Professional Documents
Culture Documents
• Theo Ăngghen: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hứu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay
đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trị, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy”
• Theo CNDV biện chứng: Vận động là cách thức tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại
của vật chất: kgian, tgian.
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều này có nghĩa là vật chất tồn tại bằng
cách vận động, thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình, không thể có vật chất
không vận động và ngược lại không thể có vận động mà lại không phải là vận dộng của vật
chất
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Điều này có nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách
vận động, nói đến vật chất là nói đến vận đông, không ở đâu, không ở nơi nào có vật chất mà
lại không vận động. Vận động là thuộc tính vốn có của vật chất.
+ Vận động là sự tự thân vận động, được tạo nên từ sự tự tác động lẫn nhau của chính các
thành tố nội tại trong cấu trúc vật chất
+ Vật chất là vô hạn, vô tận, không do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệt.
- Vận động vật lý: là vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, từ trường,….
- Vận động hóa học: là sự vận động của các nguyên tử, sự biến đổi của các hợp chất vô
cơ, hữu cơ, các quá trình hóa hợp và phân giải các chất
- Vận động sinh học: là sự vận động của cơ thể sống với môi trường
- Vận động xã hội: là sự biến đổi của các quan hệ kte, chính trị, văn hóa, sự thay thế các
phương thức sản xuất, hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao, từ nguyên thủy đến bây giờ.
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất
• Các hình thức vận động biểu hiện trình độ từ thấp đến cao của thế giới vật chất.
• Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận dộng thấp trong
khi các hình thức vận động thấp hơn
• Trong sự tồn tại của mình, mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hinhg thức vận
động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặctrưng bởi hình
thức vận động cao nhất mà nó có, đó là phương thức tồn tại của sự vật ấy
- Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động , vận động trong thăng bằng, trong phạm vi
chất của sự vật còn ổn định, chưa biến đổi
- Trong mối quan hệ giữa vận động và đứng im, thì vận động là tuyệt đối còn đứng im chỉ
trạng thái tạm thời. Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định, chứ ko phải trong mọi
quan hệ cùng một lúc. Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động, chứ ko phải với mọi
hình thức vận động.
- Khi xem xét trong tổng hòa các hình thức vận động thì sự vật không vận động trong hình
thức này, sẽ vận động ở hình thức khác. Vì vậy, vận động là tuyệt đối và vĩnh viễn
- Không gian và thời gian- hình thức tồn tại vật chất
• Định nghĩa:
- Không gian dùng để chỉ vị trí, hình thức kết cấu, độ dài ngắn, cao thấp của sự vật hiện
tượng
- Thời gian là khái niệm dùng để chỉ độ dài diễn biến biến đổi của sự vật, hiện tượng.
• Tính chất:
- Tính khách quan: nghĩa là không gian và thời gian là thuộc tính của vật chất, tồn tại
gắn liền với nhau và gắn liền với vật chất. Vật chất tồn tại khách quan nên kgian và thời gian
cũng tồn tại khách quan.
- Tính vĩnh cửu và vô tận: nghĩa là không có tận cùng về 1 phía nào cả, cả về quá khứ
lẫn tương lai, cả về đằng trước lẫn đằng sau, phía trên và phía dưới, trái và phải.
- Tính 3 chiều của kgian và tính 1 chiều của thời gian: 3 chiều là chiều dài, rộng, cao; 1
chiều là quá khứ đến tương lai.
2. Ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: Ý thức có trước, vật chất có sau, tách vật chất ra khỏi vật chất,
lấy ý thức làm điểm xuất phát.
- Quan điểm chủ nghĩa duy vật trước Mác: Do khoa học chưa phát triển, không giải thích
đúng nguồn gốc bản chất của ý thức.
- Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng: Sở hữu thành tựu khoa học, sinh lý thần kinh cấp
cao, giải thích một cách khoa học.
* Nguồn gốc tự nhiên.
❖ Thuộc tính phản ánh
⬥ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hình thức này ở hình thức vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại giữa chúng.
- Là đặc điểm, thuộc tính có ở mọi dạng vật chất.
- Kết quả của phản ánh phụ thuộc vào 2 vật: vật tác động và vật nhận tác động.
⬥ vật tác động là vật được phản ánh.
+ Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích của con người. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau song tri thức là
yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định
hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
-Theo chiều dọc, theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người thì ý thức bao gồm các yếu tố
như: tự ý thức, tiềm thức và vô thức
+ Tự ý thức là ý thức của con người về những hành vi, tình cảm, tư tưởng, động cơ, nhu
cầu, lợi ích và địa vị của mình trong xã hội. Trình độ tự ý thức nói lên trình độ phát triển của
nhân cách, trình độ làm chủ bản thân. Nhờ có tự ý thức, con người tự điều chỉnh bản thân
theo các quy tắc, các chuẩn mực mà xã hội đề ra
+ Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã gần như trở thành
bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm
tàng.
+ Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển mà là do thói quen,
do bản năng. Vô thức biểu hiện ra thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng ham
muốn, giấc mơ, sự lỡ lời, nói nhịu,…
- CNDT:
+ Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định
+ Phủ nhận tính khách quan, cường điều vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động bất
chấp điều kiện, quy luật khách quan
- CNDV:
+ Phủ nhận tính độc lập tương đối, tính năng động sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực
tiễn -> Trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ vào hiện thực khách quan
+ Vật chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức
-Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Ý thức có tính độc lập tương đối so với vật chất bởi vì ý thức có tính năng động, sáng tạo; ý
thức có thể tác động trở lại vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt dộng thực tiễn của con người
- Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực
tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
- Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan, ở mức độ nhất định, có thể kìm
hãm hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất
- Ngoài tính khoa học, sự tác động của ý thức đối với vật chất còn phụ thuộc vào mức
độ thâm nhập của ý thức vào những người hành động, vào điều kiện xã hội, trình độ
phát triển của xã hội và chế độ xã hội.
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày
nay
Vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của ý thức con người trong quá trình cải tạo thế giới
hiện thực được phát triển đến mức độ nào chăng nữa vẫn phải dựa trên sự phản ánh thế giới
khách quan và các điều kiện khách quan.
- Thứ nhất: Tránh chủ quan ý chí, nóng vội, không trung thực mà cần phải xuất phát từ hoàn
cảnh thực tế, điều kiện vật chất đề xác định mục tiêu, phương hướng hành động
-Thứ ba: Không thể áp đặt cho sự vật những cái mà vốn nó không có hoặc không thể có mà
chúng ta chỉ có thể phân tích bản thân sự vật, nhận thức bản chất của nó để từ đó tìm ra
phương thức cải tạo nó
Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực
tiễn con người nên cần phải phát huy tích cực của ý thức đối với vật chất bằng bồi
dưỡng tinh thần phấn đấu, xây dựng ý thức lành mạnh không ngừng nâng cao năng lực
nhận thức và vận dụng chúng vào hoạt động thực tiễn. Từ đó làm cho con người luôn
chủ động sáng tạo trong cuộc sống.
⮚ Khái niệm sự PT
- Pt chỉ sự vận động đi lên của sv từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
- Khái niệm vận động phản ánh sự biến đổi nói chung, còn khái niệm phát triển chỉ phản ánh
tính chất, khuynh hướng tiến lên của sự biến đổi nói chung ấy.
⮚ Tính chất của PT
❖ Tính khách quan
- Nguồn gốc quy định sự PT của sv là mâu thuẫn khách quan vốn có của sv, không phụ thuộc
vào yếu tố chủ quan của con người.
- Sự PT của sv cũng tuân theo quy luật khách quan.
❖ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực, diễn ra trong mọi sv hiện tượng và trong mọi
giai đoạn vận động.
❖ Tính đa dạng và phong phú
- Sự phát triển ở mỗi sự vật, hiện tượng và mỗi lĩnh vực khác nhau thì cũng khác nhau.
Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng
- Mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tồn tại ở không
gian khác nhau, ở thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời trong quá
trình phát triển của mình, sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác, của rất
nhiều yếu tố, điều kiện. Sự tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự
vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật
thụt lùi.
- Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp, phải trải qua nhiều khâu trung gian, thậm
chí có lúc có sự thụt lùi tạm thời. Mỗi sự vật đều có quá trình phát triển riêng của mình. Tuy
nhiên nó vẫn phải tuân theo trình tự chung là: sinh thành – lớn lên – tiêu vong. Khuynh
hướng thụt lùi, đi xuống lại là một điều kiện cho sự phát triển tiến lên và cũng nằm trong sự
phát triển.
- Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi về lượng
dẫn tới sự thay đổi về chất; sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc, nghĩa là trong quá trình
phát triển dường như có sự quay trở lại điểm xuất phát, nhưng trên một cơ sở mới cao hơn.
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả: “ Nhân nào quả ấy”.
+ 1 nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả, 1 kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra
+ Các nguyên nhân khác nhau lên sự vật theo cùng 1 hướng thì chúng sẽ gây ảnhh hưởng
với cùng chiều kết quả. Ngược lại nếu nguyên nhân khác nhau tác động theo các hướng khác
nhau thì chúng sẽ suy yếu hoặc thâm chí triệt tiêu tác dụng của nhau
- Căn cứ vào tính chất, vai trò, phạm vi của nguyên nhân đối với sự hình thành của kết quả
thì ta chia thành các loại nguyên nhân sau:
Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu:
Nguyên nhân chủ yếu là những nguyên nhân quyết định sự ra đời của kết quả,
nếu thiếu nó sẽ không xảy ra
Nguyên nhân thứ yếu là những nguyên nhân chỉ ảnh hưởng tới kết quả hoặc
chỉ quyết định những mặt, những bộ phận không cơ bản của kết quả
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
Nguyên nhân bên trong là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ phận, các yếu tố
tạo thành sự vật gây nên sự biến đổi của sự vật
Nguyên nhân bên ngoài là sự tác động lẫn nhau giữa sự vật này với sự vật
khác tạo nên sự biến đổi cho từng sự vật ấy
Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan: là nguyên nhân được xác định
trong mối quan hệ với chủ thể hành động
Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân xuất hiện do sự điều khiển của
chủ thể tạo ra
Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân xuất hiện và tác động độc lập
với chủ thể hành động
-Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân: Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng
không tồn tại thụ động mà có sự tác động trở lại do nguyên nhân theo 2 chiều hướng: tiêu
cực or tích cực. Vì vậy cần lợi dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân nhầm đạt được mục
tiêu của con người.
-Nguyên nhân và kết quả có thể đổi vị trí cho nhau trong quá trình phát triển sự vật. Trong sợi
dây chuyền vô tận của sự vận động của vật chất, không có một hiện tượng nào được coi là
nguyên nhân đầu tiên và cũng không có một kết quả nào được xem là kết quả cuối cùng.
Trong mối quan hệ này sự vật và hiện tượng nào đó được coi là nguyên nhân, song trong mối
quan hệ khác nó lại là kết quả và ngược lại. Do mối quan hệ nhân – quả là không đầu không
đuôi, vì vậy một hiện tượng nào đó được coi là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng phải
đặt trong một quan hệ xác định, cụ thể.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Mọi sự vật hiện tượng đều có nguyên nhân của nó. Chống tư tưởng chủ quan muốn tìm
nguyên nhân trong trí tưởng tượng của con người
- Trong hoạt động thực tiễn, nhận thức bắt đầu từ việc đi tìm nguyên nhân của nó.
- Cần phân loại nguyên nhân và đưa ra hướng giải quyết.
- Phải tận dụng kết quả đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng,
nhằm đạt được mục đích đề ra.
3. Bản chất và hiện tượng
* Định nghĩa
- Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định bên
trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó.
- Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ ấy ra bên ngoài (Hiện tượng
là sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất).
* Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan, là cái vốn có của sự vật không do ai sáng tạo ra
- Giữa bản chất và hiện tượng có mối quan hệ biện chứng: vừa thống nhất gắn bó chặt chẽ với
nhau, vừa mâu thuẫn đối lập nhau.
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Thứ nhất: bản chất luôn luôn bộc lộ qua hiện tượng còn hiện tượng biểu hiện bản chất qua
một mức độ nhất định. Không có bản chất nào tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng và không có
hiện tượng nào hoàn toàn không biểu hiện ra bản chất.
Thứ hai: Bản chất và hiện tượng phù hợp với nhau. Bản chất nào thì có hiện tượng ấy, bản
chất khác nhau sẽ bộc lộ ở những hiện tượng khác nhau. Bản chất thay đổi thì hiện tượng
biểu hiện nó cũng thay đổi theo. Khi bản chất biến mất thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất
theo.
Thứ nhất, bản chất phản ánh cái chung tất yếu, cái chung quyết định sự tồn tại và phát triển
của sự vật, còn hiện tượng phản ánh cái cá biệt.
Thứ hai, bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan, còn hiện tượng
là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan ấy.
Thứ ba, bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm; còn hiện tượng không ổn định, nó luôn
trôi qua, biến đổi nhanh hơn so với bản chất.
- Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
+ Khái niệm mâu thuẫn:
Mặt đối lập là phạm trù dùng để chỉ những mặt có những thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên,
xã hội và tư duy.
Mâu thuẫn là một chỉnh thể (một kết cấu) trong đó bao gồm hai mặt đối lập. Hai mặt
đối lập này vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau hay mâu thuẫn dùng để chỉ mối
liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
+ Các tính chất chung của mâu thuẫn:
Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan, là cái vốn có trong các sự vật, hiện tượng.
Mâu thuẫn là một hiện tượng phổ biến tồn tại trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy.
Mâu thuẫn có tính phức tạp và đa dạng. Mâu thuẫn trong mỗi sự vật và trong mỗi lĩnh
vực khác nhau cũng khác nhau.
- Quá trình vận động của mâu thuẫn
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập:
- Chỉ sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau giữa các mặt đối lập, mặt đối lập này lấy mặt
đối lập kia làm tiền đề cho sự tồn tại của mình và ngược lại. Cũng có nghĩa là đồng nhất của
các mặt đối lập. Giữa các mặt đối lập có những yếu tố giống nhau, vì vậy trong triển khai
mâu thuẫn, mặt đối lập này có thể chuyển thành mặt đối lập kia và ngược lại.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự tác động ngang nhau giữa các mặt đối lập.
- Vai trò của các mặt đối lập
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập quy định tính ổn định tương đối của sv, nhờ đó
mới xác định sv là gì.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập là tiền đề cho sự đấu tranh của các mặt đối lập.
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập:
- Đấu tranh là bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
- Sự đấu tranh diễn ra hết sức đa dạng và phong phú về hình thức. Tính đa dạng đó do
bản thân mặt đối lập, do tính chất của mâu thuẫn cũng như phụ thuộc vào điều kiện hoàn
cảnh diễn ra đấu tranh của các mặt đối lập.
- Vai trò
+ Là nguồn gốc cho sự động lực, phát triển của sv.Vì do sự đấu tranh của các mặt
đối lập thì mặt đối lập không thể tồn tại như cũ mà biến đổi đi. Do đó sv biến đổi theo.
+ Sự đấu tranh là tuyệt đối, là vĩnh viễn, chính nó quy định vận động không ngừng
của sv từ thấp đến cao.
+ Sự chuyển hóa của các mặt đối lập
- Do sự đa dạng của thế giới nên các hình thức chuyển hóa cũng rất đa dạng:
Thứ nhất: là sự chuyển hóa từng mặt, từng khía cạnh của mặt đối lập này sang mặt
đối lập khác
Thứ hai: mặt đối lập này chuyển thành mặt đối lập khác
Thứ ba: cả hai mặt đối lập cũ đều bị mất đi và chuyển thành 2 mặt đối lập mới
trong sự vật mới
Mọi sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các
mặt đối lập, chính sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự chuyển hoá giữa chúng là
nguồn gốc, là động lực của sự phát triển.
- Trong thực tế, do đồng nhất đấu tranh với mọi sự va chạm, đụng độ, với những sự
rối loạn, mất ổn định nên con người thường ác cảm với đấu tranh. Tuy nhiên, nếu
không có đấu tranh sẽ không thể đưa đến sự phát triển. Chính thông qua đấu tranh
mà các mặt đối lập phải điều chỉnh lại cho phù hợp với sự vận động biến đổi của
chúng cũng như phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử mới. Chính đấu
tranh mới làm cho những cái cũ, cái lỗi thời có thể mất đi và cái mới, cái tiến bộ có
thể ra đời.
Như vậy, sự đấu tranh của các mặt đối lập đã làm cho các sự vật không thể tồn tại một cách
vĩnh viễn. Vì thế, đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, là động lực bên trong của mọi
sự vận động và phát triển.
- Mâu thuẫn bên trong: là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối
lập của cùng một sự vật
- Mâu thuẫn bên ngoài; là mâu thuẫn giữa các sự vật với nhau
Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật
- Mâu thuãn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển
ở tất cả các giai đoạn của sự vật, tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật. Mâu
thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất
- Mâu thuẫn không cơ bản: chỉ đặc trưng cho 1 phương diện nào đó của sự vật,
không quy định bản chất sự vật. Mâu thuẫn này được nảy sinh hay được giải quyết
không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất
- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người có
lợi ích cơ bản đối lập nhau.
- Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ
bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm
thời.
Xác định đúng phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải
bằng phương pháp đối kháng; giải quyết mâu thuẫn không đối kháng thì phải bằng phương
pháp giáo dục, thuyết phục trong nội bộ nhân dân.
Để nhận thức đúng bản chất sự vật và tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho
hoạt động thực tiễn thì phải tìm ra những mặt đối lập và tìm ra những mối liên hệ,
tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó
Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu
thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn.
Câu 6: Quy luật phủ định của phủ định
* Vị trí vai trò
- là quy luật, khuynh hướng chung của mọi sv hiện tượng, phát triển diễn ra trong tự nhiên và
trong xã hội,tư duy.
* Khái niệm
❖ Phủ định
- Là thay thế sv hiện tượng này = sv hiện tượng khác, hình thái tồn tại này = hình thái tồn tại
khác của cùng 1 sv.
- Có 2 loại phủ định
+ Phủ định biện chứng: Là tự thân phủ định, tự thân phát triển. Phủ định biện chứng là 1
mắt xích, 1 khâu trung gian trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới cao hơn, tiến bộ
hơn.
+ Phủ định siêu hình: Là sự can thiệp của lực lượng bên ngoài làm chấm dứt quá trình vận
động của sv.
- Tính chất của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: nguồn gốc của phủ định biện chứng bắt nguồn giải quyết mâu thuẫn
vốn có bên trong nó.Mang tính khách quan, k phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
+ Tính kế thừa: không phải là phủ định sạch trơn, hoàn toàn mà là phủ định có kế thừa. Cái
mới sẽ kế thừa cái mới, cái tích cực, đào thải cái cũ tiêu cực k còn phù hợp. Các yếu tố tích
cực không giữ lại nguyên si mà giữ lại dưới dạng tiến bộ để phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
mới. Cái mới đc bổ sung thêm những nhân tố mới, tạo nên sự vận động đi lên.
⬥ Lần 2: Phủ định => Phủ định của phủ định ( lặp lại trạng thái ban đầu để hoàn thành
1 chu kì)
VD: Thóc => Lúa => gạo
+ Tính tiến lên: Cái phủ định của phủ định bao giờ cũng phong phú, toàn diện hơn cái
khẳng định ban đầu vì:
⬥ Cái phủ định của phủ định kế thừa đc cái yếu tố tích cực của cái khẳng định ban đầu,
yếu tố tích cực đc giữ gìn phát triển.
⬥ Cái phủ định của phủ định kế thừa những yếu tố tích cực của những lần phủ định tiếp
theo.
⬥ Cái phủ định của phủ định còn đc bổ sung nhân tố mới, xuất hiện trong phủ định lần 2
- Khuynh hướng chung của mọi sự vận động phát triển theo đường xoáy ốc. Đường xoáy ốc
thể hiện tính biện chứng, tính chu kì, tính tiến lên của sv. Sự tiếp nối vô tận của các đường
xoáy ốc phản ánh quá trình vô tận của sv từ thấp đến cao.
* Ý nghĩa phương pháp luận
❖ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính chân lý của nhận thức.
- Thực tiễn chính là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận
thức. Đồng thời nó bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
- Tiêu chuẩn của thực tiễn có tính tương đối và tuyệt đối.
+ Tuyệt đối: Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra tính đúng sai của nhận thức.
+ Tương đối: Thực tiễn k đứng im mà thường xuyên vận động biến đổi
Thực tiễn không những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố quyết định đối với
sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức luôn luôn hướng
tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình.
2. 2 giai đoạn của quá trình nhận thức
a. Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính
* Nhận thức cảm tính.
❖ Khái niệm
- Là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức về sự vật bằng các giác quan.
❖ Đặc điểm
- Đối tượng nhận thức cảm tính là sv cụ thể, sinh động.
- Nhận thức cảm tính là nhận thức 1 cách trực tiếp.
- Tri thức thu được từ nhận thức cảm tính mới chỉ dừng lại ở cái hiện tượng bề ngoài của sv
mà thôi.
* Hình thức cơ bản của nhận thức cảm tính.
❖ Cảm giác
- Là sự phản ánh riêng lẻ từng mặt, từng thuộc tính bề ngoài của sv khi chúng tác động lên
các giác quan của con người.
❖ Tri giác
- Là tập hợp của những cảm giác, là sự phản ánh tương đối trọn vẹn về cái bề ngoài của sv
trong thế giới hiện thực khách quan.
❖ Biểu tượng
- Là tái hiện hình ảnh của đối tượng nhận thức vốn đã đc phản ánh bằng cảm giác, tri giác
trước đó. Biểu tượng là hình thức cao nhất của nhận thức cảm tính, đông thời là bước trung
gian quá độ để chuyển nhận thức cảm tính sang nhận thức lý tính vì:
+ Biểu tượng bước đầu phản ánh sv 1 cách gián tiếp.
+ Biểu tượng bước đầu thể hiện trừu tượng hóa, khái quát hóa nhưng chỉ tái hiện những
nét đặc trưng của sv mà thôi.
+ Ở sự tưởng tượng bước đầu mang tính sáng tạo tuy nhiên vẫn thuộc về nhận thức cảm
tính vì biểu tượng mới chỉ tái hiện lại vẻ bề ngoài của sv mà thôi.
* Nhận thức lý tính.
❖ Khái niệm
- Là giai đoạn cao hơn của nhận thức cảm tính, là giai đoạn nhận thức sv bằng tư duy.
❖ Đặc điểm
- Đối tượng của nhận thức lý tính là những sv trừu tượng, khái quát.
- Nhận thức sv 1 cách gián tiếp..
- Tri thức thu đc từ nhận thức lý tính mang tính trừu tượng, khái quát, phản ánh bản chất quy
luật của sv.