You are on page 1of 34

TUẦN 2:

Nhóm 1: Đối tượng nghiên cứu của triết học là gì? Tại sao đối tượng nghiên
cứu của triết học thay đổi qua các thời kỳ lịch sử? -tr23
Vấn đề đối tượng của triết học trong LS:
 Thời kỳ Hy Lạp cổ đại: philosophy includes all information that human have
 Thời Trung cổ: triết học kinh viện, triết học mang tính tôn giáo
 Thời phục hưng, cận đại: khoa học tách ra độc lập với triết học
 Triết học cổ điển đức: hegel “triết học là khoa học của mọi khoa học"
 Triết học Mác: DVBC để nghiên cứu về quy luật chung nhất của tự nhiên, xã
hội, tư duy.
Đối tượng nghiên cứu của Triết học thay đổi qua từng thời kỳ do: Triết học là một hình thái ý
thức xã hội nên sẽ phản ánh sự tồn tại xã hội, vì vậy khi những vấn đề tồn tại xã hội như: đời
sống vật chất, điều kiện vật chất, phương thức sản xuất thay đổi sẽ dẫn đến ý thức xã hội thay
đổi và đối tượng nghiên cứu cũng thay đổi. Tồn tại xã hội thay đổi -> ý thức xã hội thay đổi -
> đối tượng nghiên cứu thay đổi
- Quan niệm về vị trí của khoa học triết học so với ngành triết học khác ->
giảm dần.
- Hoàn cảnh kinh tế xã hội
- Sự phát triển của nhận thức, thế giới quan
Nhóm 2: Cách giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học? Lấy ví dụ
phân biệt chủ nghĩa duy tâm khách quan với chủ nghĩa duy tâm chủ quan? -
tr34
Lý thuyết:
- Khái niệm: vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại
và tư duy
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
Vấn đề cơ bản của triết học:
+ Mặt 1: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái
nào?
+ Mặt 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
* Mặt thứ nhất là bản thể luận, trả lời cho câu hỏi giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước,
cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Cách giải quyết: có 3 cách (tr34)
- Vật chất, giới tự nhiên có trước, ý thức có sau; vật chất quyết định ý thức con người:
Các nhà chủ nghĩa duy vật giải thích mọi hiện tượng của thế giới này bằng các nguyên nhân
vật chất - nguyên nhân tận cùng của mọi vận động của thế giới này.
- Ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có trước, vật chất có sau; ý thức quyết định
vật chất: Các nhà chủ nghĩa duy tâm chủ trương giải thích toàn bộ thế giới này bằng các
nguyên nhân tư tưởng, tinh thần.
Chủ nghĩa duy tâm bao gồm hai phái: Chủ nghĩa duy tâm khách quan; Chủ nghĩa duy
tâm chủ quan
- Vật chất và ý thức tồn tại độc lập : Chúng không nằm trong quan hệ sản sinh, khi không
dựa trên tiền đề phát triển cái này để tạo ra cái kia. Cũng không nằm trong quan hệ quyết
định nhau. (tr39)
Ví dụ:
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” (Truyện Kiều -
Nguyễn Du). => Câu thơ thổi phồng tâm lý, tình cảm của chủ thể, cho rằng cảnh vật bên
ngoài đã nhuốm màu của chủ thể. Ở đây, cảnh vật là phức hợp cảm xúc của chủ thể nên câu
thơ này được viết theo chủ nghĩa duy tâm chủ quan (theo lý thuyết của CNDTCQ: mọi sự vật,
hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác của cá nhân, của chủ thể) -> cảnh buồn theo
người. Nếu câu thơ trên được viết theo CNDTKQ thì cảnh vật bên ngoài vẫn thế, sẽ không bị
thay đổi theo cảm giác của chủ thể vì chúng phải tồn tại độc lập với cá nhân, chủ thể.
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: "Cha mẹ sinh con, trời sinh tính" (tục ngữ)=> “Trời”
chính là một thứ tinh thần khách quan có trước, tồn tại độc lập với con người, được coi như là
một ý niệm hay thứ tinh thần tuyệt đối. Qua câu tục ngữ có thể thấy rằng, tính cách của con
người chịu sự chi phối từ một thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con
người - ở đây chính là trời.
Nhóm 3: Cách giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học? Lấy ví dụ
phân biệt thuyết khả tri duy vật với thuyết khả tri duy tâm? - tr39
* Lý thuyết: Giải quyết mặt thứ 2 cơ bản vấn đề của triết học
Triết học cũng như những khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn đề có liên quan
với nhau, trong đó có vấn đề cực kỳ quan trọng là nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết
những vấn đề còn lại được gọi là vấn đề cơ bản của triết học. Theo Ăngghen vấn đề cơ bản
lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại, là
vấn đề quan trọng giữa tư duy và tồn tại. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt
phải giải quyết cho một câu hỏi lớn.
Mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học được giải quyết thông qua thuyết khả tri
luận, bất khả tri luận và thuyết hoài nghi luận.
Theo thuyết khả tri gồm hầu hết các nhà duy vật và duy tâm là con người có thể hiểu
biết và nhận thức thế giới. Là học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con
người được gọi là thuyết Khả tri (Thuyết có thể biết). Thuyết khả tri khẳng định con người
về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng,
quan niệm và nói chung ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc, là phù hợp với
bản thân sự vật. Những người theo Khả tri luận tin tưởng rằng, nhận thức là một quá trình
không ngừng đi sâu khám phá bản chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự nó sẽ buộc phải biến
thành “Vật cho ta”.
Ví dụ: Trong quan điểm "khả tri" như quan điểm của các nhà Marxist cho rằng thông qua
hoạt động thực tiễn sẽ cho con người biết ngày càng sâu sắc về đối tượng, bằng chứng của
việc khả tri là con người có thể làm thí nghiệm tạo ra các hiện tượng giống như trong tự nhiên
hay khiến cho thế giới tự nhiên phục vụ con người. Trong ví dụ nhận biết về con người thì
tương tự kiểu: "Nghịch cảnh tiết lộ bản chất con người".
Ngoài ra, để trả lời câu hỏi thứ hai còn có trường phái phủ nhận khả năng nhận thức của
con người được gọi là thuyết không thể biết hay còn gọi là thuyết bất khả tri. Theo đó, họ
cho rằng con người không có khả năng nhận biết được thế giới xung quanh hoặc chỉ nhận biết
được vẻ bên ngoài của thế giới mà thôi vì tính xác thực của hình ảnh về đối tượng mà các
giác quan của con người cung cấp trong một quá trình nhận thức không đảm bảo tính chân
thực.
Bất khả tri không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay thực tại được cảm
giác của con người nhưng vẫn khẳng định ý thức không thể đạt được sự tuyệt đối. Bất khả tri
cũng không đặt vấn đề về niềm tin mà chỉ phủ nhận khả năng vô hạn của tri thức Đại biểu nổi
tiếng nhất của “thuyết không thể biết” là Hium (nhà triết học Anh) và Canto (nhà triết học
Đức). Theo Hium, chẳng những chúng ta không thể biết được sự vật là như thế nào, mà cũng
không thể biết được sự vật đó có tồn tại hay không. Còn Cantơ thì thừa kế nhận có một thế
giới sự vật tồn tại, ông gọi đó là “vật tự nó”; nhưng chúng ta không thể nhận thức được bản
chất thế giới ấy mà chỉ là nhận thức những hiện tượng của nó mà thôi. Thuyết không thể biết
đã bị Hêghen và Phoiơbắc phê phán gay gắt. Song, đúng như Ph. Ăngghen đã nhận xét, chính
thực tiễn của con người đã bác bỏ thuyết không thể biết một cách triệt để nhất. “Sự bác bỏ
một cách hết sức đanh thép những sự vặn vẹo triết học ấy, cũng như tất cả những triết học
khác, là thực tiễn, chính là thực nghiệm và công nghiệp. Nếu chúng ta có thể chứng minh
được tính chính xác của quan điểm của chúng ta về một hiện tượng tự nhiên nào đó, bằng
cách tự chúng ta làm ra hiện tượng ấy, bằng cách tạo ra nó từ những điều kiện của nó, và hơn
nữa, còn bắt nó phải phục vụ mục đích của chúng ta, thì sẽ không còn có cái “vật tự nó”
không thể nắm được của Cantơ nữa”.
Ví dụ: Theo tư tưởng "bất khả tri" của David Hume (1711-1776), ông cho rằng tri thức
của con người về thế giới khách quan chỉ là những "ấn tượng" rồi từ những ấn tượng đó mà
nảy sinh "ý niệm" chứ không phải là tri thức chân thực về bản thân thế giới khách quan.
Chẳng hạn khi ta nhận thức về một người nào đó thì ta chỉ có thể thông qua những ấn tượng
của bản thân về người đó, rồi dần dần có ý niệm rằng họ là người như thế này hay thế kia chứ
ta không hoàn toàn biết chính xác người đó như thế nào. Như dân gian ta có câu "Sông sâu
biển thẳm dễ dò, nào ai lấy thước mà đo lòng người".
Tính tương đối của nhận thức dẫn đến việc ra đời của trào lưu hoài nghi luận. Thuyết
hoài nghi xuất hiện từ thời cổ đại mà đại biểu tiêu biểu là nhà triết học Hy Lạp cổ đại. Những
người theo thuyết hoài nghi đã nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri
thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan. Tuy nhiên
chúng ta thấy rằng trong quá trình phát triển thì thuyết hoài nghi có nhiều đóng góp nhất định
đặc biệt trong thời phục hưng với vai trò chống lại hệ tư tưởng và quyền uy của Giáo hội thời
trung cổ, vì hoài nghi luận thừa nhận sự hoài nghi cả đối với kinh thánh và các tín điều tôn
giáo.
Ví dụ:
Lý giải về sự xuất hiện của mặt trăng, mặt trời, các hiện tượng tự nhiên:
+ Thuyết khả tri duy vật: là các hành tinh nằm trong Hệ Mặt Trời, dưới sự tác động lẫn nhau
của các sự vật trong và ngoài Trái Đất tạo nên các hiện tượng tự nhiên.
+ Thuyết khả tri duy tâm: theo Thần thoại Hy Lạp là do vị thần bầu trời Uranus cùng những
vị thần khác cai quản
TUẦN 3:
Nhóm 1: Chứng minh sự ra đời của triết học Mác là tất yếu?- tr48
ý nghĩa trang 71 + lê nin 78
Nhóm 2: Chứng minh vai trò thế giới quan của triết học Mác – Lênin trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn? - tr99
Nhóm 3: Chứng minh vai trò phương pháp luận của triết học Mác – Lênin trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn? -tr101

TUẦN 4:
Nhóm 1: Từ định nghĩa vật chất của Lênin, hãy chỉ ra hạn chế trong quan niệm
của chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về vật chất ? - tr128
1. Nêu định nghĩa vật chất của Lênin (tr 128): Định nghĩa + Các nội dung cơ bản
2. Hạn chế
- Thời kì cổ đại:
+ Quy vật chất về những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài. “Vật
chất là nguyên tử”. (Đoạn 2 trang 119)
+ Do sự hiểu biết thế giới xung quanh chưa được rộng rãi, họ đã đồng nhất vật chất với một
dạng cụ thể của vật chất => Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất.
Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định, còn mang
tính chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa học.
- Thời kì phục hưng, cận đại: Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về
thế giới vật chất => Hạn chế phương pháp luận siêu hình (Cụ thể hơn ở đoạn cuối trang 121)
- Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, thế kỉ XX
+ Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về chất của Chủ nghĩa duy
vật trước đó
+ Chủ nghĩa duy tâm trong một số khoa học tấn công và phủ nhận quan niệm về vật chất của
chủ nghĩa duy vật
+ Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa
tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm
Nhóm 2: Phân biệt phản ánh của ý thức với các hình thức phản ánh của giới tự
nhiên ?
Giống nhau, khác nhau.
- Các hình thức phản ánh của giới tự nhiên: tr153 => vật lý, hóa học _ sinh học _ tâm lý
- Phản ánh của ý thức: tr162
I. Lý thuyết
Lịch sử tiến hóa của thế giới vật chất đồng thời là lịch sử phát triển thuộc tính phản ánh của
vật chất
1. Khái niệm phản ánh
- Là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất; biểu hiện trong: sự liên hệ, tác động qua lại
của các đối tượng vật chất với nhau.
- Là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại.
- Phụ thuộc vào vật tác động và chịu tác động, luôn mang nội dung thông tin của vật tác
động.
- Phản ánh được thể hiện dưới nhiều hình thức, trình độ: Phản ánh vật lý, hóa học, sinh học,
tâm lý, ý thức.
- Những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của các dạng vật chất tự nhiên: kết
cấu vật chất phát triển -> năng lực phản ánh cao

2. Các hình thức phản ánh của thế giới tự nhiên:


2.1. Phản ánh vật lý, hóa học: tr153
- Là hình thức phản ánh đơn giản nhất; đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh.
- Thể hiện qua những biến đổi về cơ, lý, hoá (thay đổi kết cấu,vị trí, tính chất lý hoá qua quá
trình kết hợp, phân giải các chất) khi có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các dạng vật chất
vô sinh.
- Trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn.
Ví dụ:
 Phản ánh vật lý: Nước có thể hóa khí ở nhiệt độ sôi (100°C) và hóa rắn ở 0°C
 Phản ánh hóa học: sự tác động của hai hợp chất tạo ra hợp chất mới:
2H2+O2-> 2H2O
2.2. Phản ánh sinh học:
- Là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh.
- Được thể hiện qua tính kích thích (thực vật), tính cảm ứng, phản xạ (động vật có hệ thần
kinh), tâm lý (động vật cấp cao có bộ óc) qua quá trình sinh trưởng, phát triển, thay đổi màu
sắc, thay đổi cấu trúc, năng lực cảm giác,...
- Trình độ phản ánh có tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các cơ thể sống thích nghi với
môi trường để tồn tại.
Ví dụ: hoa hướng dương luôn hướng về ánh mặt trời do phần dưới hoa có một chất sinh
trưởng đặc biệt.
2.3. Phản ánh tâm lý:
- Là trình độ phản ánh cao nhất của các loài động vật gồm các phản xạ không điều kiện và
các phản xạ có điều kiện thông qua các cảm giác, tri giác, biểu tượng ở động vật có hệ thần
kinh trung ương.
- Trình độ phản ánh mang tính bản năng của các loài động vật bậc cao, xuất phát từ nhu cầu
sinh lý tự nhiên, trực tiếp của cơ thể động vật chi phối (không phải là ý thức) -> là “cái tiền
sử “ duy nhất gợi ý cho chúng ta tìm hiểu “ bộ óc có tư duy của con người “ đã ra đời như thế
- Ph.Ăngghen
Ví dụ: I.Paplop làm thí nghiệm vừa đánh chuông vừa cho chó ăn. Sau vài chục lần phối hợp
tiếng chuông và thức ăn, chỉ cần nghe tiếng chuông là chó đã tiết nước bọt. (phản xạ có điều
kiện qua thông qua học tập)

Kết luận: nhìn chung, các hình thức phản ánh của thế giới tự nhiên đều chỉ là sự phản ánh tái
tạo lại vật chất, mang tính thụ động trước những tác động của thế giới khách quan.
3. Phản ánh của ý thức
Bộ óc con người: có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp, gồm ~ 14-15 tỷ tế
bào; sự phân khu + hệ thống dây thần kinh + giác quan -> thu nhận, xử lý thông tin-> phản xạ
có, không có điều kiện-> hoạt động của cơ thể
=> Là phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới
vật chất
=> Ý thức là sự phản ánh của thế giới hiện thực bởi bộ óc con người
Do đó, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh
hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc ra đời của ý thức: nguồn gốc tự nhiên (sự phát triển ưu việt của bộ não) và nguồn
gốc xã hội
3.1. Nguồn gốc tự nhiên:
- Nguồn gốc: Là tiền đề vật chất có năng lực phản ánh (bộ não), chỉ là nguồn gốc sâu xa của
ý thức.
- Là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất
- Là hình thức phản ánh chỉ có ở con người
- Sự xuất hiện của con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện
thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
3.2. Nguồn gốc xã hội:
- Nguồn gốc: hoạt động thực tiễn của loài người mới chính là nguồn gốc trực tiếp quyết định
sự ra đời của ý thức. Đây là sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin
để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin.
- Để tồn tại -> phải tạo ra vật phẩm đáp ứng nhu cầu -> hoạt động lao động sáng tạo có nhiều
ý nghĩa đặc biệt. Ph.Ăngghen đã chỉ rõ hoạt động xã hội thúc đẩy sự ra đời của ý thức :"
Trước hết là lao động, sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ. Đó là 2 sự kích
thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần chuyển thành
bộ óc con người" => Lao động cải tạo thế giới khách quan -> nhận thức, có ý thức sâu sắc
hơn về thế giới.
- Lao động là hoạt động đặc thù của con người, làm cho con người khác với tất cả các động
vật khác: Lao động giúp giải phóng hai chi trước của vượn thành hai bàn tay khéo léo của
con người.
+ Lao động tạo ra nhiều thức ăn, thay đổi khẩu phần ăn và tăng hàm lượng Protein giúp não
bộ, hệ thần kinh và cơ bắp phát triển.
+ Lao động làm cho thế giới quan bộc lộ nhiều thuộc tính bản chất, tạo điều kiện cho con
người so sánh , phân tích , tổng hợp về quy luật của thế giới khách quan .
+ Lao động giúp con người phát triển hơn những khí quan nhận thức, đặc biệt giúp con người
chế tạo được công cụ SẢN XUẤT , nối dài khả năng nhận thức của con người.
=> Ý thức không phải là sự tiếp nhận thụ động từ thế giới quan vào bộ óc mà chủ yếu hoạt
động thực tiễn
- Lao động sản xuất còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ:
+ Trong lao động con người tất yếu cần phải có những quan hệ và trao đổi kinh nghiệm với
nhau -> Ngôn ngữ hình thành: phương tiện giao tiếp, công cụ tư duy, chuyền tải thông tin,
trao đổi thông tin, tư liệu để học tập từ những thế hệ đi trước, là phương tiện ghi lại khoa học
cho thế hệ sau.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái “vỏ vật chất” của tư duy, là phương tiện để
con người giao tiếp trong xã hội, phản ánh một cách khái quát sự vật, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn và trao đổi chung giữa các thế hệ. Chính vì vậy, Ăngghen coi: lao động và ngôn ngữ
là “hai sức kích thích chủ yếu” biến bộ não của con vật thành bộ não con người, phản ánh
tâm lý động vật thành phản ánh ý thức
+ VD: Trong ca dao tục ngữ có câu: “ Ăn trông nồi ngồi trông hướng “đề cập đến việc chúng
ta ăn uống như thế nào cho đúng mực, hợp hoàn cảnh, trong lúc ngồi ăn cần xem lại mình
đang ngồi ở vị trí có phù hợp hay chưa. Câu ca dao đã nhắc nhở chúng ta trong việc hoàn
thiện mình về phong thái, cách ứng xử phù hợp với hoàn cảnh khác nhau.=> Tự nhận thức về
bản thân để hoàn thiện hơn.
=> Kết luận: Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản
ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người. Như vậy, ý thức không chỉ là sự
phản ánh tái tạo mà còn chủ yếu là sự phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan. Thông qua
thực tiễn những sáng tạo trong tư duy được con người hiện thực hoá, cho ra đời nhiều vật
phẩm chưa có trong tự nhiên. Đó là "giới tự nhiên thứ hai" in đậm dấu ấn của bàn tay và khối
óc con người.
II. Phân biệt
* Phản ánh của giới tự nhiên:
Là sự phản ánh tái tạo lại vật chất,mang tính thụ động trước những tác động của thế giới
khách quan
* Phản ánh của ý thức:
- Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo, hiện
thực khách quan của óc con người.
- Thông qua thực tiễn những sáng tạo trong tư duy được con người hiện thực hóa.
- Đó là "Giới tự nhiên thứ 2 " in đậm dấu ấn của bàn tay và khối óc con người.
Nhóm 3: Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức để lý giải một vấn đề của thực tiễn?
1. Lý thuyết
- Phạm trù vật chất. (trang 128)
- Phạm trù ý thức. (KN Bản chất của ý thức: tr 160)
- Mối quan hệ: tr 174, ý b (theo quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin thôi)
- Ý nghĩa phương pháp luận: tr 180
I. Nội dung của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Từ những buổi đầu lịch sử triết học, các nhà kinh điển của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa
duy vật trước C.Mác đã đưa ra những quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa chúng, tuy
nhiên đều bộc lộ còn nhiều hạn chế đó bằng thế giới quan và phương pháp luận biện chứng
của mình.
Vì vậy, trong bài thuyết trình ngày hôm nay, chúng mình sẽ tập trung nghiên cứu quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lenin trong việc khái quát về nội dung và ý nghĩa phương pháp luận về
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức và lý giải chúng bằng vấn đề thực tiễn
I.1. Khái niệm vật chất và ý thức
V.I. Lênin đã định nghĩa:
- “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.”
- “Ý thức là một phạm trù song song với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh
thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có
mối quan hệ hữu cơ với vật chất.”
=> Từ chính khái niệm mà Lê – nin đã đưa ra, vật chất và ý thức có mối quan hệ mật thiết với
nhau.
I.2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Theo quan điểm triết học Mác -Lênin: vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng,
trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất. Cụ thể:
* Vật chất quyết định ý thức:
- Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
+ Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên là cái có trước, là tính thứ nhất. Ý thức
chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người nên là cái có sau, là tính thứ
hai.
+ Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên - xã hội mới ra đời ý thức.
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Dưới bất kì hình thức nào, ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan, cho nên nội dung của
nó được quyết định bởi vật chất
- Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Phản ánh ý thức là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính thực tiễn là
hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người - là cơ sở để hình thành, phát triển
ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và
sáng tạo trong phản ánh.
- Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Mọi sự tồn tại, phát
triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật chất thay đổi thì ý thức
cũng phải thay đổi theo.
* Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
- Thứ nhất, ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ
thuộc một cách máy móc vào vật chất. Ý thức một khi ra đời thì có tính độc lập tương đối, tác
động trở lại thế giới vật chất. Ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm, đi song hành so với hiện
thực, nhưng nhìn chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
- Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật
chất để phục vụ cho cuộc sống con người
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động của con người;
nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới mà nó trang bị cho con người tri thức
về hiện tượng khách quan để con người xác định mục tiêu, kế hoạch, hành động nên làm.
- Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại
ngày nay, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
II. Ý nghĩa của phương pháp luận.
* Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan :
Nguyên tắc tôn trọng tính khách quan yêu cầu mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con
người chỉ có thể đúng đắn, thành công khi thực hiện dựa trên thực tế khách quan, tôn trọng
thực tế khách quan
=> Để thực hiện thành công ước mơ, mong muốn của bản thân thì yếu tố tiên quyết là phải
nhận thức đúng đắn khách quan, dựa trên những yếu tố thực tiễn để từ đó xác định được mục
tiêu, nội dung, biện pháp, phương hướng phù hợp để đi tới hành động.
* Phát huy tính năng động chủ quan:
- Phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con
người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy. tránh tư tưởng, thái độ
thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo.
- Đồng thời, phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, tôn trọng tri thức khoa học,
làm chủ tri thức và phổ biến, truyền bá tri thức vào cộng đồng, đời sống. Thực hiện nguyên
tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và thực tiễn đòi
hỏi phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật tầm thường,
chủ nghĩa thực dụng, ....
2. Vận dụng
Ý thức không thể quyết định vật chất nhưng có thể tác động lại vật chất
- Ý thức không thể quyết định vật chất: Bạn A thiếu thốn về vật chất, không đủ tiền để trang
trải cuộc sống (nghèo), nhưng bạn lại sử dụng cái ý thức của mình, mong muốn mình sẽ trở
thành người giàu có. Tuy nhiên điều đó là không thể được vì tiền bạc chính là vật chất, là thứ
tồn tại khách quan nên không thể dùng ý thức quyết định bạn A sẽ là người giàu có. Nếu bạn
muốn trở thành một người giàu có thì mình sẽ phải học hỏi, khởi nghiệp, kinh doanh… Điều
này cần cả 1 quá trình
- Tuy ý thức không thể quyết định được điều đó nhưng ý thức vẫn có thể tác động trở lại vật
chất, và nó sẽ diễn ra theo hai xu hướng.
+ Nếu bạn A ý thức được việc giàu có, muốn làm giàu, đưa việc làm giàu lên trở thành mục
tiêu của mình thì ý thức sẽ tác động trở lại khiến cho bạn chủ động học hỏi, tìm hiểu các kỹ
năng khởi nghiệp, kinh doanh, mở rộng mối quan hệ xã hội…. Thì bạn A có thể đạt được
mục tiêu đó chính là trở thành một người giàu có (nhiều của cải vật chất - tiền).
+ Ngược lại, mặc dù bạn muốn mình trở nên giàu có nhưng trong ý thức bạn lại không chủ
động học hỏi, hay bạn lại nghe theo lời rủ rê của bạn bè đi theo lối tắt, làm những điều sai trái
(bán hàng đa cấp, buôn hàng trái phép…) thì sau cùng bạn sẽ phải chịu hậu quả thích đáng
(nợ nần, đi tù…)
Vì vậy, tác động của ý thức đối với vật chất sẽ diễn ra theo hai xu hướng. Nếu con người
phản ánh đúng đắn hiện thực, có ý thức đúng thì nó sẽ là động lực thúc đẩy vật chất, đưa con
người đến thành công. Còn ngược lại, khi phản ánh sai hiện thực thì ý thức có thể kìm hãm sự
phát triển của vật chất và dẫn đến thất bại.
TUẦN 6:
Nhóm 1: Vận dụng quan điểm toàn diện để lý giải một vấn đề của thực tiễn?
Tr195
I. Quan điểm toàn diện
Quan điểm toàn diện được rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, là một trong những
nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của triết học Mác – Lênin. Mỗi sự vật, hiện tượng tồn
tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với nhau; do đó, khi nhận thức về sự vật, hiện
tượng cần tuân theo quan điểm toàn diện. Quan điểm này mang đến tính đúng đắn trong hoạt
động xem xét hay đánh giá một đối tượng nhất định. Không chỉ nhìn nhận với tính chất tiêu
cực hay tích cực theo cảm xúc, mà phải là những tiến hành trên lý trí, kinh nghiệm và trình độ
đánh giá chuyên môn.
- Nội dung của quan điểm toàn diện:
+ Khi nhận thức sự vật, chúng ta phải xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại
giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật
đó với sự vật khác và với môi trường xung quanh,kể cả mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ Phải phân loại, đánh giá vị trí, vai trò của từng mối liên hệ đối với sự vận động, phát triển
của sự vật, nghiên cứu quá trình từ quá khứ đến hiện tại và phán đoán tương lai. Chú trọng
đến những mối liên hệ phổ biến, tất yếu của sự vật, hiện tượng.
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà
không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt
bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung.
II. Vận dụng
Trong thực tiễn, khi xem xét, nghiên cứu bất kỳ sự vật, hiện tượng nào ta cũng cần phải dựa
trên quan điểm toàn diện. Cụ thể như trong công tác đánh giá, nhận xét và xếp loại đoàn viên
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
1. Yêu cầu
- Tạo điều kiện để mỗi đoàn viên tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ Đoàn,
nghiêm túc tự phê bình, nhận thấy được mặt tích cực và mặt hạn chế.
- Bí thư phải tuân thủ và dựa trên các nguyên tắc, tiêu chí đã được quy định rõ, đồng thời xem
xét quá trình hoạt động của đoàn viên để đưa ra những nhận xét, đánh giá chính xác và khách
quan nhất
- Việc đánh giá đoàn viên phải được đặt trong mối tương quan giữa kết quả thực hiện các
chương trình hoạt động của Đoàn cấp trên và cơ sở Đoàn với kết quả rèn luyện phấn đấu của
mỗi đoàn viên.
2. Nguyên tắc
- Đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo trực tiếp, toàn diện Đoàn Thanh niên
- Đảm bảo thống nhất, đồng bộ, liên thông trong hệ thống tổ chức Đoàn.
- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; đoàn kết,thống nhất; trung
thực, khách quan, toàn diện, công bằng, công khai, minh bạch;đúng thẩm quyền, trách nhiệm.
- Lấy phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống làm gốc; kết quả, hiệu quả công việc làm thước
đo chủ yếu trong đánh giá, xếp loại hằng năm.
- Gắn trách nhiệm của cá nhân với tập thể; trách nhiệm của Bí thư Đoàn các cấp với kết quả
công tác Đoàn và phong trào của địa phương, đơn vị.
3. Tiêu chí
Chất lượng đoàn viên được xếp thành 4 mức: Xuất sắc, Khá, Trung bình, Yếu Kém. Bí thư sẽ
căn cứ theo những tiêu chí dưới đây để có những đánh giá, xếp loại cuối cùng:
- Ý thức chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà Nước; Điều lệ
Đoàn và các nghị quyết của Đoàn; các nội quy, quy định của địa phương, đơn vi nơi sinh
hoạt, học tập, lao động, công tác.
- Thái độ, tinh thần tham gia các hoạt động do tổ chức Đoàn quản lý mình tổ chức; ý thức và
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Việc tu dưỡng, rèn luyện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa giao tiếp, tác
phong, lề lối làm việc.
- Kết quả đạt được ở “Chương trình rèn luyện đoàn viên”.
- Các vi phạm kỷ luật (nếu có).
- Môi trường, điều kiện hoạt động của đoàn viên và đặc thù giới.
=> Kết luận: Quan điểm toàn diện đã được vận dụng triệt để trong công tác đánh giá, nhận
xét, xếp loại đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.Không thể chỉ căn cứ vào
những biểu hiện, hành vi bên ngoài mà phải tìm hiểu tất cả các công việc đoàn viên thực hiện.
Không thể chỉ xem xét trong một thời điểm hay một khoảng thời gian, mà phải nhìn nhận rõ
cả quá trình rèn luyện và tu dưỡng. Việc xem xét đầy đủ cả quá trình không đồng nghĩa với
việc đánh giá một cách tràn lan, thiếu khoa học mà phải được thực hiện theo trình tự, cân
nhắc, chọn lọc những yếu tố cụ thể, chi tiết. Tuân theo nguyên tắc toàn diện sẽ có được những
đánh giá đúng đắn và khách quan nhất, tạo tiền đề cho công tác nhận xét, xếp loại đoàn viên.
Từ đó, có thể dễ dàng đề xuất phương hướng, tạo lập kế hoạch phù hợp đối với việc đào tạo,
bồi dưỡng đoàn viên ưu tú, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng cơ sở Đoàn vững mạnh.
Có thể thấy, trong công tác đánh giá, nhận xét, xếp loại đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh nói riêng và trong các vấn đề khác của thực tiễn nói chung, quan điểm toàn diện
luôn đòi hỏi nhận thức trọng tâm, trọng điểm, từ đó xem xét cái toàn bộ, trên cơ sở thấu hiểu
quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.Phải loại bỏ mọi suy nghĩ và hành động
phiến diện, chiết trung, ngụy biện để tiếp cận từ nhiều khía cạnh khác nhau, phân biệt được
cái bản chất với không bản chất. Nếu thực hiện không đúng hoặc đi ngược lại những yêu cầu
của quan điểm toàn diện, sẽ rơi vào sai lầm, mà điển hình là chủ nghĩa chủ quan duy ý chí
trong nhận thức và hành động, gây ra những hậu quả to lớn cho dù hoạt động ở bất cứ lĩnh
vực nào.
Nhóm 2: Vận dụng quan điểm phát triển để lý giải một vấn đề của thực tiễn?
tr196
Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động tiến lên của một sự vật - hiện tượng. Khuynh
hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. =>
Mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, trong tư duy đều nằm trong xu hướng vận động
và phát triển.
Đặc điểm: Tiến lên theo đường xoáy ốc. Có tính kế thừa, lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng
trên cơ sở cao hơn Diễn ra dần dần hoặc nhảy vọt => sự phát triển luôn mang tính quanh co,
phức tạp. VD: quá trình phát triển của vượn thành người, từ loài vượn cổ đến người tinh
khôn, hiện đại. Thay thế những cầm, nắm cơ bản thành bàn tay nhỏ, khéo léo và linh hoạt
hơn...
Các tính chất cơ bản
Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân của sự vật, hiện
tượng. Diễn ra bằng cách tự giải quyết các mâu thuẫn trong chính bản thân sự việc đó. Con
người không thể ngăn cản sự phát triển mà chỉ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
nhanh hơn hay chậm hơn (vì nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính sự vật hiện tượng
đó). Ví dụ : dù không có con người, song hạt lúa vẫn phát triển khi có đủ nước, dinh dưỡng
và ánh sáng.
Tính phổ biến: Sự phát triển có ở mọi sự vật hiện tượng, có ở mọi không gian thời gian, ở
đâu cũng có, lúc nào cũng có, có cả trong tự nhiên, xã hội, tư duy. VD: Trong xã hội, mức
sống của dân cư xã hội lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước ( thay đổi từ ăn no mặc ấm
thành ăn ngon mặc đẹp). Trong tư duy, trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với
trước đây (trong quá khứ việc bay vào không gian tưởng chừng là điều không thể, nhưng với
trình độ hiểu biết về khoa học công nghệ như ngày nay, con người đã nhận thức và thực hiện
thành công việc bay vào không gian để nghiên cứu)
Tính đa dạng phong phú: Sự vật, hiện tượng khác nhau thì sự phát triển khác nhau Không
gian, thời gian khác nhau thì sự phát khác nhau Lĩnh vực khác nhau thì sự phát triển khác
nhau. VD : Mỗi loài hoa có nhiều kiểu phát triển khác nhau trong các điều kiện khác nhau :
có loài sống dưới nước, có loài sống trên cạn, có loài chịu được khí khắc nghiệt, có loài chỉ
nở hoa vào mùa xuân, có loài chỉ nở hoa vào ban đêm...
Tính kế thừa: Cái mới ra đời, thay thế cho cái cũ, có sự kế thừa, tích lũy những cái yếu tố
tích cực của sự vật, hiện tượng cũ, đồng thời đào thải, loại bỏ những cái tiêu cực, lạc hậu của
cái cũ.
Vận dụng quan điểm phát triển bao gồm: Xem xét sự vật trong xu hướng vận động biến
đổi không ngừng. Phát triển ra cái mới, tạo điều kiện cho cái mới ra đời để thay thế cái cũ.
Phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn khác nhau. Đảng ta đã đưa ra mục tiêu tổng
quát là: "phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa”. Để đạt mục tiêu tổng quát, Đảng đã vận dụng quan điểm phát
triển: phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn khác nhau. Cụ thể: Giai đoạn 2021 -
2025 Đảng ta đặt ra mục tiêu cao hơn là trở thành nước đang phát triển, có công nghiệp theo
hướng hiện đại, vượt mức thu nhập trung bình. Giai đoạn 2025 - 2030 Là nước đang phát
triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Giai đoạn 2030 - 2045 Trở thành
nước phát triển thu nhập cao
Nhóm 3: Vận dụng quan điểm lịch sử - cụ thể để lý giải một vấn đề của thực
tiễn?
I. Lý thuyết
1. Khái niệm của quan điểm lịch sử - cụ thể.
- Quan điểm lịch sử cụ thể là quan điểm mà khi nguyên cứu và xem xét hiện tượng, sự vật hay
sự việc chúng ta phải quan tâm đến tất cả các yếu tố từ khách quan đến chủ quan có liên quan
đến sự vật.
- Theo Triết học Mác Lênin Lịch sử phản ánh tính biến đổi của sự vật khách quan. Tính biến
đổi đó không chỉ là quá trình cụ thể của sự phát sinh mà nó còn là sự phát triển, chuyển hóa
của sự vật hiện tượng. Mỗi sự vật, hiện tượng đều bắt đầu từ quá trình hình thành, phát triển
và suy vong của mình và quá trình đó thể hiện trong tính cụ thể, bao gồm mọi sự thay đổi và
sự phát triển diễn ra trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau trong không gian và thời
gian khác nhau.
2. Nội dung của quan điểm lịch sử - cụ thể.
– Cơ sở khách quan của quan điểm lịch sử - cụ thể:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là cơ sở hình thành quan
điểm lịch sử cụ thể. Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều tồn tại, vận động và phát triển
trong những điều kiện không gian và thời gian nhất định, điều kiện không gian và thời gian có
ảnh hưởng trực tiếp tới tính chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhưng nếu tồn tại
trong những điều kiện về không gian và thời gian khác nhau thì sẽ khiến tính chất, đặc điểm
của nó khác nhau, thậm chí có thể làm thay đổi hoàn toàn tính chất của sự vật đó.
– Yêu cầu của quan điểm lịch sử - cụ thể:
+ Thứ nhất: Khi phân tích sự vật, hiện tượng thì phải đặt nó trong bối cảnh không gian và thời
gian cụ thể của nó, phân tích xem những điều kiện không gian ấy có tác động ảnh hưởng như
thế nào đến tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
+ Thứ hai: Khi nghiên cứu một lý luận, một luận điểm khoa học nào đó cần phải phân tích
nguồn gốc xuất xứ, hoàn cảnh làm nảy sinh lý luận đó. Nhờ vậy, đánh giá đúng được giá trị và
hạn chế của lý luận đó.
+ Thứ ba: Khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn phải tính đến điều kiện cụ thể của
nơi được vận dụng.
3. Ý nghĩa:
- Khi xem xét sự vật hiện tượng cần đặt chúng trong những điều kiện cụ thể, tránh rơi vào
giáo điều, tránh chiết trung, ngụy biện.
- Chống lại thái độ tuyệt đối hóa cái cụ thể, xem nhẹ quy luật chung.
2. Vận dụng: Sự thay đổi về mô hình kinh tế của thời chiến và thời bình tại Việt Nam
Mô hình kinh tế thời kỳ chiến tranh: mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao
cấp
- Đặc trưng: Nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp. Tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, nhân sự, tiền lương… đều do
các cấp có thẩm quyền quyết định.
- Ưu điểm:
+ Nhà nước có thể nhanh chóng huy động một lượng lớn tài nguyên, vốn, con người vào các
ngành quan trọng trong từng giai đoạn cụ thể.
+ Hạn chế tình trạng phân hóa giàu nghèo, không phát sinh nhiều mâu thuẫn trong xã hội.
+ Hạn chế được nạn đầu cơ, tích trữ và tình trạng hỗn loạn về giá cả vốn thường xảy ra trong
thời chiến
+ Vì Nhà nước đã bao cấp các nhu cầu thiết yếu nên lính có thể yên tâm ra trận, không phải lo
lắng về sinh kế cho gia đình, vợ con.
- Hậu quả để lại sau 1975
+ Nông nghiệp thấp kém, không đáp ứng được nhu cầu trong nước
+ Công nghiệp nặng đầu tư lớn nhưng hiệu quả thấp
+ Nhiều mặt hàng tiêu dùng thiếu trầm trọng do phương hướng sản xuất sai lệch
+ Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, kém năng động không nắm bắt bắt được
nhu cầu thị trường
=> Mô hình kế hoạch hóa tập trung trở thành rào cản kìm hãm sự phát triển nền kinh tế ở VN
lúc bấy giờ. Dấu hiệu suy thoái, khủng hoảng kinh tế -xã hội đã dần dần xuất hiện vào cuối
những năm 1970. Đến sau những năm 1975 thì nền kinh tế lạc hậu , suy thoái đã hiện lên rõ
rệt.
=> Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là nhu cầu cấp bách. Do đó, hội nghị
Trung ương 8 khoá V (6/1985) chủ trương dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao
cấp dần chuyển qua cơ chế thị trường định hướng XHCN.
=> Do hoàn cảnh lịch sử thay đổi khiến cho mô hình, cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước
cũng cần phải thay đổi để phù hợp với thị trường trong nước và quốc tế.
- Tổng kết: Điều kiện không gian và thời gian có ảnh hưởng trực tiếp tới tính chất, đặc điểm
của một chủ thể. Có thể trong thời điểm này, không gian này nó mang giá trị rất ý nghĩa, tích
cực nhưng ở một thời điểm khác sự vật hiện tượng hay lý luận phương pháp ấy lại trở nên hạn
chế thậm chí là cực đoan, vì không còn phù với hoàn cảnh . Vậy nên khi phân tích sự vật, hiện
tượng hay lý luận, phương pháp thì phải đặt nó trong bối cảnh không gian và thời gian cụ thể
của nó. Nhờ vậy mới đánh giá đúng được giá trị và hạn chế của nó.

TUẦN 8:
Nhóm 1: Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của qui luật “chuyển
hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược
lại” để lý giải một vấn đề của tự nhiên hoặc xã hội hoặc tư duy?
1. Lý thuyết:
tr238+240
Vận dụng 1: VẤN ĐỀ: SỰ VẬN ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM, QUÁ TRÌNH
CHUẨN BỊ VÀ SỰ THÀNH CÔNG CỦA CUỘC TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG 8/1945.
1. Quá trình chuẩn bị cách mạng
- Giai đoạn 1930-1931: Các phong trào đấu tranh đã diễn ra rộng khắp cả nước, bùng lên cao
trào cách mạng với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh
=> Cuộc tập dượt lần thứ nhất
- Giai đoạn 1936-1939: Tiêu biểu là phong trào Đông Dương đại hội (8-1936)
=> là cuộc tập dượt lần hai trước sự thành công quyết định của cuộc cách mạng tháng 8.
- Giai đoạn 1939-1945: Tiêu biểu là Cao trào kháng Nhật, giải quyết nạn đói
=> Cuộc tập dượt cuối cùng cho CMT8.
- Tổng khởi nghĩa tháng 8: Cuộc tổng khởi nghĩa diễn ra trong vòng 15 ngày và giành được
thắng lợi hoàn toàn trên cả nước
=> Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên Ngôn Độc Lập khai sinh ra nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa.
2, PHẠM TRÙ LƯỢNG VÀ CHẤT. Quy luật lượng và chất thể hiện rõ nét qua ví dụ trên:
- Chất cũ: thuộc địa nửa phong kiến
- Chất mới: qua hiệp định sơ bộ nước Việt Nam trở thành một quốc gia tự do nằm trong khối
Liên Hiệp Pháp.
- Lượng được thể hiện ở nhiều dạng
+ Qua quá trình chuẩn bị về chủ trương, đường lối
+ Sự thành lập của các tổ chức chính trị xã hội, các đội tuyên truyền về cách mạng cho toàn
thể nhân dân
+ Quá trình xây dựng lực lượng vũ trang
+ Xây dựng căn cứ địa cách mạng
+ Những điều kiện khách quan tạo điều kiện thuận lợi đúng với những gì mà học thuyết Mác-
Lênin đã chỉ ra.
- Phân tích:
 Điểm nút: Thời điểm chín muồi
 Bước nhảy: Cuộc tổng khởi nghĩa CMT8
 Chất mới: Nhà nước VNDCCH
=> Chất mới ra đời có sự tác động trở lại tới lượng của sự vật, hiện tượng.
KẾT QUẢ: Cách mạng Việt Nam đã bước qua một trang sử mới. Nhà nước riêng của chúng
ta được hình thành có chủ quyền quốc gia
Vận dụng 2: Sự thay đổi của nhà nước Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến sang
một nước độc lập tự do
2.1. Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng
Chất Lượng

Nước thuộc địa nửa phong kiến Sự tích lũy về mâu thuẫn
Sự chuẩn bị của Đảng
=> Lượng thay đổi nhưng chất căn bản chưa thay đổi, Việt Nam lúc bấy giờ là nước thuộc địa
nửa phong kiến, vẫn là nó mà chưa trở thành nhà nước xã hội chủ nghĩa tức là khi đó chất và
lượng vẫn còn có sự thống nhất.
2.2.

2.3. Chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng
- Sau CM tháng 8, nhân dân ta tiếp tục cuộc kháng chiến chống Pháp
- Đến 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng. Nước ta hoàn toàn thống nhất, cả nước tiến lên
XHCN
- Kinh tế nước ta đi theo hướng nền kinh tế hóa tập trung, bao cấp. Song đã bộc lộ rõ những
bất cập
CHUYỂN ĐỔI SANG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
- Chế độ tư hữu của tư bản chủ nghĩa vẫn tồn tại, tức vẫn có mâu thuẫn giữa giai cấp (lượng
mới)
- Tuy vậy, nhờ định hướng xã hội chủ nghĩa mà mâu thuẫn giai cấp đã bớt gay gắt hơn.
- Lượng giảm dần dựa trên nền tảng chất mới là nhà nước xã hội chủ nghĩa với những đặc
điểm là nhà nước của dân do dân vì dân. Nhân dân được tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm có cuộc
sống ấm no hạnh phúc nên mâu thuẫn dần biến mất (Lượng mới dựa trên chất mới)
=> Thông qua giai đoạn trước và sau Cách mạng tháng 8, ta nhận thấy được quy luật chuyển
hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
Ví dụ về lượng, chất, độ, điểm nút, bước nhảy: Xét “nước” (H20) nguyên chất, trong điều
kiện atmotphe ở trạng thái thể lỏng (chất) được quy định bởi lượng nhiệt độ (lượng) từ 0°C
đến 100°C (độ). Khi lượng nhiệt độ biến thiên nằm ngoài khoảng giới hạn 0°C hoặc 100°C đó
(điểm nút) thì tất yếu xảy ra quá trình biến đổi trạng thái của nước từ trạng thái lỏng sang
trạng thái rắn hoặc khí (bước nhảy).
Nhóm 2: Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của qui luật “thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập” để lý giải một vấn đề của tự nhiên hoặc
xã hội hoặc tư duy?- tr245
Nội dung:
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hạt nhân của phép biện chứng duy vật
Vai trò của quy luật: chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng
1. Các khái niệm:
- Mâu thuẫn biện chứng: sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất vừa đấu tranh, vừa
loại trừ vừa chuyển hóa giữa các mặt đối lập.
Yếu tố tạo thành “mâu thuẫn biện chứng”: các mặt đối lập, các thuộc tính, các bộ phận,... có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự vật,
hiện tượng của tự nhiên, xã hội, tư duy.
Trong mỗi “mâu thuẫn”: các mặt đối lập - vừa thống nhất, vừa đấu tranh lẫn nhau -> trạng
thái ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
- Thống nhất: sự liên hệ giữa các mặt đối lập
Các 2
1, Là tiền đề của nhau, cần đến nhau, nương tựa nhau -> Không có mặt này không thể tồn tại
mặt kia
2, Tác động ngang nhau, cân bằng -> sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ vẫn
chưa mất hẳn.
3, Có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập tồn tại những yếu tố giống nhau.
Tính chất:
có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện
chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng.
- Đấu tranh: sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định không tách rời sự khác nhau,
thống nhất, đồng nhất giữa các mặt đối lập trong một mâu thuẫn.
Tính chất:
có tính tuyệt đối
đấu tranh-> phá vỡ sự ổn định tương đối-> chuyển hóa về chất
Căn cứ vào sự tồn tại, phát triển:
 Mâu thuẫn cơ bản:
 Mâu thuẫn không cơ bản:
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập:
 Mâu thuẫn bên trong:
 Mâu thuẫn bên ngoài:
Căn cứ vào tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp
 Mâu thuẫn đối kháng:
 Mâu thuẫn không đối kháng:
- Vai trò của mâu thuẫn: sự tác động lẫn nhau (theo hướng phủ định, thống nhất) giữa các mặt
đối lập (bên trong) làm cho sự vật, hiện tượng phát triển.
Tóm lại, nội dung của quy luật: Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, khuynh hướng, lực
lượng,... đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triển,
làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
2, Ý nghĩa của phương pháp luận:
Thứ nhất: Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng.Từ đó, giải
quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan.
Thứ hai : Phân tích mâu thuẫn từ việc xem xét quá trình phát sinh ,xem xét vị trí ,vai trò và
mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích một
mâu thuẫn cụ thể để đưa ra phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
Thứ ba: Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hòa mâu thuẫn.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hạt nhân của phép biện chứng duy vật
Vai trò của quy luật: chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng
Vận dụng: 2 bạn thân, học chung 1 phòng, chia sẻ tiền phòng với nhau, bạn A chăm học, hay
học ở nhà, bạn B ham chơi, có người yêu, thường xuyên đưa người yêu về nói chuyện trong
lúc bạn A học, khiến bạn A không học được, gây ảnh hưởng kết quả học tập. Tối nào cũng
vậy, A khó chịu gia tăng, khó tính với B, nảy sinh mâu thuẫn. Khi bạn khó chịu, 2 mâu thuẫn,
2 mặt đối lập. Giải quyết, đàm phán, để 2 bạn hiểu và thỏa thuận với nhau, thông cảm với
nhau - 2 mặt đối lập chuyển hóa cho nhau, để giải quyết mâu thuẫn. Không giải quyết được
khi tình bạn mất đi, không giải quyết được, quá trình phát triển tình bạn đi xuống. Nhận thức
đúng được mâu thuẫn, nhận thức về quan điểm học và chơi, trong phải tiền bạc, tình cảm,
quan trọng là nhận thức đúng mâu thuẫn, phân tích để thấy rõ khuynh hướng phát triển để có
cách can thiệp, giải quyết hiệu quả bởi mâu thuẫn có nhiều loại, mâu thuẫn trong ngoài, chủ
yếu, thứ yếu.
Nhóm 3: Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của qui luật “phủ
định của phủ định” để lý giải một vấn đề của tự nhiên hoặc xã hội hoặc tư
duy?
1. Lý thuyết: tr251- 256
2. Vận dụng: Trong tự nhiên là quá trình biến đổi của hạt nước trong tự nhiên
−Ban đầu, nước tồn tại trong tự nhiên ở trạng thái lỏng và tập trung thành ao, hồ, sông, biển,
… Vào ban ngày, khi nhiệt độ tăng cao, nước bắt đầu bốc hơi và chuyển sang dạng khí, hay
còn gọi là hơi nước.
=> Lúc này, hơi nước chính là sự phủ định của hạt nước ban đầu.
− Sau khi bay hơi đến một độ cao nhất định, hơi nước cô đọng lại tạo thành mây.
=> Mây là sự phủ định của hơi nước.
− Khi trong không khí có sự nhiễu loạn, các hạt nước trong một đám mây va chạm với nhau
hợp thành các giọt lớn hơn. Cứ như vậy cho tới khi chúng đủ nặng để vượt qua lực cản của
không khí và rơi xuống thành mưa.
=> Hạt nước lại quay trở về trạng thái ban đầu sau khi đã hoàn tất một chu kỳ biến đổi với 2
lần phủ định.
Quá trình xây dựng, sửa đổi và bổ sung hiến pháp Việt Nam
Hiến pháp có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống pháp luật và đời sống chính trị
của mỗi quốc gia, là Tuyên ngôn của mỗi quốc gia, mỗi Nhà nước. Hiến pháp là đạo luật cơ
bản, đạo luật gốc của nhà nước.
Qua từng bước xây dựng Hiến pháp mới, bản Hiến pháp đang còn hiệu lực dần dần
được sửa đổi bổ sung và hoàn thiện. Những bản Hiến pháp dự thảo được chỉnh sửa ở sau có
sự điều chỉnh và cải tiến hoàn thiện hơn so với bản Hiến pháp đang có hiệu lực. Sự cải tiến ấy
mang tính chất kế thừa và phát triển dựa trên bản Hiến pháp ban đầu, nhằm mục đích hoàn
thiện hơn cái cũ chứ không phải thay đổi hoàn toàn cái cũ. Do đó, ta có thể thấy thủ tục lập
hiến ở Việt Nam qua từng bước có tính kế thừa và phát triển, tuân theo quy luật phủ định của
phủ định.
 Quy luật ấy được thể hiện như sau:
 Đầu tiên là giai đoạn sáng quyền lập hiến (yêu cầu xây dựng hoặc sửa
đổi hiến pháp). Khi ấy, bản Hiến pháp được đưa ra xem xét chính là
bản Hiến pháp vẫn còn hiệu lực thi hành.
=> Là cái khẳng định đầu tiên trong quy luật phủ định của phủ định.
 Tiếp đó là quá trình soạn thảo Hiến pháp – Hiến pháp dự thảo được xây
dựng dựa trên bản Hiến pháp vẫn còn hiệu lực thi hành.
 Nội dung của Hiến pháp dự thảo sẽ căn cứ vào tình hình kinh tế - chính trị lúc
bấy giờ để có những sự cải tiến.
 Hiến pháp năm 1946 không quy định quyền của người lao động được
giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao động
 Hiến pháp dự thảo năm 1959: Tại điều 32 chương 3 đã nêu rõ :“Người
lao động có quyền được giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật , hoặc
mất sức lao động. Nhà nước mở rộng dần các tổ chức xã hội bảo hiểm
xã hội, cứu tế và y tế để đảm bảo cho người lao động được hưởng
quyền đó ”. -> Hiến pháp 1959 đã bổ sung thêm điều này do lúc bấy
giờ đất nước đã thống nhất và quyền lợi của người dân thuộc mọi đối
tượng được chú trọng.
 Điều 59 - Hiến pháp năm 1980 đã bổ sung cho Điều 32 - Hiến pháp
1959: “Người lao động có quyền nghỉ ngơi."
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ an dưỡng và nghỉ ngơi của công
nhân, viên chức. Công nhân, viên chức khi về hưu, già yếu, bệnh tật hoặc mất
sức lao động được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội. Nhà nước mở rộng dần sự
nghiệp bảo hiểm xã hội theo trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân và
đảm bảo cho người lao động được hưởng quyền lợi. Nhà nước hướng dẫn các
hợp tác xã thực hiện từng bước chế độ bảo hiểm xã hội đối với xã viên.
=> Hiến pháp 1980 đã mở rộng và bổ sung để cho quyền lợi của người lao động khi về già,
bệnh tật, hoặc mất sức lao động được hưởng quyền lợi nhất nhiều nhất
=> Quá trình này chính là giai đoạn thứ 3 là thông qua và công bố Hiến pháp – Chỉnh sửa, bổ
sung vào bản Hiến pháp dự thảo và công bố bản Hiến pháp mới. Trong giai đoạn này, bản
Hiến pháp dự thảo được xây dựng qua giai đoạn thứ 2 sẽ được công bố và lấy ý kiến của toàn
thể người dân. Bản Hiến pháp dự thảo sẽ được xem xét và bổ sung thêm những ý kiến khác
nhau từ nhiều người. Từ những điều trên, bản Hiển pháp mới sẽ được hoàn thiện cả về nội
dung và kỹ thuật lập hiến (câu từ, cấu trúc,..). Đây là sự phủ định thứ hai – Bản Hiến pháp
mới phủ định hiến pháp dự thảo.
=> Bản Hiến pháp mới này dường như quay trở lại không ban đầu, việc xây dựng Hiến pháp
mới diễn ra nhưng rộng hơn.
SƠ ĐỒ CỤ THỂ
Khẳng định (Hiến pháp hiện hành) –> phủ định lần 1 (Hiến pháp dự thảo) —> phủ định lần 2
(Hiến pháp mới).
Ta có thể thấy rằng, quy luật phủ định của phủ định đã khái quát xu hướng tiến lên của Hiến
pháp – xu hướng phát triển. Các bản Hiến pháp ra đời sau có sự phát triển và tiến bộ hơn so
với các bản Hiến pháp trước đó. Sự phát triển ấy diễn ra theo đường “xoáy ốc” biểu thị rõ đầy
đủ các đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng của sự vật: tính kế thừa, tĩnh lặp lại, tính
tiến lên.
TUẦN 9
Nhóm 1: Sự vận dụng của Đảng về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam?
1. Lý thuyết
- Khái niệm nhận thức và thực tiễn: tr266 + 267
- Hình thức của thực tiễn: tr269
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: tr271
2. Vận dụng
- Sau năm 1960, nước ta quyết định phát triển theo nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Tuy
vậy, mô hình KT bao cấp đã bộc lộ rõ nhiều bất cập hạn chế: tăng trưởng kinh tế thấp, hàng
hóa khan hiếm, ngân sách thâm hụt, ta bị các nước bao vây, cấm vận, bộ máy quản lý cồng
kềnh, sản xuất đình đốn, tình trạng lạm phát cao, đời sống nhân dân đói nghèo đến cùng cực.
=> Nhu cầu đặt ra phải giải quyết khó khăn.
- Đảng và NN đã nhận thức được những hạn chế, đặt nền móng cơ sở nhiệm vụ, vai trò cho
đổi mới và phát triển đất nước. => Đảng ra đã khắc phục bằng việc chuyển sang xây dựng nền
KT hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN (kinh tế nhà nước giữ vai trò quan
trọng).
=> Thực tiễn là cơ sở của nhận thức, đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận
động và phát triển của nhận thức. Thông qua thực tiễn, Đảng và Nhà nước nhận thức được
những hạn chế, khuyết điểm còn tồn tại để đặt nền móng cơ sở, nhiệm vụ và vai trò cho ta đổi
mới và phát triển đất nước.
- Tại ĐH Đảng lần thứ VI cuối năm 1986, Đảng đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, mở ra
bước ngoặt trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta.
- Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra lần đầu tiên tại Đại hội VI (12/1986), Đại hội VIII
(6/1996), Đại hội IX (4/2001). Trong đó:
 Đổi mới toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế, chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn
hóa.
 Đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới
về kinh tế.
=> Khẳng định: thực tiễn là mục đích của nhận thức.
- Thành tựu: Trải qua quá trình 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử.
 SXNN và CN phục hồi ổn định. Lạm phát được kiềm chế và đẩy lùi -> KT liên
tục tăng trưởng. Hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển đưa nước ta hội nhập
với khu vực và thế giới.
 Xã hội, sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế… được củng cố và tăng cường. Đời
sống nhân dân cải thiện.
=> Ý nghĩa của công cuộc đổi mới 1986 là vô cùng lớn. Sự đổi mới kịp thời không chỉ giúp
nước ta giải quyết được các khó khăn, tồn đọng trong quá khứ mà còn chủ động, kịp thời nắm
bắt được những cơ hội để phát triển, hoàn thiện đất nước… Đặc biệt là tạo động lực cho nền
KT - XH phát triển vượt bậc và hướng tới dân chủ hóa xã hội, đề cao hơn nữa quyền công
dân.
Thực tiễn sau 35 năm đổi mới đã gặt hái được nhiều kết quả khả quan, cho thấy sự đúng đắn
trong đường lối đổi mới của Đảng
=> Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Nhóm 2: Lấy ví dụ để làm sáng tỏ con đường biện chứng của sự nhận thức?
1. Lý thuyết: - Khái niệm: tr266 - Các giai đoạn của quá trình nhận thức: tr274
1.1. Khái niệm
- Biện chứng (182) là từ dùng để chỉ những mối liên hệ và sự phát triển của các sự vật ,
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Nhận thức (266) là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động,
sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
- Theo Triết học Mác-Lênin cho rằng nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào
bộ óc người: “Tri giác và biểu tượng của chúng ta là hình ảnh của các vật đó”; “ Cảm giác của
chúng ta, ý thức của chúng ta chỉ là hình ảnh của thế giới bên ngoài; và dĩ nhiên nếu không có
cái bị phản ánh thì không thể có cái phản ánh, những cái bị phản ánh tồn tại một cách độc lập
với cái phản ánh”
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình đi từ chưa
biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn. Đây là một quá
trình, không phải nhận thức một lần là xong, mà có phát triển, bổ sung và hoàn thiện. Nhận
thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua hoạt động thực tiễn
của con người. chủ thể nhận thức chính là con người.
1.2. Nội dung con đường biện chứng của sự nhận thức
Quan niệm trên đây về nhận thức cũng chính là quan niệm duy vật biện chứng về bản chất
của nhận thức. Quan niệm này xuất phát từ bốn nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan vào bộ óc của
con người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể; thừa nhận không có cái gì là không
thể nhận thức được mà chỉ có những cái mà con người chưa nhận thức được.
- Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo.
quá trình phản ánh đó theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến nhiều, từ chưa sâu sắc,
chưa toàn diện đến sâu sắc và toàn diện hơn,…
- Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức; là động lực, mục đích
của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Theo triết học Mác-Lênin, nhận thức không phải là quá trình phản ánh thụ động, giản
đơn, mà là một quá trình biện chứng.
1.3. Con đường biện chứng của quá trình nhận thức (274)
- Lênin đưa ra quan điểm như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý,của sự nhận
thức hiện thực khách quan”.
- Theo đó con đường nhận thức của quá trình nhận thức gồm hai quá trình sau:
 Giai đoạn 1: nhận thức cảm giác (trực quan sinh động) bao gồm: cảm giác, tri
giác, biểu tượng
 Giai đoạn 2: nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) bao gồm: khái niệm; phán
đoán; suy luận
* Cụ thể như sau
- Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) là những tri thức do các giác
quan mang lại. Nét đặc trưng cơ bản trong giai đoạn này là nhận thức được thực hiện trong
mối liên hệ trực tiếp với thực tiễn thông qua các nấc thang cảm giác, tri giác, biểu tượng. Các
thành phần của nhận thức cảm thức như sau:
Khái niệm Ví dụ

+ Cảm giác (275) là quá trình nhận thức được sinh Khi ta chạm vào 1 vật hình cầu,
ra do sự tác động trực tiếp của sự vật , hiện tượng chúng ta sẽ liên tưởng ngay đến nó
lên các giác quan của con người. cảm giác phản ánh có thể là quả
từng mặt, từng khía cạnh, từng thuộc tính riêng lẻ bóng tennis, quả cam, quả chanh,...
của sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc và nội dung của
cảm giác là thế giới khách quan, còn bản chất của
cảm giác là hình ảnh chủ quan về thế giới đó.

+ Tri giác (275) là sự tổng hợp của nhiều cảm giác Khi ta cầm vật cầu đó lên và quan
riêng biệt vào một mối liên hệ thống nhất tạo nên sát, ta sẽ nhận ra ngay đó là quả cam
một hình ảnh tương đối hoàn chỉnh về sự vật, hiện vì khi cắn vào vị giác cho ta thấy vị
tượng. ngọt, khứu giác cho ta thấy mùi
thơm, xúc giác cho ta thấy nó mềm,
thị giác cho ta thấy màu cam của nó
+ Biểu tượng (275) được hình thành nhờ sự phối Khi nhắc đến quả cam, người ta sẽ
hợp hoạt động, bổ sung lẫn nhau của các giác quan nghĩ ngay đến 1 hình cầu, màu cam,
và đã có sự tham gia của các yếu tố phân tích, trừu thơm
tượng và khả năng ghi nhận thông tin của não
người.
Đây là nấc thang cao và phức tạp nhất của giai đoạn
nhận thức cảm tính; là hình ảnh cảm tính tương đối
hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng được lưu lại trong
não người và do tác động nào đó được tái hiện lại
khi sự vật, hiện tượng không còn nằm trong tầm
cảm tính. Trong biểu tượng đã có những phản ánh
gián tiếp về sự vật, hiện tượng và với biểu tượng,
con người đã có thể hình dung được sự khác nhau
và mâu thuẫn nhưng chưa nắm được sự chuyển hóa
từ sự vật, hiện tượng này sang sự vật, hiện tượng
khác.
Quá trình này cũng đã có sự tham gia của các yếu tố
cụ thể như: Phân tích, trừu tượng và khả năng ghi
nhận thông tin của não người.
- Giai đoạn 2: Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) bắt nguồn từ trực quan sinh động và
từ những lý luận truyền lại. Nhận thức lý tính phản ánh sâu sắc, sâu sắc và đầy đủ hơn về
khách thể nhận thức. Các thành phần của nhận thức lý tính bao gồm: khái niệm, phán đoán,
suy luận
Khái niệm Ví dụ

+ Khái niệm (276) là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng. khái "Quả cam","hoa
niệm vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan khi phản ánh cả quả" là các khái
một tập hợp những thuộc tính cơ bản có tính bản chất và chung nhất niệm.
của sự vật, hiện tượng nhờ sự tổng hợp, khái quát biện chứng những
thông tin đã thu nhận được về sự vật, hiện tượng thông qua hoạt động
thực tiễn và hoạt động nhận thức.

+ Phán đoán (277) là hình thức tư duy liên kết các khái niệm lại với Sau khi liên kết, ta
nhau để phủ định hoặc khẳng định một đặc điểm, một thuộc tính nào có phán đoán “quả
đó của sự vật, hiện tượng; là hình thức phản ánh mối liên hệ giữa các cam là hoa quả”
sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan vào ý thức của con người
tạo nên vai trò của phán đoán là hình thức biểu hiện và diễn đạt các
quy luật khách quan.
+ Suy luận (278) là hình thức tư duy liên kết các phán đoán lại với + Phán đoán 1:
nhau để rút ra tri thức mới theo phương thức phán đoán cuối cùng Hoa quả có nhiều
được suy ra từ những phán đoán tiên đề( suy luận là quá trình đi từ chất dinh dưỡng
những phán đoán tiên đề đến một phán đoán mới). Suy luận có vai trò + Phán đoán 2: quả
quan trọng trong tư duy trừu tượng, bởi nó thể hiện quá trình vận động cam là hoa quả nên
của tư duy đi từ cái đã biết đến nhận thức gián tiếp cái chưa biết. quả
=> Cam có nhiều
chất dinh dưỡng

Nhóm 3: Lấy ví dụ chứng minh mối quan hệ giữa chân lý tương đối và chân lý
tuyệt đối?
1. Khái niệm chân lý, chân lý tương đối và chân lý tuyệt đối: tr280
1.1. Chân lý
- Khái niệm: Là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
VD: Trái Đất quay quanh Mặt Trời.
- Tính chất:
+ Tính khách quan: là tính độc lập về nội dung phản ánh của nó đối với ý thức của con người
và loài người.
+ Tính tương đối: tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của
những tri thức với hiện thực khách quan.
+ Tính tuyệt đối: tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với
hiện thực khách quan.
+ Tính cụ thể: là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đối tượng nhất
định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, cụ thể.
1.2. Chân lý tương đối và chân lý tuyệt đối
- Chân lý tương đối là chân lý chưa phản ánh được đầy đủ đối với thực tại khách quan; Tức là
chỉ nhìn nhận ở một đặc điểm, khía cạnh trong bản chất vấn đề.
- Chân lý tuyệt đối là chân lý phản ánh được đầy đủ đối với thực tại khách quan. Từ đó cho ta
nhìn nhận bao quát, khái quát đối tượng. Chân lý tuyệt đối là sự tổng hợp vô tận những chân
lý tương đối. Không một tri thức cụ thể nào của con người có thể xem là chân lý tuyệt đối mà
chỉ là một phần rất nhỏ của chân lý tuyệt đối.
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối tương đối:
- Chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối đều là chân lý khách quan. Khi thừa nhận chân lý là
khách quan, là sự thống nhất giữa hai cấp độ tuyệt đối và tương đối, thì điều đó cũng có nghĩa
chân lý là cụ thể.
- Chân lý tương đối bao giờ cũng chứa những yếu tố là chân lý tuyệt đối. Chân lý tuyệt đối
được hình thành từ các chân lý tương đối, có sự bổ sung các chân lý tương đối.
- Sự khác biệt giữa chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối không phải ở bản chất mà là ở mức
độ phù hợp của chúng với khách thể được phản ánh. Mức độ hay ranh giới giữa chúng bao giờ
cũng tồn tại nhưng không ngừng được xóa bỏ và được xác lập.
1.4. Vai trò
- Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu quả
trong hoạt động thực tiễn.
- Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng trong quá trình
vận động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn.
2. Ví dụ:
Đầu 20, tiêu biểu 2 ông theo khuynh hướng dcts, cụ thể....
NAQ _ đến 1920, bằng trải nghiệm, t7/1920, Kđ muốn lấy ... cmvs là đánh pháp, pk.
Quan điểm NAQ: 1 mong muốn free cho dân, free cho tổ quốc
Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam TK XX chia thành 2 khuynh hướng bạo động
và cải cách. Trong đó: Phan Bội Châu xác định nhiệm vụ: Đánh đuổi thực dân Pháp, khôi
phục lại chế độ phong kiến. Phan Châu Trinh xác định nhiệm vụ: Đánh đổ phong kiến, thực
hiện cải cách xã hội “ Khai thông dân trí, mở mang dân quyền” => Xác định nhiệm vụ của 2
ông là chân lý tương đối vì chưa phản ánh đầy đủ mâu thuẫn của thực tại khách quan là dân
tộc Việt Nam ta phải đối mặt với cả 2 kẻ thù đó là Thực dân Pháp và triều đình phong kiến.
Trong khi đó, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã xác định con đường khác, sáng suốt,
khắc phục hạn chế của bậc tiền bối đi trước, kết hợp 2 nhiệm vụ trên lại lại với nhau, xác định
kẻ thù là Đế quốc và Phong kiến trong đó Đế quốc là kẻ thù nguy hiểm nhất. Sau khi đọc
Sơ thảo luận cương lần thứ I những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của
Lênin, NAQ xác định con đường cứu nước là cách mạng vô sản, đánh Pháp, đánh Phong
kiến. Dẫn tới kết quả cuối cùng đó là Cách mạng tháng Tám (1945) thắng lợi to lớn. Ta vừa
đánh đuổi Phát xít Nhật, vừa lật đổ chế độ phong kiến lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng
Hòa (2/9/1945). => Đây chính là chân lý tuyệt đối khi con đường của Nguyễn Ái Quốc phản
ánh đầy đủ thực tại khách quan.
TUẦN 10
Nhóm 1: Hãy lấy ví dụ để chứng minh vai trò của sản xuất vật chất đối với sự
tồn tại và phát triển xã hội? trang 288
I. Sản xuất và các phương diện sản xuất xã hội:
Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người, là hoạt động tạo ra giá trị vật
chất và tinh thần nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Điểm khác biệt
căn bản giữa xã hội loài người với thế giới động vật.
- Ba phương diện của sản xuất xã hội:
1. Sản xuất vật chất
2. Sản xuất tinh thần
3. Sản xuất ra bản thân con người
Ví dụ: Hoạt động sản xuất nông nghiệp
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người. Vai trò của sản xuất
vật chất được thể hiện ở 3 điểm
Đầu tiên, SXVC là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn. Con người muốn tồn tại, phát triển
thì phải được đáp ứng các nhu cầu vật chất tối thiểu.
Thứ hai, hoạt động SXVC là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người, từ đó hình thành nên các quan hệ xã hội khác về chính trị, đạo đức, tôn giáo…
Cuối cùng, SXVC là cơ sở tiến bộ của xã hội loài người.
Ví dụ: hoạt động sản xuất nông nghiệp
- Người nguyên thủy duy trì sự sống bằng săn bắt hái lượm - phụ thuộc quá nhiều vào thiên
nhiên => nguồn thức ăn không ổn định. Để khắc phục điều này, họ phải tìm ra phương thức
khác để kiếm ăn => trồng trọt, chăn nuôi. Từ đó, cuộc sống của con người được đảm bảo
hơn, ổn định hơn => tồn tại và phát triển được.
- Trong quá trình sản xuất lương thực, con người nảy sinh ra ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm
và các mối quan hệ như quan hệ mua bán, vay mượn, ông chủ và người làm thuê…
- Để có năng suất cao hơn, tiết kiệm thời gian + sức lực => công cụ lao động không ngừng
được cải biến (từ đồ đá => đồng => sắt => máy móc), các giống cây trồng và vật nuôi cũng
được nghiên cứu, lai hóa để cho năng suất, chất lượng cao hơn.
Nhóm 2: Hãy lấy ví dụ để chứng minh vai trò của phương thức sản xuất đối với
sự tồn tại và phát triển xã hội? trang 291
Khái niệm:
Khái niệm phương thức sản xuất : là cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá trình
sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định
2. Cấu trúc của PTSX : Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với
một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
- Lực lượng sản xuất (292) : Là một hệ thống gồm các yếu tố ( Người lao động và tư liệu
sản xuất ) cùng mối quan hệ ( Phương thức kết hợp), tạo ra thuộc tính đặc biệt ( sức sản xuất)
để cải biến giới tự nhiên , sáng tạo ra của cải vật chất theo mục đích của con người.
- Quan hệ sản xuất (297) : Là tổng hợp các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất. Quan hệ sản xuất bao gồm :
Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
Quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
→ Lực lượng sản xuất quyết định đến quan hệ sản xuất, ngược lại quan hệ sản xuất tác động
đến lực lượng sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội là phải xóa bỏ quan hệ sản
xuất cũ , thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
đã phát triển.
- Tư liệu sản xuất: điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm:
+ Đối tượng lao động: đoạn cuối trang 293
+ Tư liệu lao động: đoạn cuối trang 293
3. Vai trò của phương thức sản xuất
- Phương thức sản xuất là nhân tố quyết định tính chất, kết cấu của xã hội , quyết định sự vận
động và phát triển của xã hội. Trong mỗi xã hội cụ thể, phương thức sản xuất thống trị như thế
nào thì tính chất của chế độ xã hội sẽ như thế đó.
- Khi PTSX mới ra đời thay thế cho PTSX cũ lỗi thời thì sớm hay muộn sẽ có sự thay đổi cơ
bản từ kết cấu kinh tế đến kết cấu giai cấp; từ các quan điểm chính trị xã hội đến các thiết chế
chính trị - xã hội…
-->Lịch sử phát triển của xã hội loài người là quá trình thay thế của các phương thức sản xuất ,
nhờ phương thức sản xuất mà chúng ta có thể phân biệt được sự khác nhau ở mỗi giai đoạn
lịch sử nhất định.
VDung:
* Phương thức sản xuất phong kiến:
 Khái niệm: là phương thức sản xuất dựa trên chế độ sở hữu phong kiến về tư
liệu sản xuất, chủ yếu là ruộng đất và sự lệ thuộc về thân thể của người nông
dân vào chúa phong kiến.
 Tư liệu lao động: vô cùng thô sơ, lạc hậu : Cuốc, xẻng,...cày thì dùng trâu, chủ
yếu là sử dụng sức người.
 Quan hệ sản xuất: Địa chủ phong kiến chiếm hữu đối với hầu hết đất đai, các
tư liệu sản xuất khác và chiếm đoạt một phần sức lao động của nông dân,
Nông nô không có đất, không có tư liệu sản xuất nến bị lệ thuộc vào
địa chủ phong kiến và phải làm nhiều nghĩa vụ nặng nề đối với địa chủ phong kiến.
→ Năng suất thu hoạch không được cao, sản phẩm làm ra ít thông qua trao đổi mua bán.
Tính chất của xã hội Việt Nam bấy giờ là: xã hội phong kiến; kết cấu giai cấp gồm 2 giai cấp
chủ yếu là địa chủ và nông dân, mâu thuẫn chủ yếu nhất trong xã hội cũng là giữa địa chủ và
nông dân với sự bóc lột của địa chủ với nông dân bằng địa tô phong kiến.
* Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa :
 Khái niệm: là phương thức sản xuất xã hội dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Ra đời thay thế
cho phương thức sản xuất phong kiến.
 Tư liệu sản xuất: khá đa dạng , bao gồm cả nhà máy, công trường, hầm mỏ,
đồn điền, tiền,....
 Quan hệ sản xuất: Tư sản: sở hữu tất cả các tư liệu sản xuất.
Người công nhân: không có tư liệu sản xuất phải bán sức lao động
của mình cho nhà tư bản để kiếm sống, người lao động trong thời đại kinh tế này có kĩ
năng lao động và sức sáng tạo vô cùng phong phú.
→ Năng suất thu hoạch được nâng cao , sản phẩm làm ra được thông qua trao đổi mua bán ,
là nền sản xuất theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa
Tính chất của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là : Xã hội tư bản chủ nghĩa , kết cấu giai cấp bao
gồm 2 giai cấp chủ yếu là tư sản và vô sản , mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội là mâu thuẫn giữa
tư sản và vô sản về giá trị thặng dư.
=> Tóm lại ta thấy: Lịch sử phát triển của xã hội loài người là quá trình thay thế của các
phương thức sản xuất. Khi phương thức sản xuất TBCN ra đời thay thế cho phương thức sản
xuất PK lỗi thời dẫn đến sự thay đổi cơ bản từ kết cấu kinh tế đến kết cấu giai cấp; từ các
quan điểm chính trị xã hội đến các thiết chế chính trị - xã hội….
Nhóm 3: Sự vận dụng của Đảng về quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất đối với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay?
1. Lý thuyết
1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất (293): Là một hệ thống gồm các yếu tố (Người lao động và tư liệu sản
xuất) cùng mối quan hệ (Phương thức kết hợp), tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất) để cải
biến giới tự nhiên , sáng tạo ra của cải vật chất theo mục đích của con người.
- Quan hệ sản xuất (297): Là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất (sản xuất và tái sản xuất xã hội).
=> Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt của một phương thức sản xuất có tác
động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản
xuất tác động ngược lại với lực lượng sản xuất.
1.2. Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất:
- Tính chất của lực lượng sản xuất: là nói đến tính chất của tư liệu sản xuất và tính chất của
lao động.
- Trình độ của lực lượng sản xuất: là trình độ phát triển của công cụ lao động, của kỹ thuật,
kinh nghiệm, kỹ năng người lao động.
1.3. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
- Quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi, phát triển được quyết định bởi lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là yếu tố động, luôn có xu hướng biến đổi, phát triển. Trong khi đó quan
hệ sản xuất lại tương đối ổn định, ít thay đổi, có khuynh hướng lạc hậu hơn so với sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất phát triển buộc quan hệ sản xuất phải thay đổi cho phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp này là động lực làm cho lực lượng
sản xuất phát triển mạnh mẽ.
- Lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nào đó sẽ mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản
xuất hiện có một đòi hỏi khách quan là xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ lỗi thời để thay bằng một
quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất, dẫn đến diệt vong phương thức sản xuất
lỗi thời và sự ra đời phương thức sản xuất mới.
1.4. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
- Quan hệ sản xuất tác động trở lại với lực lượng sản xuất, vì chính quan hệ sản xuất quy định
mục đích sản xuất, quy định tổ chức, quản lý sản xuất và quy định phương thức phân phối sản
phẩm lao động.
- Sự tác động này có thể diễn ra theo chiều phù hợp trở thành động lực thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất, bao
hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất làm xuất hiện yêu cầu khách quan
phải thiết lập lại mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được giải quyết theo
nguyên tắc quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Sự vận động của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo quy luật
"từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại", quy luật "phủ
định của phủ định”
- Mâu thuẫn và sự vận động của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là nội
dung cơ bản của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
2. Vận dụng
* Trước năm 1986: quan hệ sản xuất không tương xứng với sự phát triển của lực lượng
sản xuất.
- Nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp kém đa dạng. Thương nghiệp kém phát triển. Lực
lượng sản xuất có trình độ thấp kém, hạn chế về kỹ thuật, công cụ lao động thô sơ, ít ỏi.
- Nguyên nhân chủ yếu: do sự chủ quan, nóng vội, duy ý chí của nhà nước dẫn đến việc
nhận thức và vận dụng không đúng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
=> Từ đó dẫn tới lực lượng sản xuất không phát triển, tình trạng trì trệ kéo dài, sản xuất đình
đốn, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn.
* Sau đổi mới năm 1986:
- Sự kiện Đại hội VI:
+ Dấu mốc quan trọng trong quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng về con đường và
phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
+ Đảng đã bắt đầu đưa ra những chính sách để đổi mới đất nước, đổi mới toàn diện nền
kinh tế, từng bước đổi mới về chính trị, từ đó đất nước bắt đầu có những khởi sắc.
=> Quan hệ sản xuất dần phát huy, mở đường cho lực lượng sản xuất, tạo địa bàn cho nhân
tố của lực lượng sản xuất phát triển. Từ sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất + sự phát triển của
lực lượng sản xuất tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, xã hội ổn định, mức sống của
người dân được nâng cao. Cụ thể sau 35 năm đổi mới: quy mô kinh tế tăng gấp 12 lần; thu
nhập tăng 8,3 lần; kim ngạch xuất - nhập khẩu tăng 29,5 lần…
- Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im”
tương đối của quan hệ sản xuất. Do vậy nếu muốn phát triển kinh tế, phải bắt đầu từ phát triển
lực lượng sản xuất -> căn cứ theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thiết lập một
quan hệ sản xuất mới sao cho phù hợp. Nhờ sự phù hợp ấy mới thúc đẩy nền kinh tế phát triển
đúng hướng, mở rộng quy mô và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển hơn nữa.
=> Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất đối với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thể hiện tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ
quan, duy ý chí.
TUẦN 12
Nhóm 1: Sự vận dụng của Đảng về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay.
I. Lý thuyết
- Khái niệm: CSHT và KTTT (305)
- MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT (308)
- Ý nghĩa trong đời sống xã hội
1. Khái niệm CSHT và KTTT của XH
VD: Cơ sở hạ tầng phong kiến:
 QHSX tàn dư của xã hội cũ: QHSX nô lệ
 QHSX thống trị: QHSX phong kiến => giữ vai trò chủ đạo, chi phối các hoạt
động sản xuất, kinh tế, xã hội
 QHSX mầm mống trong tương lai: QHSX TBCN
- Kiến trúc thượng tầng:
 Định nghĩa: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế
xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên
một cơ sở hạ tầng nhất định.
 Cấu trúc: gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền,
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học… cùng những thiết chế xã hội tương
ứng như NN, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác
 Xã hội phân chia giai cấp thì KTTT cũng mang tính giai cấp. Đó chính là cuộc
đấu tranh về chính trị - tư tưởng của các giai cấp đối khác. NN có vai trò đặc
biệt quan trọng - là biểu hiện rõ nét nhất cho chế độ chính trị của một xã hội
nhất định
 Trong xã hội hiện đại, hình thái chính trị, pháp luật cùng hệ thống thiết chế
đảng và NN là quan trọng nhất.
VD:
 Quan điểm chính trị có thiết chế xã hội - chính trị tương ứng là nhà nước
 PL có thiết chế xã hội - chính trị tương ứng là tòa án, viện kiểm sát
2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã
hội
* Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó: Không chỉ
quyết định nguồn gốc mà còn quyết định cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến
trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào thì kiến trúc thượng
tầng cũng có cơ cấu, tính chất như thế
Ví dụ:
+ Hình thái kinh tế chiếm hữu nô lệ: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất đai và các tư liệu
sản xuất khác hầu hết thuộc sở hữu tư nhân của các chủ nô, kể cả nô lệ, từ đó hình thành nên
kiểu nhà nước chủ nô.
+ Cơ sở kinh tế xã hội (cơ sở hạ tầng) của nhà nước chủ nô là nhân tố quyết định bản chất,
chức năng, bộ máy, hình thức nhà nước (kiến trúc thượng tầng) cũng như quá trình tồn tại,
phát triển của nhà nước chủ nô.
- Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc hạ tầng cũng thay đổi theo: Trong quá trình
phát triển, cơ sở hạ tầng có sự thay đổi thì sớm hay muộn cũng dẫn đến sự biến đổi căn bản
trong kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó sinh ra
cũng mất theo, khi cơ sở hạ tầng mới ra đời thì kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với nó
cũng xuất hiện. Sự hình thành và biến đổi của kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng quyết
định nhưng kiến trúc thượng tầng luôn có sự kế thừa của các kiến trúc thượng tầng trong xã
hội trước.
Ví dụ: Quá trình thay đổi diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế – xã
hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình
thái kinh tế – xã hội.
+Thay đổi từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác: Nhà nước
phong kiến là nhà nước của giai cấp địa chủ phong kiến, cơ sở hình thành của nhà nước là
quan hệ sản xuất phong kiến mà đặc trưng là chế độ chiếm hữu ruộng đất. Khi nền kinh tế
hàng hóa thị trường phát triển, sự tập trung tư liệu sản xuất và xã hội hóa lao động đòi hỏi
con người phải có quyền tự do bình đẳng, hội họp kinh doanh và đảm bảo quyền sở hữu tài
sản. Chế độ phong kiến hà khắc đã không còn phù hợp với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
=> Các cuộc cách mạng dân chủ tư sản liên tiếp nổ ra dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, lật
đổ nhà nước phong kiến, thiết lập nhà nước tư sản, mở đường cho nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa phát triển.
+ Diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái KT-XH: Thời bao cấp, Việt Nam có nền kinh tế
nhà nước chỉ huy, tức là các thương nghiệp tư nhân bị loại bỏ. Tuy kiến trúc thượng tầng có
tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình
phát triển khách quan của xã hội.
* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
- Chức năng xã hội: Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh
ra nó, ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng cũ.
=> Bản chất là duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội, bảo đảm sự thống
trị về chính trị, tư tưởng.
- Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng tác động đến cơ sở hạ tầng dưới nhiều
hình thức khác nhau, trong đó Nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất.
- Tác động theo 2 chiều hướng:
+ Biến đổi phù hợp quy luật phát triển khách quan của xã hội thì có tác dụng phát triển cơ sở
hạ tầng.
+ Ngược lại, biến đổi trái với quy luật phát triển khách quan của xã hội thì cản trở sự phát
triển của cơ sở hạ tầng.
* Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
- Nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị
- Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động trở
lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế
- Không tách rời, tuyệt đối hóa, hạ thấp, phủ định vai trò của kinh tế hay chính trị
II. Vận dụng
1. Trước thời kì đổi mới:
- Khủng hoảng trầm trọng về cả kinh tế - xã hội:
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp:
+ Kinh tế tư nhân bị xóa bỏ, nhường chỗ cho kinh tế Nhà nước chỉ huy
+ Nhà nước độc quyền phân phối hàng hóa, các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các
quyết định của cơ quan Nhà nước
+ Các cơ quan hành chính can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp; các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất, bị ràng buộc đối với kết quả
sản xuất, kinh doanh => Triệt tiêu động lực phát triển của doanh nghiệp
+ Nền kinh tế bao cấp đóng cửa, không giao lưu buôn bán với bên ngoài; chủ yếu dựa trên
sự tự cung tự cấp của nền kinh tế trong nước
+ Hạn chế trao đổi bằng tiền mặt, việc phân phối hàng hóa chủ yếu dựa vào tem phiếu
- Kết quả: Cả nền kinh tế - xã hội lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ với nhiều tiêu
cực, hàng hóa trở nên khan hiếm, không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước
=> Đề cao thái quá vai trò của kiến trúc thượng tầng. Nhà nước, cơ quan hành chính can
thiệp quá sâu vào nền kinh tế với những mệnh lệnh chủ quan, vi phạm những quy luật
kinh tế khách quan,gây khủng hoảng về kinh tế, đời sống nhân dân suy thoái.
2, Thời kì sau đổi mới:(1986-nay)
Cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của
nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau.
- Kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản
và giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá.
- 1986 - nay: THỰC HIỆN ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN ĐẤT NƯỚC
+ Đổi mới tư duy, mà “trước hết là tư duy kinh tế”, kinh tế được điều tiết theo chuyển động
thị trường, lấy đổi mới kinh tế chính trị làm trọng tâm, từng bước đổi mới về chính trị, thể
chế kinh tế.
Tình hình, thực trạng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của Việt nam hiện nay:
* Cơ sở hạ tầng của Việt Nam hiện nay:
- Trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình
thức sở hữu khác nhau. Các hình thức sở hữu đó tương ứng với các thành phần kinh tế khác
nhau, thậm chí đối lập nhau, nhưng cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ở Việt Nam hiện nay, các hình thức sở hữu cơ bản gồm sở hữu nhà nước , sở hữu tập thể,
sở hữu tư nhân. Các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể, hợp tác xã;
kinh tế tư nhân; kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài.
Ví dụ:
- Kinh tế nhà nước: Các tập đoàn Viettel, PVN, EVN,Vietnam Airline, Vinamilk...
- Kinh tế tập thể, hợp tác xã: Các hợp tác xã nông nghiệp, công nghiệp ở các địa phương.
- Kinh tế tư nhân: Tập đoàn Vingroup, FLC, Masan, Vietjet...
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Toyota, Hyundai..
- Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành đầy đủ,
đồng bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội
chủ nghĩa.
=> Nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của
nền kinh tế, các thành phần kinh tế khác được khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng.
* Kiến trúc thượng tầng của VN hiện nay:
- Bao gồm: Chính trị, tư tưởng của xã hội, tư tưởng Mác Lênin, quan hệ tinh thần
- Thời kỳ quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa, những tàn dư tư tưởng của các giai cấp thống trị bóc
lột vẫn còn tồn tại trong kiến trúc thượng tầng.
=> Trong kiến trúc thượng tầng ở thời kỳ này vẫn còn sự đấu tranh giữa tư tưởng xã hội chủ
nghĩa với những tàn dư tư tưởng khác. Chỉ đến chủ nghĩa cộng sản, tính giai cấp của giai cấp
thượng tầng mới bị xoá bỏ.
- Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta, việc giáo dục truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng chủ đạo trong đời sống tinh thần
của xã hội.
- Xây dựng hệ thống chính trị, xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, do Đảng
cộng sản lãnh đạo đảm bảo cho nhân dân là người chủ thực sự của xã hội. Toàn bộ quyền lực
của xã hội thuộc về nhân dân, đảm bảo phát huy mọi khả năng sáng tạo, tích cực chủ động
của mọi cá nhân.
KẾT LUẬN
- Khi xem xét, cải tạo một bộ phận nào đó của kiến trúc thượng tầng phải xem xét cải tạo từ
cơ sở hạ tầng xã hội và tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với với kiến trúc thượng tầng
diễn ra rất phức tạp trong quá trình chuyển từ một hình thái kinh tế- xã hội khác.
- Khi cách mạng xã hội dẫn đến cơ sở hạ tầng cũ bị xoá bỏ và thay thế cơ sở hạ tầng mới thì
sự thống trị cũ bị xoá bỏ và thay thế bằng sự thống trị của giai cấp mới. Qua đó mà chính trị
của giai cấp thay đổi, bộ máy nhà nước mới thành lập thay thế nhà nước cũ, ý thức xã hội
cũng biến đổi.
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận
thức và vận dụng quy luật này. Vì vậy trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng cộng sản Việt
Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung
tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước
đi thích hợp; nhờ đó giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, giữ vững
định hướng XHCN.
Nhóm 2: Sự vận dụng của Đảng về học thuyết hình thái kinh tế - xã hội ở Việt
Nam hiện nay?
Sự vận dụng của Đảng về học thuyết hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay?
I, Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
Khái niệm: Là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, vạch ra những quy luật cơ
bản của sự vận động và phát triển xã hội, là phương pháp luận khoa học để nhận thức, cải tạo
xã hội.
Học thuyết hình thái kinh tế xã hội bao gồm 1 hệ thống các quan điểm cơ bản:
1.Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
 Sản xuất: là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Đây là hoạt động đặc
trưng riêng có của con người và xã hội loài người
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của
cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
Vai trò của sản xuất vật chất :
- là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người
- là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
- là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
Ý nghĩa phương pháp luận
- Để nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất
xã hội
- Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần
- Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người
- “Phương thức sản xuất” gồm 2 mặt chính, trong đó, mặt đầu tiên là “lực lượng sản xuất”
hay chính là nội dung của quá trình sản xuất, thể hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên và mặt thứ hai chính là “quan hệ sản xuất”, hay hình thức của quá trình sản xuất, thể
hiện rõ nét mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất.
- “Quan hệ sản xuất” là hình thức của quá trình sản xuất, thể hiện rõ nét mối quan hệ giữa
người với người trong sản xuất. Có ba mối quan hệ chính nằm trong “quan hệ sản xuất”, bao
gồm quan hệ giữa người với người về việc sở hữu đối với tư liệu sản xuất; quan hệ giữa
người với người trong tổ chức, quản lý sản xuất; quan hệ giữa người với người trong phân
phối sản phẩm. Có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, và trong đó, quan hệ sở
hữu đối với tư liệu sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định bản chất và tính chất của
quan hệ sản xuất.
Quy luật “Quan hệ sản xuất” phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- “Lực lượng sản xuất” và “Quan hệ sản xuất” có tác động biện chứng lên nhau. “lực lượng
sản xuất” quyết định “quan hệ sản xuất”, động thời “quan hệ sản xuất” cũng tác động trở lại
“lực lượng sản xuất”
- Nếu như “quan hệ sản xuất” phù hợp với trình độ của “lực lượng sản xuất” thì sẽ tạo ra điều
kiện thuận lợi cho “lực lượng sản xuất” phát triển. Nhưng nếu ngược lại, sẽ gây ra sự cản
trở, khiến cho “lực lượng sản xuất” trở nên trì trệ,không thể phát triển. Trong một xã hội có
sự đối kháng giai cấp, mâu thuẫn giữa“lực lượng sản xuất” và “quan hệ sản xuất” được thể
hiện là sự mâu thuẫn giai cấp. Sự mâu thuẫn này chỉ có thể được giải quyết thông qua sự đấu
tranh giai cấp mà trong đó đỉnh cao là cách mạng xã hội.
- Ý nghĩa:
 + muốn phát triển kinh tế cần phải đảm bảo phát triển lực lượng sản xuất trước
 + khi muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, và xây dựng một quan hệ sản xuất
mới, ta cần tập trung xuất phát từ trình độ của “lực lượng sản xuất”
Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
- CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của
chúng, hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
- Kết cấu:
 + Quan hệ sản xuất giữ vai trò thống trị: QHSX giữ vai trò chủ đạo quyết định
xu hướng chung của CSHT
 + Quan hệ sản xuất là tàn dư: QHSX của xã hội cũ
 + Quan hệ sản xuất là mầm mống: QHXH của xã hội tương lai
- KTTT Là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm, những thiết chế tương ứng và quan hệ nội tại
của thượng tầng được hình thành trên cơ sở thượng tầng nhất định.
- Kết cấu:
+ Tư tưởng chính trị, pháp luật, tôn giáo, triết học, văn hóa.
+ Thiết chế Đảng, Nhà nước, giáo hội, tổ chức xã hội.
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã
hội.
*Cơ sở hạ tầng quy định kiến trúc thượng tầng
- Bởi vì, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu kinh tế xét đến cùng tính
tất yếu chính trị- xã hội. CSHT như thế nào thì KTTT như thế đó, QHSX nào thống trị thì sẽ
tạo ra một KTTT như thế ấy, giai cấp nào mà thống trị trong xã hội thì toàn bộ tư tưởng của
giai cấp đó sẽ là tư tưởng thống trị trong xã hội. CSHT mà mất đi, CSHT mới ra đời thì sớm
hay muộn KTTT cũng mất đi để ra đời một KTTT mới.
- Nội dung của KTTT do CSHT quy định.
*Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng
- KTTT củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó. Suy cho cùng vẫn là bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị, ngăn chặn CSHT mới, xóa bỏ tàn dư của CSHT cũ; định hướng, tổ
chức, xây dựng chế độ kinh tế.
- Nếu KTTT tác động đến CSHT cùng chiều với quy luật kinh tế thì sẽ đẩy xã hội phát triển,
hoặc ngược lại. Nếu KTTT tác động đến CSHT ngược chiều với quy luật kinh tế thì sẽ làm xã
hội bị kìm hãm.
- Kiến trúc thượng tầng chính trị có vai trò lớn nhất do phản ánh trực tiếp cơ sở hạ tầng, là
biểu hiện tập trung của kinh tế.
3.4 Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Giúp nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
Giúp Đảng ta xác định được chủ trương đổi mới.
4.Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
- Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội.
+ Hình thái kinh tế-xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với
một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng trên kiểu
QHSX đó.
+ Phạm trù hình thái kinh tế -xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất
định bao gồm ba yếu tố cơ bản, phổ biến: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ
tầng), kiến trúc thượng tầng

- Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người.


Lịch sử xã hội loài người đã và đang trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội: Cộng sản nguyên
thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và hiện tại là đang tiến lên chủ nghĩa xã
hội. Sự phát triển này là 1 quá trình lịch sử tự nhiên do các lý do sau:
+ Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan
+ Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển của xã hội đều có nguyên nhân trực tiếp hay
gián tiếp từ sự phát triển của LLSX xã hội.
+ Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế -xã hội còn chịu sự tác động của các nhân tố
chủ quan khác nên xu hướng chung của các HTKT – XH là sự phát triển từ thấp lên cao.
Nhưng sự phát triển đó được diễn ra bằng nhiều cách.
+ Điều kiện lịch sử của mỗi quốc gia khác nhau (nhân tố khách quan và chủ quan)
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta khẳng
định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Việc Đảng ta luôn kiên định
con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể
của nước ta.
1, Các nội dung đã áp dụng:
Lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN: Con đường đi lên của nước ta
là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản
chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại.Sự lựa chọn con đường rút ngắn bỏ qua chế độ TBCN không mâu
thuẫn với quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của XHCN, không mâu thuẫn với hình thái
kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mác Lê-nin. Việc Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên chủ
nghĩa xã hội là phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời đại và điều kiện
cụ thể của đất nước.
Hướng đi xây dựng xã hội
- Nhân dân ta quyết tâm xây dựng một xã hội “của dân, do dân, vì dân”, có một nền kinh tế
phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, con
người được giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh
em chung sống hòa bình, đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới.
-> Đây là chính là nội dung “sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của
xã hội” và “vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng”.
- Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
-> Vận dụng quy luật ”sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất”.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991) của Đảng ta đã khẳng định: “Xây dựng
nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh,
xã hội công bằng văn minh”.
-> Mục tiêu đó chính là sự cụ thể hóa từ nội dung “biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng của xã hội”.
Thành tựu đạt được
 Việt Nam đã tham gia thiết lập một nền kinh tế thị trường đầy đủ, minh bạch
và hiện đại, đáp ứng yêu cầu của hội nhập; xây dựng cơ chế, chính sách tạo
điều kiện thuận lợi, phát huy hơn nữa vai trò của địa phương, doanh nghiệp
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế cũng đưa Việt Nam trở thành
một “mắt xích” quan trọng trong mạng lưới liên kết kinh tế với các nền kinh tế
hàng đầu thế giới.
Hạn chế
 Trình độ lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay rất không đồng đều. Đây
là đặc trưng rất rõ nét. Sự không đồng đều của trình độ lực lượng sản xuất thể
hiện ở cả hai yếu tố cấu thành là người lao động (cao ở cấp quốc tế, đơn giản
bằng chân tay,..) và công cụ lao động. (thủ công, cơ khí, hiện đại, tự động hóa)
 Đầu vào của sản xuất vật chất: vừa hiện đại, vừa không hiện đại, vừa có đầu
vào vật thể, vừa có đầu vào phi vật thể.
 Các điều kiện của sản xuất vật chất (sân bay, bến cảng, đường xá, cầu
cống):vừa hiện đại vừa bán hiện đại và có khi còn thô sơ.
 Quan hệ trao đổi không thuần nhất, chúng không hoàn toàn là tuân theo quy
luật của thị trường và cũng không hoàn toàn là tuân theo những nguyên tắc
của chủ nghĩa xã hội.
 Các thiết chế của kiến trúc thượng tầng của chúng ta như Nhà nước, Đảng,
quân đội, tòa án, v.v.. vẫn còn những hạn chế yếu kém nhất định
Biện pháp giải quyết
 Một trong những biện pháp quan trọng để hoàn thiện quan hệ trao đổi là giải
quyết tốt quan hệ: nhà nước - thị trường - xã hội và quan hệ giữa tuân theo các
quy luật của kinh tế thị trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa mà
Đảng Cộng sản sản Việt Nam đã nhận thức rõ.
 Đồng thời phải hoàn thiện đồng bộ các loại thị trường. Chúng ta phải chủ động
xây dựng kiến trúc thượng tầng của chúng ta theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cụ thể, nhà nước bằng các chính sách của mình có thể thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, trên cơ sở đó hậu thuẫn, hỗ trợ, thúc đẩy quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa, quan hệ trao đổi xã hội chủ nghĩa được hoàn thiện.
Theo đó, kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa được xây dựng, hoàn thiện,
củng cố.
III. KL: Lý luận hình thái kinh tế xã hội cũng là phương pháp luận khoa học để ta
phân tích công cuộc xây dựng đất nước hiện nay, luận chứng được tất yếu của định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Phân tích đúng nguyên nhân của tình hình
khủng hoảng kinh tế xã hội và chỉ ra được: Đổi mới theo định hướng của xã hội vừa
phù hợp với xu hướng phát triển thời đại vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt
Nam. - Như vậy có thể khẳng định rằng: Lý luận hình thái kinh tế xã hội vẫn giữ
nguyên giá trị khoa học và đúng thời đại của nó.

Nhóm 3: Hãy phân tích các hình thức của đấu tranh giai cấp ở xã hội Việt Nam
hiện nay?
1. Lý thuyết
1.1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp
1.1.1. Giai cấp:
- Định nghĩa: Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động
của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội
nhất định.
- Nguồn gốc của giai cấp: Nguồn gốc của sự xuất hiện và mất đi của những giai cấp cụ thể và
của xã hội có giai cấp đều dựa trên tính tất yếu kinh tế (giai cấp ra đời do nguyên nhân kinh
tế)
+ Xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có giai cấp ( lực lượng sản xuất chưa phát triển => năng
suất thấp kém => phương thức: hưởng chung => chưa có điều kiện phân chia xã hội thành giai
cấp)
+ Cuối xã hội nguyên thuỷ: Lực lượng sản xuất phát triển (công cụ bằng kim loại và được cải
tiến) => năng suất lao động tăng lên và xuất hiện “của dư” trong xã hội => nguyên nhân trực
tiếp dẫn tới phân công lao động xã hội phát triển. Bên cạnh đó là sự xuất hiện chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất.
- Kết cấu xã hội - giai cấp:
+ Kết cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp, tồn tại
trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Trong một kết cấu xã hội – giai cấp bao giờ cũng gồm hai giai cấp: cơ bản và không cơ bản
hoặc các tầng lớp xã hội trung gian.
 Giai cấp cơ bản gắn với phương thức sản xuất thống trị.
 Giai cấp không cơ bản gắn với phương thức sản xuất tàn dư hoặc mầm mống
trong xã hội.
+ Ngoài ra tầng lớp xã hội trung gian (trí thức, nhân sĩ, giới tu hành…) họ không có địa vị
kinh tế độc lập song có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Kết cấu xã hội – giai
cấp luôn có sự vận động và biến đổi. Sự vận động, biến đổi đó diễn ra khi xã hội có sự chuyển
biến các phương thức sản xuất, mà cả trong quá trình phát triển của mỗi phương thức sản
xuất.
1.1.2. Đấu tranh giai cấp là gì
* Định nghĩa:
Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp. V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh
giai cấp là "cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống
bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công
nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản".
* Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp:
- Tính tất yếu
+ Đấu tranh giai cấp là tất yếu, do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hòa được giữa
các giai cấp.
+ Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp xuất phát từ tính tất yếu kinh tế, nguyên nhân do sự đối
kháng cơ bản giữa giai cấp bị trị và thống trị.
+ Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối lập
nhau trong một phương thức sản xuất xã hội nhất định.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc
lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng.
* Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có giai cấp:
- Đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp, quan trọng của lịch sử.
- Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp: Sự phát triển của xã hội là
kết quả của sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong xã hội
có giai cấp thì mâu thuẫn này được biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa các giai cấp
cơ bản có lợi ích đối lập nhau trong một phương thức sản xuất.
- Đấu tranh giai cấp không phải là động lực duy nhất mà là “động lực trực tiếp và quan trọng”.
1.1.3. Hình thức đấu tranh
- Quy mô, trình độ phát triển:
- Đấu tranh tự phát: đấu tranh trong giai đoạn đầu, các cuộc đấu tranh nổ ra riêng lẻ, cục bộ,
chưa có tổ chức lãnh đạo chưa xác định rõ được mục đích, phương pháp đấu tranh.
- Đấu tranh tự giác: đấu tranh giai cấp phát triển ở trình độ cao, có lực lượng lãnh đạo, lôi
cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, diễn ra trên quy mô rộng nhằm chống lại
quyền lực của giai cấp thống trị.
1.1.4. Mục đích, lĩnh vực hoạt động
- Kinh tế: đòi quyền lợi vật chất thiết thực cho quần chúng → dễ lôi cuốn nhân dân.
- Tư tưởng: đấu tranh trên lĩnh vực đời sống tinh thần, vị trí vai trò trách nghiệm của mình.
(Đấu tranh trên lĩnh vực lý luận nhắm xác định mục tiêu cách thức tiến hành cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa, đấu tranh chống quan điểm cơ hội trong nội bộ công cách mạng công nhân,
đấu tranh phê bình trong nội bộ Đảng Cộng Sản... Mặt khác còn đấu tranh chống lại những
luận điệu xuyên tạc sai trái của kẻ thù nhằm phá vỡ khối đại đoàn kết, phá vỡ lực lượng của
quần chúng cách mạng để làm suy yếu lực lượng của của cuộc đấu tranh giai cấp)
- Chính trị: đấu tranh có tổ chức của quần chúng nhân dân chống lại giai cấp thống trị, thay
thế chế độ kinh tế chính trị hiện hành bằng chế độ chính trị mới.
1.1.5. Phương pháp sử dụng công cụ bạo lực:
- Đấu tranh quân sự: khởi nghĩa vũ trang
- Đấu tranh chính trị: meeting, biểu tình
- Đấu tranh nghị trường giành chính quyền bằng phương pháp hòa bình thông qua tranh cử.
2. Phân tích hình thức đấu tranh giai cấp của xã hội Việt Nam hiện nay:
2.1. Bối cảnh
Ở Việt Nam, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá độ lên CNXH là điều tất yếu, tính tất
yếu của nó do chính các đặc điểm kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ quy định.
Thời kỳ này diễn ra những cuộc biến đổi hết sức sâu sắc và căn bản, đó là cuộc đấu
tranh quyết liệt giữa cái cũ và cái mới, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, giữa giai
cấp tư sản, những thế lực phản động và giai cấp công nhân, nhân dân lao động. Nghĩa là, ở đó
chúng ta không chỉ có xây dựng mà cơ bản hơn là phải đấu tranh quyết liệt để giữ chính
quyền, bảo vệ chế độ và xây dựng những "cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ
nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc".
2.2. Các hình thức đấu tranh giai cấp trong xã hội của Việt Nam hiện nay:
2.2.1. Đấu tranh kinh tế:
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, khẳng định các thành phần kinh tế bình
đẳng với nhau.
- Trước khả năng phát triển TBCN, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX khẳng định phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo
những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các
nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên cả ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý,
và phân phối. Nói cách khác, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chính là nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
→ Tất cả các giai cấp, tầng lớp đều có vai trò nhất định. Song để giữ vững định hướng XHCN
thì giai cấp công nhân và liên minh của nó phải trở thành lực lượng đại diện của dân tộc.
Đồng thời, tăng cường quản lý kinh tế bằng pháp luật.
2.2.2. Đấu tranh chính trị:
- Luôn cảnh giác trước các thế lực phản động, chống phá tư tưởng, đường lối chính sách, tổ
chức và những thành tựu xây dựng, phát triển đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Thực hiện chính sách đối ngoại mềm dẻo, luôn sẵn sàng làm bạn với các nước trên thế giới.
- Đấu tranh giai cấp ở xã hội Việt Nam trong lĩnh vực chính trị hiện nay tồn tại trên 2 phương
diện chủ yếu:
+ Chống lại tư tưởng phản động sống lưu vong ở nước ngoài gửi tiền về Việt Nam nhằm
chống phá Nhà nước.
+ Chống giặc nội xâm (phần tử tham nhũng, lạm dụng chức vụ quyền hạn chuộc lợi,... )
2.2.3. Đấu tranh tư tưởng, văn hóa, xã hội:
- Đấu tranh chống “diễn biến hòa bình” tự diễn biến, tự chuyển hóa của các thế lực thù địch,
nội phản.
- Đấu tranh tư tưởng, lý luận: bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo vệ con đường đi lên
XHCN.
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn cán bộ Đảng viên, trong các cơ quan Nhà nước, xây dựng
hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện.
- Phản bác, tránh tư tưởng, luận điệu sai trái, xuyên tạc chủ trương, chính sách, đường lối,
pháp luật.
2.2.4. Phương pháp sử dụng công cụ
- Đấu tranh quân sự: hiện nay nhờ có sự lãnh đạo tài tình, hợp tình, hợp lý của Đảng và Nhà
nước Việt Nam thì không tồn tại phương thức đấu tranh giai cấp bằng phương thức đấu tranh
vũ trang.
- Đấu tranh chính trị, đấu tranh nghị trường: Mọi công dân Việt Nam đều có thể đấu tranh cho
quyền lợi của họ trên phương diện đấu tranh chính trị, đấu tranh nghị trường bằng phương
pháp bầu cử và chúng thường diễn ra trong khuôn khổ pháp luật của giai cấp thống trị... nhằm
chống lại các chính sách phản động của chính quyền, đòi mở rộng dân chủ, đòi thi hành các
chính sách có lợi cho một bộ phận người dân đứng lên đấu tranh.
2.2.5. Quy mô, trình độ phát triển
Hiện nay, cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta vẫn đang tiếp tục diễn ra một cách khá gay gắt và
phức tạp. Sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc đang đứng trước nhiều thách thức,
khó khăn mới. Các thế lực thù địch đấu tranh hầu hết theo quy mô tự giác, chúng chưa từ bỏ ý
đồ phá hoại, lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Chúng đang ra sức đẩy mạnh chiến lược
“diễn biến hoà bình”, kết hợp gây bạo loạn lật đổ, với những âm mưu, thủ đoạn ngày càng
tinh vi, xảo quyệt.
=>Vì vậy, hơn bao giờ hết, chúng ta cần tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc đồng thời tiếp
tục nghiên cứu để thấy rõ đặc điểm, nội dung, hình thức của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta
trên tất cả các lĩnh vực trong điều kiện mới.
Kết luận: Tóm lại đấu tranh giai cấp có nhiều hình thức khác nhau, để đạt được mục đích cuối
cùng của cuộc đấu tranh giai cấp cách mạng cần phải vận dụng một cách linh hoạt các hình
thức đấu tranh phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
TUẦN 14:
- Nhóm 1: Hãy lấy ví dụ để làm sáng tỏ nội dung của các yếu tố cấu thành ý thức xã hội theo
trình độ phản ánh?
- Nhóm 2: Hãy lấy ví dụ để làm sáng tỏ nội dung của các hình thái ý thức xã hội?
- Nhóm 3: Hãy chứng minh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội?

You might also like