Một số câu hỏi ôn tập cơ bản về thế chế chính thế giới
Chương 1: Nhập môn thể chế chính trị
Câu 1. Trình bày đặc điểm cơ bản về thể chế chính trị và phân biệt về đặc điểm giống và khác với hệ thống chính trị, chế độ chính trị Đặc điểm cơ bản về thể chế chính trị + Thể chế hay chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội, luật pháp, hành chánh, có nhiệm vụ điều hành đời sống của một nhân quần sống chung với nhau. + Các chủ thể thực hiện và quản lý sự vận hành xã hội (bao gồm nhà nước, cộng đồng cư dân, các tổ chức xã hội dân sự). Thông qua hệ thống pháp luật, các quy tắc xã hội điều chỉnh các mối quan hệ và các hành vi được pháp luật thừa nhận của một quốc gia. + Các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện hoạt động xã hội, quản lý và điều hành sự vận hành xã hội. Là hình thức thể hiện các thành phần của hệ thống chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng trong xã hội, bao gồm các đảng phái chính trị, nhà nước, mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội khác và vai trò, ảnh hưởng lẫn nhau của chúng trong hệ thống chính trị. + Thể chế chính trị mang bản sắc giai cấp thể hiện ở hình thức độc tài với một chế độ chính tri không do bầu cử và dân chủ với một chế độ chính trị do qua bầu cử. Phân biệt về đặc điểm giống và khác với hệ thống chính trị, chế độ chính trị - Giống nhau: là toàn bộ những hoạt động liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp, giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội mà cốt lõi của nó là vấn đề giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia vào công việc của Nhà nước; sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Nhà nước. - Khác nhau: + Thể chế chính trị là hệ thống các định chế hợp thành một chế độ chính trị, là hình thức thể hiện các thành phần của hệ thống chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng trong xã hội. + Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị và chính trị-xã hội trong xã hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội. + Chế độ chính trị là hệ thống các nguyên tắc, phương thức, biện pháp, thủ đoạn thực hiện quyền lực nhà nước. Câu 2. Nêu định nghĩa và trình bày các đặc trưng của quyền lực chính trị, liên hệ thực tiễn về đặc tính giai cấp trong quyền lực chính trị của Việt Nam hiện nay. a. Nêu định nghĩa và các đặc điểm - Định nghĩa: Quyền lực chính trị là năng lực của một chủ thể chính trị nhất định (giai cấp, tầng lớp xã hội) trong việc áp đặt mục tiêu chính trị của mình đối với xã hội, hay nói cách khác thì quyền lực chính trị là quyền quyết định, định đoạt những công việc quan trọng về chính trị, tổ chức và hoạt động để bảo đảm sức mạnh thực hiện quyền lực ấy của một giai cấp, chính đảng, tập đoàn xã hội nhằm giành hoặc duy trì quyền lãnh đạo; định đoạt, điều hành bộ máy nhà nước, cai quản một xã hội (0,5 điểm) - Các đặc điểm gồm:
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 1 of 15
+ Luôn luôn gắn liền với sự tổn tại của chính quyển nhà nước; + Được phân chia thành các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; + Do giai cấp, hoặc liên minh các giai cấp thống trị xã hội tổ chức và thực hiện; + Được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước. b. Trình bày các đặc trưng của quyền lực chính trị - Tính khách quan của quyền lực chính trị gồm: + Sự phân công lao động dẫn đến sự phân hóa xã hội thành các giai cấp. + Sự xuất hiện của các giai cấp dẫn đến việc quyền lực công cộng của cả một cộng đồng thuộc về tay của một giai cấp ưu thế hơn dẫn đến trở thành quyền lực mang tên quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước. - Tính chính đáng của quyền lực chính trị gồm: + Phản ảnh công ích thể hiện sự tự do của các cá nhân trong xã hội dưới hình thức tự trị của cộng đồng; ở chuẩn mực, trật tự và các quy định về hành vi và thủ tục chính trị; ở sự điều tiết có tính phổ quát của chính trị, chính sách; ở việc sử dụng quyền lực đúng mục đích và hiệu quả. + Có sự đại diện cho lợi ích của một giai tầng xã hội hay toàn xã hội thể hiện ở dân chủ trong hoạt động chính trị và cơ hội thực hiện quyền làm chủ, cơ hội thể hiện ý kiến và tham gia vào đời sống chính trị. Ví dụ: tranh cử hoặc bầu cử. + Có sự khoa học, hợp lý trong việc tổ chức hệ thống chính trị, hiến pháp, pháp luật và hoạt động chính trị thực tiễn. + Tính hợp pháp, hợp hiến của các tổ chức, cơ quan quyền lực, các hình thức lựa chọn người lãnh đạo, quản lý và các hình thức ra quyết định. - Tính giai cấp của quyền lực chính trị gồm: + Là bản chất của quyền lực chính trị, là yếu tố chi phối chủ yếu được thể hiện qua chế độ chính trị của một giai cấp, liên minh giai cấp hay của nhân dân. + Thực chất quyền lực chính trị bao giờ cũng thuộc về giai cấp cầm quyền do đó quyền lực chính trị chính là quyền lực của giai cấp, tầng lớp xã hội giữ địa vị thống trị về kinh tế. Liên hệ thực tiễn về đặc tính giai cấp trong quyền lực chính trị của Việt Nam hiện nay: Theo quy định tại Điều 2 Hiến pháp năm 2013: - Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Nhân dân thể hiện quyền lực của mình thông quan việc bầu cử người đại diện vào hệ thống chính trị và công nhận sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là là chính đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, do tương quan lực lượng chính trị Việt Nam quy định, được lịch sử lựa chọn, được nhân dân tin tưởng, trao gửi trọng trách bằng hiến định và được khẳng định bằng năng lực, hiệu quả lãnh đạo. - Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Chương 2: Phân loại thể chế chính trị Câu 1. Nêu các đặc điểm chính của thể chế chính trị mang tính chất về hành vi. - Quyền và nghĩa vụ của công dân: + Nguồn gốc: Bộ Luật Nhân quyền Quốc tế bao gồm Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền, Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa, và Công ước Quốc
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 2 of 15
tế về các Quyền Dân sự và Chính trị cùng hai Nghị định thư không bắt buộc I và II. Năm 1966, Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc đã thông qua hai Công ước trên, qua đó hoàn thành cơ bản Bộ Luật Nhân quyền Quốc tế. + Quyền và nghĩa vụ của công dân chỉ gắn với điều kiện lịch sử nhất định và phải được nhà nước thừa nhận khác với quyền con người. + Quyền và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực chính trị là một thể thống nhất, đều được các thể chế chính trị đề cập và bổ sung phát triển. - Chế độ bầu cử: chỉ có trong thể thức dân chủ đại diện, trong đó nhân dân thực hiện chủ quyền của mình qua khâu trung gian của những dại diện biểu được chọn thông qua bầu cử. Chế độ bầu cử của một đất nước là chế độ bầu cử dân chủ không áp đặt, nhân dân tự nguyện thể hiện ý chí tìm ra những người xứng đáng làm đại diện cho họ, tahy họ quản lý, điều hành đất nước. Theo chế độ chính trị có: + Chế độ xã hội chủ nghĩa + Chế độ tư bản chủ nghĩa - Bỏ phiếu trưng cầu: Ngoài nhà nước nhân dân có những hình thức khác trực tiếp thực hiện quyền lực của mình, trong đó bỏ phiếu trưng cầu la một hình thức dân chủ trực tiếp điển hình. Câu 2. Trình bày đặc điểm cơ bản thể chế chính trị về cộng hòa tổng thống, liên hệ thực tiễn của Mỹ về vai trò của tổng thống với thượng viện và nghị viện Đặc điểm cơ bản thể chế chính trị về cộng hòa tổng thống: Tổ chức nhà nước trong đó tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu bộ máy hành pháp, do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra. - Trong chính thể cộng hoà tổng thống, áp dụng triệt để nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước: quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyển tư pháp. + Tổng thống chế: Hệ thống tổng thống là một hệ thống chính phủ mà trong đó có một ngành hành pháp tồn tại và ngự trị tách biệt khỏi ngành lập pháp. Ngành hành pháp này không có trách nhiệm gì đối với ngành lập pháp và trong mọi hoàn cảnh bình thường ngành lập pháp không thể giải tán nó. + Bán tổng thống chế: Hệ thống bán tổng thống hoặc còn được biết như hệ thống tổng thống đại nghị hoặc hệ thống thủ tướng tổng thống là một hệ thống chính phủ trong đó có một tổng thống và một thủ tướng. Liên hệ thực tiễn của Mỹ về vai trò của tổng thống với thượng viện và nghị viện + Quốc hội Hoa Kỳ bao gồm hai viện: Hạ viện và Thượng viện. Thành phần và quyền lực của Thượng viện và Hạ viện Hoa Kỳ được thiết lập trong Điều I Hiến pháp Hoa Kỳ. Tổng thống có thể thực hiện một số bổ nhiệm mà chỉ cần có sự tư vấn và ưng thuận của Thượng viện và viên chức được bổ nhiệm cần phải có sự chấp thuận của Thượng viện. Tuy nhiên, Hiến pháp cho phép Tổng thống Hoa Kỳ có thể bổ nhiệm viên chức mà không cần phải có sự tư vấn hay ưng thuận của Thượng viện trong lúc Quốc hội Hoa Kỳ không nhóm họp nên các Tổng thống Hoa Kỳ vẫn thường hay dùng cách bổ nhiệm này để đối phó với việc Thượng viện có thể bác bỏ ứng viên. + Một dự án đã được hai viện thông qua với kết quả quá bán thì được chuyển đến tổng thống phê chuẩn và công bố. Trong trường hợp tổng thống phủ quyết thì được trả lại cho hai viện xem xét và nếu biểu quyết lại mà cả hai viện đều được quá 2/3 thông qua thì tổng thống bắt buộc phải công bố, trong trường hợp ngược lại thì xem như bị phủ định.
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 3 of 15
Chương 3: Thể chế chính trị tiêu biểu Câu 1. Nêu các chức năng của đặc điểm thể chế chính trị về Nghị viện. Chức năng của thể chế chính trị về Nghị viện + Chức năng lập pháp là chức năng cơ bản của Nghị viện. Hiến pháp của đa số các nước trên thế giới đều quy định Nghị viện có quyền thông qua luật. Thực tiễn lập pháp của nhiều nước trên thế giới cho thấy Chính phủ có quyền đưa ra sáng kiến lập pháp và soạn thảo dự án luật trình Nghị viện thông qua và quyền công bố luật được trao cho người đứng đầu nhà nước (Chủ tịch nước, Tổng thống). + Chức năng liên quan đến tài chính - ngân sách: Nghị viện có quyền thông qua ngân sách, phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách và quyền quy định các thứ thuế. Việc thông qua ngân sách, phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách là một hình thức giúp nghị viện kiểm soát hoạt động của chính phủ. + Chức năng giám sát: Nghị viện của các nước có quyền giám sát hoạt động của cơ quan hành pháp. Ngoài ra trong một số trường hợp đối tượng giám sát của Nghị viện có thể là người đứng dầu nhà nước, cơ quan tư pháp, cơ quan tự quản địa phương và một số cơ quan nhà nước khác. Tuỳ theo quy định của pháp luật, ở các nước, mức độ giám sát và phạm vi đối tượng giám sát của nghị viện là khác nhau. Các hình thức giám sát phổ biến là chất vấn, các phiên giải trình, thành lập cơ quan điều tra, điều trần tại ủy ban, điều trần tại các phiên họp toàn thể của Nghị viện, thanh tra Quốc hội và bỏ phiếu bất tín nhiệm. + Một số chức năng khác: Ngoài các chức năng nêu trên, các nước quy định Nghị viện có quyền tham gia thành lập Chính phủ và có quyền bãi nhiệm người đứng đầu Chính phủ; có thẩm quyền phê chuẩn, bãi bỏ các điều ước quốc tế. Ngoài ra, Nghị viện còn được trao thẩm quyền phê chuẩn việc tuyên bố chiến tranh, việc gửi lực lượng vũ trang ra nước ngoài… Câu 2. Trình bày sự kiểm soát của lập pháp đối với hành pháp trong chính thể cộng hòa hỗn hợp, liên hệ thực tiễn sự kiểm soát này của Nghị viện Pháp đối với tổng thống Sự kiểm soát của lập pháp đối với hành pháp trong chính thể cộng hòa hỗn hợp + Tổng thống chỉ phải chịu trách nhiệm trước nhân dân chứ không phải chịu một sức ép nào hay một trách nhiệm nào trước các nhánh quyền lực khác. Do đó, Tổng thống luôn phải chịu sự giám sát của nhân dân và bị kiềm chế bởi các nhánh quyền lực khác. Tòa án tối cao là cơ quan duy nhất có quyền xét xử Tổng thống bao gồm các thành viên là nghị sĩ do hai viện bầu lên. Nếu Tòa án tối cao quyết định Tổng thống có tội thì Tổng thống sẽ lập tức bị đình chỉ nhiệm vụ. + Thủ tướng và các Bộ trưởng vì được thành lập trên cơ sở Nghị viện (Hạ viện) nên phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện (Hạ viện). Các Nghị sĩ có thể chất vấn Chính phủ, Nghị viện có thể thành lập các Ủy ban điều tra nhằm tìm kiếm thông tin về hoạt động của Chính phủ trong một vụ việc nhất định. Tổng thống chấm dứt nhiệm vụ của Thủ tướng và theo đề nghị của Thủ tướng, Tổng thống chấm dứt nhiệm vụ của các Bộ trưởng thậm chí một khi Chính phủ không còn sự tin tưởng của Tổng thống nữa thì Tổng thống có quyền giải tán Chính phủ (Nga). Liên hệ thực tiễn sự kiểm soát này của Nghị viện Pháp đối với tổng thống - Nghị viện được chia làm 2 viện gồm Hạ viện tức Quốc hội Pháp và Thượng viện. Nghị viện Pháp có thể không thông qua chính sách và chiến lược phát triển đất nước của Tổng thống, gây khó khăn cho việc thực thi chính sách của Tổng thống. - Tổng thống quan hệ với Quốc hội của Nghị viện bằng các thông điệp đọc trước Quốc hội và Nghị viện, Nghị viện không thảo luận về các thông điệp của Tổng thống.
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 4 of 15
Nếu thông điệp của Tổng thống được đưa ra trong thời gian Nghị viện không họp, thì Nghị viện phải triệu tập một phiên họp đặc biệt để nghe thông điệp của Tổng thống.
Chương 4: Hiến pháp
Câu 1. Trình bày các đặc trưng cơ bản của Hiến pháp và phân biệt việc xây dựng và sửa đổi Hiến pháp. Các đặc trưng cơ bản của Hiến pháp - Hiến pháp là văn bản tổ chức quyền lực nhà nước: + Xác định hình thức, cấu trúc của nhà nước, phân cấp quyền hạn giữa các chủ thể, các bộ phận trong cơ cấu đó. + Quy định chính thể nhà nước, tùy theo cách tổ chức các cơ quan nhà nước ở Trung ương mà xác định chính thể nhà nước đó là quân chủ lập hiến hay cộng hòa. Việc lựa chọn hình thức chính thể có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức quyền lực nhà nước của mỗi quốc gia. + Hiến pháp quy định nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước. + Hiến pháp quy định 1 hệ thống chế độ xã hội của nhà nước (chế độ chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại) làm cơ sở xã hội cho việc tổ chức quyền lực nhà nước. Với những quy định về chế độ xã hội khác nhau sẽ quyết định đến bản chất nhà nước và cách thức tổ chức quyền lực nhà nước khác nhau. + Hiến pháp thiết lập 1 hệ thống tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước. Đó là việc thiết lập 1 hệ thống các cơ quan nhà nước, quy định nguyên tắc hoạt động, thẩm quyền và các mối quan hệ qua lại giữa chúng. + Hiến pháp không chỉ quy định các cơ quan ở Trung ương mà còn quy định các cơ quan ở địa phương. - Hiến pháp là văn bản quy định quyền con người, quyền công dân: + Là văn kiện chính trị – pháp lý ghi nhận, bảo vệ quyền con người. Hiến pháp quy định những quyền cơ bản nhất của công dân. Ghi nhận, mở rộng quyền con người, quyền công dân trong hiến pháp là xu hướng phát triển của các bản Hiến pháp, mỗi nhà nước sẽ có các cơ chế, biện pháp cụ thể. + Đề cập đến giá trị của con người, công dân, nên đây được xem là vấn đề trung tâm của mọi nền dân chủ.. + Khi quyền con người được pháp lý hóa quy định trong Hiến pháp và pháp luật ở mỗi nước thì khi đó mới gọi là quyền công dân. - Hiến pháp là 1 văn bản pháp lý quy định mục tiêu của mỗi nhà nước và quy định giá trị của con người mà các công ước quốc tế đã ghi nhận gồm: + Công ước quốc tế quyền con người năm 1948, + Công ước quốc tế con người về chính trị dân sự năm 1966, + Công ước quốc tế quyền con người về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội). Phân biệt việc xây dựng và sửa đổi Hiến pháp: - Giống nhau: Xây dựng và sửa đổi hiến pháp là những sự kiện chính trị đặc biệt, phản ánh bản chất dân chủ và pháp quyền của một quốc gia; là một quy trình đặc biệt được quy định trong chính hiến pháp. - Khác nhau:
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 5 of 15
+ Xây dựng hiến pháp (còn được gọi lập hiến hay ‘làm hiến pháp): là việc thảo luận, soạn thảo, ban hành hiến pháp; . + Sửa đổi hiến pháp là việc điều chỉnh hoặc bổ sung thêm một số điều khoản vào hiến pháp hiện hành. Việc sửa đổi hiến pháp chỉ đặt ra khi đã có hiến pháp, tức là sửa đổi những quy định của bản hiến pháp hiện hành. Sửa đổi hiến pháp có thể tiếp nối hiệu lực pháp lý của bản hiến pháp hiện hành nhưng cũng có thể là ban hành một bản hiến pháp mới. Câu 2. Nêu các bước của quy trình xây dựng, sửa đổi hiến pháp ở các nước trên thế giới và và liên hệ thực tiễn về tham vấn nhân dân trong xây dựng, sửa đổi hiến pháp tại Việt Nam. Các bước của quy trình xây dựng, sửa đổi hiến pháp ở các nước trên thế giới a. Đề xuất xây dựng, sửa đổi Hiến pháp: b. Quyết định việc xây dựng, sửa đổi Hiến pháp: c. Quyết định các nguyên tắc nền tảng của hiến pháp: d. Xây dựng Dự thảo Hiến pháp: e. Tham vấn nhân dân: f. Thảo luận: g. Thông qua: h. Trưng cầu ý dân về sửa đổi hiến pháp: i. Công bố: Liên hệ thực tiễn về tham vấn nhân dân trong xây dựng, sửa đổi hiến pháp tại Việt Nam - Tham vấn nhân dân trong quá trình xây dựng, sửa đổi hiến pháp là lấy ý kiến nhân dân về các vấn đề xây dựng, sửa đổi hiến pháp. Hoạt động tham vấn nhân dân được thực hiện trong suốt trong quy trình xây dựng, sửa đổi hiến pháp.
Chương 5: Cơ quan lập pháp
Câu 1. Trình bày các đặc trưng của cơ quan lập pháp, nêu tên gọi và nhiệm kỳ của cơ quan lập pháp tại Việt Nam Các đặc trưng cơ bản của cơ quan lập pháp: - Lập pháp theo nghĩa rộng tuy là chức năng tiêu biểu của Cơ quan lập pháp với tính cách là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, trực tiếp chịu trách nhiệm trước nhân dân, thực hiện quyền lực của nhân dân, nhưng không phải là chức năng duy nhất của cơ quan lập pháp mà có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. - Cơ quan lập pháp là kiểu hội đồng thảo luận đại diện có quyền thông qua các luật. Đây là một trong ba cơ quan chính gồm lập pháp, hành pháp và tư pháp của thể chế chính trị tam quyền phân lập. Tên gọi và nhiệm kỳ của cơ quan lập pháp tại Việt Nam - Cơ quan lập pháp của nước CHXHCN Việt Nam là Quốc hội, cơ quan đại biểu cao nhất, cơ quan quyền lực cao nhất. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp đồng thời cũng là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và sửa đổi hiến pháp. - Nhiệm kỳ quốc hội – nhiệm kỳ là 5 năm
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 6 of 15
Câu 2. Nêu các chức năng cơ bản của cơ quan lập pháp các nước trên thế giới và và trình bày về các chức năng của Quốc hội Việt Nam hiện nay. Các chức năng cơ bản của cơ quan lập pháp các nước trên thế giới. Chức năng của cơ quan lập pháp do hiến pháp quy định, chủ yếu chức năng sau: + Quyền lập pháp: là quyền lực được sử dụng và thi hành để chế định, sửa đổi và bãi bỏ pháp luật chiếu theo trình tự và pháp luật quy định. + Quyền tài chính công: là thông qua việc xem xét thảo luận dự luật tài chính công, thực thi giám sát đối với việc thu chi tài chính công của chính phủ. + Quyền giám sát hành chính: là quyền lực giám sát các loại hoạt động công vụ của cơ quan hành chính ngoại trừ quyền giám sát tài chính công. Việc vận dụng cụ thể của các điều khoản chức quyền đó có khác biệt đáng kể với các nước tư bản chủ nghĩa, chủ yếu chọn dùng các hình thức như luận tội, chất vấn và bỏ phiếu bất tín nhiệm. Các chức năng của Quốc hội Việt Nam hiện nay: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất trong hệ thống chính trị Việt Nam, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân Việt Nam. Cơ quan này có ba chức năng chính: + Lập hiến, lập pháp: Theo khoản 1 Điều Ðiều 70 Hiến pháp 2013 Quốc hội làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; + Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước như: Những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội (Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước), quốc phòng, an ninh, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội, hoạt động của công dân + Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước: Theo khoản 1 Điều Ðiều 70 Hiến pháp 2013 Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.
Chương 6: Cơ quan hành pháp
Câu 1. Trình bày vai trò và chức năng cơ quan hành pháp, mô hình lãnh đạo của cơ quan hành pháp tại Việt Nam a. Vai trò cơ quan hành pháp - Thể hiện vai trò của hành pháp đối với lập pháp và tư pháp trong việc tực hiện bản chất chế độ chính trị của quốc gia nhằm bảo đảm thống nhất quyền lực nhà nước trong việc tổ chức thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. - Thực hiện quyền hành pháp với trò chính trong việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật của quốc gia và giữ vai trò quan trọng, trực tiếp nhất trong quá trình đưa chủ trương, chính sách phap luật và thực tiễn. - Trực tiếp triển khai các đạo luật, cụ thể hóa các quy định trong các đạo luật; giữa vai trò thường xuyên, liên tục quan hệ trực tiếp với xã hội, là cầu nối giữa pháp luật với thực tiễn. - Cơ quan hành pháp giữ vai trò quan trọng nhất trong việc thực hiện hóa các quy định về quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức và xã hội. b. Chức năng
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 7 of 15
- Tổ chức thực thi pháp luật đến với tất cả các bộ phận dân cư trên toàn lãnh thổ quốc gia và được vận hành thường xuyên, liên tục bằng một bộ máy với đội ngũ công chức chuyên nghiệp. - Tổ chức thực hiện, thi hành Hiến pháp và các đạo luật do Quốc hội (hoặc Nghị viện) ban hành là một chức năng riêng biệt trong mối quan hệ quyền lực nhà nước. - Thực hiện quyền hành pháp để thực thi pháp luật và tiến hành các hoạt động quản lý, điều hành và phục vụ xã hội, gồm: + Chức năng đảm bảo an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội. + Chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. + Chức năng thực thi pháp luật. + Chức năng tài phán. + Chức năng quản lý, điều hành. c. Liên hệ thực tiễn về mô hình tổ chức hệ thống cơ quan hành pháp tại Việt Nam - Tổ chức ở trung ương: + Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước (Điều 94 Hiến pháp năm 2013). Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. + Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ. - Tổ chức ở các địa phương: + Uỷ ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu để tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, thực hiện những chức năng quản lý nhà nước ở địa phương ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; + Uỷ ban nhân dân được tổ chức theo ba cấp: Tỉnh (Thành phố trực thuộc trung ương và tương đương), Huyện (quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã), Xã (phường thị trấn). Câu 2. Liên hệ thực tiễn về tổ chức của UBND quận, huyện mà anh chị biết.. - UBND gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch UBND các cấp do Chính phủ quy định. UBND cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên. Cách thức thành lập: + Chủ tịch UBND quận, huyện do HĐND cùng cấp bầu ra tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND. + Phó chủ tịch và các ủy viên UBND quận, huyện do HĐND cùng cấp bầu ra theo sự giới thiệu của Chủ tịch UBND quận, huyện. Phó chủ tịch và các ủy viên không nhất thiết phải là đại biểu HĐND. Số lượng thành viên và số Phó chủ tịch UBND quận, huyện do Chính phủ quy định. + Kết quả bầu các thành viên của UBND quận, huyện phải được Chủ tịch UBND cấp tỉnh trực tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh phải được Thủ tướng phê chuẩn). + Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền điều động, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND quận, huyện. - Cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND quận, huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 8 of 15
về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh. Các Phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND quận, huyện và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh là các Sở và tương đương và báo cáo công tác trước HĐND quận, huyện khi được yêu cầu.
Chương 7: Cơ quan tư pháp
Câu 1. Nêu định nghĩa cơ quan tư pháp và vai trò của hệ thống cơ quan tư pháp trong thể chế chính trị a. Định nghĩa và các đặc trưng Cơ quan tư pháp - Định nghĩa: Cơ quan tư pháp (hay hệ thống tư pháp) là một hệ thống cơ quan nhà nước thực hiện quyền tư pháp, một trong ba quyền của quyền lực nhà nước mà trung tâm là hệ thống cơ quan tòa án để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết các tranh chấp. Theo chủ thuyết tam quyền phân lập, cơ quan tư pháp là phân nhánh chính của một chính thể, có trách nhiệm chính về việc diễn giải luật. - Các đặc trưng Cơ quan tư pháp + Cơ quan tư pháp là một bộ phận của quyền lực nhà nước đó là quyền tư pháp, trong mối quan hệ với các cơ quan thực hiện quyền lập pháp và quyền hành pháp mà Tòa án là trung tâm của việc thực thi quyền lực này. + Cơ quan tư pháp là quá trình thực hiện quyền tư pháp trong quá trình áp dụng pháp luật xét cử và giải quyết xung đột của các quan hệ xã hội được thực hiẹn theo trình tự, thủ tục tố tụng pháp luật và bảo đảm thực hiện các chính sách của chế độ chính trị về tư pháp. + Cơ quan tư pháp được tổ chức và hoạt động mang tính độc lập nhằm bảo đảm việc xét xử và giải quyết xung đột các quan hệ xã hội một cách khách quan. b. Vai trò của hệ thống cơ quan tư pháp trong thể chế chính trị + Cơ quan tư pháp là hệ thống tổ chức để thực hiện quyền lực tư pháp được giao cho Tòa án thực hiện xét xử và giải quyết những xung đột của các quan hệ xã hội có vai trò rất quan trọng trong hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của bộ máy công quyền. + Cơ quan tư pháp là hệ thống tổ chức thực hiện quyền tư pháp nhằm góp phần bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân. + Cơ quan tư pháp được tổ chức và hoạt động nhằm bảo vệ chế độ, Nhà nước và mang bản chất của chế độ và Nhà nước đó.. + Hoạt động hệ thống cơ quan tư pháp góp phần đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm. + Hoạt động hệ thống cơ quan tư pháp góp phần đưa các nguyên tắc được thừa nhận của nhà nước vào thực tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội. Câu 2. Nêu trình tự Thủ tục bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp và các Cấp bậc (ngạch) Thẩm phán theo hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân Việt Nam hiện nay. - Thủ tục bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp như sau: a) Căn cứ kết quả thi tuyển chọn, được Hội đồng thi tuyển công nhận b) Căn cứ chỉ tiêu được Ban cán sự đảng phê duyệt, lập hồ sơ và thực hiện quy trình lấy ý kiến theo quy định c) Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia xem xét, tuyển chọn
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 9 of 15
d) Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm Các Cấp bậc (ngạch) Thẩm phán theo hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân Việt Nam hiện nay - Thẩm phán trong hệ thống tòa án nhân dân ở Việt Nam là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử (Điều 65, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014). Nhiệm kỳ đầu của các Thẩm phán là 5 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm - Các tiêu chuẩn Thẩm phán (Điều 67, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014) gồm có: + Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực. + Có trình độ cử nhân luật trở lên. + Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử. + Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật. + Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao - Cấp bậc (ngạch) Thẩm phán theo hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân (Điều 66, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014) gồm: + Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao + Thẩm phán cao cấp + Thẩm phán trung cấp + Thẩm phán sơ cấp Chương 8: Đảng phái chính trị Câu 1. Phân biệt Đảng phái với nhóm lợi ích Phân biệt Đảng phái với nhóm lợi ích - Giống nhau + Hoạt động trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, không có sự bao cấp từ ngân sách quốc gia. + Giúp dân chúng huy động hữu hiệu hơn các nguồn tài nguyên của mình như: bỏ phiếu, tự do ngôn luận, tự do hội họp và áp dụng quá trình luật pháp. + Đóng một phần quan trọng trong sự phát triển của hệ thống chính trị và xã hội - Khác nhau + Đảng phái chính trị là một tổ chức chính trị tự nguyện với mục tiêu được một quyền lực chính trị nhất định trong chính quyền, thường là bằng cách tham gia các chiến dịch bầu cử. Các đảng thường có một hệ tư tưởng hay một đường lối nhất định, nhưng cũng có thể đại diện cho một liên minh giữa các lợi ích riêng rẽ. Các đảng thường có mục tiêu thực hiện một nhiệm vụ, lý tưởng của một tầng lớp, giai cấp, quốc gia để bảo vệ quyền lợi của tầng lớp, giai cấp hay quốc gia đó. + Đảng phái chính trị có quyền lực hợp pháp để tổ chức và mở rộng chủ trương của đảng, tích cực tiến hành can dự vào trong sinh hoạt chính trị, để lấy được hoặc giữ gìn chính quyền, hoặc ảnh hưởng việc sử dụng thật thi quyền lực chính trị để phát huy tác dụng của chinh đảng…
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 10 of 15
+ Bầu cử và tranh cử nắm giữ quyền lực nhà nước vừa là phương tiện vừa là cách thức để các đảng chính trị đấu tranh giành và kiểm soát quyền lực nhà nước. + Nhóm lợi ích là một tập đoàn có tổ chức của những người có cùng chung một số mục đích và họ muốn gây ảnh hưởng vào chính sách công. Nhóm lợi ích là một cơ chế quan trọng qua đó dân chúng đạt các ý nghĩ, yêu cầu và quan điểm của họ tới các người đại diện dân cử. Thường chỉ nói tới ba loại nhóm lợi ích: doanh nghiệp, lao động và nông nghiệp. + Nhóm lợi ích có tính tự phát hoặc tự giác nhưng hoàn toàn tự nguyện của những người có chung mục đích, chung lợi ích. + Nhóm lợi ích hoạt động chủ yếu là tìm cách tác động đến việc hoạch định và thực hiện chính sách làm sao có lợi nhất cho nhóm mình nên dân đến vừa có tác động tích cực, vừa tiêu cực đến lợi ích chung của toàn xã hội. Câu 2. Liên hệ thực tiễn về việc tham gia kiểm soát quyền lực nhà nước của các đảng chính trị ở các nước tiêu biểu trên thế giới hiện nay như: Pháp, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Liên Bang Nga.. Liên hệ thực tiễn về tham gia kiểm soát quyền lực nhà nước của các đảng chính trị ở Pháp hiện nay: Có khoảng 30 đảng chính trị hợp pháp hoạt động. + Các đảng chính trị đều phải tự chủ về tài chính qua việc vận động của đảng mình, nguồn hỗ trợ từ nhà nước là không đáng kể. + Hiến pháp Cộng hòa Pháp năm 1958 quy định: “Các đảng và các nhóm chính trị giành quyền lực qua kết quả bầu cử. Các đảng và các tổ chức chính trị được tự do thành lập và hoạt động trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về chủ quyền quốc gia và dân chủ". Điểm nổi bật ở Pháp là các đảng chính trị, mặc dù tồn tại những bất đồng, nhưng thường tập hợp lại với nhau thành hai phe rất rõ ràng là phe tả và phe hữu (do có mục đích, tính chất gần nhau). Liên hệ thực tiễn về tham gia kiểm soát quyền lực nhà nước của các đảng chính trị ở Hoa Kỳ hiện nay: Có hàng trăm đảng chính trị cùng hoạt động. Tuy nhiên, trong lịch sử nước Mỹ chỉ có đảng Dân chủ và đảng Cộng hoà là thay nhau cầm quyền và việc cầm quyền được thông qua các cuộc bầu cử cạnh tranh quyết liệt, còn lại các đảng khác chỉ có thể tham gia vào đời sống chính trị - xã hội ở một mức độ hạn chế. Liên hệ thực tiễn về tham gia kiểm soát quyền lực nhà nước của các đảng chính trị ở Liên Bang Nga hiện nay: Hiến pháp Liên bang Nga "thừa nhận đa nguyên, đa đảng". Nguyên tắc này tạo cơ sở pháp lý cho các đảng chính trị, với các đường lối khác nhau, có thể cạnh tranh quyền lãnh đạo đất nước thông qua con đường bầu cử hợp pháp. Điều này cũng buộc đảng cầm quyền luôn phải thượng tôn pháp luật, trong sạch, liêm chính, có đường lối, chính sách nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho dân chúng và giành được sự ủng hộ của dân chúng thì mới có thể duy trì vị trí lãnh đạo trong những nhiệm kỳ tiếp theo. Liên hệ thực tiễn về tham gia kiểm soát quyền lực nhà nước của các đảng chính trị ở Trung Quốc hiện nay: - Nêu sự ảnh hưởng của Đảng cộng sản Trung Quốc cầm quyền với các đảng khác: + Trung Quốc là nước XHCN, nhưng pháp luật cho phép nhiều đảng chính trị được hoạt động. Tuy nhiên, các đảng đó phải chấp nhận sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Trung
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 11 of 15
Quốc. Thay vì tranh giành ảnh hưởng, hợp tác nhiều đảng được coi là đặc điểm đặc thù của hệ thống chính trị - xã hội Trung Quốc. + Ngoài Đảng cộng sản Trung Quốc cầm quyền, 8 đảng khác hoạt động với mục đích tồn tại cùng nhau, giám sát lẫn nhau và "giám sát dân chủ" đối với các cơ quan nhà nước, vì lợi ích của đất nước, nhân dân. + Hoạt động của các đảng chính trị ở Trung Quốc mờ nhạt, không có ảnh hưởng đáng kể trong đời sống chính trị - xã hội. Vì vậy, vấn đề các đảng phái chính trị kiểm soát quyền lực nhà nước ở Trung Quốc không có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn. - Nêu một số nội dung liên quan đến vai trò các đảng phái chính trị ở Trung Quốc như: + Tên về số lượng các Đảng phái chính trị: Ngoài đảng Cộng sản cầm quyền, hệ thống chính trị Trung Quốc còn có 8 đảng dân chủ khác được công nhận chính thức (Dân Cách, Dân Minh, Dân Kiến, Dân Tiến, Nông Công đảng, Học xã Cửu Tam, Trí Công đảng, Đài Minh). + Các nội dung khác về vai trò các đảng: Đảng Cộng sản Trung Quốc là chính đảng chấp chính duy nhất, 8 đảng còn lại được gọi là đảng phái dân chủ (hay đảng tham chính) tham gia chính trị thông qua Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, phát huy vai trò giám sát và phụ tá Đảng Cộng sản Trung Quốc chấp chính.
Chương 9: Bầu cử và hệ thống bầu cử
Câu 1. Phân biệt giữa bầu cử với chế độ bầu cử và quyền bầu cử. Qua bầu cử tại Hoa Kỳ hãy cho biết về bầu cử chỉ định ứng viên Bầu cử sơ bộ được thực hiện như thế nào. Phân biệt giữa bầu cử với chế độ bầu cử và quyền bầu cử + Bầu cử là một quá trình đưa ra quyết định của người dân để chọn ra một cá nhân nắm giữ các chức vụ thuộc chính quyền. Đây là cơ chế thông thường mà các nền dân chủ hiện dùng để phân bổ chức vụ trong bộ máy lập pháp, thỉnh thoảng ở bộ máy hành pháp, tư pháp, và ở chính quyền địa phương. Bầu cử là một trong những chế định quan trọng trong ngành Luật Hiến pháp, là cơ sở pháp lý cho việc hình thành ra các cơ quan đại diện cho quyền lực của Nhà nước. + Chế định bầu cử là một tổng thể gồm các nguyên tắc, các quy định của pháp luật về bầu cử cùng tất cả các quan hệ được hình thành trong tất cả các quá trình tiến hành bầu cử từ lúc công dân ghi tên trong danh sách bầu cử đến lúc các lá phiếu được bỏ vào thùng phiếu và xác định kết quả bầu cử. Đó là tổng thể các quan hệ xã hội hợp thành trình tự bầu cử. + Quyền bầu cử được hiểu là khả năng của công dân được nhà nước bảo đảm tham gia vào bầu cử thành lập các cơ quan nhà nước ở Trung ương và cơ quan chính quyền địa phương. Quyền bầu cử là tổng thể những quy định cụ thể cho công dân. Qua bầu cử tại Hoa Kỳ hãy cho biết về bầu cử chỉ định ứng viên Bầu cử sơ bộ được thực hiện như thế nào.
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 12 of 15
Câu 2. Trình bày các nguyên tắc bầu cử, để thực hiện nguyên tắc bầu cử trực tiếp cần những điều kiện gì? Liên hệ thực tiễn về thực hiện nguyên tắc bầu cử trực tiếp của Việt Nam gần đây mà bản thân đã tham gia hoặc được biết. a. Các nguyên tắc bầu cử - Nguyên tắc phổ thông đầu phiếu: + Hiến pháp mọi nước đều tuyên bố nguyên tắc phổ thông là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ bầu cử. Theo đó mọi công dân không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đến tuổi trưởng thành đều được trao quyền bầu cử trừ những người mất trí hay những người bị tước quyền bầu cử trên cơ sở của pháp luật. + Nhà nước phải bảo đảm để cuộc bầu cử thực sự trở thành một cuộc sinh hoạt chính trị rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền bầu cử của mình, bảo đảm tính dân chủ, công khai và sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân trong bầu cử. - Nguyên tắc bình đẳng: + Bình đẳng trong bầu cử là nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi công dân đều có cơ hội ngang nhau tham gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức nào. + Mỗi cử tri có một phiếu bầu đối với một cuộc bầu cử và giá trị phiếu bầu như nhau không phụ thuộc vào giới tính, địa vị xã hội, sắc tộc, tôn giáo… và được thể hiện trong các quy định của pháp luật về quyền bầu cử và ứng cử của công dân. + Phải có sự phân bổ hợp lý cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu để bảo đảm tiếng nói đại diện của các vùng, miền, địa phương, các tầng lớp xã hội, các dân tộc thiểu số và phụ nữ phải có tỷ lệ đại biểu thích đáng. - Nguyên tắc bầu cử trực tiếp: + Bầu cử trực tiếp có nghĩa là công dân trực tiếp thể hiện ý chí của mình qua lá phiếu, công dân trực tiếp bầu ra đại biểu của mình chứ không qua một cấp đại diện cử tri nào. + Bầu cử trực tiếp đòi hỏi cử tri không được nhờ người bầu hộ, bầu thay hoặc bầu bằng cách gửi thư. Cử tri tự bỏ lá phiếu bầu vào hòm phiếu. - Nguyên tắc bầu cử gián tiếp là cử tri không trực tiếp bầu ra người đại diện cho mình mà bầu ra thành viên của Tuyển cử đoàn, sau đó Tuyển cử đoàn mới bầu ra cơ quan đại diện hay chức danh nhà nước. Bầu cử gián tiếp có thể qua hai cấp như bầu tổng thống Mỹ (cử tri bầu ra Đại cử tri đoàn), Thượng nghị viện Pháp, hoặc bầu ra ba cấp như bầu Quốc hội Trung Quốc (Đại hội đại biểu nhân dân toàn Trung Quốc). - Nguyên tắc bỏ phiếu kín: + Thể hiện ở việc loại trừ sự theo dõi và kiểm soát từ bên ngoài sự thể hiện ý chí (sự bỏ phiếu) của cử tri nhưng mặt khác lại dễ bị thao túng túng kết quả do sự thiếu minh bạch + Đảm bảo tự do đầy đủ sự thể hiện ý chí của cử tri.
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 13 of 15
+ Đảm khách quan trong việc lựa chọn của cử tri, các nước thường quy định việc bỏ phiếu kín va cử tri bầu ai, không bầu ai đều được bảo đảm bí mật. Khi cử tri viết phiếu bầu không ai được đến gần, kể cả cán bộ, nhân viên các tổ chức phụ trách bầu cử; không ai được biết và can thiệp vào việc viết phiếu bầu của cử tri. Cử tri viết phiếu bầu trong buồng kín và bỏ phiếu vào hòm phiếu. b. Liên hệ thực tiễn về thực hiện nguyên tắc bầu cử trực tiếp của Việt Nam gần đây mà bản thân đã tham gia hoặc được biết. - Nêu cách thức để thực hiện bầu của trực tiếp trong Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 và Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015: + Bầu cử trực tiếp là việc cử tri trực tiếp đi bầu cử, tự bỏ lá phiếu của mình vào hòm phiếu để lựa chọn người đủ tín nhiệm vào cơ quan quyền lực nhà nước. Cử tri không được nhờ người khác bầu hộ, bầu thay hoặc bầu bằng cách gửi thư. - Bầu cử của Việt Nam gần đây nhất mà bản thân đã tham gia hoặc được biết về trực tiếp bầu cử : + Là bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. + Để thực hiện quyền bầu cử và trực tiếp bầu của thì cử tri phải được thông tin của Tổ bầu cử qua phát thanh và các phương tiện thông tin khác của địa phương về hình thức danh sách niêm yết, ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu, họ sẽ nhận được một phiếu bầu do tổ bầu cử phát ra sau khi lá phiếu đó đã được đóng dấu của tổ bầu cử. + Khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri và phải tuân theo nội quy của phòng bỏ phiếu: Cử tri phải tự mình đi bầu và phải tự nhận phiếu bầu, không nhờ người khác nhận thay, tự mình viết phiếu bầu, tự mình gạch tên ứng cử viên mình không tín nhiệm (nguyên tắc bầu cử trực tiếp) và khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được đến xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử; nếu viết hỏng, cử tri có quyền đề nghị Tổ bầu cử đổi phiếu bầu khác. + Nêu một số nội dung khác về bầu cử như: thủ tục, trình tự, thời gian, địa phương đặc biệt là thời điểm đang bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19… Đà Nẵng: Vào tháng 5/2021, Tại các điểm bầu cử đã niêm yết đầy đủ danh sách cử tri, tiểu sử của các ứng cử viên. Công tác phòng, chống dịch được các Ban bầu cử, Tổ bầu cử đặt lên hàng đầu. Theo ghi nhận, tại các điểm bỏ phiếu đã được bố trí thêm nhân viên y tế để đáp ứng công tác phòng chống dịch cho ngày bầu cử, đảm bảo an toàn cho cử tri. Ngoài ra, lực lượng đoàn viên thanh niên cũng có mặt từ sớm để hỗ trợ các công tác như: đo thân nhiệt, hướng dẫn cử tri sắp xếp xe, sát khuẩn tay,… Trong bối cảnh dịch COVID-19 còn diễn biến phức tạp, không loại trừ khả năng có thể xảy ra các tình huống phát sinh nên Chính quyền Đà Nẵng lưu ý các tổ bầu cử cần hết sức nghiêm túc trong việc hướng dẫn cử tri thực hiện tuyệt đối nguyên tắc 5K để bảo đảm phòng chống dịch; đồng thời, triển khai công tác tổ chức bầu cử đúng quy trình, quy định của pháp luật, không để xảy ra sai sót, ảnh hưởng đến kết quả bầu cử chung của thành phố.
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 14 of 15
Chương 10: ASEAN và UN Câu 1. Hãy kể tên ba trụ cột Cộng đồng ASEAN - Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) - Cộng đồng An ninh – Chính trị ASEAN (tiếng Anh: ASEAN Political – Security Community, viết tắt: APSC) - Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN (ASCC)
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng Page 15 of 15