You are on page 1of 24

Chương 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. Vật chất và ý thức


1. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa DT và DV trước C.Mác về phạm trù vật chất:
- Triết học duy tâm: thừa nhận sự tồn tại của vật chất, phủ nhận đặc trưng “tự thân
tồn tại”
+ Khách quan: nguồn gốc là do “sự tha hóa” của “thế giới tinh thần”
+ Chủ quan: sự vật tồn tại lệ thuộc vào chủ quan, một hình thức tồn tại kahsc
của ý thức.
+ Mặt nhận thức luận: con người hoặc là không thể, hoặc là chỉ nhận thức
được cái bóng, cái bề ngoài của sự vật. Qúa trình nhận thức, thực chất chỉ là
quá trình ý thức “tìm lại” chính bản thân mình dưới hình thức khác
- Triết học duy vật: đúng đắn nhưng chua đủ
+ Duy vật thời cổ đại: quan niệm chất phác về giới tự nhiên, quy vật chất về
một hay một vài dạng cụ thể,xem chúng là khởi nguyên của thế giới, quy vật
chất về dạng hữu hình, cảm tính
 Ngũ Hành ( Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ; tương sinh, tương khắc,
tư tưởng duy vật chất phác...)
Ta lét: nước
Hêraclit:  Ông Tổ của PBC, Logos
 Lửa là bản nguyên vũ trụ,
 Không ai tắm 2 lần trên cùng 1 dòng sông

Anaximanes: Không khí (apeiron)


Đêmocrite:  Đề xướng việc coi nguyên tử là bản nguyên vũ trụ
 Đỉnh cao của CNDV thời cổ đại Hy Lạp

+ Duy vật thế kỉ XV - XVIII: sự vật tồn tại lệ thuộc vào chủ quan, một hình
thức tồn tại kahsc của ý thức.
b. Cuộc cách mạng KHTN cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX và sự phá sản về các
quan niệm siêu hình về vật chất.
- Sự kiện
1895 Rơn ghen phát hiện ra tia X Nguyên tử không phải là
1896 Bec-cơ-ren phát hiện ra hiện tượng phóng nhỏ nhất mà nó có thể bị
xạ của nguyên tố urani phân chia. Thế giới vật
1897 Tôm-xơn phát hiện ra điện tử chất không có và không
1901 Kaufman chứng minh khối lượng của thể có đơn vị cuối cùng,
điện tử biến đổi theo vận tốc. tuyệt đối đơn giản và bất
1898-1902 Marie và Pierre Curie khám phá ra chất biến để đặc trưng chung
phóng xạ mạnh là pôlôni và radium cho vật chất.
1905 - 1916 Anhxtanh phát minh ra thuyết tương đối Không gian, thời gian,
hẹp và thuyết tương đối rộng khối lượng luôn biến đổi
cùng với sự vận động
của vật chất
- Nhân định:
+ Lenin: “Điện tử cũng vô tận như nguyên tử, tự nhiên là vô tận”;
+ Lenin: Cuộc khủng hoảng vật lí học hiện đại “Thực chất của nó là sự đảo
lộn của những quy luật cũ và những nguyên lý cơ bản, ở sự gạt bỏ thực tại
khách quan ở bên ngoài ý thức, tức là ở sự thay thế chủ nghĩa duy vật bằng
chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa bất khả tri”.
+ Lenin: “Tinh thần duy vật cơ bản cảu vật lí học, cũng như của tất cả các
khoa học tự nhiên hiện đại, sẽ chiến thắng tất cả mọi thứ khủng hoảng, nhưng
với điều kiện tất yếu là CNDV BC phải thay thế CNDV SH”
c. Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về vật chất
+ Ăngghen:
 Cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tư cách là một
phạm trù của triết học với bản thân các sự vật, hiện tượng cụ thể của giới vật
chất “Vật chất, với tư cách là vật chất, là một sáng tạo thuần túy của tư duy và
là một sự trừu tượng. Chúng ta bỏ qua những sự khác nhau về chất của những
sự vật, khi chúng ta gộp chúng, với tư cách là những vật tồn tại hữu hình, vào
khái niệm vật chất. Do đó, khác với những vật chất nhất định và đang tồn tại,
vật chất, với tính cách là vật chất, không có sự tồn tại cảm tính”
 Đặc tính chung của vật chất: tính vật chất - tính tồn tại độc lập không
lệ thuộc vào ý thức.
 Nội hàm của phạm trù vật chất: chỉ là sự tóm tắt, tập hợp theo những
thuộc tính chung của tính phong phú, muôn vẻ
+ Mác:
 Vật chất trong xã hội: tồn tại của chính bản thân con người, những
điều kiện sinh hoạt vật chất của con người, hoạt động vật chất và quan hệ
vật chất giữa người với người
+ Lenin:
 Phương pháp định nghĩa: vật chát với tư cách là một phạm trù triết
học được đem đối lập với phạm trù ý thức
 “không thể đem lại cho hai khái niệm nhận thức luận này một định
nghĩa nào khác ngoài cách chỉ rõ rằng trong hai khái niệm đó, cái nào được
coi là có trước”
 Định nghĩa vật chất: trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
kinh nghiệm phê phán”
 Nội dung định nghĩa:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên
ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
+ “đặc tính” duy nhất của vật chất - mà chủ nghĩa duy vật triết học là
gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này - là cái đặc tính tồn tại với tư
cách là thực tại khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng ta”
+ sự đối lập giữa vật chất và ý thức là tuyệt đối
+ Xã hội loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác.
+ Vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác (ý
thức); còn cảm giác (ý thức) là cái có sau, là tính thứ hai, là cái phụ thuộc
vào vật chất
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
d. Phương thức tồn tại của vật chất (cách thức tồn tại và hình thức tồn tại)
=> Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
- Nhận định
+ Ăngghen:
 “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
 “Các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ có thể nhận
thức được thông qua vận động; thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận
động; về một vật thể không vận động thì không có gì mà nói cả.
+ Lenin: “Trong thế giới, không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật
chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời
gian”
- Cách thức tồn tại (đồng thời là phương thức tồn tại): Vận động
+ Định nghĩa: mọi sự biến đổi nói chung
+ Là phương thức tồn tại của vật chât:
Vật chất dưới các dạng thức của nó luôn luôn trong quá trình biến đổi không
ngừng. Các dạng tồn tại cụ thể của vật chất không thể không có thuộc tính vận động.
Bất kể sự vật nào cũng là một thể thống nhất có kết cấu nhất định giữa các
nhân tố, các khuynh hướng, các bộ phận khác nhau, đối lập nhau
Vận động của vật chất là tư thân vận động và mang tính phổ biến
+ Tính không thể tạo ra và tính không thể bị tiêu diệt: quy luận bảo toàn và
chuyển hóa về năng lượng
 Bảo toàn về lượng
 Bảo toàn về chất: một hình thức vận động cụ thể có thể mất đi để
chuyển hóa thành dạng khác, những vận động nói chung tồn tại vĩnh viễn
+ Những hình thức vận động cơ bản của vật chất: Ăngghen chia ra làm 5:
cơ học, vật lí, hóa học, sinh học và xã hội.
 Các hình thức vận động phải tương ứng với trình độ nhất định của
tổ chức vật chất;
 Các hình thức vận động có mối liên hệ phát sinh, nghĩa là hình thức
vận động cao nảy sinh trên cơ sở của những hình thức vận động thấp và
bao hàm hình thức vận động thấp;
 Hình thức vận động cao khác về chất so với hình thức vận động
thấp và không thể quy về hình thức vận động thấp
+ Vận động và đứng im:
 Sự vận động không ngừng của vật chất bao hàm trong đó sự đứng
im tương đối.
 Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong
những mối quan hệ và điều kiện cụ thể
 Đứng im chỉ là sự biểu hiện của một trạng thái vận động - vận động
trong thăng bằng
- Không gian và thời gian:
 Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính,
sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau
 Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ
dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
 Không có không gian và thời gian thuần túy tách rời vật chất vận
động
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Tồn tại thế giới là tiền đề cho sự thống nhất
- Thế giưới thống nhất ở tính vật chất
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
- Quan điểm chủ nghĩa duy tâm
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: tuyệt đối hóa vai trò của lý tính
Hegel: “Ý niệm tuyệt đối”
Plato: “Ý niệm”
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hóa vai trò của cảm giác
Đại biểu: Beccoli, Mach
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Đồng nhất ý thức với vật chất: vật chất chỉ là dạng vật chất đặc iệt sinh ra từ
vật chất
+ Quan niệm:
Democrit: quan niệm là do những nguyên tử đặc biệt liên kết với nhau tạo
thành
Các nhà duy vật tầm thường: Phogto, Meletsot, BuyKhone: “Óc tiết ra ý
thức như gan tiết mật”.
“Vật hoạt luận”: Robinet, Heckhen, Diderot: ý thức là thuộc tính phổ biến
của mọi dạng vật chất - từ giới vô sinh đến hữu sinh. Không có sự khác nhau giữa các
giống loài, chỉ khác ở cấp độ biểu hiện.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Quan điểm:
C.Mác: “ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong óc con
người và được cải biến đi trong đó ”
C.Mác và Ăngghen: “con người cũng có cả ý thức nữa. Song đó không phải
là một ý thức bẩm sinh sinh ra đã là ý thức thuần túy… Do đó ngay từ đầu, ý thức đã
là một sản phẩm xã hội và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại”
Awngghen: “Trước hết là lao động; sau lao động và đòng thời với lao động
là ngôn ngữ, đó là hai sức kích thích chủ yếu đã làm cho bộ óc vượn dân dần chuyển
hóa thành bộ óc người, khiến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành Ý
THÚC”
+ Nguồn gốc:
Tự nhiên: sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc con người có năng lực
phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
i. Ý thực là thuộc tính của vật chất nhưng chỉ có ở dạng vật chất có tổ chức
cao nhất là bộ óc người
ii. Ý thức là chức năng của bộ óc con người
iii. Ý thức và bộ óc con người hoạt động bình thường không thể tách rời
nhau được
iv. Sinh lí và ý thức là hai mặt khác nhau của một quá trình
v. Vai trò: là tiền đề vật chất cho năng lực phản ánh, nguồn gốc sâu xa, là
điều kiện cần
Xã hội:
vi. Lao động: là phương thức tồn tại cơ bản của con người, cơ sở hình
thành và phát triển ngôn ngữ, động lực xã hội trực tiếp thúc đẩy sự ra đời
của ý thức
vii. Ngôn ngữ: hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, “vỏ vật
chất” của tư duy; phương tiện giao tiếp, công cụ tư duy; phương thức để ý
thức tồn tại vưới tư cách là sản phẩm của xã hội- lịch sử
viii. Vai trò: nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức, là điều
kiện đủ
Thuộc tính phản ánh của vật chất: là dạng thuộc tính phổ biến nhất của mọi
dạng vật chất, tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng, mang nội dung (thông tin) của
vật tác động.
+ Phản ánh sinh học là phản ánh có sự định hướng , lựa chọn…
+ Thực vật: kích thích
+ Động vật: Tâm lí động vật - phản xạ có điều kiện và không điều kiện;
+ Con người: ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng và là hình thức phản
ánh cao nhất.
+ Lịch sử tiến hóa của vật chất cũng đồng thời là lịch sử phát triển của
thuộc tính phản ánh.
=> Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiên shoas lâu dài của giới tự nhiên,
đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội
b. Bản chất của ý thức
- Xem xét mối quan hệ tác động qua lại với nhau, chủ yếu là đời sống hiện thực có
tính thực tiễn của con người.
- Bản chất của ý thức:
+ Hình ảnh chủ quan (mặt bản thể luận) của thế giới khách quan
 Ý thức và vật chất đều là hiện thực: vật chất là hiện thực khách
quan, ý thức là hiện thực chủ quan
 Ys thức tồn tại phi cảm tính, vật chất luôn tồn tại cảm tính
(cảm tính= mang lại cảm giác cho người khác)
+ Quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo của bộ óc con người (phân biệt giữa
ý thức con người và tâm lí động vật)
Nội dung phản ánh: mang tính khách quan
Hình thức phản ánh: mang tính chủ quan
Đặc trưng cơ bản nhất của ý thức: tính sáng tạo
Thuộc tính cơ bản nhất của ý thức: phản ánh
 Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
 Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh
thần
 Chuyển hóa mô hình tư tư duy ra hiện thực khách quan thông
quan hoạt động thực tiễn
- Quan điểm:
+ Ăngghen: “Trên thực tế, bất kỳ phản ánh nào của hệ thống thế giới vào tư
tưởng cũng bị hạn chế về mặt khách quan bởi điều kiện lịch sử, và về mặt chủ
quan bởi những đặc điểm về thể chất và tinh thần của tác giả”
c. Kết cấu của ý thức
* Nhận định:
- C.Mác: “Phương thức tồn tại của ý thức và của một cái gì đó đối với ý thức là tri
thức…Cho nên một cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức, chừng nào ý thức biết cái
đo.”
* Các lớp cấu trúc của ý thức:
- Nội dung và phương thức tồn tại của ý thức là tri thức: nhân tố cơ bản, cốt lõi
nhất…)
* Các cấp độ của ý thức:
- Tự ý thức: ý thức hướng về nhận thức bản thân: nhân tố quan trọng, đánh dấu sự
phát triển của ý thức.
- Tiềm thức: họt động tâm lsi diễn ra bên ngoai sụ kiểm soát của lý trí
- Vô thức: hiện tượng tâm lý không có lý trí điều khiển
* Vấn đề trí tuệ nhân tạo:

3. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức


- Nhận định:
+ V.I.Lenin: “Triết học hiện đại cũng có tính đảng như triết học hai nghìn năm
về trước. Những đản phái đấu tranh với nhau, về thực chất - mặc dù thực chất đó
bị che dấu bằng những nhãn hiệu mới của thủ đoạn lang băm hoặc tính phi đảng
ngu xuẩn là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm”
+ VI.Lenin: “Sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa tuyệt đối trong
những phạm vi hết sức hạn chế, trong trường hợp này, chỉ giới hạn trong vấn đề
nhân thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì là cái có trước và cái gì là cái có sau?
Ngoiaf giới hạn này, thì sự đối lập mang tish tương đối”
+ C.Mác: “sự vật, thực tại, cảm tính chỉ được nhận thức dưới hình thức khách
thể, hay hình thức trực quan, chứ không được nhận thức là hoạt động cảm tính
của con người, là thực tiễn, không được nhận thức về mặt chủ quan. Do đó, mặt
năng động được chủ nghĩa duy tâm phát triển, đối lập với chủ nghĩa duy vật,
nhưng chỉ phát triển một cách trừu tượng - dĩ nhiên, chủ nghĩa duy tâm không
hiểu hoạt động hiện thực, cảm tính”
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình

b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng

*Tính độc lập tương đối của vật chất:


- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào bộ óc của con người, nưng khi ra
đời thì nó có đời sống riêng. Ý thức thường thay đổi chậm hơn nhiều so với sự
biến đổi của thế giới vật chất.
- Bản thân ý thức không thể tự tác động vào vật chất mà phải dựa vào hoạt
động thực tiễn.
- Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người, quyết định hành động đó đúng hay sai, thành công hay thất bại
- Xã hội phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng lớn.
II. Vật chất và ý thức
1. Hai loại hình phép biện chứng
a. Hai loại hình biện chứng
- Nhận định:
+ Ph.Ăngghen: “Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối trong toàn bộ giới
tự nhiên, còn biện chứng gọi là chủ quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ là
phản ánh sự chi phối..., của sự vận động thông qua những mặt đối lập..., thông
qua sự đấu tranh thường xuyên... và sự chuyển hóa cuối cùng của chúng từ mặt
đối lập này thành mặt đối lập kia,...”
- Khái niệm biện chứng:
+ Phạm trù dùng để chỉ những mỗi liên hệ qua lại lẫn nhau, sự vận động và
phát triển của bản thân các sự vật, hiện tượng, quá trình tồn tại độc lập bên
ngoài ý thức con người- Biện chứng khách quan
+ Phạm trù dùng để chỉ những mối liên hệ và sự vận động, biến đổi chính quá
trình phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người.- Biện chứng chủ
quan (phép biện chứng).
=> Biện chứng chủ quan một mặt phản ánh thế giới khách quan, mặt khác
ohanr ánh những quy luật của tư duy biện chứng
=> Biện chứng khách quan quy định biện chứng chủ quan
- Tính độc lập tương đối của biện chứng chủ quan với biện chứng khách quan: Sự
vật, phản ánh vào đầu óc của con người đôi khi không trùng khít nhau, mà còn phải
tuân theo mục đích và sáng tạo của con người.
b. Khái niệm phép biện chứng duy vật
- Ăngghen: “phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy
luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy”
- Lenin: “phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức
hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương đối của
nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn luôn phát triển
không ngừng”
- Nội dung chủ yếu: khoa học về sự liên hệ phổ biến, quy luật chủ yếu
+ Chuyển hóa lượng thành chất
+ Xâm nhập lẫn nhau và chuyển háo lẫn nhau giữa các mặt đối lập
+ Phat triển bằng mâu thuẫn hoặc phủ định định của phủ định
+ Phát triển theo hình thức trôn ốc
- Hạt nhân: sự thống nhất giữa các mặt đối lập
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
- Nguồn gốc: Tiếng Hy Lạp principium - đầu tiên nhất - định đề
- Định nghĩa: Trên cơ sở nguyên lý mà các định luật, lý thuyết khoa học được xây
dụng tuân theo.
* Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm:
+ Mối liên hệ chỉ sự ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phân trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu đối tượng này thay đổi thì đối
tượng kia thay đổi
+ Cô lập là trạng thái của đối tượng khi sự thay đổi của đối tượng này không
làm ảnh hưởng đến đối tượng khác.
+ Mọi đối tượng đều trong trang thái vừa liên hệ, vừa cô lập với nhau. Liên
hệ và cô lập thống nhất với nhau.
+ Thế giới không phải thể hỗn hợp các đối tượng mà là hệ thống các liên hệ
đối tượng.
=> Chính tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở cho mọi liên hệ: Các
sự vật, hiện tượng phong phú chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế
giới vật chất duy nhất.

- Tính chất:
+ Tính khách quan: tồn tại tất yếu
+ Tính phổ biến: tồn tại trong tất cả các lĩnh vực
+ Tính đa dạng, muôn hình, muôn vẻ: tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh khác
nhau
* Nguyên lí về sự phát triển:
- Nhận định
+ Ph. Ăngghen: “phát triển là mối liên hệ nhân quả của sự vận động tiến lên
từ thấp lên cao thông qua tất cả những sự vận động chữ chi và những bước thụt
lùi tạm thời”
- Phát triển là vận động, nhưng không phải mọi vận
động đều là phát triển. Chỉ vận động nào theo khuynh
hướng đi lên thì mới la phát triển
- Nếu thoát ly khỏi không- thời gian thì không có phát
triển.
- Thực chất: sự phát sinh đối tượng mới phù hợp với
quy luật tiến hóa và sự diệt vong của đối tượng cũ đã
trở nên lỗi thời.
- Nguồn gốc của sự phát triển theo duy vật bện
chứng: đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự
vật, hiện tượng.
- Đặc điểm chung của sự phát triển: là tính tiến lên
theo đường xoáy ốc, có tính kế thừa, dường nhưu lặp
lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn

- Tính chất:
+ Tính khách quan: nguồn gốc từ chính trong bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý
chí chủ quan của con người
+ Tính phổ biến: tồn tại trong tất cả các lĩnh vực
+ Tính kế thừa
+ Tính đa dạng, muôn hình, muôn vẻ: tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh khác
nhau
b. Sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Nhận định:
+ Lenin: “Những khái niệm của con người không bất động, mà luôn luôn vận
động, chuyển hóa từ cái nọ sang cái kia”
+ Lenin: ”Trước con người, có màng lưới những hiện tượng tự nhiên. Con
người bản năng, người man rợ, không tự tách khỏi giới tự nhiên. Người có ý
thức tự tách khỏi giới tự nhiên, những phạm trù là những giai đoạn của sự tách
khỏi đó, tức là của sự nhận thức thế giới, chúng là những điểm nút của màng
lưới, giúp ta nhận thức và nắm vững được màng lưới”
+ Lenin: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung.
+ Ăngghen: cái mà người ta quả quyết cho là tất yếu lại hoàn toàn do những
ngẫu nhiên thuần túy cấu thành, và cái được coi là ngẫu nhiên, lại là hình thức,
dưới đó ẩn nấp cái tất yếu.
- Khái niệm phạm trù: là hoạt đọng trí óc phổ biến của con người, là những mô hình
tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tatst cả các đối tượng
hiện thực
- Vai trò: mỗi cặp phạm trù gắn liền với những thời kì nhận thức nhất định, là điểm
tựa để con người vươn lên tiếp tục nhạn thức, là điểm nút đánh dấu bước chuyển
nhận thức từ thời kì phát triển này sang thời kì phát triển khác.
* Cái riêng và cái chung: (cái chung và cái đơn nhất chỉ là thuộc tính của một đối
tượng - cái riêng)
- Duy thực: cái chung tồn tại độc lập
không phụ thuộc cái riêng
- Duy danh: cái riêng, cái đơn lẻ mới
tồn tại
- Duy vật biện chứng: cái chung
không tồn tại độc lập mà là một mặt
- Mọi cái riêng đều là sự thống nhất giữa các của cái riêng, không tách rời với cái
măt đối lập, vừa là cái đơn nhất vừa là cái đơn nhất
chung Cái chung có thể chuyển háo thành
- Cái riêng không tồn tại vĩnh cửu mà xuất cái đơn nhất và ngược lại
hiện, tồn tại một thời gian xác định rồi
chuyển hóa thành cái riêng thuộc loại khác
* Nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân có thể bắt nguồn từ bên
ngoài hoặc từ chính bên trong sự vật
- Nguyên tắc quyết định luận:
+ một nguyên nhân nhất định trong một

- Quan hệ nhân quả không cứng nhắc, hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra một
tĩnh lại. Nguyên nhân có thể chuyển hóa kết quả nhất định. Nếu các nguyên nhân
thành kết quả, kết quả trở lại thành càng khác ít khác nhau bao nhiêu thì kết
nguyên nhân trong cùng một sự vật, hiện quả chúng gây ra cũng ít khác nhau bấy
tượng. Trong mối quan hệ khác thì nhiêu.
thành nguyên nhân loại khác. + một kết quả có thể do nhiều nguyên

- Kết quả không thể là chính nguyên nhân gây ra và ngược lại
nhân của nguyên nhân gây ra nó

* Tất nhiên và tất yếu:


- Tất nhiên vạch đường đi cho mình
thông qua vô số ngẫu nhiên; đóng vai
trò chi phối sự phát triển
- Ngẫu nhiên là hình thwusc iểu hiện
của tát nhiên, bổ sung cho tất nhiên;

- Đều tồn tại khách quan, trong những điều làm cho sự phát triển diễn ra nhanh
kiện nhất định, chúng chuyển hóa lãn nhau hay chậm…

- Quan niệm về tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ


mang tính tương đối.
* Nội dung và hình thức:
- Sự giao thoa giữ hình thức và nội
dung:
+ Hình thức nội dung (hình thưucs
bên trong): cái chung
+ Hình thức hình thức (hình thức bên
- Nội dung- “đối tượng là gì?” ngoài): cái riêng xác định, cái đơn nhất
- Hình thức- “đối tượng là như thế nào?”

* Sự phát triển làm thay đổi nội dung, nội dung mưới xuát hiện thì honfh thức
phải thay đổi
* Bản chất và hiện tượng:

Bản chất - bên trong - tương đối ổn định - tồn tại thông qua hiện tượng
Hiện tượng - bên ngoài - dễ thay đổi - là sự thể hiện bản chất
* Khả năng và hiện thực: Biện chứng của sự liên hệ lẫn nhau giữa quá khứ,
hiện tại và tương lai

- Khả năng sinh ra từ trong lòng hiện thực, đại diện cho tương lai ở thời hiện tại.
- Khả năng làm bộc lộ tính tương đối của hiện thực
c. Ba quy luật cơ bản của duy vật biện chứng
- Định nghĩa: Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất
yếu giữa các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp
- Tính chất: tính khách quan
- Bản chất: là giai đoạn nhận thức của con người về tính thông nhất và liên hệ
- Phân loại:
+ Quy luật phổ biến: vd quy luật của phép biện chứng
+ Quy luật riêng
+ Quy luật chung
* Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại
- Vai trò: Cho thấy cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển
- Một sự vật có thể có nhiều
chất
- Không tồn tại sự vật không
có chất và không có chất
nằm ngoài sự vật, hiện

- chất là mặt tương đối ổn định tượng.

- lượng dễ thay đổi hơn - Không phỉa bất kì thuộc


tính nào cũng là chất của sự
vật: chỉ những thuộc tính cơ
bản (trong 1 mối quan hệ
xác định thì mới là chất)
- Dd cơ bản: tính khách
quan
- Phần lớn lượng có thể đo
đếm được, những một số
(chủ yếu trong tư duy) thì
khó đo đếm được.
Qúa trình biến đổi bắt đầu
từ lượng, nhưng không lập
tức mà tahy đổi từ từu, chỉ
khi nào lượng đạt đến mức
nhất định (độ, nút trên) thì
chất mưới thay đổi
Bước nhảy: bước ngoặt
trong sự biến đổi về lượng;
làm xuất hiện sự vật, hiện
tượng mới

* Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Vai trò: bản chất, hạt nhân của phép biện chứng duy vật - nguyên nhân (mặt đối
lập), động lực (giải quyết mâu thuẫn giữa các mặt đối lập) của sự phát triển.
\- Nhận định:
+ Lenin: Sự phát triển là một cuocj đấu tranh giữa các mặt đối lập
Thống nhất là tạm thời (nằm trong sự đứng im tương
đối), đấu tranh là tuyệt đối, gắn liền với sự tự thân vận
động và phát triển

- Phân loại
+ Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vaath trong suốt sự tồn tại: cơ
bản và không cơ bnar
+ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đoií với sự vật trong một thời kì nhất định: chủ
yếu và thứu yêu
+ Quan hệ giữa các mặt đối lập đối với một sự vật: bên trong (quy định trực tieeop
quá trình vận động và phát triển) và bên ngoài
+ Căn cứ vào tính chất của lượi ích giai cấp: mâu thuẫn đối kháng (không điều hòa
được) - mâu thuẫn không đói kháng (mâu thuẫn cục bộ, tạm thời)
* Quy luật phủ định của phủ định
- Vai trò: chỉ ra khuynh hương, hình thức, kết quả của sự phát triển thông quan sự
thống nhất của tính thay đổi và tính kế thừa
- Khái niệm phủ định

- Khái niệm kế thừa


- Đường trôn ốc

III. Lý luận nhận thức


1. Quan niệm nhận thức trong lịch sử
* Quan điểm:
- C.Mác: “Khuyết điểm chủ yếu của toàn bộ chủ nghĩa duy vật từ trước đến nay -
kể cả chủ nghĩa duy vật của Phoi-ơ-bắc - là sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ
được nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan, chứ không được
nhận thức là hoạt động cảm giác của con người, là thực tiễn, không được nhận thức
về mặt chủ quan”
- Lenein: Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán “Chủ nghĩa duy
vật nói chung thừa nhận rằng tồn tại thực tại khách quan (vật chất) là không phụ
thuộc vào ý thức, cảm giác, kinh nghiệm, v.v., của loài người. Chủ nghĩa duy vật lịch
sử thừa nhận rằng tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của loài người.
Trong hai trường hợp đó, ý thức chỉ là phản ánh của tồn tại, nhiều lắm cũng chỉ là
một phản ánh gần đúng (ăn khớp, chính xác một cách lý tưởng)
* Khái niệm lí luận nhận thức
* Quan điểm của CNDT
- Đại biểu:
+ DTKQ: Platon (nhận thức là hồi tưởng lại những cái có sẵn - tri tức có sẵn);
Hegel (nhậ thức là sự tự nhậ thức ở ý niệm thế giới)
+ DTCQ: Beccoli, E.Makho, E.Mach

* Quan điểm của CN hoài nghi


- Đại diện: Hium, Đề các (hoài nghi lành mạnh- chống tôn giáo)
* Quan điểm của thuyết không thể biết
- Đại diện: Cantơ (quan niệm vật tự sinh - Dinh a sing)
* Quan điểm của chủ ngĩa duy vật trước Mác

* Nguyên tắc xây duwngjlis luận nhận thức

2. Quan niệm nhận thức trong lịch sử


- Quan điểm:
+ Ph.Ăngghen: ”chính việc người ta biến đổi tự nhiên... là cơ sở chủ yếu nhất và trực
tiếp nhất của tư duy con người, và trí tuệ con người đã phát triển song song với việc
người ta đã học cải biến tự nhiên”
+ Lenin: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức
thực tại khách quan
a. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Đối tượng của nhận thức: thế giới khách quan
- Nguồn gốc duy nhất và cuối cùng của nhận thức: thế giới khách quan
- Bản chất:
+ Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người
+ Nhận thức là một quá trình biện chứng có sự vận động và phát triển (không phỉa
nhận thức một lần là xong)
+ Nhận thức là quá trình tác động giữa chủ thể nhận thức và khách thể thông qua
hoạt động thực tiễn của con người

b. Nguồn gốc, bản chất của nhạn thức


* Phạm trì thực tiễn:

* Một số quan điểm về phạm trì thực tiễn:

* Đặc trưng của thực tiễn theo quan niệm của Mác:
* Các hình thức của thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất quan trọng nhất, ảnh hưởng đến hai hoạt động
còn lại
- Phương thức tồn tại cơ bản của con người: sản xuất vật chất

* Vati trò của thực tiễn đối với nhận thức:


- Là cơ sở, động lực của nhận thức
- Là mục đích của nhận thức
- Là tiêu chuẩn khách quan duy nhất (tính tuyệt đối) chân lí của nhận thức
nhưng nó luôn biến đổi (tính tương đối), vì vậy không thể bác bỏ hoàn toàn một
luận điểm nào đó
c. Các giai đoạn phát triển của nhận thức
- Vòng khâu của quá trình nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn và kết thúc bằng
thực tiễn
- Trực quan, sinh động là giai đoạn đầu (thực tiễn) của nhận thức*
- Sự nhận thức là một quá trình không có điểm cuối.
- Qúa trình nhận tức gồm:
+ Nhận thức cảm tính: giai đoạn đầu tiên của nhận thức, gắn với thực tiễn
* Biểu tượng là hình thức cao nhất của nhận thức cảm tính, là giai đoạn
trung gian chuyển giữa nhận thức cảm thức và nhận thức lí tính- Biểu tượng
diễn ra khi sự vật không còn tác độn vào giác quan của con người nữa
+ Nhận thức lí tính

* Khái niệm: là chủ quan trong tính trừu tượng của chúng, trong sự tách
rời của chúng, nhưng là sự khách quan tronh chỉnh thể, trong khunh hướng, quá
trình, nguồn gốc; khái niệm luôn luôn biến đổi và vận động; khái niệm thể hiện
thông qua một hoặc một số từ
* Phản đoán: thể hiện thông quan mệnh đề “chủ từ-hệ từ (vd: là…)-vị từ”
d. Quan điểm của CNDVBC về chân lý
- Quan niệm:
+ Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm
+ Chân lý là một quá trình
+ Lenin: “Chân lí không phụ thuộc vào tính đơn giản hay tính chặt chẽ của
logich”
- Tính chất:
+ Tính khách quan
+ Tính tương đối
+ Tính tuyệt đối
+ Tính cụ thể

You might also like