You are on page 1of 19

Nguồn gốc:

- Chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người đã hình
thành vốn hiểu biết nhất định.
-Mục đích: đáp ứng nhu cầu nhận thức về thế giới của con
người.
Khái niệm:
Theo Mác-Lênin: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung
nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học
về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên,
xã hội và tư duy
Đối tượng của triết học trong lịch sử: là các quan hệ phổ biến
và các quy luật chung nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư
duy.
->Cái chung trong các học thuyết triết học là nghiên cứu những
vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người,
mối quan hệ của con người, của tư duy con người nói riêng với
thế giới
Triết học- hạt nhân lý luận của thế giới quan:
-Thế giới quan:
+Là hệ thống quan điểm của con người về thế giới gồm: tri thức,
niềm tin và lý tưởng.
+Vai trò:
 Đặt và tìm lời giải đáp cho những vấn đề thuộc thế giới
quan
 Tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý
-Hạt nhân lý luận của thế giới quan:
+Bản thân triết học chính là thế giới quan
+ Là thành phần quan trọng đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
+Có ảnh hưởng và chi phối cũng như quy định các thế giới quan
khác.
->Trên thức tế với tư cách là hạt nhân lý luận, triết học chi phối
mọi thế giới quan, dù người ta có chú ý và thừa nhận điều đó
hay không
Vấn đề cơ bản của triết học
a. Vấn đề cơ bản của triết học
“Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại.” - Ph Ăngghen
viết.
Triết học buộc phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa nền tảng và
là điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề còn lại - vấn đề mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Vấn đề cơ bản có 2 mặt:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới
hay không?
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
* Chủ nghĩa duy vật
Chủ nghĩa duy vật là học thuyết giải thích mọi hiện tượng của
thế giới này bằng các nguyên nhân vật chất. Các nhà duy vật tin
rằng vật chất có trước và quyết định ý thức.
Phân loại: 3 hình thức cơ bản
-Chủ nghĩa duy vật chất phát:
+Là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại.
+Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất vật chất
với một hay một số chất cụ thể
->Quan điểm nhận thức mang nặng trực quan, ngây thơ, chất
phác
->Về cơ bản là đúng vì lấy bản thân giới tự nhiên giải thích thế
giới.
Ví dụ: Quan niệm của Talét cho rằng bản nguyên của thế giới là
nước, Hêraclit cho rằng là lửa, Đêmôcrit cho rằng là không khí
hay triết học trung quốc cho rằng đó là ngũ hành: Kim, thủy, hỏa
thổ.
-Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
+Điển hình ở thế kỉ XVII, XVIII.
+Chịu tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ
giới – (nhìn thế giới như 1 cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận cơ
bản trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại).
+Góp phần đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo (đặc biệt
ở thời kì chuyển tiếp từ Trung cổ sang thời Phục hưng)
Ví dụ: Francis Bacon, Descarte
-Chủ nghĩa duy vật biện chứng
+Nguồn gốc: do C.Mác và Ph. Ăngghen xây dựng vào những
năm 40 của thế kỷ XIX sau đó được Lênin phát triển.
+Là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật với 3
nguyên nhân chính:
1. Đứng trên lập trường duy vật trong việc:
- Lý giải các tồn tại trong giới tự nhiên
- Giải thích các hiện tượng, quá trình diễn ra trong đời
sống xã hội loài người - quan điểm duy vật về lịch sử
(chủ nghĩa duy vật lịch sử).
2. Kết hợp sử dụng phương pháp biện chứng trong quá
trình định hướng nhận thức và cải tạo thế giới.
->Tạo sự đúng đắn, khoa học trong việc lý giải và cải tạo
thế giới.
3. Xây dựng trên cơ sở:
-Kế thừa những tinh hoa của lịch sử triết học
-Tổng kết những thành tựu lớn của khoa học, của thực
tiễn trong thời đại mới
-> Trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa
học của giai cấp cách mạng và của các lực lượng tiến bộ
trong thời đại ngày nay.
* Chủ nghĩa duy tâm
Là học thuyết giải thích thế giới bằng các nguyên nhân tư tưởng,
tinh thần; thường đối lập với chủ nghĩa duy vật. Các nhà duy
tâm cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước giới tự nhiên.
Điểm yếu chí mạng: cứng nhắc và phiến diện, do bắt nguồn từ
niềm tin mà niềm tin là cố hữu.
Còn có nguồn gốc xã hội, nảy sinh từ quá trình phân hóa xã hội,
được giai cấp thống trị cùng một số lực lượng sử dụng như 1 vũ
khí duy trì sự thống trị
Có 2 hình thức cơ bản:
-Chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, phủ nhận sự tồn
tại khách quan của thế giới hiện thực, khẳng định mọi sự vật,
hiện tượng là phức hợp của cảm giác
Ví dụ: Geogre Berkely, “Vũ trụ là tâm” - Lục Cửu Uyên
-Chủ nghĩa duy tâm khách quan:
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, coi đó là thứ có trước và tồn
tại độc lập với con người.
Ví dụ: Plato, Hegel
Thuyết có thể biết và không thể biết (khả tri và bất khả tri)

KHẢ TRI BẤT KHẢ TRI

Phủ nhận khả năng nhận thức Phủ nhận khả năng nhận thức
của con người. của con người.
Con người có thể hiểu được Con người không hiểu được
bản chất của sự vật như là bản chất, kết quả nhận thức
cảm giác, biểu tượng, quan mà con người có được chỉ là
niệm và nói chung ý thức của hình thức bên ngoài.
con người có được của sự vật
phù hợp với bản chất sự vật.
Khái niệm biện chứng và siêu hình
- Nghĩa xuất phát của từ “biện chứng” là nghệ thuật tranh
luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mẫu thuẫn trong
lập luận
Ví dụ: Mưa là do các giọt nước lỏng ngưng tụ từ hơi nước trong
khí quyển rồi trở nên đủ nặng để rơi xuống đất dưới tác động
của trọng lực.

-“siêu hình” trong triết học là phương pháp nhận thức thế giới
hiện thực. Nhìn nhận trong thế giới quan các tác động, các biến
đổi và kết quả của sự vật mới sinh ra, cái cũ mất đi.
->Trong triết học hiện đại, chúng dùng để chỉ hai phương pháp
tư duy chung nhất đối lập nhau là phương pháp biện chứng và
phương pháp siêu hình
Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng
Nhận thức đối tượng ở: Nhận thức đối tượng:
-Trạng thái cô lập, tách rời đối
-Trong các mối liên hệ phổ
tượng khỏi các quan hệ biến vốn có của nó
-Trạng thái tĩnh -Ở trạng thái luôn vận động
biến đổi
Coi các mặt đối lập với nhau Trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng,
có một ranh giới tuyệt đối ràng buộc và quy định lẫn
nhau
Thừa nhận sự biến đổi chỉ là Quá trình vận động thay đổi cả
sự biến đổi về số lượng, các về lượng và chất của các sự
hiện tượng bề ngoài vật, hiện tượng
Có công lớn trong việc giải Giúp con người nhận thức và
quyết các vấn đề có liên quan cải tạo thế giới
đến cơ học cổ điển Là phương pháp luận tối ưu
của mọi khoa học
Các hình thức của phép biện chứng
Gồm ba hình thức cơ bản
1.Phép biện chứng tự phát thời cổ đại: là hình thức đầu tiên
trong triết học lịch sử.
2.Phép biện chứng duy tâm:
-Là hình thức thứ hai trong triết học lịch sử
-Thể hiện trong triết học cổ điển Đức
-Biện chứng bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần
-Thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý niệm
3.Phép biện chứng duy vật:
-C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập, Lenin phát triển
-Kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm
để xây dựng phép biện chứng duy vật với tư cách học thuyết về:
+Mối liên hệ phổ biến
+Sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất
Trong cuộc sống nên theo biện chứng hay siêu hình? Vì sao
Trong cuộc sống của chúng ta nên đi theo quan điểm biện chứng
thay vì đi theo quan điểm siêu hình bởi vì Trong thực tế, các sự
vật, hiện tượng không tồn tại trong trạng thái tĩnh, bất biến một
cách tuyệt đối. Trái lại, các sự vật hiện tượng luôn nằm trong
những mối quan hệ và trong trạng thái vận động biến đổi không
ngừng điều này hoàn toàn đúng với quan điểm của phương pháp
biện chứng trong khi đó quan điểm của siêu hình chỉ nhìn thấy
những sự vật mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những
vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không
nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ
nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự
vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy
rừng”. Điều đó hoàn toàn phi lý và trái với tự nhiên không thể
nào áp dụng vào trong cuộc sống được, nên vì thế giữa hai quan
điểm trên thì quan điểm biện chứng là phù hợp nhất.

Điều kiện lịch sử ra đời của triết học mac-lenin


I. Điều kiện kinh tế-xã hội:
1. Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa trong cách mạng công nghiệp
(keyword: những năm 40 của thế kỷ XIX, cách mạng công
nghiệp, chủ yếu ở Châu Ấu)
2. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản như một lực lượng chính trị
xã hội độc lập
(Keyword: Sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và tư sản)
3. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản
(Theo heghen, triết học là sự nắm bắt thời đại bằng tư tưởng 
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản cách mạng = sự hình thành lí
luận và tiến bộ cách mạng mới.)
II. Nguồn gốc lý luận và những tiền đề khoa học tự nhiên
1. Nguồn gốc lý luận:
- triết học cổ điển Đức:
+Cải tạo chủ nghĩa duy tâm của Hêghen
+Cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ của Phoiơbắc
 phép biện chứng – phép biện chứng duy vật
- kinh tế chính trị học: Adam Smith và David Ricardo
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: Xanh Ximông và Sáclơ
Phuriê
2. Tiền đề khoa học tự nhiên:
(đầu thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên phát triển)
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
- Thuyết tế bào và Thuyết tiến hóa của Đácuyn.

(ND cho người thuyết trình đọc hiểu


I. Điều kiện kinh tế-xã hội:
1. Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp:
Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Lực
lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ dưới sự tác động của cách
mạng công nghiệp khiến cho phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa được củng cố vững chắc, chủ yếu là ở các nước Châu Âu.
(Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp và trở
thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Hay ở Pháp, cuộc cách
mạng công nghiệp đang đi vào giai đoạn hoàn thành.)

2. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử như một
lực lượng chính trị xã hội độc lập:
Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời, lớn lên cùng sự hình
thành và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong lòng chế độ phong kiến.
Khi chế độ tư bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở
thành giai cấp thống trị xã hội và giai cấp vô sản là giai cấp bị trị
thì mâu thuẫn giữa 2 giai cấp này càng gay gắt và phát triển
thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
Ở Anh và Pháp, giai cấp tư sản đang là giai cấp thống trị, lại
hoảng sợ trước cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nên không
còn là lực lượng cách mạng trong quá trình cải tạo dân chủ như
trước. Trong hoàn cảnh lịch sử đó, giai cấp tư sản không còn
đóng vai trò là giai cấp cách mạng.
Như vậy, giai cấp vô sản không chỉ là “kẻ phá hoại” chủ nghĩa
tư bản mà còn là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho
nền dân chủ và tiến bộ xã hội.

3. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất
cho sự ra đời triết học Mác:
Triết học, theo cách nói của Hêghen, là sự nắm bắt thời đại bằng
tư tưởng. Vì vậy, thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn
cách mạng vô sản, cần phải được soi sáng bởi lý luận nói chung
và triết học nói riêng. Những vấn đề của thời đại do sự phát triển
của chủ nghĩa tư bản đặt ra đã
làm hình thành những học thuyết như một hệ thống những quan
điểm lý luận về triết học, kinh tế và chính trị xã hội khác nhau.
(Điều này được thể hiện rõ qua trào lưu khác nhau của CNXH:
Nhiều biến chủng của chủ nghĩa xã hội như: “chủ nghĩa xã hội
phong kiến”, “chủ nghĩa xã hội tư sản”, “chủ nghĩa xã hội tiểu tư
sản”… được sản sinh ra do sự cần thiết thay thế xã hội tư bản
đương thời bằng xã hội tốt đẹp hơn.)

Sự xuất hiện của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo cơ sở xã hội
cho sự hình thành lí luận và tiến bộ cách mạng mới. Đó là lý
luận thể hiện thế giới quan cách mạng của giai cấp cách mạng
triệt để nhất trong lịch sử, kết hợp một cách hữu cơ tính cách
mạng và tính khoa học trong bản chất của mình. Lý luận này đã
được sáng tạo bởi C.Mác và Ph.Ăngghen, trong đó triết học
đóng vai trò là cơ sở lý luận chung: cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận.

II. Nguồn gốc lý luận và những tiền đề khoa học tự nhiên:


1. Nguồn gốc lý luận:
Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm tầm cao của trí tuệ
nhân loại, C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa những thành tựu
trong lịch sử tư tưởng của nhân loại.
-Nguồn gốc trực tiếp của triết học Mác là triết học cổ điển Đức,
đặc biệt là hai nhà triết học tiêu biểu là Hêghen và Phoiơbắc:
C.Mác và Ph.Ăngghen từng theo học triết học Hêghen. Sau này,
khi đã từ bỏ chủ nghĩa duy tâm của triết học Hêghen, các ông
vẫn đánh giá cao tư tưởng biện chứng của nó. Nó đã được Mác
kế thừa bằng cách cải tạo, xây dựng nên lý luận mới của phép
biện chứng – phép biện chứng duy vật. Đồng thời, C.Mác cũng
dựa vào chủ nghĩa duy vật triết học của Phoiơbắc, cải tạo chủ
nghĩa duy vật cũ. Từ đó Mác và Ăngghen xây dựng triết học
mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất
với nhau một cách hữu cơ, cả hai đều có sự biến đổi về chất so
với nguồn gốc của chúng. Để xây dựng triết học duy vật biện
chứng, Mác đã cải tạo cả chủ nghĩa duy vật cũ, cả phép biện
chứng của Hêghen.
-Sự hình thành tư tưởng triết học ở Mác và Ăngghen diễn ra
trong sự tác động lẫn nhau và thâm nhập vào nhau với những tư
tưởng, lý luận về kinh tế và chính trị – xã hội.
Nguồn gốc xây dựng học thuyết kinh tế cũng như nhân tố hình
thành và phát triển triết học Mác là việc kế thừa và cải tạo kinh
tế chính trị học với đại biểu là Adam Smith và David Ricardo.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi
tiếng như Xanh Ximông và Sáclơ Phuriê là một trong ba nguồn
gốc lý luận của chủ nghĩa Mác và cũng là nguồn gốc lý luận trực
tiếp của học thuyết Mác về chủ nghĩa xã hội – chủ nghĩa xã hội
khoa học.

2. Tiền đề khoa học tự nhiên:


Sự phát triển tư duy triết học phải dựa trên cơ sở tri thức do các
khoa học cụ thể đem lại. Trong những thập kỷ đầu thế kỷ XIX,
khoa học tự nhiên phát triển mạnh với nhiều phát minh quan
trọng, làm bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất lực của phương pháp
tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới đồng thời cung
cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển tư duy biện
chứng.Ăngghen nêu bật ý nghĩa của ba phát minh lớn đối với sự
hình thành triết học duy vật biện chứng: Định luật bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng, Thuyết tế bào và Thuyết tiến hóa của
Đácuyn.
Với những phát minh đó, khoa học đã vạch ra mối liên hệ thống
nhất giữa những dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động
khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới, vạch ra
tính biện chứng của sự vận động và phát triển của nó.)
Những thời kì chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của
triết học Mác
*1841-1844: Thời kì hình thành tư tưởng triết học
C.MÁC (1818 – 1883) PH.ĂNGGHEN (1820-1895)
-Người Đức – trong gia đình -Người Đức – trong gia đình
trí thức chủ xưởng sợi
-Tinh thần nhân đạo, yêu tự do -Căm ghét sự chuyên quyền,
-Đi theo chủ nghĩa dân chủ tư độc đoán của bọn quan lại
sản và quan điểm vô thần -Tự học và nghiên cứu khoa
-Học tại: học
+Đại học Tổng hợp Bonn -Tham gia nhóm Hegel trẻ
+Đại học Tổng hợp Berlin -Có tinh thần dân chủ cách
-Bắt đầu sự nghiệp bằng nghề mạng, tham gia phong trào
viết báo công nhân và viết báo
1842: là nhà duy tâm triết học và dân chủ cách mạng về chính
trị
1843: chuyển sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản
Một số tác phẩm: Một số tác phẩm:
-Góp phần phê phán triết học -Lược khảo phê phán khoa
pháp quyền của Hêghen kinh tế chính trị
-Lời nói đầu (đăng trong tạp -Tình cảnh nước Anh
chí Niên giám Pháp – Đức)
*1844-1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử
C.Mác và Ph.Ăngghen bắt đầu xây dựng những nguyên lý nền
tảng cho triết học mới:
-Bản thảo kinh tế - triết học (1844)
-Gia đình thần thánh là công trình (2/1845)
-Hệ tư tưởng Đức (cuối 1845 – đầu 1846)
-Sự khốn cùng của triết học (1847)
-Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848)
=>Chủ nghĩa Mác được tình bày như một chỉnh thể các quan
điểm lý luận nền tảng của ba bộ phận hợp thành của nó
*1848-1895: Thời ký C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát
triển toàn diện lý luận triết học
-Học thuyết Mác tiếp tục được bổ sung và phát triển trong sự
gắn bó với thực tiễn cách mạng của công nhân
-Đưa phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác
Một số tác phẩm C.Mác Ph.Ăngghen
-Bộ Tư bản -Biện chứng của tự nhiên
-Góp phần phê phán khoa kinh -Chống Đuyrich
tế chính trị (1859) -Nguồn gốc của gia đình, của
-Phê phán Cương lĩnh Gôta chế độ tư hữu và của nhà nước
(1875) (1884)….
->Trình bày học thuyết Mác
nói chung, triết học Mác nói
riêng dưới dạng một hệ thống
lý luận tương đối độc lập,
hoàn chỉnh
Thực chất
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, thực chất đấu tranh giai cấp
là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột
chống lại giai cấp áp bức, bóc lột do sự đối lập về lợi ích không
thể dung hoà trong một chế độ kinh tế- xã hội nhất định
Theo C.Mác, trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị chiếm
đoạt lao động của các giai cấp và tầng lớp bị trị. Các giai cấp,
tầng lớp bị trị không những bị chiếm đoạt kết quả lao động mà
họ còn bị áp bức về chính trị, tư tưởng và tinh thần. Bởi sự hình
thành giai cấp cũng là sự hình thành các lợi ích khác nhau. Lợi
ích giai cấp không phải do ý thức giai cấp quy định mà do địa vị
kinh tế - xã hội của giai cấp ấy tạo nên một cách khách quan.
Giai cấp bóc lột bao giờ cũng dùng mọi biện pháp và phương
tiện bảo vệ địa vị giai cấp của họ, duy trì củng cốchế độ kinh tế
xã hội cho phép họ được hưởng những đặc quyền, đặc lợi giai
cấp. Lợi ích cơ bản của giai cấp bị trị đối lập với lợi ích cơ bản
của giai cấp thống trị. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới đấu
tranh giai cấp.
Nguyên nhân sâu xa dẫn tới đấu tranh giai cấp, theo C.Mác là
mâu thuẫn giữa trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất đã lỗi thời.
Ý nghĩa
-Làm cho chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành khoa học
-Vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí, chức năng của triết
học trong hệ thống tri thức khoa học cũng thay đổi.
-Triết học Mác trở thành công cụ giải thích, nhận thức và cải tạo
thế giới.
3 thời kì phát triển của triết học Mác – Lênin
1.Giai đoạn 1848 – 1895: là giai đoạn hình thành và phát triển
do Mác – Ăngghen thực hiện:
- Năm 1844, Mác và Ăngghen gặp nhau, sớm thống nhất tư
tưởng chính trị. Sau đó chuyển từ chủ nghĩa duy tâm -> chủ
nghĩa duy vật, từ tinh thần dân chủ -> lập trường cách mạng.
- Tháng 2 – 1848, Tuyên ngôn của Đảng cộng sản do hai ông dự
thảo được thông qua và công bố ở Luân Đôn, trong đó 3 bộ phận
cấu thành chủ nghĩa Mác là triết học, kinh tế chính trị học và
chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Năm 1889, Ăngghen thành lập Quốc tế II, đưa phong trào công
nhân thành tự giác và phát triểnmạnh mẽ. Sau khi người mất,
phong trào dần bị phá sản vào năm 1914.
2. Giai đoạn 1895 – 1924: là giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ
nghĩa Mác do Lênin thực hiện
- Lênin đã đấu tranh kịch liệt với kẻ thù và khẳng định chủ nghĩa
cách mạng vô sản có thể thắng lợi ở vài nước, thậm chí ở nước
tư bản kém phát triển. Muốn thắng lợi phải xây dựng đảng kiểu
mới của giai cấp công nhân và đảng đó phải tổ chức theo chủ
nghĩa Mác.
-Qua lãnh đạo thắng lợi Tháng Mười Nga (1917), Lênin đã phát
triển nhưng lý luận mới như lý luận nhà nước và cách mạng, xây
dựng chính quyền Xô Viết, phát triển kinh tế, khoa học – kỹ
thuật, sản xuất, công nghiệp hóa, thực hiện dân chủ xã hội chủ
nghĩa,.. ->>> Chủ nghĩa Mác – Lênin đã trở thành hệ thống lý
luận thống nhất, là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản và các dân
tộc bị áp bực toàn thế giới.
3. Giai đoạn 1924 đến nay: Là giai đoạn đảng cộng sản tiếp tục
nghiên cứu, bảo vệ và hoàn thiện chủ nghĩa Mác – Lênin cho
phù hợp với ứng dụng thực tiễn ở từng quốc gia, từng thời kì
- Chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn không ngừng đổi mới, phát triển,
là nền tảng tư tưởng và định hướng của Đảng và sự nghiệp cách
mạng. Là chìa khóa cho những cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân trên toàn thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc
- Lênin là nền tảng tư tưởng và là kim chỉ nam cho hành động
của Đảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam 3 thời
kì phát triển của triết học Mác lênin

4.1 Triết học Marx-Lenin hay học thuyết Marx-Lenin là một


trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được
Marx, Engels sáng lập vào giữa thế kỷ thứ XIX, sau đó được
Lenin và các nhà macxit khác phát triển thêm.

4.2 Ph.Ăng-ghen là nhà lý luận chính trị và nhà khoa học người
Đức Ông và C.Mác là đồng tác giả bản Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản và nhiều tác phẩm nổi tiếng khác, nhưng Ph.Ăng-ghen
lại đề nghị học thuyết của hai người được mang tên C.Mác, đó là
sự khiêm nhường hiếm thấy của một thiên tài.

4.3 Mác và Annnghen là người đã đồng sáng lập ra chủ nghĩa


Mác nhưng sau khi Mác và Annghen qua đời thì Lenin là người
kế thừa bảo vệ, bổ xung, phát triển vận dụng sáng tạo của chủ
nghĩa Mác và được những người cộng sản đánh giá cao. Họ đặt
tên cho chủ nghĩa của mình là chủ nghĩa Mác-Lênin.

4.4 Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của
nước ta.Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người
đã vận dụng và phát triển sáng tạo những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết thành công những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác. Kết quả vận dụng sáng tạo và
phát triển đó là tư tưởng Hồ Chí Minh, sự bổ sung vào kho tàng
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.Vì thế chủ nghĩa Mác Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh luôn đi song hành với nhau

You might also like