You are on page 1of 21

Đề cương ôn tập môn: Triết học Mác – Lênin

Câu 1: Vấn đề cơ bản của Triết học:


Vấn đề cơ bản của Triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tư duy và tồn tại.
Bởi vì bằng kinh nghiệm hay lý trí, con người đều phải thừa nhận rằng: tất cả các hiện tượng trong thế giới này
chỉ có thể là
○ Hiện tượng vật chất, tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người
○ Hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của chính con người
⇒ Vấn đề của triết học có 2 mặt, trả lời 2 câu hỏi lớn
○ Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào?
Chia các nhà triết học thành 2 trường phái lớn:
+ Nhà duy vật theo chủ nghĩa duy vật: Cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý thức con
người
+ Nhà duy tâm theo chủ nghĩa duy tâm: Cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có trước giới tự
nhiên
○ Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
+ Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người: Thuyết khả tri
+ Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người: Thuyết bất khả tri
Câu 2: Vật chất và ý thức
1. Vật chất:
Định nghĩa về vật chất của V.I. Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác.
- Định nghĩa của Lenin bao hàm các nội dung cơ bản:
○ Thứ nhất: Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào
ý thức
○ Thứ hai: Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác
○ Thứ ba: Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ảnh của nó
⇒ Ý nghĩa phương pháp luận:
○ Giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
○ Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy
tâm, thuyết không thể biết,…
○ Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một hệ thống lý
luận thống nhất
- Phương thức tồn tại của vật chất: Vận động
Khái niệm: Ph. Ăngghen cho rằng “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình
diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản đến tư duy”
○ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất
○ Vật chất dưới các dạng thức của nó luôn luôn trong trạng thái biến đổi không ngừng
○ Vận động của vật chất là vận động tự thân và mang tính phổ biến
○ Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu thị sự tồn tại của nó với
các hình dạng phong phú muôn màu muôn vẻ
○ Những hình thức vận động cơ bản của vật chất
● Cơ học

● Vật lý

● Hóa học

● Sinh học

● Xã hội

* Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà còn bao hàm trong đó sự đứng im
tương đối
2. Ý thức
a) Nguồn gốc
- Ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra
trong não người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ
⇒ Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, thực tiễn xã
hội
b) Bản chất của ý thức:
- Bản chất của ý thức thể hiện ở sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não người; là hình
ảnh chủ quan về thới giới khách quan
- Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan bởi hình ảnh ấy tuy bị thế giới khách quan quy định cả về
nội dung lẫn hình thức thể hiện nhưng thế giới ấy không còn y nguyên như nó vốn có, mà đã bị cái chủ quan
của con người cải biến thông qua tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu. Có thể nói ý thức phản ánh hiện thực
còn ngôn ngữ thì diễn đạt hiện thực và nói lên tư tưởng. Các tư tưởng đó được tín hiệu hóa trong một dạng cụ
thể của vật – ngôn ngữ, cái mà con người có thể cảm nhận được. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình
thành và tồn tại được
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thể hiện ở chỗ ý thức phản ánh thế giới có chọn lọc – tùy thuộc vào
mục đích của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó nhằm nắm bắt bản chất, quy luật vận động và phát triển của sự
vật, hiện tượng; khả năng vượt trước (dự báo) của ý thức tạo nên sự lường trước những tình huống sẽ gây ra tác
động tốt, xấu lên kết quả của hoạt động mà con người đang hướng tới. Có dự báo đó, con người điều chỉnh
chương trình của mình sao cho phù hợp với dự kiến xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng; xây dựng các
mô hình lý tưởng đề ra phương pháp phù hợp nằm đạt kết quả tối ưu ⇒ Ý thức không chỉ phản ánh thế giới
khách quan mà còn tạo ra thế giới khách quan
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt
động thực tiễn; chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật sinh học mà chủ yếu còn của các quy luật xã hội; do
nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định. Với tính năng động của mình,
ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân và hiện thực xã hội. Ở các thời đại khác nhau, thậm chí
ở cùng một thời đại, sự phản ánh ý thức về cùng một sự vật, hiện tượng có sự khác nhau – theo các điều kiện
vật chất tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc
c) Kết cấu của ý thức
- Nội dung và phương pháp tồn tại cơ bản của ý thức là tri thức
- Các cấp độ của ý thức:
○ Tự ý thức: là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên
ngoài
○ Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức
○ Vô thức: là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý
thức một lúc nào đó không kiểm soát được
3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
a) Định nghĩa
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà trong đó vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức nhưng không thụ động mà có thể tác động trở lại vật chất qua
hoạt động của con người.
⇒ Không thể xem xét hai phạm trù vật chất – ý thức này một cách tách rời, cứng nhắc
b) Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: Vật chất và ý thức có quan hệ 2 chiều và tác động qua lại
lẫn nhau
- Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức,
quyết định ý thức vì:
○ Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi có con người mới có
ý thức
○ Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức chính là bản than thế giới vật chất
hoặc là những dạng tồn tại của vật đã khẳng định vật chất là nguồn gốc của ý thức
○ Ý thức là sự phản ánh thế giới vật, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất nên nội dung của ý thức
được quyết định bởi vật chất

- Ý thức tác động trở lại vật chất:


Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người:
○ Ý thức là ý thức con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con người. Bản thân ý
thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. Muốn thay đổi hiện thực, con người phải
tiến hành những hoạt động vật chất. Song, mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo, nên vai
trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra thay đổi mà nó trang bị cho con người tri thức về hiện thực
khách quan
○ Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo 2 chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực
⇒ Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải luôn xuất pháp từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
- Phải phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của con người
Câu 3: Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
* Phép biện chứng duy vật: Ăng ghen đã đưa ra định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật với nội dung
cụ thể như sau: “Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển
của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”
- Vai trò của phép biện chứng duy vật: Kế thừa và phát triển phép biện chứng từ tự phát đến tự giác, tạo ra chức
năng phương pháp luận chung nhất trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Đối tượng nghiên cứu: là trạng thái tồn tại có quy luật phổ biến nhất của sự vật, hiện tượng trong thế giới
* Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm: mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ chung nhất giữa các sự vật, hiện tượng của toàn bộ thế giới
khách quan
- Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
○ Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập,
chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau
○ Cơ sở của tồn tại đa dạng các mối liên hệ là tính thống nhất vật chất của thế giới
○ Các sự vật, hiện tượng phong phú trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới vật
chất duy nhất
- Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
○ Tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, tồn tại bên
ngoài con người không phụ thuộc vào ý thức con người
○ Tính phổ biến: bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, biểu hiện dưới
những hình thức riêng biệt, cụ thể theo điều kiện nhất định. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa
lẫn nhau diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy và diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các
quá trình
○ Tính đa dạng, phong phú: mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và biểu hiện những mối liên hệ
khác nhau, rất phong phú và nhiều vẻ
⇒ Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt đối tượng trong chỉnh thế thống nhất của tất cả các mặt, các
bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó
- Chủ thế phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống
nhất hữu cơ nội tại để phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan
hệ và tác động qua lại của đối tượng
- Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt
của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất đinh
- Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác;
hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào
thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung
2. Nguyên lý về sự phát triển
- Khái niệm: phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ
đến chất mới ở trình độ cao hơn
⇒ Phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh
hướng đi lên mới là phát triển
- Nguyên lý về sự phát triển bao gồm: quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng – chất, quy luật phủ định
○ Quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển
○ Quy luật lượng – chất chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển
○ Quy luật phủ định chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển
- Tính chất của sự phát triển:
○ Tính khách quan: nguồn gốc và động lực của phát triển nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng
○ Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy
○ Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa của sự vật, hiện tượng cũ;
trong sự vậy, hiện tượng còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những mặt còn thích hợp, chuyển sáng sự vật
hiện tượng mới, gạt bỏ những mặt tiêu cực lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ
○ Tính đa dạng, phong phú: tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại
có quá trình phát triển không giống nhau
⇒ Ý nghĩa phương pháp luận:
- Đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động; phát triển được các xu hướng biến đổi, phát triển của nó không chỉ
để nhận thức sự vật, hiện tượng ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó
- Nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm ra
những hình thức, phương pháp tác động phù hợp hoặc kìm hãm sự phát triển đó
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nhạy cảm phát hiện sớm và ủng hộ sự vật, hiện tượng
mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển. Phải chống quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến bởi khi sự vật
hiện tượng mới thất bại tạm thời tạo nên con đường phát triển quanh co, phức tạp
- Trong quá trình thay thế những sự vật, hiện tượng cũ phải có tính kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được
từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
Câu 4: Cặp phạm trù chung – riêng, nguyên nhân – kết quả:
1. Cặp phạm trù chung – riêng:
- Định nghĩa:
○ Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. Cái riêng được hiểu như là một
chỉnh thể độc lập với cái khác
○ Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một sự vật,
hiện tượng mà còn lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng khác
○ Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở một sự vật, hiện tượng
mà không bao giờ lặp lại ở sự vật hiện tượng nào khác
- Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng: chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cái riêng, cái
chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan về có quan hệ hữu cơ với nhau
○ Cái chung tồn tại trong cái riêng, vì cái chung là một mặt, một thuộc tính của cái riêng, không có cái
chung tồn tại bên ngoài cái riêng và nó liên hệ không tách rời với cái đơn nhất
○ Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập, giữa cái đơn nhất và cái chung
○ Cái riêng là cái toàn bộ bởi vì nó là một chỉnh thể độc lập với cái khác, là cái phong phú hơn cái chung
vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất
○ Cái chung là cái bộ phận bởi vì nó chỉ là những thuộc tính của cái riêng nhưng nó sâu sắc hơn cái riêng
vì cái chung có những thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại
○ Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một hệ thống nhất. Trong những điều kiện nhất
định có thể chuyển hóa lẫn nhau: khi cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung thì nó thể hiện cái mới ra
đời và phát triển, khi cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất thì nó thể hiện cái cũ, cái lỗi thời cần vứt
bỏ
⇒ Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức:
○ Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng từ những sự vật, hiện tượng đơn lẻ.
Không xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng
○ Khi áp dụng cái chung phải tùy theo từng cái riêng cụ thể để vận dụng thích hợp
○ Trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi cho con
người trở thành cái chung và cái chung bất lợi thành cái đơn nhất
- Trong hoạt động thực tiễn
○ Trong hoạt động thực tiễn không được nhấn mạnh, tuyệt đối hóa cái riêng, phủ nhận cái chung
○ Trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần phải căn cứ vào cái chung sâu sắc làm cơ sở, đồng thời
chú ý đến cái riêng phong phú bổ sung cho nó hoàn thiện
2. Cặp trù nguyên nhân – kết quả:
- Định nghĩa:
○ Nguyên nhân: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau
gây ra một hoặc hơn một sự biến đổi nhất định
○ Kết quả là sự biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật
với nhau
* Lưu ý để tránh nhầm lẫn khái niệm
○ Nguyên cớ là một sự kiện xảy ra ngay trước kết quả nhưng không sinh ra kết quả. Nguyên cớ có quan hệ
nhất định với kết quả nhưng đó là mối liên hệ bên ngoài, không phải bản chất
○ Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng có tác dụng với việc
sinh ra kết quả
Các điều kiện này cùng với những hiện tượng khác có mặt khi nguyên nhân gây ra kết quả được gọi là hoàn
cảnh
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
○ Thứ nhất: nguyên nhân sản sinh kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất
hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên không phải sự nối tiếp nào
trong thời gian của các hiện tượng đều biểu hiện mối liên kết nhân quả
- Cùng một nguyên nhân có thể xảy ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.
Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau tác động
riêng lẻ hoặc cùng một lúc
- Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh hưởng
cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại nếu các nguyên nhân khác nhau tác động
lên sự vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thâm chí triệt tiêu tác dụng của nhau
○ Thứ hai: sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân
Nguyên nhân sinh ra kết quả nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động với nguyên nhân mà
sẽ có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối với nguyên nhân
○ Thứ ba: sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả
- Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện
tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và
ngược lại
- Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình sẽ trở thành
nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba. Và quá trình này tiếp tục mãi không bao giờ kết thúc, tạo
nên một chuỗi nhân quả vô tận
⇒ Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cần phải tìm nguyên nhân của các sự vật, hiện tượng dẫn đến kết quả trong thế giới hiện thực khách quan chứ
không phải ở bên ngoài thế giới đó
- Nên phân biệt chính xác các loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi
trường hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải có cách nhìn toàn diện và lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết và
ứng dụng quan hệ nguyên nhân – kết quả
Câu 5: Quy luật lượng chất, Quy luật phủ định của phủ định
1. Quy luật lượng – chất
a) Vị trí, vai trò của quy luật
- Quy luật lượng – chất là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Quy luật chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật,
hiện tượng đã tích lũy được những thay đổi về lượng đã đạt đến giới hạn – đến độ
- Quy luật cũng chỉ ra tính chất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa
diễn ra từ từ vừa có bước nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng vừa có những bước tiến tuần tự vừa có những
bước tiến vượt bậc
b) Khái niệm
* Chất:
- Khái niệm: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc
tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng làm cho chúng là chúng mà không phải cái khác
- Đặc điểm cơ bản của chất:
○ Biểu hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng nghĩa là khi sự vật hiện tượng này chưa chuyển
hóa thành sự vật, hiện tượng khác thì chất của nó chưa thay đổi
⇒ Mỗi sự vật hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất
* Lượng:
- Khái niệm: dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính,
tổng số các bộ phận, đại lượng
- Đặc điểm cơ bản của lượng:
○ Tính khách quan: lượng là lượng của chất, là một dạng vật chất nên chiếm một vị trí nhất định trong
không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định
○ Có nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; có lượng là yếu tố quy định bên ngoài, có
lượng là yếu tố quy định bên trong. Sự vật hiện tượng càng phức tạp thì lượng của chúng cũng phức tạp
theo
○ Trong tự nhiên và xã hội, có lượng có thể đo, đếm được nhưng trong xã hội và tư duy lại có những lượng
khó đo lường theo những số liệu cụ thể mà chỉ có thể nhận biết qua tư duy trừu tượng
c) Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
- Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ có ý những tương đối. Tùy theo từng mối quan hệ mà xác định đâu là
lượng và đâu là chất; có cái là lượng ở quan hệ này nhưng lại có thể là chất ở mối quan hệ khác và ngược lại
- Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt này tác động biện chứng lẫn
nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một mức độ nhất định
○ Độ: dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng; là khoảng thời gian mà trong đó sự thay đổi về lượng
chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó chưa chuyển hóa
Cũng trong phạm vi độ này, chất và lượng tác động qua lẫn nhau làm cho sự vật, hiện tượng dần biến đổi bắt
đầu từ lượng nhưng chỉ khi lượng thay đổi đến giới hạn nhất định mới dẫn đến sự thay đổi về chất
⇒ Sự thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả của sự thay đổi về sự vật, hiện tượng cũ mất đi,
hiện tượng mới ra đời
- Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới
- thời điểm, mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy - gọi là điểm nút
○ Điểm nút: là giới hạn mà tại đó bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng đưa tới sự thay đổi về chất của sự
vật
○ Bước nhảy: dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi
về lượng trước gây nên; là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng
- Quy luật lượng chất không chỉ nói lên một chiều là lượng dẫn đến chất đổi mà còn có chiều ngược lại, là khi
chất mới ra đời nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất nhất giữa lượng và chất
⇒ Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa chất và lượng
○ Những thay đổi dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi về chất thông qua bước nhảy
○ Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi lượng mới; lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến một mức
độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó
○ Quá trình tác động qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên tục trong đứt đoạn, đứt
đoạn trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến tới nhảy vọt về chất; rồi lại biến đổi dần dần về
lượng để chuẩn bị bước nhảy tiếp theo của chất, cứ thế làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng vận
động
d) Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Quy luật lượng chất giúp nhận thức được sự phát triển của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng diễn ra bằng cách
tính lũy dần về lượng. Vì vậy phải biết từng bước tích lũy dần về lượng để làm biến đổi về chất
- Quy luật lượng chất giúp nhận thức được rằng quy luật xã hội diễn ra thông qua các hoạt động có ý thức của
con người. Vì vậy khi đã tích lũy đầy đủ về lượng phải tiến hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất
- Quy luật lượng chất giúp nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc và phương thức liên kết giữa các
yếu tố thành sự vật, hiện tượng vì vậy trong hoạt động của mình phải biết tác động vào cấu trúc và phương thức
liên kết trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng
2. Quy luật phủ định của phủ định
a) Vị trí, vai trò của quy luật:
○ Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
○ Quy luật phản ánh về khuynh hướng phát triển chung của sự vận động phát triển và tiến lên thông qua
một chu kỳ phủ định biện chứng thì sự vật hiện tượng mới sẽ ra đời thay thế cho sự vật hiện tượng cũ
b) Khái niệm:
- Phủ định: là sự thay thế bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển
- Phủ định biện chứng: là phạm trù triết học dùng để chỉ phủ định tự thân, là mắt khâu của quá trình dẫn đến ra
đời sự vật mới tiến bộ hơn sự vật cũ
Mọi quá trình vận động và phát triển các lĩnh vực tự nhiên, xã hội hay tư duy diễn ra thông qua những sự thay
thế, trong đó có sự thay thế chấm dứt sự phát triển, nhưng cũng có sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá
trình phát triển của sự vật. Những sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vất thì gọi
là phủ định biện chứng.

c) Đặc điểm của phủ định biện chứng:


- Tính khách quan:
Nguyên nhân của phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng, nó là quá trình đấu tranh, giải quyết mâu
thuẫn tất yếu bên trong bản thân sự vật, tạo khả năng ra đời cái mới thay thế cái cũ, nhờ đó tạo nên xu hướng
phát triển của chính bản thân sự vật.
- Tính kế thừa:
Tính kế thừa của Phủ định được thể hiện mà trong đó cá mới hình thành và phát triển tự thân thông qua quá
trình chọn lọc, loại bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, giữ lại những nội dung tích cực.
d) Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
○ Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn trong bản thân sự vật
quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân sự
vật - giữa các mặt khẳng định và phủ định
○ Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là do sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình
○ Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời, sự vật này đối lập với cái được sinh ra
ở lần thứ nhất, nó dường như lặp lại cái ban đầu nhưng được bổ sung nhiều nhân tố mới cao hơn, tích
cực hơn
e) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quá trình phủ định mang tính đi lên, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải có niềm tin vào xu hướng của
sự phát triển
- Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước, trong sự thay thế đó có sự tác động của các nhân tố chủ
quan của con người, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải phát huy tính năng động sáng tạo, phát hiện
những cái mới thay thế cái cũ lỗi thời
- Phủ định mang tính kế thừa, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải kế thừa những yếu tố tích cực. Kế thừa
phát triển những tinh hoa văn hóa của dân tộc và tiếp thu tinh hóa văn hóa nhân loại. Loại bỏ những hủ tục lạc
hậu, những tư tưởng lỗi thời mang tính bảo thủ
Câu 6: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
a) Khái niệm:
- Thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học Mác - Lênin nói chung và của lý luận
nhận thức Mác nói riêng
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm
cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
b) Tính chất:
- Tính khách quan: thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất
- cảm tính. Con người có thể quan sát trực quan được các hoạt động vật chát này. Trên cơ sở đó, con người mới
làm biến đổi được thế giới khách quan phục vị mình
- Tính mục đích: thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người. Con
người bằng và thông qua thực tiễn, chủ động tích cực với thế giới, Như vậy nói tới thực tiễn là nói tới hoạt động
có tính tự giác cao mà con người khác với hoạt động bản năng thục động thích nghi của động vật
- Tính lịch sử - xã hội: thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã hội, với sự tham gia của đông đảo người trong
xã hội. Trong hoạt động thực tiễn, con người truyền lại cho nhau những kinh nghiệm từ thế hệ này qua thế hệ
khác. Cũng vì vậy, hoạt động thực tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể

c) Các hình thức của hoạt động thực tiễn:


- Hoạt động sản xuất vật chất:
○ Là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn
○ Là hoạt động phổ biến khắp mọi nơi trong cuộc sống, rất dễ nhận diện
○ Đây cũng là hoạt động mà con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo
ra những của cải và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và xã hội
- Hoạt động chính trị xã hội:
○ Là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ
xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển
○ Cụ thể như những hoạt động liên quan đến chính trị xã hội
- Thực nghiệm khoa học:
○ Là hình thức đặc biệt của thực tiễn
○ Đây là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện cho con người tạo ra gần giống, giống hoặc lặp
lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối
tượng nghiên cứu
○ Dạng hoạt động thực tiễn này ngày nay càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt
là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
d) Vai trò thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức:
○ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
Thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, cho lý luận. Mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với người này
hay người khác xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn
Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính những
thuộc tính quy luật để con người nhận thức chúng
○ Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì nhận thức về vấn đề khía cạnh hay ở lĩnh vực gì đi chăng nữa thì cũng
phải quay về phục vụ thực tiễn
○ Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức:
Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức là thực tiễn cung cấp năng lượng nhiều nhất nhanh
chóng nhất giúp con người nhận thức ngày càng toàn diện và sâu sắc về thế giới
Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi, con người cũng biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển
năng lực thể chất, trí tuệ của mình

- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:


○ Tiêu chuẩn thực tiễn có tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý.
Thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được chân lý.
○ Tiêu chuẩn thực tiễn có cả tính tương đối vì thực tiễn không đứng nguyên một chỗ mà luôn biến đổi và
phát triển. Thực tiễn là một quá trình và được thực hiện bởi con người nên không tránh khỏi có cả yếu tố
chủ quan.
Câu 7: Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
a) Định nghĩa, khái niệm
- Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra chính bản
thân con người. Ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất giữ
vai trò là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của loài người, quyết định toàn bộ sự vận động, phát triển của đời
sống xã hội.
- Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu
tồn tại và phát triển của con người.
- Sản xuất vật chất là hoạt động đặc trưng riêng của con người và xã hội loài người, đây là điểm khác biệt căn
bản giữa xã hội loài người và xã hội loài vật. Chính vì vậy, sản xuất vật chất có tính khách quan, tính xã hội,
tính lịch sử và tính sáng tạo.

b) Vai trò của sản xuất vật chất


- Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt cho con người nhằm duy tri sự tồn tại và phát triển
của con người nói chung và từng cá thể nói riêng. Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của cuộc sống, con
người muốn tồn tại phát triển thì phải đáp ứng các nhu cầu tối thiểu như: ăn, uống, mặc, ở... Muốn thỏa mãn các
nhu cầu trên thì con người phải sản xuất bởi vì sản xuất là điều kiện của tiêu dùng. Khi sản xuất phát triển thì
hàng hóa càng nhiều, tiêu dùng càng phong phú và ngược lại. Bất cứ xã hội nào cũng không thể tồn tại, phát
triển nếu không tiến hành sản xuất vật chất.
- Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người. Để tiến hành quá trình sản xuất vật chất,
con người phải thiết lập những mối quan hệ với nhau, đó chính là các quan hệ sản xuất, từ đó hình thành nên
các quan hệ xã hội khác – quan hệ giữa người với người về chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo...trong quá
trình đó, con người đồng thời cũng sản xuất và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của mình. Sản xuất vật chất
tạo ra các điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tin thần của con người và duy trì, phát triển phương
thức sản xuất tinh thần của xã hội. Nhờ sự sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của
mình, con người sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của xã hội với tất cả sự phong phú, phức tạp
của nó.
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ hoạt động sản xuất vật chất mà con
người có ngôn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm, đạo đức... sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định
nhất đối với sự hình thành và phát triển phẩm chất xã hội của con người. Nhờ có lao động sản xuất mà con
người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra giá trị vật chất, tinh thần
cũng như chính bản thân con người.
- Sản xuất vật chất là cơ sở tiến bộ xã hội loài người. Suốt chiều dài lịch sử, nền sản xuất của cải xã hội không
ngừng phát triển từ thấp đến cao. Mỗi khi phương thức sản xuất thay đổi kéo theo đó là sự thay đổi của quan hệ
sản xuất, vì vậy, mọi mặt của đời sống xã hội đều có sự thay đổi theo sự tiến bộ của phương thức sản xuất. Ví
dụ: Từ chỗ dùng công cụ lao động bằng đá (xã hội nguyên thủy) con người dần chế tạo các công cụ bằng đồng
(thời kỳ đồ đồng ở xã hội cổ đại), sắt (thời kỳ đồ sắt ở xã hội cổ đại đến trung đại)... sau đó trải qua cuộc
CMCN, dùng máy hơi nước, cớ khí hóa, hiện đại hóa..

c) Ý nghĩa phương pháp luận/ kết luận


- Nguyên lí về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người nên có ý
nghĩa quan trọng. Để nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã
hội và để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất.

Câu 8: Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a) Khái niệm
- Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với 1 trình độ
nhất và quan hệ sản xuất tương ứng. LLSẢN XUẤT và QHSẢN XUẤT là 2 mối quan hệ song trùng của nền
sản xuất vật chất xã hội, đó là quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ giữa người với người trong sản
xuất vật chất.
- Lực lượng sản xuất: là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động + tư liệu sản xuất. Ngày này với sự phát triển của cuộc CM khoa
học và công nghệ thì khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Quan hệ sản xuất: là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật
chất. Quan hệ sản xuất vật chất bao gồm quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lí sản
xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động. Các mặt trong quan hệ sản xuất vật chất có mối liên hệ hữu cơ,
tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định bản
chất và tính chất của quan hệ sản xuất.

b) Mối quan hệ biện chứng


- Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định sự vận động phát triển của các
phương thức sản xuất trong lịch sử. LLSẢN XUẤT và QHSẢN XUẤT là 2 mặt của 1 phương thức sản xuất có
mối quan hệ biện chứng trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất còn quan hệ sản xuất tác động
trở lại đối với lực lượng sản xuất.
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đó là quy luật cơ bản
nhất của sự vận động và phát triển xã hội

* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động
và phát triển; quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính ổn định tương đối. Mối quan
hệ giữa LLSẢN XUẤT với QHSẢN XUẤT nhìn chung cũng giống như mối quan hệ giữa nội dung và hình
thức, trong đó thì nội dung là cái quy định hình thức, nội dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là đòi hỏi khách quan của nền
sản xuất vật chất. LLSẢN XUẤT vận động phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính đứng im tương đối
của quan hệ sản xuất. QHSẢN XUẤT từ chỗ tạo điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất trở thành
xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ xã hội gắn bó mật thiết với lực lượng sản xuất, do vậy đòi hỏi tất yếu phải xóa bỏ quan hệ sản xuất
cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát triển. Như C.Mác đã
từng nói: “Do có những LLSẢN XUẤT mới, loài người thay đổi phương thức sản xuất, cách kiêm sống của
mình, loài người thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh
chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp”
- Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của 1 kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết định nội dung và
tính chất của quan hệ sản xuất.
* Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
- Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính độc lập tương đối nên tác động mạnh
mẽ trở lạ đối với lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất, sự phù hợp bao gồm sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu
thành lực lượng sản xuất; giữa các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất. Sự phù hợp đó tạo điều kiện tối ưu cho
việc sử dụng và kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất, tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng
tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành quả vật chất, tinh thần
- Nếu quan hệ sản xuất đi sau hay vượt trước trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đều không phù hợp
nhưng chỉ mang tính tương đối và chứa đựng cả sự khác biệt. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng
sản xuất quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất, hình thành động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển, đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả cho nền sản xuất.
- Sự tác động này diễn ra theo 2 chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô mở rộng,
năng suất lao động tăng và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và ngược lại. Sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong
giới hạn sản xuất những điều kiện nhất định
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động
trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự tác động biên chứng đó làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử
kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có những đặc điểm tác động
riêng. Quan hệ biện chứng trong xã hội XHCN có thể bị biến dạng do nhận thức và vận dụng không đúng quy
luật.

c) Ý nghĩa phương pháp luận/ kết luận


- Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất mà trước hết là lực
lượng lao động và công cụ lao động
- Muốn xóa bỏ 1 quan hệ sản xuất cũ, thiết lập 1 quan hệ sản xuất mới thì phải căn cứ từ trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, từ tính tất yếu của kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ
quan, duy tâm, duy ý chí
- Nhận thức đúng đắn quy luật và vận dụng quan điểm, đường lối, chính xác để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư
duy kinh tế của Đảng cộng sản Việt Nam. Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình
kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất ở Việt Nam hiện nay
- Trong 1 vài trường hợp, quan hệ sản xuất phát triển không đồng bộ với lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
có thể đi trước hoặc đi sau trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

Câu 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Khái niệm
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp
thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản
xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống. Mỗi quan hệ đều có vị trí vai trò khác nhau trong đó quan hệ sản xuất
thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng
quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng
bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học...
cùng những thiết chế xã hội tương ứng: nhà nước, đảng phái, giáo hội, đoàn thể và tổ chức xã hội khác. Các yếu
tố này có quan hệ với nhau, cùng với những quan hệ nội tại trong các yếu tố đó hợp thành kiến trúc thượng
tầng.
b) Mối quan hệ biện chứng
- Mối liên hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là 1 quy luật cơ bản của sự vận động, phát
triển lịch sử xã hội. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là 2 mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan
hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng còn kiến trúc thượng tầng tác động trở
lại to lớn, mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.

* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng vì quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu
kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội. Tất cả những biểu hiện của kiến trúc thượng tầng
đều có nguyên nhân sâu xa trong những điều kiện kinh tế - vật chất của xã hội.
- Cơ sở hạ tầng với tư cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết định kiểu kiến trúc thượng tầng của
xã hội đó. Cơ sở hạ tầng không chỉ sản sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng, quyết định nguồn
gốc, cơ cấu, tính chất và sự vận động phát triển của kiến trúc thượng tầng
- Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay không đối kháng thì kiến trúc thượng tầng của nó sẽ có tính chất như vậy.
Ví dụ trong xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp nào có địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị về
chính trị, xã hội...
- Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc
thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế - xã hội, chuyển từ hình thái kinh tế - Xã hội
này sang hình thái kinh tế - xã hội khác.
- Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng làm cho kiến trúc thượng tầng biến đổi 1 cách căn bản. Sự biến đổi đó diễn ra
rất phức tạp trong quá trình chuyển từ 1 hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời sang 1 hình thái kinh tế - xã hội mới
tiến bộ hơn.
- Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng đưa tới sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng. Những thay đổi của kiến trúc
thượng tầng diễn ra phức tạp, có những bộ phận thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của cơ sở hạ tầng
(chính trị, luật pháp...) nhưng cũng có những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng thay đổi chậm hơn (tôn
giáo, nghệ thuật...) và có sự kế thừa từ kiến trúc thượng tầng cũ sang kiến trúc thượng tầng mới

* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng do cơ sở hạ tầng quyết định nhưng có tác động trở lại to
lớn đối với kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng. Vai trò
của kiến trúc thượng tầng là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng. Theo Ăngghen: “quan điểm tư tưởng
tác động trở lại đến cơ sở hạ tầng kinh tế và có thể làm biến đổi cơ sở hạ tầng trong những giới hạn nhất định”.
- Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới;
đấu tranh xóa bỏ tàn dư của cơ sở hạ tầng cũ. Kiến trúc thượng tầng có vai trò bảo vệ, duy trì, củng cố lợi ích
của giai cấp thống trị. Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng còn đảm bảo thống trị về chính trị, tư
tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế
- Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2 chiều hướng. Kiến trúc thượng tầng
tác động cùng chiều với sự phát triển của cơ sở hạ tầng sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển và ngược lại. Nếu
kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng tính tất yếu của kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh
tế phát triển và ngược lại, nếu không phản ánh đúng thì sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội.

c. Ý nghĩa phương pháp luận/ kết luận


- Nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế và chính tri có tác động biện chứng
trong đó kinh tế quyết định chính trị và chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của đảng
và nhà nước
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, không thể tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào đó giữa kinh tế
và chính trị, tránh quan điểm duy vật tầm thường, duy tâm, duy ý chí, chủ quan, đốt cháy giai đoạn
- Vận dụng vào VN: đổi mới toàn diện cả về kinh tế và chính trị, phát triển kinh tế để hội nhập nhưng không
hòa tan về chính trị, không đánh đổi chính trị cho mục tiêu phát triển kinh tế; chủ trương nhất quán của Đảng và
Nhà nước là nắm vững quy luật và thấy được sự tác động trở lại của chúng => đa dạng hóa các thành phần kinh
tế với nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế, nhiệm vụ then chốt là chính trị

Câu 10: Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước
* Khái niệm:
- Nhà nước là một hiện tượng xã hội, tồn tại trong các xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
- Theo Mác “nhà nước là một cơ quan thống trị giai cấp, là một cơ quan áp bức của một giai cấp này đối với
một giai cấp khác; đó là sự kiến lập một trật tự, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức kia bằng cách
làm dịu xung đột giai cấp”

* Nguồn gốc
- Nhà nước là 1 phạm trù lịch sử. Trong xã hội nguyên thủy với hình thức cộng đồng là thị tộc, bộ lạc, chưa có
nhà nước để duy trì sự thống trị của giai cấp, đối lập với nhân dân, xã hội tồn tại theo cơ chế tự quản. Giai đoạn
cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy, xã hội xuất hiện chế độ tư hữu, bất bình đẳng và phân hóa giai cấp diễn
ra phổ biến làm xuất hiện giai cấp thống trị và bị thống trị. Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt không thể điều
hòa được, các cuộc đấu tranh của giai cấp bị trị diễn ra thường xuyên. Vì vậy, để bảo vệ địa vị thống trị và
quyền lợi của mình, giai cấp thống trị dùng bạo lực để đàn áp các cuộc đấu tranh. Cuộc đấu tranh giai cấp đầu
tiên giữa giai cấp nô lệ - chủ nô thời cổ đại dẫn đến sự ra đời của nhà nước.
- Nguyên nhân sâu xa: do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa của cải vật chất, xuất hiện
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải
- Nguyên nhân trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được do chế độ chiếm
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, nhà nước ra đời xác lập chế độ thống trị của 1 giai cấp với các giai cấp khác
trong xã hội
- Nhà nước ra đời là 1 tất yếu khách quan để làm dịu sự xung đột giai cấp, duy trì trật tự xã hội, địa vị và lợi ích
của giai cấp thống trị được đảm bảo

* Bản chất
- Nhà nước ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội có mâu
thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp. Giai cấp thống trị có quyền lực kinh tế trong xã hội là giai cấp lập ra và sử
dụng nhà nước như là công cụ để duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp mình.
- Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và
đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. Nhà nước là công cụ chuyên chính của một giai cấp. Không có nhà
nước đứng trên hoặc đứng ngoài giai cấp. Tuy nhiên, có trường hợp nhà nước là sản phẩm của sự thỏa hiệp về
quyền lợi tạm thời giữa một số giai cấp để chống lại giai cấp khác.
- Nhà nước phản ánh và mang bản chất giai cấp sâu sắc. Xét đến cùng, sự ra đời của nhà nước đều xuất phát từ
xã hội có sự đối kháng giai cấp vs mục đích là duy trì, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.

* Đặc trưng cơ bản


- Một, nhà nước quản lí cư dân trên 1 vùng lãnh thổ nhất định. Đây là điểm khác biệt so với cộng đồng thị tộc,
bộ lạc. Nhà nước không chỉ hình thành tồn tại quan hệ huyết thống mà còn tồn tại trên cơ sở ngoài huyết thống
(quan hệ kinh tế, xã hội, chính trị...) giữa các dân cư trên 1 phạm vi lãnh thổ nhất định. Cộng đồng nhà nước tồn
tại nhiều giai cấp, tầng lớp, thành phần xã hội. Quyền lực nhà nước có hiệu lực đối với tất cả các thành viên, tổ
chức tồn tại trong phạm vi biên giới quốc gia.
- Hai, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên.
Nhà nước quản lí xã hội dựa vào pháp luật là chủ yếu. Bằng hệ thống pháp luật nhà nước sử dụng sử dụng
phương thức cưỡng bức mọi cá nhân, tổ chức thực hiện các chính sách theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị.
Công cụ triển khai thực hiện những chính sách của nhà nước là bộ máy chính quyền từ trung ương đến cơ sở.
Khác với cơ quan điều hành chung trong xã hội thị tốc, nhà nước có đặc trưng quan trọng nhất là sự thiết lập
quyền lực công cộng đối với xã hội thông qua bộ máy công chức thường trực, các đội vũ trang đặc biệt, các cơ
quan tình báo, tòa án,viện kiểm soát,.. Quyền lực nhà nước không thuộc về tay nhân dân mà thuộc về giai cấp
thống trị.
- Ba, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền. Để suy trì sự thống trị của mình, giai cấp
thống trị phải đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước. Muốn bộ máy nhà nước hoạt động thì phải có nguồn tài
chính được huy động chủ yếu do thu thuế, sau đó là quốc trái thu được do sự cưỡng bức hoặc tự nguyện của
công dân.

Câu 11: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội


a) Tồn tại xã hội
o Khái niệm: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội
của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất
được ý thức xã hội phản ánh; có 2 mối quan hệ cơ bản: quan hệ giữa người – giới tự nhiên, quan hệ giữa
người – người.
o Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
- Bao gồm: phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý dân số và mật độ dân số, trong
đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
- Mác đã khẳng định về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, về vai trò quyết định của tồn tại xã hội
đối với ý thức xã hội: “không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ, trái lại, tồn tại xã hội của họ
quyết định ý thức của họ”
- Tồn tại xã hội không chỉ quyết định sự hình thành của ý thức xã hội mà còn quyết định cả nội dung và hình
thức biểu hiện của nó. Mỗi yếu tố của tồn tại xã hội có thể được các hình thái của ý thức xã hội khác nhau phản
ánh từ các góc độ khác nhau theo những cách khác nhau
b) Ý thức xã hội
o Khái niệm: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã hội.
Ý nghĩa xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải quyết vấn đề cơ bản của
triết học trong lĩnh vực xã hội.

o Kết cấu của ý thức xã hội:


- Bao gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội, trong đó tâm lý xã hội biểu hiện qua tâm trạng, cảm xúc, tình
cảm... của con người, phản ánh trực tiếp tồn tại xã hội.
- Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán v.v của con người, của một bộ phận xã
hội hoặc của toàn xã hội được hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp cuộc sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó.
Đặc điểm của tâm lý xã hội là phản ánh trực tiếp các sinh hoạt hàng ngày của con người. Quá trình phản ánh này
thường mang tính tự phát, chỉ ghi lại những biểu hiện bề mặt bên ngoài của xã hội. - Hệ tư tưởng xã hội (hệ tư
tưởng) là trình độ cao của ý thức xã hội được hình thành khi con người đã có được nhận thức sâu sắc hơn các điều
kiện sinh hoạt vật chất của mình; là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm, tư tưởng
(chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo...) kết quả sự khái quát hoá những kinh nghiệm xã hội. Hệ tư
tưởng được hình thành tự giác, nghĩa là tạo ra được những tư tưởng của giai cấp nhất định và được truyền bá trong
xã hội, có khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội. Có hai loại hệ tư tưởng là: Hệ tư tưởng khoa học -
phản ánh chính xác, khách quan tồn tại xã hội và Hệ tư tưởng không khoa học - phản ánh sai lầm, hư ảo hoặc xuyên
tạc tồn tại xã hội.
c) Mối quan hệ biện chứng
* Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội
1. Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội quy định nội dung, bản chất, xu hướng
vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội phản ánh cái lôgíc khách quan của tồn tại xã hội. Chủ nghĩa duy vật lịch
sử cho rằng, sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội, của đời sống tinh thần xã hội được hình thành và phát
triển trên cơ sở đời sống vật chất. Nguồn gốc của tư tưởng, của tâm lý xã hội chỉ tìm thấy trong hiện thực vật chất.
Suy rộng ra, sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ không thể giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của
thời đại đó, mà phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có
giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan hệ xã hội.
2. Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi khi tồn tại xã hội, đặc biệt là
phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội cũng dần biến đổi theo. Chính vì vậy, ở những
thời kỳ lịch sử khác nhau, nếu có những quan điểm, tư tưởng, học thuyết xã hội khác nhau về cùng một vấn đề thì
đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất của các thời kỳ lịch sử khác nhau quy định.
3. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc của ý thức xã hội không chỉ dừng lại ở việc xác định
sự phụ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà còn chỉ ra rằng, tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không
giản đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, lý luận, hình
thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến
cùng mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các tư tưởng ấy.
Như vậy, sự phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem xét một cách biện chứng.
* Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội
- Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội thể hiện ở sự phát triển
về mặt chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, nghệ thuật, văn học v.v dựa vào sự phát triển của kinh tế. Nhưng tất
cả những sự phát triển đó đều tác động lẫn nhau và cũng tác động đến cơ sở kinh tế.
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở:
1. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội do không phản ánh kịp những thay đổi của tồn tại xã hội do sức
ỳ của thói quen, truyền thống, tập quán và tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội v.v tiếp tục tồn tại sau khi
những điều kiện lịch sử sinh ra chúng đã mất đi từ lâu; do lợi ích nên không chịu thay đổi.
2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Do tính năng động của ý thức, trong những điều kiện nhất định, tư
tưởng, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội; dự báo được
quy luật và có tác dụng tổ chức, hướng hoạt động thực tiễn của con người vào mục đích nhất định. Đó cũng là vai
trò to lớn của những tư tưởng tiên tiến, khoa học; tuy nhiên, sự vượt trước này cũng có khả năng là ảo tưởng.
3. Ý thức xã hội có tính kế thừa. Quan điểm, lý luận của mỗi thời đại được tạo ra trên cơ sở kế thừa những thành tựu
lý luận của các thời đại trước. Kế thừa có tính tất yếu khách quan; có tính chọn lọc và sáng tạo; kế thừa theo quan
điểm lợi ích; theo truyền thống và đổi mới. Do vậy, nếu không chú ý đến sự phát triển tư tưởng của các giai đoạn
lịch sử trước được kế thừa trong ý thức xã hội mới, thì khó giải thích được một tư tưởng nhất định. Lịch sử phát
triển của các tư tưởng cho thấy những giai đoạn hưng thịnh và suy tàn của tư tưởng nhiều khi không phù hợp hoàn
toàn với những giai đoạn hưng thịnh và suy tàn của nền kinh tế. Điều này chỉ ra rằng, vì sao một nước có trình độ
kinh tế kém phát triển, nhưng tư tưởng lại ở trình độ phát triển cao.
4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội cũng gây ảnh hưởng tới tồn tại xã hội. Thông thường, trong
mỗi thời đại, tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể, có những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác
động và chi phối các hình thái ý thức xã hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội không chỉ chịu
sự tác động quyết định của tồn tại xã hội, mà còn chịu sự tác động lẫn nhau. Mối liên hệ và tác động lẫn nhau đó
giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những mặt không thể giải
thích trực tiếp được bằng các quan hệ vật chất.
⇒ Sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội là biểu hiện quan trọng của tính độc lập tương đối
của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Đó là sự tác động nhiều chiều với các phương thức phức tạp. Sự tác động
này thể hiện mức độ phù hợp giữa tư tưởng với hiện thực; sự xâm nhập của ý thức xã hội vào quần chúng cả chiều
sâu, chiều rộng và phụ thuộc vào khả năng hiện thực hoá ý thức xã hội của giai cấp và đảng phái. Như vậy, ý thức
xã hội, với tính cách là thể thống nhất độc lập, tích cực tác động ngược trở lại lên tồn tại xã hội nói riêng và lên đời
sống xã hội nói chung.
d) Ý nghĩa phương pháp luận/ kết luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, để xã hội phát triển thì phải tác động vào xây dựng những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội: phát triển phương thức sản xuất, cách thức sản xuất và phải biết cải tạo những
điều kiện không thuận lợi
- Nâng cao chất lượng dân số
- Quan tâm đến phát triển đời sống Kinh tế xã hội, làm phong phú đời sống tinh thần xã hội. Loại bỏ những thói
quen lạc hậu, bạo thủ, tập tục cũ
- Nhận thức rõ điều kiện hoàn cảnh xã hội để thay đổi nếp nghĩ nếp sống cách làm vì xã hội tốt đẹp hơn. Tích
cực khuyến khích những ý tưởng mới, vượt trước, kết thừa những giá trị tinh thần xã hội, văn hóa dân tộc, tinh
hoa nhân loại

Câu 12: Bản chất con người theo quan điểm Macxit
* Định nghĩa của Mác về con người:
- Con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất của giới tự nhiên, của lịch sử xã hội, là
chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành tựu văn minh và văn hóa.

* Bản chất của con người


- Về bản chất, con người khác với con vật ở cả ba mặt:
o Quan hệ giữa con người với giới tự nhiên
o Quan hệ giữa con người với xã hội
o Quan hệ giữa con người với chính bản thân mình. Trong đó quan hệ giữa con người với xã hội là quan
hệ bản chất nhất.
- Con người là thực thể sinh học – xã hội
o Về phương diện sinh học, con người là một thực thể sinh thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là
một động vật xã hội. Bản thân con người cũng từ động vật mà ra, cũng có những đặc tính vốn có của con
vật, con người cũng tồn tại với những bản năng và nhu cầu tự nhiên như ăn, uống, sinh con và chịu sự
chi phối của quy luật sinh học (trao đổi chất, di truyền, tiến hóa sinh học...). Tuy nhiên không được tuyệt
đối hóa đặc tính, bản năng sinh học đó ở con người.
o Con người là một bộ phận của giới tự nhiên: giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con người, đời sống thể
xác và tinh thần của con người gắn liền với giới tự nhiên. Về mặt thể xác, con người sống bằng những
sản phẩm của tự nhiên, dù là dưới hình thức thực phẩm, nguyên liệu, quần áo, nhà ở...Về mặt sinh học,
con người phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên như quy luật sinh học... Con người phải dựa vào
giới tự nhiên, gắn bó và hòa hợp với giới tự nhiên mới có thể tồn tại và phát triển
o Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Bằng việc lao động sản xuất, cải tạo tự
nhiên, con người sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa mãn nhu cầu của chính mình, thoát dần sự lệ thuộc
vào tự nhiên. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa bản chất con người và động vật. Lao động góp phần
cải tạo bản năng sinh học của con người, là điều kiện tiên quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình
thành và phát triển của con người.
o Con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất mà còn có nhiều các quan hệ xã hội khác.
Những quan hệ đó ngày càng phát triển phong phú, đa dạng, thể hiện tác động qua lại giữa họ với nhau.
Hoạt động của con người gắn liền với các quan hệ xã hội không chỉ phục vụ cho con người mà còn cho
xã hội, khác với con vật chỉ phục vụ cho bản năng sinh học của nó. Hoạt động và giao tiếp của con
người đã sinh ra ý thức người. Nhờ có lao động sản xuất và giao tiếp xã hội mà con người có ngôn ngữ
và tư duy – biểu hiện rõ nhất con người là một thực thể xã hội
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
o Chủ nghĩa Mác khẳng định: “con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài giới tự nhiên, vừa là
sản phẩm của lịch sử xã hội loài người và của chính bản thân con người”. Con người hiện thực đang hoạt
động và lao động sản xuất, làm ra lịch sử của chính mình, khác với động vật khác, không thụ động để
lịch sử làm mình thay đổi mà con người là chủ thể của lịch sử
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử vừa là sản phẩm của lịch sử
o Nhờ chế tạo công cụ lao động mà con người tách khỏi loài vật, tách khỏi tự nhiên trở thành chủ thể hoạt
động thực tiễn xã hội. Chính thời điểm đó, con người bắt đầu làm ra lịch sử của mình. “Sáng tạo ra lịch
sử” là bản chất của con người nhưng con người không thể sáng tạo theo ý muốn tùy tiện mà phải dựa
vào những điều kiện do quá khứ, thế hệ trước để lại. Con người vừa phải tiếp tục các hoạt động trên cái
điều kiện cũ để lại vừa tiến hành các hoạt động mới để cải biến những điều kiện cũ. Lịch sử sản xuất ra
con người như nào thì con người cũng sáng tạo ra lịch sử như thế
o Con người luôn tồn tại và phát triển luôn ở trong một hệ thống môi trường xác định. Đó là toàn bộ điều
kiện tự nhiên và xã hội, điều kiện vật chất lẫn tinh thần có quan hệ trực tiếp hoặc gián đến đời sống của
con người. Về phương diện sinh thể, con người là 1 tiểu vũ trụ có cấu trúc phức tạp, là hệ thống mở, biến
đổi và phát triển không ngừng, thay đổi và thích nghi khá nhanh so với các động vật khác trước biến đổi
của môi trường. Con người tồn tại trong môi trường xã hội chính vì thế mang bản chất xã hội. Môi
trường xã hội có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến con người, sự tác động của môi trường tự nhiên
đến con người phải thông qua môi trường xã hội và chịu ảnh hưởng sâu sắc của các nhân tố xã hội.
- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
o Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định, con người có quan hệ với
nhau để tồn tại và phát triển. Bản chất con người được hình thành và thể hiện ở những con người hiện
thực, bản chất con người là cụ thể, con người không phải cái trừu tượng cố hữu của mỗi cá nhân riêng
biệt.
o Bản chất con người biểu hiện ra thông qua các quan hệ xã hội (quan hệ quá khứ, hiện tại, vật chất, tinh
thần,...). Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người nhưng không phải sự kết hợp giản đơn mà là
sự tổng hòa chúng. Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hay nhiều, sớm hay muộn, bản chất con người cũng
sẽ thay đổi theo. Trong các mối quan hệ cụ thể, con người mới có thể bộc lộ được bản chất thật sự của
mình và trong quan hệ đó thì bản chất con người mới được phát triển.

You might also like