You are on page 1of 26

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CUỐI KÌ – MÔN: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

CÂU 0: TRÌNH BÀY QUAN NIỆM CỦA TRIẾT HỌC MÁC LENIN VỀ VẬT CHẤT VÀ CÁC
HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT
* Định nghĩa vật chất:
- Trước khi đưa ra định nghĩa về vật chất, V.I. Lênin đã phân tích tình hình phức tạp của cuộc cách
mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ (TK) XIX, đầu TK XX và sự phá sản của các quan điểm duy
vật siêu hình về vật chất và chỉ rõ: Vật lí học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của 1 cuộc
CM KHTN; cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, ko phải là vật chất tiêu tan mà chỉ có giới hạn hiểu
biết của con người về vật chất tiêu tan; những phát minh có giá trị to lớn của vật lí học đương thời
không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hơn về hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất.
- V.I. Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Ví dụ về vật chất: con người, động vật, thực vật,…giấy tờ, tài liệu, văn bản pháp luật, thông tin,..
* Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin:
- Phương pháp định nghĩa: Lênin không thể sử dụng phương pháp định nghĩa thông thường, mà Lênin
đã sử dụng PP đnghĩa đặc biệt là dùng ý thức để định nghĩa vật chất. Bởi phạm trù vật chất là một trong
những phạm trù rộng nhất. Khi định nghĩa phạm trù này không thể quy nó về vật thể hoặc một thuộc
tính cụ thể nào đó, cũng không thể quy về phạm trù rộng hơn phạm trù vật chất.
+ Thứ nhất: cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm về khoa học
tự nhiên về cấu tạo và các thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các dạng vật chất khác nhau. Vật chất với
tư cách là phạm trù triết học nó chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, còn các đối tượng, các dạng vật
chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn. Vì vậy, không thể quy vật chất nói chung về vật thể,
không thể đồng nhất vật chất nói chung với các dạng cụ thể của vật chất như các nhà triết học duy vật
trong lịch sử Cổ đại và Cận đại.
+ Thứ hai: là trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng để nhận biết vật
chất là thuộc tính khách quan.
- Như vậy, đnghĩa phạm trù vật chất của Lênin có cũng nội dung cơ bản sau:
+ Vật chất là một phạm trù triết học: hiểu vật chất một cách khái quát nhất, không quy vật chất về vật
thể.
+ Dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thực
tại khách quan.
+ Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác: khẳng định vật chất là cái có trước, vật chất
quyết định ý thức.
+ Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh: con người có khả năng nhận thức được thế
giới.
+ Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác: khẳng định tính khách quan của vật chất.
Ví dụ 2:
Hỡi Cô tát nước bên đường,
Sao Cô múc Ánh trăng vàng đổ đi.
Ánh trăng vàng là Vật chất, vì:
1. Nhìn thấy (được đem lại cho con người trong cảm giác);
2. Nhớ lại và tả lại cho người khác (được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh);
3. Nó vẫn tồn tại dù không có Cô tát nước hay bất kỳ ai (nó tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác).
- Ý nghĩa của ĐN vật chất của Lênin:
+ Giải quyết đúng đắn và triệt để hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDV biện
chứng.
+ Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và PPL khoa học để đấu tranh chống CNDT, thuyết Bất khả tri,
CNDV siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này.
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN.
+ Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người.
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học DVBC
với khoa học.
=> Liên hệ bản thân: Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:
– Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và công tác
– Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác.
* Phương thức tồn tại của vật chất:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động là phương thức tồn tại của vật chất . Vật
chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động và vchat bhien sự tồn tại của mình. Con
người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vchat.
VD: Người giáo viên có sự vận động: dạy học và học sinh là: nghe giảng.
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động của vật chất là vận động tự nhiên; vận động
sinh ra cùng với sự vật, chỉ mất đi khi sự vật mất đi và chuyển hóa thành sự vật, hình thức khác. Vận
động nói chung là vĩnh cửu bởi vì vật chất là vô cùng vô tận nên vận động là tuyệt đối.
VD: Ngôi trường cũng dần thay đổi theo thời gian, trước kia chỉ có 2 tầng, nhưng theo thời gian, ngta đã
xây thêm tầng thứ 3 và đã sơn lại màu.
- Dựa trên những thành tựu của khoa học đương thời, Ph.Ăngghen đã phân chia vận động thành các hình
thức cơ bản sau:
Vận động cơ học là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian. VD: Vận động viên đang
chạy bộ trên đường.
Vận động vật lý là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt,
điện... VD: Vận động của dòng electron, của các ion dương, các điện tử quay chung quanh hạt nhân.
Vận động hóa học là quá trình hóa hợp và phân giải các chất, vận động của các nguyên tử. VD: Ta cho
muối vào bình nước và lắc nhẹ, muối sẽ hoà tan dần trong nước.
Vận động sinh học là sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường. VD: Cây xanh ban ngày hút
CO2, thải ra O2, ban đêm thì hút O2 và thải ra CO2
Vận động xã hội là sự biến đổi của lịch sử và xã hội, sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội này bằng
các quá trình xã hội khác. VD: Xã hội phong kiến vận động, phát triển lên xã hội tư bản chủ nghĩa.
=> Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến vận động xã hội là sự
khác nhau về trình độ của sự vận động. Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức
vận động thấp hơn. Trong khi các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình
thức vận động ở trình độ cao. Trong sự tồn tại của mình, mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình
thức vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức
vận động cao nhất.
Ví dụ, vận động cơ bản đặc trưng của các cơ thể sống là sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường (vận
động sinh học). Tất nhiên, cơ thể sống vẫn có các vận động khác, như vận động cơ học, vật lý, hoá học,
v.v. Các hình thức vận động có thể chuyển hóa cho nhau, nhưng phải tuân theo quy luật bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng.
- Mối quan hệ giữa vđộng và đứng im: Sự vận động không ngừng của vật chất bao hàm trong đó sự
đứng im tương đối. Đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động, trong cân bằng, sự vật vẫn còn là
nó chứ chưa biến thành các khác, chỉ xảy ra với một hình thức vận động chứ không phải với mọi hình
thức; chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng một lúc. Đứng im chỉ
mang tính chất tạm thời, chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó, chưa biến đổi thành cái khác. Vận động cá
biệt có xu hướng hình thành, duy trì sự ổn định của một sự vật hiện tượng nào đó. Vận động nói chung
có xu hứng là sự vật, hiện tượng không ngừng biến đổi.
VD: chúng ta đứng im trong hệ quy chiếu với trái đất nhưng chúng ta không thể đứng im mãi vì mỏi
chân - phá vỡ sự đứng im tạm thời đó.
* Tính thống nhất vật chất của thế giới:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở
tính vật chất. Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thế giới vật chất là thế giới duy nhất và thống nhất. Nó có trước và tồn tại khách quan
đối với ý thức con người.
Thứ hai, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới đều là những dạng khác nhau của vật chất, chúng có
mối liên hệ vật chất thống nhất với nhau và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan.
Thứ ba, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi. Mọi bộ
phận của thế giới luôn luôn vận động và chuyển hoá lẫn nhau.
Ví dụ: Ghế có những thuộc tính về màu sắc như đỏ, xanh, vàng,...; về chất liệu có nhôm, gổ,...Nhưng
khái niệm chỉ phản ánh những thuộc tính của tất cả cái ghế đó là được con người làm ra và dùng để
ngồi.
CÂU 1: PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, KẾT CẤU CỦA Ý THỨC ( Xong)
a) Nguồn gốc của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự
nhiên và lịch sử – xã hội. Vì vậy, để hiểu đúng nguồn gốc và bản chất của ý thức cần phải xem xét
nguồn gốc của ý thức trên cả hai mặt tự nhiên và xã hội.
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: là bộ óc con người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người, từ đó tạo ra
khả năng hình thành ý thức của con người về thế giới khách quan.
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức năng của bộ óc, là kết
quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc
càng có hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
VD: thời nguyên thủy, con người cho rằng vật chất là linh hồn quá độ của lửa. Linh hồn do lửa sinh ra.
Linh hồn là nguyên tử hình cầu. Thế kỷ XVII XVIII, quan niệm ý thức do vật chất sinh ra giống như gan
tiết ra nước mật
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh của vật chất, phản ánh năng động,
sáng tạo. Nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
Phản ánh năng động, sáng tạo được thực hiện qua quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não
người khi thế giới khách quan tác động lên các giác quan của con người. Đây là sự phản ánh có tính chủ
động, lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin.
Sự phản ánh năng động, sáng tạo này được gọi là ý thức.
VD: Con vật cũng có tình cảm vui buồn. Nhưng chỉ dừng lại ở bản năng. Còn với con người có ý thức,
Nhờ đó mà con người có thể tưởng tượng được các sự vật hiện tượng trên thế giới.
Ý thức là thuộc tính của bộ não người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người. Bộ não
người và sự tác động của thế giới vật chất xung quanh lên bộ não người là nguồn gốc tự nhiên của ý
thức.
– Nguồn gốc xã hội của ý thức: sự ra đời của ý thức gắn liền với hoạt động lao động và ngôn ngữ.
+Lao động là hoạt động đặc thù của con người, hoạt động bản chất người. Đó là hoạt động chủ động,
sáng tạo và có mục đích; là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên,
làm biến đổi giới tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.
Nhờ có lao động, bộ não con người phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm cho khả năng tư duy trừu
tượng của con người cũng ngày càng phát triển. Hoạt động lao động của con người đã làm cho bộ óc
người có năng lực phản ánh sáng tạo về thế giới; đồng thời hình thành và phát triển ý thức. Ý thức với
tư cách là hoạt động phản ánh sáng tạo không thể có được bên ngoài quá trình con người lao động làm
biến đổi thế giới xung quanh.
VD: Con người khi lao động cụ thể là lao động chế tạo ra các công cụ lao động, công cụ dùng trong sinh
hoạt, từ đó con người có ý thức về việc thay đổi thói quen ăn uống hay mục đích của hoạt động biến đổi
phát triển xã hội.
+Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không có ngôn
ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Lao động ngay
từ đầu đã mang tính tập thể. Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao động nảy sinh nhu cầu phải có
phương tiện để giao tiếp, trao đổi tư tưởng. Nhu cầu này làm ngôn ngữ nảy sinh và phát triển ngay
trong quá trình lao động. Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái quát,
tổng kết, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác.
 Như vậy, nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý
thức là nhân tố lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ, đó là hai sức kích
thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, đã làm cho bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ
óc của con người, khiến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
b) Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người một cách năng động, sáng
tạo. Để hiểu được bản chất của ý thức cần chú ý những nội dung sau:
+ Thứ nhất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là hình ảnh về hiện thực
khách quan trong bộ óc con người; nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ảnh là chủ quan. Ý
thức là cái “vật chất” ở bên ngoài “di chuyển” vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở
trong đó.
VD: trong chuyện thầy bói xem voi người sờ vào cái vòi thì chỉ nhận thức được cái vòi, người sờ vào cái
tai thì có nhận thức về cái tai..... vì họ mù nên không nhìn thấy và không nhận thức được tất cả các bộ
phận đó mới cấu thành 1 con voi dẫn đến ý thức về con voi bị lệch theo chủ quan của mỗi người.
+ Thứ hai, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người một cách chủ động,
sáng tạo: trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh; xây dựng các học thuyết, lí thuyết khoa
học, vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn.
VD: Đảng và Nhà nước đã vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổi
mới đất nước.
+ Thứ ba, ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất lịch sử - xã hội: điều kiện lịch sử và
quan hệ xã hội.
VD: Các hoạt động xây nhà, cày ruộng, đào mương, xây cầu, làm đường,… mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn
hay ở mỗi địa phương có sự khác nhau và đều được con người tác động theo mục đích, nhu cầu khác
nhau phù hợp điều kiện vật chất, kinh tế-xã hội,..
c. Kết cấu của ý thức:
- Để nhận thức sâu sắc về ý thức, cần xem xét nắm vững tổ chức kết cấu của nó. Ý thức có kết cấu gồm
bốn yếu tố: tri thức, tình cảm, niềm tin và ý chí.
+ Tri thức là sự hiểu biết của con người về các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Có hai cấp
độ là tri thức cảm tính và tri thức lí tính. Tri thức cảm tính cho ta biết sự vật ở vẻ bề ngoài, tri thức lí
tính cho ta biết về bản chất của sự vật.
VD: tri thức hiện: sách giáo khoa, giáo trình đại học, nhạc lý… tri thức ẩn: Trong bóng rổ chuyên
nghiệp, các cầu thủ có cảm nhận rất tốt về không gian sân bóng, ý định di chuyển, ném bóng, chuyền
bóng của đối phương…tất cả những điều đó không thể mã hóa thành văn bản hay tình huống cụ thể mà
chỉ có thể tăng cường cảm giác thông qua luyện tập và thi đấu.
+ Tình cảm, niềm tin, ý chí là trạng thái khác nhau của tâm lí con người.
=> Trong bốn yếu tố trên thì yếu tố tri thức là yếu tố quan trọng nhất. Bởi vì tri thức là phương thức tồn
tại của ý thức.
* Liên hệ thực tiễn: Vì bản chất mang tính chủ quan, năng động, sáng tạo của ý thức nên tạo điều kiện
cho cái mới được ra đời, phát triển; bởi lẽ trí tuệ của con người là vô hạn và con người không ngừng
sáng tạo để cung cấp những phát minh vĩ đại phục vụ cho chính đời sống con người.Vì bản chất mang
tính chủ quan, năng động, sáng tạo nên đôi lúc trong cuộcsống chúng ta không lường trước những yếu tố
ngẫu nhiên mà trong số đó đôi khi có những yếu tố ngẫu nhiên có hại …

CÂU 2: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC , Ý
NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
1. Khái niệm vật chất và ý thức:
* Vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”.
* Ý thức: ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những
tình cảm, tâm trạng, truyền thống,…nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn nhất định.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: Theo quan điểm duy vật biện chứng: vật chất và
ý thức tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau thông qua hoạt động thực tiễn;
trong mối quan hệ đó vật chất giữ vai trò quyết định đối với ý thức; còn ý thức có tính độc lập tương
đối, tác động trở lại vật chất.
*Vật chất quyết định ý thức
- Quyết định nội dung phản ánh của ý thức: bởi vì ý thức bao giờ cũng là sự phản ánh thế giới vật chất
và sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo trong phản ánh và theo khuôn khổ của sự phản ánh. Hơn nữa, tự
thân ý thức không thể gây ra sự biến đổi nào trong đời sống hiện thực.
VD: Khi ở nhiệt đố 0 độ C thì nước đông thành đá, do đó con người muốn uống nước đá đã cung cấp
một nhiệt độ vừa đủ để nước chuyển từ trạng thái lỏng, sang trạng thái rắn (nước đá).
- Quyết định nguồn gốc ra đời của ý thức: nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời
và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào
trong bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. ý thức là sản phẩm xã hội, là
một hiện tượng xã hội.
VD: Hoạt động của ý thức diễn ra bình thường dựa trên cơ sở hoạt động sinh lí thần kinh của bộ não
người. Nhưng khi bộ não người bị tổn thương thì hoạt động của ý thức cũng bị rối loạn.
- Quyết định bản chất của ý thức: Nhưng sự phản ánh của ý thức không phải là "soi gương", mà
đây là sự phản ánh đặc biệt, gắn liền với thực tiễn sinh động cải tạo thế giới khách quan theo nhu cầu
của con người, là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua hoạt động thực tiễn.
VD: Tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ thì mới có sức để đi theo
đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng
tới đời sống tinh thần.
- Quyết định sự biến đổi của ý thức: ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách quan, thế giới vật chất,
bản thân nó không thể gây ra sự biến đôitrong đời sống hiện thực. Nhưng thế giới vật chất thì luôn vận
động và biến đổi không ngừng (vận động là phương thức tồn tại của vật chất), vì vậy khi nó thay đổi
dẫn tới làm cho ý thức cũng thay đổi theo.
VD: Vận dụng trong sự nghiệp công nhiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta. Trước kia do không nhận thức
được rằng mọi chủ trương đường lối…đều phải dựa trên điều kiện vật chát hiện có mà chúng ta đã chủ
trương phát triển công nghiệp nặng trong khi mọi tiền đề vật chất thì chưa có. Do đó, chúng ta đã bị thất
bại.
* Ý thức cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất
- Ý thức có tính độc lập tương đối: tính lạc hậu, tính vượt trc, tính kế thừa.
- Sự tác động trở lại đó diễn ra theo 2 hướng:
+ Tích cực: khi con người nhận thức đúng đắn, có nghị lực, ý chí, tình cảm tích cực thì con
người có khả năng hành động, hợp quy luật khách quan.
VD: Nếu không có đường lối cách mạng đúng đắn của Đảng ta thì dân tộc ta cũng không thể giảng
thắng lơị trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
+ Tiêu cực: khi con người ko có tri thức đúng đắn, thiếu tình cảm, ý chí Cmang sẽ nhận
thức sai lầm và hành động trái quy luật khách quan.
VD: Nếu tâm trạng của người công nhân mà không tốt thì làm giảm năng suất của một dây chuyền sản
xuất trong nhà máy.
- Ý thức có thể tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn của con người: ý thức trang bị cho con
người tri thức về thực tại khách quan để xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, nhằm thực hiện mục
tiêu của mình.
- Vai trò của YT là vtro hoạt động thực tiễn của con người khi đc điều khiển bởi YT.
VD: Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI, Đảng ta chuyển nền kinh tế
tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường để phát triển đất nước như hôm nay. Điều này cho thấy ý
thức đã phản ánh được thực tiễn và đưa ra mục tiêu, phương hướng để tác động lại vật chất, tạo sự phát
triển cho vật chất
3. Ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ bản thân. Vận dụng vào công cuộc đổi mới ở VN.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trên cơ sở quan điểm mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với ý thức, chủ nghĩa duy vật biện chứng
đã xây dựng nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn
của con người.
- Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật, hiện tượng:
+ Phải xem xét sự vật, hiện tượng như chính nó đang tồn tại trên thực tế.
+ Trong hoạt động thực tiễn, phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở.
+ Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
VD: Khi đề ra một phương án học tập, cần xem xét phương án đó có phù hợp với năng lực, trình độ
nhận thức của học sinh hay không. Tránh rập khuôn máy móc, áp đặt tạo ra áp lực cho học sinh.
- Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan:
+ Phải nâng cao tri thức, quan tâm, ptr giáo dục.
+ Xây dựng nhân sinh quan tích cực (tăng cường, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin và ý chí)
+ Tạo ra môi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan
+ Phải giải quyết đúng đắn về vấn đề lợi ích.
VD: Từ nhận thức đúng đắn về thực trạng kinh tế đất nước. Từ sau Đại hội lần thứ VI, Đảng ta chuyển
nền kinh tế từ tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường. Sau gần 30 năm kinh tế nước ta ngày càng
phát triển, bộ mặt đất nước đã thay đổi hẳn.
* Liên hệ bản thân:
Thứ nhất: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, vì
vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được những vật chất của cuộc sống còn thiếu
thốn để có hành động phù hợp với thực tế khách quan.
Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu của ý thức thì
tri thức là quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri thức của bản thân.
Thứ ba: Cần phải tiếp thu có chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong mọi tình huống.
Thứ tư: Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét có yếu tố vật chất lẫn tinh thần, cả yếu tố khách quan
và điều kiện khách quan.
* Vận dụng đến công cuộc đổi mới ở Việt Nam
- Ở nước ta , trong thời kỳ trước đổi mới. Đảng ta đã nhận định rằng chúng ta mắc bệnh chủ quan duy ý
chí trong việc xác định mục tiêu và bước đi trong việc xây dựng vật chất kỹ thuật và cải tạo xã hội chủ
nghĩa; về bố trí cơ cấu kinh tế; về việc sử dụng các thành phần kinh tế . Nguyên nhân của căn bệnh chủ
quan duy ý chí trên là do sự lạc hậu, yếu kém về lý luận, do tâm lý của người sản xuất nhỏ và do chúng
ta kéo dài chế độ quan liêu bao cấp.
- Văn kiện Đại Hội toàn quốc lần thứ 6 của Đảng ta đã nêu lên bài học: “Đảng ta luôn luôn xuất phát từ
thực tế, tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan". Chúng ta biết rằng quan điểm khách quan đòi
hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ bản thân sự vật hiện tượng, phải thừa nhận
và tôn trọng tính khách quan của vật chất, của các qui luật tự nhiên và xã hội, không được xuất phát từ ý
muốn chủ quan. Bài học mà Đảng ta đã nêu ra , trước hết đòi hỏi Đảng nhận thức đúng đắn và hành
động phù hợp với hệ thống qui luật khách quan. Tiếp tục đổi mới tư duy lý luận, nhất là tư duy về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đó là xây dựng CNXH bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài nhiều chặn đường, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế xã hội có tính chất quá độ .
- Trong bỗi dưỡng, phát huy nhân tố con người, phải chú trọng nâng cao đời sống vật chất, đồng thời
phải chú ý nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần. Đảng ta chủ trương “phát triển kinh tế là trung tâm”,
“làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần
vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển”. “Kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân”, không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ, văn hóa, khoa học-kỹ thuật, khơi dậy lòng
yêu nước, phát huy đầy đủ tính năng động, ý chí sáng tạo của con người trong việc nhận thức, cải tạo và
phát triển xã hội. Hiện nay, trong tình hình đổi mới của cục diện thế giới và của cách mạng ở nước ta
đòi hỏi Đảng ta không ngừng phát huy sự hiệu quả lảnh đạo của mình thông qua việc nhận thức đúng,
tranh thủ được thời cơ do cách mạng khoa học công nghệ, do xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đem lại,
đồng thời xác định rỏ những thách thức mà cách mạng nước ta trải qua. ( bốc phét hơi khó )
CÂU 3: PHÂN TÍCH NỘI DUNG 2 NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY
VẬT
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
a) Khái niệm:
- Liên hệ là qhe giữa 2 đối tượng nếu sự thay đổi của 1 trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay
đổi.
VD: các bộ phận trong cơ thể người, các địa phương trong 1 nước liên hệ nhau
- Mối liên hệ dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố,
bộ phận trong 1 đối tượng or giữa các đối tượng vs nhau.
VD: Mối liên hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người hay con người với xã hội.
+ Qniem Siêu hình: Mọi SVHT trên thế giới kquan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau, ko quy định
ràng buộc lẫn nhau, nếu có chỉ là những qhe bề ngoài, ngẫu nhiên.
+ Qniem Biện chứng: Các SVHT, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định và
chuyển hóa lẫn nhau.
=> Mối liên hệ làm đkiện, tiền đề, quy định lẫn nhau giữa các SVHT, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn
nhua giữa các mặt của SVHT.
=> Tất cả mọi SVHT cũng như tgioi, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc
lẫn nhau, ko có SVHT nào tồn tại độc lập, riêng lẻ, ko liên hệ.
- Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ ko chỉ giới hạn ở các đối tượng vật chất mà
đc mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa chúng vs đối tượng vchat sinh ra chúng.
VD: Trong tự nhiên có các mối liên hệ giữa động vật, thực vật, đất, nước,.. các nhân tố của môi trường
xung quanh. Như cây xanh quang hợp nhả ra khí oxi, động vật hít khí oxi, sau đó động vật thảira chất
thải tạo thành chất dinh dưỡng trong đất cho cây,…
b.Tính chất: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú là những tính chất cơ bản của
các mối liên hệ.
- Tính khách quan: Sự qui định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật,
hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí
của con người; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn
của mình.
VD: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức được
hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người.
- Tính phổ biến: Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay
quá trình khác. Đồng thời, cũng không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ
thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó.
VD: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa người với người
- Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ: Các sự vật, hiện tượng khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể
khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối
liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác
nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
VD: Các loại cá,chim,thú đều có quan hệ với nước nhưng cá quan hệ với nước khác với chim và thú. Cá
không thể sống thiếu nước, không có nước thường xuyên cá không sống được, nhưng các loài chim thú
thì lại không sống trong nước thường xuyên được
2. Nguyên lý về sự phát triển:
a. Khái niệm:
- Quan điểm của CNDV siêu hình :không có sự phát triển; Nếu có thì chỉ là sự tăng lên về lượng mà
không có sự thay đổi về chất; nguyên nhân của sự phát triển nằm bên ngoài SV, HT; Khuynh hướng
phát triển là thụt lùi hoặc theo vòng tròn khép kín
- Quan điểm của CNDT: có phát triển; Nguyên nhân phát triển là do cảm giác chủ quan hoặc 1 lực
lượng siêu nhiên
- Quan điểm của CNDVBC: từ liên hệ giữa các SV, HT sẽ dẫn đến vận động, biến đổi; vận động lại có
nhiều khuynh hướng khác nhau: thụt lùi, tuần hoàn, đi lên; trong đó vận động đi lên được gọi là sự phát
triển. Vì thế, phát triển khác vận động; Nguyên nhân của phát triển là mâu thuẫn vốn có của SV, HT;
Cách thức phát triển là đi từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại;
Khuynh hướng phát triển là phủ định của phủ định, tạo thành con đường xoáy ốc đi lên)
→ Khái niệm về sự phát triển: Chỉ những biến đổi theo chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
b.Tính chất: Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong
phú.
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất là
quy luật mâu thuẫn.
VD: Quá trình phát sinh giống loài mới đều do quá trình chọn lọc và tiến hóa. Con người muốn tạo ra 1
loài mới đều phải nhận thức và làm theo quy luật đó
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình và giai
đoạn của chúng và kết quả quả là cái mới xuất hiện.
VD: Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí hậu thay đổi họ sẽ khó chịu
nhưng dần họ quen và thích nghi.
- Tính phong phú, đa dạng:
+ SVHT khác nhau thì ptr cũng khác nhau.
+ Trong các giai đoạn khác nhau thì mức độ ptr của SVHT cũng khác nhau.
+ Trong những đkiện khác nhau thì SVHT cũng ptr khác nhau.
+ Sự ptr của SVHT ngoài nguyên nhân bên trong còn ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài.
VD: ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở các thế hệ trước do
chúng được thừa hưởng những thành quả, những điều kiện thuận lợi mà xã hội mang lại.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến → quan điểm toàn diện
+ Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa
các sự vật đó với các sự vật khác.
VD: Muốn đánh giá một người cần xem xét các mối liên hệ của người đó với gia đình, bạn bè,...
+ Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự
vật, hiện tượng.
VD: Một người có thể tốt trong mối quan hệ với người này nhưng lại xấu đối với người khác; phải biết
phân loại làm rõ thực chất của người đó.
+ Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sv, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể các mối
liên hệ của sv xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử.
VD: Trong thời điểm ra đời, Truyện Kiều bị người đời dè bỉu, hắt hủi nhưng đến hiện tại, đó là lại một
kiệt tác của dân tộc
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
VD: trong chuyện thầy bói xem voi người sờ vào cái vòi thì chỉ nhận thức được cái vòi, người sờ vào cái
tai thì có nhận thức về cái tai..... vì họ mù nên không nhìn thấy và không nhận thức được tất cả các bộ
phận đó mới cấu thành 1 con voi dẫn đến ý thức về con voi bị lệch theo chủ quan của mỗi người.
* Vận dụng vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam:
+ Đảng ta đưa ra những đổi mới trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa, tư tưởng…) chứ không ở một lĩnh vực nào. Như Đại hội VII của Đảng nêu kinh nghiệm bước đầu
đổi mới “Một là phải giữ vững định hướng XHCN trong quá trình đổi mới, hai là đổi mới toàn diện,
đồng bộ và triệt để nhưng phải có bước đi hình thức và cách làm phùhợp”. Thực tiễn cho thấy đổi mới là
cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội. Trên từng lĩnh vực nội dung đổi mới bao
gồm nhiều mặt đổi mới cơ chế, chính sách tổ chức, cán bộ, phong cách và lề lối làm việc.
+ Đổi mới toàn diện trên tất cả lĩnh vực, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm như xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trường để tạo ra động lực nhằm phát huy, kiến trúc nền kinh tế trong nhân dân, khai
thác vốn đầu tư và trình độ cũng như vốn của nước ngoài, nâng cao tay nghề, tiếp thu khoa học công
nghệ tiên tiến của thế giới. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đã gia nhập WTO, tạo ra rất nhiều thuận
lợi cho kinh tế VN ngày càng đi lên hội nhập toàn cầu hóa kinh tế thế giới. Đó là sự vận dụng hết sức
sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê Nin vào sự nghiệp cách mạng VN đặc biệt là vận dụng nguyên lý của
mốiliên hệ phổ biến.
b. Từ nguyên lý về sự phát triển → quan điểm phát triển
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động và phát triển.
VD: Nền kinh tế Việt đang trên đà phục hồi mạnh mẽ trong bối cảnh đất nước dần vượt qua đại dịch
Covid-19 và có những tiềm năng ptr trong tương lai.
- Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có những tính chất, đặc điểm, hình thức
khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để phúc đẩy hoặc kìm hãm sự ptr đó.
VD: Người nông dân cần phải bón phân đạm để thúc để sự ptr của cây lúa, mùa màng. Đồng thời cần
phun thuốc trừ sâu để kìm hãm sự ptr của sâu bệnh.
- Trong thực tiễn phải có kế hoạch vừa dài hạn, vừa ngắn hạn.
VD: Mỗi hs cần phải có kế hoạch học tập trong 1 tuần, 1 tháng, 1 học kì...
- Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ.
VD: Thay đổi các phương pháp học tập cho phù hợp vs môi trường đại học, tiếp thu ý kiến đóng góp,
tránh bảo thủ, ỷ lại.
- Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
VD: Âm nhạc dân tộc đang ngày càng được giới trẻ yêu thích và sáng tạo nên những ca khúc mang âm
hưởng dân gian như bài: Kẽo cà kẽo kẹt của HTL, Chú đại bi của Masew...
* Vận dụng vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam
- Ngày nay mặc dù CNXH đang ở thế thoái trào, song những cơ sở vật chất và XH của thời đại mới
ngày càng chín muồi. Từ những thành công và chưa thành công của quá trình cải tổ, đổi mới, Đảng cộng
sản các nước đã và đang rút ra những bài học cần thiết, đưa quá trình cải tổ đổi mới diễn ra đúng hướng
phù hợp quy luật phát triển của XH và đang đạt những chuyển biến tích cực. Điển hình như Trung
Quốc, từ sau Hội nghị Trung ương 3 khóa XIII (12-1978) Đảng cộng sản Trung Quốc đã mở đầu công
cuộc cải cách, mở cửa toàn diện, sâu sắc theo định hướng XHCN và từ đó đến nay, trãi qua một phần tư
thế kỷ, Trung quốc đã phát triển không ngừng và đang đứng vào hàng ngũ các cường quốc trên thế giới.
- Đối với nước ta, “những thành tựu to lớn và rất quan trọng của 15 năm đổi mới làm cho thế và lực của
nước ta lớn mạnh lên nhiều”(VK ĐH Đảng lần IX, trang 66). Điều này cho thấy rằng thời đại quá độ từ
CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới không diễn ra trong một thời gian ngắn và theo một con
đường thẳng tấp. Cũng như mọi thời đại khác trong lịch sử, nó có tiến, có thoái, quanh co khúc khuỷu,
nhưng cuối cùng như Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của ĐCS VN nhận
định “CNXH hiện thực đang đứng trước nhiều khó khăn, thử thách. Lịch sử thế giới đang trãi qua những
bước quanh co, song loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới CNXH vì đó là quy luật tiến hóa của lịch
sử.
c. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến + nguyên lý về sự phát triển → quan điểm lịch sử - cụ thể.
Quan điểm này đòi hỏi phải xem xét SVHT trong tính lịch sử và tính cụ thể (nghĩa là phải xem xét
SVHT trong quan hệ xác định về mặt kgian vs tgian) với những đkiện, mtrg, hoàn cảnh nhất định. VD
về ngtac lịch sử-cụ thể: Với tư tưởng 1 người đàn ông phải có “5 thê, 7 thiếp”, ở thời phong kiến, đây là
1 chuyện rất bình thường. Nhưng nếu xét ở thời điểm hiện tại, đó là 1 tư tưởng lạc hậu, không thể chấp
nhận, vi phạm pháp luật và đáng bị lên án.

CÂU 4: PHÂN TÍCH NỘI DUNG QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC
MẶT ĐỐI LẬP VÀ VẠCH RA Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NÓ.
1. Vị trí quy luật: là hạt nhân của phép BC, chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.
2. Các khái niệm.
- Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố...có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau nhưng đồng thời
là điều kiện tồn tại cho nhau.
VD: Mọi hoạt động kinh tế đều có mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chúng thống nhất với nhau tạo thành
một chỉnh thể nhưng đồng thời cũng luôn tác động bài trừ nhau. Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm còn
hoạt động tiêu dùng thì lại triệt tiêu sản phẩm.
- Mâu thuẫn biện chứng: chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập,
mâu thuẫn biện chứng có tính khách quan và phổ biến.
VD: mâu thuẫn giữa điện tích dương và điện tích âm, giữa đồng hóa và dị hóa trong sinh vật,
- Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ phi logic, chỉ có trong tư
duy, ko thể chuyển hóa.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập: là sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn tại mà ko thể tách rời nhau
giữa các mặt đối lập.
VD: Trong hoạt động kinh tế, mặt sản xuất và tiêu dùng phát triển theo những chiều hướng trái ngược
nhau nhưng nếu không có sản xuất thì không có sản phẩm để tiêu dùng, ngược lại nếu không có tiêu
dùng thì sản xuất mất lí do để tồn tại.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập theo khuynh hướng
bài trừ và phủ định lẫn nhau.
VD: Trong một lớp học, hoạt động đoàn kết và hoạt động cạnh tranh là các mặt đối lập. Có những lúc
hoạt động đoàn kết nổi trội hơn, nhưng có những lúc hoạt động cạnh tranh lại nổi trội hơn. Như vậy hoạt
động đoàn kết và hoạt động cạnh tranh đang “đấu tranh” với nhau.
3. Nội dung quy luật
Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
- Bất kì 1 SVHT nào cũng chứa đựng trong đó các mặt đối lập, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu
tranh với nhau, tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng có tính khách quan, phổ biến.
VD: Sự tiến hóa của giống loài không thể có nếu thiếu đi sự tác động qua lại giữa biến dị và di truyền
(Biến dị và di truyền cũng là hai quá trình diễn ra khách quan
- Vị trí, vai trò của sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với sự tồn tại, phát triển của SVHT:
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập, giữ cho SV trong trạng thái đứng im tương đối, cân bằng tạm
thời để phân biệt SVHT này với SVHT khác.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập nhằm duy trì sự vận động, ptr, biến đổi liên tục của các SVHT.
VD: Sự không tách rời, đòi hỏi có nhau giữa lực và phản lực.Không có lực hút thì không có lực đẩy.
Không có đồng hóa thì không có dị hóa (thiếu một trong hai quá trình này thì sinh vật sẽ chết)
- Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn gồm 3 giai đoạn:
+ GĐ 1: sự khác nhau giữa các MĐL (thống nhất giữa các MĐL giữ vai trò chủ đạo)
+ GĐ 2: các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau (đấu tranh giữa các MĐL giữ vai trò chủ đạo)
+ GĐ 3: sự chuyển hóa các mặt đối lập là thời điểm ở đó mâu thuẫn biện chứng được giải quyết.
Một SVHT mới ra đời thay thế cho SVHT khác.
- Các hình thức chuyển hóa mặt đối lập gồm 2 hình thức:
+ Mặt đối lập chuyển hóa thành MĐL kia, do có sự thay đổi căn bản về chất.
+ Cả 2 MĐL cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn với sự xuất hiện của các
MĐL mới.
 Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành. Quá trình thống nhất và đấu tranh giữa các
MĐL tiếp tục diễn ra, dẫn đến sự hình thành các SVHT mới. Vì thế quá trình vận động, ptr thực chất là
quá trình liên tục hình thành và giải quyết mâu thuẫn của bản thân các SVHT => Mâu thuẫn là nguồn
gốc động lực của sự phát triển.
* Phân loại mâu thuẫn:
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn thì có mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
- Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập thì có mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
- Căn cứ vào tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp thì có mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn ko đ/kháng.
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong svht, từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy
luật, điều kiện khách quan.
VD: xã hội luôn luôn vận động và phát triển đòi hỏi chúng ta cần phải hiểu đúng bản chất, phân tích cụ
thể. Thái độ đúng đắn đối với mâu thuẫn không phải là phủ nhận, tìm cách xóa bỏ nó một cách chủ quan
mà phải nghiên cứu, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, giải quyết kịp thời để thúc đẩy sự phát
triển.
- Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng loại mâu
thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và đkiện chuyển hóa giữa chúng, tránh
rập khuôn, máy móc.
VD: Mâu thuẫn cơ bản ở nước ta hiện nay biểu hiện tập trung ở lĩnh vực chính trị là mâu thuẫn giữa chủ
thuyết độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và khuynh hướng tư bản chủ nghĩa; giữa những nỗ
lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với âm mưu và các thủ
đoạn chống phá của các thế lực thù địch...
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, ko điều hòa mâu
thuẫn cũng ko nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và
chín muồi hay chưa.
VD: đối với vấn đề xây dựng liên minh công nhân - nông dân - trí thức, việc nhận thức và giải quyết các
mâu thuẫn không đối kháng trên cơ sở thống nhất chung về lợi ích là một phương hướng hữu hiệu, góp
phần hoàn thiện nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - một động lực to lớn để phát triển xã hội.
5. Liên hệ với công cuộc đổi mới ở nước ta
Như vậy, trong điều kiện lịch sử của thời kỳ quá độ, V. I. Lê-nin đã không ngừng làm phong phú
và phát triển học thuyết mác-xít về mâu thuẫn lên một tầm cao mới, xây dựng cơ sở khoa học vững chắc
cho đường lối lãnh đạo cách mạng của các đảng cộng sản trên thế giới. Đối vớiViệt Nam, thực hiện
bước quá độ gián tiếp là một con đường hoàn toàn mới nhưng “phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và
xu thế phát triển của lịch sử” (16). Do đó, cần có sự vận dụng một cách sáng tạo học thuyết mác-xít về
mâu thuẫn nói chung và những tư tưởng của V. I. Lê-nin về nhận định và giải quyết các mâu thuẫn xã
hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộinói riêng vào điều kiện nước ta để tạo ra động lực nội tại to
lớn, thúc đẩy nhanh quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phát triển vững chắc theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể trên một số vấn đề sau đây:
Trước hết, cần khẳng định sự tồn tại của các mâu thuẫn trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam là một tất
yếu khách quan. Chối bỏ mâu thuẫn hiện thực, nuôi ảo tưởng về một thế giới không cómâu thuẫn là xa
rời thực tiễn. V. I. Lê-nin đã dạy: “tính chất biện chứng của sự phát triển xã hội, diễn ra trong mâu thuẫn
và thông qua các mâu thuẫn” (17). Những mâu thuẫn tồn tại trong nội bộ nhân dân là những xung lực
trực tiếp để VD: Mâu thuẫn xã hội chỉ có thể được giải quyết khi đã đến độ chín muồi và những điều
kiện tồn tại của nó không còn trong xã hội. Đó là một quá trình khách quan không phụ thuộc ý muốn
chủ quan của con người. Mâu thuẫn chỉ trở thành động lực thực sự của sự phát triển khi con người nhận
thức được nó và có cách giải quyết đúng đắn.
Thứ hai, cần nhận thức rõ ràng mâu thuẫn cơ bản ở nước ta hiện nay. Đó là mâu thuẫn giữa
khuynh hướng tư bản chủ nghĩa với khuynh hướng xã hội chủ nghĩa. Là mặt đối lập với khuynh hướng
xã hội chủ nghĩa, khuynh hướng tư bản chủ nghĩa vừa tồn tại trong tàn dư của xã hội cũ, vừa tồn tại
trong các yếu tố mới hình thành trong công cuộc đổi mới. Mâu thuẫn cơ bản ở nước ta hiện nay biểu
hiện tập trung ở lĩnh vực chính trị là mâu thuẫn giữa chủ thuyết độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội và khuynh hướng tư bản chủ nghĩa; giữa những nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với âm mưu và các thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch...
Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, mâu thuẫn cơ bản được biểu hiện tập trung giữa quá trình
hoànthiện nền văn hóa tiên tiến, đàm đà bản sắc dân tộc với tình trạng tha hóa, xuống cấp về văn hóa,
đạo đức, lối sống trong xã hội; mâu thuẫn giữa truyền thống và hiện đại, giữa tăng trưởngkinh tế và mục
tiêu tiến bộ công bằng xã hội;...
Mâu thuẫn cơ bản ở nước ta hiện nay, nổi bật nhất là trên lĩnh vực kinh tế, đó là mâu thuẫn giữa
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự lỗi thời, thiếu hoàn thiện của hệ thống tổ chức, quản lý
tương ứng; giữa mục tiêu từng bước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu với tình trạng phát triển còn thấp của
lực lượng sản xuất; giữa đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóavới nguy cơ hủy hoại môi trường sinh
thái. Cùng với đó, ở Việt Nam hiện nay còn tồn tại đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế
có lợi ích khác biệt. Tất nhiên, sự đối lập đó chỉ có tính chất cục bộ, còn sự thống nhất là cơ bản, thể
hiện ở tính chỉnh thể của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là nền kinh tế thị
trường “có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư
nhân là mộtđộng lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật...” (18).
Những nhận thức đó chính là sự vận dụng sáng tạo tư tưởng của V. I. Lê-nin về phương pháp kết
hợp các mặt đối lập. Thừa nhận sự tồn tại khách quan của kinh tế tư nhân trong suốt thời kỳ quá độ ở
Việt Nam, về bản chất, là thừa nhận sự đối lập với kinh tế xã hội chủ nghĩa. Song,do nó vẫn còn nhiều
tiềm năng phát triển nên vẫn được xem là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Trên thực tế, sự vận
dụng ấy đã và đang đem lại hiệu quả tích cực, góp phần to lớn vào thành tựu của 30 năm đổi mới ở Việt
Nam hiện nay.
Thứ ba, vận dụng tư tưởng của V. I. Lê-nin phải phân biệt rõ giữa mâu thuẫn đối kháng và mâu
thuẫn không đối kháng trong xã hội để xác định phương hướng giải quyết đúng đắn. Trong xã hội nước
ta hiện nay, các mâu thuẫn phổ biến thuộc về mâu thuẫn không đối kháng. Đó là mâu thuẫn giữa các giai
tầng, các nhóm xã hội có lợi ích cục bộ, tạm thời khác biệt. Để giải quyết các mâu thuẫn ấy chủ yếu phải
thông qua các biện pháp giáo dục, thuyết phục, thỏa thuận, hợp tác... mà không cần đến sự trấn áp bằng
sức mạnh bạo lực. Đặc biệt, đối với vấn đề xây dựng liên minh công nhân - nông dân - trí thức, việc
nhận thức và giải quyết các mâu thuẫn không đối kháng trên cơ sở thống nhất chung về lợi ích là một
phương hướng hữu hiệu, góp phần hoàn thiện nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - một động
lực to lớn để phát triển xã hội.
Bên cạnh đó, những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội ta không phải đã mất đi. Kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội hoàn toàn đối lập “một mất, một còn” với khuynh hướng
tư bản chủ nghĩa; sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch cũng hoàn toàn mâu thuẫn với sự
nghiệp cách mạng nước ta. Do vậy, trong suốt thời kỳ quá độ, cuộc đấu tranh quyết liệt, không khoan
nhượng giữa các lực lượng đối kháng này chính là quátrình giải quyết một cách triệt để các mâu thuẫn
đối kháng.
Nhận thức sâu sắc các thuộc tính hợp thành mâu thuẫn biện chứng trong đời sống xã hội là thành
tựu khoa học vĩ đại của tri thức nhân loại gắn liền với sự ra đời của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Cùng với
những cống hiến của V. I. Lê-nin, học thuyết mác-xít về mâu thuẫn được bồiđắp, phát triển lên một tầm
cao mới. Việc vận dụng,nhận định, phân tích, làm rõ các mâu thuẫn xã hội ở Việt Nam là một vấn đề có
ý nghĩa to lớn, góp phần làm sâu sắc lý luận chủ nghĩa Mác về mâu thuẫn trong đời sống xã hội, đặc biệt
trong điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
CÂU 5: PHÂN TÍCH NỘI DUNG QUY LUẬT NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN
NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI, VÀ VẠCH RA Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP
LUẬN CỦA NÓ.
1. Quy luật: là những mlh kquan, p/biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố,
các thuộc tính bên trong mỗi SVHT hay giữa các SVHT với nhau.
2. Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại:
* Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của SVHT.
* Các khái niệm:
- Chất: là phạm trù triết học, chỉ tính quy định vốn có của SVHT, là sự thống nhất hữu cơ giữa những
thuộc tính phân biệt SVHT này với SVHT khác.
+ Chất có tính khách quan
+ Chất có nhiều thuộc tính cơ bản và ko cơ bản, chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của
SV.
+ Chất của SV chỉ thay đổi khi thuộc tính cơ bản thay đổi
+ Trong các quan hệ khác nhau thì thuộc tính cơ bản sẽ khác nhau.
+ Chất bao gồm nhiều cấp độ: 1 thuộc tính cũng có thể đc coi là chất nếu nó bao gồm nhiều thuộc
tính nhỏ hơn. Như vậy, 1 SVHT có nhiều chất.
+ Chất của SVHT ko những đc quy định bởi những yếu tố tạo thành mà còn bởi những phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu của SV.
+ Chất là cái để phân biệt những SVHT khác nhau.
VD: Khi ta nói đến muối ăn là nói đến chất của muối (NaCl) và thuộc tính của muối là: Thể kết tinh, tan
trong nước, có vị mặn…
- Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SV về mặt số lượng,
quy mô, trình độ, nhịp độ... của các quá trình vận động và phát triển của SVHT.
+ Đặc điểm cơ bản của lượng là tính biến đổi.
+ Lượng cũng mang tính quy định khách quan: SVHT nào cũng có lượng, lượng là một dạng của
vật chất chiếm 1 vị trí nhất định trong kgian và tồn tại trong 1 tgian nhất định.
+ SVHT có nhiều loại lượng khác nhau chứ ko phải có 1 lượng duy nhất.
+ Lượng của SV biểu hiện đa dạng, phong phú: có lượng diễn đạt bằng con số, đại lượng chính
xác, có lượng chỉ nhận thức bằng khả năng, trừu tượng hóa, có lượng biểu thị hình thức bề ngoài của
SV, có lượng biểu thị quy mô, kết cấu bên trong của SV.
+ Tuy nhiên, trong 1 số TH, trong quan hệ này là chất nhưng trong quan hệ khác là lượng.
VD: Khi ta nói đến lượng nguyên tố hóa học trong một phân tử nước là H20 nghĩa là gồm hai nguyên tử
hiđrô và một nguyên tử ôxi.
* Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
+ Mỗi SVHT đều có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, 2 mặt đó ko tách rời nhau, mà tác
động lẫn nhau 1 cách biện chứng (chất nào thì lượng ấy).
VD: Nước: Chất của nước là sự thống nhất của các thuộc tính khách quan, vốn có: ko màu, ko
mùi, ko vị, có thể hòa tan muối, axit... Lượng của nước là mỗi phân tử nước (H 2O) đc cấu tạo từ 2
nguyên tử Hidro và 1 nguyên tử Oxi.
+ Lượng là mặt thường xuyên biến đổi còn chất là mặt tương đối ổn định, lượng đổi trong 1 giới
hạn nhất định chưa làm cho chất đổi, khoảng thời gian đó gọi là ĐỘ. => ĐỘ là phạm trù triết học, chỉ sự
thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng (tăng lên or giảm
xuống) chưa làm cho sự thay đổi căn bản về chất của SV diễn ra.
+ Khi lượng thay đổi đến 1 giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, giới hạn đó chính
là ĐIỂM NÚT => ĐIỂM NÚT là điểm giới hạn tại đó xảy ra bước nhảy.
+ Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là BƯỚC NHẢY => BƯỚC
NHẢY là điểm giới hạn tại đó sự thay đổi về lượng làm cho chất của SV thay đổi căn bản, SV biến
thành SV khác.
VD: Nước từ 0 độ C đến 100 độ C thì từ 0 độ C đến 100 độ C là ĐỘ, ngay điểm mốc 100 độ C là ĐIỂM
NÚT, từ 100 độ C trở lên là nước chuyển thành hơi nước là BƯỚC NHẢY.
+ Lượng biến đổi đạt tới điểm nút, vượt quá giới hạn độ thì chất của SVHT thay đổi căn bản,
SVHT biến thành SVHT khác.
+ Lượng biến đổi chưa đạt tới điểm nút thì chất của SVHT đã thay đổi cục bộ.
- Chất mới tác động trở lại lượng, làm cho lượng biến đổi.
VD: khi nhân viên đạt chất lượng của công việc là ngưỡng yêu cầu được giao tức là vượt qua ngưỡng đó
nhân viên sẽ nhận được một khoản thù lao tương ứng. Họ sẽ được sếp tin tưởng trọng dụng nhiều hơn
trong các công việc sắp tới.
- Sự tác động , chuyển hóa lượng – chất phụ thuộc vào những điều kiện nhất định.
 KL: Cách thức của sự ptr là đi từ lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngc lại, cứ như thế tạo thành quá
trình vận động, ptr liên tục, ko ngừng của các SVHT.
- Các hình thức cơ bản của bước nhảy:
+ Các bước nhảy khác nhau về quy mô
∎Bước nhảy cục bộ: làm thay đổi 1 số bộ phận trong chất của SV. VD: SV đh thi hết môn
để có thể tiếp tục học môn khác.
∎Bước nhảy toàn bộ: làm thay đổi hoàn toàn chất của SV. VD: Sinh viên ĐH dự kỳ thi tốt
nghiệp cuối khóa để thành cử nhân
+ Các bước nhảy khác nhau về nhịp điệu
∎Bước nhảy đột biến: là bước nhảy diễn ra trong 1 tgian ngắn. VD : Vụ nổ hạt nhân...
∎Bước nhảy dần dần: là bước nhảy diễn ra trong 1 tgian dài (trải qua nhiều khâu trung gian, quá độ)
VD: Trong suốt 4 năm học ĐH, sinh viên tích lũy kiến thức để áp dụng vào công việc sau này.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải coi trọng sự tích lũy về lượng để có biến đổi về
chất; tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, tả khuynh (tuyệt đối hóa về chất), tránh tư tưởng hữu khuynh,
bảo thù, trì trệ (tuyệt đối hóa về lượng).
VD: Xây dựng CNXH là 1 quá trình lâu dài, nôn nóng muốn có ngay CNXH sẽ đưa đến cơ thất bại.
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của
SVHT; cần khắc phục tư tưởng nôn nóng ko chú ý thỏa đáng đến sự tích lũy về lượng mà cho rằng sự
ptr của SVHT chỉ là những bước nhảy liên tục; và tư tưởng bảo thủ coi sự ptr của SV chỉ là thay đổi về
lượng, ko dám thực hiện bước nhảy.
VD: Thời cơ trong chiến tranh, nhân dân ta đã tranh thủ thời cơ để có quyết định đúng đắn, giành độc
lập cho dân tộc.
- Phải biết tạo đkiện thích hợp để cho quá trình chuyển hóa lượng – chất diễn ra theo 1 mục đích nhất
định; đòi hỏi phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; khi thực hiện
bước nhảy trong lĩnh vực XH, tuy vẫn phải tuân theo đkiện khách quan, nhưng cũng phải chú ý đến
đkiện chủ quan.
VD: để đất nước phát triển ta phải chấm dứt thời kỳ quá độ. Trước hết tất cả Đảng, dân, đất nước phải
tồn tại trong tất cả các qui luật khách quan, ngoài raphải phát huy tinh thần năng động chủ quan, đó là
con người => không chung chung mà là Đảng, nhà nước, nhân dân
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy; phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào
phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
VD: sức mạnh của 1 đội bóng, sức mạnh tập thể nhưng thiếu liên kết các cầu thủ => thất bại
5. Vận dụng của nhà nước ta:
Khi đất nước được thống nhất, cả nước đi lên CNXH, chúng ta đã nóng vội xây dựng quan hệ sản
xuất một thành phần, dựa trên cơ sở công hữu XHCN về tư liệu sản xuất, mọi thành phần kinh tế khác bị
coi là một bộ phận đối lập với kinh tế XHCN, vì vậy nằm trong diện phải cải tạo, xóa bỏ, làm như vậy
chúng ta đã đẩy quan hệ SX đi quá xa so với trình độ phát triển của lượng lực sản xuất. Tạo ra mâu
thuẫn giữa một bên là lực lượng sản xuất thấp kém, với một bên là quan hệ sản xuất đã được xã hội hóa
giả tạo, dẫn đến kìm hãm sự phát triển của LLSX. Hay nói cách khác, LLSX của chúng ta còn quá thấp
kém,chưa tích lũy đủ về lượng (tính chất và trình độ) đã vội thay đổi chất (Quan hệ sản xuất) làm cho
đất nước lâm vào tình trạng khủng hoàng kinh tế - xã hội.
Nhờ có nhận thức đúng đắn, đổi mới tư duy lý luận của Đảng về tính tất yếu của phát triển kinh tế
thị trường; quyết định chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng
XHCN; xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, kiên trì lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quyết
sách về kinh tế, được nhân dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia. Sự quản lý, điều hành của Nhà
nước đối với kinh tế thị trường sát thực và hiệu quả hơn. Mở rộng, phát huy dân chủ trong lĩnh vực kinh
tế, thực hiện ngày càng tốt vai trò làm chủ về kinh tế của nhân dân. Vai trò lãnh đạo cũng như nội dung
và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ngày
càng rõ nét, theo đó đã xác định tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế, nâng cao năng lực lãnh đạo kinh tế của
các tổ chức đảng, tăng cường lãnh đạo và kiểm tra về phát triển kinh tế.

CÂU 6: PHÂN TÍCH QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
CỦA NÓ
* Vị trí quy luật: là một trong ba quy luật của phép BCDV, chỉ ra khuynh hướng phát triển của SVHT,
tiến lên nhưng theo chu kì, quanh co
* Các khái niệm:
- Phủ định nói chung là sự thay thế một SVHT này bởi 1 SVHT khác: cái A thay thế cái B (A=>B)
VD: Quá trình từ khi mới xuất hiện nụ hoa, sau đó nụ hoa dần phát triển và thụ tinh thành quả. Khi đó,
việc xuất hiện quả là sự phủ định biện chứng đối với bông hoa, nhưng chính quá trình chuyển hóa từ
hình thái bông hoa thanh quả lại là một quá trình đương nhiên, giúp giống loài đó tiếp tục phát triển và
tồn tại trong tự nhiên.
- Phủ định BC là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo đkiện cho sự ptr. Phủ định BC là tự
phủ định, tự ptr của SVHT; là mắt xích trong sợi dây chuyền dẫn đến sự ra đời của SVHT mới, tiến bộ
hơn so với SVHT cũ.
VD: Quá trình nảy mầm của hạt giống. Trong ví dụ này mầm ra đời từ hạt giống, sự ra đời này chính là
sự phủ định biện chứng đối với hạt, nhờ sự ra đời này thì mới có quá trình tiếp tục phát triển thành cây
và sinh tồn.
- Phủ định SH là sự phủ định do các nguyên nhân bên ngoài dẫn đến sự triệt tiêu sự vận động, ptr của
các SVHT.
VD: Người tối cửa tiến hoá thành người tinh khôn
* Đặc điểm của phủ định biện chứng:
- Tính khách quan: Sự phủ định được thực hiện do việc giải quyết mâu thuẫn vốn có bên trong sự vật
quy định, hoàn toàn ko phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
VD: Một quả trứng là sự khẳng định ban đầu (trong điều kiện được ấp) => Phủ định lần 1 tạo ra gà mái
con => Phủ định lần 2 (gà mái con lớn lên) sinh ra nhiều quả trứng.
- Tính kế thừa:
+ SVHT mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp, loại bỏ các yếu tố gây cản trở cho
sự phát triển của SVHT mới.
+ Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với SVHT mới.
+ SVHT mới có chất giàu hơn, ptr cao hơn, tiến bộ hơn.
+ Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới và cái cũ, giữa nó vs quá khứ
của chính nó.
VD: Sinh viên muốn học chương trình Đại học thì phải có nền tảng kiến thức Phổ thông vì nó mang tính
kế thừa.
b. Nội dung quy luật
- Phủ định của phủ định:
+ PĐ của PĐ là sự phủ định đã trải qua 1 số lần PĐ biện chứng dẫn đến sự ra đời 1 SVHT mới
dường như quay trở lại điểm xuất ban đầu, nhưng trên 1 trình độ mới cao hơn hoàn thành 1 chu kì của
sự vật.
+ Tính chất: tính khách quan, tính kế thừa, tính chu kì.
VD: Một hạt thóc là sự khẳng định ban đầu (được gieo trồng) => Phủ định lần 1 tạo ra cây lúa => Phủ
định lần 2, cây lúa sinh ra nhiều hạt thóc. => Ở ví dụ trên ta có một chu kỳ phát triển: Từ một hạt thóc
ban đầu đến nhiều hạt thóc mới. Từ một đến nhiều tức là có sự phát triển lên nấc thang cao hơn. Đó là
kết quả phủ định của phủ định.
- Phủ định của phủ định – con đường xoáy ốc của sự ptr:
+ SVHT mới ra đời với tư cách là kết quả pđịnh của pđịnh, nó ko chấm dứt sự vận động, ptr tiếp
theo của SVHT. Bản thân SVHT mới đó cũng chứa đựng các yếu tố để tự pđịnh bản thân nó dẫn đến sự
vận động, ptr tiếp theo của SVHT, làm cho SV ptr ko ngừng.
+ Sự ptr của SV theo khuynh hướng pđịnh của pđịnh ko diễn ra theo đường thẳng, vòng tròn khép
kín mà theo con đường xoáy ốc đi lên ko ngừng.
+ Con đường xoáy ốc đi lên của sự ptr nói lên tính BC của quá trình ptr: tính tiến lên liên tục, tính
kế thừa, tính chu kì.
VD: Xe máy là sự phủ định của xe đạp: xe máy vẫn giữ lại những đặc điểm cơ bản của xe đạp như bánh
xe, cổ lái, tay cầm, cấu trúc cơ bản của thân xe nhưng thêm vào đó là động cơ cùng với những bộ phận
khác (tay ga, ống bô, bộ đề, hộp số,…) để thay thế sức người bằng sức máy làm cho phương tiện đi lại
này nhanh chóng và tiện lợi hơn
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của SVHT; sự thống nhất giữa tính tiến bộ
và tính kế thừa của sự ptr; sau khi đã trải qua các mắt xích chuyển hóa, có thể xác định đc kết quả cuối
cùng của sự ptr.
VD: Đối với nước ta, sự phát triển văn hóa Việt Nam là một dòng chảy liên tục kế tiếp nhau qua các thời
kỳ lịch sử. Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn kế
thừa, tiếp thu có chọn lọc những di sản quý báu của dân tộc và nhân loại.
- Quy luật này giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự ptr, đó là quá trình diễn ra quanh co, phức tạp
theo các chu kì pđịnh của pđịnh, ko hề đều đặn thẳng tắp, va vấp, ko có những bước thụt lùi.
VD: Vòng đời của con tằm: trứng là sự khẳng định ban đầu – tằm (phủ định lần 1) – nhộng (phủ định
lần 2) – ngài (phủ định lần 3) – trứng (phủ định lần 4). Ở đây vòng đời của tằm trải qua bốn lần phủ định
- Quy luật này giúp nhận thức đầy đủ hơn về SVHT mới ra đời phù hợp với quy luật ptr, biểu hiện giai
đoạn cao nhất về chất trong sự ptr. Trong tự nhiên, sự xuất hiện của SVHT mới diễn ra tự phát, nhưng
trong XH, sự xuất hiện mới gắn với nhận thức và hành động của con người.
- Cần ủng hộ SVHT mới, tạo đkiện cho nó ptr hợp quy luật, biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích
cực và hợp lí của sự vật HT cũ làm cho nó phù hợp vs xu thế vận động và ptr của SVHT mới.
VD: Những cuộc thi về Khoa học - Kỹ thuật của nước ta dành cho học sinh, sinh viên hiện nayđang rất
phát triển. Bởi mỗi khi những mầm non của đất nước có sáng kiến và hình thành những bước sơ khai
(lên ý tưởng, lập kế hoạch) để trình bày trong cuộc thi, công sức của họ đều sẽ được ghi nhận và khen
thưởng nếu như sáng kiến đó phù hợp, đúng đắn, đem lại lợi ích cho cộngđồng.
- Vận dụng với quá trình đổi mới ở nước ta: Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức
đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng không bao
giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Chu
kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Vì vậy, quá trình đổi mới của nước ta cùng đều diễn ra
theo chiều hướng đó. Nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản
lý điều tiết của nhà nước tạo tiền đề phủ định nền kinh tế tập trung, bao cấp đặt nền móng cho xã hội
phát triển cao hơn nó trong tương lai đó là xã hội xã hội chủ nghĩa.

CÂU 7: PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM, CÁC HÌNH THỨC CỦA THỰC TIỄN, VAI TRÒ CỦA
THỰC TIỄN VỚI Ý THỨC VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
a) Thực tiễn:
- K/niệm:
Quan niệm trước Mác Quan niệm của Mác
+ CNDT: hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt độngThực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính, có mục đích,
ực tiễn. mang tính lịch sử - xã hội của con người, nhẳm cải biến tự nhiên và
+ Triết học tôn giáo: hành động sáng tạo ra vũxãtrụ
hội.
của
ượng đế là hoạt động thực tiễn.
+ CNDVSH: sv, hiện thực, cái cảm giác đc chỉ đc nhận
ức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan.
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
+ là hoạt động vật chất, cảm tính
+ là phương thức tồn tại cơ bản , phổ biến của con người và xh.
+ là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả
bản tính sinh học và XH.
VD: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp…
+ Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao là biến
đổi các hình thái kte – xh
VD: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường học, Hội nghị công
đoàn
+ Hoạt động thực nghiệm xh: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm
để hình thành chân lí.
VD: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật liệu mới, nguồn năng
lượng mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới.
=> Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng SXVC là quan trọng nhất.
b) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức; rèn luyện các
giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hòan thiện hơn
VD: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng BẮT NGUỒN từ hoạt
động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức của conngười là nhằm phục vụthực tiễn, soi đường,dẫn dắt, chỉ đạo thựctiễn
+ Tri thức chỉ có ýnghĩa khi nó được ápdụng vào đời sốngthực tiễn một cáchtrực tiếp hay gián
tiếpđể phục vụ con người.
VD thành tựu khám phá và giải mã bản đồ gien người cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH
chữa trị những căn bệnh nan y
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để ktra chân lí
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đócó thể phản ánh đúng hoặc không đúng
hiện thực nênphải được kiểm tra trong thực tiễn
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chânlý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc
vận dụnglý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội. (chân lýcó tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét
thực tiễntrong không gian rộng và thời gian dài)•
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thứcvà hoạt động để khắc phục bệnh giáo
điều
VD: Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức. Aistot :Vật thể khác
nhau về trọng lượng thì sẽ khác nhau về tốc độ rơi. Galilê :Vật thể khác nhau về trọng lượng nhưng
cùng tốc độ khi rơi xuống.=> Thực nghiệm trên tháp nghiêng Pisa => Aistot đúng.
4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức:
- Leenin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như sau: “Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận
thực chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan.”
a) Giai đoạn 1: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng (nhận thức cảm tính đến nhận thức
lí tính):
* Nhận thức cảm tính:
- Khái niệm: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan.
VD + Khi gặp một người đàn ông cao lớn, mặc vest lịch sự, tay cầm 1 chiếc cặp nhỏ thì từ đó tạo nên
một cảm giác là người đàn ông này có vẻ giống một doanh nhân, lịch sự và nghiêm nghị.
+ cảm giác: nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan of con người hình
thành tri thức giản đơn nhất về 1 thuộc tính riêng lẻ của SV.
VD: Khi bước ra ngoài đường ta có thể lắng nghe được tiếng xe cộ chạy ồn ào, nhìn thấy mọi vật đang
chuyển động và cũng có thể cảm nhận được thế giới xung quanh ta đang ngày càng có những sự thay
đổi mới.
+ Tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác
VD: Khi ta có 1 rổ cam, chúng ta muốn biết đó là gì thì ở mức độ đơn giản nhất chúng ta cần phải tiếp
xúc trực tiếp với nó.
+ Biểu tượng là hình ảnh sv đc tái hiện trong óc nhờ trí nhớ, là khâu trung gian chuyển từ nhận
thức cảm tính lên nhận thức lí tính.
VD: “mùa xuân” (sức sống và tuổi trẻ), “cây liễu”, “cành liễu” (vẻ đẹp yểu điệu của người con gái)
- Đặc điểm của giai đoạn nhận thức cảm tính:
+ Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng cácgiác quan của chủ thểnhận thức
+ Chỉ phản ánh được cái bề ngoài, có cả cáitất nhiên và ngẫu nhiên,cả cái bản chất vàkhông bản
chất
* Nhận thức lí tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh SV 1 cách gián tiếp, khái
quát, đầy đủ hơn
- Các khái niệm:
+ Khái niệm là hình thức đầu tiên của nhận thức lí tính, phản ánh những đặc tính bản chất của SV.
VD: Văn học là một loại hình nghệ thuật, sử dụng ngôn từ làm chất liệu.
+ Phán đoán là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại vs nhau để khẳng định hoặc phủ
định 1 đặc điểm, 1 thuộc tính nào đó của đối tượng.
VD: “Ớt nào mà ớt chẳng cay” đây là một phán đoán đúng, vì nội dung của nó nói lên tính chất cay của
ớt.
+ Suy lí là hình thưc của tư duy liên kết các phán đoán lại vs nhau để rút ra tri thức mới.
VD: Nếu liên kết phán đoán “đồng dẫn điện” với phán đoán “đồng là kim loại” ta rút ra được tri thức
mới “mọi kim loại đều dẫn điện”.
- Đặc điểm của nhận thức lí tính:
+ Phản ánh, khái quát, trừu tượng ,gián tiếp sự vật,hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn diện
+ Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong củasự vật, nên sâu sắc hơn nhận thức
cảmtính
+ Nhận thức lý tính phải được gắn liềnvới thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn.
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính:
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người
- NT cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bềngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở của NTLT
- NT lí tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương phápnhận thức cho NTCT nhanh và đầy đủ hơn
- Tránh tuyệt đối hóa NTCT vì sẽ rơi vào chủ nghĩaduy cảm; hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức
cảmtính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan
b) Giai đoạn 2: Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn:
- Quá trình nhận thức đượcbắt đầu từ thựctiễn và kiểm tratrong thực tiễn
- Kết quả của cảnhận thức cảm tính và cả nhận thức lýtính, được thực hiện trên cơ sở của hoạt động thực
tiễn
- Vòng khâu của nhậnthức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình giải quyết mâu
thuẫn nảy sinhtrong nhận thức giữa chưa biết và biết, giữabiết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu về thực tiễn và mối quan hệ của thực tiễn với nhận thức, với chân lý, chúng ta có thể
rút ra một số ý nghĩa thực tiễn sau:
+ Xây dựng quan điểm thực tiễn đúng đắn: Phải coi trọng thực tiễn, gắn lý luận với thực tiễn. Mọi nhận
thức lý luận phải xuất phát từ thực tiễn và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức lý luận
(kiểm tra chân lý).
+ Phê phán mọi biểu hiện xem nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận với thực tiễn (sẽ rơi vào lý luận suông),
chống chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm thuần tuý (tuyệt đối hóa thực tiễn mà xem nhẹ lý
luận, sẽ rơi vào trường hợp mù quáng).
CÂU 8: TRÌNH BÀY NỘI DUNG QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHẢI PHÙ HỢP VỚI
TRÌNH ĐỘ CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT. ĐẢNG TA ĐÃ VẬN DỤNG QUY LUẬT NÀY
TRONG VIỆC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY NHƯ THẾ NÀO?
- Vị trí quy luật: Đây là quy luật cơ bản (là quy luật gốc, chi phối các quy luật xã hội khác) và phổ
biến nhất (vì tồn tại trong mọi giai đoạn lịch sử và mọi chế độ xã hội khác).
1. Các khái niệm PTSX, LLSX và QHSX
* PTSX: - Là cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất trong những giai đoạn lịch sử
nhất định
- Kết cấu: Sự thống nhất giữa LLSX với một trình độ nhất định và QHSX tương ứng.
* LLSX: là sự phản ánh mỗi quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, là sự
thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất và người lao động, nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của
con người. Kết cấu: gồm người lao động (thể lực, trí lực, tâm lực) và TLSX (đối tượng lao động và
TLLĐ)
VD: Người lao động là người nông dân; cày, cuốc là công cụ lao động; đường xá, xe cộ để người
nông dân trở hàng là phương tiện lao động; đối tượng lao động là đất, hạt giống.
* QHSX là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, bao gồm quan hệ về
sở hữu đối với tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lí sản xuất và về phân phối sản phẩm lao động.
- Kết cấu: 3 mặt: quan hệ về sở hữu đối với TLSX (sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân), quan hệ về tổ
chức, quản lý sản xuất (phân công lao động xã hội, cơ chế quản lý kinh tế), quan hệ về phân phối sản
phẩm lao động.
VD: Trong quá trình khai thác mỏ than hoặc xây nhà, nếu ko tồn tại các mối quan hệ giữa con người vs
nhau, thì ko thể hoàn thành công việc xây dựng, khai thác.
2. Nội dung quy luật:
a) Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
- Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất:
+ Tính chất: Tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hóa trong việc sử dụng tư liệu sản xuất.
+ Trình độ: Trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ chức lao động xã hội; trình độ ứng dụng
khoa học vào sản xuất; trình độ kinh nghiệm, kĩ năng người lao động; trình độ phân công lao động xã
hội; trình độ sáng tạo ra thiên nhiên 2.
- Với mỗi một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất sẽ hình thành nên một kiểu quan
hệ sản xuất phù hợp.
VD: Thời kì nguyên thủy, trình độ con người thấp, công cụ lao động thô sơ, năng suất thấp, thì
QHSX thời đó là công hữu về TLSX, quản lí công xã và phân phối bình đẳng. Ngày nay, con người
phát triển, công cụ lao động tiên tiến, năng suất lao động cao, nên QHSX có thêm nhiều hình thức sở
hữu TLSX, quản lý và phân phối sản phẩm theo khả năng lao động của con người
- Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất là yếu tố
động thường xuyên biến đổi và phát triển, sự biến đổi của lực lượng sản xuất là khách quan (nhu cầu
con người ngày càng cao), trong khi đó quan hệ sản xuất thụ động, ổn định hơn so với lực lượng sản
xuất.
- Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thức của quá
trình đó. Do đó, khi lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản xuất sớm muộn cũng biến đổi theo.
b) Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất:
- Tại sao quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất?
+ Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng sản xuất, có tính độc lập tương đối với lực
lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ người lao động, đến tổ
chức phân công lao động xã hội...nên nó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất tác động mạnh mẽ trở lại lực lượng sản xuất theo 2 hướng: tích cực HOẶC tiêu
cực.
VD: Trong 1 công ty, nếu người quản lý có thể đưa ra có hình thức tổ chức phù hợp, hiệu quả và đảm
bảo đc lợi ích của người lao động thì điều đó sẽ kích thích người lao động phát huy hết khả năng, từ
đó tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống và ổn định xã hội.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Khái niệm phù hợp: Căn cứ vào tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất; thiết lập quan hệ
sản xuất tương ứng trên cả 3 mặt.
+ Tiêu chí đánh giá sự phù hợp: Vi mô (tinh thần, thái độ người lao động, năng suất lao động);
Vĩ mô (tình trạng nền sản xuất xã hội, mức độ tăng trưởng nền kinh tế).
+ Biện chứng của sự phù hợp: Phù hợp  Không phù hợp  Phù hợp.
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sảnxuất có ý nghĩa phương
pháp luận rất quan trọng. Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng
sản xuất, trước hết là phát triểnlực lượng lao động và công cụ lao động.
- Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt,vận dụng quan điểm,
đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâusắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng
quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
3 . Vận dụng của Đảng ta trong tình hình đổi mới đất nước hiện nay:
Nghiên cứu nắm vững quy luật này Đảng ta đã vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo trong hoạt động
thực tiễn cách mạng:
+ Việt Nam lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN là một sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp
với sự phát triển của lịch sử. (phân tích tại sao)
+ Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của Việt Nam là từ sản xuất nhỏ đi lên xây dựng PTSX XHCN, nên
theo quy luật này. Đảng ta cho rằng: phát triển LLSX, thực hiện CNH – HĐH đất nước là nhiệm vụ
trung tâm của thời kỳ quá độ, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao
năng suất lao động xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao, đa dạng
hoá hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hưỡng XHCN, vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
CÂU 9: TRÌNH BÀY NỘI DUNG QUY LUẬT CƠ SƠ HẠ TẦNG QUYẾT ĐỊNH
KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG. NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG QUY LUẬT CỦA
ĐẢNG TA?
1. Khái niệm CSHT và KTTT:
* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế –
xã hội nhất định.
Đặc trưng : Cấu thành từ những QHXH ; tạo thành cơ cấu kinh tế; mang tính giai cấp
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế tương
ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Đặc trưng
(cấu thành từ 2 bộ phận: tư tưởng, quan điểm xã hội và những thiết chế tương ứng; nảy sinh trên 1
CSHT nhất định, phản ánh và tác động trở lại CSHT; mang tính giai cấp)
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
Giữa CSHT và KTTT có mối quan hệ biện chứng, gắn bó hữu cơ không tách rời nhau:
* CSHT quyết định KTTT:
- Vì sao CSHT quyết định KTTT?
+ Quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định
tính tất yếu chính trị - xã hội.
+ KTTT được hình thành từ CSHT.
+ Mọi hiện tượng của KTTT đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế gây ra.
- CSHT quyết định KTTT như thế nào?
+ CSHT quyết định sự ra đời, tồn tại và mất đi của KTTT.
+ CSHT quyết định nội dung của KTTT.
+ CSHT quyết định tính chất, bản chất của KTTT.
+ Sự thay đổi của CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi của KTTT.
* KTTT tác động trở lại CSHT:
- Vì sao KTTT lại tác động trở lại CSHT?
+ KTTT có tính độc lập tương đối so với CSHT.
+ Vai trò của KTTT chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng.
+ Vai trò của KTTT còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức – thể chế luôn có tác động
một cách mạnh mẽ trở lại CSHT.
- KTTT tác động trở lại CSHT như thế nào?
+ KTTT bảo vệ, duy trì, phát triển CSHT đã sản sinh ra nó và đấu tranh để loại bỏ CSHT cũ và
KTTT cũ.
+ Nhà nước và chính trị là 2 bộ phận quan trọng nhất của KTTT, tác động trực tiếp mạnh mẽ
đối với CSHT. Các bộ phận khác thường tác động gián tiếp và thông qua chính trị.
+ KTTT tác động trở lại CSHT theo 2 hướng: tích cực HOẶC tiêu cực.
+ Ngày nay, vai trò của KTTT tăng lên mạnh mẽ.
3. Ý nghĩa và vận dụng của Đảng ta:
* Ý nghĩa PPL:
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúcthượng tầng là cơ sở khoa học
cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế tác động chính trị, chính trị tác động trở
lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế: Thực chất của vai trò kiến trúc thượng tầng là vai trò hoạt động
tự giác tích cực của các giai cấp, đảng phái vì lợi ích kinh tế sống còn của mình. Sự tác động của kiến
thức thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng trước hết và chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của
đảng, nhà nước.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế và chính
trị đều là sai lầm. Bởi:
+ Tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp hoặc phủ nhận yếu tố chính trị là rơi vào quan điểm duy vật
tầm thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến vô chính phủ, bất chấp kỷ cương, pháp luật và không tránh
khỏi thất bại, đổ vỡ.
+ Còn nếu tuyệt đối hóa về chính trị, hạ thấp hoặc phủ định vai trò củakinh tế sẽ dẫn đến duy
tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và cũng không tránh khỏi thất bại.
- Có thể thấy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến
nhận thức và vận dụng quy luật này. Điều đó thể hiện ở chỗ: trong thời kỳ đổi mới đất nước, ĐCS
Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm,
đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước đi thích hợp;
giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định – phát triển, giữ vững định hướng XHCN.
* Vận dụng vào nước ta
Nghiên cứu quy luật này giúp ta nắm được quy luật vận động chung của xã hội và phương hướng để
phân tích sự tác động của nó trong một hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Giúp ta có cơ sở khoa học để nhận thức và chỉ đạo hoạt động trong việc giải quyết mối quan hệ giữa
xây dựng CSHT và KTTT ở nước ta. Mối quan hệ giữa nhân tố kinh tế và chính trị trong công cuộc đổi
mới đất nước.
+ Quá trình đổi mới đất nước theo CNXH là đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
quân sự, văn hoá tư tưởng,…Trong khi lấy đổi mới kinh tế làm nhiệm vụ hàng đầu thì đồng thời phải
từng bước đổi mới chính trị cho hù hợp, làm cho kinh tế, văn hoá xã hội phát triển, đời sống của nhân
dân được cải thiện.
+ CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức kinh
tế, có nhiều QHSX gắn với các hình thức sở hữu khác nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống
nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
nhà nước. Trong đó phải làm cho kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể, tạo
thành nền tảng của kinh tế quốc dân.
+ Về KTTT ở nước ta phải xây dựng trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo, trong
đó nhà nước là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
CÂU 10 : PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TTXH VÀ YTXH. Ý
NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA MỐI QUAN HỆ TRÊN
1. Khái niệm TTXH và YTXH:
* Khái niệm TTXH
- Định nghĩa: là toàn bộ những sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của một cộng
đồng người trong một giai đoạn nhất định
- Kết cấu: gồm phương thức sản xuất vật chất ( QHSX,LLSX); điều kiện tự nhiên địa lí; dân số, mật độ
dân số
* Khái niệm YTXH ( thuộc về phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội)
- Định nghĩa: YTXH dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã
hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu:
+ Theo phương thức phản ánh: tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
+ Theo trình độ phản ánh: ý thức xã hội thông thường và ý thức lí luận
- Tính giai cấp của YTXH:
+ Trong XH có phân chia giai cấp thì mỗi giai cấp có một hệ tư tưởng riêng ( tri thức không phải hệ tư
tưởng riêng)
+ Tư tưởng thống trị của XH phải là tư tưởng của giai cấp thống trị
2. Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH:
Giữa TTXH và YTXH có mối quan hệ biện chứng với nhau . TTXH quyết định YTXH nhưng YTXH
cũng có tính độc lập tương đối và tác động lại TTXH .
* Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
- TTXH quyết định YTXH vì: YTXH là sự phản ánh TTXH phụ thuộc vào TTXH
- TTXH quyết định YTXH như thế nào?
+ TTXH là nguồn gốc khách quan, là cơ sở của sự hình thành, ra đời của YTXH.
+ TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm của các hình thái YTXH.
+ TTXH thay đổi thì kéo theo sự thay đổi của YTXH.
+ TTXH quyết định YTXH thường thông qua các khâu trung gian mới thấy được.
* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
a) YTXH thường lạc hậu hơn TTXH:
- Nguyên nhân:
+ Do nó chỉ là phản ánh của TTXH nên thường biến đổi sau.
+ Do nó có những bộ phận có tính bền vững, tính bảo thủ cao (tâm lý XH, tôn giáo,...)
+ Do có những lực lượng xã hội luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu trên (nhằm cai trị nhân dân,
nô dịch nhân dân...)
- Ý nghĩa:
+ Thường xuyên đấu tranh xóa bỏ các tàn dư của xã hội cũ.
+ Kế thừa, gìn giữ, phát huy tư tưởng, văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
- Liên hệ: Tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, gia trưởng; tính tùy tiện, tự do của người sản xuất; tư duy
kinh nghiệm,...

b) YTXH có thể vượt trước TTXH:


- Biểu hiện: Vai trò tiên phong vượt trước của trí thức khoa học, bộ phận này trong ý thức xã hội có
khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra được những dự báo, tiên đoán về
sự phát triển của xã hội, nên có thể đi trước một bước so với tồn tại xã hội
VD: Dự báo của Mác về sự sụp đổ của Chủ nghĩa tư bản...
- Ý nghĩa: Tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động của con người
thành công và ngược lại.
- Liên hệ Việt Nam: CN Mác-Lenin: Tư tưởng khoán trong nông nghiệp ở Vĩnh Phúc, Hải Phòng,...

c) Tính kế thừa trong sự phát triển của YTXH:


- Biểu hiện:
+ YTXH mới trước hết phản ánh TTXH đương thời.
+ YTXH mới còn tiếp thu cả YTXH cũ.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của YTXH có thể làm cho nó có một trình độ phát triển cao
hơn so với TTXH. Nên có những dân tộc với trình độ kinh tế, chính trị kém phát triển nhưng đời sống
tinh thần lại rất phát triển.
VD: Dân tộc Đức ở thế kỉ XIX: Kinh tế lạc hậu so với châu Âu, nhưng văn hóa tinh thần cực kì phát
triển (âm nhạc, hội họa...)
- Ý nghĩa: Khi nghiên cứu các hình thái ý thức xã hội phải nghiên cứu bối cảnh xuất hiện tư tưởng đó
(TTXH) và cả những tư tưởng, ý thức đó đã có từ trước (YTXH tính kế thừa).
- Liên hệ Việt Nam: Chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
của Đảng ta hiện nay.

d) Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH:


- Biểu hiện:
+ Các hình thái YTXH (chính trị, pháp quyền, đạo đức, văn học...) đều có nguồn gốc từ TTXH.
+ Mỗi hình thái YTXH khác nhau về hình thức phản ảnh, phương diện phản ánh nên không thể
thay thế nhau.
+ Sự tương tác giữa các hình thái YTXH có thể tạo ra những quy luật đặc thù, chi phối sự phát
triển của YTXH, làm cho nó không hoàn toàn lệ thuộc vào TTXH. Cụ thể là ở những giai đoạn nhất
định thường nổi lên một hình thái YTXH chủ đạo, chi phối các hình thái ý thức còn lại làm cho toàn
bộ XH phụ thuộc hoàn toàn vào ý thức chủ đạo: thời trung cổ thì tôn giáo chi phối XH, ngày nay
khoa học chi phối xã hội...
- Ý nghĩa: Khi phân tích một hình thái YTXH không chỉ chú ý tới điều kiện kinh tế - xã hội đã sinh ra
nó; những yếu tố mà nó đã kế thừa; chú ý tới sự tác động của nó tới các hình thức ý thức khác.
- Liên hệ Việt Nam: Thời Lý – Trần: tác động của Phật giáo, Nho giáo, văn hóa truyền thống... Phật
giáo chi phối đời sống tinh thần của xã hội...

e) YTXH có khả năng tác động trở lại TTXH:


- Vì sao YTXH có thể tác động trở lại TTXH?
+ YTXH có tính vượt trước
+ Tất cả mọi họa động của con người đều do ý thức chỉ đạo
- YTXH tác động trở lại TTXH như thế nào?
+ Bản thân YTXH tự nó không trực tiếp làm biến đổi TTXH mà phải thông qua mọi hoạt động
thực tiễn.
+ Tư tưởng, chính sách tiến bộ, cách mạng, phản ánh đúng hiện thực khách quan thúc đẩy xã
hội phát triển hoặc ngược lại.
- Ý nghĩa:
+ Phải phát huy vai trò của tư tưởng tiến bộ, cách mạng, khoa học,...
+ Đẩy mạnh cách mạng XHCN lĩnh vực tư tưởng, văn hóa.
+ Thúc đẩy tầm quan trọng của YTXH trong quá trình hình thành nền văn hóa mới và con
người mới.
- Liên hệ Việt Nam: Chính sách khoán trong nông nghiệp trước đây; chính sách hạn điền hiện nay.

3. Ý nghĩa phương pháp luận:


* Ý nghĩa PPL:
- Để xây dựng đất nước phát triển , ta phải kiện toàn phương thức sản xuất, phát triển văn hoá (góp
phần nâng cao TTXH). Khi đó sẽ làm YTXH phát triển, và đương nhiên đưa XH phát triển.
- Ta phải xoá bỏ mọi tàn dư, lạc hậu của xã hội, kế thừa những giá trị tích cực làm nên nền móng cho
sự phát triển xã hội.
- Ta tiếp thu văn minh thế giới dựa trên nền tảng văn hoá dân tộc.
* Liên hệ với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay:
- Trong sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay:
+ Một mặt phải coi trọng cuộc CM tư tưởng văn hóa, tinh thần. Phát huy vai trò tác động tích
cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế.
+ Mặc khác, tránh sai lầm chủ quan duy ý chí trong xây dựng văn hóa, xây dựng con người.
Giải quyết các hiện tượng thuộc ý thức xã hội trước hết phải xuất phát từ cơ sở vật chất, cơ sở kinh tế
đã sinh ra nó.
+ Đẩy mạnh phát triển khoa học kĩ thuật.
+ Kế thừa tinh hoa văn hóa dân tộc.

You might also like