, TCTNPL nhằm khôi phục trạng thái ban đầu của các quan hệ
PL trước khi bị hànH vu VPPL xâm hại
-
- Câu 73. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với hoạt động truy cứu trách nhiệm
pháp lý.
- Hoạt động TCTNPL phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau:
- + Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt động TCTNPL: hoạt động TCTNPL
phải được tiến hành đúng thẩm quyển, theo đúng trình tự, thủ tục mà PL quy định,
có căn cứ pháp lí vững chắc, đúng người, đúng vi phạm, đúng PL, tránh oan sai
nhưng không bỏ lọt vi phạm.
- + Bảo đảm tính hợp lí trong hoạt động TCTNPL: quyết định áp dụng PL được ban
hành khi TCTNPL phải phù hợp với các điều kiện hiện thực để có thể thi hành được
đồng thời phải đảm bảo tính có lợi nhất vê tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội.
- + Việc TCTNPL phải được tiến hành trên cơ sở tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các
quyền, các giá trị con người. Không áp dụng những biện pháp cưỡng chế có tính
chất làm nhục con người. Nghiêm trị kẻ chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố,
chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm và vi phạm PL có tính chuyên
nghiệp. Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng
phạm, ăn nă hối cải, lập công, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.
- + Bảo đảm nguyên tắc công bằng trong TCTNPL.
-
- Câu 74. Phân tích căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm
pháp luật.
- 1. Định nghĩa vi phạm PL:
- VPPL là hành vi trái PL, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- 2. Các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm của VPPL là các yếu tố cấu thành
VPPL. Cụ thể:
- + Các yếu tố thuộc mặt khách quan của VPPL
- • Hành vi trái PL xảy ra trong thực tế là một trong những cơ sở để xác định mức độ
nguy hiểm cho xã hội của VPPL. VD, hành vi sử dụng tài liệu làm bài thi khi không
được phép của sinh viên sẽ ít nguy hiểm cho xã hội hơn hành vi cầm dao chém
người khấc bị thương nặng. Do đó, hành vi trái PL là một trông các yếu tố đánh giá
mức độ nguy hiểm cho xã hội của VPPL, dựa vào hành vi trái PL xảy ra trong thực
tế có thể xác định được đó là vi phạm kỉ luật, vi phạm hành chính hay là phạm tội.
- • Hậu quả nguy hiểm cho xã hội là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm
cho xã hội của VPPL, vì thiệt hại mà xã hội phải gánh chịu do VPPL càng lớn thì
mức độ nguy hiểm cho xã hội của VPPL càng cao.
- • Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội chính là căn
cứ xác định thiệt hại mà xã hội phải gánh chịu trong thực tế có phải do hành vi trái
PL gây ra hay ko.
- • Thời gian vi phạm có thể là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của
VPPL, bởi lẽ cùng một hành vi trái PL nhưng nếu xảy ra vào ban ngày thì sẽ ít nguy
hiểm hơn là xảy ra vào ban đêm, vì vào ban ngày thì khả năng ngăn chặn thiệt hại
và khắc phục hậu quả sẽ dễ hơn vào ban đêm.
- • Địa điểm vi phạm có thể là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của
VPPL, ví dụ cùng một hành vi khủng bố nhưng nếu xảy ra ở địa điểm tụ tập đông
người như rạp hát, sân vận động… thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn khi
xảy ra ở nơi ít người hoặc vùng hẻo lánh bởi vì hành vi đó được thực hiện ở nơi
đông người sẽ có khả năng gây sát thương cho nhiều người hơn.
- • Phương tiện vi phạm là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã
hội của VPPL, bởi vì cùng là hành vi vận chuyển hàng lậu song nếu phương tiện
được sử dụng để chở hàng là xe đạp thì sẽ ít nguy hiểm hơn là bằng ô tô, vì số
lượng hàng lậu được vận chuyển trong cùng một thời gian sẽ ít hơn
- + Các yếu tố thuộc mặt chủ quan của VPPL
- • Lỗi là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của VPPL, bởi
vì nếu cùng một hành vi trái PL và hậu quả nguy hiểm cho xã hội, song khi chủ thể
thực hiện với lỗi cố ý thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn là với lỗi vô ý vì
khi đó, chủ thể đã biết rõ hành vi của mình là trái PL, thấy trước được hậu quả của
hành vi đó gây ra cho xã hội mà lại mong muốn cho hậu quả đó xảy ra hoặc có ý
thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
- • Động cơ vi phạm PL là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của VPPL,
vì nó là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái PL và khi chủ thể vi phạm
có động cơ rõ ràng thì thường dễ theo đuổi đến cùng việc thực hiện hành vi trái PL.
- • Mục đích vi phạm PL là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của VPPL,
vì khi chủ thể thực hiện hành vi trái PL có mục đích cụ thể, rõ rành thì thường họ sẽ
cố ý thực hiện hành vi, tức là lỗi cố ý.
- + Chủ thể của VPPL: là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã
hội của VPPL, vì với cùng một hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng nếu
chủ thể là người đã thành niên thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn so với
chủ thể là người chưa thành niên. Bởi vì, nếu chủ thể là người đã thành niên, tức là
đã có đủ khả năng về hành vi và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội, đã có đủ
khả năng cân nhắc, tính toán thiệt hơn mà vẫn cố tình lựa chọn và thực hiện hành vi
trái PL thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn so với người chưa thành niê, là
người còn bồng bột, chưa đủ khả năng cân nhắc, tính toán cẩn thận trước khi lựa
chọn và thực hiện hành vi trái PL.
- + Khách thể của VPPL: là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã
hội của VPPL, vì quan hệ xã hội bị xâm hại bởi VPPL càng quan trọng thì mức độ
nguy hiểm cho xã hội của VPPL càng cao. Trong số các loại QHXH có thể bị xâm
hại thì an ninh quốc gia là loại QHXH quan trọng nhất, do vậy, xâm phạm an ninh
quốc gia là loại VPPL có mức độ nguy hiểm cho xã hội cao nhất.
-
75. Phân tích ý nghĩa của từng yếu tố trong cấu thành vi phạm pháp luật với việc
truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Ý nghĩa cơ bản của việc xác định cấu thành VPPL đối với hoạt động TCTNPL là
nhằm xác định được đúng tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của VPPL, từ
đó xác định được đúng đắn, chính xác các biện pháp cưỡng chế nhà nước cần áp
dụng cho phù hợp với từng trường hợp vi phạm, qua đó đảm bảo được mục đích của
việc TCTNPL.
- Hành vi trái PL là căn cứ đầu tiên, không có hành vi trái PL thì không có VPPL, do
vậy ko xác định được hành vi trái PL thì ko thể tiến hành TCTNPL.
- Hậu quả nguy hiểm cho xã hội hay thiệt hại mà xã hội phải chịu là cơ sở để xác định
loại trách nhiệm pháp lý và biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể cần áp dụng, đó là
trách nhiệm hành chính hay hình sự, nếu là hình sự thì thuộc loại tội nào, khung hình
phạt cụ thể nào…
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL và hậu quả nguy hiểm cho xã hội là một
căn cứ quan trọng bởi một người se ko phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại ko
phải do hành vi của mình gây ra, trừ TH có trách nhiệm liên đới.
- Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, tính chất, phương pháp, thủ đoạn thực hiện
hành vi là những yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định biện pháp cưỡng chế
cụ thể cần áp dụng.
- Việc xác định được loại lỗi cụ thể của chủ thể vi phạm có ý nghĩa quan trọng trong
việc TCTNPL và xác định các biện pháp cưỡng chế cụ thể cần áp dụng, ví nếu chủ thể
ko có lỗi trong hành vi của mình thì ko bị coi là VPPL; với cùng một mức độ thiệt hại
do VPPL gây ra cho xã hội song nếu chủ thể vi phạm với lỗi cố ý thì phải trừng phạt
nghiêm khắc hơn so với khi họ vi phạm với lỗi vô ý.
- Việc xác định được động cơ, mục đích VPPL của chủ thể là căn cứ quan trọng để
quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể với chủ thể VPPL, đặc biệt
trong trường hợp chúng là dấu hiệu đặc trưng của vi phạm.
- Việc xác định độ tuổi, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của chủ thể là các
nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc KĐ họ có phải là chủ thể của VPPL ko, trong
việc xác định biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể cần áp dụng cho chủ thể, vì với
hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội tương tự thì biện pháp cưỡng chế nhà nước
cần áp dụng đối với người đã thành niên phải nghiêm khắc hơn đối với người chưa
thành niên.
- Đối với chủ thể là tổ chức thì việc xác định địa vị pháp lý hoặc tư cách pháp nhân của
chủ thể là cơ sở để xác định loại trách nhiệm pháp lý cần truy cứu.
- Việc xác định khách thể của VPPL là cơ sở quan trọng để đánh giá tính chất và mức
độ nguy hiểm cho xã hội, trên cơ sở đó xác định chính xác biện pháp cưỡng chế nhà
nước cần áp dụng, vì quan hệ xã hội cần được PL bảo vệ càng quan trọng thì biện pháp
cưỡng chế cần áp dụng đối với chủ thể vi phạm phải càng nghiêm khắc.
76: Phân tích căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của một cá nhân, liên hệ bản thân.
Mức độ nhận thức của chủ thể: Đây là thước đo mang tính tiên quyết đối với ý thức
thực hiện pl của 1 chủ thể. Khi chủ thể có mức độ nhận thức pl cao, thì khả năng và ý
thức thực hiện theo pl của chủ thể đó cũng cao và ngược lại. Mức độ nhận thức pl còn
thể hiện trình độ văn hóa, cách xử sự của chủ thể trong các mối quan hệ xã hội.
- Mức độ và tần suất vi phạm của chủ thể: Căn cứ này mang tính định lượng, chủ thể vi
phạm pl với mức độ nguy hiểm của hành vi là cao hay tần suất vi phạm lớn cũng phản
ánh được phần nào ý thức pháp luật của chủ thể đó là rất thấp. Và ngược lại. Dĩ nhiên,
một công dân tốt sẽ không thực hiện hành vi nguy hiểm gây ra hậu quả nặng nề, hay
một công dân tốt sẽ không vi phạm pháp luật liệu tục.
- Mức độ thực hiện pháp luật của chủ thể: Căn cứ này cho biết chủ thể thực hiện pháp
luật có đúng và nghiêm chỉnh hay không. Có thể chủ thể vẫn thực hiện theo quy định
của pl nhưng thực hiện một cách hời hợt, mang tính đối phó, cho có... đều được đánh
giá qua thông số “mức độ”. Dựa vào đó chúng ta có thể đánh giá được ý thức pháp luật
của chủ thể.
- Những hành vi đời thời: Là những xử sự hàng ngày của chủ thể đối với thế giới khách
quan. Những hành vi hết sức nhỏ nhặt cũng phản ánh phần nào trình độ văn hóa, đạo
đức và khả năng chấp hành pháp luật của chủ thể đó. Do đó, đây cũng là cơ sở, là thức
đo để đánh giá ý thức pl của một chủ thể.
• Liên hệ bản thân: Trong xã hội hiện tại, bất cứ ai cũng cần có ý thức pháp luật để duy
trì xã hội ở tình trạng trật tự, ổn định. Cần chuẩn bị tốt cho bản thân các yếu tố tư
tưởng, tâm lí trong hoạt động nghiên cứu, đào tạo đồng thời thể hiện ý thức pháp luật
bằng hành vi thực tiễn.
77: Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc xây dựng pháp luật, liên hệ
thực tiễn ở Việt Nam.
1. Khái niệm
YTPL là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm, tâm trạng,
thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện tượng tâm lí khác thể
hiện mối quan hệ giữa con người và pháp luật, sự đánh giá về tính hợp pháp hay không
hợp pháp đối với hành vi của các chủ thể trong xã hội.
XDPL theo nghĩa hẹp là hoạt động ban hành pháp luật của các cơ quan NN, nhà
chức trách có thẩm quyền. Theo nghĩa rộng là hoạt động của tất cả tổ chức, cá nhân
vào quá trình tạo lập pháp luật.
2. Vai trò
- Ý thức pháp luật là tiền đề trực tiếp cho hoạt động xây dựng pháp luật, cụ thể là
cho hoạt động soạn thảo pháp luật, xây dựng đề án, dự thảo văn bản pháp luật, là yếu tố
chủ quan có ý nghĩa quyết định đối với nội dung của văn bản pháp luật. Cần nâng cao ý
thức pháp luật cho các nhà làm luật và cả nhân dân, những người gop ý kiến trong xây
dựng các văn bản pháp luật,….
- Trong xây dựng pháp luật, ý thức pháp luật của người dân cũng có ý nghĩa quan
trọng, bởi vì họ là những người được tham gia góp ý kiến xây dựng pháp luật. Nếu ý
thức pháp luật của họ tốt thì họ sẽ có những đóng góp ý kiến đúng đắn, ngược lại nếu ý
thức pháp luật của họ sai lệch thì việc góp ý kiến của họ sẽ không có chất lượng, thậm
chí có khi phản tác dụng
=> liên hệ: Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều quy định pháp luật bất cập, lạc hậu, chưa
phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của các quan hệ xã hội. Như trong lĩnh vực kinh
doanh, pháp luật về cạnh tranh còn thiếu, pháp luật về giáo dục, đào tạo còn nhiều bất
cập, thường xuyên thay đổi,…nhiều khi rơi vào tình trạng vừa thừa vừa thiếu pháp luật,
hoặc luật khó hiểu, hiểu thế nào cũng được hoặc quy định quá chung chung,….
78: Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật, liên hệ
bản thân.
1. Khái niệm
YTPL là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm, tâm trạng,
thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện tượng tâm lí khác thể
hiện mối quan hệ giữa con người và pháp luật, sự đánh giá về tính hợp pháp hay không
hợp pháp đối với hành vi của các chủ thể trong xã hội.
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định
của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ
chức.
2. Vai trò:
Việc thực hiện pháp luật một cách đúng đắn, chủ động trước hết phụ thuộc vào sự hiểu
biết pháp luật và thái độ pháp lí của chủ thể. Chủ thể càng hiểu biết được nôi dung của
các quy phạm pháp luật khi tham gia quan hệ pháp luật sẽ lựa chọn được cách cư xử
phù hợp theo quy định. Chủ thể càng kém hiểu biết về nội dung các quy phạm pháp
luật sẽ khiến cho việc lựa chọn khó khăn, tưởng nhầm, hoặc dễ dàng vi phạm hơn
Tình cảm, thái độ pháp lí của chủ thể cũng góp phần khá nhiều trong việc thực
hiện pháp luật. Tình cảm, thái độ tích cực vào pháp luật thì việc thực hiện dễ dàng hơn,
nếu thái độ tiêu cực chống đối thì việc thực hiện sẽ khó khăn, thậm chí phải sử dụng
các biện pháp cưỡng chế để bắt buộc thực hiện.
Việc thực hiện pháp luật cũng góp phần tạo nên lối sống pháp luật, qua đó ý
thức pháp luật đóng vai trò quan trọng tạo nên lối sống pháp luật tốt đẹp , và từ lối sống
pháp luật lại góp phần giúp cho việc thực hiện pháp luật tốt hơn. Một số điển hình của
ý thức pháp luật trong việc xây dựng lối sống pháp luật như góp phần xây dựng lối
sống đúng đắn, cư xử phù hợp, giữ gìn bản sắc dân tộc; loại bỏ những phong tục tập
quán lạc hậu,...; thái độ kiên quyết với cái xấu.
• Liên hệ bản thân:
Những phần này thầy cô cần những sự sáng tạo các em, nên cứ nói theo lập luận ổn là
được. Có thể ý thức pháp luật em đối với hệ thống pháp luật tốt, xấu dẫn tới việc em
thực hiện pháp luật ra sao? Có ai cao siêu chẳng hạn em bị ấn tượng tư tưởng, quan
điểm pháp luật của ông A vì vậy em thực hiện theo...., ngoài ra nhờ học tập ở trường,
sự hiểu biết về các quy định pháp luật cũng tốt hơn, em cũng thực hiện tốt hơn....
79: Phân tích khái niệm giáo dục pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của việc
giáo dục pháp luật.
Khái niệm: Giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ thống, có mục
đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người
trình độ pháp lí nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự
giác cư xử theo yêu cầu của pháp luật

- Mục đích ý nghĩa của việc giáo dục pháp luật


Mục đích được nêu khá cụ thể trong giáo trình gồm ba mục đích:
+) Một là nhằm nâng cao khả năng nhận thức, sự hiểu biết pháp lí.
+) Hai là nhằm khơi dậy tình cảm, niềm tin, thái độ đúng đắn đối với pháp luật.
+) ba là góp phần hình thành thói quen cư xử pháp luật theo hướng tích cực
 Ý nghĩa: nhìn vào các mục tiêu có thể thấy ý nghĩa việc này là góp phần các
chủ thể thực hiện pháp luật đúng đắn, tốt hơn nhằm thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của nhà nước, từ đó xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.

Câu 80: Phân tích các biện pháp cơ bản để nâng cao ý thức pháp luật ở Việt Nam
hiện nay.
1. Định nghĩa
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm,
tâm trạng, thái độ tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lý
khác, thể hiện mối quan hệ của con người đối với pháp luật, sự đánh giá về tính hợp
pháp hay không hợp pháp đối với hành vi của các chủ thể trong xã hội.
Giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ thống, có mục đích và
thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người trình độ pháp
lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tông trọng và tự giác xử sự theo
yêu cầu của pháp luật.
2. Phân tích
Để nâng cao ý thức pháp luật ở Việt Nam cần phải giáo dục pháp luật. Hiện nay,
theo quy định của pháp luật các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta bao
gồm:
Họp báo, thông cáo báo chí
Phổ biến pháp luật trực tiếp, tư vấn hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp
thông tin, tài liệu pháp luật .
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pano,
áp phích, tranh cổ động đăng tải trên Công báo, đăng tải thông tin pháp luật trên trang
thông tin điện tử, niệm yết tại trụ sở, bảng tin ở cơ quan,tổ chức, khu dân cư.
Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật
Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ
máy nhà nước, thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
Lồng ghép trong hoạt động văn hoá, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và
các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn bản khác ở cơ sở
Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục quốc dân.
Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ
thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đam lại hiệu quả.

You might also like