Professional Documents
Culture Documents
- Chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người đã hình
thành vốn hiểu biết nhất định.
-Mục đích: đáp ứng nhu cầu nhận thức về thế giới của con
người.
Khái niệm:
Theo Mác-Lênin: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung
nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học
về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên,
xã hội và tư duy
Đối tượng của triết học trong lịch sử: là các quan hệ phổ biến
và các quy luật chung nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư
duy.
->Cái chung trong các học thuyết triết học là nghiên cứu những
vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người,
mối quan hệ của con người, của tư duy con người nói riêng với
thế giới
Triết học- hạt nhân lý luận của thế giới quan:
-Thế giới quan:
+Là hệ thống quan điểm của con người về thế giới gồm: tri thức,
niềm tin và lý tưởng.
+Vai trò:
Đặt và tìm lời giải đáp cho những vấn đề thuộc thế giới
quan
Tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý
-Hạt nhân lý luận của thế giới quan:
+Bản thân triết học chính là thế giới quan
+ Là thành phần quan trọng đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
+Có ảnh hưởng và chi phối cũng như quy định các thế giới quan
khác.
->Trên thức tế với tư cách là hạt nhân lý luận, triết học chi phối
mọi thế giới quan, dù người ta có chú ý và thừa nhận điều đó
hay không
Vấn đề cơ bản của triết học
a. Vấn đề cơ bản của triết học
“Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại.” - Ph Ăngghen
viết.
Triết học buộc phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa nền tảng và
là điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề còn lại - vấn đề mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Vấn đề cơ bản có 2 mặt:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới
hay không?
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
* Chủ nghĩa duy vật
Chủ nghĩa duy vật là học thuyết giải thích mọi hiện tượng của
thế giới này bằng các nguyên nhân vật chất. Các nhà duy vật tin
rằng vật chất có trước và quyết định ý thức.
Phân loại: 3 hình thức cơ bản
-Chủ nghĩa duy vật chất phát:
+Là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại.
+Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất vật chất
với một hay một số chất cụ thể
->Quan điểm nhận thức mang nặng trực quan, ngây thơ, chất
phác
->Về cơ bản là đúng vì lấy bản thân giới tự nhiên giải thích thế
giới.
Ví dụ: Quan niệm của Talét cho rằng bản nguyên của thế giới là
nước, Hêraclit cho rằng là lửa, Đêmôcrit cho rằng là không khí
hay triết học trung quốc cho rằng đó là ngũ hành: Kim, thủy, hỏa
thổ.
-Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
+Điển hình ở thế kỉ XVII, XVIII.
+Chịu tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ
giới – (nhìn thế giới như 1 cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận cơ
bản trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại).
+Góp phần đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo (đặc biệt
ở thời kì chuyển tiếp từ Trung cổ sang thời Phục hưng)
Ví dụ: Francis Bacon, Descarte
-Chủ nghĩa duy vật biện chứng
+Nguồn gốc: do C.Mác và Ph. Ăngghen xây dựng vào những
năm 40 của thế kỷ XIX sau đó được Lênin phát triển.
+Là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật với 3
nguyên nhân chính:
1. Đứng trên lập trường duy vật trong việc:
- Lý giải các tồn tại trong giới tự nhiên
- Giải thích các hiện tượng, quá trình diễn ra trong đời
sống xã hội loài người - quan điểm duy vật về lịch sử
(chủ nghĩa duy vật lịch sử).
2. Kết hợp sử dụng phương pháp biện chứng trong quá
trình định hướng nhận thức và cải tạo thế giới.
->Tạo sự đúng đắn, khoa học trong việc lý giải và cải tạo
thế giới.
3. Xây dựng trên cơ sở:
-Kế thừa những tinh hoa của lịch sử triết học
-Tổng kết những thành tựu lớn của khoa học, của thực
tiễn trong thời đại mới
-> Trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa
học của giai cấp cách mạng và của các lực lượng tiến bộ
trong thời đại ngày nay.
* Chủ nghĩa duy tâm
Là học thuyết giải thích thế giới bằng các nguyên nhân tư tưởng,
tinh thần; thường đối lập với chủ nghĩa duy vật. Các nhà duy
tâm cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước giới tự nhiên.
Điểm yếu chí mạng: cứng nhắc và phiến diện, do bắt nguồn từ
niềm tin mà niềm tin là cố hữu.
Còn có nguồn gốc xã hội, nảy sinh từ quá trình phân hóa xã hội,
được giai cấp thống trị cùng một số lực lượng sử dụng như 1 vũ
khí duy trì sự thống trị
Có 2 hình thức cơ bản:
-Chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, phủ nhận sự tồn
tại khách quan của thế giới hiện thực, khẳng định mọi sự vật,
hiện tượng là phức hợp của cảm giác
Ví dụ: Geogre Berkely, “Vũ trụ là tâm” - Lục Cửu Uyên
-Chủ nghĩa duy tâm khách quan:
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, coi đó là thứ có trước và tồn
tại độc lập với con người.
Ví dụ: Plato, Hegel
Thuyết có thể biết và không thể biết (khả tri và bất khả tri)
Phủ nhận khả năng nhận thức Phủ nhận khả năng nhận thức
của con người. của con người.
Con người có thể hiểu được Con người không hiểu được
bản chất của sự vật như là bản chất, kết quả nhận thức
cảm giác, biểu tượng, quan mà con người có được chỉ là
niệm và nói chung ý thức của hình thức bên ngoài.
con người có được của sự vật
phù hợp với bản chất sự vật.
Khái niệm biện chứng và siêu hình
- Nghĩa xuất phát của từ “biện chứng” là nghệ thuật tranh
luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mẫu thuẫn trong
lập luận
Ví dụ: Mưa là do các giọt nước lỏng ngưng tụ từ hơi nước trong
khí quyển rồi trở nên đủ nặng để rơi xuống đất dưới tác động
của trọng lực.
-“siêu hình” trong triết học là phương pháp nhận thức thế giới
hiện thực. Nhìn nhận trong thế giới quan các tác động, các biến
đổi và kết quả của sự vật mới sinh ra, cái cũ mất đi.
->Trong triết học hiện đại, chúng dùng để chỉ hai phương pháp
tư duy chung nhất đối lập nhau là phương pháp biện chứng và
phương pháp siêu hình
Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng
Nhận thức đối tượng ở: Nhận thức đối tượng:
-Trạng thái cô lập, tách rời đối
-Trong các mối liên hệ phổ
tượng khỏi các quan hệ biến vốn có của nó
-Trạng thái tĩnh -Ở trạng thái luôn vận động
biến đổi
Coi các mặt đối lập với nhau Trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng,
có một ranh giới tuyệt đối ràng buộc và quy định lẫn
nhau
Thừa nhận sự biến đổi chỉ là Quá trình vận động thay đổi cả
sự biến đổi về số lượng, các về lượng và chất của các sự
hiện tượng bề ngoài vật, hiện tượng
Có công lớn trong việc giải Giúp con người nhận thức và
quyết các vấn đề có liên quan cải tạo thế giới
đến cơ học cổ điển Là phương pháp luận tối ưu
của mọi khoa học
Các hình thức của phép biện chứng
Gồm ba hình thức cơ bản
1.Phép biện chứng tự phát thời cổ đại: là hình thức đầu tiên
trong triết học lịch sử.
2.Phép biện chứng duy tâm:
-Là hình thức thứ hai trong triết học lịch sử
-Thể hiện trong triết học cổ điển Đức
-Biện chứng bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần
-Thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý niệm
3.Phép biện chứng duy vật:
-C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập, Lenin phát triển
-Kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm
để xây dựng phép biện chứng duy vật với tư cách học thuyết về:
+Mối liên hệ phổ biến
+Sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất
Trong cuộc sống nên theo biện chứng hay siêu hình? Vì sao
Trong cuộc sống của chúng ta nên đi theo quan điểm biện chứng
thay vì đi theo quan điểm siêu hình bởi vì Trong thực tế, các sự
vật, hiện tượng không tồn tại trong trạng thái tĩnh, bất biến một
cách tuyệt đối. Trái lại, các sự vật hiện tượng luôn nằm trong
những mối quan hệ và trong trạng thái vận động biến đổi không
ngừng điều này hoàn toàn đúng với quan điểm của phương pháp
biện chứng trong khi đó quan điểm của siêu hình chỉ nhìn thấy
những sự vật mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những
vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không
nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ
nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự
vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy
rừng”. Điều đó hoàn toàn phi lý và trái với tự nhiên không thể
nào áp dụng vào trong cuộc sống được, nên vì thế giữa hai quan
điểm trên thì quan điểm biện chứng là phù hợp nhất.
2. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử như một
lực lượng chính trị xã hội độc lập:
Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời, lớn lên cùng sự hình
thành và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong lòng chế độ phong kiến.
Khi chế độ tư bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở
thành giai cấp thống trị xã hội và giai cấp vô sản là giai cấp bị trị
thì mâu thuẫn giữa 2 giai cấp này càng gay gắt và phát triển
thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
Ở Anh và Pháp, giai cấp tư sản đang là giai cấp thống trị, lại
hoảng sợ trước cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nên không
còn là lực lượng cách mạng trong quá trình cải tạo dân chủ như
trước. Trong hoàn cảnh lịch sử đó, giai cấp tư sản không còn
đóng vai trò là giai cấp cách mạng.
Như vậy, giai cấp vô sản không chỉ là “kẻ phá hoại” chủ nghĩa
tư bản mà còn là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho
nền dân chủ và tiến bộ xã hội.
3. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất
cho sự ra đời triết học Mác:
Triết học, theo cách nói của Hêghen, là sự nắm bắt thời đại bằng
tư tưởng. Vì vậy, thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn
cách mạng vô sản, cần phải được soi sáng bởi lý luận nói chung
và triết học nói riêng. Những vấn đề của thời đại do sự phát triển
của chủ nghĩa tư bản đặt ra đã
làm hình thành những học thuyết như một hệ thống những quan
điểm lý luận về triết học, kinh tế và chính trị xã hội khác nhau.
(Điều này được thể hiện rõ qua trào lưu khác nhau của CNXH:
Nhiều biến chủng của chủ nghĩa xã hội như: “chủ nghĩa xã hội
phong kiến”, “chủ nghĩa xã hội tư sản”, “chủ nghĩa xã hội tiểu tư
sản”… được sản sinh ra do sự cần thiết thay thế xã hội tư bản
đương thời bằng xã hội tốt đẹp hơn.)
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo cơ sở xã hội
cho sự hình thành lí luận và tiến bộ cách mạng mới. Đó là lý
luận thể hiện thế giới quan cách mạng của giai cấp cách mạng
triệt để nhất trong lịch sử, kết hợp một cách hữu cơ tính cách
mạng và tính khoa học trong bản chất của mình. Lý luận này đã
được sáng tạo bởi C.Mác và Ph.Ăngghen, trong đó triết học
đóng vai trò là cơ sở lý luận chung: cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận.
4.2 Ph.Ăng-ghen là nhà lý luận chính trị và nhà khoa học người
Đức Ông và C.Mác là đồng tác giả bản Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản và nhiều tác phẩm nổi tiếng khác, nhưng Ph.Ăng-ghen
lại đề nghị học thuyết của hai người được mang tên C.Mác, đó là
sự khiêm nhường hiếm thấy của một thiên tài.
4.4 Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của
nước ta.Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người
đã vận dụng và phát triển sáng tạo những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết thành công những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác. Kết quả vận dụng sáng tạo và
phát triển đó là tư tưởng Hồ Chí Minh, sự bổ sung vào kho tàng
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.Vì thế chủ nghĩa Mác Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh luôn đi song hành với nhau