You are on page 1of 32

Câu 1: Quan điểm của chủ nghĩa M-L về vật chất và các hình thức tồn tại của

vật
chất.
- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, cuộc cách mạng trong KHTN đã dẫn đến sự phá sản của
các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất:
+ Trong vật lý học đã có nhiều những phát minh quan trọng, ví dụ như Rơnghen phát
hiện ra tia X, Anhxtanh chứng minh thuyết tương đối hẹp và tương đối rộng,….
+ Trước những phát hiện của khoa học tự nhiên, không ít nhà khoa học và triết học
đứng trên lập trường duy vật tự phát đã hoang mang, dao động và hoài nghi quan
niệm về vật chất của Chủ nghĩa duy vật thời trước.
+ Chủ nghĩa duy tâm trong một số KH đã nhân cơ hội đó tấn công và phủ nhận quan
niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật khiến một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ
chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối rồi rơi vào chủ
nghĩa duy tâm.
- Lê-nin đã phân tích tình hình đó và chỉ rõ:
+ Năm 1908, định nghĩa về vật chất trong “CNDV và CNKNPP” vật lí không bị khủng
hoảng mà đó là dấu hiệu của 1 cuộc cách mạng trong KHTN.
Cái bị tiêu tan không phải vật chất, không phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ có giới hạn
hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan.
Những phát minh to lớn của vật lí học đương thời không hề bác bỏ vật chất mà chỉ
làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất.
* Quan niệm của TH Mác-Lênin về vật chất:
- Quan niệm của Ăng ghen:
+ Để có quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật
chất với tính cách là 1 phạm trù triết học, 1 sáng tạo, 1 công trình trí óc của tư duy
con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ không phải sản phẩm chủ quan của
tư duy.
+ Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù phong phú và muôn vẻ nhưng vẫn có 1 đặc
tính chung, thống nhất đó là tính vật chất – tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý
thức.
- Quan niệm của Lênin:

+ Lênin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của KH, đấu tranh
chống mọi biểu hiện của CN hoài nghi, duy tâm.
+ Lênin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới:

Định nghĩa về vật chất: “Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”

+ Phương pháp định nghĩa:


PP định nghĩa không thông thường: Không quy được khái niệm cần định nghĩa vào 1 khái
niệm khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm riêng của nó.
Vậy: Vật chất là một phạm trù triết học và Lênin đã định nghĩa nó bằng ý thức.
- Nội dung định nghĩa:

+ Vật chất là 1 phạm trù triết học: phải hiểu 1 cách khái quát nhất không quy vật chất về
vật thể
+ Dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính cơ bản nhất của mọi dạng vật chất là tính
khách quan.
+ Được đem lại cho con người trong cảm giác: khẳng định vật chất là cái có trước (thỏa
mãn mặt thứ nhất trong triết học là bản thể luận).
+ Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh: khẳng định con người có
khả năng nhận thức được thế giới (mặt thứ 2 là khả tri luận).
+ Không lệ thuộc vào cảm giác: 1 lần nữa khẳng định tính khách quan của vật chất.

- Ý nghĩa:

+ Giải quyết 1 cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học.
+ Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem lại được niềm tin trong KHTN.
+ Tạo tiền đề xây dựng quan điểm DV về xã hội và lịch sử loài người.
+ Là cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết
học DVBC và KH.

* Các hình thức tồn tại của vật chất:

- Vận động là 1 phương thức tồn tại của vật chất:

+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình.
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật
chất.

- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất:

+ Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm duy tâm và siêu hình).
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => chuyển hóa thành
sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cửu).

- Các hình thức vận động: Dựa vào những thành tựu khoa học của thời đại mình Ăngghen đã
chia vận động của vật chất thành 5 hình thức cơ bản.

+ Vận động xã hội: là sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội thành các hình thái kinh
tế xã hội.
+ Vận động sinh học: là sự trao đổi vật chất giữa cơ thể sống và môi trường.
+ Vận động hóa học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân giải các chất.
+ Vận động vật lí: là sự vận động của các nguyên tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử,
các quá trình nhiệt điện.
+ Vận động cơ học: là sự di chuyển các vật thể trong không gian.
+ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến vận động
xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động.
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn.
Trong khi các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình thức
vận động ở trình độ cao.
+ Trong sự tồn tại của mình, mỗi 1 sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động
khác nhau. Tuy nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi
hình thức vận động cao nhất.
+ Các hình thức vận động có thể chuyển hóa cho nhau nhưng phải tuân theo quy luật
bảo toàn và chuyển hóa vật chất

- Mối quan hệ giữa vận động và đứng im:

+ Đứng im là 1 trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong cân bằng, sự vật vẫn
còn là nó, chưa biến thành cái khác.
+ Vận động và đứng im có mối quan hệ tác động qua lại.
+ Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn vì vật chất là vô cùng vô tận.
+ Đứng im chỉ mang tính chất tạm thời; chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không
phải mọi quan hệ cùng 1 lúc.
● Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức
vận động.
● Chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chứ chưa biến đổi thành cái khác.
● Vấn đề cá biệt có xu hướng hình thành, duy trì sự ổn định của 1 sự
vậthiện tượng nào đó. Vấn đề nói chung có xu hướng làm sự vật hiện
tượng không ngừng biến đổi.

Không gian và thời gian là những hình thức là những hình thức tồn tại của vật chất:
 CNDT: Phủ nhận tính khách quan của KG-TG
 CNDVSH: Không gian, thời gian, vận động không liên quan với nhau và ở bên ngoài
vật chất
 CNDVBC:
o Không gian: là vị trí (ở chỗ nào) quảng tính (bề rộng, dài, cao) của sự vật
 Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng
tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau
o Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về đô dài tồn tại của một sự vật,
hiện tượng nào đó, diễn ra nhanh hay chậm, với vận tốc, nhịp độ như thế nào
 Không gian và thời gian gắn bó mật thiết với nhau và gắn liền với vật chất và là hình
thức tồn tại của vật chất. Theo chủ nghĩa Marx - Lenin thì không không có một dạng
vật chất nào tồn tại ở bên ngoài không gian và thời gian. Ngược lại, cũng không thể
có thời gian và không gian nào ở ngoài vật chất.
 Tính chất cơ bản của KG-TG
o Tính khách quan: KG-TG là thuộc tính của vật chất, mà vật chất tồn tại
khách quan thì không gian và thời gian cũng tồn tại khách quan
o Tính vĩnh cửu và vô tận: KG-TG không do ai sinh ra cũng không ai có thể
tiêu diệt
o KG luôn có 3 chiều (dài rộng cao), TG có 1 chiều (qk, ht, tl)
Câu 2: Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức.

* Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức:


 CNDT: ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối
sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
 CNDVSH: xuất phát từ thế giới hiện thức để lí giải nguồn gốc của ý thức; coi ý thức
cũng chỉ là 1 dạng VC đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
 CNDVBC: ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên,
của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn XH – LS của con người.

* Nguồn gốc của ý thức:

 Nguồn gốc tự nhiên:


o Bộ óc con người:
 Kích thước: lớn so với trọng lượng cơ thể (các loài khác)
 Cấu trúc: tinh vi và phức tạp
o Thế giới khách quan tác động lên bộ não con người tạo nên các trình độ phản ánh
của thế giới vật chất. Trong đó phản ánh là sự ghi lại, tái tạo lại đặc điểm của 1 thế
giới vật chất này ở 1 thế giới vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa
chúng. Thế giới khách quan bao gồm:
 Con người: có ý thức
 Động vật bậc cao: phản ánh tâm lí
 Động vật có hệ thần kinh: phản xạ vô điều kiện
 Động vật chưa có hệ thần kinh: tính cảm ứng
 Thực vật: tính kích thích
 Giới tự nhiên vô sinh: Phản ánh vật lý, hóa học: thụ động, chưa lựa chọn
 Bộ óc con người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo
ra quá trình phản ánh năng động sáng tạo.
 Đây là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
 Nguồn gốc xã hội của ý thức
o Lao động: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên, cải biến các dạng có sẵn trong giới tự nhiên.
 Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
 Nhờ lao động mà con người không chỉ ăn thực vật mà còn ăn động vật,
không chỉ ăn sống mà còn ăn chín
 Từ dáng đi khom thành đi thẳng
 Nhận thức sự vật có hệ thống, nắm được bản chất, quy luật
 Nối dài giác quan của con người
 Hình thành ngôn ngữ
o Ngôn ngữ: ra đời là do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin. “Ngôn ngữ là cái
vỏ vật chất của tư duy.” (Marx)
 Chuyền tải tư duy, ý thức
 Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất, làm tư duy phát triển
 Như vậy, lao động và ngôn ngữ là 2 sức kích thích chủ yếu biến bộ não con vật
thành bộ não người, phản ánh tâm lý động vật thành phản ánh ý thức.
 Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ.

* Bản chất của ý thức:


 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực
khách quan trong óc người.
 Nội dung phản ánh là khách quan
 Hình ảnh phản ánh là chủ quan
 Ý thức là sự phản ánh TGKQ vào trong bộ óc con người 1 cách chủ động, sáng tạo.
 Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
 Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
 Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
 Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội:
o Điều kiện lịch sử
o Quan hệ xã hội.

* Kết cấu của ý thức: Tri thức - Tình cảm - Niềm tin - Ý chí

 Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người về các sự vật hiện tượng trong thế
giới khách quan. Tri thức có 2 cấp độ là tri thức cảm tính và tri thức lý tính. Tri thức
cảm tính giúp chúng ta biết được bề ngoài của sự vật còn tri thức lý tính giúp chúng ta
biết được bản chất của sự vật.
 Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.
 Niềm tin là sự thừa nhận một tính chân lý.
 Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản
trở trong quá trình thực hiện mục đích của nó.

=> Trong 4 yếu tố, tri thức là yếu tố quan trọng nhất vì tri thức là phương thức tồn tại của ý
thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của
các yếu tố khác

Ví dụ: Bác Hồ “ Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó”.
Câu 3: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.

* Định nghĩa về vật chất và ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin

- Vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.

- Ý thức: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng
những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,…nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã
hội trong những giai đoạn nhất định.

* Quan điểm của Chủ nghĩa duy tâm:

- Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; còn thế giới vật chất chỉ là bản sao,
biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra.

- Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động bất
chấp điều kiện, quy luật khách quan.

* Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật siêu hình:

- Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức.

- Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt động
thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại hiệu quả trong hoạt động
thực tiễn.

* Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng: vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Trong mối quan hệ đó, vật chất là cái có trước, quyết định ý thức, ý thức là
cái có sau, phụ thuộc vào vật chất, do vật chất quyết định và tác động tích cực trở lại vật chất.

- Vật chất quyết định ý thức:

+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức:


YT xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người cách đây từ 3 đến 7 triệu năm,
mà con người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài, phức tạo của
giới tự nhiên, của thế giới VC.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức:
Dưới bất kỳ hình thức nào, YT đều là phản ánh hiện thực khách quan. YT mà trong
nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong
đầu óc con người.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức:
Phản ánh YT là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính thực
tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người – là cơ sở để hình
thành, phát triển YT, trong đó YT của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản
ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức:
Mọi sự tồn tại và phát triển của YT đều gắn liền với quá trình biến đổi của VC; VC
thay đổi thì sớm hay muộn YT cũng phải thay đổi theo.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và thay đổi trở lại vật chất:

+ Tính độc lập tương đối của ý thức:


● Tính lạc hậu
● Tính vượt trước
● Tính kế thừa
+ Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 hướng:
● Hướng tích cực khi con người có tri thức đúng đắn, có nghị lực, ý chí và tình
cảm tích cực thì con người có khả năng hành động hợp quy luật khách quan.
● Hướng tiêu cực khi con người không có tri thức đúng đắn, thiếu tình cảm, ý
chí cách mạng sẽ nhận thức sai lầm và hành động trái quy luật khách quan.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
+ Vai trò của ý thức chính là vai trò hoạt động thực tiễn của con người được điều khiển
bởi ý thức.

- Ý nghĩa phương pháp luận:

+ Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật hiện tượng:
● Phải xem xét SVHT như chính nó đang tồn tại trên thực tế.
● Trong hoạt động thực tiễn phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở.
● Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+ Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan:
● Phải nâng cao tri thức và quan tâm phát triển giáo dục.
● Xây dựng nhân sinh quan tích cực (tăng cường bồi dưỡng tình cảm, niềm tin
và ý chí).
● Tạo ra môi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động, sáng tạo của
nhân tố chủ quan.
● Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích (phản ánh để sáng tạo).
Câu 4: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển.

- Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các khoa học cụ thể. Nó là tri thức không dễ
chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người, người ta chỉ
còn phải tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn hành
động.
Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật:
● Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
● Nguyên lý về sự phát triển

* Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:

 Theo quan điểm siêu hình:


Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau, không
quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên.

 Theo quan điểm biện chứng:


Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định và
chuyển hóa lẫn nhau.

 Khái niệm:

o Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong 1 đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
o Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ; chr những mối
liên hệ tồn tại (được thể hiện) ở nhiều SVHT của thế giới

 ND Nguyên lý: Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới luôn luôn tồn tại trong
mối liên hệ phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật, hiện tượng nào
tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.

 Các tính chất:

o Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người;
con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
o Tính phổ biến: MLH không chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng mà còn diễn ra giữa các
mặt, các yếu tố, các quá trình của một sự vật, hiện tượng
o Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ…: Mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên
hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối
liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau.
 Ý nghĩa phương pháp luận:

+ Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong
sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
+ Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ
bản nhất của sự vật, hiện tượng.
+ Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng
thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.

* Nguyên lí về sự phát triển:

 Khái niệm phát triển:

+ Quan điểm siêu hình:


● Phủ nhận sự phát triển tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
● Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về
chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
+ Quan điểm biện chứng:
● Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
● Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp thậm
chí có những bước thụt lùi.

 Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo
khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.

 Phân biệt tiến hóa và tiến bộ:

+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại
từ đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ là quá trình biến đổi hướng tới cái thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.

 Tính chất của sự phát triển:

o Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các QL khách quan chi phối mà cơ
bản nhất là quy luật mâu thuẫn.
o Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng,
mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
o Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn
toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
o Tính kế thừa: trong SVHT mới giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn phù hợp,
đồng thời gạt bỏ yếu tố tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ
 Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc phát triển

+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến
đổi, chuyển hóa nhằm phát triển ra xu hướng biến đổi.
+ Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức
tạp của sự phát triển.
+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong
điều kiện mới.
Câu 5: Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập.

- Quy luật này có vị trí là hạt nhân của phép biện chứng .

- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.

* Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng

- Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố… có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau
nhưng đồng thời là điều kiện tồn tại cho nhau.

- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh chuyển hóa lẫn nhau của các
mặt đối lập của mỗi SVHT, hoặc giữa các SVHT với nhau

- Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ phi logic chỉ có
trong tư duy, không thể chuyển hóa.

- Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn tại mà không thể tách
rời nhau giữa các MĐL.

- Đấu tranh giữa các MĐL là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các MĐL theo khuynh hướng
bài trừ và phủ định lẫn nhau.

* Nội dung của quy luật:


Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển:
- Bất kỳ 1 SV, HT nào cũng chứa đựng trong đó các MĐL, các
MĐL vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành mâu thuẫn
biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng có tính khách quan, phổ biến,
phong phú
• Thống nhất:
• Các MĐL nương tựa, làm tiền đề cho nhau tồn tại
• Các MĐL tác động ngang nhau, cân bằng thể hiện sự đấu tranh giữa cái
mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
• Đấu tranh:
• Chỉ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các MĐL theo khuynh hướng bài trừ
và phủ định lẫn nhau.
- Vị trí, vai trò của sự thống nhất và đấu tranh của các MĐL đối
với sự tồn tại, phát triển của SV, HT.
+ Thống nhất giữa các MĐL giữ cho SV trong trạng thái đứng im tương đối, cân bằng
tạm thời để phân biệt SV, HT này với SV, HT khác.
+ Đấu tranh giữa các MĐL nhằm duy trì sự vận động, phát triển, biến đổi liên tục của
các SVHT.
- Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn (3 giai đoạn):
+ GĐ 1: Sự khác nhau giữa các MĐL (thống nhất giữa các MĐL giữ vai trò chủ đạo).
+ GĐ 2: Các MĐL xung đột gay gắt với nhau (đấu tranh giữa các MĐL giữ vai trò chủ
đạo) –> Mâu thuẫn biện chứng được hình thành.
+ GĐ 3: Sự chuyển hóa của các MĐL là thời điểm ở đó mâu thuẫn biện chứng được giải
quyết. Một SV, HT mới ra đời thay thế cho SV, HT kia.
- Các hình thức chuyển hóa mặt đối lập (2 hình thức):

+ MĐL này chuyển hóa thành MĐL kia do có sự thay đổi căn bản về chất.
+ Cả 2 MĐL cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn với sự xuất hiện
của các MĐL mới.

=> Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành. Quá trình thống nhất và đấu tranh
giữa các MĐL tiếp tục diễn ra, dân đến sự hình thành các SVHT mới. Vì thế, quá trình vận
động, phát triển thực chất là quá trình liên tục hình thành và giải quyết mâu thuẫn của bản
thân các SVHT –> Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.

- Phân loại mâu thuẫn:

+ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn: Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
+ Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập: Mâu thuẫn bên ngoài và mâu thuẫn bên
trong.
+ Căn cứ vào tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp: Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn
không đối kháng.

* Ý nghĩa phương pháp luận:

- Phải tôn trọng mâu thuẫn, thừa nhận có những mặt đối lập tồn tại và đấu tranh thì mới
có sự phát triển (lớp học)
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai
trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng,
tránh rập khuôn, máy móc.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các MĐL, không
điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
Câu 6: Quy luật về những thay đổi về lượng dẫn tới những thay đổi về chất và
ngược lại.

* Khái niệm chất:


Định nghĩa: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
SVHT; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên SVHT làm cho SVHT là nó
mà không phải SVHT khác.

- Phân tích:
+ Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của SVHT.
+ Mỗi SVHT đều có quá trình tồn tại, phát triển qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại
có những biểu hiện về chất khác nhau.
+ Mỗi SVHT không chỉ có một chất mà có thể có nhiều chất.
+ Chất của mỗi SV được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Trong đó có thuộc tính
cơ bản mới tạo thành chất của SV. Tuy nhiên, sự phân chia thuộc tính cơ bản và
không cơ bản chỉ mang tính tương đối.
+ Chất của SVHT không những được quy định bởi những yếu tố tạo thành mà còn bởi
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu của SV.

* Khái niệm lượng:


Định nghĩa: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình vận động và phát triển
của SVHT.

- Phân tích:
+ Đặc điểm cơ bản của lượng là tính biến đổi.
+ Lượng cũng mang tính quy định khách quan: SVHT nào cũng có lượng, lượng là một
dạng của vật chất chiếm một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong một
thời gian nhất định.
+ SVHT có nhiều loại lượng khác nhau chứ không phải có một lượng duy nhất.
+ Lượng của SV biểu hiện rất đa dạng, phong phú: có lượng diễn đạt bằng con số, đại
lượng chính xác, có lượng biểu thị hình thức bề ngoài của SV, có lượng biểu thị quy
mô, kết cấu bên trong của SV.
* Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:

● Những thay đổi về lượng sẽ dẫn đến những thay đổi về chất:

o Mỗi SVHT đều có sự thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng, hai mặt đó không
tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng (chất nào thì lượng ấy).
 Vd: Nước
CHẤT: Sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn có của
“nước”: Không màu, không mùi, không vị, có thể hòa tan muối,
axit,…
 LƯỢNG: Mỗi phân tử “nước” được cấu tạo từ 2 nguyên tử
Hydro và 1 nguyên tử Oxy
o Lượng là mặt thường xuyên biến đổi còn chất là mặt tương đối ổn định, lượng đổi
trong một giới hạn nhất định chưa làm cho chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi là
độ.
 Độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là
khoảng thời hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc
giảm đi) chưa làm cho sự thay đổi căn bản về chất của SV diễn ra.
o Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất,
giới hạn đó chính là điểm nút.
 Điểm nút là điểm giới hạn tại đó xảy ra bước nhảy.
o Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy.
 Bước nhảy là điểm giới hạn đó sự thay đổi về lượng làm cho chất
của SV thay đổi căn bản, SV biến thành SV khác.
o Lượng biến đổi đạt tới điểm nút, vượt quá giới hạn độ thì chất của SV, HT thay
đổi căn bản, SV, HT biến thành SV, HT khác.
o Lượng biến đổi chưa đạt đến điểm nút thì chất của SV, HT đã thay đổi cục bộ.

● Chất mới tác động trở lại lượng, làm cho lượng biến đổi.

● Sự tác động, chuyển hóa lượng – chất phụ thuộc vào những điều kiện nhất định.

Ví dụ: Sinh viên tích lũy một lượng kiến thức đủ mới trở thành cử nhân. Trong
đó: lượng là lượng kiến thức phải đạt được, chất là sinh viên. Độ là từ năm 1 đến
năm 4, còn điểm nút chính là năm 1 và năm 4, bước nhảy chính là từ sinh viên
lên cử nhân. Lúc này, chất là cử nhân.

KẾT LUẬN: Cách thức của sự phát triển là đi từ lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại, cứ
như thế tạo thành quá trình vận động, phát triển liên tục, không ngừng của các SV, HT.

- Các hình thức cơ bản của bước nhảy:

+ Các bước nhảy khác nhau về quy mô.


–> Bước nhảy cục bộ: Làm thay đổi một số bộ phận trong chất của SV.
–> Bước nhảy toàn bộ: Làm thay đổi hoàn toàn chất của SV.
+ Các bước nhảy khác nhau về nhịp điệu.
–> Bước nhảy đột biến là bước nhảy diễn ra trong một thời gian ngắn.
–> Bước nhảy dần dần là bước nhảy diễn ra trong một thời gian dài (trải qua nhiều
khâu trung gian, quá độ).

* Ý nghĩa phương pháp luận:

- Phải coi trọng sự tích lũy về lượng; tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, tả khuynh
(tuyệt đối hóa về chất); tránh tư tưởng hữu khuynh, bảo thủ, trì trệ (tuyệt đối hóa về
lượng).
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy với hình thức thích hợp, chống
bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh.
- Phải biết tạo điều kiện thích hợp để cho quá trình chuyển hóa lượng – chất diễn ra
theo một mục đích nhất định.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy.
Câu 7: Quy luật phủ định của phủ định.

- Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của SVHT: tiến
lên, nhưng theo chu kỳ, quanh co.

* Khái niệm phủ định biện chứng:

- Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một SVHT khác:
A→B
- Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của SVHT, là “mắt xích” trong “sợi
dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của SVHT mới, tiến bộ hơn so với SVHT cũ.
- Phủ định siêu hình là sự phủ định do các nguyên nhân bên ngoài dẫn đến sự triệt tiêu
sự vận động, phát triển của các SVHT.

* Đặc điểm của phủ định biện chứng:

- Tính khách quan:


Sự phủ định được thực hiện do việc giải quyết mâu thuẫn vốn có bên trong sự vật quy
định, hoàn toàn không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người.
- Tính kế thừa:
+ Sự vật hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại bỏ các
yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của SVHT mới.
+ Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng
mới.
+ Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn.
+ Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ, giữa nó
với quá khứ của chính nó.
* Nội dung của quy luật:

➢ Phủ định của phủ định:

- Phủ định của phủ định là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng dẫn đến sự
ra đời một SVHT mới dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên một trình
độ mới cao hơn, hoàn thành một chu kỳ của sự vật.

- Tính chất: Tính khách quan, tính kế thừa, tính chu kỳ.
➢ Phủ định của phủ định - con đường “xoáy ốc’’ của sự phát triển:

- SVHT mới ra đời với tư cách là kết quả phủ định của phủ định, nó không chấm dứt sự vận
động, phát triển tiếp theo của SVHT. Bản thân SVHT mới đó cũng chứa đựng các nhân tố để
tự phủ định bản thân nó dẫn đến sự vận động, phát triển tiếp theo của SVHT → làm cho SV
phát triển không ngừng.

- Sự phát triển của sự vật theo khuynh hướng phủ định của phủ định không diễn ra theo
đường thẳng, vòng tròn khép kín mà theo con đường “xoáy ốc” đi lên không ngừng.

- Con đường “xoáy ốc” đi lên của sự phát triển nói lên tính biện chứng của quá trình phát
triển: Tính tiến lên liên tục, tính kế thừa, tính chu kỳ.

* Ý nghĩa phương pháp luận:

 Quy luật phủ định của phủ định cho ta cơ sở để hiểu sự ra đời cái mới, mối liên hệ giữa
cái cũ và cái mới.
 Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống thái độ phủ định sạch trơn. Đồng thời
phải biết sàng lọc những gì tích cực của cái cũ.
 Chống thái độ hư vô chủ nghĩa, đồng thời chống thái độ bảo thủ, khư khư ôm lấy những
gì đã lạc hậu, lỗi thời không còn phù hợp, không chịu đổi mới.
 Phải hiểu phát triển không phải là đường thẳng mà theo đường xoắn ốc đi lên. Nghĩa là,
có nhiều khó khăn, phức tạp trong quá trình vận động, phát triển. Phát triển không phải
là đường thẳng.
Câu 8: Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí.

a) Học thuyết BCDV về nhận thức


- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con người.

- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển.

- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức
trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người.

- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng
tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.

b) Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí:

Lênin đã khái quát con đường biện chứng của sự nhận thức như sau: “ Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan.”

* Giai đoạn 1: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng (Từ nhận thức cảm tính đến
nhận thức lí tính).
- Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan.
+ Cảm giác: nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con
người hình thành tri thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
+ Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giác.
+ Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ; là khâu trung gian
chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
→ Đặc điểm của giai đoạn nhận thức cảm tính:
+ Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức.
+ Chỉ phản ánh được cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và
không bản chất.
- Nhận thức lí tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một cách gián
tiếp, khái quát và đầy đủ hơn.
+ Khái niệm là hình thức đầu tiên của NTLT, phản ánh những đặc tính bản chất của sự
vật.
+ Phán đoán là hình thức của tư duy liên kết các KN lại với nhau để khẳng định hoặc
phủ định một đặc điểm, 1 thuộc tính nào đó của đối tượng.
+ Suy lý là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức
mới.
→ Đặc điểm của nhận thức lí tính:
+ Phản ánh, khái quát trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chính
thể toàn diện.
+ Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong của sự vật, nên sâu sắc hơn
nhận thức cảm tính.
+ Nhận thức lý tính phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn.
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính:
+ Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của
con người.
+ NTCT cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở
của NTLT.
+ NTLT cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho NTCT nhanh và đầy
đủ hơn.
+ Tránh tuyệt đối hóa NTCT vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò của
nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan.

* Giai đoạn 2: Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn.

- Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn.
- Kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lí tính, được thực hiện trên cơ sở
của hoạt động thực tiễn.
- Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình
giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và
biết nhiều, giữa chân lí và sai lầm.

c) Vấn đề chân lí

- Quan niệm về chân lí:


Chân lí là tri thức (lý luận, lý thuyết…) phù hợp với khách thể mà nó phản ánh và được
thực tiễn kiểm nghiệm.

- Các tính chất của chân lí:

+ Tính khách quan


+ Tính cụ thể
+ Tính tương đối và tuyệt đối
Câu 9: Thực tiễn.

* Khái niệm:

- Quan niệm trước Marx:

+ CNDT: hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn.
+ Triết học tôn giáo: thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động
thực tiễn.
+ CNDVSH: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình
thức khách thể hay hình thức trực quan.

- Quan niệm của Marx:


Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

* Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:

- Là hoạt động vật chất, cảm tính.


- Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội (có tính lịch sử - xã
hội).
- Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội (có tính sáng tạo).

* Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản:

- Hoạt động sản xuất vật chất: Hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn
thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
Ví dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà
máy, xí nghiệp…
- Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh
cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên
trường học, Hội nghị công đoàn.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.
Ví dụ: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật
liệu mới, nguồn năng lượng mới, vắc-xin phòng ngừa dịch bệnh.

→ Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng hoạt động SXVC là quan trọng nhất.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:

- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:

+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức;
rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn.

Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng bắt
nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.

- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:

+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực
tiễn.
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp
hay gián tiếp để phục vụ con người.

- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí:

+ Chỉ có thể qua thực nghiệm mới có thể xác định đúng đắn một tri thức.
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc
không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa
học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội (chân lý có tính tuyệt
đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và không gian dài).
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục
bệnh giáo điều.

* Ý nghĩa phương pháp luận:

- Xây dựng quan điểm thực tiễn đúng đắn: Phải coi trọng thực tiễn, gắn lý luận với thực
tiễn.
- Mọi nhận thức lý luận phải xuất phát từ thực tiễn và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để
kiểm tra nhận thức lý luận (kiểm tra chân lý).
- Phê phán mọi biểu hiện xem nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận với thực tiễn (sẽ rơi vào lý
luận suông), chống chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm thuần tuý (tuyệt
đối hóa thực tiễn mà xem nhẹ lý luận, sẽ rơi vào trường hợp mù quáng).

Vd: Nghiên cứu về cách mạng xã hội thì cũng không thể chỉ dựa vào sách, báo, tài
liệu, mà cần phải có cả quá trình tiếp xúc, tìm hiểu đời sống của các giai cấp, tầng
lớp…
Câu 10: Phương thức sản xuất, khái niệm, kết cấu và vai trò của người lao động.

* Khái niệm phương thức sản xuất:


Là cách thức mà con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định.

* Kết cấu:
gồm: Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất.

a) Lực lượng sản xuất

- Khái niệm: Là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và
năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất
định của con người và xã hội.

+ Phản ánh mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất
+ Là sự thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất và người lao động
+ Nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người

- Tư liệu sản xuất: là những điều kiện vật chất cần thiết cho quá trình tổ chức sản xuất.

+ Đối tượng lao động: là một bộ phận của giới tự nhiên được con người tác động trong
quá trình sản xuất, nhằm biến đổi theo mục đích của mình.
● TN (tự nhiên, tài nguyên, thiên nhiên) 1: là đối tượng lao động đã có sẵn trong
tự nhiên. VD: ánh sáng, gió, nước, đất đá,…
● TN (tự nhiên, tài nguyên, thiên nhiên) 2: là đối tượng lao động đã qua chế
biến. VD: rừng tái sinh, gỗ công nghiệp, thủy hải sản con người nuôi trồng,…
+ Tư liệu lao động: là vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ dẫn truyền sự tác động
của con người lên đối tượng lao động.
● Công cụ lao động: là vật hay phức hợp vật thể được người lao động sử dụng
khi tác động vào đối tượng lao động.
● Các phương tiện khác phục vụ quá trình sản xuất (Hạ tầng vật chất kỹ thuật –
Hạ tầng cơ sở): Bến bãi, kho chứa, nhà xưởng, giao thông vận tải, thông tin
liên lạc,…

- Người lao động: là lực lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất.

+ Thể lực: sức khỏe


+ Trí lực: trình độ hiểu biết, kĩ năng
+ Tâm lực (Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp): Tình cảm, niềm tin, ý chí

→ Nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người.


- Vai trò của người lao động:

+ Người lao động là nhân tố hàng đầu và quyết định của lực lượng sản xuất.
+ Con người tác động làm thay đổi lực lượng sản xuất để lực lượng sản xuất trực tiếp
phát triển xã hội.
+ Chính yếu tố con người làm nên tất cả các cuộc cách mạng to lớn trên mọi lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, chính trị… tạo nên sự biến đổi không ngừng của xã hội loài người.
+ Dù cho khoa học kỹ thuật có hiện đạo đến mức độ nào, công cụ lao động có thông
minh đến đâu thì vai trò của con người là không thể phủ nhận. Con người vẫn luôn là
chủ thể của sản xuất, chủ thể của xã hội; nếu thiếu con người thì xã hội sẽ không thể
vận hành.

=> Kết luận:

- TLSX và NLĐ là 2 yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Trong
TLSX, CCLĐ là yếu tố quan trọng nhất, trình độ phát triển của CCLĐ là thước đo
trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
- Trong LLSX, người lao động giữ vai trò quyết định, LLSX nói lên năng lực thực thế
của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
- Trong thời đại ngày nay, khoa học phát triển tới mức độ đã trở thành nguyên nhân
trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sx và đời sống, vì thế khoa học được coi là
LLSX vật chất trực tiếp, hàng đầu của nhân loại.

b) Quan hệ sản xuất

- Khái niệm: là biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
- Kết cấu:

+ Quan hệ trong việc sở hữu đối với TLSX (1)


+ Quan hệ trong việc tổ chức, quản lý, phân công LĐ (2)
+ Quan hệ trong việc phân phối sản phẩm (3)

→ Kết luận:

+ 3 mặt của QHSX thống nhất với nhau, trong đó QHSX (1) đóng vai trò quyết định.
+ QHSX là do con người tạo ra nhưng nó được hình thành một cách khách quan trong
quá trình sản xuất.
+ QHSX mang tính ổn định, tương đối và thường lạc hậu hơn so với sự phát triển của
LLSX.

c) Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

- Vị trí: là quy luật cơ bản, phổ biến, chi phối các quy luật xã hội khác (kinh tế chi phối chính
trị, văn hóa, môi trường, khoa học, du lịch, tôn giáo, thể thao).

- Nội dung quy luật:


+ LSX quyết định QHSX:
● LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình sản
xuất, còn QHSX là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã hội của sản
xuất nên có tính chất tương đối ổn định, có xu hướng lạc hậu hơn so với sự
phát triển của LLSX.
● LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp
với nó. Sự phù hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát
triển.
● Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế
QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai
cấp, mâu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao
là cách mạng xã hội.
=> QHSX phù hợp với sự phát triển của LLSX, thúc đẩy xã hội TBCN phát triển về mọi
mặt

+ QHSX tác động trở lại LLSX:


● QHSX do LLSX quyết định nhưng QHSX cũng có thể tác động trở lại với
LLSX theo 2 xu hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm.
● QHSX kìm hãm LLSX không chỉ khi QHSX lạc hậu hơn mà còn cả khi
QHSX phát triển quá nhanh, đi quá xa và vượt quá trước so với LLSX.

- Ý nghĩa phương pháp luận:

+ Vì LLSX quyết định QHSX đối với quá trình sản xuất xã hội, cho nên trong hoạt
động thực tiễn cần coi trọng vị trí, vai trò của LLSX đối với QHSX.
+ Muốn thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội cần phải phát huy vai trò của LLSX; cần phải
ưu tiên, mở đường cho LLSX phát triển tối đa.
+ Vì QHSX có sự tác động tích cực trở lại đối với LLSX trong quá trình sản xuất xã
hội, cho nên không được xem thường, bỏ qua vai trò này và cần phải biết phát huy vai
trò của QHSX nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho LLSX phát triển.
+ Khi đã xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với quan
hệ sản xuất đang kìm hãm sự phát triển đó thì cần phải có những cuộc cải biến (cải
cách, đổi mới,...) mà cao hơn là một cuộc cách mạng chính trị để có thể giải quyết
được mâu thuẫn này.
Câu 11: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất.

*Khái niệm:

- Phương thức sản xuất: Là cách thức mà con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật
chất trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Kết cấu: gồm
+ Lực lượng sản xuất
+ Quan hệ sản xuất

- Lực lượng sản xuất:

+ Khái niệm:
● Phản ánh mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản
xuất.
● Là sự thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất và người lao động.
● Nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
+ Kết cấu:
● Tư liệu sản xuất: bao gồm đối tượng lao động (TN1 và TN2) và tư liệu lao
động ( công cụ lao động và các phương tiện khác phục vụ quá trình sản xuất).
● Người lao động: là lực lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất.

- Quan hệ sản xuất:

+ Khái niệm: là biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
+ Kết cấu:
● Quan hệ trong việc sở hữu đối với TLSX
● Quan hệ trong việc tổ chức, quản lý, phân công LĐ
● Quan hệ trong việc phân phối sản phẩm

* Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX:

- Vị trí của quy luật: là quy luật cơ bản, phổ biến, chi phối các quy luật xã hội khác (kinh tế
chi phơi chính trị, văn hóa, môi trường, khoa học, du lịch, tôn giáo, thể thao).

- Sự phù hợp: LLSX có trình độ như thế nào thì QHSX cũng tương ứng như thế ấy.

- Trình độ phát triển của LLSX: là trình độ phát triển của các yếu tố trong LLSX: ĐTLĐ,
CCLĐ, kĩ thuật, kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo của NLĐ…

- Tính chất của LLSX:


+ Tính cá nhân: để tạo ra của cải VC, người lao động không cần sự hợp tác của nhiều
người.
+ Tính xã hội: để tạo ra SP, cần có sự hợp tác của nhiều người, cần công cụ lao động
hiện đại.
- Nội dung của quy luật:

+ LLSX quyết định QHSX:


● LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình sản
xuất, còn QHSX là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã hội của sản
xuất nên có tính chất tương đối ổn định, có xu hướng lạc hậu hơn so với sự
phát triển của LLSX.
● LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp
với nó. Sự phù hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát
triển.
● Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế
QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai
cấp, mâu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao
là cách mạng xã hội.

=> QHSX phù hợp với sự phát triển của LLSX, thúc đẩy xã hội TBCN phát triển về mọi
mặt

+ QHSX tác động trở lại LLSX:


● QHSX do LLSX quyết định nhưng QHSX cũng có thể tác động trở lại với
LLSX theo 2 xu hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm.
● QHSX kìm hãm LLSX không chỉ khi QHSX lạc hậu hơn mà còn cả khi
QHSX phát triển quá nhanh, đi quá xa và vượt quá trước so với LLSX.

- Ý nghĩa phương pháp luận:

+ Vì LLSX quyết định QHSX đối với quá trình sản xuất xã hội, cho nên trong hoạt
động thực tiễn cần coi trọng vị trí, vai trò của LLSX đối với QHSX.
+ Muốn thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội cần phải phát huy vai trò của LLSX; cần phải
ưu tiên, mở đường cho LLSX phát triển tối đa.
+ Vì QHSX có sự tác động tích cực trở lại đối với LLSX trong quá trình sản xuất xã
hội, cho nên không được xem thường, bỏ qua vai trò này và cần phải biết phát huy vai
trò của QHSX nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho LLSX phát triển.
+ Khi đã xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với quan
hệ sản xuất đang kìm hãm sự phát triển đó thì cần phải có những cuộc cải biến (cải
cách, đổi mới,...) mà cao hơn là một cuộc cách mạng chính trị để có thể giải quyết
được mâu thuẫn này.

Vd: Nước ta trước và sau năm 1986.


Câu 12: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.

* Cơ sở hạ tầng:

- Khái niệm: CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 hình
thái kinh tế - xã hội nhất định.

- Cơ sở hạ tầng bao gồm 3 loại quan hệ sản xuất khác nhau đồng thời cùng tồn tại:

+ QHSX thống trị của phương thức sản xuất hiện hành
+ QHSX tàn dư của phương thức sản xuất cũ
+ QHSX mầm mống của phương thức sản xuất tương lai

- Cơ cấu kinh tế bao gồm:

+ Cơ cấu theo ngành - lĩnh vực: Nông-lâm-ngư nghiệp, Công nghiệp-xây dựng, Dịch vụ
+ Cơ cấu theo thành phần kinh tế: Nhà nước, tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài,...
+ Cơ cấu theo vùng - lãnh thổ: vùng chuyên canh, vùng động lực kinh tế, khu công
nghiệp,...

→ Cơ sở hạ tầng phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở
kinh tế của các hiện tượng xã hội.

- Cơ sở hạ tầng tạo ra mặt kinh tế của đời sống xã hội.


- Đặc trưng của cơ sở hạ tầng do quan hệ sản xuất thống trị quyết định, chi phối các
quan hệ sản xuất còn lại, chi phối các thành phần kinh tế, tác động đến mọi mặt của
đời sống xã hội .
- Trong xã hội có tính đối kháng giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng có chất đối kháng giai
cấp và xung đột giai cấp.

* Kiến trúc thượng tầng:


- Khái niệm: Là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm, học thuyết về chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo và các thiết chế tương ứng như là đáng phái, nhà nước,
đoàn thể, giáo hội được hình thành và phát triển trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định.
- Mối yếu tố của kiến trúc thượng tầng có quy luật hình thành và phát triển riêng nhưng
chúng tồn tại không tách rời nhau mà liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
- Các yếu tố chính trị, pháp quyền liên hệ trực tiếp tới cơ sở hạ tầng; còn các yếu tố như triết
học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo thì liên hệ gián tiếp tới cơ sở hạ tầng.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối kháng
giai cấp và phản ánh đối kháng của cơ sở hạ tầng và cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp
đối kháng.
- Trong các yếu tố của kiến trúc thượng tầng thì Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị.
- Giai cấp nào làm chủ quan hệ sản xuất thống trị thì sẽ làm chủ sở hữu tư liệu sản xuất, nắm
lấy bộ máy nhà nước và tư tưởng của giai cấp đó là tư tưởng thống trị.
* Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.

- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:

+ Quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết
định tính tất yếu chính trị - xã hội.
+ Kiến trúc thượng tầng được hình thành từ cơ sở hạ tầng.
+ Mọi hiện tượng của kiến trúc thượng tầng đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ
cấu kinh tế gây ra

- Cơ sở hạ tầng quyết định kết cấu thượng tầng như thế nào:

+ Cơ sở hạ tầng quyết định sự ra đời, tồn tại và mất đi của kiến trúc thượng tầng.
+ Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung của kiến trúc thượng tầng.
+ Cơ sở hạ tầng quyết định tính chất, bản chất của kiến trúc thượng tầng.
+ Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc
thượng tầng.

- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng:

+ KTTT có tính độc lập tương đối so với CSHT.


+ Vai trò của KTTT chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng.
+ vai trò của KTTT còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức - thể chế luôn có tác
động 1 cách mạnh mẽ trở lại CSHT.
+ KTTT bảo vệ, duy trì, phát triển CSHT đã sản sinh ra nó và đấu tranh để loại bỏ
CSHT cũ và KTTT cũ.
+ Nhà nước và chính trị là 2 bộ phận quan trọng nhất của KTTT tác động trực tiếp mạnh
mẽ đối với CSHT. Các bộ phận khác thường tác động gián tiếp và thông qua chính trị.
+ KTTT tác động trở lại CSHT theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
+ Ngày nay vai trò của KTTT tăng lên mạnh mẽ.

* Ý nghĩa phương pháp luận:

- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ
sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính
trị.
- Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế tác động chính trị, chính trị
tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa
kinh tế và chính trị đều là sai lầm:
+ Tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp hoặc phủ nhận yếu tố chính trị là rơi vào quan
điểm duy vật tầm thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến vô chính phủ, bất chấp kỉ
cương, pháp luật và không tránh khỏi thất bại, đổ vỡ.
+ Còn nếu tuyệt đối hóa chính trị, hạ thấp hoặc phủ định vai trò của kinh tế sẽ
dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và cũng
không tránh khỏi thất bại.
- Có thể thấy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, ĐCSVN đã rất quan tâm đến nhận
thức và vận dụng quy luật này.

Câu 13: Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

* Tồn tại xã hội:


- Khái niệm: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng
người trong những điều kiện lịch sử nhất định.

- Kết cấu:

+ Phương thức sản xuất vật chất


+ Điều kiện tự nhiên, địa lý: khí hậu, đất đai, sông hồ, rừng, biển,...
+ Dân số và mật độ dân số: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình tổ
chức dân cư.

→ Trong 3 yếu tố trên thì phương thức sản xuất vật chất là quan trọng nhất.

* Ý thức xã hội:

- Khái niệm: Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh
từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

- Kết cấu:

+ Theo phương thức phản ánh: tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.


+ Theo trình độ phản ánh: ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.

- Tính giai cấp của ý thức xã hội:

+ Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội cũng có tính giai cấp, phản ánh điều kiện sinh
hoạt vật chất và lợi ích khác nhau, đối lập nhau giữa các giai cấp.
+ Mỗi giai cấp đều có đời sống sinh hoạt tinh thần đặc thù của nó những hệ tư tưởng
thống trị xã hội bao giờ cũng là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội, nó có ảnh
hưởng đến ý thức của các giai cấp trong đời sống xã hội.

* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:


+ YTXH là sự phản ánh đối với hiện thực khách quan nên TTXH như thế nào thì YTXH
như thế ấy. YTXH hình thành trên cơ sở TTXH, phản ánh TTXH trong những giai
đoạn lịch sử nhất định.
+ Mỗi khi TTXH biến đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải biến đổi theo. Cho nên,
ở những thời kì lịch sử khác nhau nếu ta thấy có những lí luận, quan điểm, tư tưởng
xã hội khác nhau thì đó là do những điều kiện của đời sống vật chất quyết định.
+ TTXH quyết định YTXH thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ tư
tưởng, quan niệm, lí luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực
tiếp đến những quan hệ kinh tế của thời đại mà chỉ khi nào xét đến cùng thì ta mới
thấy rõ những mối quan hệ phản ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng
ấy.

- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:

+ YTXH thường lạc hậu so với TTXH: nguyên nhân của đặc điểm này là do YTXH bao
giờ cũng đi sau TTXH, YTXH một khi đã trở thành những tập quán, tập tục, tâm lí…
thì rất khó xóa bỏ.
+ YTXH có thể vượt trước TTXH: Đó là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt
trước sự phát triển của TTXH, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo
hoạt động thực tiễn của con người
+ YTXH có sự kế thừa trong phát triển: Kế thừa ở đây là sự tiếp thu có chọn lọc những
tinh hoa văn hoá của cha ông, tiếp thu những yếu tố đặc trưng phù hợp với thực tiễn
và loại bỏ những cái cũ không còn phù hợp nữa.
+ VD: Chẳng hạn như để xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày nay C.Mac,
Ănghen đã kế thừa phép biện chứng của Heghen và chủ nghĩa duy vật của Feurback
nhưng cũng đồng thời loại bỏ những tư tưởng không phù hợp.
+ Sự tác động lẫn nhau của các hình thức YTXH: Trong giai đoạn lịch sử nhất định, một
hình thái YTXH ưu trội vượt lên trên, tác động, chi phối vào các hình thái YTXH
khác.
+ VD: Vào thời kỳ cổ đại ở phương Tây xuất hiện tư tưởng triết học. Trong thời điểm
này, triết học là hình thức ưu trội, nó thấm sâu, vận hành các hình thức YTXH khác…
Ngày nay thì hệ tư tưởng chính trị và khoa học đang tác động đến các lĩnh vực khác
của đời sống tinh thần XH .
+ Sự tác động trở lại của YTXH với TTXH: Sự tác động của YTXH với TTXH biểu
diễn qua hai chiều hướng. Nếu YTXH tiến bộ thì thúc đẩy TTXH phát triển, nếu
YTXH lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của TTXH.

* Ý nghĩa phương pháp luận:

- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống
xã hội. Vì vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành
đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức
xã hội.
- Cần phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy vai trò tác động tích
cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tránh phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa, xây dựng con
người mới.
Gửi mail merge: gắn nhãn

You might also like