Professional Documents
Culture Documents
II. Triết học Mác – Lênin và vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời chủ nghĩa Mác
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Kinh tế: đại công nghiệp
+ Mâu thuẫn trong xã hội tư bản sâu sắc
+ Xã hội: Giai cấp công nhân trở thành lực lượng chính trị độc lập, ý thức được SMLS
- Tiền đề lý luận.
+ CNDV thế kỷ XVII - XVIII (Phơ Bách)
+ Triết học cổ điển Đức (Hêghen)
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học C.Mác
2
+ Giai đoạn 1842 – 1843: Chuyển biến tư tưởng từ CNDT và dân chủ cách mạng sang
CNDV và CSCN.
+ Giai đoạn 1844 – 1848: Đề xuất những nguyên lý của CNDV biện chứng và CNDV lịch
sử.
+ Giai đoạn 1849 – 1895: Bổ sung, phát triển CNDV biện chứng và CNDV lịch sử.
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện trong
triết học
- Khắc phục hạn chế của CNDV cũ, sang tạo CNDV hoàn bị
- Vận dụng CNDVBC vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra CNDVLS
- Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, khoa học và cách mạng để tạo ra triết học khoa học
- Xây dựng thế giới quan của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
3
Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
I. Vật chất và Ý thức
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
- CNDT thừa nhận sự tồn tại của các SVHT của thế giới nhưng cho rằng do YT quyết định
- CNDV
+ Cổ đại: lửa, nước, nguyên tử, ngũ hành…
+ Tk 17-18: nguyên tử, khối lượng
Đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối TK XIX, đầu TK XX
- Tia X – Rơn ghen 1895
- Phóng xạ - Béc cơ ren 1896
- Điện tử - Tôm xơn 1897
- Sự thay đổi khối lượng của nguyên tử - Kaufman 1901
-> Bác bỏ quan niệm của CNDV cũ
-> Gây ra khủng hoảng trong triết học và vật lý học
-> Đòi hỏi quan niệm vật chất mới
c. Định nghĩa của Lênin về vật chất:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
Lưu ý:
+ Vật chất là phạm trù triết học
+ Vật chất là thực tại khách quan
+ Vật chất đem lại cảm giác
4
b. Bản chất và kết cấu của ý thức
- Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người,
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Kết cấu của ý thức:
+ Ý thức cá nhân và ý thức xã hội.
+ Tri thức, niềm tin, tình cảm, ý chí,…
+ Tự ý thức, tiềm thức và vô thức.
=> Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện
tượng của thế giới
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ cho thấy trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn phải có QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN. Tức là, phải xem xét sự vật trong mối quan hệ
biện chứng qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật đó và trong sự tác
động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác.
- Từ tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn, khi thực hiện quan điểm toàn diện phải kết hợp với quan điểm LỊCH SỬ – CỤ THỂ.
Tức là phải xác địng rõ vị trí, vai trò khác nhau của từng mối liên hệ cụ thể trong những tình
huống cụ thể.
- Cần tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình, chiết trung, nguỵ biện.
6
7
b. Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV
Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
8
- Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân ra đời, cho nên muốn hiểu rõ hay muốn cải tạo
chúng thì phải tìm hiểu rõ nguyên nhân của chúng
- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra nguyên nhân của nó. Ngược lại, muốn
chấm dứt một hiện tượng nào đó cần xóa bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
Là cái bên trong, phản ánh cái chung, cái Là mặt bên ngoài, cái đa dạng, phong
9
tất yếu. phú.
Tương đối ổn định. Thường xuyên biến đổi.
*Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
và ngược lại.
- Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
- Tạo thành chất của sự vật, gồm:
+ Các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật.
+ Phương thức liên kết của các yếu tố cấu thành.
- Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương
diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá
trình vận động, phát triển của sự vật
- Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau.
- Chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên sự
phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối.
- Khái niệm Độ dùng để chỉ tính quy định, mối liên hệ giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn
mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng tức là sự
vật, hiện tượng vẫn còn là nó.
10
- Lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì dẫn tới sự thay đổi về chất. Giới hạn đó gọi
là Điểm nút.
- Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút với những điều kiện xác định tất yếu dẫn tới sự ra
đời của chất mới được gọi là Bước nhảy.
- Khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng mới. Chất mới tác động tới lượng mới làm
thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải coi trọng cả chất và lượng của sự vật để tạo sự nhận thức toàn diện về sự vật, hiện
tượng.
+ Cần từng bước tích luỹ về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật;
+ Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh cũng như hữu khuynh để thực hiện bước nhảy
một cách hợp lý.
+ Cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với điều kiện,
lĩnh vực cụ thể.
*Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Các khái niệm
* Khái niệm mâu thuẫn
- Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hoá giữa các
mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau
- Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hoá giữa
chúng.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, thống nhất là tương đối, có điều kiện, tạm thời.
Trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.
- Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hoá giữa các mặt đối lập là một quá trình.
+ Lúc đầu mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập,
+ Khi chúng xung đột gay gắt với nhau đến điều kiện chín muồi thì sẽ chuyển hoá lẫn nhau
tức là mâu thuẫn được giải quyết.
+ Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành và quá trình chuyển hoá tác động cứ tiếp
diễn làm cho sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động.
11
* Quy luật phủ định của phủ định
- Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
+ Một dạng vật chất nào đó ra đời rồi mất đi và được thay thế bằng một dạng vật chất khác.
Sự thay thế đó được gọi là phủ định.
+ Phủ định biện chứng là sự phủ định tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển
VÍ DỤ
Ta có hạt lúa, thì trong quá trình phát triển từ hạt lúa thành cây lúa, cây lúa là phủ định của
hạt lúa ( phủ định lần thứ 1) . Sau đó cây lúa trong quá trình phát triển thành bông lúa, bông
lúa là sự phủ định của cây lúa (sự phủ định lần thứ 2). Dường như bông gồm những hạt lúa
trở lại cơ sở ban đầu nhưng ở trên cơ sở cao hơn, tức là nhiều hạt lúa hơn một hạt lúc ban
đầu.
- Đặc trưng:
+ Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm ở chính bản thân sự vật, hiện tượng, là
kết quả của của sự đấu tranh, giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật, tạo điều kiện cho cái
mới ra đời, tạo nên xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng => PĐBC chính là sự tự phủ
định
+ Tính kế thừa: kế thừa những nhân tố hợp quy luật và loại bỏ những nhân tố phản quy luật.
- Với đặc trưng phủ định của phủ định, sự phát triển diễn ra theo đường “xoáy ốc”
- Đường “xoắy ốc” thể hiện được: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên và tính quanh co của
sự phát triển.
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Phạm trù Thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã hội của con người,
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Hoạt động vật chất
- Hoạt động có mục đích
- Hoạt động mang tính lịch sử - xã hội
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức.
+ Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức.
+ Thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: đòi hỏi chúng ta phải luôn quá triệt quan điểm thực
tiễn, tức là yêu cầu việc nhận tức phải luôn xuất phát từ thực tiễn.
15
b. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
- Lực lượng sản xuất quyết định:
LLSX ở trình độ nào -> QHSX ở trình độ ấy
LLSX thay đổi -> QHSX thay đổi theo
- Vai trò của QHSX:
QHSX thúc đẩy LLSX: khi nó phù hợp
Qhsx kìm hãm LLSX: khi không phù hợp: quá lạc hậu, cao giả tạo
VẬN DỤNG
- LLSX quyết định QHSX:
Muốn p.triển trước hết phải pt llsx
Từ một nước nông nghiệp… cần CNHHĐH
Để có vốn… -> chấp nhận nhiều hình thức sở hữu -> kinh tế nhiều thành phần
- Vì vai trò của QHSX
+ Từng bước thiết lập QHSX XHCN (sở hữu công cộng, công hữu) phù hợp với trình độ của
ptriển của Llsx
+ Cải tiến tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao kỷ luật lao động
+ Tiến hành phân phối và tái phân phối hợp lý.
16
3. Biện chứng giữa CSHT và KTTT (cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng):
a. Khái niệm CSHT và KTTT
Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta
- "Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa
- Phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội có tính chất quá độ
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
19
II. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC
1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp
“Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của
họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ
(thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư liệu
sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách
thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những
tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ
tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định”
* Định nghĩa của V.I.Lê-nin đã chỉ ra các đặc trưng cơ bản của giai cấp, sau đây:
- Trước hết, giai cấp là những tập đoàn người có địa vị kinh tế - xã hội khác nhau trong một
hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.
- Dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị kinh tế-xã hội của các giai cấp là các mối quan hệ kinh tế
- vật chất giữa các tập đoàn người trong phương thức sản xuất, cơ bản nhất là khác nhau về
sở hữu TLSX
- Thực chất của quan hệ giai cấp là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột, là tập đoàn người này
chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do đối lập về địa vị trong một chế độ kinh tế -
xã hội nhất định.
20
21
* Đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của những tập đoàn người có lợi ích cơ bản đối
lập nhau và không thể điều hòa được.
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hoà
được giữa các giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản
đối lập nhau trong một phương thức sản xuất xã hội nhất định
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp
bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng
* Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội
- Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng, trực tiếp của lịch sử
- Đấu tranh giai cấp không chỉ biểu hiện mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX mà còn là chìa
khóa để giải quyết mâu thuẫn đó nữa
* Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
Nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay, là thực hiện thắng
lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục
tình trạng nước kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu
tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân
tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
2. Dân tộc
a. Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc
Thị tộc
Bộ lạc
Bộ tộc
b. Dân tộc - hình thức cộng đồng người phổ biến hiện nay
* Khái niệm dân tộc
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một lãnh
thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa và
tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.
Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc ở Việt Nam
- Dân tộc ở Việt Nam hình thành trước giai cấp và có nguyên nhân từ đấu tranh chống thiên
tai và chống ngoại xâm
Về thời điểm hình thành dân tộc Việt Nam, lịch sử ghi lại: Kinh Dương Vương, lập nên
nhà nước đầu tiên vào năm Nhâm Tuất (2879 TCN), đặt tên nước là Xích Quỷ.
Sùng Lãm nối ngôi Kinh Dương Vương xưng là Lạc Long Quân. Lạc Long Quân lấy Âu
cơ sinh ra Hùng Vương. Hùng Vương truyền được 18 đời, hiện thờ tại đền Hùng, Phú
Thọ. Đó là triều đại Hồng Bàng rực rỡ.
23
b. Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại
- Trong xã hội có giai cấp, lợi ích nhân loại không tách rời với lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc
và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp và dân tộc
- Sự tồn tại của nhân loại là tiền đề, là điều kiện tất yếu thường xuyên của sự tồn tại dân tộc
và giai cấp
- Sự phát triển về mọi mặt của nhân loại tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc và giai cấp.
24
* Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
- Chức năng đối nội là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xã hội thông qua
các công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan truyền thông, văn hóa, y tế, giáo dục
- Chức năng đối ngoại là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống trị
nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia dân
tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu phát triển
25
2. Cách mạng xã hội
a. Nguồn gốc của cách mạng xã hội
Cách mạng xã hội là một hiện tượng lịch sử, nó có nguồn gốc sâu xa là mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất tiến bộ đòi hỏi được giải phóng, phát triển với quan hệ sản xuất đã lỗi thời,
lạc hậu đang là trở ngại cho sự phát triển của lực lượng sản xuất
26
IV. Ý THỨC XÃ HỘI
1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
27
- Các giai cấp có điều kiện, địa vị, vai trò, lợi ích… khác nhau, nên ý thức xã hội cũng khác
nhau.
- Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng thống trị về ý thức, tư tưởng
- Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trong các xã hội có giai cấp đối kháng bao giờ cũng bảo
vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị, của chế độ người bóc lột người. Trái lại, hệ tư
tưởng của giai cấp bị trị bao giờ cũng bảo vệ quyền lợi của những người bị bóc lột, của đông
đảo quần chúng nhân dân bị áp bức nhằm lật đổ chế độ người bóc lột người đó
g. Tính độc lập tương đối và tác động trở lại của YTXH đối với TTXH
* Tính lạc hậu của YTXH:
YTXH do TTXH quyết định nhưng không phải phải khi nào YTXH cũng phản ánh đúng
TTXH, mà trong đó có khuynh hướng lạc hâu hơn.
- Nguyên nhân:
+ YTXH là cái phản ánh TTXH
+ YTXH có tính bảo thủ, trì trệ, sức ì cao
+ Do tác động của quan hệ lợi ích
*Sự vượt trước của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội
- YTXH không chỉ phản ánh đúng, chậm hơn mà có thể phản ánh vượt trước TTXH
- Yếu tố YTXH vượt trước TTXH là các tư tưởng khoa học
- Tư tưởng khoa học phân tích chính xác TTXH từ đó nắm bắt được logic vận động (QL) của
TTXH, từ đó phản ánh đúng đắn tương lai của TTXH
*Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
- Sự phát triển của ý thức xã hội còn có thể diễn ra thông qua sự tác động, ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các hình thái ý thức.
- Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh một khía cạnh của tồn tại xã hội với những cách thức
và phương pháp riêng và không thể thay thế nhau nhưng giữa chúng luôn có sự xâm nhập,
ảnh hưởng, tác động qua lại nhau.
- Ở mỗi thời kỳ lịch sử, thường có một hình thái nổi lên đóng vai trò chủ đạo, chi phối các
hình thái ý thức khác.
*Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH
Sự tác động trở lại của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội có thể diễn ra theo hai khuynh
hướng.
28
Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của xã hội thì nó thúc
đẩy tồn tại xã hội phát triển. Ngược lại, nếu là ý thức lạc hậu, phản động thì nó tác động
làm kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Vai trò của YTXH phụ thuộc vào: tính đúng đắn và phù hợp của YTXH; vào vai trò lịch
sử của giai cấp chủ thể của tư tưởng và năng lực hiện thực hoá, khả năng vận dụng hệ tư
tưởng vào thực tiễn của giai cấp đó; vào mức độ thâm nhập, ảnh hưởng của tư tưởng
trong quần chúng nhân dân.
d. " Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội"
- Mác không tuyệt đối hóa mặt xã hội của con người
- Phủ định con người trừu tượng, thoát ly điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Khẳng định
con người luôn cụ thể, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định.
29
- Thông qua tất cả các mối quan hệ xã hội, bản chất con người mới hình thành và bộc lộ
Xã hội là chỉ cộng đồng các cá nhân trong mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, trong đó, cộng
đồng nhỏ nhất là gia đình, cơ quan…, lớn hơn là xã hội, quốc gia, dân tộc… rộng lớn nhất là
nhân loại.
VẤN ĐỀ CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM: SÁCH 82
31
MỤC LỤC
Chương 1: Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội
I. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
1. Khái lược về triết học: trang 1
2. Vấn đề cơ bản của triết học: trang 1
3. Biện chứng và siêu hình; trang 2
II. Triết học Mác – Lê nin và vai trò của triết học Mác – Lê nin trong đời sống xã hội
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lê nin: trang 3
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lê nin: trang 14-15
3. Vai trò của triết học Mác – Lê nin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam hiện nay: trang 15
Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
I. Vật chất và ý thức
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất: trang 4
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức: trang 5
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: trang 5
II. Phép biện chứng duy vật
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật: trang 6
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật: trang 6
- Các cặp phạm trù cơ bản: trang 9
III. Lý luận nhận thức: trang 16
1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng: trang 16
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức: trang 16
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: trang 16
4. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức: trang 17
5. Tính chất của chân lý: 49 - 50 sách
Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
I. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội:
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội: trang 18
2. Biện chứng giữ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: trang 18
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội: trang 20
4. Sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên: trang 21
II. Giai cấp và dân tộc
32
1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp: trang 23
2. Dân tộc: trang 26
3. Mối quan hệ giai cấp – dân tộc – nhân loại: trang 27
III. Nhà nước và cách mạng xã hội
1. Nhà nước: trang 28
2. Cách mạng xã hội: trang 30
IV. Ý thức xã hội
1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội: trang 31
2. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội: trang 31
V. Triết học về con người
1. Khái niệm con người và bản chất con người: trang 34
2. Hiện tượng tha hoá con người và vấn đề giải phóng con người: trang 35
3. Quan hệ cá nhân và xã hội; vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử:
trang 36
Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam: trâng 82 sách
33