You are on page 1of 30

Triết Học

Câu 1: Vật chất và ý thức


1. Vật chất
- Hoàn cảnh ra đời: Thành tựu KH tự nhiên thế kỷ 18.
- Định nghĩa vật chất của Lê Nin: Vật chất là phạm trù triết học, chỉ thực tại khách quan
được đem lại cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác, có khả năng nhận thức được thế giới.
-Nội dung:
⬥ Thứ nhất: Vật chất là phạm trù triết học rộng lớn nhất.
⬥ Thứ hai: Thuộc tính cơ bản tồn tại khách quan, là tồn tại của sự vật hiện tượng mà nó
đã, đang và sẽ như thế, cho dù bạn muốn hay không muốn.
⬥ Thứ ba: Gây ra cảm giác khi trực tiếp tác động giác quan của con người.
⬥Thứ tư: Nhận thức là một quá trình diễn ra thường xuyên, liên tục, được lặp đi lại
nhiều lần.
-Ý nghĩa:
⬥ Bảo vệ được chủ nghĩa duy vật trước sự tấn công của chủ nghĩa duy tâm đồng thời
phát triển chủ nghĩa duy vật lên 1 tầng cao mới.
⬥ Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới: Đặt cái cần định nghĩa với cái đối lập của nó.
⬥ Phá bỏ những giới hạn phát triển của khoa học chuyên ngành cổ vũ, khích lệ các KH
chuyên ngành, đi tìm các dạng cụ thể mới của vật chất mà con người chưa biết đến.

- Phương thức tồn tại của vật chất

• Theo Ăngghen: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hứu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay
đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trị, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy”

• Theo CNDV biện chứng: Vận động là cách thức tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại
của vật chất: kgian, tgian.

• Tính chất của vận động:

+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều này có nghĩa là vật chất tồn tại bằng
cách vận động, thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình, không thể có vật chất
không vận động và ngược lại không thể có vận động mà lại không phải là vận dộng của vật
chất

+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Điều này có nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách
vận động, nói đến vật chất là nói đến vận đông, không ở đâu, không ở nơi nào có vật chất mà
lại không vận động. Vận động là thuộc tính vốn có của vật chất.

+ Vận động là sự tự thân vận động, được tạo nên từ sự tự tác động lẫn nhau của chính các
thành tố nội tại trong cấu trúc vật chất

+ Vật chất là vô hạn, vô tận, không do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệt.

- Các hình thức vận động của vật chất


- Vận động cơ học: là sự vận động của các vật thể trong không gian, đây là hình thức
vận động đơn giản nhất

- Vận động vật lý: là vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, từ trường,….

- Vận động hóa học: là sự vận động của các nguyên tử, sự biến đổi của các hợp chất vô
cơ, hữu cơ, các quá trình hóa hợp và phân giải các chất

- Vận động sinh học: là sự vận động của cơ thể sống với môi trường

- Vận động xã hội: là sự biến đổi của các quan hệ kte, chính trị, văn hóa, sự thay thế các
phương thức sản xuất, hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao, từ nguyên thủy đến bây giờ.

- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất

• Các hình thức vận động biểu hiện trình độ từ thấp đến cao của thế giới vật chất.

• Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận dộng thấp trong
khi các hình thức vận động thấp hơn

• Trong sự tồn tại của mình, mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hinhg thức vận
động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặctrưng bởi hình
thức vận động cao nhất mà nó có, đó là phương thức tồn tại của sự vật ấy

- Mối quan hệ giữa vận động và đứng im

- Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động , vận động trong thăng bằng, trong phạm vi
chất của sự vật còn ổn định, chưa biến đổi

- Trong mối quan hệ giữa vận động và đứng im, thì vận động là tuyệt đối còn đứng im chỉ
trạng thái tạm thời. Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định, chứ ko phải trong mọi
quan hệ cùng một lúc. Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động, chứ ko phải với mọi
hình thức vận động.

- Khi xem xét trong tổng hòa các hình thức vận động thì sự vật không vận động trong hình
thức này, sẽ vận động ở hình thức khác. Vì vậy, vận động là tuyệt đối và vĩnh viễn

- Không gian và thời gian- hình thức tồn tại vật chất

• Định nghĩa:

- Không gian dùng để chỉ vị trí, hình thức kết cấu, độ dài ngắn, cao thấp của sự vật hiện
tượng

- Thời gian là khái niệm dùng để chỉ độ dài diễn biến biến đổi của sự vật, hiện tượng.

• Tính chất:
- Tính khách quan: nghĩa là không gian và thời gian là thuộc tính của vật chất, tồn tại
gắn liền với nhau và gắn liền với vật chất. Vật chất tồn tại khách quan nên kgian và thời gian
cũng tồn tại khách quan.

- Tính vĩnh cửu và vô tận: nghĩa là không có tận cùng về 1 phía nào cả, cả về quá khứ
lẫn tương lai, cả về đằng trước lẫn đằng sau, phía trên và phía dưới, trái và phải.

- Tính 3 chiều của kgian và tính 1 chiều của thời gian: 3 chiều là chiều dài, rộng, cao; 1
chiều là quá khứ đến tương lai.
2. Ý thức

* Nguồn gốc của ý thức

- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: Ý thức có trước, vật chất có sau, tách vật chất ra khỏi vật chất,
lấy ý thức làm điểm xuất phát.
- Quan điểm chủ nghĩa duy vật trước Mác: Do khoa học chưa phát triển, không giải thích
đúng nguồn gốc bản chất của ý thức.
- Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng: Sở hữu thành tựu khoa học, sinh lý thần kinh cấp
cao, giải thích một cách khoa học.
* Nguồn gốc tự nhiên.
❖ Thuộc tính phản ánh
⬥ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hình thức này ở hình thức vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại giữa chúng.
- Là đặc điểm, thuộc tính có ở mọi dạng vật chất.
- Kết quả của phản ánh phụ thuộc vào 2 vật: vật tác động và vật nhận tác động.
⬥ vật tác động là vật được phản ánh.

⬥ Vật nhận tác động là vật phản ánh.


vd: ném hòn đá xuống hồ: + hòn đá là vật được phản ánh
+ Hồ là vật phản ánh
- Quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin, cái phản ánh mạng thông tin của cái
được phản ánh.
- Sự phát triển của các thuộc tính phản ánh
- Phản ánh lý hóa: đơn giản nhất, đặc trưng nhất cho giới tự nhiên vô sinh, có tính chất thụ
động, chưa có sự lựa chọn.
- Phản ánh sinh học: đặc trưng cho thế giới sống, có sự định hướng, sự lựa chọn, nhờ đó
các sinh vật thích nghi với môi trường để duy trì sự tồn tại của mình.
- Các cấp độ của phản ánh sinh học:
+ Tính kích thích
+ Tính cảm ứng
+ Tính tâm lý
- Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh cao nhất, ý thức phản ánh chỉ có ở con người.
- Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất.
❖Bộ não người
- Có cấu trúc vô cùng tinh vi và phức tạp. Bộ não là cơ quan vật chất của ý thức.
- Hoạt động ý thức chỉ xảy ra trong bộ não con người trên cơ sở các quá trình sinh lý thần
kinh của bộ não.
* Nguồn gốc xã hội của ý thức
- Ý thức ra đời cùng quá trình ra đời ngôn ngữ và lao động
❖Lao động:
- Là hoạt động có ý thức của con người trong việc sử dụng công cụ lao động vào tự nhiên tạo
ra của cải..
- Lao động sáng tạo ra bản thân con người, hay nhờ công cụ lao động mà con người tách ra
khỏi giới động vật.
- Nhờ lao động, bộ óc giác quan ngày càng phát triển, giúp cho năng lực tư duy,trừu tượng.
- Lao động sản xuất còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ
❖ Ngôn ngữ
- Là hình thức tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, hay theo Mác, Lê Nin, ngôn ngữ là cái
vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực, là trực tiếp của tư tưởng.
- Ngôn ngữ là phương tiện giúp con người giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm.
- Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, là công cụ của tư duy giúp khái quát
hóa, trình tự hóa, trừu tượng hóa hiện thực.
=> Lao động và ngôn ngữ đó chính là nguồn gốc xã hội quyết định sự hình thành và phát
triển của ý thức.
* Bản chất của ý thức.
⮚Bản chất
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung của ý thức là do thế giới
khách quan quy định, nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan, là hình ảnh tinh thần nó không có
tính vật chất
-Ý thức con người là sự phản ánh có tính năng động, sáng tạo.
+ Tính năng động: ý thức không phải là bản sao giản đơn, thụ động, máy móc sự vật, mà ý
thức là sự phản ánh hiện thực khách quan theo nhu cầu của thực tiễn, là sự phản ánh chủ
động và có chọn lọc của con người.
+ Tính sáng tạo: trên cơ sở cái đã có, ý thức có thể sáng tạo ra tri thức mới về sự vật; có
thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế; ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai; ý
thức có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại, giả thuyết, lý thuyết khoa học… Tính sáng
tạo của ý thức không có nghĩa là ý thức đẻ ra vật chất. Sáng tạo của ý thức là sáng tạo của sự
phản ánh, theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh mà kết quả bao giờ cũng là
những khách thể tinh thần.
+ Ý thức mang bản chất xã hội. Con người là thực thể xã hội, nên ý thức mang bản chất xã
hội.
* Kết cấu của ý thức
- Theo chiều ngang: ý thức gồm các yếu tố cấu thành như: tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí,
ý chí,… trong đó tri thức là nhân tố cơ bản cốt lõi nhất.
+ Tri thức: là sự hiểu biết của con người về thế giới, là kết quả của quá trình con người
nhận thức thế giới khách quan. Mọi hiện tượng của ý thức đều có nội dung tri thức ở những
mức độ khác nhau. Quá trình hình thành và phát triển của ý thức cũng chính là quá trình con
người tìm kiếm, tích luỹ tri thức về thế giới. Càng hiểu về sự vật thì ý thức của con người về
sự vật càng sâu.
+ Tình cảm: là một hình thái đặc biệt của phản ánh ý thức, nó phản ánh mối quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia vào
mọi hoạt động của con người và trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt
động con người. Tri thức với mức độ khác nhau phải được thực hiện cùng với nhân tố tình
cảm thì mới phát huy được tác dụng.

+ Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích của con người. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức.

 Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau song tri thức là
yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định
hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.

-Theo chiều dọc, theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người thì ý thức bao gồm các yếu tố
như: tự ý thức, tiềm thức và vô thức

+ Tự ý thức là ý thức của con người về những hành vi, tình cảm, tư tưởng, động cơ, nhu
cầu, lợi ích và địa vị của mình trong xã hội. Trình độ tự ý thức nói lên trình độ phát triển của
nhân cách, trình độ làm chủ bản thân. Nhờ có tự ý thức, con người tự điều chỉnh bản thân
theo các quy tắc, các chuẩn mực mà xã hội đề ra

+ Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã gần như trở thành
bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm
tàng.

+ Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển mà là do thói quen,
do bản năng. Vô thức biểu hiện ra thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng ham
muốn, giấc mơ, sự lỡ lời, nói nhịu,…

3. .Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

* Quan điểm của CNDT và CNDV

- CNDT:

+ Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định

+ Phủ nhận tính khách quan, cường điều vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động bất
chấp điều kiện, quy luật khách quan

- CNDV:

+ Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất quyết định ý thức

+ Phủ nhận tính độc lập tương đối, tính năng động sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực
tiễn -> Trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ vào hiện thực khách quan

* Quan điểm của CNDV biện chứng

- Vật chất quyết định ý thức

+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức


+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức

+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức

+ Vật chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức

-Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất

+ Ý thức có tính độc lập tương đối so với vật chất bởi vì ý thức có tính năng động, sáng tạo; ý
thức có thể tác động trở lại vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.

+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người

+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt dộng thực tiễn của con người

- Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực
tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
- Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan, ở mức độ nhất định, có thể kìm
hãm hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất
- Ngoài tính khoa học, sự tác động của ý thức đối với vật chất còn phụ thuộc vào mức
độ thâm nhập của ý thức vào những người hành động, vào điều kiện xã hội, trình độ
phát triển của xã hội và chế độ xã hội.

+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày
nay

 Vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của ý thức con người trong quá trình cải tạo thế giới
hiện thực được phát triển đến mức độ nào chăng nữa vẫn phải dựa trên sự phản ánh thế giới
khách quan và các điều kiện khách quan.

*Ý nghĩa phương pháp luận

- Thứ nhất: Tránh chủ quan ý chí, nóng vội, không trung thực mà cần phải xuất phát từ hoàn
cảnh thực tế, điều kiện vật chất đề xác định mục tiêu, phương hướng hành động

- Thứ hai: Tôn trọng các quy luật khách quan

-Thứ ba: Không thể áp đặt cho sự vật những cái mà vốn nó không có hoặc không thể có mà
chúng ta chỉ có thể phân tích bản thân sự vật, nhận thức bản chất của nó để từ đó tìm ra
phương thức cải tạo nó

 Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực
tiễn con người nên cần phải phát huy tích cực của ý thức đối với vật chất bằng bồi
dưỡng tinh thần phấn đấu, xây dựng ý thức lành mạnh không ngừng nâng cao năng lực
nhận thức và vận dụng chúng vào hoạt động thực tiễn. Từ đó làm cho con người luôn
chủ động sáng tạo trong cuộc sống.

Câu 2: Các nguyên lý cơ bản của PBCDV


1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

⮚ Khái niệm MLH


- MLH dùng để chỉ sự quy định, sự tương tác, sự chuyển hóa giữa các sự vật, hiện tượng hoặc
giữa mảng yếu tố trong cùng một sự vật, hiện tượng.
- MLH phổ biến dùng để chỉ những MLH tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
- MLH phổ biến nhất: dùng để chỉ những MLH tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng trong thế
giới, đây là đối tượng nghiên cứu của triết học.
- MLH đặc thù: Dùng để chỉ những MLH tồn tại ở sự vật, hiện tượng này mà không lặp lại ở
sự vật, hiện tượng khác.
⮚ Tính chất của MLH phổ biến
❖ Tính khách quan
- Là MLH khách quan vốn có của sự vật, không phụ thuộc vào tư duy, ý thức của con người.
- Con người không thể tùy tiện gán ghép hay xóa bỏ MLH cho sự vật.
- Tuy nhiên con người có thể nhận thức MLH và vận dụng MLH để đáp ứng yêu cầu hoạt
động của thực tiễn.
❖ Tính phổ biến
- Không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào tồn tại độc lập, tách rời nhau vì
⬥ Bất kì hiện tượng, sự vật nào cũng có hệ thống cấu trúc, bao gồm nhiều yếu tố, giữa các
yếu tố cấu thành đó bao giờ cũng có MLH với nhau tạo thành MLH bên trong
⬥ Bất kể sự vật hiện tượng nào cũng đều tồn tại trong cùng 1 môi trường nhất định. Do đó
sẽ chịu ảnh hưởng và tác động với các dạng vật chất khác trong cùng một môi trường tạo
thành MLH bên ngoài.
❖ Tính đa dạng và phong phú
- Sinh vật hiện tượng khác nhau thi MLH khác nhau
- MLH phổ biến được biểu hiện hết sức đa dạng và phong phú trong các MLH đặc thù
- Mỗi 1 sv có vô vàn các MLH và các MLH này giữ vị trí vai trò khác nhau đối với sự vận
động phát triển của sv, trong đó MLH bên trong là MLH cơ bản , MLH bản chất và giữ vai
trò quyết định đối vs sự vận động phát triển của sv; MLH bên ngoài là mối liên hệ giữa các
sự vật, hiện tượng khác nhau
-Việc phân loại các mối liên hệ chỉ có ý nghĩa tương đối, bởi vì các loại liên hệ có thể chuyển
hoá lẫn nhau. Mỗi loại liên hệ chỉ là một hình thức, một bộ phận, một mắt khâu của mối liên
hệ phổ biến nói chung. Song, sự phân loại các mối liên hệ là rất cần thiết, vì vị trí của từng
mối liên hệ trong việc quy định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng là không
hoàn toàn như nhau.
- Những hình thức riêng biệt, cụ thể của từng mối liên hệ là đối tượng nghiên cứu của từng
ngành khoa học cụ thể, còn phép biện chứng duy vật nghiên cứu những mối liên hệ chung
nhất của thế giới.

⮚ Ý nghĩa phương pháp luận


-Thứ nhất: Để nhận thức đúng về sự vật thì cần đặt nó trong mối liên hệ giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố và trong sự tác động của vật đó với vật khác kể cả mối liện hệ trực tiếp hay
gián tiếp
-Thứ hai: Quan điểm toàn diện không có nghĩa là xem xét cào bằng, tràn lan mà phải thấy
được vị trí vai trò của từng mối liên hệ từng mặt từ đó đi đến khái quát để rút ra mối liên hệ
bản chất chi phối sự tồn tại phát triển của sự vật đó
- Thứ ba: Chống lại xem xét phiến diện, 1 chiều, chống lại chủ nghĩa chiết trung, thuật ngụy
biện.
 Khi nhận thức về sự vật và cải tạo về sự vật phải chú ý đến điều kiện hoàn cảnh cụ thể,
môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển
2. Nguyên lý về sự phát triển

⮚ Khái niệm sự PT
- Pt chỉ sự vận động đi lên của sv từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
- Khái niệm vận động phản ánh sự biến đổi nói chung, còn khái niệm phát triển chỉ phản ánh
tính chất, khuynh hướng tiến lên của sự biến đổi nói chung ấy.
⮚ Tính chất của PT
❖ Tính khách quan
- Nguồn gốc quy định sự PT của sv là mâu thuẫn khách quan vốn có của sv, không phụ thuộc
vào yếu tố chủ quan của con người.
- Sự PT của sv cũng tuân theo quy luật khách quan.
❖ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực, diễn ra trong mọi sv hiện tượng và trong mọi
giai đoạn vận động.
❖ Tính đa dạng và phong phú
- Sự phát triển ở mỗi sự vật, hiện tượng và mỗi lĩnh vực khác nhau thì cũng khác nhau.
Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng
- Mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tồn tại ở không
gian khác nhau, ở thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời trong quá
trình phát triển của mình, sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác, của rất
nhiều yếu tố, điều kiện. Sự tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự
vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật
thụt lùi.
- Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp, phải trải qua nhiều khâu trung gian, thậm
chí có lúc có sự thụt lùi tạm thời. Mỗi sự vật đều có quá trình phát triển riêng của mình. Tuy
nhiên nó vẫn phải tuân theo trình tự chung là: sinh thành – lớn lên – tiêu vong. Khuynh
hướng thụt lùi, đi xuống lại là một điều kiện cho sự phát triển tiến lên và cũng nằm trong sự
phát triển.
- Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi về lượng
dẫn tới sự thay đổi về chất; sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc, nghĩa là trong quá trình
phát triển dường như có sự quay trở lại điểm xuất phát, nhưng trên một cơ sở mới cao hơn.

⮚ Ý nghĩa phương pháp luận


-Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật và hiện tượng cần đặt nó trong sự vận động và phát triển
không ngừng
-Thứ hai: Quan điểm phát triển là không chỉ thấy cái đang có mà phải nắm vững khuynh
hướng phát triển tương lai của nó
-Thứ ba: Trong quá trình nhận thức đòi hỏi chúng ta phải thấy rõ tính quanh co phức tạp của
quá trình phát triển như một quá trình phổ biến. Thiếu quan điểm như vật sẽ dễ bi quan, dao
động khi mà tiến trình cách mạng nói chung và sự phát triển của từng lĩnh vực xã hội cũng
như cá nhân nói riêng tạm thời gặp khó khăn, trắc trở.
-Thứ tư: Thúc đẩy sự vật theo quy luật vốn có đòi hỏi chúng ta phải tìm ra mâu thuẫn của sự
vật và giải quyết mâu thuẫn
 Theo Lenin: “ Để có tri thức đúng về sự vật, bản thân sự vật phải được xem xét trong
những quan hệ của nó và trong sự phát triển của nó”
Câu 3: Các cặp phạm trù
1. Cái riêng và cái chung
*Khái niệm:
- Cái riêng chỉ sv hiện tượng, quá trình riêng lẻ tồn tại như 1 chỉnh thể độc lập với sv hiện
tượng khác .
- Cái chung chỉ mặt, thuộc tính, đặc điểm, tính chất tồn tại ở nhiều sv hiện tượng hay tồn tại ở
cái riêng.
- Cái đơn nhất chỉ những đặc điểm thuộc tính chỉ tồn tại ở sv hiện tượng này mà không lặp lại
ở sv hiện tượng khác.
- Lưu ý: cái chung và cái đơn nhất chỉ mang tính tương đối. Trong MLH này là cái chung
nhưng trong MLH khác lại là cái đơn nhất.
- Cái riêng và cái chung thì cái cái riêng rộng hơn, bao hàm trong nó cái chung và cái đơn
nhất.
CÁI RIÊNG = CÁI CHUNG + CÁI ĐƠN NHẤT
* Quan hệ biện chứng giữa cái chung, riêng và đơn nhất
❖ Quan điểm của Duy vật biện chứng: cái chung và cái riêng có MQH biện chứng với nhau
- Thứ 1: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để thể hiện sự tồn tại của
mình, không có cái chung tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Cái chung là những mặt, những thuộc tính giống nhau có ở các sự vật, hiện tượng.
Những mặt, những thuộc tính đó là những bộ phận làm thành sự vật, hiện tượng. Không có
các sự vật, hiện tượng thì không thể có cái chung. Không có cái chung tồn tại thuần tuý bên
ngoài cái riêng.
VD: con vật có nhiều loại: chó, mèo, lợn, gà, bò……
- Thứ 2: Cái riêng chỉ tồn tại trong MLH với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc
lập, tách rời tuyệt đối với cái chung.
+ Cái riêng tồn tại độc lập, nhưng sự tồn tại độc lập đó không có nghĩa là cái riêng hoàn
toàn cô lập với cái khác. Ngược lại, bất cứ cái riêng nào bao giờ cũng tồn tại trong một môi
trường, một hoàn cảnh nhất định, tương tác với môi trường
+ Bất cứ cái riêng nào cũng đều không tồn tại vĩnh viễn. Mỗi cái riêng, sau khi xuất hiện,
đều tồn tại trong một thời gian nhất định rồi biến thành một cái riêng khác, cái riêng khác này
lại biến thành cái riêng thứ ba,... cứ như vậy cho đến vô cùng tận. Kết quả của sự biến hoá vô
cùng tận này là tất cả các cái riêng đều có liên hệ với nhau và có những cái chung nhất định.
VD: Thẻ điện thoại: mobile, viettel, vina….
- Thứ 3: Cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài điểm chung còn có cái
đơn nhất.
+ Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài cái chung, trong cái riêng còn có cái đơn
nhất
+ Cái chung sâu sắc hơn cái riêng là bởi vì cái chung là cái gắn liền với bản chất của sự
vật, hiện tượng. Cái chung là cái quy định phương hướng tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng
- Thứ 4: Trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong những điều kiện nhất định
cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại, cái chung có thể chuyển hóa
thành cái đơn nhất
+ Cái đơn nhất => cái chung: cái mới ra đời thay thế cái cũ.
VD: Đặt chân lên mặt trăng.
+ Cái chung => cái đơn nhất: bị phủ định lỗi thời
VD: luật kết hôn ngày xưa và nay.
+ Sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời
thay thế cái cũ. Đó là xu thế vận động tích cực ở sự vật. Ngược lại, sự chuyển hoá từ cái
chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lạc hậu bị phủ định. Đây là xu
hướng vận động đi xuống ở sự vật.
Phải thấy rằng không phải bất cứ cái đơn nhất nào cũng có quá trình chuyển hoá thành cái
chung, đồng thời không phải bất cứ cái chung nào cũng chuyển hoá thành cái đơn nhất
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Chúng ta chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật,
hiện tượng cụ thể chứ không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người. Không được
tìm cái chung bên ngoài mỗi cái riêng.
- Bất cứ cái chung nào khi áp dụng vào từng trường hợp riêng cũng cần được cá biệt hoá. Nếu
không chú ý tới sự cá biệt hoá, đem áp dụng nguyên xi cái chung, tuyệt đối hoá cái chung, thì
sẽ rơi vào sai lầm của những người tả khuynh, rập khuôn, giáo điều. Ngược lại, nếu xem
thường cái chung, chỉ chú ý đến cái đơn nhất, tuyệt đối hoá cái đơn nhất thì sẽ rơi vào sai lầm
của những người hữu khuynh, xét lại, cục bộ địa phương
- Không thể lảng tránh được việc giải quyết những vấn đề chung – những vấn đề lý luận liên
quan với các vấn đề riêng đó. Nếu không giải quyết những vấn đề lý luận chung thì sẽ không
tránh khỏi sa vào tình trạng mò mẫm, tuỳ tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa.
- Trong hoạt động thực tiễn cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi cho con
người trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
2. Nguyễn nhân và kết quả
* Định nghĩa
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau trong 1 sv hoặc giữa
các sv với nhau gây ra những biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là những biến đổi do tác động lẫn nhau giữa các sv ( Do nguyên nhân)
VD: H2O => Kim loại => Han gỉ
( NN ) ( KQ )
- Điều kiện: là những hiện tượng cần thiết cho 1 biến cố nào đó xảy ra. Nếu không có chúng
thì nguyên nhân không thể gây nên kết quả
- Nguyên cớ là nguyên nhân giả tạo.
* Tính chất của mối QH nhân quả
- Tính khách quan: MLH nhân quả là cái vốn có, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến: Mọi sv hiện tượng trong xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra những
vấn đề là đã được nhận thức chưa mà thôi.
- Tính tất yếu: 1 nguyên nhân nhất định, trong điều kiện nhất định sẽ gây ra kết quả tương
ứng với nó.
* Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.

- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả: “ Nhân nào quả ấy”.
+ 1 nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả, 1 kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra
+ Các nguyên nhân khác nhau lên sự vật theo cùng 1 hướng thì chúng sẽ gây ảnhh hưởng
với cùng chiều kết quả. Ngược lại nếu nguyên nhân khác nhau tác động theo các hướng khác
nhau thì chúng sẽ suy yếu hoặc thâm chí triệt tiêu tác dụng của nhau
- Căn cứ vào tính chất, vai trò, phạm vi của nguyên nhân đối với sự hình thành của kết quả
thì ta chia thành các loại nguyên nhân sau:
 Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu:
 Nguyên nhân chủ yếu là những nguyên nhân quyết định sự ra đời của kết quả,
nếu thiếu nó sẽ không xảy ra
 Nguyên nhân thứ yếu là những nguyên nhân chỉ ảnh hưởng tới kết quả hoặc
chỉ quyết định những mặt, những bộ phận không cơ bản của kết quả
 Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
 Nguyên nhân bên trong là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ phận, các yếu tố
tạo thành sự vật gây nên sự biến đổi của sự vật
 Nguyên nhân bên ngoài là sự tác động lẫn nhau giữa sự vật này với sự vật
khác tạo nên sự biến đổi cho từng sự vật ấy
 Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan: là nguyên nhân được xác định
trong mối quan hệ với chủ thể hành động
 Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân xuất hiện do sự điều khiển của
chủ thể tạo ra
 Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân xuất hiện và tác động độc lập
với chủ thể hành động
-Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân: Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng
không tồn tại thụ động mà có sự tác động trở lại do nguyên nhân theo 2 chiều hướng: tiêu
cực or tích cực. Vì vậy cần lợi dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân nhầm đạt được mục
tiêu của con người.
-Nguyên nhân và kết quả có thể đổi vị trí cho nhau trong quá trình phát triển sự vật. Trong sợi
dây chuyền vô tận của sự vận động của vật chất, không có một hiện tượng nào được coi là
nguyên nhân đầu tiên và cũng không có một kết quả nào được xem là kết quả cuối cùng.
Trong mối quan hệ này sự vật và hiện tượng nào đó được coi là nguyên nhân, song trong mối
quan hệ khác nó lại là kết quả và ngược lại. Do mối quan hệ nhân – quả là không đầu không
đuôi, vì vậy một hiện tượng nào đó được coi là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng phải
đặt trong một quan hệ xác định, cụ thể.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Mọi sự vật hiện tượng đều có nguyên nhân của nó. Chống tư tưởng chủ quan muốn tìm
nguyên nhân trong trí tưởng tượng của con người
- Trong hoạt động thực tiễn, nhận thức bắt đầu từ việc đi tìm nguyên nhân của nó.
- Cần phân loại nguyên nhân và đưa ra hướng giải quyết.
- Phải tận dụng kết quả đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng,
nhằm đạt được mục đích đề ra.
3. Bản chất và hiện tượng
* Định nghĩa
- Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định bên
trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó.
- Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ ấy ra bên ngoài (Hiện tượng
là sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất).
* Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan, là cái vốn có của sự vật không do ai sáng tạo ra
- Giữa bản chất và hiện tượng có mối quan hệ biện chứng: vừa thống nhất gắn bó chặt chẽ với
nhau, vừa mâu thuẫn đối lập nhau.
 Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Thứ nhất: bản chất luôn luôn bộc lộ qua hiện tượng còn hiện tượng biểu hiện bản chất qua
một mức độ nhất định. Không có bản chất nào tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng và không có
hiện tượng nào hoàn toàn không biểu hiện ra bản chất.
Thứ hai: Bản chất và hiện tượng phù hợp với nhau. Bản chất nào thì có hiện tượng ấy, bản
chất khác nhau sẽ bộc lộ ở những hiện tượng khác nhau. Bản chất thay đổi thì hiện tượng
biểu hiện nó cũng thay đổi theo. Khi bản chất biến mất thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất
theo.

 Sự mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng:

Thứ nhất, bản chất phản ánh cái chung tất yếu, cái chung quyết định sự tồn tại và phát triển
của sự vật, còn hiện tượng phản ánh cái cá biệt.
Thứ hai, bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan, còn hiện tượng
là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan ấy.

Thứ ba, bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm; còn hiện tượng không ổn định, nó luôn
trôi qua, biến đổi nhanh hơn so với bản chất.

* Ý nghĩa phương pháp luận.


- Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải xuất phát từ những sự vật, hiện tượng, quá
trình thực tế
- Cần phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng
điển hình thì mới hiểu rõ được bản chất của sự vật, và từ bản chất ít sâu sắc mới tiến tới nhận
thức bản chất sâu sắc hơn.
- Trong nhận thức không được chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được
bản chất của sự vật. Còn trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào bản chất của sự vật để xác
định phương thức hoạt động cải tạo sự vật chứ không được dựa vào hiện tượng.

4. Nội dung và hình thức


* Định nghĩa
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng hợp tất cả các yếu tố quá trình tạo nên sự
vật.
- Hình thức là phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sv, là hệ thống các
MLH tương đối bền vững giữa các yếu tố để tạo nên sv đó.
VD: tác phẩm văn học: + Hình thức: thể kí, truyện, thơ….
+ Nội dung: Tiếng gì, giấy ntn,….
* Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức tồn tại khách quan. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có các bộ
phận, các yếu tố cấu thành, tức là nó phải có nội dung dù nội dung ấy là phong phú hay đơn
giản. Đồng thời, các bộ phận, các yếu tố đó phải được sắp xếp theo một trật tự nhất định, phải
có hình khối, màu sắc... do đó, nó phải có hình thức dù hình thức này hợp lý hay chưa hợp lý.
- Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Không có
hình thức nào tồn tại thuần tuý không chứa đựng nội dung, ngược lại cũng không có nội dung
nào lại không tồn tại trong một hình thức xác định.
- Mối quan hệ giữa hình thức và nội dung mang tính phức tạp: 1 nội dung được thể hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau, 1 hình thức có thể áp dụng được nhiều nội dunh khác nhau
- Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức: nội dung có khuynh hướng biến đổi còn
hình thức tương đối bền vững chậm biến đổi hơn. Khi nội dung biến đổi tới 1 giới hạn nhất
định thì hình thức phải biến đổi theo
- Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung: Hình thức do nội dung quyết định,
nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Nếu phù hợp thì sẽ
tạo đk để nội dung thúc đẩy, nếu không thì hình thức sẽ ngăn cản, kìm hãm nội dung
* Ý nghĩa phương pháp luận
-Chú ý đến sự thống nhất giữa nội dung và hình thức, không được tách rời nội dung hoặc
tuyệt đối hóa một trong 2 mặt đó. Đặc biệt cần chống chủ nghĩa hình thức.
- Chủ động sử dụng nhiều hình thức khác nhau, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của mọi hoạt
động cách mạng trong giai đoạn khác nhau.
- Thường xuyên đối chiếu giữa nội dung và hình thức, làm cho hình thức phù hợp với nội
dung và thúc đẩy nội dung phát triển.
- Khi hình thức lạc hậu và mâu thuẫn với nội dung thì cần thay đổi hình thức để tạo điều kiện
cho nội dung phát triển.
Câu 4: Quy luật lượng chất

❖ Khái niệm chất


- Là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, có sự thống nhất hữu
cơ của những thuộc tính làm cho nó là nó chứ kp là cái khác.
- Có nhiều thuộc tính: Cơ bản và không cơ bản.
- Chỉ có thuộc tính cơ bản mới tổng hợp đc thành chất mà thôi, chính chúng quy định sự tồn
tại, vận động và phát triển của sv hiện tượng.
- Chất : + Quy định bởi thuộc tính
+ Quy định bởi kết cấu, liên kết giữa chúng.
❖ Khái niệm lượng
- Là phạm trù triết học chỉ tính quy định vốn có của sv hiện tượng về số lượng, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sv hiện tượng và phát triển của sv.
- Đặc điểm: + Lượng là cái vốn có của sv, quy định vật ấy là nó, mang tính khách quan.
+ Chất nào thì lượng ấy, lượng là lượng của chất
VD: 2H2O => 2H2 + O2
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính chất tương đối, nó phụ thuộc vào từng MLH
cụ thể.
* Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng.
- Bất kể sv hiện tượng nào cũng là sự thống nhất hữu cơ giữa 2 mặt chất và lượng, tác động
qua lại với nhau.
- Sự biến đổi lượng chất diễn ra cùng sự vận động, phát triển của sv, chất thay đổi ảnh hưởng
lớn đến lượng và ngược lại.
- Khi lượng thay đổi mà chất chưa thay đổi thì giới hạn đó gọi là ĐỘ
- “ Độ” là phạm trù triết học chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi của lượng chưa làm
thay đổi căn bản về chất của sv ấy.
- Độ thể hiện sự thống nhất giữa lượng và chất.
+ là giới hạn giữ sự ổn định về chất.
+ Là quá trình chứ kp là thời điểm.
+ Sv, hiện tượng khác nhau thì độ khác nhau.
- Lượng là yếu tố thường xuyên biến đổi, lượng biến đổi quá giới hạn độ thì chất thay đổi.
điểm giới hạn đó gọi là ĐIỂM NÚT.
- Điểm nút là điểm giới hạn về mặt lượng mà tại đó sự biến đổi về chất diễn ra.
- BƯỚC NHẢY là chỉ sự biến đổi về chất của sv do lượng tích lũy đến điểm nút gây ra.
- Bước nhảy diễn ra hết sức đa dạng và phong phú về hình thức. Có những bước nhảy phổ
biến sau đây
+ HT 1: Bước nhảy đột biến: chỉ những bước nhảy mà chất của sv biến đổi một cách nhanh
chóng ở các bộ phận cấu thành.
+ HT2: Bước nhảy dần dần là hình thức bước nhảy được thực hiện bằng cách tích lũy dần
dần những nhân tố chất mới, mất dần nhân tố chất cũ.
+ HT3: Bước nhảy toàn bộ là hình thức bước nhảy mà chất của sv biến đổi các bộ phận,
các mặt yếu tố cấu thành.
+ HT4: Bước nhảy cục bộ chỉ chất của sv biến đổi ở 1 mặt, 1 phương diện nào đó mà thôi.
- Bước nhảy là sự kết thúc của 1 giai đoạn phát triển đồng thời mở ra 1 giai đoạn mới tiếp
theo của sv. Trong giai đoạn mới đó, lượng lại tiếp tục biến đổi tích lũy đến điểm nút để chất
mới hơn được ra đời. cứ như vậy tạo nên sự vận động phát triển đi lên của sv từ thấp đến cao.
* Ý nghĩa phương pháp luận.
❖ Trong nhận thức.
- Bất kể sv hiện tượng nào cũng có 2 mặt chất và lượng, do đó khi nhận thức sv thì cần nhận
thức cả 2 mặt để có tri thức toàn diện phong phú về sv.
- Cần phải làm rõ quy luật phát triển của sv bằng cách xác định giới hạn độ, điểm nút, bước
nhảy.
❖ Trong thực tiễn.
- Muốn biến đổi về chất cần kiên trì tích lũy về mặt lượng đến điểm nút.
- Cần tránh 2 khuynh hướng sau
+ Nôn nóng tả khuynh: Không chịu tích lũy về mặt lượng mà lại muốn biến đổi về chất.
+ bảo thủ hữu khuynh: Lượng đã tích lũy đến điểm nút nhưng k thực hiện bước nhảy.
- Nếu k muốn chất của sv biến đổi thì phải kiểm soát lượng trong giới hạn độ.
- Vì bước nhảy hết sức đa dạng và phong phú về hình thức cho nên trong hoạt động thực tiễn
phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy khác nhau cho phù hợp với từng điều kiện
hoàn cảnh cụ thể.
Câu 5: Quy luật mâu thuẫn

- Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
+ Khái niệm mâu thuẫn:
Mặt đối lập là phạm trù dùng để chỉ những mặt có những thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên,
xã hội và tư duy.
Mâu thuẫn là một chỉnh thể (một kết cấu) trong đó bao gồm hai mặt đối lập. Hai mặt
đối lập này vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau hay mâu thuẫn dùng để chỉ mối
liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
+ Các tính chất chung của mâu thuẫn:
Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan, là cái vốn có trong các sự vật, hiện tượng.
Mâu thuẫn là một hiện tượng phổ biến tồn tại trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy.
Mâu thuẫn có tính phức tạp và đa dạng. Mâu thuẫn trong mỗi sự vật và trong mỗi lĩnh
vực khác nhau cũng khác nhau.
- Quá trình vận động của mâu thuẫn
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập:
- Chỉ sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau giữa các mặt đối lập, mặt đối lập này lấy mặt
đối lập kia làm tiền đề cho sự tồn tại của mình và ngược lại. Cũng có nghĩa là đồng nhất của
các mặt đối lập. Giữa các mặt đối lập có những yếu tố giống nhau, vì vậy trong triển khai
mâu thuẫn, mặt đối lập này có thể chuyển thành mặt đối lập kia và ngược lại.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự tác động ngang nhau giữa các mặt đối lập.
- Vai trò của các mặt đối lập
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập quy định tính ổn định tương đối của sv, nhờ đó
mới xác định sv là gì.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập là tiền đề cho sự đấu tranh của các mặt đối lập.
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập:
- Đấu tranh là bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
- Sự đấu tranh diễn ra hết sức đa dạng và phong phú về hình thức. Tính đa dạng đó do
bản thân mặt đối lập, do tính chất của mâu thuẫn cũng như phụ thuộc vào điều kiện hoàn
cảnh diễn ra đấu tranh của các mặt đối lập.
- Vai trò
+ Là nguồn gốc cho sự động lực, phát triển của sv.Vì do sự đấu tranh của các mặt
đối lập thì mặt đối lập không thể tồn tại như cũ mà biến đổi đi. Do đó sv biến đổi theo.
+ Sự đấu tranh là tuyệt đối, là vĩnh viễn, chính nó quy định vận động không ngừng
của sv từ thấp đến cao.
+ Sự chuyển hóa của các mặt đối lập
- Do sự đa dạng của thế giới nên các hình thức chuyển hóa cũng rất đa dạng:
Thứ nhất: là sự chuyển hóa từng mặt, từng khía cạnh của mặt đối lập này sang mặt
đối lập khác
Thứ hai: mặt đối lập này chuyển thành mặt đối lập khác
Thứ ba: cả hai mặt đối lập cũ đều bị mất đi và chuyển thành 2 mặt đối lập mới
trong sự vật mới
 Mọi sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các
mặt đối lập, chính sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự chuyển hoá giữa chúng là
nguồn gốc, là động lực của sự phát triển.

- Trong thực tế, do đồng nhất đấu tranh với mọi sự va chạm, đụng độ, với những sự
rối loạn, mất ổn định nên con người thường ác cảm với đấu tranh. Tuy nhiên, nếu
không có đấu tranh sẽ không thể đưa đến sự phát triển. Chính thông qua đấu tranh
mà các mặt đối lập phải điều chỉnh lại cho phù hợp với sự vận động biến đổi của
chúng cũng như phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử mới. Chính đấu
tranh mới làm cho những cái cũ, cái lỗi thời có thể mất đi và cái mới, cái tiến bộ có
thể ra đời.

+ Quá trình hình thành mâu thuẫn:

Đồng nhất – Khác nhau (xung đột) – Mâu thuẫn


Khi mới xuất hiện, mâu thuẫn được biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt. Song, không phải
bất cứ sự khác nhau nào của các mặt cũng là mâu thuẫn. Chỉ có hai mặt khác nhau nào liên hệ
hữu cơ với nhau trong một chỉnh thể và có khuynh hướng phát triển trái ngược nhau, thì mới
hình thành bước đầu của mâu thuẫn. Sau đó phát triển lên thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt
đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi có điều kiện chín muồi thì giữa
chúng có sự chuyển hoá. Mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới
được hình thành và lại một quá trình mới làm cho sự vật không ngừng vận động và phát
triển.

Như vậy, sự đấu tranh của các mặt đối lập đã làm cho các sự vật không thể tồn tại một cách
vĩnh viễn. Vì thế, đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, là động lực bên trong của mọi
sự vận động và phát triển.

- Phân loại mâu thuẫn\

Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật:

- Mâu thuẫn bên trong: là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối
lập của cùng một sự vật
- Mâu thuẫn bên ngoài; là mâu thuẫn giữa các sự vật với nhau

Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật

- Mâu thuãn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển
ở tất cả các giai đoạn của sự vật, tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật. Mâu
thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất
- Mâu thuẫn không cơ bản: chỉ đặc trưng cho 1 phương diện nào đó của sự vật,
không quy định bản chất sự vật. Mâu thuẫn này được nảy sinh hay được giải quyết
không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất

Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích:

- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người có
lợi ích cơ bản đối lập nhau.
- Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ
bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm
thời.

Xác định đúng phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải
bằng phương pháp đối kháng; giải quyết mâu thuẫn không đối kháng thì phải bằng phương
pháp giáo dục, thuyết phục trong nội bộ nhân dân.

- Ý nghĩa phương pháp luận

 Để nhận thức đúng bản chất sự vật và tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho
hoạt động thực tiễn thì phải tìm ra những mặt đối lập và tìm ra những mối liên hệ,
tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó
 Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu
thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn.
Câu 6: Quy luật phủ định của phủ định
* Vị trí vai trò
- là quy luật, khuynh hướng chung của mọi sv hiện tượng, phát triển diễn ra trong tự nhiên và
trong xã hội,tư duy.
* Khái niệm

❖ Phủ định
- Là thay thế sv hiện tượng này = sv hiện tượng khác, hình thái tồn tại này = hình thái tồn tại
khác của cùng 1 sv.
- Có 2 loại phủ định
+ Phủ định biện chứng: Là tự thân phủ định, tự thân phát triển. Phủ định biện chứng là 1
mắt xích, 1 khâu trung gian trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới cao hơn, tiến bộ
hơn.
+ Phủ định siêu hình: Là sự can thiệp của lực lượng bên ngoài làm chấm dứt quá trình vận
động của sv.
- Tính chất của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: nguồn gốc của phủ định biện chứng bắt nguồn giải quyết mâu thuẫn
vốn có bên trong nó.Mang tính khách quan, k phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
+ Tính kế thừa: không phải là phủ định sạch trơn, hoàn toàn mà là phủ định có kế thừa. Cái
mới sẽ kế thừa cái mới, cái tích cực, đào thải cái cũ tiêu cực k còn phù hợp. Các yếu tố tích
cực không giữ lại nguyên si mà giữ lại dưới dạng tiến bộ để phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
mới. Cái mới đc bổ sung thêm những nhân tố mới, tạo nên sự vận động đi lên.

❖ Phủ định của phủ định.


- Khái niệm: Phủ định biện chứng dẫn đến cái mới ra đời thay thế cái cũ.Tuy nhiên cái mới
chứa trong mình những mâu thuẫn vốn có để tạo nên phủ định tiếp theo. Trải qua 1 số phủ
định như vậy, sv sẽ lặp lại trạng thái ban đầu tạo ra phủ định của phủ định.
- Tính chất phủ định của phủ định: là kết quả của nhiều lần phủ định biện chứng vì vậy có
tính chất của phủ định biện chứng, bên cạnh đó còn có những tc mới
+ Tính chu kì: sự phát triển của sv diễn ra theo chu kì, thông thường sv trải qua 2 lần phủ
định để hoàn thành 1 chu kì.

⬥ lần 1: Khẳng định => phủ định

⬥ Lần 2: Phủ định => Phủ định của phủ định ( lặp lại trạng thái ban đầu để hoàn thành
1 chu kì)
VD: Thóc => Lúa => gạo
+ Tính tiến lên: Cái phủ định của phủ định bao giờ cũng phong phú, toàn diện hơn cái
khẳng định ban đầu vì:
⬥ Cái phủ định của phủ định kế thừa đc cái yếu tố tích cực của cái khẳng định ban đầu,
yếu tố tích cực đc giữ gìn phát triển.

⬥ Cái phủ định của phủ định kế thừa những yếu tố tích cực của những lần phủ định tiếp
theo.

⬥ Cái phủ định của phủ định còn đc bổ sung nhân tố mới, xuất hiện trong phủ định lần 2
- Khuynh hướng chung của mọi sự vận động phát triển theo đường xoáy ốc. Đường xoáy ốc
thể hiện tính biện chứng, tính chu kì, tính tiến lên của sv. Sự tiếp nối vô tận của các đường
xoáy ốc phản ánh quá trình vô tận của sv từ thấp đến cao.
* Ý nghĩa phương pháp luận

❖ Trong nhận thức


- Khi nhận thức phải nắm rõ chu kỳ vận động pt của sv.

❖ Trong thực tiễn:


- Cần tránh sự bảo thủ, trì trệ bởi vì phát triển dẫn đến cái mới, cao hơn, tiến bộ hơn. Do vậy
phải tích cực học và làm theo cái mới, tránh bảo thủ trì trệ định kiến.
- Cần tránh phủ định sạch trơn, phủ định hoàn toàn vì cái mới luôn kế thừa những yếu tố tích
cực của cái cũ cho nên cần phải biết chọn lọc yếu tố mới và hợp lý.
-Giữ gìn cải tạo cái tích cực hợp quy luật, biến đổi nó đi sao cho phù hợp vs điều kiện, hoàn
cảnh mới.
Câu 7: Lý luận nhận thức DVBC
1. Thực tiễn
 Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn

❖ Khái niệm thực tiễn


- Là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử, xã hội nhằm cải biến tự nhiên xã hội
phù hợp với nhu cầu của con người
- Thực tiễn gồm ba hình thức hoạt động cơ bản: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính
trị – xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học

❖ Hình thức hoạt động thực tiễn.


- Hoạt động sản xuất vật chất:
+ Là những hoạt động mà con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên để
biến đổi chúng sao cho phù hợp với nhu cầu của con người.
+ Đây là hoạt động thực tiễn của con người cũng là hoạt động đặc trưng của con người.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của tập đoàn người, các tổ chức khác nhau trong xã
hội nhằm cải biến quan hệ chính trị xã hội để thúc đẩy Xh phát triển.
- Hoạt động thực nghiệm KH: là những hoạt động đc tiến hành trong điều kiện do con người
tạo ra giống hoặc gần giống hoặc lặp lại trạng thái thực nghiệm XH. Nhằm xác định quy luật
biến đổi và pt của đối tượng nghiên cứu.
=> Sx vật chất là hoạt động quan trọng nhất vì nó là tiền đề, cơ sở của các hình thức khác.
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.

❖ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.


- Thực tiễn là xuất phát điểm, đề ra yêu cầu, nhiệm vụ trong quá trình nhận thức.
- Thực tiễn cung cấp những thông tin, dữ kiện, dữ liệu cho hoạt động nhận thức.
- Thực tiễn cung cấp các phương tiện công cụ hỗ trợ nhận thức.
- thực tiễn rèn luyện các giác quan của con người, giúp cho giác quan tinh thông nhạy bén
hơn.

❖ Thực tiễn là mục đích của nhận thức.


- suy cho cùng mọi hoạt động nhận thức đều quay trở lại phục vụ thực tiễn, nhằm nâng cao
hoạt động thực tiễn.

❖ Thực tiễn là động lực của nhận thức.


- Đem lại tri thức đúng đắn của con người về thế giới, vận dụng vào hoạt động thực tiễn
nhằm nâng cao hoạt động thực tiễn để trở thành động lực thôi thúc con người nhận thức về
thế giới nhiều hơn.
- Thực tiễn k đứng im mà luôn luôn vận động biến đổi vì vậy luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ
mới đòi hỏi nhận thức phải trả lời.

❖ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính chân lý của nhận thức.
- Thực tiễn chính là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận
thức. Đồng thời nó bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
- Tiêu chuẩn của thực tiễn có tính tương đối và tuyệt đối.
+ Tuyệt đối: Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra tính đúng sai của nhận thức.
+ Tương đối: Thực tiễn k đứng im mà thường xuyên vận động biến đổi
 Thực tiễn không những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố quyết định đối với
sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức luôn luôn hướng
tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình.
2. 2 giai đoạn của quá trình nhận thức
a. Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính
* Nhận thức cảm tính.

❖ Khái niệm
- Là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức về sự vật bằng các giác quan.
❖ Đặc điểm
- Đối tượng nhận thức cảm tính là sv cụ thể, sinh động.
- Nhận thức cảm tính là nhận thức 1 cách trực tiếp.
- Tri thức thu được từ nhận thức cảm tính mới chỉ dừng lại ở cái hiện tượng bề ngoài của sv
mà thôi.
* Hình thức cơ bản của nhận thức cảm tính.

❖ Cảm giác
- Là sự phản ánh riêng lẻ từng mặt, từng thuộc tính bề ngoài của sv khi chúng tác động lên
các giác quan của con người.

❖ Tri giác
- Là tập hợp của những cảm giác, là sự phản ánh tương đối trọn vẹn về cái bề ngoài của sv
trong thế giới hiện thực khách quan.

❖ Biểu tượng
- Là tái hiện hình ảnh của đối tượng nhận thức vốn đã đc phản ánh bằng cảm giác, tri giác
trước đó. Biểu tượng là hình thức cao nhất của nhận thức cảm tính, đông thời là bước trung
gian quá độ để chuyển nhận thức cảm tính sang nhận thức lý tính vì:
+ Biểu tượng bước đầu phản ánh sv 1 cách gián tiếp.
+ Biểu tượng bước đầu thể hiện trừu tượng hóa, khái quát hóa nhưng chỉ tái hiện những
nét đặc trưng của sv mà thôi.
+ Ở sự tưởng tượng bước đầu mang tính sáng tạo tuy nhiên vẫn thuộc về nhận thức cảm
tính vì biểu tượng mới chỉ tái hiện lại vẻ bề ngoài của sv mà thôi.
* Nhận thức lý tính.

❖ Khái niệm
- Là giai đoạn cao hơn của nhận thức cảm tính, là giai đoạn nhận thức sv bằng tư duy.

❖ Đặc điểm
- Đối tượng của nhận thức lý tính là những sv trừu tượng, khái quát.
- Nhận thức sv 1 cách gián tiếp..
- Tri thức thu đc từ nhận thức lý tính mang tính trừu tượng, khái quát, phản ánh bản chất quy
luật của sv.

❖ Hình thức cơ bản của nhận thức lý tính


- Khái niệm:
+ Là sự phản ánh những MLH, thuộc tính, bán chất của sv hiện tượng.
+ Là yếu tố nền tảng của nhận thức lý tính.
+ Là điều kiện phát triển hình thức khác của hình thức lý tính khác.
+ Khái niệm là sp của quá trình nhận thức của con người nhưng nội dung lại thuộc về thế
giới hiện thực khách quan, do thế giới khách quan quy định. MÀ thế giới hiện thực khách
quan luôn vận động biến đổi nên đòi hỏi khái niệm phải vận động biến đổi theo.
- Phán đoán
+ Liên kết các khái niệm để xác định thuộc tính, đặc điểm của đối tượng nhận thức.
+ Cấu trúc: Chủ từ, hệ từ, vị từ
+ Căn cứ vào phạm vi chủ từ, phán đoán chia làm 3 loại: Đơn nhất, đặc thù, phổ biến.
- Suy lý ( suy luận )
+ Suy luận là hình thức cao nhất của nhận thức lý tính, phản ánh những mối liên hệ phức
tạp giữa các sự vật, hiện tượng. Suy luận là sự liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra
phán đoán mới.
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn của một quá trình nhận thức, giữa
chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau, không tách rời nhau.
- Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên, cung cấp tài liệu cho nhận thức lý tính. Không có
nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Có nhận thức cảm tính mà không có nhận
thức lý tính thì không thể nắm bắt được bản chất và quy luật của sự vật. Nhận thức lý tính có
sự tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó có được sự định hướng đúng, chính xác
hơn, nhạy bén hơn.
b. Giai đoạn từ nhận thức lý tính đến thực tiễn
- Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra, khẳng định chân lý hay sai lầm.
- Mục đích của nhận thức là để phục vụ, định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo
thế giới
- Quy luật chung của quá trình vận động, phát triển của nhận thức chính là: từ thực
tiễn đến nhận thức – tái thực tiễn – tái nhận thức –... Quá trình này không có điểm
dừng cuối cùng, nhờ đó mà quá trình nhận thức đạt dần tới những tri thức ngày
càng đúng đắn hơn, đầy đủ hơn và sâu sắc hơn về thực tại khách quan.
Câu 8: Học thuyết HTKT- XH
1. Biện chứng giữa LLSX và QHSX
a. Khái niệm
 LLSX
- Khái niệm: là các nhân tố vật chất, tinh thần của quá trình sản xuất tồn tại trong
mqh biện chứng vs nhau tạo thành năng lực thực tiễn để cải tạo, biến đổi tự nhiên
phù hợp với nhu cầu của con người.
 Kết cấu của LLSX gồm
+ Người lao động
+ Tư liệu sản xuất
- Tư liệu sản xuất gồm:
+ Đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có một bộ phận của
giới tự nhiên được đưa vào sản xuất.
+ Dạng 1: có sẵn trong tự nhiên, con người tách nó ra khỏi mối liên hệ với tự
nhiên và biến thành sản phẩm như: tôm cá dưới biển, quặng trong lòng đất
+ Dạng 2: đã trải qua lao động chế biến như than trong nhà máy nhiệt điện, sắt,
thép để chế tạo máy móc
- Tư liệu lao động: vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt giữa mình với đối
tượng lao động nhằm biến đối tượng lao động thành sản phẩm thỏa mãn nhu cầu
của con người.
+ Công cụ lao động: là yếu tố quan trọng nhất, là hệ thống xương cốt và bắp thịt
của sản xuất, là yếu tố động nhất, cách mạng nhất của LLSX, là thước đo của trình độ
chinh phục tự nhiên của loài người, là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau của thời
đại kinh tế.
+ Hệ thống bình chứa: như ống, thùng, vại,... đóng vai trò quan trọng trong
ngành sản xuất hóa chất, sản xuất ngày càng hiện đại và văn minh thì loại tư liệu này
ngày càng đa dạng và có tác dụng kích thích sản xuất trong tiến trình của nhân loại.
+ Kết cấu hạ tầng sản xuất: như đường xá, bến, cảng,... là điều kiện cần thiết đối
với qua trình sản xuất sản phẩm, sự phát triển của nó đi từ thấp đến cao, từ thô sơ đến
hiện đại.
Giữa các yếu tố của LLSX có sự tác động biện chứng:
+ Người lao động đóng vai trò quyết định. Tư liệu sản xuất dù có ý nghĩa lớn lao
đến đâu nhưng khi tách khỏi người lao động thì cũng không thể phát huy được tác dụng
+ Những sản phẩm của con người, những kinh nghiệm và thói quen của họ đều
phụ thuộc vào tư liệu sản xuất hiện có, phụ thuộc vào chỗ họ sử dụng
+ Năng suất lao động và thước đo trình độ phát triển của LLSX. Nó là nhân tố
quan trọng nhất cho sự thắng lợi của trật tự xã hội mới.
 LLSX là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật chất, không một quá trình sản
xuất nào có thể diễn ra nếu thiếu 1 trong 2 nhân tố là người lao động và tư liệu sản
xuất
 QHSX
- QHSX là mối quan hệ kinh tế giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất, thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã hội, tồn tại độc lập khách quan với ý
thức con người
- QHSX gồm 3 mặt:
+ Quan hệ về sở hữu đối với TLSX: có ý nghĩa quyết định đối với tất cả
những quan hệ khác.
+ Quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất: có vai trò quan trọng, thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của sản xuất do tác động trở lại quan hệ sở hữu đối với
TLSX.
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động
- 2 hình thức sở hữu cơ bản về TLSX:
+ Sở hữu tư nhân: TLSX tập trung trong tay 1 số ít người, còn lại không có
hoặc có rất ít  Quan hệ giữa người với người trong xã hội là quan hệ thống trị, bị
trị
+ Sở hữu xã hội TLSX thuộc về mọi thành viên trong xã hội  Quan hệ
gữa người với người là quan hệ bình đẳng, hợp tác.
b. QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
- LLSX và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất, chúng tồn tại
không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy
luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển nhất định của
LLSX.
 Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX
- LLSX và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, trong
đó LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là hình
thức kinh tế của quá trình đó.
- Trong quá trình sản xuất, LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất. Quan hệ sản
xuất cũng hình thành và biến đổi cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Sự
phù hợp đó là động lực làm cho LLSX phát triển mạnh mẽ.
- LLSX thường xuyên biến đổi, còn QHSX mang lại tính ổn định tương đối. Vì thế
khi LLSX biến đổi buộc QHSX biến đổi theo.
- QHSX tác động trở lại LLSX bằng 2 cách
+ Tích cực: Nếu QHSX phù hợp vs trình độ phát triển của LLSX, thúc đẩy LLSX
phát triển.
+ Tiêu cực: Nếu QHSX k phù hợp vs LLSX, QHSX sẽ kìm hãm sự pt của LLSX
- Yêu cầu khách quan của sự phát triển LLSX tất yếu dẫn đến việc xoá bỏ quan hệ
sản xuất cũ, thay thế bằng một kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát
triển mới của LLSX, để mở đường và thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển  Mâu
thuẫn giữa LLSX mới và quan hệ sản xuất lỗi thời là cơ sở khách quan của các
cuộc đấu tranh giai cấp, đồng thời cũng là tiền đề tất yếu của các cuộc cách mạng
xã hội.
 Vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với LLSX
- quan hệ sản xuất có thể tác động trở lại LLSX vì: Nó quy định hệ thống tổ chức
quản lý sản xuất và quản lý xã hội, quy định phương thức phân phối và phần của
cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng  Tạo ra những điều kiện hoặc
kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ lao động, áp dụng những thành tựu
khoa học – kỹ thuật vào sản xuất...
- Sự tác động chia thành 2 chiều hướng:
+ Nếu phù hợp: trở thành động lực thúc đẩy LLSX phát triển mạnh mẽ
+ Nếu không phù hợp: kìm hãm sự phát triển của LLSX
 Cuối cùng nó cũng sẽ bị thay thế bằng một kiểu quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX
 Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa nội
dung vật chất với hình thức kinh tế của quá trình sản xuất xã hội. Sự vận động của
mâu thuẫn này là một quá trình đi từ sự thống nhất( sự phù hợp) tới những khác
biệt( không phù hợp)
2. Biện chứng giữa CSHT và KTTT
a. Khái niệm
 CSHT
- Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất
định.
- CSHT của một xã hội gồm:
+ Quan hệ sản xuất thống trị: giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất
khác. Nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chung của toàn bộ đời sống kinh
tế – xã hội
+ Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ
+ Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai
 KTTT
- Là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái,
giáo hội, các đoàn thể xã hội... được hình thành trên CSHT nhất định.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, KTTT bao gồm:
+ Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị và các thiết chế tương ứng như nhà nước,
giáo hội, toà án, nhà tù..
+ Những quan điểm, các tổ chức xã hội của các tầng lớp trung gian, của các giai
cấp mới đang là mầm mống của một xã hội tương lai cũng như những tàn dư tư tưởng
cuả xã hội cũ còn rơi rớt lại.
- Trong xã hội có giai cấp, bộ phận quan trọng nhất trên KTTT là nhà nước- là công
cụ để thực hiện sự thống trị của giai cấp thống trị về mọi mặt (nhà nước quản lý,
thống trị xã hội bằng pháp luật, có quân đội,...
b. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
 Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- Thứ nhất: mỗi CSHT sẽ hình thành nên một KTTT tương ứng với nó
+ Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị
về chính trị và trong đời sống tinh thần. Quan hệ sản xuất nào thống trị thì sẽ tạo ra
KTTT chính trị tương ứng
+ Tất cả các yếu tố của KTTT như nhà nước, pháp luật, triết học, tôn giáo... đều
trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định
- Thứ hai: CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi theo.
+ Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế – xã hội cũng như khi
chuyển từ một hình thái kinh tế – xã hội này sang một hình thái kinh tế – xã hội
khác.
+ Sự biến đổi của CSHT dẫn đến biến đổi của KTTT từ một hình thái kinh tế–
xã hội này sang một hình thái kinh tế– xã hội khác là một quá trình diễn ra hết sức
phức tạp:
 Khi CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất theo, khi CSHT mới
ra đời thì một KTTT mới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Trong xã hội có
đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp
và cách mạng xã hội
 Sự hình thành và phát triển của KTTT do CSHT quyết định,
 Nguyên nhân trực tiếp gây ra sự biến đổi của CSHT là do sự phát triển của
lực lượng sản xuất.
 Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
- KTTT cũng như các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối và tác động
mạnh mẽ trở lại đối với CSHT
- KTTT là duy trì, bảo vệ và củng cố CSHT đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ CSHT cũ
và KTTT cũ
- Trong các bộ phận của KTTT thì nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có tác
dụng to lớn đối với CSHT vì nó là công cụ bạo lực tập trung trong tay sức mạnh
kinh tế và chính trị của giai cấp thống trị
- Các bộ phận khác của KTTT như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật v.v.. cũng
đều tác động mạnh mẽ đến CSHT bằng những hình thức khác nhau có thể trực tiếp
hoặc gián tiếp
- KTTT tác động trở lại CSHT theo 2 hướng:
+ Tích cực: Nếu KTTT phù hợp với quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế
phát triển.
+ Tiêu cực: Nếu KTTT k phù hợp vs quy luật kinh tế khách quan thì sẽ kìm hãm sự pt
kinh tế, nền kinh tế có thể bị suy thoái. Sự kìm hãm không phải là mãi mãi, CSHT vẫn tự
mở đường đi cho nó theo tính tất yếu kinh tế của nó
3. Biện chứng giữa TTXH và YTXH
a. Khái niệm
 Tồn tại xã hội: dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt
vật chất của 1 xh nhất định.
- Bao gồm:
+ Phương thức sx
+ điều kiện tự nhiên.
+ Vị trí địa lý
+ Quy mô dân cư
 Ý thức xã hội: Là mặt tinh thần của đời sống xh, là quan điểm, tư tưởng, tâm trạng,
tính chất nhu cầu thị hiếu, sở thích của cộng đồng dân cư trong xh, được nảy sinh
tồn tại xh và phản ánh tồn tại xh trong 1 thời kì lịch sử nhất định.
- Ý thức cá nhân là cái riêng, Ý thức xã hội là cái chung, ý thức xh đc hình thành từ sự giao
thoa các ý thức cá nhân. Còn 1 cá nhân chỉ tồn tại trong xh đó khi chứa đựng ý thức xh của
cộng đồng xh đó.
- YTXH có kết cấu phức tạp:
+ Theo lĩnh vực phản ánh tồn tại xã hội, ý thức xã hội bao gồm các hình thái khác nhau
như: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý
thức khoa học..;
+ Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội, ý thức xã hội được chia
thành: ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận; tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
b. Quan hệ biện chứng giữa YTXH và TTXH
 Vai trò quyết định của TTXH với YTXH
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã
hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản
xuất vật chất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về
chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ thuật... sớm muộn cũng
biến đổi theo
- Chủ nghĩa duy tâm đi tìm nguồn gốc của ý thức tư tưởng trong bản thân ý thức tư
tưởng, xem tinh thần, tư tưởng là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã hội, quyết định
sự phát triển xã hội và trình bày lịch sử các hình thái ý thức xã hội tách rời cơ sở
kinh tế– xã hội.
- Quan điểm duy vật lịch sử cũng khẳng định: tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
không phải một cách giản đơn trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian
 Tính độc lập tương đối của YTXH
1) YTXH thường lạc hậu hơn TTXH
Nguyên nhân:
- Một là: TTXH có trước, YTXH có sau, TTXH đã thay đổi nhưng YTXH
chưa kịp thay đổi.
- Hai là: sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán
- Ba là: YTXH luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người.
Nên những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng phản tiến bộ lưu
giữ và truyền bá
2) YTXH có thể vượt trước TTXH
- Nội dung phản ánh vượt trước: TTXH chưa có nhưng YTXH đã có.
- YTXH có khả năng vượt trước vì: 1 số nhà khoa học có tư tưởng tiên tiến,
tiến bộ có thể dự báo trước được xu hướng và pt của sv trong tương lai, và
những dự báo đó sẽ đc lực lượng nào đó trong xh tuyên truyền phổ biến tư
tưởng đó ra xh, là tổ chức hoạt động thực tiễn dựa trên những dự báo đó, vì
vậy hình thành YTXH về nó
3) YTXH có tính kế thừa
- Nội dung tính kế thừa: Những di sản tư tưởng của xh nào đó bao giờ cũng kế
thừa di sản tư tưởng của thế hệ trước, vì vậy khi giải thích 1 quan điểm tư tưởng
nào đó k chỉ căn cứ vào TTXH mà còn căn cứ vào sự kế thừa di sản tư tưởng
thế hệ trước.
- Trong xã hội có giai cấp thì tính kế thừa còn mang tính giai cấp, các giai cấp
khác nhau, kế thừa những nội dung khác nhau trong di sản tư tưởng thế hệ
trước.
- Những giai cấp tiến bộ thì kế thừa những di sản tư tưởng tiến bộ, còn các lực
lượng phản cách mạng kế thừa tư tưởng lạc hậu trong di sản tư tưởng thế hệ
trước.
4) Các hình thái ý thức xã hội tác động qua lại vs nhau.
- Các hình thái YTXH là sự phản ánh của cộng đồng xh về các lĩnh vực khác
nhau gồm: Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền,tôn giáo, đạo đức, khoa học,….
- các hình thái YTXH thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau làm cho hình thái
xh nào đó biến đổi nhưng k phải do sự biến đổi của TTXH. Vì vậy, giải thích 1
quan điểm tư tưởng nào đó trong xh cần phải tính đến sự tác động của các hình
thái YTXH khác nhau.
- Trong 1 thời kì lịch sử: thường nổi lên 1 hình thái YTXH nào đó tri phố các
YTXH còn lại.
- Trong điều kiện ngày nay hình thái xh nổi lên hàng đầu, hình thái YTXH còn
lại là ý thức chính trị pháp quyền. Do đó để giải thích YTXH khác, cần dựa vào
ý thức chính trị, pháp quyền đó.
5) YTXH tác động trở lại TTXH.
- YTXH k chỉ phụ thuộc vào 1 chiều vào tồn tại xh và YTXH có khả năng tác
động lại TTXH theo nhiều chiều hướng khác nhau.
- Mức độ phạm vi, chiều hướng tác động trở lại của YTXH đối với TTXH phụ
thuộc vào những yếu tố sau.
+ Mức độ phổ cập tư tưởng đó trong quần chúng nhân dân.
+ Phụ thuộc vào giai cấp mang tư tưởng ngọn cờ.
+ Phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể
4. Phạm trù hình thái KT-XH
• Khái niệm
- Hình thái KT-XH là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với
một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng trên những
QHSX ấy
• Cấu trúc
- Hình thái KT-XH là một hệ thống cấu trúc phức tạp, trong đó có những yếu tố cơ bản
nhất là: LLSX, QHSX và KTTT. Mỗi yếu tố đó có vai trò nhất định và tác động đến các mặt
khác tạo nên sự vận động của cơ thể xã hội
+ LLSX: Là nền tảng vật chất kỹ thuật của xh loài người, mỗi hình thái KTXH có 1 nền
tảng và kỹ thuật khác nhau. Là nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự biến đổi các mặt của đời sống
xh
+ QHSX: Giữ vai trò kép trong mọi hình thái KTXH, 1 mặt QHSX là 1 hình thái xh của
quá trình sx, mặc khác qHSX là 1 CSHT, trên đó xây dựng nền KTTT, vì vậy QHSX là phạm
trù trung tâm trong hình thái KTXH, là tiêu chuẩn để phân biệt các hình thái khác nhau của
các chế độ xh khác nhau trong lịch sử.
+ KTTT: là bề mặt nổi cao nhất của mỗi chế độ xh, nó do CSHT quyết định và bảo vệ
CSHT đã sản sinh ra nó
+ Ngoài những yếu tố cơ bản trên đây, các hình thái KT-XH còn có các quan hệ khác
như quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Các quan
hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với QHSX, biến đổi cùng với sự biến đổi của QHSX\
5. Quá trình lịch sử – tự nhiên của sự phát triển các hình thái KT-XH
- Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ
thấp đến cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái KT- XH. Sự vận động thay thế
nhau của các hình thái KT-XH trong lịch sử đều do tác động của các quy luật khách quan, đó
là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội
- Các yếu tố cơ bản hợp thành một hình thái KT-XH (LLSX, QHSX, KTTT) không
tách rời nhau mà có quan hệ biện chứng với nhau, hình thành nên những quy luật phổ biến
của xã hội. Đó là: Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX, quy
luật CSHT quyết định KTTT... Chính do sự tác động của các quy luật khách quan đó, mà các
hình thái kinh tế–xã hội vận động, phát triển và thay thế nhau từ thấp đến cao trong lịch sử
như một quá trình lịch sử– tự nhiên, không phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của
con người.
- Sự thay thế những hình thái KT- XH thường được thực hiện thông qua cách mạng xã
hội nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX khi QHSX lỗi thời, kìm hãm sự phát
triển của LLSX
- Lịch sử phát triển của nhân loại hết sức phong phú, đa dạng. Mỗi dân tộc đều có nét
độc đáo riêng trong lịch sử phát triển của mình. Thể hiện ở chỗ:
• Thứ nhất: có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái kinh tế– xã hội từ thấp đến
cao một cách tuần tự, chẳng hạn như các nước như Anh, Pháp,..
• Thứ hai: có những dân tộc bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế– xã hội nào đó.
Chẳng hạn như: Việt Nam, Trung Quốc “bỏ qua” chế độ tư bản chủ nghĩa tiến lên chủ nghĩa
xã hội…. Việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử– tự nhiên chứ không phải
theo ý muốn chủ quan. Việc bỏ qua đó phải tuân thủ một số điều kiện khách quan, chủ quan
nhất định:
 Một là, trên thế giới, phương thức sản xuất tiên tiến của thời đại đã xuất hiện và ít
nhiều đã chứng tỏ được tính ưu việt của nó
 Hai là, trên thế giới, phương thức sản xuất bị bỏ qua đã trở nên lạc hậu, lỗi thời, đang
cản trở bước tiến của lịch sử
 Ba là, trong nội bộ quốc gia, dân tộc đó phải có một lực lượng xã hội tiên tiến, đủ
trình độ và bản lĩnh để lãnh đạo toàn dân tộc thực hiện bước chuyển biến cách mạng này.
• Thứ ba, trong thực tế lịch sử, sự phát triển thay thế các hình thái kinh tế– xã hội ở các
khu vực khác nhau diễn ra không đều
 Quá trình lịch sử– tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con
đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện lịch sử nhất
định

You might also like