Professional Documents
Culture Documents
● Vật lý
● Hóa học
● Sinh học
● Xã hội
* Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà còn bao hàm trong đó sự đứng im
tương đối
2. Ý thức
a) Nguồn gốc
- Ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra
trong não người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ
⇒ Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, thực tiễn xã
hội
b) Bản chất của ý thức:
- Bản chất của ý thức thể hiện ở sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não người; là hình
ảnh chủ quan về thới giới khách quan
- Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan bởi hình ảnh ấy tuy bị thế giới khách quan quy định cả về
nội dung lẫn hình thức thể hiện nhưng thế giới ấy không còn y nguyên như nó vốn có, mà đã bị cái chủ quan
của con người cải biến thông qua tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu. Có thể nói ý thức phản ánh hiện thực
còn ngôn ngữ thì diễn đạt hiện thực và nói lên tư tưởng. Các tư tưởng đó được tín hiệu hóa trong một dạng cụ
thể của vật – ngôn ngữ, cái mà con người có thể cảm nhận được. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình
thành và tồn tại được
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thể hiện ở chỗ ý thức phản ánh thế giới có chọn lọc – tùy thuộc vào
mục đích của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó nhằm nắm bắt bản chất, quy luật vận động và phát triển của sự
vật, hiện tượng; khả năng vượt trước (dự báo) của ý thức tạo nên sự lường trước những tình huống sẽ gây ra tác
động tốt, xấu lên kết quả của hoạt động mà con người đang hướng tới. Có dự báo đó, con người điều chỉnh
chương trình của mình sao cho phù hợp với dự kiến xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng; xây dựng các
mô hình lý tưởng đề ra phương pháp phù hợp nằm đạt kết quả tối ưu ⇒ Ý thức không chỉ phản ánh thế giới
khách quan mà còn tạo ra thế giới khách quan
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt
động thực tiễn; chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật sinh học mà chủ yếu còn của các quy luật xã hội; do
nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định. Với tính năng động của mình,
ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân và hiện thực xã hội. Ở các thời đại khác nhau, thậm chí
ở cùng một thời đại, sự phản ánh ý thức về cùng một sự vật, hiện tượng có sự khác nhau – theo các điều kiện
vật chất tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc
c) Kết cấu của ý thức
- Nội dung và phương pháp tồn tại cơ bản của ý thức là tri thức
- Các cấp độ của ý thức:
○ Tự ý thức: là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên
ngoài
○ Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức
○ Vô thức: là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý
thức một lúc nào đó không kiểm soát được
3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
a) Định nghĩa
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà trong đó vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức nhưng không thụ động mà có thể tác động trở lại vật chất qua
hoạt động của con người.
⇒ Không thể xem xét hai phạm trù vật chất – ý thức này một cách tách rời, cứng nhắc
b) Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: Vật chất và ý thức có quan hệ 2 chiều và tác động qua lại
lẫn nhau
- Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức,
quyết định ý thức vì:
○ Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi có con người mới có
ý thức
○ Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức chính là bản than thế giới vật chất
hoặc là những dạng tồn tại của vật đã khẳng định vật chất là nguồn gốc của ý thức
○ Ý thức là sự phản ánh thế giới vật, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất nên nội dung của ý thức
được quyết định bởi vật chất
Câu 8: Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a) Khái niệm
- Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với 1 trình độ
nhất và quan hệ sản xuất tương ứng. LLSẢN XUẤT và QHSẢN XUẤT là 2 mối quan hệ song trùng của nền
sản xuất vật chất xã hội, đó là quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ giữa người với người trong sản
xuất vật chất.
- Lực lượng sản xuất: là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động + tư liệu sản xuất. Ngày này với sự phát triển của cuộc CM khoa
học và công nghệ thì khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Quan hệ sản xuất: là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật
chất. Quan hệ sản xuất vật chất bao gồm quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lí sản
xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động. Các mặt trong quan hệ sản xuất vật chất có mối liên hệ hữu cơ,
tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định bản
chất và tính chất của quan hệ sản xuất.
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động
và phát triển; quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính ổn định tương đối. Mối quan
hệ giữa LLSẢN XUẤT với QHSẢN XUẤT nhìn chung cũng giống như mối quan hệ giữa nội dung và hình
thức, trong đó thì nội dung là cái quy định hình thức, nội dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là đòi hỏi khách quan của nền
sản xuất vật chất. LLSẢN XUẤT vận động phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính đứng im tương đối
của quan hệ sản xuất. QHSẢN XUẤT từ chỗ tạo điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất trở thành
xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ xã hội gắn bó mật thiết với lực lượng sản xuất, do vậy đòi hỏi tất yếu phải xóa bỏ quan hệ sản xuất
cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát triển. Như C.Mác đã
từng nói: “Do có những LLSẢN XUẤT mới, loài người thay đổi phương thức sản xuất, cách kiêm sống của
mình, loài người thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh
chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp”
- Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của 1 kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết định nội dung và
tính chất của quan hệ sản xuất.
* Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
- Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính độc lập tương đối nên tác động mạnh
mẽ trở lạ đối với lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất, sự phù hợp bao gồm sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu
thành lực lượng sản xuất; giữa các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất. Sự phù hợp đó tạo điều kiện tối ưu cho
việc sử dụng và kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất, tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng
tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành quả vật chất, tinh thần
- Nếu quan hệ sản xuất đi sau hay vượt trước trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đều không phù hợp
nhưng chỉ mang tính tương đối và chứa đựng cả sự khác biệt. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng
sản xuất quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất, hình thành động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển, đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả cho nền sản xuất.
- Sự tác động này diễn ra theo 2 chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô mở rộng,
năng suất lao động tăng và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và ngược lại. Sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong
giới hạn sản xuất những điều kiện nhất định
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động
trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự tác động biên chứng đó làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử
kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có những đặc điểm tác động
riêng. Quan hệ biện chứng trong xã hội XHCN có thể bị biến dạng do nhận thức và vận dụng không đúng quy
luật.
Câu 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Khái niệm
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp
thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản
xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống. Mỗi quan hệ đều có vị trí vai trò khác nhau trong đó quan hệ sản xuất
thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng
quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng
bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học...
cùng những thiết chế xã hội tương ứng: nhà nước, đảng phái, giáo hội, đoàn thể và tổ chức xã hội khác. Các yếu
tố này có quan hệ với nhau, cùng với những quan hệ nội tại trong các yếu tố đó hợp thành kiến trúc thượng
tầng.
b) Mối quan hệ biện chứng
- Mối liên hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là 1 quy luật cơ bản của sự vận động, phát
triển lịch sử xã hội. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là 2 mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan
hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng còn kiến trúc thượng tầng tác động trở
lại to lớn, mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng vì quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu
kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội. Tất cả những biểu hiện của kiến trúc thượng tầng
đều có nguyên nhân sâu xa trong những điều kiện kinh tế - vật chất của xã hội.
- Cơ sở hạ tầng với tư cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết định kiểu kiến trúc thượng tầng của
xã hội đó. Cơ sở hạ tầng không chỉ sản sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng, quyết định nguồn
gốc, cơ cấu, tính chất và sự vận động phát triển của kiến trúc thượng tầng
- Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay không đối kháng thì kiến trúc thượng tầng của nó sẽ có tính chất như vậy.
Ví dụ trong xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp nào có địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị về
chính trị, xã hội...
- Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc
thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế - xã hội, chuyển từ hình thái kinh tế - Xã hội
này sang hình thái kinh tế - xã hội khác.
- Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng làm cho kiến trúc thượng tầng biến đổi 1 cách căn bản. Sự biến đổi đó diễn ra
rất phức tạp trong quá trình chuyển từ 1 hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời sang 1 hình thái kinh tế - xã hội mới
tiến bộ hơn.
- Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng đưa tới sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng. Những thay đổi của kiến trúc
thượng tầng diễn ra phức tạp, có những bộ phận thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của cơ sở hạ tầng
(chính trị, luật pháp...) nhưng cũng có những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng thay đổi chậm hơn (tôn
giáo, nghệ thuật...) và có sự kế thừa từ kiến trúc thượng tầng cũ sang kiến trúc thượng tầng mới
* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng do cơ sở hạ tầng quyết định nhưng có tác động trở lại to
lớn đối với kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng. Vai trò
của kiến trúc thượng tầng là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng. Theo Ăngghen: “quan điểm tư tưởng
tác động trở lại đến cơ sở hạ tầng kinh tế và có thể làm biến đổi cơ sở hạ tầng trong những giới hạn nhất định”.
- Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới;
đấu tranh xóa bỏ tàn dư của cơ sở hạ tầng cũ. Kiến trúc thượng tầng có vai trò bảo vệ, duy trì, củng cố lợi ích
của giai cấp thống trị. Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng còn đảm bảo thống trị về chính trị, tư
tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế
- Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2 chiều hướng. Kiến trúc thượng tầng
tác động cùng chiều với sự phát triển của cơ sở hạ tầng sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển và ngược lại. Nếu
kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng tính tất yếu của kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh
tế phát triển và ngược lại, nếu không phản ánh đúng thì sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội.
Câu 10: Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước
* Khái niệm:
- Nhà nước là một hiện tượng xã hội, tồn tại trong các xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
- Theo Mác “nhà nước là một cơ quan thống trị giai cấp, là một cơ quan áp bức của một giai cấp này đối với
một giai cấp khác; đó là sự kiến lập một trật tự, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức kia bằng cách
làm dịu xung đột giai cấp”
* Nguồn gốc
- Nhà nước là 1 phạm trù lịch sử. Trong xã hội nguyên thủy với hình thức cộng đồng là thị tộc, bộ lạc, chưa có
nhà nước để duy trì sự thống trị của giai cấp, đối lập với nhân dân, xã hội tồn tại theo cơ chế tự quản. Giai đoạn
cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy, xã hội xuất hiện chế độ tư hữu, bất bình đẳng và phân hóa giai cấp diễn
ra phổ biến làm xuất hiện giai cấp thống trị và bị thống trị. Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt không thể điều
hòa được, các cuộc đấu tranh của giai cấp bị trị diễn ra thường xuyên. Vì vậy, để bảo vệ địa vị thống trị và
quyền lợi của mình, giai cấp thống trị dùng bạo lực để đàn áp các cuộc đấu tranh. Cuộc đấu tranh giai cấp đầu
tiên giữa giai cấp nô lệ - chủ nô thời cổ đại dẫn đến sự ra đời của nhà nước.
- Nguyên nhân sâu xa: do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa của cải vật chất, xuất hiện
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải
- Nguyên nhân trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được do chế độ chiếm
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, nhà nước ra đời xác lập chế độ thống trị của 1 giai cấp với các giai cấp khác
trong xã hội
- Nhà nước ra đời là 1 tất yếu khách quan để làm dịu sự xung đột giai cấp, duy trì trật tự xã hội, địa vị và lợi ích
của giai cấp thống trị được đảm bảo
* Bản chất
- Nhà nước ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội có mâu
thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp. Giai cấp thống trị có quyền lực kinh tế trong xã hội là giai cấp lập ra và sử
dụng nhà nước như là công cụ để duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp mình.
- Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và
đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. Nhà nước là công cụ chuyên chính của một giai cấp. Không có nhà
nước đứng trên hoặc đứng ngoài giai cấp. Tuy nhiên, có trường hợp nhà nước là sản phẩm của sự thỏa hiệp về
quyền lợi tạm thời giữa một số giai cấp để chống lại giai cấp khác.
- Nhà nước phản ánh và mang bản chất giai cấp sâu sắc. Xét đến cùng, sự ra đời của nhà nước đều xuất phát từ
xã hội có sự đối kháng giai cấp vs mục đích là duy trì, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Câu 12: Bản chất con người theo quan điểm Macxit
* Định nghĩa của Mác về con người:
- Con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất của giới tự nhiên, của lịch sử xã hội, là
chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành tựu văn minh và văn hóa.