Professional Documents
Culture Documents
+ Duy vật thế kỉ XV - XVIII: sự vật tồn tại lệ thuộc vào chủ quan, một hình
thức tồn tại kahsc của ý thức.
b. Cuộc cách mạng KHTN cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX và sự phá sản về các
quan niệm siêu hình về vật chất.
- Sự kiện
1895 Rơn ghen phát hiện ra tia X Nguyên tử không phải là
1896 Bec-cơ-ren phát hiện ra hiện tượng phóng nhỏ nhất mà nó có thể bị
xạ của nguyên tố urani phân chia. Thế giới vật
1897 Tôm-xơn phát hiện ra điện tử chất không có và không
1901 Kaufman chứng minh khối lượng của thể có đơn vị cuối cùng,
điện tử biến đổi theo vận tốc. tuyệt đối đơn giản và bất
1898-1902 Marie và Pierre Curie khám phá ra chất biến để đặc trưng chung
phóng xạ mạnh là pôlôni và radium cho vật chất.
1905 - 1916 Anhxtanh phát minh ra thuyết tương đối Không gian, thời gian,
hẹp và thuyết tương đối rộng khối lượng luôn biến đổi
cùng với sự vận động
của vật chất
- Nhân định:
+ Lenin: “Điện tử cũng vô tận như nguyên tử, tự nhiên là vô tận”;
+ Lenin: Cuộc khủng hoảng vật lí học hiện đại “Thực chất của nó là sự đảo
lộn của những quy luật cũ và những nguyên lý cơ bản, ở sự gạt bỏ thực tại
khách quan ở bên ngoài ý thức, tức là ở sự thay thế chủ nghĩa duy vật bằng
chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa bất khả tri”.
+ Lenin: “Tinh thần duy vật cơ bản cảu vật lí học, cũng như của tất cả các
khoa học tự nhiên hiện đại, sẽ chiến thắng tất cả mọi thứ khủng hoảng, nhưng
với điều kiện tất yếu là CNDV BC phải thay thế CNDV SH”
c. Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về vật chất
+ Ăngghen:
Cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tư cách là một
phạm trù của triết học với bản thân các sự vật, hiện tượng cụ thể của giới vật
chất “Vật chất, với tư cách là vật chất, là một sáng tạo thuần túy của tư duy và
là một sự trừu tượng. Chúng ta bỏ qua những sự khác nhau về chất của những
sự vật, khi chúng ta gộp chúng, với tư cách là những vật tồn tại hữu hình, vào
khái niệm vật chất. Do đó, khác với những vật chất nhất định và đang tồn tại,
vật chất, với tính cách là vật chất, không có sự tồn tại cảm tính”
Đặc tính chung của vật chất: tính vật chất - tính tồn tại độc lập không
lệ thuộc vào ý thức.
Nội hàm của phạm trù vật chất: chỉ là sự tóm tắt, tập hợp theo những
thuộc tính chung của tính phong phú, muôn vẻ
+ Mác:
Vật chất trong xã hội: tồn tại của chính bản thân con người, những
điều kiện sinh hoạt vật chất của con người, hoạt động vật chất và quan hệ
vật chất giữa người với người
+ Lenin:
Phương pháp định nghĩa: vật chát với tư cách là một phạm trù triết
học được đem đối lập với phạm trù ý thức
“không thể đem lại cho hai khái niệm nhận thức luận này một định
nghĩa nào khác ngoài cách chỉ rõ rằng trong hai khái niệm đó, cái nào được
coi là có trước”
Định nghĩa vật chất: trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
kinh nghiệm phê phán”
Nội dung định nghĩa:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên
ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
+ “đặc tính” duy nhất của vật chất - mà chủ nghĩa duy vật triết học là
gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này - là cái đặc tính tồn tại với tư
cách là thực tại khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng ta”
+ sự đối lập giữa vật chất và ý thức là tuyệt đối
+ Xã hội loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác.
+ Vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác (ý
thức); còn cảm giác (ý thức) là cái có sau, là tính thứ hai, là cái phụ thuộc
vào vật chất
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
d. Phương thức tồn tại của vật chất (cách thức tồn tại và hình thức tồn tại)
=> Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
- Nhận định
+ Ăngghen:
“Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
“Các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ có thể nhận
thức được thông qua vận động; thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận
động; về một vật thể không vận động thì không có gì mà nói cả.
+ Lenin: “Trong thế giới, không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật
chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời
gian”
- Cách thức tồn tại (đồng thời là phương thức tồn tại): Vận động
+ Định nghĩa: mọi sự biến đổi nói chung
+ Là phương thức tồn tại của vật chât:
Vật chất dưới các dạng thức của nó luôn luôn trong quá trình biến đổi không
ngừng. Các dạng tồn tại cụ thể của vật chất không thể không có thuộc tính vận động.
Bất kể sự vật nào cũng là một thể thống nhất có kết cấu nhất định giữa các
nhân tố, các khuynh hướng, các bộ phận khác nhau, đối lập nhau
Vận động của vật chất là tư thân vận động và mang tính phổ biến
+ Tính không thể tạo ra và tính không thể bị tiêu diệt: quy luận bảo toàn và
chuyển hóa về năng lượng
Bảo toàn về lượng
Bảo toàn về chất: một hình thức vận động cụ thể có thể mất đi để
chuyển hóa thành dạng khác, những vận động nói chung tồn tại vĩnh viễn
+ Những hình thức vận động cơ bản của vật chất: Ăngghen chia ra làm 5:
cơ học, vật lí, hóa học, sinh học và xã hội.
Các hình thức vận động phải tương ứng với trình độ nhất định của
tổ chức vật chất;
Các hình thức vận động có mối liên hệ phát sinh, nghĩa là hình thức
vận động cao nảy sinh trên cơ sở của những hình thức vận động thấp và
bao hàm hình thức vận động thấp;
Hình thức vận động cao khác về chất so với hình thức vận động
thấp và không thể quy về hình thức vận động thấp
+ Vận động và đứng im:
Sự vận động không ngừng của vật chất bao hàm trong đó sự đứng
im tương đối.
Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong
những mối quan hệ và điều kiện cụ thể
Đứng im chỉ là sự biểu hiện của một trạng thái vận động - vận động
trong thăng bằng
- Không gian và thời gian:
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính,
sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ
dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Không có không gian và thời gian thuần túy tách rời vật chất vận
động
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Tồn tại thế giới là tiền đề cho sự thống nhất
- Thế giưới thống nhất ở tính vật chất
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
- Quan điểm chủ nghĩa duy tâm
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: tuyệt đối hóa vai trò của lý tính
Hegel: “Ý niệm tuyệt đối”
Plato: “Ý niệm”
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hóa vai trò của cảm giác
Đại biểu: Beccoli, Mach
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Đồng nhất ý thức với vật chất: vật chất chỉ là dạng vật chất đặc iệt sinh ra từ
vật chất
+ Quan niệm:
Democrit: quan niệm là do những nguyên tử đặc biệt liên kết với nhau tạo
thành
Các nhà duy vật tầm thường: Phogto, Meletsot, BuyKhone: “Óc tiết ra ý
thức như gan tiết mật”.
“Vật hoạt luận”: Robinet, Heckhen, Diderot: ý thức là thuộc tính phổ biến
của mọi dạng vật chất - từ giới vô sinh đến hữu sinh. Không có sự khác nhau giữa các
giống loài, chỉ khác ở cấp độ biểu hiện.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Quan điểm:
C.Mác: “ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong óc con
người và được cải biến đi trong đó ”
C.Mác và Ăngghen: “con người cũng có cả ý thức nữa. Song đó không phải
là một ý thức bẩm sinh sinh ra đã là ý thức thuần túy… Do đó ngay từ đầu, ý thức đã
là một sản phẩm xã hội và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại”
Awngghen: “Trước hết là lao động; sau lao động và đòng thời với lao động
là ngôn ngữ, đó là hai sức kích thích chủ yếu đã làm cho bộ óc vượn dân dần chuyển
hóa thành bộ óc người, khiến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành Ý
THÚC”
+ Nguồn gốc:
Tự nhiên: sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc con người có năng lực
phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
i. Ý thực là thuộc tính của vật chất nhưng chỉ có ở dạng vật chất có tổ chức
cao nhất là bộ óc người
ii. Ý thức là chức năng của bộ óc con người
iii. Ý thức và bộ óc con người hoạt động bình thường không thể tách rời
nhau được
iv. Sinh lí và ý thức là hai mặt khác nhau của một quá trình
v. Vai trò: là tiền đề vật chất cho năng lực phản ánh, nguồn gốc sâu xa, là
điều kiện cần
Xã hội:
vi. Lao động: là phương thức tồn tại cơ bản của con người, cơ sở hình
thành và phát triển ngôn ngữ, động lực xã hội trực tiếp thúc đẩy sự ra đời
của ý thức
vii. Ngôn ngữ: hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, “vỏ vật
chất” của tư duy; phương tiện giao tiếp, công cụ tư duy; phương thức để ý
thức tồn tại vưới tư cách là sản phẩm của xã hội- lịch sử
viii. Vai trò: nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức, là điều
kiện đủ
Thuộc tính phản ánh của vật chất: là dạng thuộc tính phổ biến nhất của mọi
dạng vật chất, tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng, mang nội dung (thông tin) của
vật tác động.
+ Phản ánh sinh học là phản ánh có sự định hướng , lựa chọn…
+ Thực vật: kích thích
+ Động vật: Tâm lí động vật - phản xạ có điều kiện và không điều kiện;
+ Con người: ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng và là hình thức phản
ánh cao nhất.
+ Lịch sử tiến hóa của vật chất cũng đồng thời là lịch sử phát triển của
thuộc tính phản ánh.
=> Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiên shoas lâu dài của giới tự nhiên,
đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội
b. Bản chất của ý thức
- Xem xét mối quan hệ tác động qua lại với nhau, chủ yếu là đời sống hiện thực có
tính thực tiễn của con người.
- Bản chất của ý thức:
+ Hình ảnh chủ quan (mặt bản thể luận) của thế giới khách quan
Ý thức và vật chất đều là hiện thực: vật chất là hiện thực khách
quan, ý thức là hiện thực chủ quan
Ys thức tồn tại phi cảm tính, vật chất luôn tồn tại cảm tính
(cảm tính= mang lại cảm giác cho người khác)
+ Quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo của bộ óc con người (phân biệt giữa
ý thức con người và tâm lí động vật)
Nội dung phản ánh: mang tính khách quan
Hình thức phản ánh: mang tính chủ quan
Đặc trưng cơ bản nhất của ý thức: tính sáng tạo
Thuộc tính cơ bản nhất của ý thức: phản ánh
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh
thần
Chuyển hóa mô hình tư tư duy ra hiện thực khách quan thông
quan hoạt động thực tiễn
- Quan điểm:
+ Ăngghen: “Trên thực tế, bất kỳ phản ánh nào của hệ thống thế giới vào tư
tưởng cũng bị hạn chế về mặt khách quan bởi điều kiện lịch sử, và về mặt chủ
quan bởi những đặc điểm về thể chất và tinh thần của tác giả”
c. Kết cấu của ý thức
* Nhận định:
- C.Mác: “Phương thức tồn tại của ý thức và của một cái gì đó đối với ý thức là tri
thức…Cho nên một cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức, chừng nào ý thức biết cái
đo.”
* Các lớp cấu trúc của ý thức:
- Nội dung và phương thức tồn tại của ý thức là tri thức: nhân tố cơ bản, cốt lõi
nhất…)
* Các cấp độ của ý thức:
- Tự ý thức: ý thức hướng về nhận thức bản thân: nhân tố quan trọng, đánh dấu sự
phát triển của ý thức.
- Tiềm thức: họt động tâm lsi diễn ra bên ngoai sụ kiểm soát của lý trí
- Vô thức: hiện tượng tâm lý không có lý trí điều khiển
* Vấn đề trí tuệ nhân tạo:
- Tính chất:
+ Tính khách quan: tồn tại tất yếu
+ Tính phổ biến: tồn tại trong tất cả các lĩnh vực
+ Tính đa dạng, muôn hình, muôn vẻ: tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh khác
nhau
* Nguyên lí về sự phát triển:
- Nhận định
+ Ph. Ăngghen: “phát triển là mối liên hệ nhân quả của sự vận động tiến lên
từ thấp lên cao thông qua tất cả những sự vận động chữ chi và những bước thụt
lùi tạm thời”
- Phát triển là vận động, nhưng không phải mọi vận
động đều là phát triển. Chỉ vận động nào theo khuynh
hướng đi lên thì mới la phát triển
- Nếu thoát ly khỏi không- thời gian thì không có phát
triển.
- Thực chất: sự phát sinh đối tượng mới phù hợp với
quy luật tiến hóa và sự diệt vong của đối tượng cũ đã
trở nên lỗi thời.
- Nguồn gốc của sự phát triển theo duy vật bện
chứng: đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự
vật, hiện tượng.
- Đặc điểm chung của sự phát triển: là tính tiến lên
theo đường xoáy ốc, có tính kế thừa, dường nhưu lặp
lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn
- Tính chất:
+ Tính khách quan: nguồn gốc từ chính trong bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý
chí chủ quan của con người
+ Tính phổ biến: tồn tại trong tất cả các lĩnh vực
+ Tính kế thừa
+ Tính đa dạng, muôn hình, muôn vẻ: tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh khác
nhau
b. Sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Nhận định:
+ Lenin: “Những khái niệm của con người không bất động, mà luôn luôn vận
động, chuyển hóa từ cái nọ sang cái kia”
+ Lenin: ”Trước con người, có màng lưới những hiện tượng tự nhiên. Con
người bản năng, người man rợ, không tự tách khỏi giới tự nhiên. Người có ý
thức tự tách khỏi giới tự nhiên, những phạm trù là những giai đoạn của sự tách
khỏi đó, tức là của sự nhận thức thế giới, chúng là những điểm nút của màng
lưới, giúp ta nhận thức và nắm vững được màng lưới”
+ Lenin: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung.
+ Ăngghen: cái mà người ta quả quyết cho là tất yếu lại hoàn toàn do những
ngẫu nhiên thuần túy cấu thành, và cái được coi là ngẫu nhiên, lại là hình thức,
dưới đó ẩn nấp cái tất yếu.
- Khái niệm phạm trù: là hoạt đọng trí óc phổ biến của con người, là những mô hình
tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tatst cả các đối tượng
hiện thực
- Vai trò: mỗi cặp phạm trù gắn liền với những thời kì nhận thức nhất định, là điểm
tựa để con người vươn lên tiếp tục nhạn thức, là điểm nút đánh dấu bước chuyển
nhận thức từ thời kì phát triển này sang thời kì phát triển khác.
* Cái riêng và cái chung: (cái chung và cái đơn nhất chỉ là thuộc tính của một đối
tượng - cái riêng)
- Duy thực: cái chung tồn tại độc lập
không phụ thuộc cái riêng
- Duy danh: cái riêng, cái đơn lẻ mới
tồn tại
- Duy vật biện chứng: cái chung
không tồn tại độc lập mà là một mặt
- Mọi cái riêng đều là sự thống nhất giữa các của cái riêng, không tách rời với cái
măt đối lập, vừa là cái đơn nhất vừa là cái đơn nhất
chung Cái chung có thể chuyển háo thành
- Cái riêng không tồn tại vĩnh cửu mà xuất cái đơn nhất và ngược lại
hiện, tồn tại một thời gian xác định rồi
chuyển hóa thành cái riêng thuộc loại khác
* Nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân có thể bắt nguồn từ bên
ngoài hoặc từ chính bên trong sự vật
- Nguyên tắc quyết định luận:
+ một nguyên nhân nhất định trong một
- Quan hệ nhân quả không cứng nhắc, hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra một
tĩnh lại. Nguyên nhân có thể chuyển hóa kết quả nhất định. Nếu các nguyên nhân
thành kết quả, kết quả trở lại thành càng khác ít khác nhau bao nhiêu thì kết
nguyên nhân trong cùng một sự vật, hiện quả chúng gây ra cũng ít khác nhau bấy
tượng. Trong mối quan hệ khác thì nhiêu.
thành nguyên nhân loại khác. + một kết quả có thể do nhiều nguyên
- Kết quả không thể là chính nguyên nhân gây ra và ngược lại
nhân của nguyên nhân gây ra nó
- Đều tồn tại khách quan, trong những điều làm cho sự phát triển diễn ra nhanh
kiện nhất định, chúng chuyển hóa lãn nhau hay chậm…
* Sự phát triển làm thay đổi nội dung, nội dung mưới xuát hiện thì honfh thức
phải thay đổi
* Bản chất và hiện tượng:
Bản chất - bên trong - tương đối ổn định - tồn tại thông qua hiện tượng
Hiện tượng - bên ngoài - dễ thay đổi - là sự thể hiện bản chất
* Khả năng và hiện thực: Biện chứng của sự liên hệ lẫn nhau giữa quá khứ,
hiện tại và tương lai
- Khả năng sinh ra từ trong lòng hiện thực, đại diện cho tương lai ở thời hiện tại.
- Khả năng làm bộc lộ tính tương đối của hiện thực
c. Ba quy luật cơ bản của duy vật biện chứng
- Định nghĩa: Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất
yếu giữa các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp
- Tính chất: tính khách quan
- Bản chất: là giai đoạn nhận thức của con người về tính thông nhất và liên hệ
- Phân loại:
+ Quy luật phổ biến: vd quy luật của phép biện chứng
+ Quy luật riêng
+ Quy luật chung
* Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại
- Vai trò: Cho thấy cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển
- Một sự vật có thể có nhiều
chất
- Không tồn tại sự vật không
có chất và không có chất
nằm ngoài sự vật, hiện
* Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Vai trò: bản chất, hạt nhân của phép biện chứng duy vật - nguyên nhân (mặt đối
lập), động lực (giải quyết mâu thuẫn giữa các mặt đối lập) của sự phát triển.
\- Nhận định:
+ Lenin: Sự phát triển là một cuocj đấu tranh giữa các mặt đối lập
Thống nhất là tạm thời (nằm trong sự đứng im tương
đối), đấu tranh là tuyệt đối, gắn liền với sự tự thân vận
động và phát triển
- Phân loại
+ Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vaath trong suốt sự tồn tại: cơ
bản và không cơ bnar
+ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đoií với sự vật trong một thời kì nhất định: chủ
yếu và thứu yêu
+ Quan hệ giữa các mặt đối lập đối với một sự vật: bên trong (quy định trực tieeop
quá trình vận động và phát triển) và bên ngoài
+ Căn cứ vào tính chất của lượi ích giai cấp: mâu thuẫn đối kháng (không điều hòa
được) - mâu thuẫn không đói kháng (mâu thuẫn cục bộ, tạm thời)
* Quy luật phủ định của phủ định
- Vai trò: chỉ ra khuynh hương, hình thức, kết quả của sự phát triển thông quan sự
thống nhất của tính thay đổi và tính kế thừa
- Khái niệm phủ định
* Đặc trưng của thực tiễn theo quan niệm của Mác:
* Các hình thức của thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất quan trọng nhất, ảnh hưởng đến hai hoạt động
còn lại
- Phương thức tồn tại cơ bản của con người: sản xuất vật chất
* Khái niệm: là chủ quan trong tính trừu tượng của chúng, trong sự tách
rời của chúng, nhưng là sự khách quan tronh chỉnh thể, trong khunh hướng, quá
trình, nguồn gốc; khái niệm luôn luôn biến đổi và vận động; khái niệm thể hiện
thông qua một hoặc một số từ
* Phản đoán: thể hiện thông quan mệnh đề “chủ từ-hệ từ (vd: là…)-vị từ”
d. Quan điểm của CNDVBC về chân lý
- Quan niệm:
+ Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm
+ Chân lý là một quá trình
+ Lenin: “Chân lí không phụ thuộc vào tính đơn giản hay tính chặt chẽ của
logich”
- Tính chất:
+ Tính khách quan
+ Tính tương đối
+ Tính tuyệt đối
+ Tính cụ thể