You are on page 1of 33

Chương 1: Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội

I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC


1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc TH
- Nguồn gốc nhận thức:
TƯ DUY TRỪU TƯỢNG
- Nguồn gốc xã hội: xã hội phân chia 2 hạng người:
+ Lao động TRÍ ÓC
+ Lao động CHÂN TAY

b. Khái niệm TH:


- Trung Quốc cổ đại: Trí – Sự hiểu biết
Ấn độ cổ đại: Dar’sana – con đường suy ngẫm
Hy Lạp cô đại: Philosophy – yêu mến sự thông thái
- CN Mác – Lênin: TH là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy.

c. Về đối tượng của TH:


- Thời cổ đại – TkX: triết học là khoa học của mọi khoa học
- TkX- TkXV: triết học đầy tớ cho thần học
- TkXV – Hêghen: triết học là khoa học của mọi khoa học
- Triết học Mác – Lênin: giải quyết mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý
thức trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên,
xã hội và tư duy

d. TH – hạt nhân lý luận của thế giới quan:


- TGQ là hệ thống các quan điểm của con người về thế giới và về vị trí, vai trò của con người
trong thế giới đó
- Có nhiều loại thế giới quan: khoa học và không khoa học; thần thoại, tôn giáo và triết học;
thế giới quan của các khoa học cụ thể… Trong đó, thế giới quan TH đóng vai trò là hạt nhân
lý luận.
- Vì:
+ Triết học là thế giới quan chung nhất, khát quát nhất
+ Nó có ảnh hưởng, định hướng cho các thế giới quan khác

2. Vấn đề cơ bản của triết học


a. Nội dung vấn đề cơ bản của TH
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tư duy và tồn tại
- Vấn đề cơ bản có 2 mặt (câu hỏi lớn):
+ Giữa vật chất và ý thức: cái nào có trước và quyết định
+ Con người có nhận thức được thế giới hay không?

b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm


- Giải quyết mặt 1 vấn đề cơ bản cho chúng ta cơ sở xác định: CNDV và CNDT
+ Thừa nhận VC có trước, quyết định = CNDV
- CNDV có 3 hình thức:
+ CNDV cổ đại
+ CNDV siêu hình
+ CNDV biện chứng
1
+ Thừa nhận YT có trước, quyết định = CNDT
- CNDT có 2 hình thức:
+ Duy tâm khách quan: thừa nhận có lực lượng siêu nhiên quyết định thế giới
+ Duy tâm chủ quan: thừa nhận ý thức, cảm giác con người quyết định thế giới

c. Thuyết khả tri và bât khả tri


Trả lời câu hỏi thứ hai của vấn đề cơ bản cho chúng ta cơ sở để xác định đâu là thuyết khả tri
và thuyết bất khả tri
+ Khả tri là thừa nhận con người có khả năng nhận thức TG
+ Bất khả tri là phủ nhận khả năng nhận thức của con người

3. Biện chứng và siêu hình


a. Khái niệm biện chứng và siêu hình
Đây là 2 khái niệm dung để chỉ 2 phương pháp nghiên cứu trong TH là PP Biện chứng và PP
siêu hình
- PP siêu hình là pp nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, không liên hệ, không
vận động, không phát triển
- PP Biện chứng là pp nhận thức đối tượng trong trạng thái liên hệ, vận động, biến đổi và
phát triển
b. Các hình thức của PBC trong lịch sử:
- PBC cổ đại: thấy được sự vận động, biến đổi của thế giới nhưng dừng lại ở trực quan, phán
đoán
- PBC duy tâm: nghiên cứu PBC có hệ thống nhưng chỉ là biện chứng của tư duy
- PBC duy vật: chỉ ra biện chứng tự thân của thế giới (biện chứng duy vật.

II. Triết học Mác – Lênin và vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời chủ nghĩa Mác
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Kinh tế: đại công nghiệp
+ Mâu thuẫn trong xã hội tư bản sâu sắc
+ Xã hội: Giai cấp công nhân trở thành lực lượng chính trị độc lập, ý thức được SMLS

- Tiền đề lý luận.
+ CNDV thế kỷ XVII - XVIII (Phơ Bách)
+ Triết học cổ điển Đức (Hêghen)

- Tiền đề khoa học tự nhiên


+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng của G.R.Mayơ (1814 - 1878);
+ Thuyết tiến hoá của S.R.Đácuyn (1809 - 1882);
+ Thuyết tế bào của M.G.Slaiđen (1804 - 1892) và T.Svanơ (1810 - 1882)

* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành chủ nghĩa Mác


C. Mác và Ph. Ăngghen:
- Tinh thần nhân văn, nhân đạo cao cả
- Tinh thần đấu tranh bất khuất
- Trí tuệ thiên tài

b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học C.Mác
2
+ Giai đoạn 1842 – 1843: Chuyển biến tư tưởng từ CNDT và dân chủ cách mạng sang
CNDV và CSCN.
+ Giai đoạn 1844 – 1848: Đề xuất những nguyên lý của CNDV biện chứng và CNDV lịch
sử.
+ Giai đoạn 1849 – 1895: Bổ sung, phát triển CNDV biện chứng và CNDV lịch sử.

c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện trong
triết học
- Khắc phục hạn chế của CNDV cũ, sang tạo CNDV hoàn bị
- Vận dụng CNDVBC vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra CNDVLS
- Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, khoa học và cách mạng để tạo ra triết học khoa học
- Xây dựng thế giới quan của giai cấp công nhân và nhân dân lao động

3
Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
I. Vật chất và Ý thức
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
- CNDT thừa nhận sự tồn tại của các SVHT của thế giới nhưng cho rằng do YT quyết định
- CNDV
+ Cổ đại: lửa, nước, nguyên tử, ngũ hành…
+ Tk 17-18: nguyên tử, khối lượng
Đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể

b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối TK XIX, đầu TK XX
- Tia X – Rơn ghen 1895
- Phóng xạ - Béc cơ ren 1896
- Điện tử - Tôm xơn 1897
- Sự thay đổi khối lượng của nguyên tử - Kaufman 1901
-> Bác bỏ quan niệm của CNDV cũ
-> Gây ra khủng hoảng trong triết học và vật lý học
-> Đòi hỏi quan niệm vật chất mới
c. Định nghĩa của Lênin về vật chất:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
Lưu ý:
+ Vật chất là phạm trù triết học
+ Vật chất là thực tại khách quan
+ Vật chất đem lại cảm giác

d. Các hình thức tồn tại của vật chất


- Vận động
- Không gian và thời gian

e. Tính thống nhất vật chất của thế giới


- Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới
- Thế giới thống nhất ở tính vật chất

2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức:


a. Nguồn gốc của ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên.
+ Bộ óc người
+ Thế giới khách quan
- Nguồn gốc xã hội
+ Lao động
+ Ngôn ngữ

4
b. Bản chất và kết cấu của ý thức
- Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người,
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Kết cấu của ý thức:
+ Ý thức cá nhân và ý thức xã hội.
+ Tri thức, niềm tin, tình cảm, ý chí,…
+ Tự ý thức, tiềm thức và vô thức.

3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức


a. vật chất quyết định ý thức
- Vật chất là nguồn gốc của ý thức
- Vật chất quyết định nội dung, xu hướng biến đổi của ý thức.

b. Ý thức tác động trở lại vật chất


- Chỉ đạo hoạt động vật chất của con người
- Thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động vật chất, qua đó biến đổi hoàn cảnh vật chất

c. Ý nghĩa phương pháp luận


- Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng
khách quan; nhận thức và hành động theo quy luật khách quan.
- Phát huy tính năng động chủ quan; phát huy vai trò của tri thức khoa học và cách mạng
trong hoạt động thực tiễn.
- Phòng chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí.
II. Phép biện chứng duy vật
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan
- Biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá và vận động, phát triển
theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
+Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất
+Biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của
con người.
- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống
các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận
của nhận thức và thực tiễn

* Các hình thức cơ bản của phép biện chứng


- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại:
Bằng trực kiến thiên tài, bằng trực quan chất phác, ngây thơ, không phải dựa trên những
thành tựu phát triển của khoa học tự nhiên.
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức: có hệ thống nhưng mang tính duy tâm
- Phép biện chứng duy vật: C. Mác và P. Ăngghen: là giai đoạn phát triển cao nhất của phép
biện chứng trong lịch sử Triết học, là sự kế thừa trên tinh thần phê phán đối với phép biện
chứng cổ điển Đức

b. Phép biện chứng duy vật


* Khái niệm phép biện chứng duy vật
- P. Ăngghen: “Phép biện chứng ... là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận
động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”
- “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”
5
* Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật
- Phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
- có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan và phương pháp luận, do đó nó không dừng lại
ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.

2. Nội dung của phép biện chứng duy vật


a. Hai nguyên lý của PBCDV
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

=> Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện
tượng của thế giới


c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ cho thấy trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn phải có QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN. Tức là, phải xem xét sự vật trong mối quan hệ
biện chứng qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật đó và trong sự tác
động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác.
- Từ tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn, khi thực hiện quan điểm toàn diện phải kết hợp với quan điểm LỊCH SỬ – CỤ THỂ.
Tức là phải xác địng rõ vị trí, vai trò khác nhau của từng mối liên hệ cụ thể trong những tình
huống cụ thể.
- Cần tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình, chiết trung, nguỵ biện.

2.2. Nguyên lý về sự phát triển

6
7
b. Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV
Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.

* Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất


- Khái niệm
 Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định
 Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố… tồn tại phổ
biến ở nhiều sự vật hiện tượng
 Cái đơn nhất là những đặc tính, những tính chất…. chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện
tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật hiện tượng khác

- Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung


 Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan
 Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của
mình
 Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại độc lập
tuyệt đối tách rời cái chung
 Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; cái chung là bộ phận nhưng
sâu sắc hơn cái riêng
 Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện xác định

* Ý nghĩa phương pháp luận


- Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong các hoạt động của con người.
Đồng thời muốn nắm được cái chung thì cần phải xuất phát từ những cái riêng.
- Cần phải cá biệt hoá cái chung trong mỗi điều kiện hoàn cảnh cụ thể để giải quyết mỗi
trường hợp cụ thể.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, sự chuyển hoá giữa cái đơn nhất và cái chung nào
có lợi ta cần chủ động tác động vào đó để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.

*Nguyên nhân và kết quả


- Khái niệm:
Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động qua lại giữa các mặt, các
bộ phận, các thuộc tính, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một
sự biến đổi nhất định
Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do nguyên nhân
tạo ra
Nguyên cớ là những sự vật, hiện tượng xuất hiện đồng thời cùng nguyên nhân nhưng
chỉ có quan hệ bề ngoài ngẫu nhiên với kết quả chứ không sinh ra kết quả

- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả


- Nguyên nhân sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. Ngược lại, một kết quả có thể do
nhiều nguyên nhân gây ra
- Trong những điều kiện nhất định, nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn
nhau

* Ý nghĩa phương pháp luận


- Cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả

8
- Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân ra đời, cho nên muốn hiểu rõ hay muốn cải tạo
chúng thì phải tìm hiểu rõ nguyên nhân của chúng
- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra nguyên nhân của nó. Ngược lại, muốn
chấm dứt một hiện tượng nào đó cần xóa bỏ nguyên nhân sinh ra nó.

* Tất nhiên và ngẫu nhiên


- Khái niệm:
Tất nhiên là phạm trù triết học chỉ cái do nguyên nhân chủ yếu bên trong sự vật quy
định và trong những điều kiện nhất định, nó nhất định phải xảy ra như thế chứ không thể
khác
Ngẫu nhiên là phạm trù triết học chỉ cái không phải do bản chất kết cấu bên trong sự
vật, mà do những nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của những hoàn cảnh bên ngoấĩ
quyết định. Vì vậy, nó có thể xảy ra hoặc không xảy ra, có thể xảy ra dưới hình thức này
hoặc dưới hình thức khác

- Mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên


Cái tất nhiên bao giờ cũng biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu
nhiên. Còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên.
Tất nhiên và ngẫu nhiên trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hóa cho nhau.
Ranh giới giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên cũng chỉ là tương đối

- Ý nghĩa phương pháp luận


Muốn nhận thức được cái tất nhiên phải bắt đầu nhận thức từ cái ngẫu nhiên
Cần dựa vào cái tất nhiên, không nên dựa vào cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên, cần phải dự
báo được những cái ngẫu nhiên để có thể chủ động trong mọi tình huống
Cần tạo ra những điều kiện thích hợp để ngăn cản hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa giữa
cái tất nhiên và ngẫu nhiên sao cho có lợi cho con người

*Bản chất và hiện tượng


- Khái niệm:
Bản chất là khái niệm dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng đó.
Phạm trù hiện tượng dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ trong
những điều kiện xác định.

- Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:


Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, chúng vừa thống nhất vừa đối lập với
nhau.
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu
hiện của một bản chất nhất định.
+ Bản chất thay đổi hay mất đi thì hiện tượng cũng thay đổi hay mất theo.

- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng.


Bản chất Hiện tượng
Bản chất là cái chung, cái tất yếu Hiện tượng là cái riêng biệt

Là cái bên trong, phản ánh cái chung, cái Là mặt bên ngoài, cái đa dạng, phong
9
tất yếu. phú.
Tương đối ổn định. Thường xuyên biến đổi.

- Ý nghĩa phương pháp luận


Khi nhận thức sự vật hiện tượng đòi hỏi không dừng lại ở hiện tượng bề ngoài mà
phải đi sâu vào bản chất bên trong, phải qua nhiều hiện tượng khác nhau mới có thể nhận
thức đúng bản chất
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ
vào hiện tượng thì mới đánh giá đầy đủ về sự vật hiện tượng

c. Các quy luật cơ bản của PBCDV


- Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các
mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau.
- Phân loại quy luật:
+ Căn cứ vào mức độ tính phổ biến, chia thành: Những quy luật riêng; Những quy luật
chung; Những quy luật phổ biến.
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động, chia thành : Những quy luật tự nhiên; Những quy luật xã
hội; Những quy luật của tư duy.
- Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật chung nhất tác động trong toàn bộ các
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.

*Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
và ngược lại.
- Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
- Tạo thành chất của sự vật, gồm:
+ Các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật.
+ Phương thức liên kết của các yếu tố cấu thành.

- Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương
diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá
trình vận động, phát triển của sự vật

- Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau.
- Chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên sự
phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối.

- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng


+ Bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng tác
động lẫn nhau một cách biện chứng.
+ Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hoá về chất. Tuy nhiên không phải sự
thay đổi về lượng nào cũng dẫn đến sự thay đổi về chất, giới hạn mà sự thay đổi về lượng
chưa làm chất thay đổi gọi là độ.

- Khái niệm Độ dùng để chỉ tính quy định, mối liên hệ giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn
mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng tức là sự
vật, hiện tượng vẫn còn là nó.

10
- Lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì dẫn tới sự thay đổi về chất. Giới hạn đó gọi
là Điểm nút.
- Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút với những điều kiện xác định tất yếu dẫn tới sự ra
đời của chất mới được gọi là Bước nhảy.

- Khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng mới. Chất mới tác động tới lượng mới làm
thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải coi trọng cả chất và lượng của sự vật để tạo sự nhận thức toàn diện về sự vật, hiện
tượng.
+ Cần từng bước tích luỹ về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật;
+ Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh cũng như hữu khuynh để thực hiện bước nhảy
một cách hợp lý.
+ Cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với điều kiện,
lĩnh vực cụ thể.
*Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Các khái niệm
* Khái niệm mâu thuẫn
- Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hoá giữa các
mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau

* Quá trình vận động của mâu thuẫn


- Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau
+ Thống nhất của các mặt đối lập là sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn
nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại.
+ Đấu tranh của các mặt đối lập là khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định lẫn nhau
của các mặt đối lập

- Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hoá giữa
chúng.

- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, thống nhất là tương đối, có điều kiện, tạm thời.
Trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.

- Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hoá giữa các mặt đối lập là một quá trình.
+ Lúc đầu mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập,
+ Khi chúng xung đột gay gắt với nhau đến điều kiện chín muồi thì sẽ chuyển hoá lẫn nhau
tức là mâu thuẫn được giải quyết.
+ Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành và quá trình chuyển hoá tác động cứ tiếp
diễn làm cho sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động.

- Ý nghĩa phương pháp luận


+ Cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn và phân tích đầy đủ các mặt đối lập để
nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động và phát triển
+ Khi giải quyết mâu thuẫn phải có quan điểm lịch sử cụ thể tức là phải phân tích cụ thể từng
loại mâu thuẫn để có phương pháp giải quyết phù hợp.

11
* Quy luật phủ định của phủ định
- Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
+ Một dạng vật chất nào đó ra đời rồi mất đi và được thay thế bằng một dạng vật chất khác.
Sự thay thế đó được gọi là phủ định.
+ Phủ định biện chứng là sự phủ định tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển
VÍ DỤ
Ta có hạt lúa, thì trong quá trình phát triển từ hạt lúa thành cây lúa, cây lúa là phủ định của
hạt lúa ( phủ định lần thứ 1) . Sau đó cây lúa trong quá trình phát triển thành bông lúa, bông
lúa là sự phủ định của cây lúa (sự phủ định lần thứ 2). Dường như bông gồm những hạt lúa
trở lại cơ sở ban đầu nhưng ở trên cơ sở cao hơn, tức là nhiều hạt lúa hơn một hạt lúc ban
đầu.

- Đặc trưng:
+ Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm ở chính bản thân sự vật, hiện tượng, là
kết quả của của sự đấu tranh, giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật, tạo điều kiện cho cái
mới ra đời, tạo nên xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng => PĐBC chính là sự tự phủ
định
+ Tính kế thừa: kế thừa những nhân tố hợp quy luật và loại bỏ những nhân tố phản quy luật.

- Phủ định của phủ định


- PĐBC là một quá trình vô tận, tạo nên khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng từ
trình độ thấp đến trình độ cao hơn, diễn ra có tính chất chu kỳ.
- Chu kỳ phát triển của sự vật không giống nhau nhưng khái quát lại có ít nhất hai lần phủ
định :
+ Phủ định lần 1: làm cho sự vật đối lập với chính nó, chuyển từ cái khẳng định sang phủ
định
+ Phủ định lần 2: làm cho sự vật dường như quay trở lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao
hơn.

- Với đặc trưng phủ định của phủ định, sự phát triển diễn ra theo đường “xoáy ốc”

- Đường “xoắy ốc” thể hiện được: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên và tính quanh co của
sự phát triển.

- Ý nghĩa phương pháp luận


+ Là cơ sở để nhận thức một cách đúng đắn về xu hướng vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng.
+ Cái mới tất yếu sẽ ra đời thay thế cái cũ. Do đó phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ,
giáo điều, kìm hãm sự phát triển của cái mới.
+ Phải có quan điểm biện chứng trong quá trình kế thừa sự phát triển. Đòi hỏi phải khắc phục
tư tưởng tả khuynh và hữu khuynh khi kế thừa cái cũ để phát triển cái mới.
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1. Các nguyên tắc của nhận thức
- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức
- Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung la hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan
- Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức
nói chung

2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức:


12
- NT là quá trình phản ảnh hiện thực khách quan vào bộ óc con người
- NT là quá trình biện chứng có vận động và phát triển: chưa biết đến biết, chưa đầy đủ đến
đầy đủ hơn, chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn…
- NT là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và đối tượng nhận thức trên cơ
sở hoạt động thực tiễn
=> NT là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sang tạo bởi
con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử - cụ thể.

3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Phạm trù Thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã hội của con người,
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Hoạt động vật chất
- Hoạt động có mục đích
- Hoạt động mang tính lịch sử - xã hội

- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:


+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị, cải tạo xã hội.
+ Hoạt động khoa học thực nghiệm
- Trong đó hoạt động sản xuất vật chất có ý nghĩa quyết định nhất.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức;
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ cho nhận thức.
+ Thực tiễn rèn dũa, phát triển các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện.

- Thực tiễn là mục đích của nhận thức


+ Mục đích của nhận thức là chỉ đạo, hướng dẫn cho thực tiễn

- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức.
+ Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức.
+ Thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.

- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: đòi hỏi chúng ta phải luôn quá triệt quan điểm thực
tiễn, tức là yêu cầu việc nhận tức phải luôn xuất phát từ thực tiễn.

4. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức


a. Hai giai đoạn của quá trình nhận thức - nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Nhận thức cảm tính:
+ Cảm giác
+ Tri giác
+ Biểu tượng
- Nhận thức lý tính:
+ Khái niệm
+ Phán đoán
+ Suy lý
- Mối quan hệ biện chứng giữa NT cảm tính và lý tính:
+ Là một vòng khâu: Trực quan sinh động - tư duy trừu tượng – thực tiễn (thực tiễn vừa là cơ
sở, vừa là điểm kết thúc)
13
14
Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Sản xuất vật chất là một loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối
tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội.

Sản xuất vật chất giữ vai trò là:


- Nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội.
- Làm phát sinh, phát triển tất cả các mặt của đời sống xã hội.
- Cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.

2. Biện chứng giữa LLSX và QHSX


a. PTSX:
- Khái niệm phương thức sản xuất dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để
tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
- PTSX có mối quan hệ song trùng: CN – TN và CN - CN

15
b. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
- Lực lượng sản xuất quyết định:
LLSX ở trình độ nào -> QHSX ở trình độ ấy
LLSX thay đổi -> QHSX thay đổi theo
- Vai trò của QHSX:
QHSX thúc đẩy LLSX: khi nó phù hợp
Qhsx kìm hãm LLSX: khi không phù hợp: quá lạc hậu, cao giả tạo
VẬN DỤNG
- LLSX quyết định QHSX:
Muốn p.triển trước hết phải pt llsx
Từ một nước nông nghiệp… cần CNHHĐH
Để có vốn… -> chấp nhận nhiều hình thức sở hữu -> kinh tế nhiều thành phần
- Vì vai trò của QHSX
+ Từng bước thiết lập QHSX XHCN (sở hữu công cộng, công hữu) phù hợp với trình độ của
ptriển của Llsx
+ Cải tiến tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao kỷ luật lao động
+ Tiến hành phân phối và tái phân phối hợp lý.

16
3. Biện chứng giữa CSHT và KTTT (cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng):
a. Khái niệm CSHT và KTTT

b. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT


- CSHT quyết định KTTT:
CSHT nào -> KTTT ấy: Giai cấp nào nắm giữ Tlsx thì quyết định KTTT
CSHT thay đổi -> KTTT sớm hay muộn cũng thay đổi: khi giai cấp thống trị không còn giữ
được vai trò thống trị về kinh tế -> cũng mất vai trò thống trị về Kttt
- Vai trò của KTTT:
KTTT bảo vệ CSHT đã sinh ra nó: Nhà nước với công cụ quyền lực chuyên nghiệp có tác
động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng.
Tác động đến sự vận động, phát triển của CSHT: thúc đẩy, kìm hãm

*Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa CSHT


và KTTT vào thực tiễn Việt Nam
- "Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa
- Phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.
17
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
- Có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo
- Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
- Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

b. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người


 Sự vận động của các hình thái kinh tế - xã hội diễn ra theo quy luật
 Nguồn gốc sâu xa của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là do sự phát triển của
lực lượng sản xuất
 Ngoài ra, một vài dân tộc có thể bỏ qua một hoặc một vài hình thái kinh tế - xã hội do
những nguyên nhân đặc thù. Tuy nhiên, sự bỏ qua này cũng là một quá trình lịch sử - tự
nhiên

c. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng


- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội ra đời đem lại một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan
niệm về lịch sử xã hội. Đây là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật biện chứng về lịch
18
sử xã hội, bác bỏ quan niệm trừu tượng, duy vật tầm thường, duy tâm, phi lịch sử về xã hội
trước đó
- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội đã giải quyết một cách khoa học về vấn đề phân loại các
chế độ xã hội và phân kỳ lịch sử
- Chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội là hoạt động thực tiễn của con người, trước hết
là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự tác động của các quy luật khách quan
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát
triển của Việt Nam đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa

Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta
- "Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa
- Phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội có tính chất quá độ
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

19
II. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC
1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp
“Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của
họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ
(thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư liệu
sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách
thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những
tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ
tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định”

* Định nghĩa của V.I.Lê-nin đã chỉ ra các đặc trưng cơ bản của giai cấp, sau đây:
- Trước hết, giai cấp là những tập đoàn người có địa vị kinh tế - xã hội khác nhau trong một
hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.
- Dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị kinh tế-xã hội của các giai cấp là các mối quan hệ kinh tế
- vật chất giữa các tập đoàn người trong phương thức sản xuất, cơ bản nhất là khác nhau về
sở hữu TLSX
- Thực chất của quan hệ giai cấp là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột, là tập đoàn người này
chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do đối lập về địa vị trong một chế độ kinh tế -
xã hội nhất định.

20
21
* Đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của những tập đoàn người có lợi ích cơ bản đối
lập nhau và không thể điều hòa được.
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hoà
được giữa các giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản
đối lập nhau trong một phương thức sản xuất xã hội nhất định
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp
bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng

* Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội
- Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng, trực tiếp của lịch sử
- Đấu tranh giai cấp không chỉ biểu hiện mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX mà còn là chìa
khóa để giải quyết mâu thuẫn đó nữa

c. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản


* Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa có chính quyền
+ Đấu tranh kinh tế: bảo vệ những lợi ích hàng ngày của công nhân như tăng lương, rút ngắn
thời gian lao động, cải thiện điều kiện sống...
+ Đấu tranh chính trị là đánh đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, phản động, giành chính
quyền về tay giai cấp vô sản
+ Đấu tranh tư tưởng có mục đích đập tan hệ tư tưởng của giai cấp tư sản, khắc phục những
ảnh hưởng của tư tưởng, tâm lý, tập quán lạc hậu

* Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
Nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay, là thực hiện thắng
lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục
tình trạng nước kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu
tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân
tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội

2. Dân tộc
a. Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc
 Thị tộc
 Bộ lạc
 Bộ tộc

b. Dân tộc - hình thức cộng đồng người phổ biến hiện nay
* Khái niệm dân tộc
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một lãnh
thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa và
tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.

- Sự hình thành dân tộc


+ Dân tộc hình thành từ sự đồng hóa các bộ tộc khác nhau thành một dân tộc
+ Trường hợp hình thành dân tộc ở Tây Âu (Anh, Pháp, Đức, Ý….

- Do sự phát triển của PTSX TBCN


- Dân tộc hình thành từ sự thống nhất, không có sự đồng hóa
22
Các dân tộc ở Đông Âu: Áo, Hung…

Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc ở Việt Nam
- Dân tộc ở Việt Nam hình thành trước giai cấp và có nguyên nhân từ đấu tranh chống thiên
tai và chống ngoại xâm
 Về thời điểm hình thành dân tộc Việt Nam, lịch sử ghi lại: Kinh Dương Vương, lập nên
nhà nước đầu tiên vào năm Nhâm Tuất (2879 TCN), đặt tên nước là Xích Quỷ.
 Sùng Lãm nối ngôi Kinh Dương Vương xưng là Lạc Long Quân. Lạc Long Quân lấy Âu
cơ sinh ra Hùng Vương. Hùng Vương truyền được 18 đời, hiện thờ tại đền Hùng, Phú
Thọ. Đó là triều đại Hồng Bàng rực rỡ.

Mối quan hệ giai cấp - dân tộc –nhân loại

23
b. Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại
- Trong xã hội có giai cấp, lợi ích nhân loại không tách rời với lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc
và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp và dân tộc
- Sự tồn tại của nhân loại là tiền đề, là điều kiện tất yếu thường xuyên của sự tồn tại dân tộc
và giai cấp
- Sự phát triển về mọi mặt của nhân loại tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc và giai cấp.

III. NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI


1. Nhà nước
a. Nguồn gốc của nhà nước
Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện nhà nước là do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn
đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu
nguyên nhân trực tiếp đẫn tới sự xuất hiện nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội
gay gắt không thể điều hòa được

b. Bản chất của nhà nước


- Nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế
nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác

c. Đặc trưng cơ bản của nhà nước


- Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
- Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
đối với mọi thành viên
- Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền

d. Chức năng cơ bản của nhà nước


- Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội
+ Chức năng chính trị Là chức năng nhà nước thực hiện sự bảo vệ, duy trì sự thống trị của
giai cấp cầm quyền đối với xã hội
+ Chức năng xã hội: là chức năng thực hiện quản lý những hoạt động chung vì sự tồn tại của
xã hội, chăm lo công việc chung của toàn xã hội

24
* Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
- Chức năng đối nội là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xã hội thông qua
các công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan truyền thông, văn hóa, y tế, giáo dục
- Chức năng đối ngoại là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống trị
nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia dân
tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu phát triển

25
2. Cách mạng xã hội
a. Nguồn gốc của cách mạng xã hội
Cách mạng xã hội là một hiện tượng lịch sử, nó có nguồn gốc sâu xa là mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất tiến bộ đòi hỏi được giải phóng, phát triển với quan hệ sản xuất đã lỗi thời,
lạc hậu đang là trở ngại cho sự phát triển của lực lượng sản xuất

b. Bản chất của cách mạng xã hội


Cách mạng xã hội là sự thay đổi có tính chất căn bản về chất của một hình thái kinh tế - xã
hội, là phương thức thay đổi từ một hình thái kinh tế-xã hội này lên một hình thái kinh tế - xã
hội mới, tiến bộ hơn.
Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là cuộc đấu tranh lật đổ chính quyền, thiết lập một chính
quyền mới tiến bộ hơn. Cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp

c. Điều kiện cách mạng xã hội


- Khách quan: mâu thuẫn LLSX và QHSX trở nên gay gắt, dẫn đến mâu thuẫn giai cấp gay
gắt
- Nhân tố chủ quan: ý chí, niềm tin, trình độ giác ngộ và nhận thức của lực lượng cách mạng,
là năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ cách mạng, khả năng tập hợp lực lượng cách mạng
của giai cấp lãnh đạo cách mạng

26
IV. Ý THỨC XÃ HỘI
1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.

b. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội


Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự
nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số...trong đó phương thức sản xuất vật chất là
yếu tố cơ bản nhất.

2. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội


a. Khái niệm ý thức xã hội
ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh
thần của xã hội.

* Tính giai cấp của ý thức xã hội

27
- Các giai cấp có điều kiện, địa vị, vai trò, lợi ích… khác nhau, nên ý thức xã hội cũng khác
nhau.
- Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng thống trị về ý thức, tư tưởng
- Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trong các xã hội có giai cấp đối kháng bao giờ cũng bảo
vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị, của chế độ người bóc lột người. Trái lại, hệ tư
tưởng của giai cấp bị trị bao giờ cũng bảo vệ quyền lợi của những người bị bóc lột, của đông
đảo quần chúng nhân dân bị áp bức nhằm lật đổ chế độ người bóc lột người đó

d. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội


- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc
điểm và xu hướng biến đổi, phát triển của ý thức xã hội.
- Khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì YTXH cũng thay đổi theo

g. Tính độc lập tương đối và tác động trở lại của YTXH đối với TTXH
* Tính lạc hậu của YTXH:
YTXH do TTXH quyết định nhưng không phải phải khi nào YTXH cũng phản ánh đúng
TTXH, mà trong đó có khuynh hướng lạc hâu hơn.
- Nguyên nhân:
+ YTXH là cái phản ánh TTXH
+ YTXH có tính bảo thủ, trì trệ, sức ì cao
+ Do tác động của quan hệ lợi ích

*Sự vượt trước của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội
- YTXH không chỉ phản ánh đúng, chậm hơn mà có thể phản ánh vượt trước TTXH
- Yếu tố YTXH vượt trước TTXH là các tư tưởng khoa học
- Tư tưởng khoa học phân tích chính xác TTXH từ đó nắm bắt được logic vận động (QL) của
TTXH, từ đó phản ánh đúng đắn tương lai của TTXH

*Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội


- Trong sự vận động, phát triển của YTXH không phải khi nào cũng bị chi phối, quy định bởi
TTXH, mà có khuynh hướng kế thừa lẫn nhau của YTXH.
- YTXH giai đoạn sau có thể kế thừa YTXH giai đoạn trước để phát triển. Điều này làm cho
sự phát triển của ý thức xã hội diễn ra như một quá trình mang tính tự nhiên, một quá trình
tiếp nối liên tục của tư duy giữa các thế hệ.
- Do đó không thể giải thích được một tư tưởng nào đó nếu chỉ căn cứ vào những quan hệ
kinh tế hiện có mà không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó.

*Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
- Sự phát triển của ý thức xã hội còn có thể diễn ra thông qua sự tác động, ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các hình thái ý thức.
- Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh một khía cạnh của tồn tại xã hội với những cách thức
và phương pháp riêng và không thể thay thế nhau nhưng giữa chúng luôn có sự xâm nhập,
ảnh hưởng, tác động qua lại nhau.
- Ở mỗi thời kỳ lịch sử, thường có một hình thái nổi lên đóng vai trò chủ đạo, chi phối các
hình thái ý thức khác.

*Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH
 Sự tác động trở lại của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội có thể diễn ra theo hai khuynh
hướng.

28
 Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của xã hội thì nó thúc
đẩy tồn tại xã hội phát triển. Ngược lại, nếu là ý thức lạc hậu, phản động thì nó tác động
làm kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
 Vai trò của YTXH phụ thuộc vào: tính đúng đắn và phù hợp của YTXH; vào vai trò lịch
sử của giai cấp chủ thể của tư tưởng và năng lực hiện thực hoá, khả năng vận dụng hệ tư
tưởng vào thực tiễn của giai cấp đó; vào mức độ thâm nhập, ảnh hưởng của tư tưởng
trong quần chúng nhân dân.

V. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI


1. Khái niệm con người và bản chất con người
a. Con người là thực thể sinh học - xã hội

d. " Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội"
- Mác không tuyệt đối hóa mặt xã hội của con người
- Phủ định con người trừu tượng, thoát ly điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Khẳng định
con người luôn cụ thể, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định.
29
- Thông qua tất cả các mối quan hệ xã hội, bản chất con người mới hình thành và bộc lộ

Xã hội là chỉ cộng đồng các cá nhân trong mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, trong đó, cộng
đồng nhỏ nhất là gia đình, cơ quan…, lớn hơn là xã hội, quốc gia, dân tộc… rộng lớn nhất là
nhân loại.

3.2. Biện chứng giữa cá nhân và xã hội


+ Cá nhân là tế bào của xã hội; còn xã hội là môi trường, điều kiện cho sự hình thành, phát
triển của mỗi cá nhân.
30
+ Cá nhân và xã hội có thể tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm lẫn nhau.
+ Quan hệ cá nhân – xã hội luôn vận động, phát triển theo sự vận động phát triển của lịch sử
Lưu ý:
Cần tránh 2 khuynh hướng sai lầm:
+ Chỉ thấy cá nhân mà không thấy xã hội, đem cá nhân đối lập với xã hội. Rơi vào chủ nghĩa
cá nhân.
+ Chỉ thấy xã hội mà không thấy cá nhân, thực chất là chủ nghĩa bình quân, coi nhẹ vai trò cá
nhân, lợi ích cá nhân
2. Hoạt động sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và vai trò của vĩ nhân đối với
sự phát triển của xã hội
* Quần chúng nhân dân?
QCND là bộ phận có cùng lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần, những tầng
lớp và những giai cấp, liên kết thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay
đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định

Quần chúng nhân dân?


+ Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần, đóng vai trò là
hạt nhân cơ bản của cộng đồng quần chúng nhân dân.
+ Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với cộng
đồng nhân dân.
+ Những giai cấp, những tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua hoạt động của
mình, trực tiếp, gián tiếp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội

Quần chúng nhân dân có vai trò gì?


- QCND là LLSX cơ bản của mọi xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu
cầu của xã hội
- QCND là lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội,
- QCND là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các cuộc cải cách trong
lịch sử

VẤN ĐỀ CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM: SÁCH 82

31
MỤC LỤC
Chương 1: Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội
I. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
1. Khái lược về triết học: trang 1
2. Vấn đề cơ bản của triết học: trang 1
3. Biện chứng và siêu hình; trang 2
II. Triết học Mác – Lê nin và vai trò của triết học Mác – Lê nin trong đời sống xã hội
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lê nin: trang 3
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lê nin: trang 14-15
3. Vai trò của triết học Mác – Lê nin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam hiện nay: trang 15
Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
I. Vật chất và ý thức
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất: trang 4
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức: trang 5
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: trang 5
II. Phép biện chứng duy vật
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật: trang 6
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật: trang 6
- Các cặp phạm trù cơ bản: trang 9
III. Lý luận nhận thức: trang 16
1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng: trang 16
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức: trang 16
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: trang 16
4. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức: trang 17
5. Tính chất của chân lý: 49 - 50 sách
Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
I. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội:
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội: trang 18
2. Biện chứng giữ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: trang 18
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội: trang 20
4. Sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên: trang 21
II. Giai cấp và dân tộc

32
1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp: trang 23
2. Dân tộc: trang 26
3. Mối quan hệ giai cấp – dân tộc – nhân loại: trang 27
III. Nhà nước và cách mạng xã hội
1. Nhà nước: trang 28
2. Cách mạng xã hội: trang 30
IV. Ý thức xã hội
1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội: trang 31
2. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội: trang 31
V. Triết học về con người
1. Khái niệm con người và bản chất con người: trang 34
2. Hiện tượng tha hoá con người và vấn đề giải phóng con người: trang 35
3. Quan hệ cá nhân và xã hội; vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử:
trang 36
Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam: trâng 82 sách

33

You might also like