Professional Documents
Culture Documents
+ Sự biến đổi về lượng có thể xảy ra theo hai hướng: sự tăng lên hoặc giảm đi về lượng
dẫn đến sự biến đổi ngay hoặc thay đổi dần dần về chất. Do chất là cái tương đối ổn định
còn lượng là cái thường xuyên biến đổi nên ở một giới hạn nhất định khi lượng của sự vật
thay đổi chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của nó. Giới hạn đó được gọi là độ.
+ Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng của
sự vật chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật ấy. Độ là mối liên hệ giữa lượng và
chất của sự vật, ở đó thể hiện sự thống nhất giữa chất và lượng của sự vật. Trong độ, sự
vật vẫn là nó chứ chưa biến thành cái khác.
+ Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm
cho chất của sự vật hiện tượng thay đổi, chuyển hóa thành chất mới, thơi điểm mà tại đó
bắt đầu xảy ra bước nhảy.
+ Bước nhảy là chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những
thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặc cơ bản trong sự biến đổi về lượng.
+ Chất mới của sự vật chỉ có thể xuất hiện khi sự thay đổi về lượng đạt tới điểm nút. Chất
mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng đã thay đổi của sự vật, chất mới ấy có thể
làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
Nội dung 7:
* Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù:
- Khái niệm:
+ Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những
có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng
(nhiều cái riêng) khác nữa.
+ Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
+ Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt các đặt điểm chỉ vốn có ở một
sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
+ Cái chung và cái riêng: cái chung tồn tại trong cái riêng, cái riêng không thể tách rời khỏi
cái chung.
+ Cái chung và cái đơn nhất: có thể chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện xác định
của quá trình vận động, phát triển của sự vật. Vì vậy, tuỳ từng mục đích có thể tạo ra
những điểu kiện để thực hiện sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung hay ngược
lại.
- Ý nghĩa:
- Khái niệm:
+ Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây lên những biến đổi nhất định.
+ Kết quả: là phạm trù chỉ những biến dổi xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu tố mang
tính nguyên nhân gây nên.
+ Nguyên nhân là cái có trước, kết quả là cái có sau, nhưng không phải cái có trước nào
cũng là nguyên nhân, mà phải gắn với điều kiện, các có trước sản sinh ra kết quả trong
một điều kiện xác định. Thiếu điều kiện đó thì không thể xác định cái nào là nguyên nhâ,
cái nào là kết quả.
+ Nguyên nhân giống nhau trong điều kiện giống nhau sẽ cho kết quả giống nhau một
cách tất yếu. Nhờ tính tất yếu này ta có thể dự kiến việc mình sắp làm trong tương lai một
cách khá chắc chắn để tránh bị động theo nguyên tắc “nhân nào quả nấy”, “ gieo gió gặp
bão”.
+ 1 nguyên nhân có thể cho nhiều kết quả khác nhau. 1 kết quả có thể do nhiều nguyên
nhân sinh ra..
+ Kết quả sau khi ra đời tác động tích cực trở lại tới nguyên nhân, vì thế con người cần
tính toán sự tác động này.
- Ý nghĩa: Cải tạo nguyên nhân để tạo ra kết quả phù hợp.
- Khái niệm:
+ Nội dung: là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
+ Hình thức: là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật hiện
tượng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội
dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài, mà còn là cái thể
hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.
+ Nội dung quyết định hình thức: Nội dung và hình thức của sự vật hiện tượng tồn tại
thống nhất chặt chẽ trong mối lên hệ phụ thuộc nhau, nhưng nội dung giữ vai trò quyết
định. Hình thức xuất hiện trong sự quy định của nội dung và sau khi xuất hiện, hình thức
tồn tại tương đối độc lập và có ảnh hưởng tới nội dung, gây ra các hệ quả nhất định.
+ Hình thức tác động trở lại nội dung: Cùng một nội dung, trong quá trình phát triển, có thể
thể hiện dưới nhiều hình thức và ngược lại, cùng một hình thức có thể biểu hiện cho một
số nội dung khác nhau.
- Ý nghĩa:
Nội dung 8:
1. Thực tiễn:
- Khái niệm: là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
2. Nhận thức:
- Khái niệm: là quá trình tác động biến chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.
+ Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền vs thực
tiễn.
Cảm giác: là sự phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi
chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người.
Tri giác: là hình ảnh tương đối trọn vẹn về sự vật khi nó đang trực tiếp tác động vào
các giác quan, là sự tổng hợp của nhiều cảm giác.
Biểu tượng: là hình ảnh tương đối hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng còn lưu lại
trong bộ óc con người khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác
quan.
+ Nhận thức lý tính: là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng, khái quát những thuộc
tính, những đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng.
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp
một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật,
hiện tượng được biểu thị bằng một từ hoặc một cụm từ. Khái niệm là cơ sở để hình
thành phán đoán.
Phán đoán: là một hình thức của tư duy trừu tượng, bằng cách liên kết các khái
niệm lại để khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật.
Suy luận: cũng là hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó các phán đoán đã liên
kết với nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra từ những
phán đoán đã biết làm tiền đề.
Nội dung 9:
* Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất là lực lượng mà xã hội dùng để tác động đến đối tượng thỏa mãn
nhu cầu con người ( là quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình SX).
* Vì sao KHCN (công cụ lao động) trở thành LLSX trực tiếp:
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong sản xuất, được biểu hiện ở 3
quan hệ:
QH trong việc sở hữu tư liệu sản xuất (quan trọng nhất: xác định tất cả các quan hệ
khác vì đó là yếu tố quyết định giai cấp thống trị)
QH tổ chức và quản lí SX
- Nội dung
+ LLSX quyết định quan hệ sản xuất ( vì công cụ lao động và trình độ người lao động nó
quyết định cách thức tở chức sản xuất đặc biệt là sỡ hữu về tư liệu sản xuất.
LLSX biến đổi thì quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo (khi trình độ người lao động
và công cụ lao động thay đổi thì tổ chức sản xuất phải thay đổi theo).
Phù hợp: thúc đẩy phát triển (tạo địa bàn điều kiện cho người lao động phát huy hết
khả năng của mình).
Không phù hợp: kìm hãm phát triển (không tạo điều kiện để người lao động phát
huy hết khả năng của mình).
* Sự vận dụng của Đàng và Nhà nước ta đối với quy luật này:
- Do trình độ LLSX còn thấp nên ta tiến hành nền kinh tế nhiều thành phần, đa hình thức
sở hữu.
+ Quy luật này là biểu hiện của quy luật mâu thuẫn trong xã hội, nó chỉ ra nguồn gốc động
lực bên trong của sự phát triển loài người. Dưới sự tác động của quy luật này loài người
đi qua 5 phương thức sản xuất ứng với 5 hình thái kinh tế xã hội: nguyên thủy – chiếm
hữu nô lệ -phong kiến – tư bản chủ nghĩa – xã hội chủ nghĩa như 1 quá trình lịch sử tự
nhiên
* Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý
nghĩa phương pháp luận:
- Khái niệm
+ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành 1 cơ cấu kinh tế của 1 xã hội
nhất định. Cấu trúc gồm 3 quan hệ sản xuất: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất
tàn dư và quan hệ sản xuất mới tồn tại dưới hình thái mầm mống, đại biểu cho sự phát
triển của xã hội tương lai.
+ Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm: chính trị pháp quyền, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật triết học cùng với những thiết chế tương ứng Nhà nước, Đảng phái được
nảy sinh trên 1 CSHT nhất định.
CSHT như thế nào thì KTTT như thế ấy (quyết định nội dung, tính chất, xu thế vận
động của KTTT).
+ Tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Tăng cường tính phản biện và giám sát của nhân dân.
- Khái niệm: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
+ TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy (nó quyết định nội dung, bản chất, xu thế của
YTXH).
2. Ý thức xã hội:
- Khái niệm: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh
thần xã hội nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH ở giai đoạn phát triển nhất.
- Cấu trúc:
+ Tâm lý xã hội: khái niệm chỉ toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán… của con
người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp
của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
+ Hệ tư tưởng xã hội ( quan trọng nhất vì ……): khái niệm chỉ trình độ cao của ý thức xã
hội, được hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về những điều kiện sinh hoạt vật
chất của mình
+ Ý thức lý luận: Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái
quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm
trù, quy luật…
3. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
+ Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái
YTXH.
+ Do tác động mạnh mẽ về nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên TTXH
diễn ra vs tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của YTXH.
+ Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái
YTXH.
+ Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của xã hội loài người cho thấy rằng, các quan
điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có
từ các giai đoạn lịch sử trước đó.