Professional Documents
Culture Documents
1) Vật chất:
Phạm trù vật chất:
Quan niệm trước mắt: vật chất được coi là thực thể, cơ sở đầu tiên bất biến hình thành lên tất cả
các sự vật, hiện tượng, đang tồn tại trong thế giới khách quan.
Mang tính trực quan và cảm tính: Đã đồng nhất với nhưng vật cụ thể, với khối lượng
Coi các vật thể cụ thể là nguồn gốc sinh ra mọi tồn tại
VD: Phái Cha-rơ-vác (Ấn Độ): coi cơ sở đầu tiên là đất, nước, lửa và không khí
Triết học TQ coi ngũ hành là: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ
Phương Tây (Hy Lạp): coi nguồn gốc sinh ta mọi tồn tại là: NƯỚC (Ta-let), KHÔNG KHÍ
(A-n-xi-men), LỬA (Hê-ra-clít), Đê-mô-crit thừa nhận moi tồn tại đó là nguyên tử và
trống rỗng
TÓM LẠI: quan điểm DV trước Mác:
- Đồng nhất vật chất với vật cụ thể
- Đồng nhất vật chất là vật có khối lượng
Lợi: Dễ nhận biết
Có thể cân đo đếm
Bất lợi: khi có những phát minh chứng tỏ khối lượng có thể bị biến đổi, thâm chí
biến mất => làm cho quan điểm này bị lung lay, CNDT lợi dụng tấn công CNDV
Đ/n của V. I. Lênin: Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Gồm những nội dung chính sau:
- Là 1 phạm trù triết học
- Là cái tồn tại khách quan
- Là cái gây nên cảm giác 1 khi tác động trực tiếp hay gián tiếp lên các giác quan con người
- Là cái được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tức là con người có thể nhận
thức được thế giới
Ý NGHĨA: * Giải quyết cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
Bác bỏ thuyết không thể iết đồng thời, khắc phục những khiếm khuyết trong các
quan điểm máy móc, siêu hình về thế giới.
Định hướng đối với các khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các
hình thức mới của vật thể trong thế giới.
Trong xã hội, cái gì đã tồn tại khách quan thì cái đó thì đó chính là vật chất
- Vật chất được hiện ra thông qua phương thức và hình thức tồn tại của mình
- Phương thức tồn tại của vật chất là vận động
- Hình thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian
a) Phương thức tồn tại của vật chất: VẬN ĐỘNG là mọi sự thay đổi nói chung
Tính chất:
Là tự thân vận động
Là vĩnh viễn
Có sự chuyển hoá lẫn nhau
b) Các hình thức vận động của vật chất: 5 VĐ cơ bản
VĐ cơ học: chuyển dịch vị trí vật thể trong không gian
VĐ vật lý: các quá trình biến đổi của nhiệt, điện, trường, các hạt cơ bản, …
VĐ hoá học: sự biến đổi các chất vô cơ và hữu cơ
VĐ sinh học: sự biến đổi của các cơ thể sống
VĐ xã hội: biến đổi của các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá
ĐỨNG IM: là sự vận động trong thăng bằng => là đứng im tương đối, là sự cân bằng tạm thời
c) Hình thức tồn tại của vật chất: không gian và thgi
Không gian: là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, thể hiện ở
chiều dài, chiều rộng và chiều cao của vật thể
Thời gian: là hình thức tồn tại của vật chất, là độ dài diễn biến, thể hiện ở sự kế
tiếp nhau của quá trình vận động của vật thể
TÍNH CHẤT:
- Tính khách quan: vật chất tồn tại khách quan, ko gian, thgi là thuộc tính gắn liền với vật chất
do đó, chúng cũng tồn tại khách quan
- Tính vĩnh cửu và vô tận: vĩnh cửu là không giới hạn về thời gian, vô tận là không có tận
cùng về không gian
- Tính 3 chiều: của không gian và tính 1 chiều của thgi
2) Ý thức:
a) Nguồn gốc của ý thức: có 2 nguồn gốc (tự nhiên và xã hội):
Nguồn gốc tự nhiên: bộ não con người cùng sự tác động của thế giới khách quan
đến nó
Ý thức ra đời là: kết quả PT lâu dài của thộc tính phản ánh vật chất, cụ thể hơn, là của 1
kết cấu vật chất đặc biệt-não người
Não ng có chức năng đặc biệt: nhu nhận hình ảnh TG bên ngoài và cả biến thành những
tín hiệu ý thức
Ndung mà ý thức phản ánh là thông tin về TG bên ngoài
Thông tin có được nhờ sự tác động của TG khác quan vào não người được gọi là hệ thống
tín hiệu thứ 1
Ý thức là sự phản ánh TG bên ngoài vào trong bộ óc người và được cải biến đi ở trong đó
Óc người + TG bên ngoài = nguồn gốc tự nhiên của ý thức
-Nhờ ngôn ngữ mà hệ thống tin hiệu được truyền tải và thể hiện thành nhận
thức, tri thức
-Vừa là phương tiện giao tiếp vừa là công cụ tư duy
=>nguồn gốc trực tiếp nhất, quyết định sự ra đời, pt ý thức là lao động, ngôn ngữ và
quan hệ xã hội
Thậm chí ở 1 số có khả năng đặc biệt: tiên tri, thôi miên,
ngoại cảm, …
c) Kết cấu của ý thức: tri thức, tình cảm, ý chí, tự ý thức, tiềm thức, vô thức
Tri thức: là kết quả thu được trong quá trình con người nhận thức TG
Tình cảm: là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người, là 1 hình thái đặc
biệt của sư phản ánh quan hệ giữa người với người, giữa người với thế giới khách
quan. Có 2 mặt:
+ Tích cực: tạo thành động lực, tri thức phải thông qua tình cảm, biến thành tình
cảm thì mới biến thành hành động thực tế, phát huy sức mạnh
+ Tiêu cực: làm hại đến hoạt động con người, thậm chí huỷ hoại thành quả con
người đã có được
Ý chí: là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích của con người
Tự ý thức: là 1 thành tố quan trọng của ý thức, song đây là ý thức về barn thân, ní
không phải là ý thức về TG bên ngoài
Tiềm thức: là những tri thức tiềm ẩn mà đang hoạt động dưới sự điều khiển của
tâm lý
Đặc điểm: là những tri thức mà chủ thể đã có từ trước nhưng đã gần như trơ thành
bản năng, thành kĩ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể
Vô thức: chính là ý thức mà lý trí của con người không kiểm soát được
Biểu hiện: mộng du, bản năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, …
Vai trò: tránh căng thẳng, lập lại thế cân bằng trong cuộc sống
Trong nhận thức, khi vận dụng nguyên lý này, phảu tuyệt đối tránh quan điểm
nguỵ biện
Nguỵ biện nghĩa là đánh tráo khái niệm, là làm lẫn lộn các mqh tức là trong hoạt
động nhận thức luôn đánh tráo: QH bản chất thành khônh bản chất
QH chủ yếu thành thứ yếu
QH trực tiếp thành gián tiếp
Hoặc ngược lại
B/ Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật:
b) Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất:
- Thứ nhất:
Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan
Trong đó cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của nó; cái chung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng
- Thứ hai:
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung
Không có cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung
- Thứ ba:
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung
Cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng
Bởi vì cái riêng là biểu hiện tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất; còn cái chung
biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng
- Thứ tư:
Trong những điều kiện xác định, cái chung cái đơn nhất có thể chuyển hoá cho
nhau
III/ Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
A/ Quy luật:
1) Định nghĩa: quy luật là những mối liên hệ khách quan bản chất, tất nhiên, phổ biến, lặp đi
lặp lại giữa các mặt, các yếu tố trong 1 sự vật cũng như giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau.
Đặc trưng quan trọng nhất của quy luật là tính lặp đi lặp lại
2) Phân loại quy luật: theo những tiêu chí khác nhau mà có những phân loại khác nhau:
Theo cấp độ bao quát mà có thể chia thành:
- Quy luật riêng
- Quy luật chung
- Quy luật phổ biến
Theo phạm vi và lĩnh vực tác động mà có thể chia:
- Quy luật tự nhiên
- Quy luật xã hội
- Quy luật tư duy
- Có thể xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể, chính xác như chiều dài, khối lượng
- Có thể biểu hiện dưới dạng trừu tượng như trình độ nhận thức, trình độ phát triển của xã hội
- Mang tính khách quan
- Sự vật có thể bao chứa nhiều lượng khác nhau
CHẤT: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cấu thành nó làm cho nó là nó và phân biệt nó
với cái khác
- Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đây
chính là BƯỚC NHẢY trong quá trình vận động, phát triển của sự vật
BƯỚC NHẢY là quá trình chuyển hoá làm cho sự vật, hiện tượng được chuyển từ chất này
sang chất khác
Tóm lại: Bất kì sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng
Sự thay đổi dần đần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản
về chất của sự vật thông qua bước nhảy
Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng
Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng phát triển, biến
đổi
2) Quy luật thốnh nhất và các tính chất chung của mâu thuẫn
Khái niệm:
- Là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hoá giữa các mặt đối
lập (của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, htg)
Như vậy, MT được hình thành từ các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau
- Mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái
ngược nhau
- Khái niệm thống nhất của các mặt ĐL dùng để chỉ sự sàng lọc, không tách rời nhau, quyết
định lẫn nhau của các MĐL, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại
- Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng bài trừ, phủ định nhau
của các MĐL