You are on page 1of 22

CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC


*NỘI DUNG
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1. VẬT CHẤT VÀ CÁC HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA VC
a. Quan niệm của CNDT và CNDV trước Mác về phạm trù VC
- Chủ nghĩa duy tâm quan niệm: bản chất của thế giới, cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại là
một bản nguyên tinh thần, còn VC chỉ được quan niệm là sản phẩm của bản nguyên tinh
thần ấy (Platon, Kantơ, Hêghen...)
- Quan điểm của các nhà duy vật thời cổ đại: họ cho rằng vật chất đều có một nguyên thể
đầu tiên tạo nên thế giới, họ quy vật chất về nguyên thể đầu tiên đó, ví dụ như nước, đất
đá, không khí, lửa,..
+ Talet (khoảng 624 - 547 TCN: Cơ sở đầu tiên của thế giới là nước.
+ Anaximen (nhà triết học Hy Lạp cổ đại): Cơ sở đầu tiên của thế giới là không khí.
+ Hêraclit (khoảng 520 - 460tr.CN): Cơ sở đầu tiên của thế giới là lửa.
+ Đêmôcrit (460 - 370 tr.CN): Cơ sở đầu tiên của thế giới là các hạt nguyên tử
- Các nhà triết học thời cận đại (thế kỷ XVII, XVIII): cơ bản giống như các nhà duy vật
thời cổ đại, nhưng lại đồng nhất vật chất với khối lượng.
b. Quan niệm của Triết học Mác - Lênin về phạm trù VC
- VC Là tất cả những gì tồn tại khách quan… "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
- VC Là một phạm trù triết học, phạm trù triết học là phạm trù chung nhất, vật chất với tư
cách là phạm trù triết học dùng để chỉ vật chất nói chung, vô tận, vô hạn, không sinh ra
không mất đi. Còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có
gới hạn, có sinh ra và mất đi.
- Thuộc tính KQ, cơ bản nhất, khái quát nhất, phân biệt VC và YT là Thực tại khách quan.
- VC là tất cả những gì tồn tại có thực và KQ.
- VC là cái mà con người có thể cảm biết được bằng các giác quan khi nó trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động lên các giác quan của con người.
- VC bao gồm cả những đối tượng mà con người đã nhận thức được lẫn những đối tượng
mà con người chưa nhận thức được.
- YT chỉ là phản ánh hiện thực KQ vào óc người.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin
+ Lấy lại thế giới quan đúng đắn cho các nhà khoa học.
+ Khắc phục được hạn chế của các nhà duy vật đi trước.
+ Làm cơ sở để phân biệt người theo duy tâm hay duy vật.
+ Đã giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học là vật chất có trước và quyết định ý
thức, con người có thể nhận biết được thế giới.
VẬN ĐỘNG LÀ GÌ?
VẬN ĐỘNG LÀ PHƯƠNG THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT => Vận động là mọi sự
biến đổi nói chung
- "Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất (...) bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. Là “thuộc tính
cố hữu của vật chất", "là phương thức tồn tại của vật chất". [C.Mác và Ph.Ăngghen]
c. Các hình thức tồn tại của vật chất
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
- Đứng im là tương đối tạm thời: nó chỉ xảy ra trong một số quan hệ nhất định.  Đứng
im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng, ổn định…
* Lưu ý:
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất
+ Không có vật chất phi vận động và không có vận động phi vật chất
+ Một sự vật có thể có một hoặc nhiều vận động
- Không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất.
+ Mọi sự vật trên thế giới đều có vị trí, có hình thức kết cấu, có độ dài, ngắn, cao, thấp
Những cái đó được gọi là không gian.
+ Mọi sự vật luôn tồn tại trong trang thái biến đổi với đọ nhanh chậm khác nhau, kế tiếp
và chuyển hóa lẫn nhau, những thuộc tính đó gọi là thời gian.
- Không gian đa chiều còn thời gian một chiều.
d. Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: bản chất của thế giới là vật chất, thế giới
thống nhất ở tính vật chất của nó.
- Tính thống nhất:
+ Chỉ có 1 thế giới duy nhất là TGVC, tồn tại khách quan.
+ Thế giới VC tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn.
+ Mọi tồn tại của TGVC đều có mối liên hệ KQ, thống nhất với nhau.
2. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ KẾT CẤU CỦA Ý THỨC
a. Nguồn gốc của ý thức
“Ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan vào óc người”
- Bộ não người và thế giới khách quan là nguồn gốc tự nhiên sinh ra ý thức.
- Não người là dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là dạng vật chất duy nhất có thể tạo ra ý
thức.
- Khi não bị tổn thương thì ý thức của con người cũng bị tổn thương
* Nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ.
- Lao động đã làm thay đổi cấu trúc cơ thể, phát triển não bộ, phát hiện ra các thuộc tính
tự nhiên
→ hình thành ý thức cho mình.
- Trong quá trình lao động, con người nảy sinh nhu cầu truyền đạt kinh nghiệm và giao
tiếp với nhau → ngôn ngữ xuất hiện → ý thức bộc lộ ra ngoài → ngôn ngữ được coi là vỏ
bọc của tư duy ý thức.
b. Bản chất của ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giớ khách quan - thông qua lăng kính phản ánh của
mọi người mà thu được các hình ảnh khác nhau.
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo: TG khách quan => phản ánh trực tiếp, bản chất.
+ Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất nhưng phản ánh sáng tạo thì chỉ có
ở ý thức con người.
+ Quá trình tiến hoá thuộc tính phản ánh của vật chất.
- Ý thức mang tính xã hội: Thông qua hoạt động thực tiễn xã hội, con người đã tạo ra giá
trị vật chất và tinh thần.
c. Kết cấu của ý thức:
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
- Chúng có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau.
- Vật chất là cái có trước và quyết định ý thức:
+ Nguồn gốc của ý thức là vật chất
+ Vật chất thay đổi thì ý thức thay đổi theo
+ Nội dung của ý thức là do vật chất quy định
- YT có tính độc lập tương đối, tác động ngược trở lại VC thông qua hoạt động thực tiến
của con người theo 2 hướng:
+ Nếu ý thức phản ánh đúng điều kiện vật chất, hoàn cảnh khác quan thì thúc đẩy sự phát
triển của đối tượng vật chất.
+ Nếu ý thức phản ánh không đúng điều kiện vật chất, hoàn cảnh khác quan thì kìm hãm
sự phát triển của đối tượng vật chất.
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
1. Phép biện chứng
a. Các khái niệm:
- Biện chứng dùng để chỉ mối liên hệ sự tương tác, sự chuyển hóa, sự vận động, sự phát
triển của sự vật hiện tượng trong tự nhiên xã hội và tư duy. Có 2 loại:
- BC khách quan là biện chứng của thế giới vật chất.
- BC chủ quan là sự phản ánh BC khách quan vào ý thức con người.
- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu khái quát biện chứng của thế giới thành hệ
thống nguyên tắc phương pháp luận của hành động nhận thức và hành động thực tiễn.
b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng:
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: Coi thế giới là 1 chỉnh thể. Các bộ phận của nó
có mối liên hệ với nhau không ngừng vận động và phát triển.
+ Có cả ở phương Đông và phương Tây.
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức
+ Thời gian cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX.
+ Đặc điểm: các nhà triết học thời kỳ này (Hêghen) đã xác định được hệ thống các phạm
trù, các quy luật chung nhất có tính chặt chẽ của nhận thức.
2. Phép biện chứng duy vật:
- Phép biện chứng duy vật là khoa học nghiên cứu những mối liên hệ phổ biến nhất,
những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- PBCDV là hình thức phát triển cao nhất.
+ Có vai trò tạo nên tính khách quan và cách mạng của chủ nghĩa Mác
+ Là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hành động sáng tạo trong nghiên
cứu khoa học.
1. HAI NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
* Nguyên lý về MLH phổ biến
- Khái niệm:
+ Mối liên hệ: Mối liên hệ dùng để khái quát sự quy định, tác động qua lại, chuyển hoá
lẫn nhau giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện
tượng của thế giới.
- Tính chất:
+ Tính khách quan
+ Tính phổ biến
+ Tính đa dạng, phong phú
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quan điểm toàn diện: đòi hỏi khi xem xét các sự vật hiện tượng phải xem xét tất cả các
mặt, các thuộc tính, các mối liên hệ, các khâu... như vậy mới hiểu được bản chất của
chúng. (khách quan+ phổ biến)
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể: đòi hỏi khi xem xét 1 sự vật hiện tượng phải đặt chúng
trong hoàn cảnh, sự việc cụ thể, xem xét từng mảng, thuộc tính có như thế mới hiểu được
bản chất của sự vật hiện tượng (đa dạng và phong phú)
* Nguyên lý về sự phát triển.
- Khái niệm:
+ Phát triển là qtrình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn., diễn ra theo đường xoáy ốc.
+Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt làm cho svht cũ mất đi, svht mới về chất
ra đời.
+Nguồn gốc của sựu pt nằm ở mâu thuẫn bên trong củ svht, động lực của sự pt là vc giải
quyết mâu thuẫn đó.
+ Phân biệt phát triển (con người) và tăng trưởng (động vật) ↓ ↓ Tăng số lượng, chất
lượng Tăng số lượng
-Tính chất:
+ Tính khách quan
+ Tính phổ biến
+ Tính kế thừa
+ Tính đa dạng, phong phú.
- YN: Quan điểm toàn diện và Quan điểm lịch sử - cụ thể
2. BA QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PBC DV
- Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa:
+ Các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong môi sự vật
+ Các sự vật, hiện tượng với nhau
- Phân loại:
+ Căn cứ vào tính phổ biến: QL riêng; QL chung; QL phổ biến

+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động của QL: QL tự nhiên; QL xh; QL của tư duy

2.1. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các măt đối lập
1. Vị trí, vai trò của quy luật
2. Khái niệm “mâu thuẫn” và các tính chất chung của mâu thuẫn
3. Quá trình vận động của mâu thuẫn
4. Ý nghĩa phương pháp luận
1. Vị trí và vai trò của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Vị trí: là hạt nhân của phép biện chứng
- Vai trò: chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động.
2. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất của mâu thuẫn.
- Măt đối lập: những mặt có những đặc điểm, thuộc tính, tính quy định có khuynh hướng
biến đổi trái ngược nhau => mâu thuẫn: sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặ
đối lập.
- Tính chất của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: Mọi mâu thuẫn sinh ra, tồn tại và mất đi đều không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người vì mâu thuẫn là mối liên hệ nội tại của sự vật
+ Tính phổ biến: Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Tính phong phú, đa dạng: Mâu thuẫn tồn tại dưới rất nhiều hình thức khác nhau, có vai
trò khác nhau tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể, từng mối quan hệ cụ thể
- Phân loại mâu thuẫn:
+ Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét: Mâu thuẫn bên trong và Mâu thuẫn
bên ngoài.
+ Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật: Mâu thuẫn cơ bản và
Mâu thuẫn không cơ bản
3. Quá trình vận động của mâu thuẫn.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập:
+ Các mặt đối lập nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau, là tiền đề cho nhau tồn
tại.
+ Các mặt đối lập có tác động ngang nhau
+ “Thống nhất” bao hàm cả sự “đồng nhất”
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập:
+ Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
+ Hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập rất phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào tính
chất, mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập.
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Để nhận thức đúng bản chất của sự vật phải đi sâu nghiên cứu mâu thuẫn của nó.
- Xem xét mâu thuẫn trong quá trình phát sinh, phát triển của chúng.
- Để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển phải tìm cách giải quyết mâu thuẫn, không
được điều hoà mâu thuẫn.
2.2. Quy luật tư những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất và
ngược lại
1. Vị trí, vai trò của quy luật
2. Khái niệm chất, lượng
3. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
4. Ý nghĩa phương pháp luận
1. Vị trí, vai trò của quy luật
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển
- Chỉ ra tính chất của sự phát triển
2. Các khái niệm:
- Chất là khái niệm chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
VD: chanh cua, ớt cay...
- Đặc điểm của Chất
+ Biểu hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
+ Một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều loại chất.
+ Chất chỉ thuộc tính của sự vật nhưng không phải thuộc tính nào cũng là chất.
- Lượng là khái niệm chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật. VD: quy
mô, tốc độ...
- Đặc điểm của Lượng
+ Tính khách quan
+ Có nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng
+ Trong xã hội và tư duy, lượng được nhận biết bằng tư duy trừu tượng
=> Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối
Mỗi sự vật, hiện tượng luôn bao hàm sự thống nhất và tác động qua lại giữa chất và lượng
- Mỗi sự vật, hiện tượng luôn bao hàm sự thống nhất và tác động qua lại giữa chất và
lượng:
+ Khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản
chất của sự vật ấy (ĐỘ)
+ Thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi chất của sự vật. (ĐIỂM
NÚT)
+ Giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó
gây nên (BƯỚC NHẢY).
- Các hình thức của bước nhảy
+ Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy của bản thân sự vật: Bước nhảy đột biến và
Bước nhảy dần dần.
+ Dựa trên quy mô thực hiên bước nhảy của sự vật: Bước nhảy cục bộ và Bước nhảy toàn
bộ
3. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Sự thay đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay
đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy.
+ Chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới.
+ Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi, phát triển
4. Ý nghĩa phương pháp luận
-Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết từng bước tích lũy dần về lượng dẫn
đến biến đổi về chất.
- Tích lũy đầy đủ về lượng phải tiến hành bước nhảy và vận dụng linh hoạt các hình thức
của bước nhảy.
- Biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật làm thay
đổi chất của sự vật.
2.3. Quy luật phủ định của phủ định
1. Vị trí, vai trò của quy luật
2. Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng
3. Phủ định của phủ định
4. Ý nghĩa phương pháp luận
1. Vị trí, vai trò của quy luật “phủ định của phủ định”:
- Chỉ ra khuynh hướng, hình thức và kết quả của sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
2. Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng.
- Phủ định: Sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát
triển.
- Phủ định biện chứng; Quá trình tự phủ định, tự phát triển, là mắt xích trong sợi xích dẫn
tới sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ,
- Các đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: Phủ định biện chứng diễn ra là kết quả của sự giải quyết mâu thuẫn
bên trong sự vật hiện tượng.
+ Tính kế thừa: Phủ định biện chứng diễn ra trên cơ sở giữ lại những yếu tố hợp lý của cái
bị phủ định.
3. Phủ định của phủ định.
* Các giai đoạn của PĐBC
- Phủ định lần thứ nhất: Sự vật, hiện tượng chuyển thành sự vật, hiện tượng đối lập với
nó.
- Phủ định lần thứ hai: sự vật, hiện tượng mới ra đời trên cơ sở kế thừa những yếu tố tích
cực của sự vật, hiện tượng cũ
* Đặc điểm của quy luật “phủ định của phủ định”
- Tính phát triển: Qua hai lần phủ định, sự vật dường như lặp lại, nhưng trên cơ sở mới
cao hơn.
- Tính chu kỳ: Qua hai lần phủ định ta được một chu kỳ phát triển của sự vật, hiện tượng
và lại là điểm xuất phát của chu kỳ tiếp theo.
- Diễn ra theo đường xoáy ốc: Đường xoáy ốc là hình thức diễn đạt rõ nhất các đặc trưng
của quá trình phủ định biện chứng là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên của sự phát
triển
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật.
- Tránh thái độ phủ định sạch trơn,
- Biết kế thừa có chọn lọc những tinh hoa của cái cũ và tiếp thu cái mới cho phù hợp.
3. SÁU CĂP PHẠM TRÙ:
Khái lược về phạm trù:
- Định nghĩa khái niệm: Khái niệm là một hình thức của tư duy trừu tượng, phản ánh
những mối liên hệ và thuộc tính bản chất, phổ biến của một tập hợp các sự vật, hiện tượng
nào đó.
- Định nghĩa phạm trù: Phạm trù là khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng thuộc một
lĩnh vực hiện thực nhất định.
- Các cặp phạm trù cơ bản:
+ Cái chung – riêng
+ Nguyên nhân – kết quả
+ Tất nhiên – ngẫu nhiên
+ Nội cung – hình thức
+ Bản chất – hiện tượng
+ Khả năng – hiện thực
1. Cái chung – cái riêng:
a) Khái niệm:
- Cái riêng (cái đặc thù) là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng riêng lẻ nhất định.
- Cái chung (cái phổ biến) là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một SVHT nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều SVHT
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở
một SVHT
b) Mối liên hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng; Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái
chung.
- Cái chung là một bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung.
- Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hoá thành cái chung và
ngược lại cái chung có thể chuyển hoá thành cái đơn nhất.
c) Ý nghĩa phương pháp luận.
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng cho nên chỉ có thể tìm cái
chung trong cái riêng, trong các sự vật, hiện tượng cụ thể.
- Nhận thức phải nhằm tìm ra cái chung và trong thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải
tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có
lợi cho con người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”.
2. Nguyên nhân – kết quả:
a) Khái niệm:
- Nguyên nhân: Nguyên nhân là sự tương tác giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định
- Kết quả:
- Tính chất của mối liên hệ nhân quả:
+ Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ
thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều có nguyên
nhân nhất định gây ra.
+ Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ
gây ra kết quả như nhau
b) Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả (nguyên nhân có trước kết quả trong tính liên tục và kế tiếp
nhau về thời gian) và quy định kết quả.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân, có ảnh hưởng ngược trở lại đối với nguyên nhân.
- Giữa nguyên nhân với kết quả, vị trí có thể thay đổi cho nhau.Trong mối quan hệ này là
nguyên nhân, trong mối quan hệ khác lại là kết quả.
* Lưu ý:
- Cần phân biệt quan hệ nhân quả với quan hệ kế tiếp nhau về thời gian: nguyên nhân và
kết quả là quan hệ sản sinh ra nhau. VD: ngày – đêm...
Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, bởi vì nó còn phụ thuộc vào nhiều điều kiên và
hoàn cảnh khác nhau. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân: Kết quả do nguyên nhân sinh ra
nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân theo 2
hướng:
+ Thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tích cực).
+ Cản trở sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tiêu cực).
c) Ý nghĩa pp luận:
- Muốn tìm nguyên nhân, phải tìm trong thế giới hiện thực, trong bản thân sự vật, hiện
tượng tồn tại trong thế giới vật chất chứ không được tưởng tượng ra từ đầu óc của con
người.
- Vì nguyên nhân có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một’ hiện tượng, cần
tìm trong những sự kiện, những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần phải phân loại nguyên nhân cũng như phân tích chiều
hướng tác động của nguyên nhân để tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích cực.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn cần phải khai
thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác
dụng.
3.Tất nhiên – ngẫu nhiên.
a) Khái niệm:
- Tất nhiên do mối liên hệ bản chất, những nguyên nhân cơ bản bên trong của sự vật, hiện
tượng quy định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không
thể khác.
- Ngẫu nhiên là cái do mối liên hệ không bản chất, do những nguyên nhân, hoàn cảnh bên
ngoài quy định, có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện thế này hoặc có
thể xuất hiện thế khác.
b) Mối liên hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
1. Cả TN và NN đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và đều có vị trí
nhất định đối với sự phát triển của sự vật.
2. Tất nhiên chi phối sự phát triển của sự vật, hiện tượng; còn ngẫu nhiên có thể làm cho
sự phát triển ấy diễn ra nhanh hoặc chậm.
3. Bởi vì cái TN vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái NN; còn cái NN là hình
thức biểu hiện, là cái bổ sung cho cái TN.
4. Có cái ở nơi này, mặt này, mối liên hệ này là tất nhiên nhưng ở nơi kia, mặt kia, mối
liên hệ kia lại là ngẫu nhiên và ngược lại; trong những điều kiện nhất định, chúng có thể
chuyển hóa cho nhau.
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì cái tất nhiên gắn với bản chất của sự vật, còn cái ngẫu nhiên không gắn với bản chất
nội tại của sự vật. Do vậy, trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái tất nhiên mà không
thể dựa vào cái ngẫu nhiên, nhưng cũng không được bỏ qua hoàn toàn cái ngẫu nhiên.
- Vì cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật. Do vậy, trong hoạt động
thực tiễn, ngoài phương án chính, cần có phương án dự phòng để chủ động đáp ứng
những sự biến ngẫu nhiên có thể xảy ra.
- Vì cái tất nhiên bộc lộ thông qua vô vàn cái ngẫu nhiên nên muốn nhận thức được cái tất
nhiên thì phải thông qua việc phân tích, so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên.
- Vì không phải cái chung nào cũng là tất yếu, nên khi nghiên cứu cái ngẫu nhiên, không
chỉ dừng lại ở việc tìm ra cái chung mà phải tìm ra cái chung tất yếu.
- Vì cái ngẫu nhiên có thể chuyển hóa thành cái tất nhiên trong điều kiện nhất định. Do
đó, không được xem nhẹ, bỏ qua cái ngẫu nhiên.
4. Nội dung – hình thức.
a) Khái niệm:
- Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
- Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng, là hệ thống các
mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái
biểu hiện bên ngoài mà còn là cái biểu hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức.
- Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức.
- Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động và phát triển
của sự vật.
- Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung.
* Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức.
- Nội dung là những mặt, quá trình tạo nên sự vật; còn hình thức là hệ thống các mối liên
hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nội dung.
- Không có hình thức nào tồn tại thuần túy không có nội dung, không có nội dung nào lại
không tồn tại dưới một hình thức nhất định => Nội dung nào hình thức ấy.
- Không phải lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau. Một nội dung có thể
tồn tại dưới nhiều hình thức.
* Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức.
- Nội dung có khuynh hướng biến đổi, còn hình thức có khuynh hướng tương đối ổn định,
chậm biến đổi hơn so với nội dung.
- Dưới sự tác động lẫn nhau giữa các mặt của 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau làm
cho các yếu tố của nội dung thay đổi trước, còn mối liên kết giữa các yếu tố (hình thức)
vẫn chưa thay đổi.
- Do xu hướng phát triển chung của sự vật, hình thức không thể kìm hãm mãi sự phát
triển của nội dung mà sẽ phải thay đổi cho phù hợp với nội dung mới.
* Hình thức tác động trở lại nội dung.
- Hình thức tác động trở lại nội dung theo 2 hướng:
+ Nếu hình thức phù hợp với nội dung thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nội dung phát
triển.
+ Nếu hình thức không phù hợp với nội dung thì sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển của
nội dung
c) Ý nghĩa phương pháp luận.
- Vì nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau nên trong nhận thức, không được tách
rời, tuyệt đối hóa nội dung hoặc hình thức.
- Trong hoạt động thực tiễn cải tạo xã hội, cần chủ động sử dụng nhiều hình thức khác
nhau, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của hoạt động cách mạng trong những giai đoạn khác
nhau.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, trước hết cần căn cứ vào nội dung. Tuy nhiên,
cần thường xuyên đối chiếu giữa nội dung và hình thức, làm cho hình thức phù hợp với
nội dung.
5. Hiện tượng – bản chất.
a) Khái niệm.
- Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn
định ở bên ngoài, mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức biểu hiện bản chất của sự vật, hiện
tượng.
- Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định
bên trong quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
b) Mối liên hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, cả bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách
qua, là cái vốn có của sự vật, không do ai sáng tạo ra.
- Bản chất là cái tồn tại khách quan gắn liền với sự vật; hiện tượng là cái biểu hiện bên
ngoài của bản chất, cũng là cái khách quan, không do ý muốn chủ quan của con người
quyết định.
- Sự thống nhất giữa hiện tượng và bản chất.
+ Bản chất luôn luôn được bộc lộ thông qua hiện tượng, hiện tượng nào cũng là sự biểu
hiện của bản chất ở mức độ nhất định.
+ Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau. Bản chất được bộc lộ qua
những hiện tượng tương ứng. Bản chất nào, hiện tượng ấy.
- Tính chất mâu thuẫn giữa hiện tượng và bản chất.
+ Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật,
còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt.
+ Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan; còn hiện tượng là
mặt bên ngoài của hiện thực khách quan đó.
c) Ý nghía pp luận.
- Muốn nhận thức được bản chất của sự vật, phải xuất phát từ những sự vật, hiện tượng,
quá trình thực tế.
- Phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng
điển hình mới hiểu rõ được bản chất của sự vật.
- Nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản chất
của sự vật. Còn trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định
phương thức hoạt động cải tạo sự vật.
6. Khả năng – hiện thực.
a) Khái niệm.
- Phạm trù hiện thực và khả năng được dùng để phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa
những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự (hiện thực) với những gì hiện chưa có, nhưng
sẽ có khi có các điều kiện tương ứng (khả năng).
- Khả năng là cái chưa có nhưng nhất định sẽ có, sẽ xảy ra khi có các điều kiện thích hợp
tương ứng.
- Hiện thực là cái đang có, đang tồn tại thực sự bao gồm tất cả những sự vật, hiện tượng
vật chất đang tồn tại khách quan trong thực tế và những hiện tượng chủ quan đang tồn tại
trong ý thức.
b) Mối liên hệ biện chứng giũa khả năng và hiện thực.
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau,
thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
- Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng
chứ không phải chỉ một khả năng.
- Để khả năng biến thành hiện thực, thường cần không chỉ một điều kiện mà cần một tập
hợp các điều kiện.
c) Ý nghĩa pp luận.
- Vì hiện thực là tồn tại thực sự, còn khả năng là cái hiện chưa có => trong hoạt động thực
tiễn, cần dựa vào hiện thực để đề ra phương hướng hành động.
- Tuy không dựa vào khả năng nhưng cũng phải tính đến các khả năng để việc đề ra
phương hướng hành động được sát hợp và chủ động hơn.
- Trong xã hội, cần phải chú ý đến việc phát huy nguồn lực con người, tạo ra những điều
kiện thuận lợi cho việc phát huy tính năng động, sáng tạo để biến khả năng thành hiện
thực, thúc đẩy xã hội phát triển.
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC.
1. Các nguyên tắc của nhận thức DVBC.
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức.
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn với nhận thức.
4. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức.
5. Tính chất của chân lý.
1. Các nguyên tắc của nhận thức DVBC.
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất.
- Thừa nhận khả năng nhận thức của con người, coi nhận thức là sự phản ánh chủ động
tích cực sáng tạo.
- Thừa nhận thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức.
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức.
* Nguồn gốc.
- Để tồn tại và phát triển, con người và xã hội phải được đáp ứng, thỏa mãn các nhu cầu
- Muốn vậy con người phải hoạt động, tác động vào thế giới khách quan.
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động, con người cần có hiểu biết (tri thức) về đối tượng liên
quan trong hoạt động
- Con người phải tìm hiểu thế giới: nhận thức
=> Vậy, nguồn gốc của nhận thức là hoạt động thực tiễn của con người.
* Các yếu tố của quá trình nhận thức:
(1) Chủ thể nhận thức với điều kiện:
(2) Khách thể nhận thức: bộ phận của thế giới khách quan trong sự tương tác với chủ thể
nhận thức.
(3) Môi trường nhận thức: môi trường xã hội, hoạt động xã hội.
* Bản chất của nhận thức.
Quan niệm duy tâm về nhận thức
- CNDTCQ: sự vật chẳng qua chỉ là phức hợp cảm giác của con người. Do vậy, nhận thức
là nhận thức cảm giác của con người về sự vật, nhận thức trạng thái chủ quan của con
người về sự vật.
- CNDTKQ: không phủ định nhận thức chân lý của con người, và giải thích thần bí.
Quan niệm DV trước Mác về nhận thức.
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác nhìn chung có quan niệm duy vật về nhận thức nhưng lại
siêu hình, máy móc, thiếu quan điểm lịch sử, thực tiễn về nhận thức.
- Không có đại biểu triết học nào trước Mác giải quyết một cách đúng đắn, khoa học vấn
đề bản chất của nhận thức.
Quan niệm DVBC về bản chất nhận thức.
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người trên
cơ sở thực tiễn.
- Công nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
- Nhận thức là quá trình biện chứng, có vận động biến đổi, phát triển
- Nhận thức phải dựa trên cơ sở thực tiễn, lấy thực tiễn làm mục đích nhận thức, làm tiêu
chuẩn kiểm tra chân lý.
Tóm lại, nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
Các cấp độ của nhận thức.
- Dựa vào khả năng phản ánh bản chất của đối tượng nhận thức.
+ Nhận thức kinh nghiệm.
+Nhận thức lý luận.
- Dựa trên tính tự phát hay tự giác của sự phản ánh bản chất của đối tượng nhận thức.
+ Nhận thức thông thường.
+Nhận thức khoa học.
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a) Phạm trù thực tiễn: Theo triết học duy vật biện chứng, thực tiễn là toàn bộ những hoạt
động vật chất cảm tính, có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải
tạo tự nhiên và xã hội.
* Đặc trưng của thực tiễn:
- Thứ nhất, thực tiễn là hoạt động vật chất cảm tính.
- Thứ hai, thực tiễn có tính lịch sử - xã hội.
- Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích.
b) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thứ.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức.
- Con đường biện chứng của sự nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”.
* Theo Lênin, con đường biện chứng của nhận thức gồm 2 giai đoạn:
- Nhận thức cảm tính:
+ Cảm giác
+ Tri giác
+ Biểu tượng.
- Nhận thức lý tính:
+ Khái niệm
+ Phán đoán
+ Suy luận.
* Mối quan hệ biện chứng giữa hai giai đoạn nhận thức:
1. Mối quan hệ biện chứng giữa hai giai đoạn nhận thức.
2. Môi kết quả của nhận thức, môi nấc thang mà con người đạt được trong nhận thức thế
giới khách quan đều là kết quả của cả trực quan sinh động và tư duy trừu tượng được thực
hiện trên cơ sở thực tiễn, do thực tiễn quy định.
3. Mỗi chu trình nhận thức đều phải đi từ thực tiễn đến trực quan sinh động rồi đến tư duy
trừu tượng rồi đến thực tiễn.
4. Môi lần giải quyết mâu thuẫn của nhận thức là một lần nhận thức được nâng lên trình
độ mới, chính xác hơn.
5. Tính chất của chân lý.
- Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan đã được thực tiễn kiểm
nghiệm.
- Tính chất của chân lý.
+ Tính khách quan
+ Tính tuyệt đối
+ Tính tương đối
+ Tính cụ thể.
* Mối quan hệ biện chứng giữa chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối.
- Cả chân lý tương đối lẫn chân lý tuyệt đối đều là những hình thức biểu hiện khác nhau
của chân lý khách quan.
- Chân lý tuyệt đối được cấu thành từ tổng số những chân lý tương đối đang phát triển.
- Trong môi chân lý tương đối hàm chứa chân lý tuyệt đối.
* Vai trò của chân lý đối với thực tiễn.
- Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công và hiệu quả khi
vận dụng tri thức về hiện thực.
- Chân lý phát triển nhờ thực tiễn.
- Thực tiễn phát triển nhờ vận dụng chân lý
* Từ mối quan hệ biện chứng giữa chân lý với thực tiễn, trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn cần:
- Xuất phát từ thực tiễn để đạt tới chân lý, coi chân lý là một quá trình.
- Xuất phát từ thực tiễn để đạt tới chân lý, coi chân lý là một quá trình.
- Coi trọng và áp dụng tri thức khoa học vào hoạt động kinh tế - xã hội.

You might also like