You are on page 1of 14

CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

"Nếu không thể thay đổi hướng gió, hãy điều chỉnh cánh buồm"
- Quan điểm/Nguyên tắc khách quan:
+ Tôn trọng thực tế khách quan, xuất phát từ thực tế khách quan, đồng thời phát huy tính
năng động chủ quan
+ Vật chất (cái khách quan) quyết định ý thức (cái chủ quan) nhưng ý thức vẫn có thể tác
động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nguyên nhân: Dựa trên mối
quan hệ vật chất giữa vật chất và ý thức

I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC


1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a) Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Các Mác về
phạm trù vật chất
- Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất nhưng
phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
+ Quan niệm sớm nhất về vật chất: Vật chất là chất liệu tạo nên các vật thể cảm tính.
+ Tương đối sớm sau khi triết học ra đời, phát triển song hành cùng triết học
*Vật thể cảm tính: Là những sự vật có thể cảm nhận được bằng giác quan (công cụ lao
động, nhà cửa,…)
=> Vấn đề nổi lên hàng đầu là vấn đề cấu trúc của vật chất: Vật chất tạo nên như thế nào?
=> Chưa quan tâm vấn đề quan hệ giữa ý thức và vật chất
- Quan niệm các nền triết học về vật chất:
+ Triết học Trung Quốc: Vật chất là ngũ hành (kim - mộc - thủy - hỏa - thổ) dựa vào
phương pháp trực quan. Sự tác động của các yếu tố này tạo nên vạn vật
+ Triết học Ấn Độ: Vật chất là Prakriti - loại vật chất tinh tế tiềm ẩn, không xác định
được, dựa vào suy luận, phương pháp trừu tượng
+ Triết học Hy Lạp:
 Talet: Mọi thứ bắt đầu và kết thúc với nước.
 Heraclitus: Mọi thứ khởi sinh từ lửa.
 Anaximenes: Mọi thứ từ không khí.
 Lecipe, Democrit, Epicure, Lukresi: Vật chất là nguyên tử
o Nội dung: Vật chất được tạo được bởi cái phần tử nhỏ nhất, không thể
phân chia được (atom)
o Tính chất: Vật chất gián đoạn, không liên tục.
o Con đường tìm ra nguyên tử: Tư biện (phỏng đoán, suy luận tuy nhiên
mang tính thiên tài vì đi trước thời đại)
+ Triết học thời kì Trung đại: Giai cấp quý tộc, tăng lữ, chủ nô sử dụng các chính sách cụ
thể để ngăn cấm cho các thuyết duy vật tồn tại nhằm củng cố quyền lực và lợi ích
+ Triết học thời kì Cận đại Tây Âu:
 Được tạo thành từ các nguyên tử không có cấu trúc
 Khách quan, nền chất: Độc lập với ý thức con người, là chất liệu căn bản để tạo
nên sự vật
 Đồng nhất với khối lượng: Xem khối lượng là đo lường vật chất
- Đánh giá chung quan niệm về vật chất của triết học trước Mác
+ Đồng nhất vật chất với vật thể
+ Đồng nhất vật chất với những dạng tồn tại cụ thể của vật chất
+ Ưu điểm và hạn chế:
 Ưu điểm:
o Có nhiều vai trò với sự phát triển thế giới quan duy vật, đã lấy tự nhiên
giải thích những yếu tố của tự nhiên, đẩy lùi duy tâm trước đây
o Thúc đẩy khoa học tự nhiên phát triển (nhờ đẩy lùi sự nghiên cứu trực
quan, dựa trên vật chất có sẵn)
 Hạn chế:
o Chưa đi đến kết luận đầy đủ về vật chất => Phạm trù vật chất khá hạn hẹp
o Tư duy siêu hình vẫn còn nhiều ảnh hưởng => Ít tìm được sự liên kết vật
chất với nhau
b) Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ 19 – đầu thế kỷ 20 và
sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
- 1895: Ronghen phát hiện tia X => Bác bỏ tính chất nền chất của nguyên tử, không gì xuyên qua
được
- 1896: Beccoren phát hiện ra phóng xạ => Bác bỏ tính chất bền vững, không gì phá được
- 1897: Thomson phát hiện electron => Nguyên tử có cấu trúc, có những thứ nhỏ hơn nguyên tử
- Khối lượng mất đi của nguyên tử  Vật chất mất đi, nhưng thế giới vẫn tồn tại
=> Chủ nghĩa duy vật bất lợi, duy tâm chen vào
=> Khủng hoảng thế giới quan

- Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về vật chất của Chủ nghĩa duy
vật trước.
- Chủ nghĩa duy tâm trong một số khoa học tấn công và phủ nhận quan niệm về vật chất của
chủ nghĩa duy vật.
- Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sang chủ
nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
- 1905, 1906: Einstein tìm ra Thuyết tương đối hẹp và Thuyết tương đối rộng => Khối lượng mất
đi nhưng chuyển hóa thành năng lượng, năng lượng cũng là một dạng vật chất
c) Quan niệm của triết học Mác – Lê-nin về vật chất
- Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vật chất:
Lê-nin đã phân tích tình hình của cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên và chỉ rõ:
+ Vật lý học không bị khủng hoảng mà đó là dấu hiệu của một cuộc cách mạng trong
khoa học tự nhiên
+ Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải "vật chất tiêu tan" mà chỉ có giới
hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan
+ Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ vật chất
mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất
- Quan niệm của Ăngghen:
+ Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật
chất với tính cách là một phạm trù triết học, một sáng tạo, một công trình trí óc của tư duy
con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ không phải là sản phẩm chủ quan của tư duy -
Vật chất là một sản phẩm của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực
+ Các sự vật, hiện tượng của thế giới, muôn vẻ nhưng chúng vẫn có một đặc tính chung,
thống nhất đó là tính vật chất – tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức

- Nội dung định nghĩa vật chất của Lê-nin (1908):


+ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
=> "Vật chất là phạm trù triết học" - Là sự mở rộng tối đa các khái niệm, một khái niệm
lớn chứa một tập hợp các khái niệm có cùng thuộc tính; chỉ trong triết học thì vật chất mới là
"thực tại khách quan"
=> Không quan trọng nhìn thấy được hay không, chỉ cần có đủ thuộc tính thì được gọi là
vật chất
+ Phạm trù này xuất hiện dựa trên quá trình tư duy phản ảnh hiện thực
=> Đã mở rộng khái niệm vật chất đến mức tối đa

- Phạm trù:
+ Phạm trù là những khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định
+ Phạm trù là sự mở rộng tối đa các khái niệm
+ Là một khái niệm lớn chứa đựng một tập hợp các khái niệm có cùng thuộc tính
=> Như vậy: Khi "nguyên tử" biến mất thì "vật chất" không biến mất => Lỗi ngụy biện
=> Những quan niệm trước đây đã lấy bộ phận để chỉ cái toàn thể (ví dụ: nước là vật chất
không đồng nghĩa vật chất là nước)

- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênin


+ Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ trong quan niệm về vật chất
+ Cung cấp nhận thức khoa học về vật chất
+ Tạo lập cơ sở lý luận cho chủ nghĩa duy vật lịch sử
 Vì theo chủ nghĩa duy vật cũ: vật chất đồng nghĩa với vật thể (những dạng tồn tại
của vật chất) => Vô tình bỏ qua những dạng tồn tại khác chưa được nhắc tên
 Ví dụ: "Xã hội" không thể cân đo đong đếm, không tồn tại dưới dạng vật thể. Vì
thế các quan điểm về xã hội đều bị trượt sang duy tâm
+ Khắc phục quan điểm duy tâm về xã hội.
+ "thực tại khách quan": tất cả những gì đang tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý
thức con người
+ Vừa khẳng định tính thứ nhất của vật chất, vừa khẳng định khả năng nhận thức của con
người => Giải quyết được cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
=> Khủng hoảng thế giới quan được giải quyết
- Nội hàm và ngoại diên:
+ Nội hàm: Tập hợp các thuộc tính của các đối tượng được phản ánh trong một khái niệm
+ Ngoại diên: Tập hợp những đối tượng mà khái niệm phản ánh
=> Liệt kê nội hàm càng nhiều, ngoại diên các ít và ngược lại
- Khi nội hàm của Lê-nin chỉ là "tồn tại khách quan" => Ngoại diên được mở rộng đến mức tối
đa
- Tuy nhiên, chỉ trong triết học thì vật chất là "tồn tại khách quan". Ở những lĩnh vực khác, cách
hiểu có thể khác
d) Các hình thức tồn tại của vật chất:
- Vật chất tồn tại dưới các hình thái vô cùng đa dạng
- Từ các hình thức vật chất tự nhiên chưa có đặc tính của sự sống với những cấu trúc từ vĩ mô
đến vi mô; đến vật chất tự nhiên có đặc tính của sự sống hết sức đa dạng trong giới tự nhiên; và
sự xuất hiện của con người với những hình thức tổ chức xã hội hết sức đa dạng trong lịch sử tiến
hóa hàng vạn năm qua đến nay
=> Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Có nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách vận
động, thông qua sự vận động mà vật chất biểu hiện sự vận động của mình
=> Không có vật chất nào không vận động
- “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất,
là một thuộc tính cố hữu của vật chất – thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn
ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
+ Vận động là mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, không chỉ là sự thay
đổi vị trí trong không gian.
+ Thông qua vận động mà các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại của nó.
+ Vận động của vật chất là tự thân vận động (vì nguồn gốc, động lực của vật chất nằm
trong chính nội tại của nó)
+ Vận động có 5 hình thức cơ bản (cơ học, vật lí, hóa học, sinh học, xã hội)
+ Giữa vận động và đứng im có mối quan hệ biện chứng
 Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im không có nghĩa là không vận động.
Đứng im không có nghĩa là không vận động, mà có nghĩa là trạng thái đặc biệt
của vận động, vận động ở thế cân bằng
 Đúng im chỉ mang tín tương đối và tạm thời, vận động mang ý nghĩa tuyệt đối và
vĩnh viễn
o Đứng im mang tính tương đối: Chỉ xét trong một hoặc một vài mối quan
hệ mà sự vật đang có, chứ không phải tất cả ("hệ quy chiếu")
o Ví dụ cái bàn đứng yên: Chỉ mới xét ở hình thức vận động cơ học (hình
thức thấp nhất), và chỉ xét một khoảng thời gian nhất định
*5 hình thức của vận động:
+ Cơ học: Nghiên cứu về chuyển động của vật chất trong không gian và thời gian dưới
tác dụng của các lực và những hệ quả của chúng lên môi trường xung quanh
+ Vật lý học hay vật lý (gọi tắt là lý hay lí) (tiếng Anh: physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις
có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật
chất[1] và chuyển động của nó trong không gian và thời gian
+ Hóa học (gọi tắt là hóa) (Tiếng Anh: chemistry) là một nhánh của khoa học tự nhiên
nhằm nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.
+ Sinh học: Nghiên cứu về các loài sinh vật
+ Xã hội học là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung, và đặc thù của sự
phát triển và vận hành của hệ thống xã hội xác định về mặt lịch sử
=> Sắp xếp theo trình tự từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn. Vận động cấp cao hơn bao hàm những vận động khác nhau
=> Một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều hình thức vận động cùng lúc, nhưng được đặc
trưng bằng hình thức vận động cao nhất.
=> Khi sự vật, hiện tượng mất đi, chỉ là chuyển từ hình thức vận động cao sang hình thức vận
động thấp hơn => Vận động là vĩnh viễn
*Không gian và thời gian
- Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất:
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính (chiều cao, rộng,
dài), sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau => Khi tồn tại thì sẽ chiếm một vị trí
của nó, khi xác định vị trí của nó thì xác định được mối tương quan với những sự vật, hiện tượng
khác
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vất chất xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp của
các quá trình
- Không gian và thời gian là vô tận, là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau nhưng
không tách rời nhau
- Vụ nổ Big Bang nhìn dưới góc độ của triết học: Tại điểm kỳ dị phát nổ, đã có vật chất và có sự
vận động => Không gian và thời gian đã có sẵn
e) Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, thế giới vật chất là cái có trước, tồn tại khách
quan với ý thức con người
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn không được sinh ra và không bị mất đi =>
Chống lại chủ nghĩa duy tâm tôn giáo
- Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên hệ khách quan, thống nhất với nhau. Trong
thế giới vật chất không gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hóa lẫn
nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a) Nguồn gốc của ý thức
- Hiện thực khách quan tác động và bộ não người hình thành quá trình phản ánh
- Phản ánh: Sự tái tạo lại đặc điểm, tính chất của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác thông
qua quá trình tác động qua lại giữa chúng. Các hình thức phản ánh:
+ Vật lý: Tác động qua lại giữa vật này và vật kia (cây bút viết lên bảng: bảng là cái phản
ánh, bút là cái được phản ánh => Tiếp nhận sự tác động của cây bút)
+ Hóa học
+ Sinh học
+ Hình thức càng cao càng có sự lựa chọn
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức (Bộ óc con người và thế giới khách quan): CHÉP LẠI
TRONG SLIDE
+ Hiện thực khách quan là điều kiện cần để hình thành ý thức (nếu sinh ra trong một khu
rừng thì không thể có ý thức của con người)

- Nguồn gốc xã hội của ý thức:


+ Lao động: Dùng những công cụ phương tiện tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản
phẩm đáp ứng cho những nhu cầu của con người
 Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
 Từ dáng đi khom chuyển thành dáng đi thẳng
 Nhận thức sự vật có hệ thống
 Nối dài giác quan của con người
 Hình thành ngôn ngữ
=> Liên tục làm cho tự nhiên bộc lộ những thuộc tính bên trong => Ý thức con người
ngày càng phát triển
=> Khi phát hiện ra lửa => Chuyển hóa năng lượng nhanh hơn => Não bộ hấp thụ năng
lượng => Con người có thể ý thức sâu sắc hơn
+ Ngôn ngữ: Hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức
 Ngôn ngữ sản sinh ra trong lao động và đồng thời với lao động, phát triển cùng
với lao động
 Chuyển tải tư duy, ý thức
 Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể => Tư duy phát triển
=> Ý thức có nguồn gốc từ vật chất (bộ não con người, hiện thức khách quan, lao động, ngôn
ngữ)
b) Bản chất của ý thức
- Bản chất: Mối liên hệ tất nhiên, quan hệ cơ bản ở bên trong sự vật/hiện tượng và quy định sự
tồn tại và phát triển của sự vật/hiện tượng đó
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ não người => Bản chất
của ý thức là sự phản ánh vật chất
- Ý thức "có tính năng động, sáng tạo" vì
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan (vì thế giới khách quan không
sao chép hoàn toàn vào ý thức, mà có những "màng lọc" về ý thích/tâm trạng/…) => Tri
thức/Niềm tin/… khác nhau thì ý thức khác nhau
Ví dụ: Một miếng khi đói bằng một gói khi no
+ Ý thức có khả năng chọn lọc thông tin, xử lý thông tin và tạo ra thông tin mới từ
thông tin có sẵn
Ví dụ: Lĩnh vực dự báo thời tiết
+ Ý thức còn mang bản chất xã hội
=> Muốn thay đổi ý thức thì phải thay đổi thế giới khách quan xung quanh họ
c) Kết cấu của ý thức
- Các lớp cấu trúc của ý thức
+ Tri thức
 Tri thức: Hiểu biết của con người về thế giới khách quan, phân biệt với trí thức:
Chỉ tầng lớp có tri thức
 Tác động mạnh mẽ đến hành động của con người
+ Tình cảm
 Những rung động thể hiện thái độ của con người khi có tác động của thế giới
khách quan bên ngoài
 Tình cảm được xây dựng dựa trên cảm xúc bền vững
=> Phải có ý thức bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp, sống có lý tưởng
+ Niềm tin
+ Ý chí
 Là khả năng huy động những nguồn sức mạnh bên trong để giúp con người vượt
qua khó khăn, đạt được mục đích
 Mặt năng động nhất của ý thức
=> Tri thức là thành tố quyết định, nền tảng hình thành ý thức. Tuy nhiên vẫn phải
bồi dưỡng những yếu tố còn lại
- Các cấp độ của ý thức:
+ Tự ý thức: Ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về
thế giới bên ngoài
+ Tiềm thức: Những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức, thường
xuất hiện trong giấc mơ
+ Vô thức: Những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi
của lý trí, trong tầng sâu mà ý thức không kiểm soát được; điều khiển con người thông qua
những phản xạ không điều kiện
=> Ý thức có thể giúp con người trả lời những câu hỏi vượt ngoài lý tính (như những
trường hợp chưa từng có tiền lệ, cần lý và tình)
+ Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức con người và máy tính điện tử là 2 quá trình
khác nhau về bản chất
- Con người không thể tự tạo ra ý thức. Vì ý thức không chỉ có ý nghĩ chủ quan mà còn cần các
vật chất khách quan bên ngoài mới tạo nên ý thức.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa ý thức và vật chất
a) Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
Chủ nghĩa duy tâm Chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính - Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức,
quyết định; còn thế giới vật chất chỉ là bản quyết định ý thức
sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là - Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính
tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt
- Phủ nhận tính khách quan, cường điều vai động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ
trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động lại, trông chờ không đem lại hiệu quả trong
bất chấp điều kiện, quy luật khách quan hoạt động thực tiễn

b) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng


- Vai trò của vật chất đối với ý thức: Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất
là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật
chất.
+ Vật chất là nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung, hình thức biểu hiện và mọi sự biến đổi của ý thức
- Vai trò của ý thức đối với vật chất: Ý thức có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại vật
chất.
+ Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của
thế giới vật chất (do mất thời gian cho quá trình phản ánh)
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người
+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại
ngày nay
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
- Nguyên tắc khách quan:
+ Nhận thức thực tế khách quan đúng như nó vốn có
+ Tôn trọng khách quan, tôn trọng quy luật, nâng cao sự thực lên đúng tiềm năng của nó,
khả năng vận động và phát triển của nó (khác với chấp nhận) => Có tính xây dựng
+ Nhận thức phải xuất phát từ thuộc tính, mối quan hệ bên trong vốn có của sự vật/hiện
tượng, lấy những yếu tố nhận thức về thực tế khách quan làm cơ sở cho phương hướng của bản
thân, tránh lấy ý chí
- Yêu cầu phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức: Chủ động đi tìm tri thức
=> Tôn trọng thực tế khách quan, xuất phát từ thực tế khách quan, đồng thời phát huy tính năng
động chủ quan
*Áp dụng vào "nguyên tắc tâm hiện" trong quản trị:
Cần chú ý đến ba hiện trạng:
+ Hiện trường
+ Hiện trạng
+ Hiện vật
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a) Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan:
- Phương pháp biện chứng: Phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng
trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động,
sự phát sinh và tiêu vong của chúng
- Hai hình thức biện chứng
+ Biện chứng khách quan: Biện chứng của thế giới vật chất
+ Biện chứng chủ quan: Tư duy biện chứng
- Biện chứng khách quan có trước và tác động đến biện chứng chủ quan
"Đời thay đổi (khách quan) khi ta thay đổi (chủ quan)" => Nhấn mạnh sự tác động trở lại của
biện chứng chủ quan đối với biện chứng khách quan
- Phép biện chứng: Học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành các nguyên
lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học => Đỉnh cao của phương pháp
biện chứng (đã rút ra được những nguyên lý, quy luật, phạm trù)
- Đặc điểm của phép biện chứng duy vật:
- Sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận
thức và logic biện chứng; được chứng minh bằng sự phát triển của khoa học tự nhiên trước đó
- Vai trò của phép biện chứng duy vật: Phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn đẻ giải
thích quá trình phát triển của sự vật và nghiên cứu khoa học
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
Xem file: "Nội dung của phép biện chứng duy vật"

III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG


1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan
- Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan; nhận thức là sự phản
ánh thể giới khách quan vào đầu óc con người. Không có cái mà con người không nhận thức
được, chỉ có cái con người chưa thể nhận thức được mà thôi (khi hội đủ nhân tốc khách
quan và chủ quan)
- Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác, sáng tạo
- Coi thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo hiện thực khách quan trên cơ sở
thực tiễn để tạo ra tri thức về thế giới khách quan
+ Tích cực: Chủ động, thường xuyên, liên tục
+ Tự giác: Động lực của quá trình phản ánh là từ bên trong
- Các trình độ nhận thức:
+ Kinh nghiệm và lý luận
 Nhận thức kinh nghiệm: Thực hành nhiều để biết
 Nhận thức lý luận: Sự phản ánh gián tiếp đối tượng (trên cơ sở kinh nghiệm, khái
quát hóa để tìm ra điểm chung, bản chất)
+ Thông thường và khoa học
 Nhận thức thông thường: Quá trình nhận thức diễn ra trong đời sống thường ngày
 Nhận thức khoa học: Có được thông qua nghiên cứu khoa học, theo những
nguyên tắc định sẵn
=> Cần coi trọng cả 4 loại nhận thức (không có hệ thống/không hiểu về bản chất), không tuyệt
đối hóa loại nhận thức nào
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a) Thực tiễn và các hình thức của thực tiễn
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: Được thực hiện sớm nhất, cơ bản nhất và quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội => Nhận thức phát triển mạnh mẽ nhất
+ Hoạt động chính trị - xã hội: Hoạt động của con người tác động vào xã hội nhằm cải
biến xã hội đó
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Tái tạo lại các điều kiện giống với thực tế => Kiểm
chứng lý thuyết của mình
+ Sản xuất vật chất là nguồn gốc của hai hoạt động còn lại
b) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
+ Cơ sở: Nhận thức có nguồn gốc, bắt nguồn từ thực tiễn
+ Động lực: Thực tiễn luôn vận động không ngừng, đề ra nhu cầu, vấn đề mới để tìm
cách giải quyết (ví dụ: các biến chủng của COVID-19)
+ Mục đích: Nhận thức suy cho cùng là để phục vụ cho thực tiễn
+ Tiêu chuẩn (khách quan duy nhất) kiểm tra chân lý: Chứng minh, kiểm nghiệm chân lý
bởi chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức
=> Quan điểm thực tiễn:
+ Cần coi trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung cho lý luận
+ Tiếp tục quay lại tác động cho thực tiễn => Lý luận ban đầu bị lạc hậu => Quá trình
xoáy ốc, đi lên không ngừng của nhận thức
4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
"Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn – đó
là con đường biện chứng của sự nhận thức chấn lý, của sự nhận thức thực tại khách quan"
– Lê-nin
- Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động): Trực tiếp tiếp xúc với đối tượng, tiếp nhận thông tin
ban đầu về sự vật/hiện tượng, tuy nhiên mang tính bề ngoài
+ Cảm giác: Hình thức đầu tiên, giản đơn nhất của quá trình nhận thức ở giai đoạn cảm
tính
+ Tri giác: Hình thức nhận thức của giai đoạn trực quan sinh động (nhận thức cảm tính)
=> Tổng hợp nhiều cảm giác
+ Biểu tượng:
 Hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính, hình ảnh toàn vẹn
nhất của đối tượng => Tổng hợp nhiều tri giác
 Bước trung gian để chuyển sang nhận thức lý tính
- Nhận thức lý tính: Phản ánh một cách gián tiếp đối tượng (nghĩa là không cần trực tiếp tiếp xúc
với đối tượng để tìm hiểu, mà nhờ hoàn toàn vào biểu tượng)
+ Khái niệm: Hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp một
hoặc một số thược tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật/hiện tượng, được
biểu thị bằng một từ hay một cụm từ
+ Phán đoán: Hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật/hiện
tượng của thế giới trong ý thức con người
+ Suy lý: Liên kết các phán đoán với nhau để cho ra phán đoán mới => Dần dần tiến tới
bản chất của đối tượng
- Áp dụng vào các quy luật:
+ Quy luật lượng – chất: Nhận thức cảm tính và lý tính là hai loại nhận thức khác nhau về
chất (một cái chỉ cho thông tin bề ngoài thông qua phản ánh trực tiếp, một cái cho thông tin về
bản chất thông qua phản ánh gián tiếp) => Phải có sự tích lũy về lượng để chuyển đổi chất
+ Quy luật mâu thuẫn: Nhận thức và thực tiễn là mặt đối lập, vừa thống nhất vừa đấu
tranh và chuyển hóa
+ Quy luật phủ định của phủ định: Chu kỳ nhận thức -> thực tiễn -> nhận thức
5. Tính chất của chân lý
- Chân lý: Tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan, sự phù hợp này đã được kiểm
tra, chứng minh bởi thực tiễn
- Các tính chất:
+ Tính khách quan: Chân lý là bao giờ cũng khách quan vì nội dung phản ánh của nó là
khách quan
+ Tính tương đối và tuyệt đối:
 Tương đối: Chỉ phù hợp một phần thực tế khách quan
 Tuyệt đối: Phù hợp với toàn bộ thực tế khách quan
 Phải dựa vào điều kiện cụ thể để xác định tính tương đối, tuyệt đối. Tính tương
đối và tuyệt đối chỉ có ý nghĩa khi đặt trong mối quan hệ với nhau => Phân tích
cụ thể mỗi tình hình cụ thể
+ Tính cụ thể: Thoát ly những điều kiện cụ thể sẽ không phản ánh đúng đắn sự vật/hiện
tượng

You might also like