You are on page 1of 17

SOẠN TRIẾT HỌC

Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của Triết học:


1. Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học:
- Khái niệm: Là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức, tư duy và tồn tại, con
người với tự nhiên.
- Vấn đề cơ bản của triết học được chia thành 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất: giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào? ( bản thể luận).
* Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3cách sau:
- Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức
- Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất
- Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
+ Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? (Nhận thức
luận)
2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm:
- Những nhà triết học theo CNDV cho rằng:
+ Bản chất của thế giới là vật chất
+ Vật chất có tính thứ nhất, vật chất có trước và quyết định ý thức
- Những nhà triết học theo CNDT thì cho rằng:
+ Bản chất của thế giới là tinh thần, là cảm giác, ý thức, ý niệm
+ Ý thức có tính thứ nhất, ý thức có trước và quyết định vật chất
* Các hình thức của CNDV:
- CNDV chất phác: quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng
đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới.
- CNDV siêu hình: quan niệm thế giới như 1 cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại.
Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm
duy tâm trong giải thích về thế giới
- CNDV biện chứng: do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập. Sau đó Lênin phát triển: khắc
phục hạn chế của CNDV trước đó => đạt tới trình độ: duy vật triệt để trong cả tự nhiên và
xã hội, biện chứng trong nhận thức, là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới. Và đây
cũng là hình thức cao nhất của CNDV.
* Các hình thức của CNDT: - Giống: đều thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần, ý thức.
- CNDT khách quan: cho rằng tinh thần là tinh thần khách quan có trước, tồn tại độc lập
với con người và giới tự nhiên.
- CNDT chủ quan: cho rằng vật chất được tồn tại phụ thuộc vào cảm giác.
3. Thuyết có thể biết (khả tri luận) và thuyết không thể biết (bất khả tri luận):
- Khả tri luận: Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật,
những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật
- Bất khả tri luận: Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng. Các
hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà dù có tính xác thực
cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy.
- Hoài nghi luận: Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con người
không thể đạt đến chân lí khách quan.
Nội dung 2:
- Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật
chất:
* Quan niệm vật chất: Trung Quốc (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ - Ngũ hành), Ấn Độ (đất,
nước, lửa, gió – Tứ đại), Hy Lạp – La Mã (Thales – nước, Heraclitus – lửa, Anaximenes –
không khí).
+ Tích cực: thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân giới tự
nhiên giải thích tự nhiên, tiếp cận khoa học và dự báo khoa học.
+ Hạn chế: chưa đưa ra được những định nghĩa vật chất đúng đắn và khoa học.
* Chủ nghĩa duy vật siêu hình: đồng nhất vật chất với khối lượng coi những định luật cơ
học như những chân lí không thể thêm bớt và giải thích mọi hiện tượng của thế giới theo
những chuẩn mực thuần túy cơ học.
* Chủ nghĩa duy tâm: quy luật cơ học không còn tác dụng gì trong thế giới vật chất “kì lạ”,
thế giới tồn tại không có quy luật, mọi nhà khoa học trở thành thừa và nếu có chăng cũng
chỉ là sự sáng tạo tùy tiện của tư duy con người; khách thể tiêu tan, chủ thể trở thành cái
có trước, cái còn lại duy nhất là chúng ta và cảm giác cùng tư duy của chúng ta để tổ
chức những cảm giác đó.
- Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lenin:
+ Hoàn cảnh ra đời (thành tựu khoa học): Thuyết tương đối rộng, tương đối hẹp; Tia X;
hiện tượng phóng xạ; điện tử; khối lượng của điện tử thay đổi theo vận tốc -> cách nhìn
mới về thế giới vật chất, giải quyết khủng hoảng thế giới quan của các nhà khoa học.
+ Khái niệm: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Nội dung:
 Vật chất là 1 phạm trù của Triết học, là cái chung nhất, cái khái quát nhất nhưng tồn
tại phổ biến nhất. Vật chất có nhiều dạng vật chất.
 Vật chất chỉ thực tại khách quan, đây là đặc trưng duy nhất để đại diện cho thế giới
vật chất.
 Vật chất được cảm giác chúng ta chép, chụp, phản ánh.
+ Ý nghĩa:
 Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của Triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy
vật biện chứng.
 Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục được tính
chất máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
 Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quan niệm về vật chất,
định hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
 Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh
vực xã hội.
 Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất.
* Vận động và các hình thức cơ bản của vận động:
- Khái niệm: là mọi sự biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng: lên hay xuống, tiến
bộ hay lạc hậu.
- Có 5 hình thức cơ bản của vận động: cơ học, vật lí, hóa học, sinh học và xã hội (xã hội
cao nhất vì nó bao hàm hết những hình thức khác và có ý thức của con người).
Nội dung 3:
* Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức:
- Nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tự nhiên:
 Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuôc tính phản ánh có ở mọị dạng vâṭ
chất.
 Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiên thực, ý thức là hình
thức phản ̣ ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đăc tính riêng ̣ của môṭ vâṭ chất có tổ
chức cao là bô ̣ óc người.
+ Nguồn gốc xã hội: Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bô ̣óc người nhờ
có lao đông và ngôn ngữ.̣
 Lao đông ̣ là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người
đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vâṭ chất giữa người
và tự nhiên. Lao đông là hoạṭ đông đặc thù của con người, lao đông luôn mang
tính tập thể.̣
 Ngôn ngư là cái vỏ vâṭ chất của tư duy, là hiên thực trực tiếp của tự tưởng. Ngôn
ngữ là phương tiên giao tiếp trong xã hộ i, để trao đổị tri thức, kinh nghiệm….là
phương tiên để tổng kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái
quát hóa, trừu tượng hóa hiên thực.̣
- Bản chất của ý thức:
+ Ý thức là sự phản ánh hiên thực khácḥ quan vào bô ̣ óc con người môṭ cách năng
đông và ̣ sáng tạo. Điều này được thể hiêṇ ở:
 Ý thức cũng là “hiên thực”, nhưng đó là hiệ n thực trong tự tưởng. Đó là sự thống
nhất giữa vâṭ chất và ý thức. Trong đó, vâṭ chất là cái được phản ánh, còn ý thức
là cái phản ánh.
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người
mang tính năng đông, sáng tạo lạị hiên thực theo nhu cầụ của thực tiễn.
 Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng,
phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
+ Quá trình ý thức được thống nhất bởi các măṭ sau:
 Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
 Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
 Chuyển mô hình từ tư duy ra hiên thực khácḥ quan.
 Ý thức không phải là môṭ hiên tượng tự̣ nhiên thuần túy mà là môṭ hiên tượng xã
hội. Ỵ́ thức chỉ được nảy sinh trong lao đông, trong hoạṭ đông cảị tạo thế giới của
con người.
- Kết cấu của ý thức:
+ Theo chiều ngang, ý thức gồm:
 Tri thức: là kết quả của quá trình nhân thức của con ngườị về thế giới hiên thực. ̣
Tri thức là yếu tố quan trọng nhất.
 Tình cảm: là sự cảm đông của con ngườị trong mối quan hê ̣ với thực tại xung
quanh và với chính mình.
 Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,…
+ Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
 Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hê ̣ với thế giới bên ngoài.
 Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như
trở thành bản năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức.
 Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái đô ̣ ứng
xử của con người mà chưa có sự tranh luân nộ ị tâm, chưa có sự truyền thông tin
bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…
* Mối quan hệ vật chất, ý thức:
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc (bộ óc con người) của ý thức.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
+ Vật chất quyết định sự vân động, phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
Nội dung 4:
* Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm:
+ Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định
và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong mỗi đối tượng hoặc giữa các đối
tượng vs nhau.
+ Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ chung nhất, là đối tượng nghiên cứu của phép biện
chứng.
- Nội dung:
+ Tính khách quan: các mối liên hệ này nằm ngoài ý thức con người dù con người có
muốn hay không. Trên thế giới này không có sự vật nào tồn tại mà không liên hệ với sự
vật khác
 + Tính phổ biến:
 Trong tự nhiên: Các loài liên hệ với nhau theo luật cùng sống, cùng hòa bình, loài
này là cơ sở cho loài kia tồn tại.
 Trong xã hội: nước này phải liên hệ với nước kia, người này phải liên hệ với người
kia, đóng cửa là tự sát. Một số sự kiện ở nơi này có thể ảnh hưởng đến những nơi
khác.
 Trong tư duy: có sự liên hệ giữa cái đúng và cái sai, giữa khổ và sướng, hạnh phúc
và đau khổ,…
+ Tính phong phú, đa dạng:
 MLH không gian và thời gian
 MLH trực tiếp và gián tiếp
 MLH tất nhiên và ngẫu nhiên
 MLH chung và riêng
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi xem xét sự vật của thế giới, ta cần có 2 quan điểm: quan điểm toàn diện và lịch sử
cụ thể. Quan điểm toàn diện cho phép chống lại quan điểm phiến diện siêu hình chỉ thấy
một mặt mà không thấy toàn bộ sự vật. Quan điểm lịch sử cụ thể cho thấy giá trị của
mối liên hệ phổ biến trong đúng bối cảnh lịch sử đó.
+ Vì sự vật có quá nhiều các mối liên hệ phổ biến mà con người dù đã cố gắng nhưng
không quán xuyến hết được nên cần ưu tiên các mối liên hệ trực tiếp, bên trong, tất nhiên
và bản chất. Vì đây là những mối liên hệ cho kết quả trực tiếp. Tuy nhiên vẫn phải quy về
những mối liên hệ khác để tránh quan điểm phiến diện, siêu hình.
* Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý phát triển:
- Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- So sánh phát triển và vận động: Phát triển là vận động nhưng không phải mọi vạn động
đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
- Nội dung:
+ Tính khách quan: Nằm ngoài ý muốn con người, dù muốn hay không sự vật vẫn đi lên
+ Tính phổ biến: là sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực:
 Trong tự nhiên: Các loài tuân theo luật chọn lọc tự nhiên, đấu tranh sinh tồn, mạnh
được yếu thua, thích nghi thì tồn tại, không thích nghi thì diệt vong.
 Trong xã hội: Xã hội sau thường phát triển hơn xã hội trước, người đời sau thường
phát triển hơn người đời trước cả về vật chất lẫn tinh thần.
 Trong tư duy: Lớp thế hệ sau khá hơn thế hệ trước về âm nhạc, thời trang, tin học,
ngoại ngữ, khoa học,…
+ Tính đa dạng, phong phú: tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội,
và tư duy, nhưng mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau.
+ Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định
sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối vs sự vật, hiện tượng cũ.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
 Khi xem xét sự vật của thế giới cần có 2 quan điểm:
 + Phát triển tin tưởng cái mới: cho cái nhìn lạc quan về thế giới (thế giới luôn trong quá
trình đi lên), quan điểm cho phép chống siêu hình máy móc. Quan điểm siêu hình chỉ cho
thấy sự phát triển về lượng, không cho thấy sự phát triển về chất.
 + Phát triển là phải kế thừa: cho thấy giá trị của sự phát triển trong đúng bối cảnh lịch sử
đó và không được coi mọi cái là như nhau.
Nội dung 5:
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập.
- Khái niệm:
+ Mặt đối lập: có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan
trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập: phụ thuộc lẫn nhau, cùng nhau tồn tại và nương tựa.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập: đấu tranh được hiểu là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ
định lẫn nhau, khi đủ điều kiện thì chuyển hóa các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển
thành mặt kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành thứ khác.
- Nội dung:
Đặc điểm của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật nào tồn tại
mà không có mâu thuẫn.
+ Tính phổ biến:
 Trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam châm, mâu thuẫn
giữa cộng trừ, nhân chia,…
 Trong tư duy có mâu thuẫn đúng sai, sướng khổ,..
+ Tính đa dạng, phong phú:
 Mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản
 Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu
 Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phát hiện ra mâu thuẫn.
+ Giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh.
Nội dung 6:
* Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại:
- Khái niệm:
+ Chất: là khái niệm chỉ tính quy định khách quan bên trong vốn có của sự vật nói lên nó
là cái gì, nó khác sự vật khác ở chỗ nào. Mỗi chất gồm nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính có
thể là một chất.. Chất của sinh vật chỉ thay đổi khi thuộc tính cơ bản thay đổi.
+ Lượng: dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ
phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại
lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Quá trình chuyển đổi chất và lượng:

+  Sự biến đổi về lượng có thể xảy ra theo hai hướng:  sự tăng lên hoặc giảm đi về lượng
dẫn đến sự biến đổi ngay hoặc thay đổi dần dần  về chất. Do chất là cái tương đối ổn định
còn lượng là cái thường xuyên biến đổi nên ở một giới hạn nhất định khi lượng của sự vật
thay đổi chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của nó. Giới hạn đó được gọi là độ.

 + Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng của
sự vật chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật ấy. Độ là mối liên hệ giữa lượng và
chất của sự vật, ở đó thể hiện sự thống nhất giữa chất và lượng của sự vật. Trong độ, sự
vật vẫn là nó chứ chưa biến thành cái khác.

 + Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm
cho chất của sự vật hiện tượng thay đổi, chuyển hóa thành chất mới, thơi điểm mà tại đó
bắt đầu xảy ra bước nhảy.

+ Bước nhảy là chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những
thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặc cơ bản trong sự biến đổi về lượng.
+ Chất mới của sự vật chỉ có thể xuất hiện khi sự thay đổi về lượng đạt tới điểm nút. Chất
mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng đã thay đổi của sự vật, chất mới ấy có thể
làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.

- Ý nghĩa phương pháp luận:

Nội dung 7:

* Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù:

1. Cái chung và cái riêng:

- Khái niệm:

+ Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những
có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng
(nhiều cái riêng) khác nữa.

+ Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.

+ Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt các đặt điểm chỉ vốn có ở một
sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.

- Mối quan hệ:

+ Cái chung và cái riêng: cái chung tồn tại trong cái riêng, cái riêng không thể tách rời khỏi
cái chung.

+ Cái chung và cái đơn nhất: có thể chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện xác định
của quá trình vận động, phát triển của sự vật. Vì vậy, tuỳ từng mục đích có thể tạo ra
những điểu kiện để thực hiện sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung hay ngược
lại.

- Ý nghĩa:

+ Cải tạo cái riêng dựa trên cái chung.

2. Nguyên nhân và kết quả:

- Khái niệm:

+ Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây lên những biến đổi nhất định.

+ Kết quả: là phạm trù chỉ những biến dổi xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu tố mang
tính nguyên nhân gây nên.

- Mối quan hệ:

+ Nguyên nhân là cái có trước, kết quả là cái có sau, nhưng không phải cái có trước nào
cũng là nguyên nhân, mà phải gắn với điều kiện, các có trước sản sinh ra kết quả trong
một điều kiện xác định. Thiếu điều kiện đó thì không thể xác định cái nào là nguyên nhâ,
cái nào là kết quả.

+ Nguyên nhân giống nhau trong điều kiện giống nhau sẽ cho kết quả giống nhau một
cách tất yếu. Nhờ tính tất yếu này ta có thể dự kiến việc mình sắp làm trong tương lai một
cách khá chắc chắn để tránh bị động theo nguyên tắc “nhân nào quả nấy”, “ gieo gió gặp
bão”.

+ 1 nguyên nhân có thể cho nhiều kết quả khác nhau. 1 kết quả có thể do nhiều nguyên
nhân sinh ra..
+ Kết quả sau khi ra đời tác động tích cực trở lại tới nguyên nhân, vì thế con người cần
tính toán sự tác động này.

- Ý nghĩa: Cải tạo nguyên nhân để tạo ra kết quả phù hợp.

3. Nội dung và hình thức:

- Khái niệm:
+ Nội dung: là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.

+ Hình thức: là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật hiện
tượng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội
dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài, mà còn là cái thể
hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.

- Mối quan hệ:

+ Nội dung quyết định hình thức: Nội dung và hình thức của sự vật hiện tượng tồn tại
thống nhất chặt chẽ trong mối lên hệ phụ thuộc nhau, nhưng nội dung giữ vai trò quyết
định. Hình thức xuất hiện trong sự quy định của nội dung và sau khi xuất hiện, hình thức
tồn tại tương đối độc lập và có ảnh hưởng tới nội dung, gây ra các hệ quả nhất định.

+ Hình thức tác động trở lại nội dung: Cùng một nội dung, trong quá trình phát triển, có thể
thể hiện dưới nhiều hình thức và ngược lại, cùng một hình thức có thể biểu hiện cho một
số nội dung khác nhau.

- Ý nghĩa:

Nội dung 8:

* Phần lý luận nhận thức:

1. Thực tiễn:

- Khái niệm: là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.

- Các hình thức:

+ Hoạt động sản xuất vật chất.

+ Hoạt động chính trị xã hội


+ Hoạt động thực nghiệm khoa học

- Vai trò của thực tiễn đối vs nhận thức:

+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức

+Thực tiễn là mục đích của nhận thức

+Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí

2. Nhận thức:

- Khái niệm: là quá trình tác động biến chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.

- Các quá trình:

+ Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền vs thực
tiễn.

 Cảm giác: là sự phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi
chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người.

 Tri giác: là hình ảnh tương đối trọn vẹn về sự vật khi nó đang trực tiếp tác động vào
các giác quan, là sự tổng hợp của nhiều cảm giác.
 Biểu tượng: là hình ảnh tương đối hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng còn lưu lại
trong bộ óc con người khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác
quan.

+ Nhận thức lý tính: là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng, khái quát những thuộc
tính, những đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng.

 Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp
một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật,
hiện tượng được biểu thị bằng một từ hoặc một cụm từ. Khái niệm là cơ sở để hình
thành phán đoán.
 Phán đoán: là một hình thức của tư duy trừu tượng, bằng cách liên kết các khái
niệm lại để khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật.
 Suy luận: cũng là hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó các phán đoán đã liên
kết với nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra từ những
phán đoán đã biết làm tiền đề.

Nội dung 9:

* Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất:

- Các khái niệm

+ Lực lượng sản xuất là lực lượng mà xã hội dùng để tác động đến đối tượng thỏa mãn
nhu cầu con người ( là quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình SX).

* Vì sao KHCN (công cụ lao động) trở thành LLSX trực tiếp:

- Tạo ra công cụ SX.

- Tạo ra ngành nghề mới

- Tạo ra năng suất lao động

+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong sản xuất, được biểu hiện ở 3
quan hệ:

 QH trong việc sở hữu tư liệu sản xuất (quan trọng nhất: xác định tất cả các quan hệ
khác vì đó là yếu tố quyết định giai cấp thống trị)

 QH tổ chức và quản lí SX

 QH phân phối sản phẩm

- Nội dung

+ LLSX quyết định quan hệ sản xuất ( vì công cụ lao động và trình độ người lao động nó
quyết định cách thức tở chức sản xuất đặc biệt là sỡ hữu về tư liệu sản xuất.

+ LLSX quyết định quan hệ sản xuất theo 2 chiều hướng


 LLSX như thế nào thì quan hệ SX như thế ấy (trình độ của người lao động và công
cụ lao động nó quyết định mô hình của sản xuất).

 LLSX biến đổi thì quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo (khi trình độ người lao động
và công cụ lao động thay đổi thì tổ chức sản xuất phải thay đổi theo).

+ Quan hệ SX tác động ngược lại LLSX

 Phù hợp: thúc đẩy phát triển (tạo địa bàn điều kiện cho người lao động phát huy hết
khả năng của mình).

 Không phù hợp: kìm hãm phát triển (không tạo điều kiện để người lao động phát
huy hết khả năng của mình).

* Sự vận dụng của Đàng và Nhà nước ta đối với quy luật này:

- Tiến hành CNH – HĐH đất nước.

- Do trình độ LLSX còn thấp nên ta tiến hành nền kinh tế nhiều thành phần, đa hình thức
sở hữu.

- Ý nghĩa phương pháp luận

+ Quy luật này là biểu hiện của quy luật mâu thuẫn trong xã hội, nó chỉ ra nguồn gốc động
lực bên trong của sự phát triển loài người. Dưới sự tác động của quy luật này loài người
đi qua 5 phương thức sản xuất ứng với 5 hình thái kinh tế xã hội: nguyên thủy – chiếm
hữu nô lệ -phong kiến – tư bản chủ nghĩa – xã hội chủ nghĩa như 1 quá trình lịch sử tự
nhiên

Nội dung 10:

* Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý
nghĩa phương pháp luận:

- Khái niệm
+ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành 1 cơ cấu kinh tế của 1 xã hội
nhất định. Cấu trúc gồm 3 quan hệ sản xuất: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất
tàn dư và quan hệ sản xuất mới tồn tại dưới hình thái mầm mống, đại biểu cho sự phát
triển của xã hội tương lai.

+ Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm: chính trị pháp quyền, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật triết học cùng với những thiết chế tương ứng Nhà nước, Đảng phái được
nảy sinh trên 1 CSHT nhất định.

- Quan hệ giữa CSHT và KTTT

+ CSHT quyết định KTTT.

 CSHT như thế nào thì KTTT như thế ấy (quyết định nội dung, tính chất, xu thế vận
động của KTTT).

 CSHT thay đổi thì KTTT cũng thay đổi theo.

+ KTTT tác động trở lại CSHT.

 Phù hợp -> phát triển.

 Không phù hợp -> kìm hãm.

- Ý nghĩa phương pháp luận:

+ Tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

+ Tiến hành đổi mới hệ thống chính trị

 Xây dựng chỉnh đốn Đảng.

 Tăng cường vai trò quản lí Nhà nước.

 Tăng cường tính phản biện và giám sát của nhân dân.

Nội dung 11:


* Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hê biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:

1. Tồn tại xã hội:

- Khái niệm: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.

- Các yếu tố:

+ Phương thức sản xuất ( quan trọng nhất vì….)

+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lí

+ Dân số, mật độ dân số

- Vai trò của TTXH đối với YTXH:

+ TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy (nó quyết định nội dung, bản chất, xu thế của
YTXH).

+ TTXH thay đổi thì YTXH cũng thay đổi theo.

2. Ý thức xã hội:

- Khái niệm: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh
thần xã hội nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH ở giai đoạn phát triển nhất.

- Cấu trúc:

+ Tâm lý xã hội: khái niệm chỉ toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán… của con
người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp
của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.

+ Hệ tư tưởng xã hội ( quan trọng nhất vì ……): khái niệm chỉ trình độ cao của ý thức xã
hội, được hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về những điều kiện sinh hoạt vật
chất của mình

- Trình độ phản ánh:


+ Ý thức thông thường: là những tri thức, những quan niệm của con người hình thành một
cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát
hóa.

+ Ý thức lý luận: Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái
quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm
trù, quy luật…

3. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

- TTXH quyết định YTXH


+ Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư
tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó phải tồn tại
xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã thay đổi thì
sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.

- YTXH thường lạc hậu hơn so TTXH


+ Do tác động mạnh mẽ về nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên TTXH
diễn ra vs tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của YTXH.

+ Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái
YTXH.

+ Ý chí bảo thủ của giai cấp thống trị.

- YTXH có thể vượt trước TTXH

+ Hệ tư tưởng tiến bộ.

+ Lý thuyết khoa học.

- YTXH tác động trở lại TTXH

+ YTXH tích cực tiến bộ -> thúc đẩy phát triển

+ YTXH lạc hậu -> kìm hãm phát triển.

4. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:


- YTXH thường lạc hậu hơn TTXH.

+ Do tác động mạnh mẽ về nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên TTXH
diễn ra vs tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của YTXH.

+ Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái
YTXH.

+ Ý chí bảo thủ của giai cấp thống trị.

- YTXH có thể vượt trước TTXH.

+ Hệ tư tưởng tiến bộ.

+ Lý thuyết khoa học.

- YTXH có tính kế thừa.

+ Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của xã hội loài người cho thấy rằng, các quan
điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có
từ các giai đoạn lịch sử trước đó.

- Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH.

+ Phù hợp -> tích cực

+ Không phù hợp -> lạc hậu

- YTXH tác động trở lại TTXH.

+ YTXH tích cực tiến bộ -> thúc đẩy phát triển

+ YTXH lạc hậu -> kìm hãm phát triển.

You might also like