You are on page 1of 84

Câu 1: Quan điểm của triết học Mac-LêNin về vật chất và ý nghĩa phương pháp

luận của nó?

TL:

Để hiểu rõ về quan điểm của tríêt học Mac-Lênin về vật chất thì chúng ta phải tìm hiểu
về những quan điểm về vật chất trước Mac

+ Thời kỳ cổ đại thì các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể, như
Talet đã cho rằng vật chất là nước… Quan điểm này chỉ mang tính chất trực quan, cảm
tính. Nó chỉ có tác dụng chống lại CNDT và tôn giáo

+ Thời kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII: thời kỳ này thì các nhà triết học đã đồng nhất vật
chất với thiọc tính của vật chất, như Niutơn đã cho rằng khối lượng là vật chất… Quan
điểm này mang tính chất siêu hình, máy móc.

+ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất: Lênin cho rằng vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

Sau đây chúng ta sẽ phân tích nội dung quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất:

+ Trước hết vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức của con người và không
phụ thuộc vào ý thức. Đây chính là nội dung quan trọng nhất của quan điểm về vật chất.
Không phải là khi con người ý thức được một cái gì đó thì nó là vật chất mà vật chất là
cái đã tồn tại một cách khách quan, như là trước khi các nhà vật lý tìm ra các tia phóng xạ
thì chúng đã tồn tại rồi,…

+ Thứ hai là con người có thể cảm giác được sự tồn tại khách quan của vật chất. Nếu cái
gì đó mà con người không thể cảm giác được thì nó không phải là vật chất, vật chất nó
luôn tồn tại trước ý thức của con người nhưng con người luôn có thể cảm giác được nó.

+ Thứ ba là ý thức của con người chỉ là sự phản ánh thế giới hiện thực. Những điều kiện
vật chất cụ thể, hoàn cảnh cụ thể mà nó quyết định tới việc hình thành lên ý thức của con
người.

Trên đây chúng ta đã phân tích những nội dung của quan điểm triết học Mac-Lênin về vật
chất, tiếp sau chúng ta sẽ phân tích ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm đó:

+ Nó đã giải quyết triệt để hai mặt trong một vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng.

1
+ Khắc phục hạn chế sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất: bác bỏ phủ
nhận quan điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này.

+ Nó tạo cơ sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm vật chất
trong lĩnh vực đời sống xã hội.

Câu 2: Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vận động?

TL:

Để hiểu rõ vể quan điểm của triết học Mac-Lênin về vận động thì chúng ta cần biết được
khái niệm thế nào là vận động?

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì Vận động hiểu theo nghĩa chung
nhất bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay
đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.

Sau đây chúng ta sẽ phân tích nội dung của khái niệm vận động :

+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất , là thuộc tính cố hữu của vật chất, có
nghĩa là vật chất tồn tại bằng vận động, thông qua vận động để biểu hiện sự tồn tại của
mình. Khi chúng ta nhận thức được sự vận động của vật chất là lúc chúng ta biết được
bản chất của ý thức.

+ Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn. Điều
này có được là do vật chất là vô tận, vô hạn, không sinh ra không mất đi và vận động là
một thuộc tính không thể tách rời vật chất. Nó được thể hiện bằnh định luật bảo toàn và
chuyển hoá năng lượng năng lượng trong vật lý.

+ Nguồn gốc của Vận động là do bản than sự vật hiện tượng quy định hay tự thân vận
động. Sự tự thân vận động đó được tạo nên bởi sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các
nhân tố nội tại của bản thân vật chất.

Sau đây chúng ta sẽ điểm qua một số hình thức vận động:

+ Vận động cơ học: là sự di chuyển vị trí các vật thể trong không gian

+ Vận động vật lý: là vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử,...

+ Vận động hoá học: là vận động của các nguyên tử, các quá trình hoà hợp và phân giải
các chất.

+ Vận động sinh học: là quá trình trao đổi chất của cơ thể sống với con người.

2
+ Vận động xã hội: là sự thay đổi, thay thếcác quá trình xã hội của các hình thái kinh tế
xã hội.

Giữa các hình thái vận động có trình độ cao thấp khác nhau, chúng ta không thể mang
hình thức vận động cao để giải thích cho hình thức vận động thấp hơn. Các hình thức vận
động cao xuất hiện trên cơ sở của hình thức vận động thấp, bao hàm trong nó tất cả các
hình thức vận động thấp hơn. Mỗi sự vật luôn luôn có nhiều hình thức vận động khác
nhau nhưng nó chỉ được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản mà thôi.

Cuối cùng chúng ta sẽ tìm hiểu về ý nghĩa phương pháp luận

+ Qua sự phân loại các hình thức vận động nó đã đặt cơ sở cho sự phân loại các khoa học
tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng.

+ Tư tưởng về sự khác nhau về chất và thống nhất của các hình thức vận động cơ bản còn
là cơ sở để chống lại khuynh hướng sai lầm trong nhận thức là quy hình thức vận động
cao và hình thức vận động thấp và ngược lại.

Câu 3: Quan điểm của triết học Mac-Lênin và nguồn gốc, bản chất của ý thức?

TL:

Khái niệm của ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của
con người một cách năng động, sáng tạo.

Để biết rõ về quan điểm của triết học Mac-lênnin về ý thức chúng ta cần phải tìm hiểu hai
nội dung lớn đó là nguồn gốc và bản chất của ý thức.

Đầu tiên ta đi nghiên cứu về nguồn gốc của ý thức: thì nguồn gốc của ý thức được chia
làm 2 loại đó là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.

- Nguồn gốc tự nhiên:


Ý thức là kết quả của quá trình tiến hoá của thuộc tính phản ánh ở mọi dạng vật chất.
Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi vật chất. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm
của của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua
lại giữa chúng.Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật(vật tác động và vật nhận
tác động). Trong quá trình ấy vật nhận tác động bao h cũng mang thông tin của vật tác
động. Trong quá trình tiến hoá của thế giới vật chất, các vật thể càng ở bậc thang cao bao
nhiêu thì hình thức phản ánh của nó càng phức tạp bấy nhiêu. Hình thức phản ánh đơn
giản nhất, đặc trưng cho giới vô sinh là những phản ánh vật lý, hoá học, nó là những hình
thức phản ánh có tính chất thủ động, chưa có định hướng sự lựa chọn. Hình thức phản
ánh sinh học phản ánh đặc trưng cho giới tự nhiên sống là bước phát triển mới về chất
3
trong sự tiến hóa của các hình thức phản ánh. Phản ứng sinh học thể hiện ở nhiều cấp độ
khác nhau như: tính kích thích, tính cảm ứng, tính tâm lý. Nhưng những mức độ đó chưa
phải là ý thức mà nó chỉ là sự phả ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp sinh lý
cơ thể và do quy luật sinh học chi phối. Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế
giới hiện thực , ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con người.

Như chúng ta biết ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con
người. Bộ óc người là cơ quan phản ánh, song chỉ có bộ óc thôi thì chưa có ý thức.
Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì
hoạt động ý thức không thể xảy ra. Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác
động lên bộ óc đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.

- Nguồn gốc xã hội:


Để cho ý thức ra đời những tiền đề nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng không thể thiếu
được nhưng lại chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề
nguồn gốc xã hội. ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người nhờ lao
động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội.

Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra những sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu của mình, trong đó con người đóng vai trò môi giới, điều tiết và
giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù
của con người, lao động luôn mang tính tập thể xã hội.

Lao động có vai trò :

+ lao động đã sang tạo ra bản thân con người nhờ có con ngườimà con người có thể
tách ra khỏi thế giới động vật.

+ Lao động làm hoàn thiện cơ thể con người đặc biệt là bộ óc và các giác quan.

+ thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động
của mình trong quá trình lao động.

+ Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.

Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức . không có ngôn ngữ thì ý
thức không thể tồn tại và thể hiện được. Vai trò của ngôn ngữ:

+ Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tri
thức từ thế hệ này sang thế hệ khác

4
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn ,đồng thời là công cụ của tư duy
nhằm khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực.

Vậy nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là
lao động là thực tiễn xã hội.

 Bản chất của ý thức:


Như chúng ta biết ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
người một cách năng động, sang tạo. Để hiểu được bản chất của ý thức cần chú ý nhữn
nội sung sau:

+ Ý thức cũng là hiện thực nghĩa là cũng tồn tại, nhưng giũa vật chất và ý thức có sự khác
nhau mang tính đối lập. ý thức là sự phản ánh,cái phản ánh còn vật chất là cái được phả
ánh. Ý thức không có tính vật chất.

+ Ý thức là hình ản chủ quan của thế giới khách quan,nó không phải là hình ảnh vật lý
hay hình ảnh tâm lý động vật về sự vật vì Ý thức con người mang tính năng động, sang
tạo lại hiện thực theo nhu cầu thực tiễn xã hội.

+ Phản ánh ý thức là phản ánh sang tạo.

+ Quá trình ý thức thống nhất thể hiện ở:

Trao đổi thong tin mang tính chất hai chiều, có định hướng, chọn lọc, giữa chủ thể và đối
tượng phản ánh

Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần

Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khác quan

+ ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội.

Câu 4: Quan điểm của triết học Mac-Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
ĐCSVN đã vận dụng mqh này ntn trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới.?

TL:

Để làm rõ quan điểm của triết học Mac-Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
chúng ta cần phải hiểu rõ các khái niệm sau:

+ Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại , phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

5
+ Khái niệm về ý thức : Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của
con người một cách năng động và sáng tạo.

Sau đây là nội dung về quan điểm của triết học Mac-Lênin về mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức:

+ CNDVBC khẳng định ý thức do vật chất sinh ra và quyết định, nhưng sau khi ra đời thì
ý thức có tính độc lập khách quan cho nên nó tác động to lớn trở lại vật chất thông qua
hoạt động thực tiễn của con người. vì vậy chúng ta phải tôn trọng thực tế khách quan,
đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của mình.

+ Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai chiều hướng:

Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì nó thúc đẩy hoạt động thực tiễn của
con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất

Còn nó phản ánh không đúng hiện thực khách quan thì nó kìm hãm hoạt động thực tĩên
của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.

+ Vai trò của ý thức là nói tới vai trò của con người vì ý thức muốn tác động trở lại đời
sống hiện thực thì phải thông qua lực lượng vật chất hay thông qua hoạt động thực tiễn
của con người, bắt đầu từ khâu nhận thức quy luật khách quan, vận dụng đúng đắn quy
luật, có ý chí, phương pháp để tổ chức hành động.

Sau đây chúng ta sẽ nói về ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức: Như trên chúng ta biết là ta phải tôn trọng khách quan, tức là tôn trọng tính khách
quan của vật chất, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của ý thức, tức là phát
huy vai trò tích cực của con người. Do đó trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan , lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi
hoạt động của mình.

Sự vận dụng của ĐCSVN vào công cuộc đổi mới: Trong quá trình đổi mới mọi chủ
trương chính sách của đảng đều phải xuất phất từ đời sống vậy chất, từ thực tế khách
quan thì mới sát hợp với cuộc sống và mới có tác dụng. Đất nước ta đang bước vào thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá, Đảng chủ trương: “huy động ngày càng
cao mọi nguồn lực trong cả nước và ngoài nứơc, đặc biệt là nguồn lực toàn dân vào công
cuộc đổi mới”. Như vậy phải phát huy năng lực sáng tạo và sức chiến đấu của Đảng và
phát huy sức mạnh toàn dân, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nứoc tar a
khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh.

6
Câu 5: Quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất của nhận thức?

TL:

Để hiểu rõ quan điểm của triết học Mac-Lenin về nhận thức chúng ta hãy điểm qua
những quan điểm của các nhà triết hịc trước Mác về nhận thức:

Xuất phát từ ý niệm phủ nhận tính khách quan của vật chất thì chủ nghĩa duy tâm chủ
quan cho rằng nhận thức chính là sự phức hợp của các cảm giác của con người. Còn theo
chủ nghĩa duy tâm khách quan thì nhận thức chính là sự “hồi tượng lại” linh hồn bất tử về
”thế giới các ý niệm” mà nó đã từng chiêm ngưỡng được nhưng mà lãng quên hoặc cho
rằng nhận thức là sự “ tự ý thức về mình của ý niệm tuyệt đối ”.

Khác với chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan về nhận thức
thin những người theo chủ nghĩa hoài nghi cho rằng nhận thức chính là trạng thái hoài
nghi về sự vật và biến sự nghi ngờ về tính xác thực của tri thức thành một nguyên tắc
nhận thức. Đến thời kỳ cận đại nguyên tắc này đã phủ nhận khả năng nhận thức của con
người hoặc hạn chế ở cảm giác bề ngoài của sự vật.

Đối lập với họ là chủ nghĩa duy vật đã thừa nhận khả năng nhận thưc của con người và
cho rằng nhận thức chính là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
người.Tuy nhiên do sự hạn chế của tính trực quan, siêu hình, máy móc của chủ nghĩa duy
vật trước Mác cho rằng nhận thức là sự phản ánh trực quan đơn giản, là bản sao chép
nguyên xi trạng thái bất động của sự vật. Họ vẫn chưa thấy vai trò thực tiễn đối với nhận
thức.

Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu khái niệm về nhận thức theo quan điểm của triết học
Mac-lênin: Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong
bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động , sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.

Tiếp theo chúng ta sẽ đi phân tích bản chất của nhận thức theo quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng:

+ Một là thừa nhận đối tượng nhận thức là hiện thực khách quan tồn tại độc lập với ý
thức của con người.

+ Hai là khẳng định con người có khả năng nhận thức được hiện thực khách quan. Coi
nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, là hoạt
động tìm hiểu khách thể của chủ thế. Không có cái gì là con người không nhận thức được
chỉ có cái là con người chưa nhận thức được nhưng có thể nhận thức được.

7
+ Ba là khẳng định nhận thức là một quá trình biện chứng, tích cực , tự giác và sáng tạo.
Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo một trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết
nhiều, đi từ hiện tượng đến bản chất và từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn.

+ Bốn là coi thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu nhất hình thành nên quá trình nhận
thức. Thực tiễn là động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.

Câu 6:Quan điểm của triết học Mac-Lênin về thực tiễn và vài trò của thực tiễn đối
với nhận thức. ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này.

TL:

Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu một số khái niệm:

+ Khái niệm về nhận thức: Nhận thức chính là sự phản ánh biện chứng hiện thực khách
quan vào trong bộ óc của con người một cách tích cực, năng động, sang tạo, trên cơ sở
của thực tiễn.

+ Khái niệm về thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất của con người mang
tính lịch sử, xã hội nhằm cải tạo tự nhiên theo yêu cầu của đời sống con người.

Thực tiễn rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú nhưng có ba hình thức cơ
bản là :

+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực
tiễn .Chính là hoạt động con người sử dụng các công cụ lao động để tác động vào giới tự
nhiên nhằm tạo ra những của cải và điều kiện thiết yếu để duy trì sự tồn tại và phát triển
của mình và xã hội.

+ Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức người khác nhau trong xã hội
nhằm cải thiện mối quan hệ để phát triển xã hội.

+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn.là hoạt động
thí nghiệm, thực nghiệm bằng các phhương tiện vật chất của khoa học, hoạt động này thíc
đẩy quá trình nhận thức cuả con người về thế giới khách quan, góp phần nâng cao đời
sống của con người.

Các hình thức hoạt động thực tiễn ra đời tuần tự theo sự phát triển cảu xã hội loài người;
nhưng trong một giai đoạn củ thể của lịch sử , nhất là giai đoạn hiện nay thì cả ba hình
thức hoạt động đồng thời và đan xen lẫn nhau trong đó hoạt động chính trị xã hội là cao
nhất.

8
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:

+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: nó được thể hiện ở những điểm sau:

Loài vật cũng phản ánh thế giới khách quan, nhưng thông qua cảm giác cho nên nó chỉ
phản ánh được cái vẻ bề ngoài và thụ động. Con người cũng phản ánh thế giới khách
quan nhưng thông qua lao động tức là nhận thức được cái bản chất. Cho nên thực tiễn có
vai trò quyết định nhất khẳng định chỉ có con người mới có khả năng nhận thức.

Đối tượng nhận thức chính là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ thuộc tính
của nó, nó chỉ bộc lộ khi con người tác động vào nó. Cho nên thực tiễn là cơ sở trực tiếp
hình thành nên quá trình nhận thức.

Hiện thực khách quan thì luôn vận động không ngừng, do vậy muốn nhận thức kịp thì
không còn cách nào khác là phải thông qua hoạt động thực tiễn. Cho nên nhận thức chính
là động lực để cho con người có thể nhận thức được thế giới khách quan.

+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức:

Chúng ta phải tự đặt cho mình câu hỏilà nhận thức để làm gì? Nhận thức là để cải tạo thế
giới tự nhiên phục vụ cho bản thân do vậy nhận thức phải thong qua thực tiễn, hay thực
tiễn chínhlàmục đích của nhận thức. Nhận thức để áp dụng vào hiện thực và cải tạo hiện
thực.

+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:

Thực tiễn là cơ sở, là ngồn gốc là động lực của nhận thức hình thành nên quá trình nhận
thức cho nên việc kiểm tra sự đúng đắng của tri thức là phải dựa vào thực tiễn, chứ ko
phải theo lối lập luận chủ quan. Thực tiễn chính là thước đo của những tri thức đã đạt
được trong quá trình nhận thức. Đồng thời nhận thức không ngừng bổ sung, sửa chữa,
phát triển và hoàn thiện nhận thức.

Cuối cùng ta trình bày ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm :

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta luôn luôn quán triệt quan điểm
thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm
cơ sở, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý
luận phải lien hệ với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến
sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí , giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại nếu
tuyệt đối hoá tin vào thực tiến sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng.

9
Câu 7: Quan điểm của Mac-Lênin về con đường biện chứng của quá trình nhận
thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận j?

TL:

Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan
vào trong bộ óc của con người một cách tích cưc, năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn

Theo Lênin “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực
tại khách quan ”. Trong đó trực quan sinh động chính là nhận thức cảm tính, còn tư duy
trừu tượng là nhận thức lý tính.

- Nhận thức cảm tính:


Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, con người nhận thức hiện thực khách quan
thông qua các giác quan của con người. Cấp độ này thể hiện qua 3 hình thức từ thấp đến
cao:

+ Cảm giác: là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức hiện thực khách quan, đó chỉ là
vài hình ảnh đơn lẻ tác động vào các giác quan của con người.

+ Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, là sự tổng hợp các cảm giác nhưng
có hệ thống , đầy đủ hơn phong phú hơn.

+ Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, là bước nhảy vọt trong nhận thức cảm tính,
có tính gián tiếp: là hình anh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng khách thể không còn tác
động trực tiếp vào giác quan của chủ thể.

Đặc trưng của nhận thức cảm tính:

+ Nhận thức cảm tính là phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể
nhận thức.

+ Là sự phản ánh bên ngoài, phản ánh cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và
không bản chất.

- Nhận thức lý tính:


Đây là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, trên cơ sở thong tin của quá trình nhận thức
cảm tính đem lại.Ngoài ra dựa vào năng lực, khái quát hoá, trừu tượng hoá của chủ thể
nhận thức mà hình thành nên nhận thức mới về sự vật một cách khái quát hơn , bản chất
hơn, đầy đủ hơn. Nhận thức lý tính thể hiện thông qua ba hình thức:

10
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh đặc tính bản chất của
sự vật. Khái niệm là sự phản ánh tổng hợp về một lớp sự vật, nó là cơ sở , tiền đề cho tư
duy trừu tượng, là phương thức tồn tại tri thức của con người.

+ Phán đoán: là hình thức tư duy liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hoặc phủ
định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của sự vật. Có ba hình thức phán đoán là :
phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù, phán đoán phổ biến.

+ Suy luận: là hình thức tuy duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới.
Đây là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người. Có hai loại suy luận:
suy luận quy nạp đi từ cái riêng đến cái chung, suy luận diễn dịch là đi từ cái chung đến
cái riêng

Đặc trưng của giai đoạn nhận thức lý tính là:

+ Là quá trình nhận thức gián tiếp sự vật

+ Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật

Tóm lại trong quá trình nhận thức cả nhận thức cảm tính và lý tính đều quan trọng, không
có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Còn không có nhận thức lý tính thì
không nhận thức được bản chất của sự vật.

- Nhận thức quay về thực tiễn:


Nhận thức phải quay về thực tiễn là vì:

+ Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn cải tạo hiện thực.

+ Thực tiễn có vai trò , thước đo, kiểm nghiệm tri thức vừa nhận đc trong qt nhận thức.

+ Hiện thực khách quan luôn vận động biến đổi, để bổ sung tri thức thì không còn cách
nào khác là thông qua thực tiễn.

Như vậy quá trình từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn tậo nên một vòng khâu hiểu biết một giai đoạn của sự vật, quá trình này diễn ra
lien tục mà vòng khâu sau khái quát hơn, đầy đủ hơn vòng khâu trước- đó là con đường
biệc chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thưc tại khách quan.Như vậy thực
tiễn vừa là điểm đầu vừa là điểm cuối của qúa trình nhận thứcqúa trình nhận thức như là
những vòng khâu nối tiếp vô tận.

11
Câu 8: Phân tích nội dung quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX.
Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới ĐCSVN đã vận dụng quy luật này như
thế nào?

TL:

Để trả lời câu hỏi này ta sẽ điểm qua một số khái niệm sau:

+ Phương thức sản xuất: là cách thức con nguời thực hiện trong quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.

+ Lực lượng sản xuất: là biểu thị mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá trình
sản xuất.

+ Quan hệ sản xuất : là biểu thị mối quan hệ giữa con người với con người trong quá
trình sản xuất.

+ Tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Trình độ phát triển của LLSX là
khả năng chinh phục tự nhiên của con người trong các giai đoạn lịch sử. Nó đánh dấu
bằng trình độ của các công cụ lao động.

Sau đây là nội dung của quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX:

- Sự vận động và phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX phù hợp
với nó:
+ Mỗi PTSX ra đời chính là sự phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX. Sự
phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là một trạng thái mà trong đó
QHSX là “ hình thức phát triển ” của LLSX. Trong trạng thái đó tất cả các mặt của
QHSX đều “ toạ địa bàn đay đủ ” cho LLSX phát triển. lúc đó nó là cơ sở cho LLSX phát
triển hết khả năng của nó.s

+ Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định nó làm QHSX từ phù hợp trở thành
không phù hợp, đó là trạng thái mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX nếu quan hệ này càng
gay gắt thì QHSX trở thành xiềng xích cho sự phát triển của LLSX.

+ Song do yêu cầu khách quan của sự phát triển của LLSX thì QHSX cũ sẽ bị thay thế
bởi một QHSX mới để tạo đk cho LLSX phát triển, khi đó PTSX cũ mất đi hình thành
PTSX mới.

- QHSX cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của LLSX:

12
+ QHSX không phụ thuộc hoàn toàn vào LLSX mà nó quy định mục đích của sản xuất,
có tác động tới thái độ của người lao động, đến tổ chức phân công lao động xã hội,…nên
từ đó nó tác động tới sự phát triển của LLSX.

+ Nếu QHSX phù hợp với LLSX thì nó là động lực thúc đẩy sự phát triển LLSX, ngược
lại nếu QHSX lạc hậu hơn, hay tiên tiến hơn một cách giả toạ thì nó kìm hãm sự phảt
triển của LLSX.

+ Tuy nhiên việc giải quyết mối quan hệ giữa LLSX và QHSX không phải đơn giản mà
phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người, trong xã hội có giai
cấp thì phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.

Tóm lại quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân
loại qua các chế độ xã hội, làm cho xã hội loài người thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao từ
CSNT tới CHNL tới PK tới TBCN rồi XHCN.

Cuối cùng là sự vận dụng của đảng trong công cuộc lãnh đạo đổi mới đất nước:

LLSX quyết định QHSX vì vậy đảng ta trong quá trình đổi mới đã cố gắng thiếp lập, xây
dựng QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX của đất nước để cho kinh tế phát
triển. Đại hội Đảng IX chỉ rõ: ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng
QHSX phù hợp theo định hướng XHCN. Xuất phát từ nên kinh tế phổ biến là sản xuất
nhỏ, lao động thủ công mà đi lên CNXH chưa có nền đại công nghiệp, do đó phài tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm xây dựng cơ sở vật chất. Xây dựng chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ TBCN, tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực thì thật là
khó khăn cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài và nhiều chặng đường. Vận
dụng quy luât sự phù hợp này đảng ta chủ trường thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế hang hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.

Câu 9: Phân tích quan điểm của triết học Mac-Lênin về sự phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội. Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới ĐCSVN đã vận
dụng quan điểm này NTN?

TL:

Để hiểu rõ quan điểm của triết học Mac-Lênin về vấn đề này ta phải làm rõ khái niệm thế
nào là hình thái kinh tế xã hội: Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa
duy vật lịch sử, dung để chỉ xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực

13
lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những
quan hệ sản xuất ấy.

Sau đây ta sẽ đi phân tích nội dung của quan điểm:

Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, điều này
được thể hiện ở những điểm sau:

+ Xã hội phát triển qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi
giai đoạn lịch sử nhất định là một hình thái kinh tế xã hội đặc trưng.

+ Sự vận động thay thế các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử do các quy luật khách
quan chi phối, đó là các quy luật : quy luật quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất, quan
hệ cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng,…Chính nhờ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa
các quy luật khách quan này mà các hình thái kinh tế xã hội phát triển từ thấp đến cao.

+ Nguồn gốc sâu xa của sự vận động và phát triển của xã hội chính là sự phát triển của
lựclượng sản xuất.Chính sự phát triển của LLSX đã quyết định làm thay đổi QHSX, rồi
QHSX lại làm thay đổi kiến trúc thượng tầng thay đổi theo nó và do đó hình thái kinh tế
xã hội cũ được thay thế bằng một hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn và tiến bộ hơn.

+ Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế
xã hội phát triển từ thấp đến cao, đó là quy luật phát triển chung của nhân loại. Tuy nhiên
con đường phát triển của mỗi dân tộc ko những bị chi phối bởi những quy luật chung mà
nó còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá,…Do đó có những
dân tộc có thể bỏ qua một vài hình thái kinh tế xã hội nào đó thấp hơn để tiến lên một
hình thái ktxh cao hơn. Ví dụ như ngay đất nước chúng ta đã bỏ qua hình thái kinh tế
TBCN để tiến lên hình thái kinh tế CSCN.

Cuối cùng ta sẽ nói về sự vận dụng quan điểm này của ĐCSVN vào trong công cuộc đổi
mới đất nước:

+ Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là một quá trình tự
nhiên: Trong chính cương vắn tắt và sách lựoc vắn tắt, luận cương đầu tiên của đảng ta
đã khẳng định “ con đường cách mạng VN nhất định phải đi tới CNXH bỏ qua thời kỳ
TBCN ”. Qua các thời kỳ cách mạng từ khi thành lập, Đảng ta luôn kằng định chân lý
“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu khách quan phù hợp
với ý chí và nguyện vọng của nhân dân ta ”.

+ Kết hơp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống XH.
Trong mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị thì đổi mới kinh tế được

14
giữ vai trò trung tâm, đồng thời thúc đẩy đổi mới trong các mặt khác của đời sống xã
hội, quan điểm đó luôn được khằng định trong các cuộc đại hội Đảng VI,VII,VIII, IX .

Đại hội đảng IX đã đưa ra cơ cấu nền kinh tế 6 thành phần: nhà nước, tập thể, tư bản tư
nhân , tư bản nhà nước, cá thể tiểu chủ ở nông thôn và thành thị, có vốn đầu tư nước
ngoài.

Đi đôi với phát triển kinh tế là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy
mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước, phải không ngừng đổi mới hệ thống chính
trị nâng cao vai trò lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng.

+ Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:

Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại, đồng thời là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy LLSX phát triển

Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCn vừa phù hợp với xu
hương phát triển chung của nhân loại vừa phù hợp với yêu cầu phát triển LLSX của nước
ta, với yêu cầu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với hội nhập kinh tế.

+ Công nghiệp hoá và hiện đại hoá với sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta:

Vận dụng quy luật QHSX phù hợp với LLSX thì đại hội đảng IX đã chỉ rõ: ưư tiên phát
triển LLSX đồng thời xây dựng QHSX phù hợp với định hướng XHCN.

Đảng chỉ rõ quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội với phát triển khoa học công nghệ vì
sự phát triển khoa học công nghệ sẽ phát triển nhanh LLSX nhằm nâng cao năng suất lao
động. Đảng nhận định đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.

Câu 10: Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân
trong lịch sử. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này?

TL:

Để hiểu được vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử thì ta đi làm rõ các khái niệm
sau:

+ Khái niệm quần chúng nhân dân: là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm
những thành phần, tầng lớp và những giai cấp, lien kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo
của một các nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị,
xã hội của một thời đại nhất định.

15
+ Khái niệm vĩ nhân: là cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ phong trào quần chúng, nắm
bắt được nững vấn đề căn bản nhất trog một lĩnh vực nhất định của thực tiễn và lý luận
( kinh tế, chính trị, khoa hoc,….)

Sâu đây là nội dung của quan điểm triết học M-L về vai trò của QCND:

Quần chúng nhân dân chính là chủ thế sáng tạo chân chính ra lịch sử,bởi mọi lý tưởng
giải phóng xã hội, giải phóng con người chỉ được chứng minh thông qua sự tiếp thu và
hoạt động của QCND, điều đó được thể hiện qua ba nội dung như sau:

+ QCND là LLSX cơ bản của xã hội, sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở tồn tại và phát
triển của xã hội. Con người muốn tồn tại phải có các đk vật chất cần thiết,mà những nhu
cầu đó chỉ có thể đáp ứng thông qua sản xuất. LLSX cơ bản là QCND lao động bao gồm
cả lao động chân tay và lao động chí óc.

+ QCND là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội: Lịch sử đã chứng minh rằng
không có cuộc chuyển biến cách mạng nào mà không là hoạt động đông đảo của QCND.
Họ là lực lượng cơ bản của cách mạng quyết định sự thắng lợi của cách mạng. Cách
mạng chính là sự nghiệp của quần chúng, nguồn gốc của các cuộc cách mạng là do sự
phát triển của LLSX , từ đó dẫn đến mâu thuẫn giữa các QHSX, nghĩa là nguyên nhân bắt
đầu từ hoạt động sản xuất cảu nhân dân. Do đó QCND là động lực của các cuộc cm.

+ QCND là người sang tạo ra các giá trị văn hoá tinh thần: QCND đóng vai trò to lớn
trong sự nghiệp phát triển của khoa học , nghệ thuật, văn học,..

Tóm lại xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần QCND
luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử. Tuy nhiên vai trò chủ thể của QCND còn tuỷ
thuộc vàođk lịch sử cụ thể và trình độ nhận thức của QCND.

Cuối cùng là ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm trên:

+ Phê phán các quan điểm duy tâm và siêu hình về vấn đề này:

Theo quan điển duy tâm thì ý thức, quyết tâm của con người quyết định sự phát triển của
xã hội, điều này là không đúng.

Còn theo quan điểm siêu hình thì nó đề cao vai trò của vĩ nhân, nó quan niệm chỉ cần có
1 vĩ nhân giỏi là đủ để cho xã hội phát triển, điều này cũng ko đúng vì nếu chỉ có 1 mình
vĩ nhân sẽ ko làm được gì mà phải cần có sự tham gia của QCND

+ Phải quán triệt bài học lấy dân làm gốc vì nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử

16
+ Chống tệ sùng bái các nhân

Câu 11: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hộivà ý thức xã hội. ĐCSVN đã vận
dụng quan điểm này ntn trong công cuộc đổi mới?

TL:

Để hiểu rõ mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ta làm rõ các khái
niệm sau:

+ Khái niệm tồn tại xã hội: là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của
xã hội.

+ Khái niệm ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của một cộng đồng xã
hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định.

Sau đây là nội dung của mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại XH và ý thức Xh:

- YTXH phản ánh TTXH, do TTXH quyết định:


+ TTXH quyết định sự ra đời của YTXH, TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy,
YTXH là sự phản ánh của TTXH và phụ thuộc vào TTXH.

+ TTXH quyết định sự thay đổi của YTXH, khi TTXH thay đổi thì YTXH cũng thay đổi
theo.

+ TTXH phức tạp thì YTXH cũng phức tạp vì YTXH là sự phản ánh của TTXH

- YTXH có tính độc lập tương đối so với TTXH:


+ YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH: nó thể

Ý thức xã hội có sau nên không phản ánh kịp sự thay đổi của TTXH

Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũngnhư do tính lạc hậu, bảo thủ của
một số hình thái YTXH.

Do vấn đề lợi ích: Do giai cấp thống trị cố níu kéo YTXH cũ để bảo vệ lợi ích của chính
mình.

+ YTXH có thể vượt trước TTXH: Trong những đk nhất định tư tưởng của con người,
đặc biệtlà những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của TTXH,
dự báo tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn.

17
+ YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình:

Kế thừa trong sự phát triển của YTXH thể hiện những quan điểm , lý luận của mỗi thời
đại đều dựa trên cơ sở lý luận của thế hệ trước. Đó chính là hình thức kế thừa từ XH
trước để lại

Ngoài ra còn kế thừa những tư tưởng, lý luận từ bên ngoài.

- Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng:
Có các loại hình ý thức xã hội: ý thức chính trị , ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý
thức khoa học, ý thức nghệ thuật, ý thức tôn giáo.

Mỗi hình thái YTXH phản ánh một mặt, một đối tượng nhất định, một phạm vi nhất định
của TTXH

Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử mà có hình thái YTXH nào đó nổi lên hàng đầu và tác động
mạnh mẽ lên các hình thái khác tạo nên sự phát triển không đồng nhất với TTXH

- YTXH tác động trở lại TTXH


Sự tác động đó thể hiện theo hai khuynh hướng đối lập nhau: tư tưởng khoa học và tiến
bộ góp phần thúc đẩy TTXH phát triển.Nếu YTXH lạc hậu thì sẽ kìm hãm sự phát triển
của TTXH.

Cuối cùng là sự vận dụng của Đảng:

Vận dụng quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội thì
mọi chính sách đường lối của đảng luôn lắm vững tư tưởng đó, cải tạo xã hội cũ xây
dựng xã hội mới phải tiến hành trên cả hai mặt TTXH và YTXH. Đảng chỉ rõ: một mặt
coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tích cực của đời sống tinh
thần với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; mặt khác
phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá, xây dựng
con người mới.
Câu 1: Trình bày đối tượng và đặc điểm của triết học Mác – Lênin. Vai trò của triết học Mác –
Lênin đối với thực tiễn xã hội và nhận thức khoa học?
1. Đối tượng của triết học Mác- Lênin:
Các quan điểm trước Mác xác định đối tượng chưa đúng đắn, triết học Mác xác định: Đối tượng nghiên
cứu của triết học Mác –Lênin là Nghiên cứu những quy luật chung nhất về tự nhiên, xã hội và tư duy. Vai
trò của con người đối với thế giới trên cơ sở giải quyết khoa học vấn đề cơ bản của triết học. (1 điểm)
2. Đặc điểm của triết học Mác-Lênin:
Triết học Mác-Lênin là một học thuyết khoa học và tiến bộ, nó mang trong mình 3 đặc điểm chính sau:
* Thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học:

18
+ Tính đảng của triết học Mác-Lênin: Lập trường CNDV biện chứng, đấu tranh kiên quyết chống CNDT,
siêu hình, bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, bảo vệ và mang lại lợi ích cho giai cấp vô sản và quần chúng nhân
dân lao động.
+ Tính khoa học của triết học Mác-Lênin (TH MLN): phản ánh đúng đắn hệ thống các quy luật vận động
và phát triển của thế giới.
+ Vì sao có sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học trong TH MLN: Do mục tiêu lý tưởng chiến
đấu, lợi ích giai cấp vô sản phù hợp tiến trình khách quan của lịch sử.
* Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
+ Gắn nhận thức thế giới với cải tạo thế giới là nguyên tắc cơ bản của triết học Mác: triết học MLN ra đời
từ nhu cầu thực tiễn, nhu cầu của phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động. Nó
trở thành vũ khí lý luận của giai cấp vô sản…
+ Thông qua tổng kết kinh nghiệm thực tiễn mà phát triển triết học. Triết học lại trở lại chỉ đạo, hướng
dẫn cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản mà bổ sung và phát triển, mà làm tròn sứ mệnh của mình.
+ Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn thì triết học MLN mới trở thành sức mạnh vật chất, mới phát triển
và đổi mới không ngừng.
* Tính sáng tạo của TH MLN:
+ Sáng tạo là bản chất của triết học Mác: những nguyên lý, quy luật phổ biến khi vận dụng vào điều kiện
hoàn cảnh cụ thể phải đúng đắn, sáng tạo.
+ Hiện thực khách quan không ngừng vận động và biến đổi, tư duy và ý thức phản ánh chúng cũng không
ngừng bổ sung và phát triển. Triết học với tư cách là một khoa học cũng không ngừng được bổ sung, phát
triển và vận dụng một cách sáng tạo, sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh.
+ Tính sáng tạo của TH MLN đòi hỏi chúng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của từng
nguyên lý và vận dụng nó trên quan điểm thực tiễn, lịch sử, cụ thể. Nghĩa là phải xuất phát từ khách quan,
đúng thực tiễn sinh động làm cơ sở cho nhận thức và vận dụng lý luận.
3. Vai trò của TH MLN đối với thực tiễn XH và sự phát triển KH
- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận trong nhận thức và cải tạo thế giới của giai cấp vô sản là
kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn của các Đảng cộng sản:
+ Nó cung cấp hệ thống tri thức khoa học về thế giới
+ Trang bị phương pháp luận khoa học
+ Là cơ sở để hình thành niềm tin khoa học và những phẩm chất cao quý của người cách mạng.
- Trang bị cho các nghành khoa học khác thế giới quan và phương pháp luận khoa học đi sâu khám phá
bản chất và quy luật của sự vật, hiện tượng.
+ Nó đóng vai trò dẫn đường cho nghiên cứu khoa học
+Nó giải quyết những vấn đề TH trong quá trình nghiên cứu
+ Là cơ sở khoa học chống lại ảnh hưởng của CNDT, hệ tư tưởng tư sản xuyên tạc những phát minh khoa
học.

Câu 2: Phân tích mối quan hệ giữa triết học và khoa học tự nhiên? Rút ra ý nghĩa của vấn đề này
đối với người làm công tác khoa học?
1. Phân tích mối quan hệ giữa triết học và KH tự nhiên:
Giữa triết học và KH tự nhiên có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết, bổ sung lẫn nhau. Dựa trên những
cơ sở sau đây:
- Dựa trên tính thống nhất vật chất của thế giới: Sau khi Lô-mô-nô-xốp phát minh ra định luật bảo toàn
năng lượng, việc đó mang lại cho chúng ta nhận thức rằng, mặc dù thế giới vật chất là hết sức đa dạng và
phong phú, muôn màu muôn vẻ, nhưng không phải chúng không có liên hệ gì với nhau, chúng chỉ là những
cách biểu hiện khác nhau mà thôi. Cho đến các nghành khoa học tự nhiên khác phát triển cũng mang lại
những nhận thức đúng đắn của triết học, như học thuyết tiến hoá của Đác-uyn, thuyết hệ mặt trời của Can-
tơ… Ngược lại, triết học đóng vai trò là người định hướng, dẫn đường cho các nghành khoa học khác (trang
bị thế giới quan và phương pháp luận).
- Quan hệ giữa cái chung và cái riêng: nếu nói về phạm trù cái chung và cái riêng thì trong mối quan hệ
này, triết học đóng vai trò là cái chung, cái tổng quát, còn khoa học tự nhiên đóng vai trò như là cái riêng lẻ,

19
cái bộ phận: khoa học tự nhiên (cái riêng) và triết học (cái chung) đều tồn tại khách quan, giữa chúng có
mối quan hệ hữu cơ với nhau, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng để biểu hiện sự
tồn tại của mình. Còn cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, nghĩa là không có khoa học tồn
tại một cách đơn thuần mà để phục vụ cuộc sống nhận thức và cải tạo thế giới đó chính là quan điểm mục
đích của triết học. Ngược lại, sẽ không có triết học nếu như khoa học tự nhiên không tồn tại và phát triển.
- Thực tiễn phát triển của khoa học và triết học trong quá trình lịch sử thời gian qua đã chứng minh được
mối quan hệ mật thiết giữa triết học và khoa học tự nhiên: khoa học tự nhiên là cơ sở của sự phát triển triết
học, khoa học tự nhiên càng phát triển thì trình độ nhận thức thế giới càng cao. Ngược lại, triết học trang bị
thế giới quan và phương pháp luận để định hướng khoa học tự nhiên trong việc nhận thức và cải tạo thế
giới.
2. Vai trò của triết học duy vật biện chứng đối với KHTN: (1,5 điểm)
Triết học duy vật biẹn chứng đóng vai trò rất to lớn đối với KHTN, cụ thể:
- Trang bị thế giới quan và phương pháp luận dẫn đường chỉ lối cho sự phát triển của KHTN (đã phân tích
ở trên).
- Đưa ra những dự báo thúc đẩy KH phát triển: tức là căn cứ vào tình hình thực tiễn và xu hướng phát
triển của thời đại, dựa trên những yêu cầu đặt ra của thực tiễn, triết học sẽ đưa ra những dự báo đặt ra yêu
cầu để thúc đẩy KH phát triển.
- Làm cho KHTN phát triển một cách chủ động tự giác: là cho nhu cầu khám phá, chinh phục các đỉnh
cao của khoa học, của tri thức thực sự trở thành một nhu cầu nội tại của bản thân KHTN.
- Là cơ sở khoa học để đấu tranh chống lại CNDT và hệ tư tưởng tư sản, xuyên tạc những phát minh khoa
học.
3. Ý nghĩa của việc nắm vững mối quan hệ giữa triết học và KHTN: (1 điểm)
- Nắm vững bản chất tiến bộ, cách mạng và khoa học của các nguyên lý triết học, từ đó xây dựng cho
mình thế giới quan duy vật và phương pháp luận duy vật biện chứng trong nhận thức và hành động.
- Nhận rõ vai trò của triết học đối với mọi giai đoạn của quá trình nghiên cứu khoa học (Xuất phát từ việc
chọn đề tài, chọn phương pháp nghiên cứu, đánh giá kết quả,…). Điều này rất quan trọng đối với những
người làm công tác nghiên cứu khoa học và nhất là các học viên- sinh viên đang bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học.
- Từ việc nắm vững mối quan hệ này sẽ tiến hành hợp tác chặt chẽ giữa các nghành khoa học, giữa
KHTN với triết học.
- Nhận thấy được CNDV biện chứng là công cụ nhận thức vĩ đại. Đúng vậy, sau khi nghiên cứu triết học
mỗi chúng ta đều cảm thấy mình chững chạc hơn trong suy nghĩ và chín chắn hơn trong hành động. Không
những thế khả năng trình bày, diễn giải vấn đề cũng như năng lực hành động của mỗi người đều được nâng
lên tầm cao mới. Khi nghe và tiếp xúc với bất cứ vấn đề gì chúng ta đều có cái nhìn khách quan, thực tế và
có suy xét, chính kiến của mình, thấy được cái đúng, cái sai, cái hay, cái dở… Nói tóm lại, giúp ta có một tư
duy toàn diện, sắc bén và phát triển sự hợp tác trong mối quan hệ của triết học với các nghành khoa học
khác…

Câu 3: Vì sao triết học Mác là một học thuyết phát triển. Vận dụng vấn đề này vào hoạt động thực
tiễn và phê phán các quan điểm sai trái.
* Triết học Mác-Lê Nin là một LL phát triển vì:
- Sự ra đời của PBC là sự kế thừa của PBC trong lịch sử, sự tổng kết lịch sử xã hội, trình độ khoa học vì
vậy nó bị giới hạn bởi những tiền đề đó, cho nên sự phát triển của khoa học tất yếu đặt ra và đòi hỏi bản
thân nó không ngừng bổ sung và phát triển.
- Quá trình phát triển của PBC cũng chứng minh PBC là một một lý luận phát triển từ PBC duy vật thời
cổ đại, PBC duy tâm của Hê ghen, PBC duy vật của Mác.

20
- Lê nin là người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà lịch sử giao phó là bảo vệ nguyên lý của PBC và bổ
sung vào PBC trong thời đại mới: Mọi nguyên lý của PBC đều lấy thực tiễn làm căn cứ cuối cùng, mà thực
tiễn lại luôn luôn vận động, biến đổi, phát triển không ngừng.
* Vận dụng nguyên lý này phên phán các quan điểm đối lập:
- Phải nắm vững cho được bản chất cáh mạng, tinh hoa của PBC để vận dụng linh hoạt sáng tạo vào
những điều kiện cụ thể, hoàn cảnh, nhiệm vụ , cương vị cụ thể.
- Phải không ngừng học tập, không ngừng bổ sung và phát triển các nội dung của PBC.
- Vận dụng PBC phải vận dụng trong một chỉnh thể hệ thống quan điểm chặt chẻ với nhau, chống phương
pháp siêu hình bảo thủ, sơ cứng, giáo điều, xem PBC như là một chìa khóa vạn năng, những nguyên lý tuyệt
đối bất biến, chống những nguyên lý phủ nhận, cắt xén, xuyên tạc các nguyên lý của PBC.
- Chống quan điểm phủ nhận tính phổ biến của triếtn học Mác, phủ nhận tính khoa học của triết học Mác
cho rằng triết học Mác là sản phẩm cá nhân, không phản ánh đúng hiện thực KQ, triết học Mác chỉ đúng
cho thời kỳ tự do cạnh tranh, còn ngày nay khi mà nền kinh tế tri thức ra đời thì không còn phù hợp và
không đúng nữa.

Câu 4: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin. Ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
1. Định nghĩa vật chất của Lênin:
Phạm trù vật chất là một trong những phạm trù cơ bản, nền tảng của CNDV, nó chứa đựng nội dung thế
giới quan và phương pháp luận rất khái quát và sâu sắc.
Trong các học thuyết học trước Mác có nhiều quan điểm khác nhau về phạm trù này… Các nhà duy vật
cổ đại quan niệm vật chất mang tính trực quan cảm tính và vì thế họ đã đồng nhất vật chất với những vật thể
cụ thể, coi đó là cơ sở đầu tiên của sự tồn tại. Hoặc các nhà triết học và khoa học tự nhiên do không hiểu
phép biện chứng duy vật đã đồng nhất vật chất với nguyên tử hoặc vật chất với khối lượng - một thuộc tính
phổ biến của các vật thể.
Nhưng đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, vật lý học đã có những phát minh rất quan trọng đem lại cho
con người những hiểu biết mới và sâu sắc về cấu trúc của thế giới vật chất, (như phát hiện ra tia Rơn-ghen,
hiện tượng phóng xạ, tìm ra điện tử,…). Chính các phát minh quan trọng này bị các nhà triết học duy tâm
lợi dụng để cho rằng “Vật chất tiêu tan mất” và như thế toàn bộ nền tảng của CNDV sụp đổ hoàn toàn.
Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên và phê phán CNDT, Lê-
nin đã đưa ra một định nghĩa toàn diện, sâu sắc và khoa học về phạm trù vật chất: “Vật chất là một phạm trù
triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
2. Phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin:
Khi nghiên cứu định nghĩa vật chất của Lê-nin chúng ta cần phải hiểu và nắm được 3 ý cơ bản sau:
- Vật chất là một phạm trù triết học: khi định nghĩa vật chất Lê-nin đòi hỏi cần phải phân biệt vật chất với
tính cách là một phạm trù triết học với các khái niệm của KHTN về các đối tượng, sự vật cụ thể ở các trình
độ kết cấu và tổ chức khác nhau và các thuộc tính khác nhau tương ứng của chúng. Vật chất ở đây được
hiểu với nghĩa là một phạm trù rộng nhất trong hệ thống các phạm trù.
- Trong định nghĩa chúng ta cũng nhận thấy có hai mặt của một thuộc tính mà Lê-nin gọi là “đặc tính”
duy nhất của vật chất đó là:
+ Vật chất là “thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác… và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”. Như vậy, chúng ta hiểu vật chất là thực tại khách quan, là tất cả những gì tồn tại bên ngoài
và không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức của con người. Tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý
thức, với cảm giác, và đem lại cho chúng ta trong cảm giác, trong ý thức đều là vật chất. Thuộc tính này đã
thể hiện lập trường của CNDV: vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm
giác, ý thức; cảm giác, ý thức của con người là sự phản ánh hiện thực khách quan.
+ Thực tại khách quan này con người có thể nhận thức được.

21
Tóm lại: Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã bao quát cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường của CNDV biện chứng. Đây là định nghĩa đầy đủ nhất, toàn diện nhất, sâu sắc nhất và rộng nhất về
vật chất. (3 điểm)
3. Ý nghĩa khoa học và cách mạng của định nghĩa: Định nghĩa vật chất của Lê-nin có ý nghĩa thế giới
quan và phương pháp luận sâu sắc đối với nhận thức khoa học và thực tiễn, vì: - Nó đã giải đáp một cách
đầy đủ, khoa học hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học dựa trên quan điểm của CNDV biện chứng.
- Chống lại các quan điểm sai trái của CNDT khách quan và chủ quan, khắc phục được các thiếu sót của
CNDV siêu hình quy vật chất vào vật thể cụ thể. Chống lại thuyết “bất khả tri luận” phủ nhận khả năng
nhận thức của con người.
- Định nghĩa đó đã làm rõ tính khái quát, tính phổ biến của phạm trù vật chất, bao quát cả dạng vật chất
trong xã hội đó là tồn tại xã hội, tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức xã hội. Khẳng định sự đúng
đắn của nguyên lý về tính vô tận, vô hạn của thế giới vật chất.
- Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã trang bị thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho các nghành
khoa học đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất, tìm ra những kết cấu mới, những thuộc tính mới và những
quy luật vận động của vật chất để làm phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại. Đồng thời có vai trò
định hướng cho sự phát triển của nhận thức khoa học, tránh được sự khủng hoảng tương tự trong vật lý học
vào cuối thế ky XIX và đầu thế kỷ XX.

Câu 5: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức, Vai trò của ý thức trong hoạt động thực tiễn.
- Ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử XH do vậy để nắm được
nguồn gốc của YT chúng ta phải xem xét trên cả hai mặt đó là TN và XH.
+ Nguồn gốc tự nhiên: Đó là kết quả của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên tới khi xuất hiện con
người với bộ óc có kết cấu tinh vi gắn với hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc con người làm chức năng
phản ảnh của bộ não, hay nói khác đi YT có nguồn gốc từ VC được phát triển đến một cấu trúc đặc biệt có
tổ chức cao nhất là bộ não con người "YT gắn với bộ óc con người và chỉ xuất hiện ở con người".
+ Nguồn gốc xã hội trực tiếp quyết định sự ra đời của YT đó là lao động và ngôn ngữ.
* Lao động là nhân tố chuyển biến con vượn thành con người, LĐ sáng tạo ra con người.
* Quá trình lao động đã hoàn thiện PHƯƠNG PHÁP nhận thức, PHƯƠNG PHÁP của con người.
* LĐ tác động vào sự vật làm sự vật bộc lộ bản chất để con người nhận tứhc và cải tạo nó.
* Ngôn ngữ là tín hiệu VC mang YT là phương tiện để khái quát hóa YT để biểu hiện sự tồn tại.
* Ngôn ngữ là phương tiện để lưu trữ tri thức trong kho tàng trí tụê ngày nay.
* Ý thức chỉ xuất hiện khi có đầy đủ cả nguồn gốc TN và XH trong đó nguồn gốc XH đóng vai trò trực
tiếp quyết định sự ra đời của YT, nguồn gốc TN là tiền đề, nền tảng
- Bản chất của ý thức: là sự phản ánh tích cực sáng tạo TGKQ vào bộ óc con người.
+ Nội dung của YT là sự phản ánh hiện thực KQ.
+ Phản ánh YT khác với phản ánh khác là phản ánh sáng tạo, vì nó phản ánh trên cơ sở thực tiễn và do
yêu cầu của hoạt động thực tiễn.
- Vai trò của tri thức:
+ Trên cơ sở nhận thức đúng để đề ra đường lối, chủ trương, biện pháp kiểm tra, chỉ đạo hoạt động thực
tiễn của con người, cải tạo hiện thực đem lại hiệu quả cao.
+ Phải tôn trọng thực tiễn và xuất phát từ hiện thực KQ, phát huy năng động CQ của YT trong hoạt động
thực tiễn. Chống quan điểm CQ duy ý chí đó là cường điệu hóa và tuyệt đối hóa vai trò của YT lấy nguyện
vọng ý chí thay cho ĐK và quy luật KQ bất chấp quy luật.

Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Vận dụng phương pháp luận rút
ra từ mối quan hệ này, phê phán bệnh chủ quan duýy chí trong cán bộ - đảng viên hiện nay?
1. Khái niệm vật chất và ý thức: (0,5 điểm)
* Vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”.

22
* ý thức: ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những
tình cảm, tâm trạng, truyền thống,…nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn nhất định.
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Vật chất và ý thức có mối quan hệ thống nhất biện chứng với
nhau. Trong mối quan hệ đó, vật chất là cái có trước, quyết định ý thức, ý thức là cái có sau, phụ thuộc vào
vật chất, do vật chất quyết định. Khi thừa nhận vật chất tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức, quyết định ý
thức, thì sự nhận thức thế giới không thể xuất phát từ ý thức của con người, mà phải xuất phát từ thế giới
khách quan. Nhưng ý thức có tính độc lập tương đối, có vai trò tác động trở lại đối với sự vận động và phát
triển của thế giới vật chất.
*Vật chất quyết định ý thức trên 3 phương diện:
- Quyết định nội dung phản ánh của ý thức: bởi vì ý thức bao giờ cũng là sự phản ánh thế giới vật chất và
sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo trong phản ánh và theo khuôn khổ của sự phản ánh. Hơn nữa, tự thân ý
thức không thể gây ra sự biến đổi nào trong đời sống hiện thực.
- Quyết định nguồn gốc ra đời của ý thức: nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong
bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. ý thức là sản phẩm xã hội, là một
hiện tượng xã hội.
- Quyết định sự biến đổi của ý thức: ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách quan, thế giới vật chất, bản
thân nó không thể gây ra sự biến đôitrong đời sống hiện thực. Nhưng thế giới vật chất thì luôn vận động và
biến đổi không ngừng (vận động là phương thức tồn tại của vật chất), vì vậy khi nó thay đổi dẫn tới làm cho
ý thức cũng thay đổi theo.
* ý thức cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất, bao gồm các vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Nghĩa là, vật chất luôn
là cái có trước và quyết định ý thức, nhưng ngược lại ý thức cũng có tác động trở lại đối với vật chất. Mối
quan hệ này xét về một mặt nào đó tương tự như mối quan hệ nhân quả.
- ý thức có tính năng động to lớn, tác động trở lại thế giới vật chất theo hai chiều: ý thức tích cực, tiến bộ,
phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy thế giới vật chất phát triển và chỉ đạo hoạt động thực tiễn
thành công. Ngược lại, ý thức tiêu cực, lạc hậu, không phản ánh đúng quy luật khách qua thì sẽ kìm hãm sự
phát triển, tuy nhiên sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, không phải bất biến.
+ Phương thức phản ánh của ý thức là thông qua hạt động thực tiễn của con người, biến sức mạnh tinh
thần thành sức mạnh vật chất, mà biểu hiện ở chỗ đề ra các đường lối. Chủ trương chính sách đúng đắn,
khoa học và phù hợp với tình hình thực tiễn.
+ Sự tác động của ý thức để thúc đẩy thế giới vật chất phát triển phải có điều kiện: ý thức phải phản ánh
đúng hiện thực khách quan, con người vận dụng tri thức đó vào hoạt động thực tiễn, đề ra được những
phương án tối ưu chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
3. ý nghĩa phương pháp luận để giải quyết mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan, phê phán bệnh chủ
quan duy ý chí. * ý nghĩa phương pháp luận:
- Tôn trọng và xuất phát từ thực tế khách quan:
+ Trước hết là điều kiện khách quan:
+ Quy luật khách quan:
+ Khả năng khách quan:
- Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức:
+ Năng động trong nhận thức: phải nhận thức đúng thực tiễn, từ đó đề ra đường lối, chủ trương, biện
pháp đúng và khoa học. + Năng động trong tổ chức thực tiễn cách mạng…
- Đấu tranh chống mọi biểu hiện bất chấp quy luật khách quan, thụ động, tiêu cực. Đặc biệt là bệnh chủ
quan, duy ý chí.(Phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí).

Câu 7: Trình bày đối tượng và những nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật. Vai trò của
phép biện chứng đối với quá trình nhận thức?
Phép biện chứng duy vật là một trong 3 hình thức cơ bản của phép biện chứng( Phép BC chất phác, duy
tâm và duy vật). Nó là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng,

23
theo định nghĩa của Ăng-ghen thì: “Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ
biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội laòi người và của tư duy”. Vì vậy:
1. Đối tượng của phép biện chứng duy vật: Nghiên cứu những quy luật chung nhất của sự vận động, biến
đổi và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. Lịch sử phát triển của phép biện chứng: phép biện chứng đã ra đời từ thời cổ đại, trong lịch sử triết học
đã hình thành nên 3 hình thức , đó là:
- Phép biện chứng chất phác, ngây thơ thời cổ đại: đại diện cho trường phái này là Hê-ra-clít đã coi sự vận
động và phát triển của thế giới giống như dòng chảy của một dòng sông. Ngoài ý nghĩa vô thần, nó còn
chống lại các quan niệm tôn giáo về thế giới, tuy nhiên phép biện chứng chất phác này ít có giá trị khoa
học, sau này đã bị phép siêu hình phủ định.
- Phép biện chứng duy tâm: điển hình là phép biện chứng duy tâm khách quan của Hê-ghen(triết học cổ
điển Đức, thế kỷ XIX). Hê-ghen là người đầu tiên có công xây dựng một cách tương đối hoàn chỉnh phép
biện chứng với hệ thống các khái niệm, phạm trù và những quy luật cơ bản. Song do thế giới quan duy tâm
coi “ý niệm tuyệt đối” là cái có trước thế giới, giới tự nhiên và xã hội chỉ là biểu hiện ra bên ngoài của “ý
niệm tuyệt đối” nên Hê-ghen đã mắc phải sai lầm khi cho rằng biện chứng của ý niệm sinh ra biện chứng
của sự vật. Do đó, phép biện chứng của Hê-ghen là biện chứng duy tâm khách quan, thần bí, thiếu triệt để
và thiếu khoa học.
- Phép biện chứng duy vật: do Mác và Ăng-ghen sáng lập vào giữa thế ky XIX và được Lê-nin phát triển
hơn nữa vào đầu thế kỷ XX đã đem lại cho phép biện chứng một hình thức hoàn toàn mới về chất. (1,5
điểm)
3. Nội dung của phép biện chứng duy vật:
Gồm 2 nguyên lý(nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển), 3 quy luật cơ bản(quy
luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt ®ối lập, quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại, quy luật phủ định của phủ định) và 6 cặp phạm trù với tính cách là những quy luật
không cơ bản(cái chung và cái riêng; nội dung và hình thức; nguyên nhân và kết quả; bản chất và hiện
tượng; tất nhien và ngẫu nhiên; khả năng và hiện thực). (2 điểm)
4. Vai trò của phép biện chứng duy vật đối với người cán bộ KHKTQS:
- Xây dựng phương pháp xem xét giải quyết với quan điểm: khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát
triển. Từ đó khắc phục cách xem xét trừu tượng, chung chung, phi lịch sử, siêu hình.
Vận dụng vào bản thân, cần liên hệ cụ thể, đối chiếu với phương pháp trên, chỉ ra những mặt nào đã làm
được, mặt nào chưa làm được, tiếp tục bồi dưỡng theo phương pháp khoa học trên.

Câu 8: Trình bày tính cách mạng và tính khoa học của phép biện chứng duy vật. Vận dụng vấn đề
này để xem xét tính hình thế giới và công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
- PBC duy vật trong triết học Mác chứa đựng bản chất CM&KH , bản chất CM&KH là hai thuộc tính nội
tại của PBC và nó gắn bó chặt chẽ với nhau không tách rời CM&KH và ngược lại bởi đã CM thì là KH và
ngược lại.
- Bản chất CM&KH biểu hiện trong những nội dung sau:
+ PBC duy vật không thừa nhận sự nhất thành bất biến của sự vật hiện tượng mà mọi cái đều tồn tại trong
Vận động, biến đổi và phát triển một cách phổ biến.
+ Nguyên nhân nguồn gốc của sự vận động, biến đổi nằm ở bên trong sự vật đó là sự thống nhất giữa
nhân tố khẳng định và nhân tố phổ định, nhân tố phủ định có xu hướng duy trì cái hiện có, nhân tố khẳng
định có xu hướng phủ định chuyển sang cái mới cao hơn, những tư tưởng bảo thủ, sơ cứng đề trái với bản
chất này.
+ PBC duy vật mang tính phê phán cách mạng thông qua đấu tranh với những yếu tố lạc hậu, bảo thủ đối
lập và phát triển tiến lên.

24
+ PBC duy vật là cơ sở xây dựng niềm tin ý chí quyết tâm cải tạo thế giới, cải tạo xã hội trong quá trình
ngiên cứu KH, PBC duy vật là vũ khí lý luận sắc bén để chiến thắng trong cuộc đấu tranh ý thức hệ.
* Vận dụng xem xét tình hình thế giới và công cuộc đổi mới ở Việt Nam:
+ Vận dụng PBC để nhậ thức đúng CNTB cả mặt hạn chế và tiến bộ.
+ Đánh giá những thành tựu và sai lầm của CNXH.
+ Mặt dù CM XHCN đang ở thoái trào CNTB thực hiện một số chiến lượt trong âm mưu chiến lược toàn
cầu của chúng nhưng đó chỉ là những bước biến đổi tạm thời có giới hạn, CNXH sẽ lấy lại sức sống của nó
và CNXH là tất yếu KQ.
+ Ở việt Nam chúng ta hiện nay đảng ta chủ trương thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần xuất hiện một
mâu thuẩn nổi bật phản ánh hai xu hướng phát triển CNTB đó là phát triển kinh tế TBCN theo định hướng
XHCN và phát triển nền sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn TBCN, nếu xu hướng 1 thắng lợi ta giữ vững
XHCN, nếu xu hướng hai thắng lợi ta sẽ chệch hướng XHCN.
+ Kinh tế nhiều thành phần chứa đựng nhiều mâu thuẩn, thậm chí có mâu thuẩn gay gắt, nhưng chính
sách của chúng ta là phát triển tiềm năng của mỗi thành phần kinh tế, nhưng có điều chỉnh và hạn chế
những lợi ích đối lập nhau.

Câu 9: Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức, ý nghĩa phương pháp
luận?
1. Định nghĩa thực tiễn:
Thực tiễn là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có tính chất lịch sử – xã hội của con người
làm biến đổi tự nhiên và xã hội.
Phân tích định nghĩa:
Khi nghiên cứu định nghĩa thực tiễn cần nắm chắc và hiểu rõ một số nội dung sau:
+ Hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất của con người: chỉ những hoạt động vật chất của con người
mới là hoạt động thực tiễn.
+ Bản chất của hoạt động thực tiễn đó là sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể, trong đó chủ thể
với tính tích cực của mình làm biến đổi khách thể. Trong quá trình này không chỉ biến đổi khách thể, mà
còn làm biến đổi ngay cả bản thân chủ thể.
Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, song có thể có 3 hình thức cơ bản sau đây:
- Hoạt động lao động sản xuất vật chất: Đây là hình thức cơ bản nhất, có vai trò quyết định chi phối các
hình thức hoạt động khác. Chính lao động đã biến vượn thành người và là điều kiện quyết định cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài người.
- Hoạt động biến đổi xã hội: là hình thức cao nhất của hoạt động thực tiễn xã hội. Không có các hoạt động
đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh cho hoà bình thì không thể biến đổi được các
quan hệ xã hội và xã hội nói chung được.
- Thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, đó là hoạt động của con
người đượ tiến hành trong điều kiện nhân tạo, nhằm nhận thức và biến đổi tự nhiên và xã hội. Trong điều
kiện tiến bộ của khoa học và kỹ thuật,thực nghiệm là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc biến các
phát minh khoa học thành các giải pháp kỹ thuật và công nghệ, thành các sản phẩm phục vụ đời sống con
người. Với vai trò đó, thực nghiệm thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động sản xuất vật chất và kích thích sự biến đổi
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Trong quan hệ với nhận thức, thực tiễn có những vai trò sau đây:
+ Triết học Mác khẳng định nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Trong mối quan hệ này, lý
luận đóng vai trò là người dẫn đường cho hoạt động thực tiễn, thực tiễn là nơi để kiểm chứng lại tính chân
thực, đúng đắn của nhận thức. Quá trình của nhận thức là: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng,
và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - Đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận
thức thực tại khách quan.
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý. Thể hiện ở chỗ: nhận
thức ngay từ đầu đều xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn quy định (là cơ sở). Chính yêu cầu của thực tiễn

25
sản xuất vật chất và thực tiễn cải biến xã hội đã buộc con người phải nhận thức (là động lực). Nhờ có hoạt
động thực tiễn, mà trước hết là lao động, con người nhận thức được thế giới xung quanh.
Thực tiễn không chỉ là cơ sở mà còn là mục đích của nhận thức: Tri thức khoa học có ý nghĩa thực tiễn
chỉ khi nó được áp dụng vào đời sống. Chính thực tiễn là nơi để thể hiện sức mạnh của tri thức. Như vậy,
nhận thức không phải là chỉ để nhận thức, nhận thức coa mục đích cuối cùng của nó là giúp con người trong
hoạt động cải tạo thế giới. Chính nhu cầu của thực tiễn đã dẫn đến sự hình thành và phát triển của các
nghành khoa học, biến những tri thức khoa học thành phương tiện hùng mạnh giúp cho hoạt động thực tiễn
có hiệu quả.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Vì thực tiễn là nơi mà
nhận thức (các tri thức đã được con người nhận thức) của con người được đưa ra áp dụng.
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của mọi nhận thức: vì mọi nhận thức của con người đều bắt đầu từ thực
tiễn.
+ Thực tiễn làm tự nhiên bộc lộ bản chất, đặc tính để nhận thức. Như vậy, thực tiễn đã đem lại những tài
liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển
của thế giới.
+ Thực tiễn cung cấp cho con người công cụ, phương tiện để nhận thức hiện thực khách quan. Thực tiễn
làm cho các giác quan của con người phát triển và hoàn thiện. Hoạt động thực tiễn còn tạo ra các phương
tiện và dụng cụ tinh vi làm tăng thêm khả năng nhận biết của các giác quan, như: Kính hiển vi điện tử, kính
thiên văn, tầu vũ trụ, các máy tính điện tử,…
+ Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có các tri thức khoa học.
3. ý nghĩa thực tiễn và phê phán các quan điểm sai trái:
Từ việc nghiên cứu về thực tiễn và mối quan hệ của thực tiễn với nhận thức, với chân lý, chúng ta có thể
rút ra một số ý nghĩa thực tiễn sau:
+ Xây dựng quan điểm thực tiễn đúng đắn: Phải coi trọng thực tiễn, gắn lý luận với thực tiễn. Mọi nhận
thức lý luận phải xuất phát từ thực tiễn và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức lý luận (kiểm
tra chân lý).
+ Phê phán mọi biểu hiện xem nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận với thực tiễn (sẽ rơi vào lý luận suông),
chống chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm thuần tuý (tuyệt đối hóa thực tiễn mà xem nhẹ lý
luận, sẽ rơi vào trường hợp mù quáng).

Câu 10: Trình bày nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa Mác-Lê Nin. Vận
dụng nguyên tắc này người cán bộ kỹ thuật phải làm gì?.
* Vì sao thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê Nin.
- Vị trí vai trò: Đây là nguyên tắc cơ bản nhất của CN Mác-Lê Nin, vì mục đích của CN Mác nói chung
và TH Mác nói riêng, để nhận thức và cải tạo thết giới.
- Khái niệm và vai trò của thực tiễn: thực tiễn là hoạt động VC có mục đích mang tính LSXH nhằm cải
tạo TGKQ, không phải hoạt động VC nào cũng là thực tiễn, thực tiễn mang tính LSXH bào giờ cũng gắn
với một giai đoạn lịch sử nhất định, bao giờ cũng giới hạn bởi một điều kiện lịch sử nhất định, mang tính
lịch sử và là một quá trình phát triển lịch sử, hoạt động thực tiễn diễn ra trong một môi trường XH nên bị
chi phối theo quan điểm của GC mang tính XH. Hoạt động thực tiễn có 3 dạng (Hoạt động SX_VC, ĐT
chính trị XH, quan sát thực nghiệm KH). thực tiễn đóng vai trò là điểm xuất phát là cơ sở, động lực,
mụcđích của nhận thức. Hoạt động thực tiễn là tất yếu KQ, chính hoạt động thực tiễn đã cung cấp những tư
liệu cho khái quát nhận thức, trực tiếp tác động vào sự vật hiện tượng là cho sự vật hiện tượng bộc lộ bản
chất bên trong, giúp cho nhận thức được sự vật hiện tượng, bằng hoạt động thực tiễn con người tạo ra công
cụ và phương tiện. thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức.
- LL là vai trò của LL: lý luận là sự tổng kết, khái quát kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, là tổng hợp các
tri thức về tự nhiên và XH mà loài người đạt được trong quá trình nhận thức. lý luận có vai trò dẫn đường
vạch phương hướng, tổ chức giác ngộ, tập hợp GC, có khả năng dự báo phát triển tương lai.
- lý luận và thực tiễn phải thống nhất đó là nguyên tắc: Vì xuất phát từ chức năng của lý luận nhận thức là
cải tạo TGKQ, thông qua hoạt động thực tiễn mà con người khái quát lý luận, từ đó lý luận quay về chỉ đạo
thực tiễn để lý luận bổ xung không ngừng.

26
* Vận dụng nguyên tắc này cán bộ khoa học phải làm gì:
- Phải không ngừng học tập nâng cao trình độ lý luận , tri thức chuyên ngành, thường xuyên cập nhật kiến
thức, học tập suốt đời.
- Có phương pháp phân tích KH, phát hiện ra nhu cầu thực tiễn, nắm được bản chất của thực tiễn. Vận
dụng lý luận vào thực tiễn phải sáng tạo, đổi mới không ngừng.
- Bổ sung phát triển lý luận trên cơ sở tổng kết thực tiễn.

Câu 11: Phân tích cơ sở lý luận và nội dung nguyên tắc xem xét: khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ
thể và phát triển.
* Cơ sở lý luận và nội dung nguyên tắc:
- Nguyên tắc khách quan.
+ Cơ sở lý luận: từ mối quan hệ VC và YT, VC tồn tại KQ quyết định YT, từ nguyên lý, quy luật, cặp
phạm trù của phép biện chứng.
+ Nội dung: Đòi hỏi trong nhận thức và hành động luôn xuất phát từ KQ, lấy KQ làm tiền đề, cơ sở xem
xét sự vật đúng như nó có, xây dựng đặc tính trung thực, thật thà, phát huy vai trò CQ, độc lập suy nghĩ
nghiên cứu chống KQ chủ nghĩa, chống CQ duy ý chí bất chấp quy luật, điều kiện KQ là theo ý của chúng
ta.
- Nguyên tắc toàn diện:
+ Cơ sở lý luận: Từ nguyên lý liên hệ phổ biến thì mọi SV-HT đều nằm trong sự liên hệ phổ biến nhiều
vẻ vô cùng phong phú, liên hệ là KQ, tức là không có SV-HT nào tồn tại một cách cô lập, biệt lập.
+ Nội dung: Nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu toàn diện các mối liên hệ, bên trong và bên ngoài, trực
tiếp và gián tiếp. Chú ý mối liện hệ bản chất, quyết định để nhận thức đúng đắn SV. Chống lại bệnh cực
đoan phiến diện và chủ nghĩa chiết trung.
- Nguyên tắc phát triển: Lô gíc biện chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận
động, và biến đổi của nó để từ đó tìm ra được những mâu thuẩn của SV. Phải thấy xu hướng phát triển của
SV, quá trình cái cũ mất đi và cái mới ra đời, phải ủng hộ cái mới, cái tiến bộ. Chống bệnh bảo thủ, trì trệ
và giáo điều.
- Nguyên tắc lịch sử cụ thể: Chân lý luôn là cụ thể nên khi xem xét sự vật phải xuất phát từ ĐK KG và
TG, gắn với hoàn cảnh tồn tại lịch sử của nó, phải biết phân tích cụ thể mỗi tình hình cụ thể và do đó, phải
sáng tạo trong nhận thức và hành động. Chống bệnh giáo điều rập khuôn máy móc, chủ nghĩa hư vô lịch sử
và bệnh "chung chung trừu tượng".

Câu 12: Trình bày nội dung quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản
xuất. Đảng ta đã vận dụng quy luật này trong việc đổi mới đất nước hiện nay như thế nào?
Quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ cảu LLSX là một quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển
xã hội, quy luật này nói lên vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX và sự phụ thuộc của QHSX đối với
LLSX. Đồng thời nó cũng tác động trở lại đối với LLSX.
1. Nội dung quy luật:
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn
nhau hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người – Quy luật về sự phù hợp của QHSX với
tính chất và trình độ của LLSX.
Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển của LLSX. Đến lượt
mình QHSX tác động trở lại đối với LLSX.

27
+ Tính chất của LLSX là tính chất của TLSX và của lao động. Khái quát có 2 hình thức cơ bản là: tính
chất các nhân riêng lẻ, hoặc tính chất xã hội. Còn trình độ của LLSX là trình độ phát triển của sản xuất biểu
hiện ở trình độ phát triển của khoa học công nghệ, công cụ lao động, kỹ thuật, kỹ năng, tri thức của người
lao động, trình độ phân công lao động.
+ LLSX quyết định QHSX, vì:
LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình sản xuất, còn QHSX là yếu tố
phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã hội của sản xuất nên có tính chất tương đối ổn định, có xu hướng
lạc hậu hơn so với sự phát triển của LLSX.
LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp với nó. Sự phù hợp của
LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát triển.
Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới
phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh
giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
+ QHSX tác động lại LLSX:
QHSX tác động lại LLSX ở chỗ, nó quy định mục đích của sản xuất, hệ thống tổ chức quản lý sản xuất,
phương thức phân phối sản phẩm. Do vậy, nó tác động đến thái độ người lao động. QHSX phù hợp sẽ thúc
đẩy LLSX phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX tác động trong lịch qua sự thay thế kế tiếp
nhau của các PTSX từ thấp đến cao. Đó là cách nhìn thế giới trên phương diện tổng thể, quy luật chung, xu
hướng chung của lịch sử thế giới. Nhưng thực tế thì lịch sử đã chứng minh rằng, không phải bất cứ nước
nào cũng nhất thiết phải tuần tự qua các PTSX.
2. Vận dụng của Đảng ta trong tình hình đổi mới đất nước hiện nay:
Nghiên cứu nắm vững quy luật này Đảng ta đã vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo trong hoạt động
thực tiễn cách mạng:
+ Việt Nam lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN là một sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp
với sự phát triển của lịch sử. (phân tích tại sao)
+ Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của Việt Nam là từ sản xuất nhỏ đi lên xây dựng PTSX XHCN, nên theo
quy luật này. Đảng ta cho rằng: phát triển LLSX, thực hiện CNH – HĐH đất nước là nhiệm vụ trung tâm
của thời kỳ quá độ, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao
động xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao, đa dạng
hoá hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hưỡng XHCN, vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của
nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả
kinh tế là chủ yếu.

Câu 13: Trình bày nội dung quy luật cơ sơ hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Nhận thức và
vận dụng quy luật của Đảng ta?
1. Khái niệm CSHT và KTTT:
* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế – xã
hội nhất định.
Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện
tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những QHSX thống trị, những QHSX là tàn dư của xã
hội trước và những QHSX là mầm mống của xã hội sau. Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế,
nhiều QHSX thì kiểu QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và
các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chugn của toàn bộ đời sống kinh tế

28
xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính chất giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX thống trị
quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng
và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp thống trị, tàn dư của các
quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức của các giai cấp mới ra đời; quan điểm và tổ chức
của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của
KTTT trong một hình thái xã hội nhất định. Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là nhà nước – công cụ
của giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước mà tư
tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
Giữa CSHT và KTTT có mối quan hệ biện chứng, gắn bó hữu cơ không tách rời nhau: * CSHT quyết
định KTTT:
+ CSHT quyết định KTTT,vì: CSHT là những quan hệ vật chất – kinh tế nên quyết định các quan hệ xã
hội về tư tưởng. Nó quyết định sự ra đời, cơ cấu, tính chất của KTTT, quyết định sự vận động biến đổi của
KTTT. Tức là, CSHT nào thì sinh ra KTTT đó. Những biến đổi căn bản trong CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn
đến sự biến đổi căn bản trong KTTT. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế – xã hội, cũng như
khi chuyển từ một hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác.
+ Khi CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất theo, khi CSHT mới ra đời thì một KTTT mới
phù hợp với nó cũng xuất hiện. Song có những nhân tố riêng lẻ của KTTT cũ vẫn tồn tại dai dẳng sau khi
cơ sở kinh tế sinh ra nó đã bị tiêu diệt (tàn dư). Cũng có những nhân tố nào đó của KTTT cũ được giai cấp
cầm quyền mới duy trì để xây dựng KTTT mới.
Kết luận: Như vậy, sự hình thành và phát triển của KTTT do CSHT quyết định. Đồng thời nó còn có quan
hệ kế thừa đối với các yếu tố của KTTT của xã hội cũ.
* KTTT tác động trở lại CSHT:
Suy cho cùng thì CSHT quyết định KTTT, nhưng KTTT luôn luôn la lực lượng tác động mạnh mẽ trên
toàn bộ các mặt của đời sống xã hội và tác động tích cực trở lại đối với CSHT sinh ra nó.
Sự tác động tích cực của KTTT đối với CSHT thể hiện ở chỗ:
+ Chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó, đấu tranh xoá bỏ
CSHT và KTTT cũ.
+ Trong các bộ phận của KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp, nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan
trọng, có tác dụng to lớn đối với CSHT. Nhà nước không chỉ dựa trên hệ tư tưởng, mà còn dựa trên những
hình thức nhất định của việc kiểm soát xã hội, sử dụng bạo lực, bao gồm những yếu tố vật chất: quân đội,
cảnh sát, toà án, nhà tù,…để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị, củng cố vững chắc địa vị
quan hệ sản xuất thống trị.
+ Trong bản thân KTTT cũng diễn ra quá trình biến đổi, phát triển có tính độc lập tương đối, tác động trở
lại đối với CSHT. Nếu tác động đó cùng chiều (càng phù hợp) với CSHT thì thúc đẩy sự phát triển của
CSHT và ngược lại thì có tác động cản trở sự phát triển của CSHT. Đối với tác động của KTTT trở lại
CSHT cũng vậy.
Kết luận: Nhw vậy giữa CSHT và KTTT có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó CSHT giữ vai trò
quyết định, là nội dung; còn KTTT có tác động trở lại đối với CSHT, là hình thức biểu hiện của CSHT.
2. ý nghĩa và vận dụng của Đảng ta:
Nghiên cứu quy luật này giúp ta nắm được quy luật vận động chung của xã hội và phương hướng để
phân tích sự tác động của nó trong một hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Giúp ta có cơ sở khoa học để nhận thức và chỉ đạo hoạt động trong việc giải quyết mối quan hệ giữa
xây dựng CSHT và KTTT ở nước ta. Mối quan hệ giữa nhân tố kinh tế và chính trị trong công cuộc đổi mới
đất nước.
+ Quá trình đổi mới đất nước theo CNXH là đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
quân sự, văn hoá tư tưởng,…Trong khi lấy đổi mới kinh tế làm nhiệm vụ hàng đầu thì đồng thời phải từng
bước đổi mới chính trị cho hù hợp, làm cho kinh tế, văn hoá xã hội phát triển, đời sống của nhân dân được
cải thiện.

29
+ CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức kinh
tế, có nhiều QHSX gắn với các hình thức sở hữu khác nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước.
Trong đó phải làm cho kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể, tạo thành nền
tảng của kinh tế quốc dân.
+ Về KTTT ở nước ta phải xây dựng trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim
chỉ nam cho mọi hoạt động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo, trong đó nhà
nước là nhà nước của dân, do dân và vì dân.

Câu 14: Phân tích phạm trù hình thái kinh tế – xã hội. Đảng ta vận dụng lý luận hình thái kinh tế –
xã hội trong sự nghiệp đổi mới như thế nào?
1. Khái niệm hình thái kinh tế – xã hội:
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định,
với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với LLSX ở một trình độ nhất định và với một KTTT được
xây dựng lên trên những QHSX đó.
Phân tích: Phạm trù hình thái kinh tế – xã hội có các đặc trưng: là một chỉnh thể sống, vận động, có cơ
cấu phức tạp. Trong đó có 3 mặt cơ bản, phổ biến nhất là: LLSX, QHSX và KTTT. Các mặt đó gắn bó, tác
động biện chứng tạo nên những quy luật phổ biến của sự vận động, phát triển xã hội.
+ Trong các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái kinh tế – xã hội thì LLSX là nền tảng vật chất kỹ thuật của
mọi hình thái kinh tế – xã hội, QHSX là cơ sở kinh tế, CSHT của xã hội là tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt xã hội với xã hội khác. KTTT có chức năng, vai trò duy trì, bảo vệ, phát triển CSHT và các mặt của đời
sống xã hội.
* Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, vì:
+ Con người tạo nên lịch sử của mình, nhưng không phải theo ý muốn chủ quan mà theo quy luật khách
quan. Đó là hoạt động của họ, tuy do ý thức chỉ đạo, nhưng lại diễn ra trong một hoàn cảnh khách quan nhất
định mà họ hải tích ứng.
+ Trong các quan hệ xã hội khách quan lại tạo nên hoàn cảnh thì quan hệ kinh tế xét đến cùng là quan hệ
quyết định và quan hệ kinh tế đó lại dựa trên một trình độ nhất định của LLSX.
+ Sự phát triển của hình thái kinh tế do sự tác động của các quy luật phổ biến khách quan là quy luật
QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
+ Sự phát triển các hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên vừa bao hàm sự phát triển tuần
tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng một quốc gia này hay một quốc gia khác trong
tiến trình phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ này để lên một chế độ xã hội khác cao hơn (lấy ví dụ
đối với lịch sử thế giới và Việt Nam).
2. Sự vận dụng của Đảng ta:
+ Lý luận về hình thái kinh tế – xã hội nói chung và nguyên lý về sự phát triển các hình thái kinh tế, là
một quá trình lịch sử tự nhiên giúp chúng ta có một cơ sở khoa học để đi sâu nhận thức xã hội, quy luật phát
triển của nó, chống CNDT, CNDV máy móc về xã hội.
+ Đảng ta nhất quán cho rằng, trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi
thế giới, mở đầu bằng Cách mạng tháng 10 Nga, việc Việt Nam đi từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN là sự chọn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển lịch sử nhân loại và đất
nước ta (Phân tích những khó khăn, thuận lợi và bài học của 10 năm đổi mới ở nước ta).
+ Để tiến lên một xã hội mới – xã hội XHCN, chúng ta phải phát triển mạnh mẽ LLSX, tiến hành CNH-
HĐH, từng bước thiết lập QHSX XHCN từ thấp đến cao phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và củng
cố, hoàn thiện KTTT XHCN.
Đảng ta cho rằng, theo quy luật phát triển các hình thái kinh tế – xã hội ở Việt Nam hiện nay là phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, phải làm cho kinh tế quốc doanh và kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Xây dựng KTTT XHCN, xây dựng nhà nước
XHCN của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác- Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng.

30
Câu 16: Phân tích các đặc trưng cơ bản trong định nghĩa giai cấp của Lênin. Vì sao trong xã hội có
giai cấp, đấu tranh giai cấp là một trong những động lực của sự phát triển xã hội có giai cấp?
1. Định nghĩa giai cấp của Lênin:
Giai cấp là những tập đoàn người to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được
pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những TLSX, về vai trò của họ trong những tổ chức lao động xã
hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được
hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn
khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định.
Tóm lại, theo định nghĩa của Lênin, giai cấp là một tập đoàn người rộng lớn có quan hệ lợi ích gắn bó
chặt chẽ với nhau trên nhiều mặt, mà trước hết là lợi ích kinh tế.
Phân tích 4 đặc trưng cơ bản trong định nghĩa giai cấp của Lênin:
+ Đặc trưng thứ nhất: giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong một hệ thống sản xuất
xã hội nhất định. Sự khác nhau đó là do địa vị của họ khác nhau. Trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất
định, nó biểu hiện ở chỗ giai cấp này ở địa vị thống trị, bóc lột, các giai cấp khác ở địa vị bị trị, bị bóc lột.
Việc nghiên cứu giai cấp phải gắn liền với hệ thống sản xuất nhất định. Địa vị của một giai cấp lại được
quyết định bởi mối quan hệ của giai cấp đó với 3 mặt của QHSX.
+ Đặc trưng thứ hai: các giai cấp có mối quan hệ khác nhau về quyền sở hữu đối với TLSX. Đây là đặc
trưng giữ vai trò quyết định đối với các đặc trưng khác. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm hữu
TLSX của xã hội thì giai cấp đó đồng thời cũng đóng vai trò tổ chức quản lý nền sản xuất, phân phối sản
phẩm xã hội cho giai cấp đó. Giai cấp đó ở vị trí thống trị, bóc lột các giai cấp khác.
+ Đặc trưng thứ ba: các giai cấp có vai trò khác nhau trong việc tổ chức lao động xã hội. Vai trò tổ chức
lao động xã hội thuộc về giai cấp chiếm hữu TLSX xã hội.
+ Đặc trưng thứ tư: các giai cấp có những phương thức và quy mô thu nhập khác nhau về của cải xã hội,
phụ thuộc vào địa vị của giai cấp đó trong hệ thống sản xuất xã hội nhất định. Thực chất của quan hệ giai
cấp là quan hệ bóc lột và bị bóc lột. Quan hệ sở hữu đối với TLSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
các giai cấp khác nhau trong xã hội.
Bốn đặc trưng trên đây của định nghĩa giai cấp có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đặc trưng thứ hai
là đặc trưng cơ bản nhất chi phối các đặc trưng khác. Thiếu một trong 4 đặc trưng đó, nhất là đặc trưng thứ
2 thì không thành giai cấp. Những hiện tượng: kẻ giàu người nghèo, kẻ sang người hèn, địa vị cao thấp chỉ
là kết quả chứ không phải là nguyên nhân của sự phân chia giai cấp. Nên không thể coi đó là tiêu chuẩn duy
nhất để phân định giai cấp.
2. Đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội:
Trong xã hội có giai cấp thì đấu tranh giai cấp là một trong những động lực trực tiếp của sự phát triển xã
hội, vì:
+ Trong xã hội có giai cấp thì đấu tranh giai cấp là một tất yếu khách quan. Đấu tranh giai cấp thực chất
là cuộc đấu tranh giữa những giai cấp mà lợi ích căn bản đối lập nhau.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội. Sản xuất vật chất trong mỗi giai đoạn lịch
sử lại được tiến hành theo một cách thức nhất dịnh. Cách thức đó được gọi là PTSX. Lịch sử phát triển của
xã hội là lịch sử thay thế hợp quy luật của các PTSX. Đó là quá trình đấu tranh và giải quyết mâu thuẫn
giữa LLSX mới với QHSX cũ đã lỗi thời. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn giữa giai cấp
thống trị đại biểu trong xã hội cho QHSX cũ đã lỗi thời với quần chúng lao động đại biểu cho LLSX mới
trong xã hội. Chỉ chừng nào cuộc đấu tranh của quần chúng lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp cách
mạng phát triển, đỉnh cao là cách mạng xã hội. Thông qua cách mạng xã hội, đập tan bộ máy nhà nước của
giai cấp thống trị, giành chính quyền về tay mình thì chừng đó giai cấp cách mạng và quần chúng lao động
mới xoá bỏ được QHSX cũ (thực chất là xoá bỏ địa vị lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị) để xác lập
QHSX mới và theo đó một PTSX mới tiến bộ hơn xuất hiện, làm cho xã hội phát triển lên một hình thái
kinh tế – xã hội mới, cao hơn.
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp, QHSX cũ dù có lỗi thời lạc hậu đến bao nhiêu, nó cũng không tự
mất đi. Vì nó được nhà nước của giai cấp thống trị duy trì, bảo vệ. Để giải quyết mâu thuẫn phải bằng đấu
tranh giai cấp.

31
+ Không phải cuộc đấu tranh giai cấp nào cũng được xem là động lực trực tiếp, mà chỉ có cuộc đấu tranh
của những giai cấp nhằm thiết lập một QHSX mới, một PTSX cao hơn, ưu việt hơn mới được coi là động
lực phát triển lịch sử. Ngày nay, chỉ có cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản mới là đòn bẩy vĩ đại của cách
mạng xã hội hiện đại.
Câu 15: Vận dụng lý luận hình thái kinh tế – xã hội. Chứng minh sự lựa chọn con đường XHCN ở
Việt Nam là một tất yếu lịch sử của Đảng và nhân dân ta?
1. Sự lựa chọn con đường XHCN ở Việt Nam là một tất yếu của lịch sử của Đảng và nhân dân ta:
+ Đó là sự lựa chọn do lịch sử quy định và được kiểm ngihệm bằng chính lịch sử (phân tích).
+ Đó là xu hướng khách quan của sự phát triển xã hội loại người, loài người đang chuyển từ nền văn
minh công nghiệp sang nền văn minh trí tuệ (phân tích).
+ Thời đại đang tạo ra những điều kiện và tiền đề vật chất chín muồi cho sự phủ định CNTB để chuyển
sang CNCS (phân tích).
+ Đất nước ta có đầy đủ điều kiện bên trong và bên ngoài để thực hiện thắng lợi con đường cách mạng đã
được lựa chọn (Phân tích thời cơ, vận hội và nguy cơ thử thách).
+ Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới hơn 10 năm qua đã chứng minh tính đúng đắn của con đường mà
Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn (phân tích).
2. Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam:
Về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam, Đại hội lần thứ VII của Đảng đã xác định: ngày nay nhân dân ta
hoàn toàn có đủ khả năng xây dựng thành công CNXH trên đất nước ta với những hình thức, bước đi, cách
làm thích hợp.
Đảng ta đã xây dựng được cương lĩnh cách mạng và định ra đường lối đổi mới đúng đắn, hình thành được
những nét chủ yếu quan niệm về xã hội XHCN và con đường xây dựng CNXH ở nước ta. Đây là điều kiện
sống còn của cách mạng.
( Tham khảo thêm: Trình bày 5 đặc trưng về CNXH mà ta xây dựng, báo cáo chính trị Đại hội VII và
những phương hướng và biện pháp xây dựng CNXH)
* Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam hiện nay là con đường quá độ, không qua giai đoạn phát triển chế
độ TBCN, thực hiện những khâu trung gian, những bước quá độ nhằm rút ngắn sự phát triển lịch sử (đi tắt
đón đầu), thực hiện kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN. Tiến hành CNH-HĐH nhằm đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh.
3. ý nghĩa:
+ Thấy được sự nghiệp cách mạng XHCN Việt Nam vĩ đại nhất định thắng lợi, củng cố niềm tin, ý chí
quyết tâm. Đồng thời thấy được tính chất phức tạp, khó khăn của quá trình cách mạng. Phân tích được các
nguy cơ, thử thách để có lập trường kiên định vững vàng.
+ Nhiệm vụ của lực lượng vũ trang trong sự nghiệp đổi mới, vai trò trách nhiệm của người cán bộ KHKT
quân sự trong sự nghiệp CNH-HĐH.

Câu 17: Vì sao trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, đấu tranh giai cấp là tất yếu. Quan điểm
của Đảng ta về nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay?
* Vì sao trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, đấu tranh giai cấp là tất yếu.
- GC thống trị bị lật đổ nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn vẫn còn âm mưu lật đổ chính quyền CM để khôi
phục địa vị thống trị của chúng.
- Trong một thời gian dài sau khi GCVS giành được chính quyền những cơ sở nảy sinh GC bóc lột và sự
phân chia GC nói chung vẫn tồn tại là chế độ tử hữu, nền sản xuất nhỏ hàng ngày hàng giờ đẻ ra CNTB.
- Cuộc CM XHCN là cuộc CM triệt để quyết liệt sấu sắc trên tất cả các mặt từ CSHT đến KTTT dẫn đến
sự phản kháng của GC TS vô cùng quyết liệt cho nên ĐTGC để bảo vệ thành quả.
- Thắng lợi của GCVS không cùng thắng lợi một lúc trên toàn TG mà chỉ thắng lợi trên một nước một
quốc gia một dân tộc hoặc một số nước trong khi đó CNĐQ vẫn còn mạnh đã tìm mọi cách để phá hoạt
nhằm xóa bỏ những thành quả CM. TTLS đã chứng minh cuộc ĐTGC gay go quyết liệt ở LX, TQ, VN....
* Trình bày quan điểm của Đảng ta về ĐTGC ở Việt Nam được trình bày trong văn kiện đại hội đảng lần
thứ IX.

32
+ ĐTGC là không thể tránh khỏi trước hết là cuộc ĐT giữa một bên là QCND, các lực lượng XH đi theo
con đường XHCN vì mục tiêu dân giàu nước mạnh XH công bằng văn minh, và một bên là thế lực, tổ chức
phần tử chống độc lập dân tộc và CNXH chống lại nhà nước phá hoại Đảng, gây rối trật tự XH.
+ ĐTGC còn được thể hiện đó là cuộc ĐT giữa hai con đường CNXH và TBCN đây là cuộc ĐT giữa các
nhân tố thúc đẩy đất nước theo hướng TBCN với những nhân tố thúc đẩy đất nước theo định hướng XHCN.
+ Nội dung chủ yếu của ĐTGC trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH_HĐH đất
nước khắc phục nước nghèo, thực hiện công bằng XH chống áp bức bất công, ĐT với những tư tưởng và
hành động tiêu cực, ĐT làm thất bại các âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch bảo vệ độc lập dân tộc
xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh hạnh phúc.

Câu 18: Vận dụng quan điểm giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, giải quyết
một cách khoa học mối quan hệ giai cấp - dân tộc và giai cấp - nhân loại.
* Sự thống nhất giữa vấn đề giai cấp, dân tộc và giai cấp, nhân loại là một thuộc tính bên trong vốn có của
CN Mác-Lê Nin cũng như tư tưởng HCM, tuy nhiên sự thống nhất được xem xét và giải quyết với những
nội dung và mức độ khác nhau trước yêu cầu của thực tiễn đặt ra trong từng thời kỳ lịch sử.* ĐTGC ở Việt
Nam hiện nay là ĐTGC trong thời kỳ quá độ nó phù hợp với tính tất yếu phải ĐTGC theo quan điểm của
CNMLN. Tuy nhiên nó có đặc thù riêng đó là đặc điểm ĐTGC có nhiều thay đổi do kết cấu vai trò của GC
đã có sự thay đổi, kinh tế phát triển chậm từ một nền sản xuất nhỏ đie lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tình
hình thế giới và trong nước hết sức phức tạp đòi hỏi hình thức đấu tranh phải hết sức phong phú nhằm giữ
vững ổn định bên trong và đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu thù địch của các thế lực bên ngoài.

Câu 19: Trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Quan điểm của
Đảng ta về phát huy vai trò của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới?
1. Quan điểm của triết học Mác về bản chất con người:
Có nhiều khoa học khác nhau nghiên cứu về con người như: y học, sinh vật học, tâm lý học, nhân chủng
học, xã hội học, triết học,...và mỗi khoa học tiếp cận con người theo cách riêng của mình. Song tựu chung
lại, trong khi các khoa học chuyên nghành nhận thức con người bằng cách chia hệ thống thành yếu tố, thì
ngược lại triết học nghiên cứu con người được hình thành trên cơ sở tổng hợp các yếu tố thành hệ thống,
nghĩa là những vấn đề triết học về con người được hình thành trên cơ sở tổng kết những thành tựu đạt được
bởi các khoa học cụ thể trong lĩnh vực nghiên cứu con người. Chính vì vậy, chúng ta sẽ không thể hiểu
được bản chất con người nếu không dựa vào tri thức của các khoa học chuyên nghành (tâm lý học, xã hội
học, sinh vật học và khoa học nhân văn).
* Các quan điểm trước Mác về bản chẩt con người:
+ Các nhà triết học cổ đại: coi con người là một vũ trụ thu nhỏ. Đường đời của mỗi con người được gọi là
số phận và số phận bị quy định bởi ý chí của tạo hoá
+ Các nhà tôn giáo: con người được coi như một thực thể nhị nguyên, là sự kết hợp giữa tinh thần và thể
xác. Trong đó thể xác là cái nhất hời, tinh thần là cái vĩnh cửu.
+ Hê-ghen (Đức): Hê-ghen đã có công lao trong việc nghiên cứu con người ở chỗ, ông là người đầu tiên
đặt vấn đề xem xét cơ chế hoạt động của đời sống tinh thần của con người. Theo ông, con người là hiện
thân của ý niệm tuyệt đối, là bước cuối cùng của cuộc diễu hành của ý niệm tuyệt đối trên trái đất. Hê-ghen
phát hiện ra quy luật về sự phát triển của đời sống tinh thần cá nhân mà phù hợp với quy luật đó là: trong sự
phát triển của cá nhân cần thiết và tất yếu phải lặp lại hìnhg thức rút ngắn và cô đọng, nhưng trình độ cơ bản
mà đới sống xã hội đã phải trải qua. Hê-ghen đã nghiên cứu bản chất quá trình của tư duy và khái quát các
quy luật cơ bản của quá trình đó, trình bày nó trong hình thức hệ thống. Hê-ghen có hạn chế là đã giải thích
một cách duy tâm về con người.
+ Phơ-bách: cho rằng vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, vì chỉ có con người mới biết tư duy. Sai
lầm của Phơ-bách ở chỗ, ông tuyệt đối hoá các mặt sinh học của con người, chia cắt con người khỏi các
quan hệ xã hội hiịen thực (ông cho rằng con người chỉ là tác phẩm của thế giới tự nhiên).
* Quan điểm của triết học về bản chất con người:
Tiếp thu những hạt nhân hợp lý trong quan niệm của Hê-ghen và Phơ-bách và các nhà triết học tiền bối
trước Mác về bản chất của con người. Dựa vào những nguyên tắc thế giới quan của CNDVBC, Mác khẳng

33
định: “ Bản chất con người không phải là một cái trìu tượng cố hữu cá nhân con người riêng biệt trong tính
hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những mối quan hệ xã hội”.
Quan niệm hoàn chỉnh về con người và bản chất con người, phân biệt hai mặt trong bản chất con người
là: mặt sinh học và mặt xã hội.
+ Triết học Mác xem xét bản chất con người một cách toàn diện, cụ thể, không phải chung chung, trừu
tượng mà trong tính hiện thực cụ thể của nó trong quá trình phát triển của nó.
+ Con người hoà hợp với giới tự nhiên, là một bộ phận của giới tự nhiên, là kết quả phát triển lâu dài của
thế giới vật chất.
+ Con người có tính xã hội: trước hết bản thân hoạt động sản xuất của con người mang tính xã hội. Hoạt
động con người gắn liền với xã hội và phục vụ cho cả xã hội. Xã hội cùng với tự nhiên là điều kiện tồn tại
của con người. Tính xã hội của con người thể hiện ở hoạt động và giao tiếp xã hội.
+ Bản chất con người được hình thành và phát triển cùng với quá tình lao động, giao tiếp trong đời sống
xã hội.
2. Phát huy vai trò nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới:
+ Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử:
Con người là sản phẩm của lịch sử: Chính quá trình lao động và việc sáng tạo ra các công cụ lao động đã
là nhân tố quyết định đến sự biến vượn người thành người.
Con người là chủ thể của lịch sử: Sau khi xuất hiện, con người đã lao động và cải biến thế giới, bằng tri
thức của mình con người đã là thay đổi bộ mặt của thế giới vật chất, cùng với sự phát triển của xã hội loài
người là sự phát triển của lịch sử, con người trở thành chủ thể của lịch sử . Bởi vì con người là nhân tố
quyết định đến sự phát triển của lịch sử.
+ Sự nghiệp đổi mới nhằm mục tiêu vì hạnh phúc của con người và do con người làm nên. Để phát huy
vai trò nhân tố con người cần thiết phải tiến hành một số nội dung sau:
Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, tạo ra một hệ thống chính sách, biện pháp và cơ
chế vận hành đảm bảo sự phối hợp đúng đắn lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội. Trong đó, lợi ích cá nhân là
động lực trực tiếp.
Nâng cao chất lượng cuộc sống con người, nâng cao trình độ và năng lực lao động, nâng cao tay nghề.
Tạo ra một môi trường công bằng, dân chủ, quan tâm đến lợi ích của từng người và lợi ích của cả cộng
đồng.
Đảng ta khẳng định: kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, kết hợp lợi ích vật chất với lợi íchtinh
thần, chăm lo lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài của nhân dân, kết hợp hài hoà các lợi ích, chú ý lợi ích cá
nhân người lao động. Nguồn lực con người là cơ bản nhất của sự nghiệp CNH-HĐH.(coi con người là trung
tâm của sự phát triển xã hội).

Câu 20:Đồng chí hãy trình bày và phân tích quan điểm của Đảng ta: “Văn hoá là mục tiêu và động
lực của sự phát triển kinh tế - xã hội”. Rút ra ý nghĩa của vấn đề này?
1. Khái niệm văn hoá:
Nói về văn hoá là một phạm trù rất rộng, có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều ngành nghiên cứu về văn hoá,
mỗi nghành khoa học lại tiếp cận vấn đề văn hoá ở những khía cạnh khác nhau. Vì vậy, cũng có rất nhiều
định nghĩa khác nhau về văn hoá. Nhưng theo quan điểm của CNDVBC thì:
“Văn hoá là tổng hoà những giá trị vật chất và tinh thần, cũng như các phương thức tạo ra chúng, kỹ năng
sử dụng các giá trị đó vì sự tiến bộ của loài người và sự truyền thụ các giá trị đó từ thế hệ này sang thế hệ
khác”.
Hình thức khởi đầu và nguồn gốc đầu tiên làm hình thành và phát triển của văn hoá là lao động của con
người, phương thức thực hiện lao động và kết quả của lao động.
Văn hoá được chia thành hai lĩnh vực cơ bản là: văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần. Tuy nhiên, ranh
giới giữa văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần chỉ có tính tương đối.
Văn hoá có tính khách quan, là tổng hoà những giá tị vật chất và tinh thần của loài người. Tuy rằng nó
xuất hiện với tính cách chủ quan các nhân và cụ thể lịch sử, nhưng theo dòng lịch sử, những thành tựu đó
tựa hồ như siêu thời gian, tạo ra truyền thống và không phụ thuộc vào cá nhân riêng rẽ, không với tư cách là
cá nhân, mà với tư cách là một thực thể được phát triển về mặt xã hội.

34
Văn hoá có các chức năng: giáo dục, nhận thức, định hướng, định giá, xác định chuẩn mực của hành vi,
điều chỉnh các quan hệ ứng xử, giao tiếp. Song cốt lõi trong các chức năng của những giá trị văn hoá đem
lại là chủ nghĩa nhân đạo, tính đạo đức. Không có tính đạo đức thì tất cả các dạng giá trị (giá trị vật chất và
tinh thần) sẽ mất đi mọi ý nghĩa.
Đồng thời, văn hoá cũng có tính giai cấp. Trong xã hội có giai cấp thì văn hoá tinh thần cũng mang tính
giai cấp, nó phục vụ cho một giai cấp nhất định. Tính giai cấp thể hiện ở chỗ văn hoá do ai sáng tạo ra, phản
ánh và phục vụ cho lợi ích giai cấp nào, những cơ sở vật chất của văn hoá do ai làm chủ. Tính giai cấp của
văn hoá còn thể hiện ở chức năng của văn hoá.

2. Quan điểm của Đảng ta là xây dựng một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
Đặc trưng của nền văn hoá mà Đảng và nhân dân ta xây dựng là:
+ Có đời sống tinh thần cao đẹp
+ Nâng cao trình độ dân trí
+ Phát triển khoa học công nghệ phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Câu 21: Vì sao Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam?
Trả lời:
- Vì chủ nghĩa Mác-Lê Nin là học thuyết về giải phóng con người tiên tiến nhất, chỉ ra con đường tìm ra
biện pháp để giải phóng điều đó, phù hợp với nguyện vọng của Đảng, nhân dân và dân tộc ta.
- Học thuyết Mác phát hiện và hệ thống các quy luật vận động của thế giới, đặc biệt là quy luật của lịch sử
xã hội, để Đảng ta đề ra đường lối đúng đắn.
- Học thuyết Mác giải phóng con người khỏi sự nô dịch của CNDT, hệ tư tưởng của giai cấp bóc lột, nó
giáo dục giác ngộ tập hộp tổ chức quần chúng ĐT cách mạng, đặt quần chúng vào vị trí là lực lượng chân
chính sáng tạo ra lịch sử.
- Tư tưởng HCM là sự vận dụng đúng đắn sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lê Nin vào điều kiện và hoàn cảnh
Việt Nam, là sự bổ sung và phát triển vào kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác-Lê Nin những vấn đề lý luận ở
các nước thuộc địa nửa phong kiến tiến lên CNXH không qua chế độ TBCN, là sự kết tình truyền thống
tinh hoa văn hóa của dân tộcta và trí tuệ của thời đại, tạo lên những nhân tố cơ bản bảo đảm cách mạng Việt
Nam thắng lợi trước đây, hiện tại và sau này.
- Thực tiễn cách mạng việt Nam đã chứng minh rằng: đảng ta trung thành và vận dụng đúng đắng sáng
tạo chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tư tưởng HCM cho nên cách mạng việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác, có những thắng lợi giành được trong điều kiện khó khăn thử thách quyết liệt.

ĐỀ THI - ĐÁP ÁN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

Câu 1/1: Trình bày định nghiã vật chất của LN,

Đặt vấn đề: Khẳng định phạm trù v/c là cơ bản, xuất phát điểm của triết học. Việc trả lời vật chất
là gì cũng như việc thừa nhận hay bác bỏ nó có liên quan đến việc giải quyết vấn đề triết học.

+ Xung quanh vấn đề này luôn luôn thể hiện những quan điểm khác nhau, giữa duy vật và duy
tâm, giữa CNDV cũ và CNDV biện chứng.

Nội dung- Chủ nhĩa duy tâm bao gồm CNDT chủ quan và CNDT khách quan cả hai đều bác bỏ
đặc tính tồn tại khách quan của vật chất. Theo họ, vật chất là một hình tức khác của ý niệm tuyệt đối,
hoặc là sản phẩm của cảm giác chủ quan của con người. Các quan điểm trên đây đã bị sự phát triển của
khoa học và thực tiễn bác bỏ

35
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác luôn khẳng định sự tồn tại khách quan của thế giới vật
chất họ lý luận từ giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên. Vì vậy họ đã có vai tò rất to lớn trong cuộc
đấu tranh chống lại CNDT trong quan niệm vật chất. Tuy thế nhưng CNDV trước Mác lại thường đồng
nhất v/c với vật thể, coi vật chất được cáu tạo từ các vật thể cụ thể như: Nước, lửa, không khí, nguyên
tử…đó là những quan niệm mang tính chất siêu hình về v/c. Chính vì vật, trước sự phát triển của KHTN,
họ trở nên lúng túng và đã rơi dần vào quan điểm duy tâm.

- Chỉ có triết học MLN mới đưa ra được một quan điểm đúng đắn mang tính cách mạng và khoa
học về vật chất. Lê Nin, trên cơ sở kế thừa tư tưởng duy vật, kế thừa những tư tưởng thiên tài của Mác -
ăng ghen bằng sự tổng kết xuất sắc những thành tựu của KHTN cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 đã đưa ra
được một đ/n kinh điển về v/c

“V/c là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại KQ, được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại và phản ánh và tồn tại không lệ thuộc và cảm giác”

Như vậy:Theo Lê Nin v/c trước hết là một phạm trù triết học, nghĩa là v/c là phạm trù rộng nhất,
khái quát về đặc tính cơ bản nhất, mà mọi SVHT của thế giới đều có.

Thứ nhất, với tư cách là một phạm trù triết học, Lê Nin yêu cầu không được đồng nhất v/c với
vật thể cụ thể, bởi vì v/c tồn tại vĩnh viễn vô cùng, vô tận còn các vật thể cụ thể chỉ tồn tại trong không
gian và thời gian nhất định; v/c nói chung tức là v/c với tính cách là một phạm trù, thì không có sự tồn
tại cảm tính, nghĩa là người ta không thể cảm biết được một cách trực tiếp bởi các giác quan. Còn các
vật thể cụ thể lại tồn tại một cách cảm tính.

Với tính cách là một phạm trù triết học, thì một đ/nghĩa duy nhất đúng về phạm trù v/c, là phải
đ/nghĩa nó, phải thông qua phạm trù đối lập với nó, đó là ý thức. Theo đó chúng ta phải chỉ ra được một
thuộc tính nào đó, mà mọi dạng v/c đều có và đặc tính này lại có tác dụng phân biệt được sự khác nhau
giữa v/c nói chung với vật thể cụ thể

Thứ hai:Vật chất dùng để chỉ hiện thực khách quan. Hiện thực khách quan là một thuộc tính của
thế giới V/c. đó là thuộc tính tự thân tồn tại, tồn tại một cách độc lập và có trước ý thức của tất cả các
sự vật hiện tượng V/c

Thứ ba Phạm trù V/c dùng để chỉ tất cả các sự vật hiện tượng mà con người có thể nhận thức
được một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các giác quan. Nói một cách khác, không có cái gì là
không thể biết chỉ có sự khác giữa cái đã biết và cái chưa biết do hạn chế của những giác quan của con
người trong mỗi thời điểm lịch sử nhất định. Như vậy về nguyên tắc con người có thể nhận thức được
toàn bộ thế giới v/c

Ý nghĩa định nghĩa vật chất của LN thực sụ mang tính cách mạng khoa học. Lần đầu tiên trong
một định nghĩa LN giải quyết đuợc trọn vẹn được cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học, vừa khẳng
định V/c là cái có trước, là cái quyết định; ý thức là cái có sau, cái bị quyết định; vừa khẳng định khả
năng nhậ thức thế giới của con người, do đó vừa chống được quan điểm duy tâm, vừa khắc phục được
hạn chế của CNDV trước Mác, vừa chống được thuyết “Bất khả tri” đồng thời lại có tác dụng cho KHTN
phát triển.

Phương pháp luận

36
Trong nhận thức thực tiễn, chúng ta phải phản ánh và tác động vào thế giới đúng như
nó có, đúng với bản chất của quy luật vận động của sự vật hiện tượng. Chống tô hồng, bóp méo sự thật,
chống chủ quan duy ý chí áp đặt

Trong NQ đại hội IX của đảng đặc biệt qua tâm dến việc xuất phát từ thực tiễn cuộc sống và CM
Việt Nam để đề ra đường lói, xác định chủ trương giải pháp.

Trong QSự, phải phản ánh đúng bản chất quy luật vận động của chiến tranh và đấu tranh vũ
trang của quá trình xây dựng QĐ, để có đường lối xây dựng QĐ phù hợp

Câu 1/2: Trình bày những hình thức tồn tại cơ bản của v/c

Đặt vấn đề: Sự khác nhau về N/tắc giữa qđiểm của triết học MLN với các học thuyết triết học
khác không phải là ở chỗ trả lời câu hỏi v/c là gì mà còn là và chủ yếu là luận giải phương thức Ttại của
v/c. Trả lời xem v/c tồn tại bằng cách nào và tồn tại ở đâu?

Các nhà kinh điển của triết học Mác đều khẳng định rằng v/c tồn tại bằng cách vận động thì
không thể vận động ở đâu khác ngoài không gian và thời gian.

Như vậy: Theo quan điểm của triết học Mác vận động là một phương thức tồn tại của v/c. Nói
đến vận động là người ta nói đến mọi sự biến đôỉ nói chung, một dạng v/c cụ thể nào đó có thể không
có thuộc tính này hay thuộc tính khác. Nhưng không thể không có thuộc tính vận động. Đây là thuộc
tính chung cố hữu của mọi dạng vật.

+ Chính vì vậy vân động là đặc tính cố hữu của v/c nên nó trở thành phương thức tồn tại của v/c.
Nói như thế có nghĩa là v/c tồn tại bằng cách vận động và chỉ có thông qua vận động thì v/c mới biểu
hiện sự tồn tại thực sự của mình. Ăng ghen khẳng định: một dạng v/c mà không vận động thì không có gì
để nói cả.

+ Chính vì vận động là phương thức tồn tại của v/c nên nó mang tính v/c, nghĩa là vận động thì
luôn mang tính K/quan, mang tính phong phú muôn vẻ về phạm vi tính chất, đồng thời lại mang tính
vĩnh viễn vô cùng và vô tận nó được bảo toàn cả về mặt số lượng (tổng số vận động không thay đổi và về
mặt chất lượng các hình thức vận động cơ bản của thế giới v/c chuyển hóa sang hình thức vận động
khác trong những điều kiện xác định).

+ Ăng ghen vào thời đại của mình đã phân chia các hình thức muôn vẻ của sự vận động của thế
giới v/c thành 5 hình thức khác nhau về đặc trưng cho 5 trình độ kết cấu khác nhau từ thấp tới cao là
vận động cơ học, vạn đọng vật lí, vận động hóa học, vận động sinh vật và vận động xã hội

Ơ đây cần lưu ý rằng: không được quy hình thức vận động cao về hình thức vân động thấp và
không được đồng nhất các hình thức vạn động với nhau, bởi vì nó sẽ dẫn đến những sai lầm tệ hại trong
thục tiễn của con người (Phê phán thuyết Đác Uyn xã hội và thuyết Man Tuýt)

+ Trong khi khẳng định sự vận động của thế giới v/c là tuyệt đối, vĩnh viễn; Mác- Ăng ghen cũng
thừc nhận sự đứng in tương đối của thế giới v/c, vì nó là điều kiện để tồn tại là cơ sở để chuyển hóa,
biến đổi.

*Ý nghĩa

37
- Quán triẹt quan điẻm vận động trong xen xét đánh giá sự vật hiện tượng, phê phán quan điểm bảo
thủ, trì trệ, định kiến trong xem xét đánh giá sự vật hiện tượng.

- Quán triệt quan điểm này trong xem xét con người và tổ chức QS, chống áp đặt, chống định
kiến khiêm cưỡng.

* Triết học mác khẳng định v/c vận dộng trong không gian, thời gian

+ Nói đến không gian là người ta nói đến phạm trù dùng để chỉ hình thức tồn tại của v/c xét trên
phương diện quảng tính, kết cáu độ dài, ngắn, cao thấp, rộng hẹp của SVHT . Còn nói đến thời gian là nói
đén phạm trù dùng để chỉ 1 hình thức tồn tại của v/c về mặt diễn biến, kế tiếp nhau của các quá trình.

+ Như vậy: Không gian và thời gian là hai phạm trù phản ánh hai khía cạnh khác nhau trong
phương thức tồn tại của v/c, không gian thì có 3 chiều, thời gian chỉ có 1 chiều từ quá khứđến tương lai.

+ Tuy thế không gian và thời gian lại có những tính chất chung sau đây:

Một là: Tính khách quan, cả không gian và thời gian đều tồn tại gắn lièn với v/c, vận động mà v/c
vận động là tồn tại khách quan cho nên không gian thời gian và thời gian cũng tồn tại một cáh khách
quan và phụ thuộc vào sự tồn tại của v/c

Hai là: Tính vĩnh viễn vô cùng, vô tận, không gian và thời gian của một SVHT cụ thể thì có hạn,
nhưng không gian và thời gian của v/c nói chung thì vĩnh viễn vô cùng vô tận, vô thẳng, vô chung

Ba là: Không gian và thời gian gắn kết với nhau thành một thể thống nhất không gian- Thời gian.
Nghĩa là đi cùng với một tính quy định về không gian là một tính quy định về thời gian và ngược lại.

* ý nghĩa :

- Đây là cơ sở khoa học để chống lại quan điểm của CNDT phủ nhận tính khách quan của sự vận động và
không gian, thời gian của v/c

- Là cơ sở lí luận phê phán quan điểm siêu hình trong quan niệm về vận động cũng như không
gian và thời gian.

- Là cơ sở lí luận để q/triệt q/điểm LS cụ thể trong việc phân tích đánh giá SVHT

Câu 2 Trình bày nguồn gốc, bản chất ý thức:

Đặt vấn đề:

Xung quanh vấn đề nguồn gốc, bản chất của ý thức từ xưa đến nay trong lịch sử triết học luôn luôn diễn
ra cuộc đấu tranh giữa quan điểm duy vật và duy tâm, luôn thể hiện sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy
vật cũ trước Mác với chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Nếu như CN duy tâm từ xưa đến nay đều phủ nhận nguồn gốc tự nhiên và b/c XH của ý thức thì
CN duy vật cũ trước Mác lại chỉ thấy nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Chỉ đến khi triết học Mác ra đời mới
xuất hiện một quan niệm mang tính CM và KH về nguồn gốc và b/c của ý thức.

38
Theo quan niệm của CN MLN thì ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ hình thức phản ánh cao
nhất riêng có của óc con người về hiện thực KQ trên cơ sở thực tiễn.

Như vậy:

Thứ nhất: Xét về mặt tự nhiên ý thức ý thức là sự sản phẩm của sự tiến hóa lâu dài của thế giới động
vật, xét về mặt kết cấu và chức năng phản ánh tương ứng.

Khoa học đã c/minh rằng t/g v/c đã trải qua một quá trình tiến hóa lâu dài về mặt kết cấu, theo
đó kết cấu v/c phát triển dần dần từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện cụ thể là: Thế giới ấy phát triển từ vô cơ lên hữu cơ, từ thế giới không có sự sống đến thế giới
có sự sống, từ cơ thể đơn bào đến cơ thể đa bào, từ thực vật lên động vật, từ động vật bậc tháp lên
động vật bậc cao … Trong đó con người với bộ óc của họ là sản phẩm phát triển cao nhất của thế giới v/c
xét về mặt kết cấu. Óc người là một dạng v/c đặc biệt có tổ chức cao là nền tảng v/c cho sự phát triển
của ý thức

Khoa học cũng chứng minh rằng: Tương ứng với sự phát triển của thế giới v/c về mặt kết cấu
như đã nói ở trên thì một đặc tính vốn có cố hữu của t/g v/c - đặc tính phản ánh cũng có một quá trình
phát triển dần dần từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, từ sự
phản ánh mang tính chất soi gương, chụp ảnh của t/g vô cơ đến sự phản ánh mang t/c lựa chọn của t/g
hữu cơ, từ những phản xạ vô điều kiện của động vật bậc thấp đến phản xạ có điều kiện của động vật bậc
cao. Từ hình thức phản ánh mang tính chất tâm lí của động vật có hệ thần kinh phát triển lên sự phản
ánh mang tính ý thức chỉ có ở con người, ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của con người.
Nói một cách khác thế giới KQ, sự tác động của thế giới KQ óc con người phát triển bình thường đo
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.

Thứ hai: YT không những có nguồn gốc TN mà còn là, chủ yếu là có nguồn gốc XH

KH đã c/m rằng: ý thức của con người không chỉ là sản phẩm của TN mà còn chủ yếu là sản
phẩm của XH, các quan hệ của XH, là sản phẩm của hoạt động v/c mang tính người của con người chính
là thực tiễn trước hết là thực tiễn LĐSX. Chính lao động một mặt đã sáng tạo ra chính bản thân con
người hoàn thiện các cơ quan phản ánh của con người làm cho bộ óc của con vượn phát triển thành bộ
óc của con người. Song song và đồng thời cùng lao động là ngôn ngữ ra đời. Sự ra đời của ngôn ngữ đã
làm cho ý thức của con người phát triển nhanh chóng hơn bao giờ hết. Vì ngôn ngữ là cái vỏ v/c của tư
duy. Theo đó người ta dễ trao đổi tri thức kinh nghiệm với nhau, dễ truyền thụ kinh nghiệm tri thức của
thế hệ này cho thế hệ khác.

Thứ ba: Xét về mặt bản chất ý thức cuả con người là hình ảnh chủ quan của thế giới KQ. Nói như
thế có nghĩa là ý thức của con người là hình ảnh của thế giới v/c là tính thứ hai, là bản sao về thế giới
v/c; thế giới v/c tồn tại trong ý thức con người dưới dạng hình ảnh lí tính, dưới dạng các khái niệm, các
phạm trù, sự phản ánh thế giới KQ vào có bộ óc con người luôn luôn thông qua lăng kính của chủ thể
nghĩa là nó phụ thuộc vào kinh nghiệm tri thức lợi ích của từng chủ thể. Vì thế cùng một hiện tượng KQ
như nhau nhưng với mỗi chủ thể khác nhau thì hình ảnh của nó trong ý thức của họ cũng không như
nhau. Mặc dù vậy sự phản ánh của ý thức đối với hiện thực KQ bao giờ cũng mang tính tích cực chủ
động, sáng tạo. Vì nói đến ý thức là nói đến ý thức của con người mà con người đi phản ánh hiện thực
bao giờ cũng mang tính mục đích, bao giờ cũng mang tính chủ động và cũng luôn luôn có tính sáng tạo.

39
Ý nghĩa: - Đây là cơ sở KH chống lại quan điểm của CNDT trong quan niệm về nguồn gốc b/c của ý
thức. Những quan niệm về của CNDT phủ nhận nguồn gốc, tự nhiên, phủ nhận ND k/quan của ý thức là
hoàn toàn trái với KH và không đúng về mặt lí luận.

+ Phê phán quan đỉêm của CN duy vật siêu hình không thấy được vai trò của thực tiễn đối với
việc hình thành ý thức.

- Với CTĐ, CTCT: đây là cơ sở lí luận KH của ta vận dụng vào việc xác định nội dung hình thức,
biện pháp tiến hành CTĐ, CTCT hiện nay.

+ Cung cấp cho bộ đội đầy đủ những thông tin về đất nước, quốc tế, quân đội … Tạo điều kiện
cho họ nhận thức đúng tình hình.

+ Có quan điểm giáo dục một cách toàn diện cả về kinh nghiệm, cả về trình độ, cả về ý thức
chính trị lợi ích g/c … tạo ra thống nhất về mặt lăng kính.

Qua đó thống nhất ý trí hành động

Căn cứ vào từng đối tượng bộ đội cụ thể để có nội dung hình thức CTĐ,CTCT cho phù hợp.

Câu3: Mối quan hệ vật chất- ý thức; khách quan- chủ quan

Đặt vấn đề: Thế giới tồn tại xung quanh chúng ta chỉ có hai hiện tượng: vật chất hoặc ý thức.
Đây là hai phạm trù rộng nhất, hai phạm trù có mối liên hệ biện chưng với nhau. Tuy nhiên, vị trí vai trò
của từng yếu tố là không ngang bằng nhau, trong đó V/c quyết định ý thức, ý thức tác động trở lại V/c.
Việc nghiên cứu và nắm vững hai phạm trù này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong giải quyết vấn đề
thực tiễn là KQ và CQ trong hoạt động QS

1.Quan niệm về MQH vật chất, ý thức trong LS triết học:

- Quan điểm duy tâm cho rằng: ý thức là tính thứ nhất, V/c là tính thứ hai, họ tuyệt đối hóa vai
trò của ý thức, cho rằng ý thức là sáng tạo ra tất cả. Đây là cơ sở dẫn đến hoạt động phưu lưu mạo hiểm,
tả khuynh, duy tâm, duy ý chí.

- Quan điểm siêu hình: Khẳng định V/c là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, nhưng họ lại tuyệt
đối hóa vai trò của V/c mà không thấy vai trò của ý thức của con người trong cải tạo thế giới. Đây là cơ
sở cho hành động bó tay, đầu hàng trước hoàn cảnh trong hoạt động thực tiễn

2. Quan điểm của CNMLN về MQH vật chất- ý thức:

Trên lập trường duy vật biện chứng, CNMLN khẳng định: Giữa V/c và ý thức có MQH biện chứng
với nhau. V/c là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, V/c quyết định ý thức, ý thức có tác động to lớn trở
lại V/c.

- Đây là sự khác nhau về chất trong việc giải quyết MQH giữa 2 phạm trù V/c và ý thức. Nó vừa
khẳng định MQH giữa hai phạm trù, vừa nhìn thấy vai trò, vị trí từng phạm trù.

40
+ Vật chất quyết định ý thức, ý thức phụ thuộc và V/c ý thúc chỉ là sản phẩm của dạng vật chất
có tổ chức cao. Đến đây, quan điểm về MQH vật chất, ý thức của CNM đã phân biệt rõ giữa CNDVBC với
CNDT (Bởi CNDT khẳng định ý thức là tính thứ nhất, V/c là tính thứ hai)

+ Đồng thời triết học MLN cũng chỉ rõ vai trò tác động trở lại của ý thức đối với V/c. Đây chính là
điểm mấu chốt để phân biệt quan điểm duy vật biện chứng với quan điểm siêu hình (chỉ nhìn htấy vai
trò của V/c mà không nhìn thấy vai trò tác động trở lại của ý thức)

- Vật chất quyết định ý thức là quyết định:

+ Sự ra đời của ý thức: ý thức là sản phẩm phát triển lâu dài của thế giới V/c

+ Nội dung của ý thức: Nội dung phản ánh của ý thức là phản ánh lại thế giới V/c.

+ Bản chất ý thức: Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.

- Ý thức tác động trở lại V/c:

+ Ý thức phản ánh tích cực chủ động sáng tạo lại thế giới V/c.

+ Ý thứcđề ra chủ trương, biện pháp cải tạo thế giới.

+ Ý thức hướng dẫn hoạt động thực tiễn.

3. ý nghĩa giải quyết MQH khách quan, chủ quan trong lĩnh vực quân sự:

- Xuất phát từ việc giải quyết MQH vật chất, ý thức, triết học MLN dã trang bị phương pháp luận
khoa học trong giải quyết MQH khách quan, chủ quan trong hoạt động QS.

- Khách quan, chủ quan trong hoạt động QS có MQH biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó khách quan quyết định chủ quan, chủ quan tác động trở lại KQ

+ Trong Hđộng QS, K/quan quyết định: - Mục đích của hoạt động QS

- P/tiện, V.khí, con người cho Hđộng QS

+ Chủ quan trong hoạt động QS tác động trở lại:

Nhận thức quy luật hoạt động QS, điều kiện KQ hoạt động QS, khả năng khách quan trong hoạt
động QS, trên cơ sở đó, đề ra mục đích, biện pháp cải tạo thực tiễn QS.

Hướng dẫn tổ chức hoạt động QS, khi điều kiện cho phép nó quyết định đến thành bại trong
hoạt động QS.

4. Ý nghĩa phương pháp luận:

- Trong hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ khách quan, lấy khách quan làm tiền đề cho
mọi hoạt động, đồng thời phải phát huy năng động chủ quan trong hoạt động thục tiễn.

- Trong hoạt động QS phải tôn trọng KQ, xuất phát từ quy luật KQ, điều kiện KQ, khả năng KQ.
Đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan của người chỉ huy, năng lực cán bộ, chiến sĩ trong đơn
vị

41
Câu 4: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển

Đặt vấn đề: Đây là hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó khẳng định giữa các SVHT trong
thế giới luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến tác động qua lại lẫn nhau tạo nên sự vận động phát triển
không ngừng. Vì vậy việc nghiên cứu và nắm vững hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật có
một ý nghĩa rất lớn trong xem xét cải tạo các SVHT trong hoạt động thực tiễn.

1/ Nguyên lý liên hệ và phổ biến

Trong LS triết học đã từng có Q/điểm không thừa nhận sự liên hệ giữa các SVHT. Q/điểm của các
nhà siêu hình họ xem xét thế giới trong sự cô lập, tách rời, giữa các SVHT không liên hệ với nhau. Nếu
phải thừa nhận họ chỉ thừa nhận mối liên hệ hời hợt bên ngoài, không lên hệ, không chuyển hoá lẫn
nhau, cái nọ đặt bên cạnh cái kia. Ăng ghen đã nhận xét họ chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn thấy rừng,
thấy sự vật mà không nhìn thấy chúng.

- Quan điểm duy vật biện chứng: Liên hệ là phổ biến, là sự tác động qua lại lẫn nhau, giàng buộc ảnh
hưởng quyết định lẫn nhau giữa các SVHT, các đối tượng v/c, giữa các mặt của sự vật trong đời sống vật
chất.

+ Liên hệ là khách quan, phổ biến:

Bất cứ sự vật nào cũng tồn tại trong mối liên hệ, giàng buộc với sự vật khác, không có cái gì ra đời từ
cái hư vô, tất cả đều có nguồn gốc của nó.

Ví dụ: Trong tự nhiên: Sự tác động liên hệ lẫn nhau giữa động vật và thực vật.

Trong xã hội: Liên hệ giữa kinh tế - chính trị, giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần, giữa người với
người.

Trong tư duy: giữa các phạm trù - khái niệm, giữa biết và chưa biết

Như vậy liên hệ là khách quan, là phổ biến đối với mọi SVHT.

+ Liên hệ có tính phong phú muôn vẻ

Xuất phát từ:

- Bắt nguồn từ tính phong phú muôn vẻ của thế giới v/c. V/c biểu hiện sự tồn tại của mình bằng các
SVHT vô cùng phong phú.

- Biểu hiện tính phong phú muôn vẻ:

Có những mối liên hệ tác động đến nhiều lĩnh vực rộng lớn của thế giới (Mối liên hệ: bản chất -
hiện tượng, mối liên hệ cái chung cái riêng, nội dung - hình thức ... )

Có mối liên hệ chỉ dẫn ra trong một lĩnh vực, một sự vật cụ thể (Ví dụ đồng hoá, dị hoá chỉ dẫn ra trong
lĩnh vực sinh học)

Có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp, ví dụ người với người trong quan hệ sản xuất v/c
(trực tiếp), sản xuất - tiêu dùng phải qua lưu thông phân phối (gián tiếp).

42
Có mối liên hệ bên trong, có mối liên hệ bên ngoài, có mối liên hệ tất nhiên, có mối liên hệ ngẫu
nhiên.

- Có mối liên hệ cơ bản, có mối liên hệ không cơ bản, có mối liên hệ quyết định sự tồn tại phát
triển của sự vật, có mối liên hệ chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển.

Ý nghĩa : + Trong nhận thức và cải tạo sự vật đòi hỏi chủ thể phải có quan điểm toàn diện, nghĩa là phải
vạch ra tất cả các mỗi liên hệ vốn có của sự vật hiện tượng đó.

+ Quán triệt quan điểm toàn diện nhưng phải sâu sắc, nghĩa là vạch ra các mỗi liên hệ vối có của sự vật,
nhưng phải có được vai trò, vị trí, tình chất của từng mỗi quan hệ cụ thể đặc biệt là mối quan hệ bản
chất bên trong của sự vật hiện tượng không được cào bằng vì SVHT được biểu hiện thông qua các mỗi
liên hệ và thực chất nhận thức sự vật là nhận thức mỗi liên hệ vốn có của chúng.

+ Trong N/thức và cải tạo cụ thể chống qđiểm phiếu diện 1 chiều và áp đặt chủ quan.

+ Vận dụng trong lĩnh vực quân sự xem xét đánh giá tình hình trước say phải chặt chẽ, xác định vấn đề
mẫu chốt từ hiện thực.

2/ Nguyên lí sự phát triển:

Phát triển là quá trình vận động từ thấp tới cao, từ đơn giản tới phức tạp, nét đặc trưng chủ yếu là cái
cũ mất đi, cái mới ra đời.

- Những nhà triết học sieu hình không thừa nhận sự phát triẻn, SVHT là đứng im, chết cứng. Nếu phải
thừa nhận sự phát triển thì phát triển đó chỉ là tăng giảm đơn thuần về số lượng lặp lại theo vòng tuần
hoàn khép kín.

- CNDV biện chứng khẳng định: Mọi SVHT trong thế giới luôn vận động biến đổi chuyển hóa từ trạng thái
này sang trạng thái khác, khuynh hướng là tiến lên, con đường tiến lên là quanh co, phức tạp, cái mới
thay thé cái cũ đó là quá trình phát triển tất yếu:

- Nghĩa là: Sự vận động phát triển của các SVHT tuân theo quy luật của phép biện chứng, có đặc tính là
tiến lên, có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật cũ, dường như lặp lại cái cũ trên cơ sở cao hơn (VD:
các phương thức SX thay thế nhau trong lịch sử, phương thức SX mới ra đời bao giờ cũng kế thừa các
yéu tố tích cực trong phương thức SX cũ)

- Sự phát triển là tự thân, là khách quan vốn có của sự vật, là khunh hươíng chung của mọi sự vật trên
thé giới

Ví dụ: Trong tự nhiên, sự phát triển từ vô cơ đến hữu cơ; từ thực vật- động vật đến con người là quá
trìng phát triển tất yếu của giới tự nhiên tuân theo qui luật khách quan.

* Ý nghĩa rút ra : Trong nhận thức và cải tạo sự vật đồi hỏi phải có quan điểm phát triển, nghĩa
là phải phân tích khách thể trong sự vận động của nó.

Phải biết phát hiện, đấu tranh ủng hộ cái mới, cái tiến bộ kiên quyết đấu tranh xoá bỏ cái lạc
hậu.

Phải thấy được sự phát triển là quá trình khó khăn, phức tạp, vừa mang tính khuynh hướng
chung là phát triển đi lên nhưng phải gắn với quan điểm cụ thể.

43
Cần phải chống định kiến cá nhân, bảo thủ, chủ quan, nóng vội hoặc tả khuynh, hữu khuynh

Câu 5./1: Trình bày qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

Đây là một trong ba quan hệ cơ bản giữ vai trò hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Nó vừa là
chìa khóa để chúng ta hiểu các qui luật khác của phép BCDV vừa cho ta biết nguồn gốc, động lực của sự
vận động phát triển của mọi SVHT.

- Nhận thức đúng đắn nội dung của QL này là vừa có ý nghĩa lí luận sâu sắc, đồng thời có ý nghĩa
thực tiễn rất cấp bách nhất là đối với nhận thức các quan điểm của ĐCSVN về chính sách đối ngoại trong
quá trình đổi mới hiện nay.

Chúng ta có thể khái quát QL này như sau:

Mọi SVHT đều bao hàm mâu thuẫn. Biện chứng của mâu thuẫn là sự thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập là tương đối, là tiền đề để đấu tranh, là cơ sở cho sự tồn tại của mọi SVHT. Cuộc đấu
tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, là điều kiện bảo đảm cho thống nhất, là động lực cho sự vận động
phát triển của SVHT.

Như vậy:

Thứ nhất: Mọi SVHT đều bao hàm mâu thuẫn. Nói đến mâu thuẫn là nói đến phạm trù chỉ hai mặt đối
lập có mối quan hệ biện chứng với nhau cùng tồn tại trong một SVHT. Nói đến mặt đối lập là người ta
nói đến những mặt, những thuộc tính mang tính biến đổi trái ngược với những mặt những thuộc tính
trong từng SVHT, mặt đối lập có đặc điểm trên đây thì lập thành một mâu thuẫn. Ví dụ như mâu thuẫn
giữa CNTB với CNXH, giai cấp vô sản với g/c tư sản, giữa biến dị và di truyền, giữa đồng hóa và dị hóa.

Thứ hai: Mọi mâu thuẫn đầu là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Nói cách khác
bất cứ mâu thuẫn nào cũng bao hàm hai trạng thái đối lập có quan hệ biện chứng với nhau đó là thống
nhất và đấu tranh.

Nói đến thống nhất của các mặt đối lập là nói đến trạng thái của mâu thuẫn ở đó các mặt đối lập
luôn nương tựa vào nhau làm tiền đề tồn tại cho nhau phù hợp và tác dụng ngang nhau. Ví dụ g/c VS và
g/c TS đó là hai mặt đối lập nhưng giữa chúng vẫn có sự “thống nhất” theo đó cả g/c vô sản và g/c tư sản
đều cần có nhau. đều phải nương tựa vào nhau, đều có những nhu cầu chung giống nhau nào đó, đều có
những đặc điểm đồng nhất Sự thống nhất được hiểu như trên rõ ràng chỉ là tương đối, tạm thời,
thoáng qua và có điều kiện, nó tương ứng với tình trạng đứng im tương đối củaứVHT.

Nói đến đấu tranh của các mặt đối lập là nói đến trạng thái của các mâu thuẫn mà ở đó các mặt
đối lập luôn lấy nhau làm tiền đề để tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau, dẫn
đến sự chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng.

Ví dụ: G/c vô sản và g/c tư sản đã nói ở trên mặc dù vẫn luôn “thống nhất”. Nhưng thực ra ở bên
trong cả g/c vô sản và g/c tư sản vẫn luôn tìm mọi cách đấu tranh làm suy yếu lẫn nhau, cản trở xu
hướng phát triển của nhau và kết cục của cuộc đấu tranh này sẽ dẫn đến sự chuyển hóa địa vị của 2 g/c.

Sự đấu tranh được hiểu như trên rõ ràng là mang tính tuyệt đối vĩnh viễn, nó tương ứng với tính
tuyệt đối vĩnh viễn của sự vận động của SVHT.

44
Thứ ba:

- Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có mối quan hệ biện chứng với nhau và có vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại phát triển SVHT.

+ Thống nhất là tiền đề cho đấu tranh, là điều kiện cho sự tồn tại của sự vật, hiện tượng. Không
có sự thống nhất của các mặt đối lập thì không có sự vật hiện tượng nào tồn tại trên thực tế, do đó cũng
không thể tiến hành đấu tranh.

+ Đấu tranh là điều kiện đảm bảo cho sự thống nhất, là động lực cho sự vận động phát triển sự
vật, không có đấu tranh thì sự thống nhất chỉ là hình thức, thiếu sức sống và không chắc chắn. Chẳng
hạn một tập thể mà không tiến hành đấu tranh thường xuyên, không tiến hành tự phê bình và phê bình,
không đấu tranh chống các tệ nạn thì tập thể ấy thống nhất chỉ là hình thức dĩ hòa vi quí, “thống nhất”
mà bên trong chứa đựng những mâu thuẫn sắp bùng nổ, và đi xuống.

Chỉ có đấu tranh mới làm cho mâu thuẫn được giải quýêt, khi mâu thuẫn cơ bản được giải
quyết, thì sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời với một sự thống nhất mới. Với ý nghĩa ấy LN coi phát triển
là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập.

Ý nghĩa:

Thứ nhất: Thừa nhận sự thống nhất, nhưng không được tuyệt đối hóa sự thống nhất, dẫn đến phủ nhận
đấu tranh. Kiên quyết phê phán CN cơ hội xét lại hữu khuynh hiện đại.

Thứ hai: Khẳng định vai trò của đấu tranh, nhưng không được tuyệt đối hóa đấu tranh nhất là
đấu tranh g/c, đấu tranh địch ta, phủ nhận vai trò của thống nhất, phê phán khuynh hướng tư tưởng tả
khuynh.

Thứ ba: Đây là cơ sở khọc để ta qtriệt đường lối đối ngoại của ĐCSVN hiện nay.

- Đảng ta đã phân tích đánh giá thời cuộc hiện nay, xem nó như một chỉnh thống nhất nhưng
đầy dẫy những mâu thuẫn giữa các nước có chế độ XH khác, các lực lượng, các khuynh hướng chính trị,
giữa thời cơ và thách thức giữa vận hội và nguy cơ.

- Trên cơ sở lí luận mâu thuẫn Đảng ta khẳng định mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn tồn tại và
sâu sắc hơn trước.

- Từ đó Đảng ta xác định chính sách đối ngoại rộng mở có nguyên tắc.

+ Thừa nhận sự cùng tồn tại trong hòa bình giữa các nước có chế độ khác nhau, đa dạng hóa, đa
phương hóa các quan hệ, hợp tác đối ngoại để cùng phát triển …

+ Giữ vững độc lập tự chủ, trong việc hoạch định đường lối, giữ vững định hướng phát triển
theo CNXH, kiên quyết đấu tranh vì các mục tiêu của thời đại.

+ Do đường lối đối ngoại đúng đắn ấy mà công cuộc đổi mới thành công tránh được vết xe đổ.

Câu 5/2: Quy luật Lượng-Chất

45
Đặt vấn đề: Đây là một trong những quan điểm cơ bản cuả phép biện chứng duy vật nó khái quát trạng
thái cách thức phát triển của SVHT.

- Nhận thức đúng những nội dung cơ bản của qui luật này có ý nghĩa hết sức quan trọng cả lí
luận và thực tiễn nhất là đối với xây dựng QĐ ta hiện nay.

Ta có thể khái quát nội dung của QL này như sau:

Bất cứ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng; sự thay đổi dần dần về lượng vượt
qua giới hạn độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời sẽ tác
động trở lại với việc thay đổi về lượng.

Như vậy:

Thứ nhất: Theo quan điểm của CNDV biện chứng mọi SVHT đều là sự thống nhất giữa chất và lượng.

+ Nói đến chất là người ta nói đến một phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định vốn có cuả
SVHT, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, làm cho SVHT là nó chứ không phải là cái khác. Ví dụ:
Nói đến chất của QĐND VN là người ta nói đến những thuộc tính trung với nước, hiếu vơí dân SSCĐ … sự
thống nhất của các thuộc tính này làm cho QĐND VN khác với các QĐ khác.

+ Nói đến lượng là người ta nói đến một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của
SVHT, biểu thị số lượng, qui mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận độngvà phát triển của sự vật cũng như
của các thuộc tính của SVHT ấy. Ví dụ: Nói đến lượng của một quá trình đào tạo la người ta nói đến số
lượng học viên, sách vở, giáo trình, các hình thức tổ chức dạy học, các lực lượng … được huy động trong
qui trình ấy.

+ Nói đến sự thống nhất giữa chất và lượng là người ta nói đến không thể tách rời nhau giữa
chúng, đi liền với một tính qui định về lượng là một tính qui định về chất và ngược lại. Nói đến lượng là
lượng của một chất nhất định, nói đến chất là chất của một sự vật cụ thể, không có lượng và chất chung
chung tách rời nhau.

Tuy thế: Sự thống nhất giữa lượng và chất là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập. Lượng thì
thường xuyên biến đổi hơn chất, chất lại tương đối ổn định hơn lượng, vì thế sự vật hiện tượng luôn
luôn có khả năng thay đổi về mặt trạng thái. Giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
căn bản về chất thì người ta gọi là độ.

Thứ hai: Cách thức thay đổi trạng thái của SVHT là đi từ sự tích lũy dần dần, nhỏ nhặt về lượng,
vượt qua giới hạn độ, thành sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy.

+ Nói đến sự tích lũy dần dần về lượng là người ta nói đến quá trình tích lũy dần những yếu tố,
những thuộc tính, những đặc trung cho SVHT mới, ngay trong lòng sự vật cũ. Ví dụ: Quá trình tích lũy
dần những yếu tố về luật pháp, về con người, về cơ sở hạ tầng .. . cho cơ chế quản lí mới luôn luôn diễn
ra ngay trong lòng cơ chế quản lí cũ.

+ Sự thay đổi về chất là người ta nói đến sự thay đổi căn bản của các thuộc tính của SVHT cũ,
hoặc là sự thay thế thuộc tính căn bản cuả sự vật cũ, bằng một thuộc tính cơ bản khác về chất. Nó được
đánh dấu bằng sự thay thế sự vật này với sự vật khác. Ví dụ: phương thức SX XHCN phát triển ra đời
thay thế cho phương thức SX TBCN, cũng đồng thời là sự thay thế của một cách thức SX XH khác với
cách thức SX của XH TB (từ tư hữu thành công hữu )

46
+ Từ chất cũ chuyển sang chất mới bao giờ cũng thông qua một bước nhảy. Đây chính là quá
trình chuyển hóa, là thời kì quá độ mà qua đó sự vật cũ chuyển hóa sang sự vật mới. Cái thời kì này diễn
ra như thế nào, nhanh hay chậm, từ từ hay đột biến cục bộ hay toàn bộ là tùy thuộc vào quá trình tích
lũy về lượng trước đó, phụ thuộc vào điều kiện lịch sử lúc bước nhảy xảy ra. Ví dụ: Trong điều kiện như
hiện nay, chúng ta hoàn toàn có thể tạo ra những bước nhảy mang tính đột biến trên một số lĩnh vực SX
mũi nhọn: Công nghệ thông tin, phần mềm, bưu điện để thực hiện chiến lược đi tắt đón đầu. Cái điểm ở
đó bước nhảy xảy ra gọi là điểm nút của cuộc CM XH đầu tiên trên t/g.

+ Khi chất mới ra đời nó lại tạo điều kiện cho sự phát triển mới về lượng.

Ví dụ: Khi phương thức SX XHCN với tính cách là một chất mới ra đờitạo điều kiện cho lực lượng
SX mới phát triển, giải phóng sức SX XH. Đây chính là quá trình phát triển liên tục không nghỉ của SVHT,
hiện tượng là sự thống nhất giữa tính liên tục và sự đứt đoạn của sự vật hiện tượng.

Ý nghĩa: - Kiên trì tích lũy về lượng để chủ động khi có thời cơ và điều kiện thuận lợi sẽ thực hiện
bước nhảy về chất. Chống nôn nóng giản đơn, đốt cháy giai đoạn.

- Khi đã chuẩn bị đầy đủ về lượng, thời cơ đến thì phải kiên quyết thực hiện bước nhảy. Chống
do dự, trù trừ làm mất thời cơ, làm biến dạng quá trình phát triển.

- Trong thực tiễn phải đặc biệt lưu ý trong việc đấu tranh khắc phục những điểm “nóng” của XH,
những tích tụ yếu kém khuyết điểm trong từng đơn vị, tránh bùng nổ gây hậu quả xấu.

+ Trong XD QĐ phải quán triệt qđiểm từng bước kiên trì trên tất cả các mặt nhưng đồng thời
cũng phải mạnh dạn tạo ra bước nhảy đột biến trên từng lĩnh vực, ở từng quân, binh chủng, ở từng thời
điểm nào đó, khi mà nó hội đủ các yếu tố và điều kiện cho phép.

Câu 5/3: Qui luật phủ định của phủ định,

Đặt vấn đề: Đây là một qui luật cơ bản của phép BCDV nó khái quát xu hướng đi lên của sự phát triển,
vạch rõ mối liên hệ nội tại giữa cái cũ và cái mới trong quá trình phát triển. Nhưng cơ chế vận động của
quy luật này rất phức tạp cho nên việc nhận thức được những nội dung cơ bản của nó không những có ý
nghĩa về mặt lí luận mà còn có ý nghĩa rất cơ bản trong việc vận dụng vào thực tiễn.

Qui luật này nếu được nhận thức một cách đầy đủ cơ sở lí luận chủ yếu, trực tiếp cho quan niệm
của ĐCS VN về thực chất thời kì quá độ bỏ qua CNTB lên CNXH ở nước ta hiện nay.

Qui luật này có thể khái quát như sau: Khuynh hướng phát triển của sự vật là quá trình cái mới
phủ định cái cũ, cái mới vừa loại bỏ cái cũ, vừa kế thừa những cái tích cực trong lòng cái cũ, theo cơ chế
phủ định của phủ định, để khẳng định sự tiến lên. Con đường đi lên trong sự phát triển, do đó không
phải theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc. Cái mới là cái tất thắng. Như vậy:

Thứ nhất : Theo quan điểm của triết học Mác, để có sự phát triển thì tất yếu phải có sự phủ định
biện chứng. Nói một cách khác phủ định biện chứng là một mắt khâu tất yếu dẫn đến sự phát triển. Mác
nói “không có lĩnh vực nào lại có sự phát triển mà không phủ định những hình thức đã có từ trước”

Phủ định hiểu theo nghĩa chung nhất chỉ là sự thay thế lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng.
Nhưng phép biện chứng không n/c sự phủ định nói chung. Mà nó chỉ vật chất cái sự phủ định tự thân.

47
Nghĩa là nghiên cứu cái sự phủ định với tư cách là mắt khâu của sự phát triển. Một sự phủ định dẫn đến
sự ra đời của cái mới dẫn đến tiến bộ hơn cái cũ. Đó chính là phủ định biện chứng, theo quan điểm của
triết học Mác phủ định biện chứng phải mang tính KQ nghĩa là sự phủ định diễn ra do việc giải quyết
mâu thuẫn nội tại của bản thân sự việc. Chứ không phải là do sự áp đặt từ bên ngoài vào. Tuy thế đặc
trưng cơ bản nhất của phủ định biện chứng, đó là tính kế thừa, nghĩa là phủ định không phải chỉ đơn
giản là việc phá hủy hoàn toàn cái cũ. Không phải là sự chặt đứt hoàn toàn phát triển. Mà trái lại nó bao
hàm việc kế thừa những hạt nhân hợp lí, trong lòng cái cũ. Nó nối liền cái mới với cái cũ trong quá trình
phát triển; chính vì thế đây là sự phủ định để khẳng định sự phát triển thế giới hiện thực.

Thứ hai: Tuy thế theo quan điểm của CN duy vật b/c phủ định của phủ định mới là cơ chế nội tại
đem đến sự phát triển. điều này có nghĩa là:

+ Cái mới ra đời, không phải chỉ thông qua những lần phủ định liên tiếp với tính chất giống hệt
nhau, mà trái lại phải thông qua một số lần phủ định nào đó đủ hợp thành một chu kì: Từ khẳng định
đến phủ định và từ phủ định của phủ định, chỉ đến đây một cái mới đúng nghĩa của nó mới ra đời, sự vật
dường như quay trở lại cái ban đầu.

Số lần phủ định trong một chu kì có thể nhiều ít khác nhau. Nhưng về thực chất bao giờ cũng có
thể quay về 2 lần phủ định cơ bản với 3 giai đoạn đó là phủ định biện chứng lần thứ nhất và phủ định
biện chứng lần thứ hai. Lần phủ định này có vai trò và tính chất hết sức khác nhau.

Nếu phủ định lần thứ nhất là mở đầu cho một chu kì, thì phủ định lần thứ hai lại kết thúc một
chu kì phát triển. Nếu như phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật hiện tượng trở thành cái độc lập với cái
ban đầu, thì phủ định lần thứ hai lại làm cho sự vật hiện tượng dường như nó lại cái ban đầu nhưng ở
giai đoạn cao hơn. Nếu như phủ định lần thứ nhất sự kế thừa mới mang tính chất phiến diện, thì phủ
định lần thứ hai kế thừa đã mang tính chất toàn diện.

Ví dụ: Toàn bộ chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX (chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản)
đóng vai trò là phủ định lần thứ nhất nó làm cho các XH này đối lập lại với XHCS nguyên thủy. Thì phủ
định lần thứ hai là (là CM XHCN) lại làm cho XH dường như trở lại với XH CSNT nhưng với một trình độ
cao hơn rất nhiều.

Thứ ba: Chính do cơ chế trên đây qui định mà con đường đi lên trong sự phát triển không thể là
một đường thẳng, trái lại nó quanh co phức tạp. Lê Nin dùng hình ảnh đó là con đường phát triển theo
hình thức “xoáy ốc”. Điều này có nghĩa là: là phát triển là một khuynh hướngthông qua nhièu giai đoạn.
Chứ không phải là mang tính trực tuyến. Phát triển do đó là một quá trình phức tạp quanh co vừa có sự
kế thừa, vừa có sự lặp lại, vừa có sự tiến lên và do đó có sự thụt lùi đôi khi rất lớn, ví dụ: Sự phát triển
của CNXH nó vừa có sự kế thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được trong XHTB, vừa như là lặp lại
những nguyên tắc của XH CSNT đồng thời lại có những bước tiến lên vượt xa tất cả của tất cả xã hội
trước đây kể cả XHTB, nhưng trong quá trình phát triển ấy, CNXH vẫn có thể gặp phải những bước quay,
những khủng hoảng, những sự thụt lùi như thời gian vừa qua chúng ta đã thấy.

Mặc dù vậy phủ định của phủ định bao giờ cũng đem đến sự ra đời của cái mới cái tiến bộ, cái
mới ra đời là tất yếu bởi vì nó xuất hiện phù hợp với qui luật của tiến trình phát triển sự vật và quá trình
ấy cũng là một quá trình liên tục nối tiếp nhau của các chu kì phát triển trong luận KQ.

48
* ý nghĩa:- Là vì đặc trưng cơ bản của phủ định b/c là mang tính kế thừa. Cho nên chúng ta phải
khái quát chống lại sự phủ định sạch chơn thái độ chối bỏ quá khứ hư vô lịch sử cũng như chủ trương kê
thừa vô nguyên tắc trong quá trình nhận thức và thực tiễn đặc biệt là trong quá trình đổi mới hiện nay.

- Là phải không đơn giản hóa quá trình của sự phát triển, điều quan trọng nhất là phải phát hiện
ra cái mới, ủng hộ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới ra đời một cách hợp qui luật thay thế cái cũ, cái lạc
hậu.

- Đây chính là cơ sở lí luận KH giúp ta hiểu được sự đúng đắn trong quan niệm của Đảng ta thực
chất quá độ bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN lên thẳng CNXH như nước ta hiện nay.

+ Đảng là xác định thực chất bỏ qua là bỏ qua QHSX và KTTT – TBCN với tính cách là cái thống trị.
Bởi vì QHSX TBCN và KTTT – TBCN đã là cái cũ, cái lạc hậu, dứt khoát phải bị phủ định.

+ Trong quá trình bỏ qua ấy ta vẫn kế thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được trong XHTB
đặc biệt là thành tựu về KHCN thành tựu về quản lí nền kinh tế, quản lí XH.

+ Đảng ta khẳng định chính vì bỏ qua như vậy nên phải trải qua thời kì quá độ , nhiều hình thức
trong giai đoạn quá độ

Câu 6/1. Bản chất nhận thức:

* ĐVĐ: Khi nói đến nhận thức là nói đến khả năng nhận thức của con người, mà trực tiếp là giải quyết
mặt thứ 2 của vấn đề triệt học tức là trả lời câu hỏi con người có khả năng nhận thức được TG hay
không.

Với câu hỏi trên trong LS Triết học có nhiều trường phái trả lời khác nhau:

+ Các nhà triết học DT: Không thừa nhận khả năng nhận thức của con người nếu có thừa nhận thì cho
rằng nhận thức con người không phải là sự phản ánh hiện thực KQ.

+ Các nhà DVSH: Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được TG nhưng họ cho rằng sự nhận
thức đó chỉ là soi gương, chụp ảnh, sao chép máy móc và không thấy được vai trò thực tiễn đối với nhận
thức.

+ CNDV biện chứng: Đã thực hiện một cuộc CM trong LL nhận thức và đi đến khẳng định rằng
nhận thức là một quá trình phản ánh hiện thực KQ bởi con người là quá trình tạo thành tri thức trong bộ
óc con người về hiện thực KQ.

* Bản chất nhận thức theo quan niệm CN Mác là dựa trên N/tắc cơ bản sau:

1. Thừa nhận TG vật chất tồn tại KQ ở ngoài con người và độc lập với cảm giác tư duy và ý thức
con người ( Tán ).

2. Thừa nhận khả năng nhận thức TG của con người về nguyên tắc đối với con người không có
cái gì là không thể giải quyết được chỉ có những cái hiện nay con người chưa biết mà thôi. Trong quá
trình tồn tại phát triển của loài người nói chung cùng với sự phát triển của thành tựu KH và thực tiễn con
người sẽ nhận biết được bản chất TG ( từng con người từng giai đoạn LS nhận thức là có hạn nhưng đối

49
với loài người và nhân loại thì không có gì là không nhận thức được). VD: Mã mới nắng lâu gặp mưa gây
cháy.

- Ngày xưa nhận thức có hạn: Cho là Ma chơi.

- Ngày nay có nhận thức KH: Là hiện tượng Phốt pho gặp không khí gây cháy.

3. Nhận thức không phải là hành động tức thời, giản đơn, máy móc, thụ động mà là quá trình phản ánh
biện chứng tích cực sáng tạo của con người về TG KQ. Quá trình đó diễn ra theo con đường từ trực quan
sinh động đến tư duy trìu tượng và từ tư duy trìu tượng trở về thực tiễn để thực tiễn kiểm nghiệm đúng
hay sai. Quá trình đó cứ lặp đi lặp lại làm cho nhận thức của con người luôn phát triển và phản ánh ngày
càng đúng đắn hơn hiện thực KQ.

Như vậy quá trình nhận thức của con người bao giờ cũng đi từ nhận thức hiện tượng đến nhận
thức bản chất, từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn.

4. Cơ sở trực tiếp và chủ yếu nhất của nhận thức là thực tiễn. Thực tiễn là mục đích của nhận
thức đồng thời là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý ( kiểm tra nhận thức của con người đúng hay sai ).

* ý nghĩa:

- Nghiên cứu bản chất của nhận thức đã cung cấp cho ta TG quan và P2 luận để tiếp tục khẳng định lập
trường DVBC trong nghiên cứu khả năng nhận thức và vai trò cải tạo TG của con người.

- Là cơ sở lý luận KH để chống tư tưởng sai lầm của CNDT, thuyết không thể biết khắc phục những thiếu
sót của CNDV siêu hình.

Câu 6/2: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.

Đặt vấn đề: Bàn về vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức LN viết: “Quan điểm về đời
sống, về thực tiễn, phải là qđiểm thứ nhất và cơ bản của lí luận về nhận thức”

Vậy thực tiễn là gì? Vai trò thực tiễn đối với lí luận là như thế nào?

* Thực tiễn theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật b/c là toàn bộ những hoạt động vật chất, có
mục đích mang tính LSXH của con người, nhằm cải tạo tự nhiên và XH.

+ Thực tiễn theo quan điểm của triết học Mác không phải là toàn bộ hoạt động của con người
nói chung mà nó chỉ đạo bao hàm toàn bộ những hoạt động, v/c có mục đích của con người, nói đến
hoạt động v/c của con người là người ta nói đến hoạt động trong đó con người sử dụng công cụ,
phương tiện v/c trực tiếp tác động vào cải biến hiện thực, với tính cách như vậy thì hoạt động v/c đối lập
với hoạt động tinh thần (hoạt động tinh thần chính là những hoạt động tư duy chỉ diễn ra trong đầu óc
của con người.

Song thực tiễn không chỉ đơn thuần là hoạt động v/c con người, mà nó phái là những hoạt động
v/c có mục đích của một cộng đồng người. Với tính cách như vậy hoạt động thực tiễn khác với hoạt
động tự phát bản năng của mỗi cá nhân.

50
- Với tư cách là toàn bộ những hoạt động v/c có mục đích của con người thì thưc tiễn bao gồm
nhiều hình thức, trong đó hoạt động SX v/c là hoạt động nguyên thủy đầu tiên của con người, nó quyết
định sự tồn tại phát triển của các hình thức thực tiễn khác như: đấu tranh g/c, thực nghiệm KH

- Thực tiễn của con người bao giờ cũng mang tính LS XH; nghĩa là thực tiễn bao giờ cũng được
tiến hành bởi đông đảo những con người trong XH đó là hoạt động mang tính loài của con người. Trình
độ của thực tiễn nói lên trình độ trinh phục tự nhiên làm chủ XH của con người, đó là một quá trình phát
triển qua nhiều thời đại và ở mỗi thời đại cả ND và phương thức thực hiện của thực tiễn đều chịu sự chế
ước của điều kiện XHLS.

* Thực tiễn có vai trò rất to lớn đối với nhận thức, điều đó được thể hiện ở mấy nội dung cơ bản
dưới đây:

- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức. Mọi tri thức dù là trực tiếp hay gián tiếp của con người thì
xét đến cũng đều bắt nguồn từ thực tiễn, đều xuất phát từ chính thực tiễn của họ.

- Thực tiễn là động lực của nhận thức nghĩa là trong tính hiện thực của mình thực tiễn luôn đề ra
những nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận thức. Nhu cầu của con người là không
cùng, nhưng vật phẩm tự nhiên là có hạn. Để thỏa mãn con người phải không ngừng cải biến tự nhiên
nâng cao trình độ thực tiễn, nghĩa là phải không ngừng nâng cao nhận thức đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn. Mâu thuẫn giữa nhận thức và thực tiễn trở thành động lực bên trong để thúc đẩy nhận thức phát
triển.

- Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức. Sở dĩ như vậy vì là nhận thức không phải để nhận
thức, con người nhận thức cốt là để phục vụ chỉ đạo nâng cao kết quả của hoạt động thực tiễn

- Hơn thế nữa thực tiễn còn là cơ sở KQ để kiểm tra chân lí, kiểm tra lí luận; nghĩa là nhận thức
có thể có những tiêu chuẩn riêng để kiểm tra tính chân thực hay lừa dối của nó (đó là tiêu chuẩn lôgíc).
Nhưng tiêu chuẩn lôgíc không thể thay thế tiêu chuẩn thực tiễn, vì xét đến cùng, thì lôgíc cũng là sản
phẩm cuả thực tiễn. Chính vì vậy thực tiễn luôn luôn là tiêu chuẩn KQ để kiểm tra chân lí.

*ý nghĩa:- Phải thấy được vai trò to lớn của thực tiễn đối với việc nhận thức lí luận. Qua đó phải
quán triệt quan điểm thực tiễn trong công tác giáo dục tư tưởng lí luận chính trị. Kiên quyết phê phán
hiện tượng coi thường thực tiễn, xa rời thực tiễn, xa sự kiểm tra đánh giá thực tiễn của cơ sở lí luận.

- Đây là cơ sở để ta tiến hành đổi mới công tác giáo dục chính trị trong quân đội ta hiện nay đó
là trong khi phải chú ý tới tính cơ bản, toàn diện, hệ thống, chuyên sâu về mặt lí luận thì phải đặc biệt
chú trọng nội dung quan điểm thực tiễn trong quá trình đổi mới nội dung, nhiệm vụ, phương pháp giáo
dục lí luận chính trị cho các LLVT hiện nay.

Nội dung phải lưu ý: Bổ sung kịp thời những vấn đề thực tiễn đang đòi hỏi. Ví dụ: Công tác xóa
những điểm nóng thế nào? Chống bạo loạn thế nào? Vấn đề XD những điểm sáng văn hóa ở vùng sâu,
vùng xa như thế nào?

Nhiệm vụ: phải hướng công tác lí luận phục vụ cho thực tiễn của đơn vị, không giáo dục chung
chung.

Đặc biệt là hình thức, phương pháp giáo dục phải tăng cường tính thực tiễn, những bài mẫu tình
huống, mẫu để bộ đội nâng cao nhận thức về chính trị

51
Câu 7: Nguyên tắc thống nhất giữa Lý luận và Thực tiễn,

Đặt vấn đề: Khẳng định sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ bản
của chủ nghĩa Mác và triết học Mác.

Là một nguyên tắc cơ bản của CN MLN, thực tiễn mà không có lí luận hướng dẫn là một thực
tiễn mù quáng. Lí luận mà không gắn liền với thực tiễn là lí luận suông.

Việc nhận thức nắm chắc cơ sở lí luận là yêu cầu của nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn đối với
thực tiễn nói chung nhất là thực tiễn của công tác giáo dục đào tạo của các nhà trường quân đội hiện
nay nói riêng.

Nội dung: Khẳng định nguyên tắc có sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn của lí luận của chủ
nghĩa Mác xít được xuất phát từ mấy tiền đề cơ bản dưới đây.

- Một là: Xuất phát từ vai trò của thực tiễn đối với lí luận:

+ Khái lược về thực tiễn

+ Thực tiễn vừa là cơ sở, vừa là mục đích, vừa là động lực đồng thời là cơ sở KQ để kiểm tra
chân lí (có phân tích ở trên)

- Hai là: Xuất phát từ vị trí vai trò lý luận đối với thực tiễn

+ Nói đến lí luận là người ta nói đến tổng hợp các tri thức về tự nhiên XH được tích lũy trong quá
trình LS cuả con người, được biẻue hiện sự tồn tại mang tính khái quát cao.

+ Lí luận có vai trò rất to lớn trong việc chỉ đạo thực tĩên nó đề ra mục đích, xác định n/vụ,
phương hướng tìm ra biện pháp để tiến hành hoạt động thực tiễn của con người.

+ Đặc biệt khi lí luận đã trở thành KH nhất là lí luận CM thì nó càng tỏ rõ vai trò rất to lớn với
thực tiễn, LNviết: “không có lí luận CM thì cũng không thể có phong trào CM”.

- Ba là: Xuất phát từ khả năng thực tê về nguy cơ xa rời, biệt lập giữa lí luận và thực tiễn sở dĩ có
tình trạng này là vì: Lí luận và thực tiễn là hai hoạt động khác có tính độc lập tương đối nhau. Thực tiễn
thì “cao” hơn lí luận bởi tính hiện thực trực tiếp và tính phổ biến của nó. Trong khi đó lí luận lại sâu sắc
hơn thực tiễn, lại phản ánh gián tiếp những nhu cầu của thực tiễn đồng thời cũng có tình trạng thực tiễn
tự phát chối bỏ lí luận.

Vì vậy sự thống nhất giữa lí luận với thực tiễn trở thành một yêu cầu KQ trong hoạt động của
con người nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của họ.

* Vấn đề cuối cùng lại là ở chỗ phải hiểu cho đúng nội dung yêu cầu của N/tắc này.

- Nói đến thực tiễn là nói đến thực tiễn luôn được hướng dẫn bởi lí luận. Đồng thời lại là cơ sở
động lực, tiêu chuẩn của lí luận thực tiễn phải là thực tiễn được lí luận chứ không phải là thực tiễn mù
quáng, tự phát.

52
- Nói đến lí luận là nói đến lí luận phát sinh phát triển trên cơ sở thực tiễn, có mục đích chỉ đạo
thực tiễn, phát triển cùng thực tiễn, chứ người ta không nói đến lí luận suông, kinh viện thiếu sức sống
từ thực tiễn. Điều đó đòi hỏi phải:

+ Phải đấu tranh chống cả bệnh kinh nghiệm CN và bệnh giáo điều.

+ Phải gắn kết chặt chẽ công tác tư tưởng, lí luận với công tác tổ chức thực tiễn.

+ Trong mọi h/động của mình con người phải luôn luôn biết gắn kết n/thức và T/tiễn như là hai
mặt của một quá trình N/thức. Quá trình N/thức để cải biến hiện thực KQ.

+ Trong lĩnh vực QS phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn vai trò của lí luận để tiến hành công tác
giáo dục chính trị nhằm nâng cao trình độ lí luận mọi mặt của bộ đội đặc biệt là nâng cao trình độ với đội
ngũ sỹ quan.

- Nhận thức đúng vai trò của thực tiễn để có quan điểm thực tiễn đúng đắn trong việc đổi mới
công tác đào tạo ở các nhà trường trong quân đội.

+ Gắn nhà trường với chiến trường, với đơn vị, với XH.

+ Gắn kết giữa học với hành, đặc biệt lưu ý các hình thức tập bài thực tế báo cáo viên, giữa các
thi hội …

+ đặc biệt lưu ý là phải hướng đến thực tiễn tới đơn đặt hàng của thực tiễn để tạo nguồn phù
hợp.

Câu 8: Quy luật QHSX phù hợp với tính chất trình độ phát triển của LLSX.

Đặt vấn đề:- Luận điểm quan trọng nhất trong lý luận quan hệ kinh tế xã hội của Mác, chính là luận điểm
và sự thay thế lẫn nhau giữa các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. Nghĩa là sự vận
động thay thế lẫn nhau giữa các hình thái kinh tế xã hội luôn luôn tuân theo quy luật KQ vốn có của nó
không lệ thuộc vào ý chí con người.

- Trong hệ thống quy luật ấy thì quy luật QHSX phù hợp với tính chất trình độ của lực lượng sản xuất là
quy luật cơ bản nhất, giữ vai trò quyết định suy đến cùng.

- Chính vì vậy nhận thức đúng nội dung cơ bản của quy luật này không những có ý nghĩa to lớn về mặt lý
luận mà còn có ý nghĩa to lớn về mặt thực tiễn nhất là thực tiễn đổi mới theo định hướng XHCN nước ta
hiện nay.

+ Có thể khái quát quy luật như sau: LLSX và QHSX là hai mặt của quá trình sản xuất vật chất của xã hội.
Sự thống nhất biện chứng giữa LLSX và QHSX trong đó QHSX luôn phù hợp với tính chất, trình độ phát
triển của LLSX, đồng thời lại có vai trò to lớn tác động trở lại lực LLSX theo những chiều hướng và mức
độ khác nhau vừa là yêu cầu khách quan vùa là động lực phát triển của mọi nền sản xuất xã hội.

Như vậy:

- Thứ nhất: Mọi nền sán xuất xã hội để phát triển được đều đòi hỏi sự thống nhất (phù hợp ) giữa LLSX
và QHSX.

53
+ Nói đến QHSX là người ta nói đến quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực quan hệ sản xuất vật
chất của xã hội. Nó bao gồm quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu TLSX, trong tổ chức và
phân công lao động xã hội và sự phân chia của cải lao động sản xuất, trong đó quan hệ giữa người ta với
nhau đối với tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội là giữ vai trò quyết định nhất suy đến cùng đối với tất cả
mối quan hệ còn lại.

+ Nói đến LLSX là người ta nói đến quan hệ giữa con người với thiên nhiên, phản ánh trình độ chinh
phục tự nhiên của con người đó là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động (với kỹ thuật, kỹ xảo, kỹ
năng lao động của họ) và TLSX, công nghệ sản xuất dặc biệt là công cụ sản xuất. Trong đó người lao động
luôn giữ vai trò quan trọng nhất trong LLSX của các XH.

+ Nói đến tính chất của LLSX tức là người ta nói đến tính chất xã hội hoá hay tính chất tự nhiên của công
cụ lao động và sản phẩm lao động. Còn nói đến trình độ của LLSX là người ta nói đến trình độ của người
lao động và công cụ lao động.

+ Sự thống nhất giữa LLSX và QHSX thể hiện ở chỗ chúng đều là hai mặt của một quá trình thống nhất
không thể tách rời nhau đó là quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Trong quá trình áy LLSX là nội dung
còn QHSX là hình thức xã hội của sản xuất, thiếu một trong hai mặt này thì xã hội không thể sản xuất
được, chính vì vậy chủ trương tách rời LLSX với QHSX để đẩy QHSX đi trước một bước như chúng ta
trước đây từng quan niệm là một sai lầm. Cũng cần phải lưu ý rằng sự thống nhất giữa LLSX và QHSX là
sự thống nhất trong một quan hệ kép: Theo đó, trước hết các yêu tố cấu thành QHSX cũng như các yếu
tố cấu thành LLSX phải thống nhất (phù hợp) với nhau. Sau đó QHSX phải phù hợp với tính chất trình độ
của LLSX.

+ Sự phù hợp giữa LLSX và QHSX trong đó QHSX là hình thức phát triển tất yếu của LLSX nghĩa là các
yếu tố của QHSX xuất tạo điều kiện địa bàn đầy đủ cho LLSX phát triển. Nhưng trong thực tế không lúc
nào có một QHSX được thiết lập lại hoàn toàn phù hợp với giai cấp của LLSX cho nên sự phù hợp của
LLSX và QHSX là sự phù hợp chứa đựng mâu thuẫn. Vấn đề còn lại là ở chỗ người ta phát hiện và giải
quyết mâu thuẫn ấy thế nào.

- Thứ hai: Sự thống nhât (phù hợp) giữa QHSX và LLSX là sự phù hợp giữa hai mặt đối lập có vai trò vị trí
không ngang bằng nhau, trong đó LLSX là yếu tố năng động nhất, luôn biến đổi, là cái giữ vai trò là nội
dung, còn QHSX thì ổn định hơn so với lực lượng sản xuất là cái giữ vai trò hình thức xã hội của sản xuất.
Vì thế:

+ Trong quan hệ với QHSX thì LLSX là cái giữ vai trò quyết định cả về mặt nội dung của QHSX cả về tính
chất cũng như sự vận động, biến đổi nó. Khi LLSX phát triển đến một tính chất và trình độ nhất định, nó
sẽ mâu thuẫn gay gắt đối với QHSX và nó đòi hỏi phải thay đổi QHSX ấy thông qua một cách mạng để
thiết lập một QHSX mới mở đường cho nó phát triển.

+ Tuy thế, QHSX cũng có vai trò to lớn trong việc tác động trở lại với LLSX. Cụ thể là QHSX nó quyết định
mục đích xã hội của sản xuất (vì ai, cho ai ) quyết định khuynh hướng phát triển của khoa học và công
nghệ sản xuất, và thông qua đó mà tạo nên các đòn bẩy tác động trực tiếp đến người lao động. Chính vì
thế nếu QHSX phù hợp nó sẽ thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại thì nó kìm hãm sự phát triển của
LLSX.

*) ý nghĩa phương pháp luận

54
Trong xem xét và cải tạo xã hội, phải tuân thủ về sự phù hợp của QHSX với tính chất, trình độ
của LLSX. Nó là cơ sở lý luận để chúng ta nhận thức về CNXH trong quy luật.

Đối với Việt Nam : Đảng ta đã vận dụng quy luật nào vào quá trình xây dựng và phát triển đất
nước theo mô hình CNXH mà Đảng và Bác Hồ và nhân dân đã lựa chọn. Song, sự nhận thức có lúc chưa
đầy đủ, dẫn tới có lúc chúng ta vận dụng một cách máy móc. Đại hội VI Đảng ta đã phê phán sự vận
dụng quy luật này ở chỗ: chúng ta xây dựng QHSX đi quá xa với trình độ phát triển của LLSX. Từ đó đặt
ra yêu cầu phải nhận thức lại quy luật để vận dụng một cách hiệu quả vào điều kiện thực tế ở Việt
Nam. Đại hội 6, 7, 8, 9 Đảng ta khẳng định: phải tạo ra sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ
của LLSX mà cụ thể là: 1 mặt phát triển LLSX thông qua sự nghiệp hiện đại hoá đất nước, phát triển nông
nghiệp nông thôn, mặt khác không ngừng hoàn thiện QHSX bằng việc Đảng ta chủ trương xây dựng nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Định hướng XHCN (đại hội VIII). Nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN (đại hội IX).

Câu 9: Mối quan hệ CSHT và KTTT.

Đặt vấn đề:

+ Những luận điểm của Mác là quan hệ tự nhiên trong đó Mác biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng là một quy luật cơ bản.

+ Trên thực tế gần 100 năm qua quy luật này vẫn được ĐCS và CN quốc tế vận dụng vào việc xây dựng
mô hình và hoạch định con đường xây dựng CNXH ở mỗi nước.

+ Sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu làm cho các lực lượng thù địch của chủ nghĩa Mác
tấn công vào lý luận hình thái kinh tế xã hội của Mác vào quan điểm vào mối quan hệ biện chúng giữa
CSHT và KTTT nói riêng. Trong khi đó một số người vẫn vận dụng , vẫn đặt niềm tin vào hình thái KTXH
của Mác, nay lại tỏ ra nghi ngờ tính đúng đắn lý luận này của quy luật này. Vì vậy việc làm rõ những quan
điểm của triết học Mác về mối quan hệ CSHT - KTTT là có ý nghĩa cấp bách cả lý luận và cả thực tiễn. Có
thể khái quát quy luật này như sau: sự thống nhất giữa CSHT và KTTT, trong đó CSHT quyết định KTTT
còn KTTT có vai trò lớn tác động trở lại CSHT theo chiều hướng và mmức độ khác nhau. Đó là yêu cầu
khách quan, là vấn đề có tính quy luật trong sự vận động phát triển của xã hội.

Như vậy:

- Bất cứ một xã hội nào bao gìơ cũng có sự thống nhất giữa CSHT và KTTT.

- Nói đến CSHT là noi đến tổng các QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của XH nhất định. Trong mỗi CSHT
bao giờ nó cũng bao hàm rất nhiều QHSX xuất khác nhau, nhưng tất cả các QHSX ấy bao giờ cũng tồn tại
với tính chất là một chỉnh thể, trong đó cái giữ vị trí chi phối chủ đạo và quyết định chính là QHSX xuất
thống trị. Nói một cách khác QHSX thống trị quyết định tính chất biện chứng của CSHT của các xã hội
chẳng hạn QHSX xuất chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản hay XHCN bao giờ cũng phải là quan hệ giữ
vai trò quyết định đối với các cơ cấu kinh tế tương ứng. Phù hợp với một CSHT là một KTTT tương ứng.
nói đến KTTT là người ta nói đến toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức,tôn
giáo......với những thể chế tương ứng (Đảng phái, nhà nứơc, đoàn thể, giáo hội...) được hình thành trên
một CSHT nhất định. Trong tất cả những yếu tố cấu thành KTTT thì quan điểm chính trị, pháp luật và đi
liền với nó là chính đảng nhà nước luôn luôn giữ vai trò quan trọng trong xã hội có đối kháng giai cấp.

55
- Sự thống nhất (phù hợp) giữa CSHT và KTTT là sự thống nhất của hai mặt đối lập có vai trò vị trí không
ngang bằng nhau. Với tính cách là những quan hệ vật chất thì CSHT bao giờ cũng giữ vai quyết định đối
với KTTT (là cái đại diện cho xã hội về mặt quan hệ chính trị, tinh thần ). Tuy vậy KTTT cũng tỏ rõ vai trò
to lớn của nó đối với cCSHT theo những cách thức và trình độ khác nhau.

- Theo quan điểm CNDVLS CSHT quyết định KTTT theo mấy khía cạnh sau đây: Nó quyết định tính chất,
bộ mặt của KTTT, quyết định sự vận động biến đổi của KTTT, quyết định sự thay thế của KTTT này bằng
KTTT khác. Chẳng hạn khi CNTB chuyển từ giai đoạn cạnh tranh tự do sang chủ CNTB độc quyền thì nhà
nước tư sản cũng chuyển từ bộ mặt còn ít nhiều dân chủ sang nhà nứoc quân phiệt. Huặc khi quan hệ
sản xuất TBCN đã được thiết lập thì KTTT của XHPK trứoc sau cũng bị thay KTTT TBCN.

- Nhưng theo quan điểm CNDVLS KTTT không phải là sản phảm thụ động của CSHT mà nó còn tác động
trở lại CSHT một cách mạnh mẽ theo những chiều hướng mức độ khác nhau. Cụ thể là khi KTTT đặc biệt
là khi nhà nước đại diện cho KTTT có những chính sách phù hợp thì nó thúc đẩy sự phát triển của CSHT
cũ củng cố được sự thống trị của CSHT mới. Trong trưòng hợp ngựoc lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển
CSHT.

Những sự phân tích trên đây cho thấy mối quan hệ của CSHT và KTTT xét về thực chất đó là mối quan
hệ kinh tế và chính trị, trong mối quan hệ này theo quan điểm CNDVLS thì kinh tế luôn luôn giữ vai trò
quyết định suy đến cùng. Còn chính trị chẳng qua chỉ là sự phản ánh tập trung của kinh tế. Mặt khác
cũng theo quan điểm của CNDVLS thì chính trị (đặc biệt là quyền lực chính trị được tổ chức thành nhà
nước) cũng có ý nghĩa hàng đầu so với kinh tế luôn luôn có khả năng can thiệp vào các quá trình kinh tế
thông qua các chính sách của nhà nước.

ý nghĩa:+ Đảng ta đã vận dụng đúng đắn quan điểm của CNDV, mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, để
giải quyết đúng đắn của công cuộc đổi mới.

+ Cơ sở nghiên cứu đúng thực trạng đất nước mà quyết định đổi mới một cách hiệu quả về KT- CT- XH

+ Lấy đổi mới, phát triển KT làm N/v trung tâm xây dựng cơ sở hạ tầng để từng bước đổi mới hệ thống
chính trị một cách vững chắc

+ Đổi mới kinh tế nhưng vẫn giữ vững định hướng chính trị của nền kinh tế

+ Đổi mới hệ thống chính trị theo hướng bảo đảm lợi ích kinh tế cơ bản của giai cấp công nhân và cả dân
tộc

Câu 10: Lý luận Hình thái KTXH

Đặt vấn đề: Lý luận hình thái KTXH là nội dung cơ bản của CNDV lịch sử – một trong hai phát kiến vĩ đại
nhất của Mác. Việc phát hiện ra lí luận này đánh dấu bước nhảy mang tính CM trong nhận thức của con
người đối với tiến trình của lịch sử.

Trên thực tế lí luận HT KTXH đã đang và sẽ tiếp tục được các ĐCS và CN quốc tế vận dụng vào
việc xây dựng các mô hình tổng thể, hoạch định những con đường XD CNXH hiện thực ở các nước.

Tuy thế do những khuyết điểm ở các mô hình hiện thực vừa qua trên thế giới, nhất là ở Liên Xô,
Đông Âu xụp đổ, thì kẻ thù của CN Mác tiếp tục chống phá điên cuồng hình thái KTXH Mác và không ít

56
những người trước kia vẫn vận dụng lí luận này, nay tỏ ra nghi ngờ về sự đúng đắn của nó. Vì vậy việc
trở lại nghiên cứu, lí luận hình thái KTXH cơ bản cuả Mác đặc biệt là đối với phạm trù trung tâm là hình
thái KTXH. Do vậy đã trở thành một vấn đề hết sức cấp bách cả về mặt lí luận cũng như về thực tiễn.

* Nội dung: Theo quan điểm của CN duy vật lịch sử thì “HT KTXH là phạm trù cơ bản dùng để chỉ
XH ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ SX đặc trưng cho XH đó, phù hợp với một
trình độ nhất định của lực lượng SX và một kiểu kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên quan hệ SX
ấy.

Trước hết để thấy rõ tính chất KH – CM của phạm trù này cần phải tìm hiểu xem Mác đã XD nó
bằng cách nào, theo đó có thể thấy khác với tất cả các nhà khoa trước kia, Mác không xuất phát từ con
người chung chung trừu tượng, mà xuất phát từ con người hiện thực, hành động đầu tiên của con người
với tính cách là con người đó chính là thực tiễn của họ, trong tất cả những hình thức, thực tiễn của con
người thì thực tiễn SX v/c bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng nhất. Để SX được con người ta phải giải
quyết hàng loạt các quan hệ khác, trong vô số các quan hệ ấy. Mác giữ lại và làm nổi bật lên vai trò
quyết định đối với tất cả các quan hệ còn lại đó chính là các quan hệ SX. Đó chính là lô gíc nội tại theo đó
Mác xây dựng lên phạm trù hình thái KT XH mà nội dung cơ bản của nó bao gồm những vấn đề dưới đây:

Một là: Bất cứ XH nào trong một giai đoạn lịch sử nhât định, bao giờ cũng là một chỉnh thể với
một cơ cấu chung thống nhất gồm 3 yếu tố cơ bản có vai trò vị trí không giống nhau đó là LL SX, QHSX và
KTTT.

+ LLSX phản ánh mối QH giữa con người với tự nhiên đánh dấu trình độ chinh phục tự nhiên của
con người là yếu tố vai trò quyêt định suy đến cùng của sự vận động biến đổi của một hình thái KTXH từ
thấp đến cao.

+ QHXH là mối quan hệ giữa người với người trong mọi quá trình SX, , nó là tiêu chuẩn KQ duy
nhất để phân biệt sự khác nhau về chất giữa các hình thái KTXH. QHSX có khả năng tác động trở lại với
LLSX và có vai trò quyết định đối với KTTT.

+ KTTT nói lên bộ mặt tinh thần của XH do cơ sở k/tế quyết định, nhưng cũng ảnh hưởng mạnh
mẽ đến CSKT và qua đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền SX v/c của XH nói chung.

* ý nghĩa: - Xem xét XH phải toàn diện xây dựng mô hình XH phải mang tính chất tổng thể LLSX,
QHSX, KTTT.

- Đây làcơ sở lí luận KH để đưa ta phê phán các quan điểm của triết học tư sản cho rằng các XH
không có cơ cấu chung, hoặc tiêu chí cơ bản tiếp cận XH là LLSX và nền văn minh.

Hai là: XH là một chỉnh thể có khả năng tự phát triển thông qua một hệ thống qui luật nội tại của
nó.

+ 3 yếu tố cơ bản HT KTXH, không phải tồn tại bên cạnh nhau mà giữa chúng luôn có sự tác
động qua lại nhau hình thành nên các qui luật nội tại chi phối sự vận động phát triển của HT KTXH. Sở dĩ
như vậy là vì để SX người ta không ta chỉ quan hệ với TN và còn phải quan hệ với nhau theo một cách
thức nhất định, quan hệ giữa người ta với nhau trong quá trình SX v/c do sự phát triển của LLSX qui định
và đến lượt nó những quan hệ SX này quyết định lại KTTT của XH. Trên cơ sở đó xuất hiện hai qui luật cơ
bản đó là: QL QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và QL về MQH biện chứng giữa CSHT và
KTTT.

57
+ Sự vận động tổng hợp của 2 QL trên đây đã làm cho HTKT XH luôn luôn vận động biến đổi từ
thấp đến cao, với ý nghĩa ấy Mác cho rằng sự phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái KTXH là
một quá trình lịch sử tự nhiên.

* Ý nghĩa: - Phải xem xét các mô hình XH trong trạng thái động như là phải luôn luôn có năng
động, sáng tạo điều chỉnh từng bước cho phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước, khu vực, quốc tế
chống dập khuôn, máy móc.

- Tôn trọng các qui luật cơ bản của HT KTXH trong quá trình xác định mô hình, mục tiêu, con
đường chống chủ quan duy ý chí trong XD CNXH.

Ba là: Phạm trù hình thái KTXH là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa DVLS điều này có nghĩa là một
mặt với LLHT KTXH của CN DVLS thì nhận thức của con người về sự phát triển của LSXH đã có sự thay đổi
một cách căn bản từ duy tâm sang duy vật, từ siêu hình đến biện chứng, từ phiến diện đến toàn diện.
Mặt khác với lí luận hình thái KTXH cho ta cơ sở nền tảng KH để giải quyết hàng loạt các vấn đề khác
nhau của CNDV lịch sử như vấn đề g/cấp và đấu tranh giai cấp, tồn tại XH và ý thức XH, Nhà nước và
cách mạng.

* ý nghĩa: - Thấy được vai trò của LLHT KTXH trong học thuyêt Mác nói chung và CNDVLS nói
riêng.

- Khi giải quyết những vấn đề khác nhau của CNDVLS là phải tren cơ sở những nguyên lí nền tảng
trong LL HTKTXH.

* ý nghĩa toàn bài:- Khẳng định LL HT KTXH chủ nghĩa mác đến nay vẫn còn giữ nguyên giá trị,
sự xụp đổ của hệ thống XHCN hiện thực nó không bác bỏ học thuyết này. mà nó chứng minh rằng tất cả
các mô hình XHCN hiện thực không tuân thủ qui luật KQ của sự vận động hình thái KTXH thì xụp đổ là tất
yếu.

- Đảng ta trong suốt quá trình XD CNXH ở nước tađã vận dụng lí luận HT KTXH này ngay từ đầu,
đặc biệt nó thể hiện trong cuốn “dưới lá cờ vẻ vang của Đảng “ và nghị quyết Đại hội IV của Đảng, XD từ
gốc đến ngọn.

Tất nhiên quá trình đó ta cũng mắc phải sai lầm, mà từ Đại hội VI ta đã phát hiện ra đó là QHSX
đi quá xa và cơ chế tập trung quan liêu, bộ máy cồng kềnh kém hiệu lực. Đại hội VI: chủ trương thực
hiện sự nghiệp đổi mới đất nước; ĐH7; ĐH8 xác định mô hình CNXH

Câu 11/1: Định nghĩa g/c của LN,

Đặt vấn đề:

- Giai cấp và đấu tranh giai cấp xuất hiện rất sớm, những luận giải từ trước đến nay vẫn có nhiều quan
điểm khác nhau giữa giai cấp CM và phản CM. Đặc biệt là quan điểm của CN Mác - Lênin với quan điểm
của CNTB về vấn đề này.

- Là vấn đề khó khăn nhất và cũng là vấn đề nhạy cảm nhất, tìm cho ra, luận giải cho được đặc trưng cơ
bản theo đó phân chia các tập đoàn người trong xã hội thành các giai cấp khác nhau và chỉ đến khi triết
học MLN ra đời thì vấn đề này mới được giải quyết một cách khoa học.

58
- Việc nghiên cứu tìm hiểu quan điểm của triết học Mác về vấn đề giai cấp nói chung cũng như chủ nghĩa
giai cấp của Lê nin nói riêng đối với chúng ta ngoài ý nghĩa về mặt lý luận còn có ý nghĩa thực tiễn rất
lớn, nóng hổi nhất là trong việc quán triệt quan diểm của Đảng ta trong việc xác định cơ cấu giai cấp,
quan hệ giai cấp và vai trò vị trí của các giai cấp của nước ta trong quá trình đổi mới.

- Nội dung: Trong tác phẩm sáng kiến vĩ đại Lê nin đã đưa ra một định nghĩa kinh điển sau: "Người ta gọi
là giai cấp những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản
xuất xã hội thống nhất trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ
này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội hoặch ít
hoặc nhiều mà họ được hưởng. giai cấp là những tập đoàn người mà những tập đoàn người cũng chỉ có
thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một
chế độ KTXH nhất định”.

Như vậy:

- Thứ nhất: Theo Lênin giai cấp trứơc hết là một tập đoàn người to lớn chỉ xuất hiện trrong những hệ
thống sản xuất nhất đinh trong lịch sử: Điều này chứng tỏ giai cấp không chỉ gồm một vài cá nhân cũng
không phải sự cộng lại đơn giản của những cá nhân mà trái lại là một số đông đảo của những cá nhân ấy,
được liên kết với nhau thành những tập đoàn theo những cách thức nhất định, mặt khác cũng cần phải
lưu ý rằng theo Lênin giai cấp chỉ là một phong trào lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại và phát triển trong
những giai đoạn lịch sử nhất định, chỉ gắn với một phương thức sản xuất nhất định. Lịch sử đã chứng
minh loài người đã từng tồn tại hàng triệu năm mà khônng hề có sự tồn tại của bất kỳ một giai cấp nào
(CSNT).

- Thứ hai: Tiêu trí (hay đặc trưng) cơ bản để gắn kết số đông nhưng cá nhân riêng lẻ thành các giai cấp
khác nhau chính là địa vị của họ trong hệ thống sản xuất nhất định. Tất cả những cá nhân cùng một giai
cấp thì chung một địa vị trong hệ thống sản xuất của xã hội. Các giai cấp khác nhau trong xã hội sở dĩ nó
khác nhau là bởi vì họ có địa vị khác nhau trong hệ thống sản xuất xã hội tương ứng. Tức là người ta nói
đến quan hệ sản xuất trong tất cả những quan hệ ấy thì quan hệ giữa người ta với nhau đối với tư liệu
sản xuất của xã hội là giữ vai trò quyết định với tất cả các quan hệ còn lại do đó cũng giữ vai trò quyết
định đến việc xác định địa vị của các giai cấp trong nền sản xuất ấy.

- Địa vị của các giai cấp trong một nền sản xuất xã hội thông thường lại được pháp luật công nhận và
bảo vệ, chính vì thế giai cấpp nào thống trị về mặt kinh tế thì giai cấp ấy cũng có điều kiện bảo đảm về
mặt chính trị, về mặt quyền lực kinh tế.

- Căn cứ vào quan hệ với tư liệu sản xuất không những người ta phân biệt được giai cấp thống trị và giai
cấp bị trị trong một nền sản xuất mà người ta có thể phân biệt được sự khác nhau của giai cấp thống trị
và các giai cấp bị trị của các giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử. Ví dụ: Cùng là giai cấp thống trị
trong nền kinh tế nhưng giai cấp chủ nô, địa chủ, tư sản là không hoàn toàn như nhau, tương tự chúng
ta cũng phân biệt được sự khác nhau giữa nô lệ với người nông dân với g/c CN mặc dù họ đều là gai cấp
bị trị trong các giai đoạn trước CNXH.

Thứ ba: Thực chất việc phân chia các tập đoàn người thành các giai cấp khác nhau chính là sự bóc lột
của tập đoàn người này với tập đoàn người khác về lao động do chỗ họ có địa vị khác nhau trong nền

59
sản xuất xã hội. Chẳng hạn sở dĩ có giai cấp nô lệ và giai cấp chủ nô là do chỗ chủ nô thì có quyền bóc lột
nô lệ bằng nô dịch.

Ý nghĩa- Muốn xoá bỏ được phân chia giai cấp một cách tận gốc thì phải xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất vì đây là căn nguyên dẫn đến sự khác nhau về địa vị của các tập đoàn người
trong các nền sản xuất xã hội.

- Khẳng định tính khoa học trong định nghĩa g/c Lênin đó là quan điểm đúng đắn xem xét những vấn đề
chính trị, g/c trên cơ sở kinh tế đây là quan điểm duy vật lịch sử.

- Để phân tích cơ cấu xác định vai trò, vị trí, mối quan hệ giữa các giai cấp trong xã hội thì trước hết phải
đi phân tích cơ cấu kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, phân tích quan hệ sản xuất của xã hội dẫn đến
tính phức tạp.

- Lưu ý: cho ta cơ sở KH để KĐ vai trò vị trí của g/c CN trong cơ cấu g/c xã hội của XH ta hiện nay. Cũng
như đẩy mạnh của g/c CN trong quá trình đổi mới.

- Chính vì vậy mà ta quán triệt tính đúng đắn của Đảng trong việc đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ
giai cấp ngang tầm với những biến đổi trên lĩnh vực kinh tế là hoàn toàn đúng đắn

Câu 11/2: Tính tất yếu và vai trò đấu tranh giai cấp trong lịch sử,

Đặt vấn đề:

+ khẳng định CN Mác không những đưa ra tiên tri cơ bản để phân biẹt một cách khoa học về các giai cấp
mà còn khẳng định tính tất yếu và vai trò to lớn của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội có đối kháng
giai cấp.

+ Đối với nước ta hiện nay việc làm rõ lý luận CN Mác - xít về vấn đề này không những là có ý nghĩa đặc
biệt mà có ý nghĩa thực tiễn nóng hổi.

Nội dung:

Một là: Tính tất yếu đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp.

- Cơ sở lý luận: Sự đối kháng giai cấp là hình thức biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn không thể điều
hoà giữa LLSX và QHSX.

Thực chất giữa quan hệ hai giai cấp đối kháng trong xã hội là quan hệ không thể điều hoà giữa những
tập đoàn người có lợi ích đối lập nhau trong một hệ thống sản xuất.

Chỉ có đáu tranh giai cấp mới giải quyết được hai mâu thuận không thể điều hoà trên đây. Bởi vì mâu
thuẫn giữa LLSX và QHSX không thể tự nó giải quyết được mà phải thông qua hoạt động có ý thức của
con người. Mâu thuẫn giữa các tập đoàn người cũng không thể giải quyết bằng cách nào khác ngoài
cuộc đấu tranh một mất một còn giữa họ vói nhau ngoài cuộc đấu tranh giai cấp.

- Cơ sở thực tiễn: xã hội chiếm hữu nô lệ? phong kiến? tư bản?

+ Vai trò đấu tranh giai cấp

- Trong một hình thái KTXH nhất định đấu tranh giai cấp làm cho cả LLSX, QHSX, KTTT dần thay đổi.
Đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là cách mạng xã hội sẽ làm cho xã hội thay đối về chất nghĩa là dẫn đến

60
một hình thái kinh tế xã hội thấp bị một hình thái kinh tế xã hội cao thay thế, Khi ấy Mác coi đấu tranh
giai cấp là đầu tàu lịch sử, là động lực vĩ đại của lịch sử.

+ Khi khẳng định vai trò của đấu tranh giai cấp CNDVLS không hề tuyệt đối hoá vai trò của nó đối với sự
phát triển xã hội mà chỉ khẳng định đấu tranh giai cấp trong xã hội có đối kháng giai cấp là động lực trực
tiếp của lịch sử nghĩa là ngoài đấu tranh giai cấp lịch sử còn nhiều động lực khác nhau để phát triển.

Ý nghĩa:- Đấu tranh giai cấp là một tất yếu trong xã hội có giai cấp không được mơ hồ.

- Khẳng định đấu tranh g/c trong giai đoạn hiện nay nhưng không đựoc tuyệt đối hoá duy nhất hay chủ
yếu. Chỉ có như vậy mới q/triệt quan điểm của Đảng ta hiện nay.

- Nhấn mạnh vai trò của LLVT đặc biệt chú ý xây dựng LLVT về mặt chính trị. Phải đặc biệt phát huy vai
trò hiệu quả trong đấu tranh phi vũ trang (đấu tranhtưtưởng)

Câu 11/3 : Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta .

Đặt vấn đề:

- Khẳng định: Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản thì tất yếu dẫn đến CCVS và bản thân CCVS không
phải là sự kết thúc đấu tranh giai cấp mà là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp trong những điều kiện mới
với những nội dung và bằng hình thức mới.

Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay :

-Mục tiêu của CNXH là xoá bỏ áp bức bất công, thực hiện công bằng xã hôi không đấu tranh thì
không thể đạt được. Trong thời kỳ qua độ còn nhiều hình thức sở hữu về TLSX, nhiều thành phần kinh tế
và tương ứng với nó có nhièu giai cấp tầng lớp xã hội khác nhau với nhiều lợi ích khác nhau.

-Các nước, các thế lực thù địch vẫn tiếp tục chiến lược DBHB bạo loạt lật đổ làm cho chúng ta
chệnh khỏi quỹ đạo XHCN, xoá bỏ chế độ XHCH ở nước ta.

- Nước ta đi lên CNXH từ nền sản xuất nhỏ, tiểu nông, trải qua hàng trăm năm dưới chế độ thực
dân, phong kiến, tâm lý, tư tưởng, tập quán lạc hậu càng nặng nề, càng đòi hỏi phải đấu tranh giai cấp
trên lĩnh vực TT - VH.

- Trong quá trình tham gia vào quan hệ quốc tế và mở rộng quan hệ quốc tế theo hướng đa
phương, đa dạng có không ít những tiêu cực tác động ảnh hưởng đén sự phát triển của đất nước. Vì bên
cạnh sự hợp tác phải đấu tranh ngăn chặn, loại trừ những tiêu cực từ bên ngoài xâm nhập.

* Điều kiện :

- Điều kiện quốc tế:

+ tình hình thế giới đang tiếp tục diễn biến phức tạp, tác động rất lớn đến cuộc đấu tranh giai cấp ở
nước ta mà gần đây là cuộc đấu tranh do Mỹ tiến hành.

+ Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.

61
+Tác động của xu hướng toàn cầu hoá kinh tế và của những vẫn đề cũng ảnh hưởng không nhỏ
tới nhận thức và hoạt động đấu tranh giai cấp ở nước ta.

- Điều kiện trong nước:

Thuận lợi: Sự lãnh đạo của Đảng kiên định sự nghiệp đổi mới, ngày càng được hoàn thiện bổ
sung và phát triển.

+ NN XHCH ngày càng được củng cố và tăng cường.

+ Trình độ dân trí, đời sống vật chất tinh hần ngày càng được cải thiện.

+ Cơ cấu g/cấp xã hội mà nòng cố là khối công- nông- trí từng bước được củng cố.

+ Nền kinh tế phát triển đúng định hướng, chính trị, xã hội căn bản ổn định.

+ LLVTND phát triển tốt, phát huy tốt truyền thống cách mạng, trung thành

+ Niền tin của nhân dân vào Đảng và nhà nước, chế đọ vẫn tiếp tục được củng cố.

Khó khăn : những nguy cơ (chệnh hướng XHCH, tụt hậu kinh tế, quan niêu tham nhũng, DBHB mà đảng
ta chỉ ra vẫn tồn tại.)

- Mặt trái của nền KT thị trường đang bộc lộ và có biểu hiện rất tiêu cực nhất là về Đđức lối sống.

- Kinh nghiệm tổ chức, xây dựng và quản lý xã hội mơi của chúng ta chưa nhiều, Năng lựcLĐ của
Đảng và quản lý của nhà nước vẫn còn những hạn chế nhất định.

- Kẻ thù và các thế lực thù địch vẫn đang tích cực chống phá.

- Niền tin của một bộ phận nhân dân vào chế độ XHCH suy giảm đời sống của một bộ phận nhân dân
còn khó khăn.

* Nội dung, hình thức chủ yếu của cuộc đấu tranh trong giai đoạn hiện nay.

- Nội dung cơ bản xuyên suốt cuộc đấu tranh của nước ta là thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược
xây dựng và bảo vệ tổ quốc VNXHCN, hai nhiệm vụ này có quan hệ biện chứng với nhau không thể tuyệt
đối hoá hoặc xem nhẹ nhiệm vụ nào.

- Trong giai đoạn hiện nay, đại hội 9 đã xác định rõ đấu tranh giai cấp ở nước ta là:

Nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi
CNH, HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo, chậm phát triển. Còn ở mức thấp
theo lý tưởng của những người công sản. Vì vậy ngay từ bây giờ phải tiến hành cuộc đấu tranh kiên
quyết chông áp bức, bất công.

Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực. Thực hiện công bằng
xã hội, chống áp bức bất công. Chúng ta đang ở thời kỳ quá độ còn phải chấp nhận những quan hệ bất
bình đẳng theo “pháp quyền tư sản” công bằng xã hội.

Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với nước ta.

62
Thực chất đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là đấu tranh giữa hai con đường : CNXH và
TBCN nhưng diễn ra trong điều kiện mới. Chúng ta có Đảng cầm quyền sự nghiệp đỏi mới thu được
nhiều thành tựu to lớn, nhân dân đa số tin yêu Đảng, đi theo Đảng, nhà nước ta ngày càng thực sự là
của dân, do dân và vì dân.

Như vậy cuộc đấu tranh ấy rộng lớn hơn nhiều so với cuộc đấu tranh địch- ta (nó chỉ là một bộ
phận của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta ).

Đối tượng của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta là các thế lực thù địch, phần tử, tổ chức chống
độc lập dân tộc và XHCN, chống Đảng, nhà nước,phá hoại trật tự...

Chống các nhân tố thúc đẩy đất nướ đi theo con đường TBCN trên tấ cả các lĩnh vực.

Hình thức : Đấu tranh ở nước ta hiện nay rất đa dạng và phong phú trên tất cả các lĩnh vực : kinh
tế, chính trị, VHTT, QS hành chính ... nó giải quyết nhiều mâu thuẫn của quá trình đi lên CNXH.

Hiện nay hình thức chủ yêu là kết hợp hợp tác và đâu tranh trong quan hệ với các nước có chế
độ XH khác nhau, phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần nhưng phải theo định hướng
XHCN dưới sự quản lý của nhà nước.

Thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật. Đây là hình thức đấu tranh hiệu quả nhất hiện nay.

Như vậy, đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay không chỉ có bạo lực và càng không phải chủ yếu
bằng bạo lực (từ khi có chiến tranh) mà phải được sử dụng tổng hợp mềm dẻo cho phù hợp với tình
hình cụ thể.

Liên hệ trách nhiệm quân đội : quân đội là công cụ bạo lực thì phải tham gia vào đấu tranh giai
cấp một cách tích cực, trực tiếp là nhận thức, thực hiện đầy đủ, chức năng, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà
nước đã giao cho QĐ.

Phê phán quan điểm sai lầm, mô hồ nhận thức phiếm diện ... –

Câu 12 : Cách mạng xã hội và đặc điểm của CM xã hội

A/ Cách mạng xã hội

Khái niệm : CMXH là phương thức chyển hóa thay thế lẫn nhau giữa các hình thái KT-XH. Nó là
sự thay đổi về chất toàn bộ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của hình thái KT- XH mà trước hết là lực
lượng xã hội, QHSX và KTTT, trong đó chính quyền là vấn đè trung tâm của mọi cuộc CM.

- Tính tất yếu của CMXH.

+ Nguyênn nhân sâu xa là do mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX.

+ Nguyên nhân trực tiếp là do sự đ/kháng giữa các g/c, các LLXH có lợi ích cơ bản đối lập nhau.

- Vai trò của CMXH.

+ CMXH là động lực của sự tiến bộ là đầu tầu của lịch sử.

+ Về kinh tế, nó xoá bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới thúc đẩy LLSX phát triển.

63
+ Về chính trị : nó trực tiếp xoá bỏ quyền thể chế chính trị xã hội cũ, xác lập sự thống nhất của quần
chúng cách mạng và thể chế chính trị xã hội mới.

+ Về cơ cấu xã hội: có sự thay đổi căn bản, chính bản thân quần chúng CM cũng từng bước được hoàn
thiện về mọi mặt…

+ Về văn hoá : xoá bỏ được văn hoá, tư tưởng của XH cũ, xây dựng nền văn hoá mới, con người mới.

Những vấn đề có tính quy luật của CMXH.

+ mỗi liên hệ giữa điều kiện KQ và nhân tố chủ quan của XHCN: điều kiện KQ là sự vận động tổng hợp
của nhiều yếu tố kinh tế- xã hội mà nguyên nhân sâu xa xét đến cùng là LLSX mâu thuẫn với QHSX và đối
kháng giai cấp, biểu hiện vào tình thế cách mạng, thời cơ cách mạng.

Nhân tố chủ quan : bao gồm vai trò của quân chúng CM và đông đảo quần chúng nhân dân cả về tính
chất giác ngộ CM, sẵn sàng hành động CM dưới sự lãnh đạo của giai cấp CM trong đó chính Đảng của
giai cấp CN giữ vai trò quyết định . Thông qua chính Đảng thì mới xác định đường lối chiến lược, sách
lược cách mạng đúng đắn, nhận định được tình thế CM và làm cho nó phát triển thuận lợi. Thông qua
chính Đảng, chủ động , chớp thời cơ lãnh đoạ tổ chức giành chính quyền.

Điều kiện KQ và chủ quan có mỗi liên hệ biện chứng với nhau, trong đó điều kiện khách quan là các
yếu tố không thể thiếu, còn nhân tố chủ quan giữ vai trò quyết định sự nổ ra và thắng lợi của CNXH.

- CM bao lực là quy luật phổ biến của mọi cuộc cách mạng vì :

+ Vấn đề cơ bản của mọi cuộc CM là lật đổ chính quyền nhà nước nên phải dùng bạo lực.

+ Xuất phát từ giai cấp phản cách mạng và các thế lực thù địch luôn sử dụng lực lượng phản cách mạng
để chống lại quần chúng.

+ Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của quần chúng CM trong suốt quá trình xây dựng CM mới.

Từ thực tiễn lịch sử đã chứng minh các cuộc cách mạng đều thông qua phương pháp bạo lực, phương
pháp hoà bình rất hãn hữu.

Chú ý : Bạo lực chỉ là công cụ, phương tiện chứ không phải là mục đích. Tính tất yếu phổ biến của bạo
lực nhưng không loại trừ phương pháp hoà bình.

ý nghiã : khẳng định tính tất yếu của cách mạng bạo lực trong thời đại ngày nay, sử dụng hình thức,
phương pháp cách mạng phù hợp với diều kiện hoàn cảnh cụ thể, có thái độ đúng, có cơ sở khoa học để
phê phán những quan điểm sai trái, muốn phủ định học thuyết Mác về vấn đè bạo lực cách mạng.

B/ Đặc điểm của cách mạng xã hội

- Cách mạng vô sản là bước phát triển tất yếu đưa xã hội loài người từ xã hội có giai cấp lên xã
không không còn giai cấp- xã hội CSCN. Nó khác với tất cả các cuộc CM trước bởi mục tiêu,. tính chất của
CM.

- Cách mạng vô sản có đặc điểm sau :

+ Các cuộc CM trước kia chỉ thay thế hình thức bóc lột sang hình thức bóc lột khác.

64
+ Còn CM VS là cuộc CM sâu sắc nhất, triệt để nhất,vĩ đại nhất. Nó xoá bỏ tận gốc chế độ người bóc lột
người, xoá bỏ cả nguồn gốc sinh ra g/c giải phóng triệt để cho quần chúng lao động biểu hiện: họ từ
người làm thuê sang người làm chủ xã hội). đó là sự chuỷên biễn vĩ đại nhất, sự phát triển của xã hội loài
người.

- Việc giành chính quyền là bước quyết định trước tiên cho sự thắng lợi của CMXH mới. Từ đó
đến CNCS còn phải trải qua một thời kỳ lâu dài. Nó phải cải tạo xã hội và xây dựng CNXH trên mọi lĩnh
vực của đời sống XH. Nhiệm vụ đó vô cùng mới mẻ, phức tạp trên quy mô rộng lớn nhằm xây dựng chế
độ mới, nền kinh tế mới, nền văn hoá mới và con người mới XHCN.

CM XHCH, g/c vô sản có khả năng và cần phải thực hiện sự đoàn kết lâu dài với quần chúng lao động
nhằm cải tạo, tổ chức giáo dục, phát huy tài năng và vị trí sáng tạo của họ để cùng xây dựng XH mới vì lợi
ích của g/c vô sản thống nhất với lợi ích của nhân nhân lao động. Còn các cuộc cấch mạng trước kia giai
cấp lãnh đạo cách mạng không thể đoàn kết lâu dài với quần chúng LĐ, vì lợi ích căn bản của họ là đối
lập nhau.

Giai cấp vô sản chỉ được giải phóng khi tất cả những người lao động được giải phóng và tất cả
những người lao động cũng chỉđược giải phóng triệt để khi đi theo con đường của g/c vô sản lãnh đạo
làm CM XHCN, giành thắng lợi.

- Cuộc CM XHCN là cuộc cách mạng mang tính tự giác cao nhất.

Việc giành chính quyền cũng như toàn bộ quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, XHCN
chỉ có thể là sản phẩm hoạt động tự giác của hành triệu quần chúng. Đáp ứng yêu cầu khách quan ấy,
CM XHCN chỉ có thể tiến hành khi có sự lãnh dạo của Đảng cộng sản, đội tiên phong của g/c công nhân,
được vũ trang bằng lý luận Mác- LN. Sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho hoạt động của cách mạng quần
chúng phù hợp với quy luật khách quan để đưa sự nghiệp CM lên toàn thắng.

ý nghĩa thực tiễn :

- Ta thấy tính ưu việt của cách mạng vô sản từ đó xây dựng niền tin vào sự nghiệp CM nước ta hiện nay.

- Trách nhiệm của bản thân

Câu 13 : Nhà nước và đặc điểm của nhà nước XHCN

A. Nguồn gốc, bản chất của nhà nước.

Nguồn gốc, bản chất của nhà nước là vấn đề lý luận phức tạp, nó động chạm tới lịch sử, giai cấp
một cách sống còn. Nhà ước là một thành tốcơ bản của hệ thống chính trị cho nên việc nghiên cứu
nguồn gốc bản chất của nhà nước trên lập trường CN Mác- LN sẽ đáp ứng được yêu cầu cấp bách của
việc tăng cường nhà nước và xây dựng hệ thống chính trị của nhà nước ta hiện nay.

Nguồn gốc của nhà nước theo quan điểm của CNDVLS thì nguồn gốc sâu xa xét đến cùng là do
sự chiếm hữu tư nhân về TLSX. Còn nguồn gốc trực tiếp dẫn đến xuất hiện Nhà nước là do mâu thuẫn
g/c không thể điều hoà được lịch sử đã chứng minh điều đó.

65
Trong chế độ CSNT thì chưa có NN, chỉ đến khi nền sản xuất XH phát triển đến một chế độ nhất
định, chế độ phân chia g/c thì NN mới ra đời. NN xuất hiện đầu tiên trong LS là NN chiến hữu nô lệ, tiếp
đến là NN phong kiến, NN TB, NN XHCN.

Qua nghiên cứu nguồn gốc của NN ta thấy :

NN là một hiện tượng LS , nó chỉ tồn tại trong điều kiện lịch sử nhất định gắn liền với chế độ
chiếm hữu tư nhân về TLSX. Vai trò của nhà nước sẽ mất đi, thì chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX sẽ
mất đi.

Bản chất của nhà nước : Theo quan điểm của CNDBLS trái hẳn với quan điểm của chủ nghĩa bóc
lột của g/c TS. CN M-LN khẳng định : b/c của nhà nước bao giờ cũng mang tính chất sâu sắc. Bản chất
này thể hiện ở chỗ : Nhà nứôc là 1 tổ chức quyền lực chính trị của giai câp thống trị về kinh tế dùng để
làm công cụ thống trị xã hội.

Như vậy : Nhà nước là nhà nước của giai cấp đang thống trị xã hội về chính trị và tư tưởng. Giai
cấp thống trị thông qua nhà nước mà hợp pháp hoá ý chí của giai cấp mình thành ý chí chung buộc các
giai cấp khác phải tuân theo nhằm đảm bảo lợi ích của g/cấp thống trị.

Như vậy : Qua nghiên cứu bản chất của nhà nước ta thấy được bản chất của nhà nước mang
tính giai cấp sâu sắc vì không mơ hồ về bản chất của NN và kiên quyết đấu tranh phê phán những quan
điểm sai trái cho rằng : NN tồn tại vĩnh viễn hoặc NN phi giai cấp.

Quán triệt vận dụng lý luận CN M- LN về NN trong NQ đại hội Đảng IX của Đảng ta nhất quán với quan
điểm của đại hội 7, 8 và khẳng định : Cải cách tổ chức hoạt động của NN gắn liền với xây dựng chỉnh đốn
Đảng đối mới ND, phương pháp lãnh đạo của Đang đối với NN đó là :

- Xây dựng NN pháp quyền XHCN, NN của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN cải cách
thể ché và phương thức hạot động của NN. Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, KLtăng cường pháp
chế, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, có năng lực, đấu tranh chống tham nhũng.

B- Đặc điểm của NN XHCN

Nhà nước ta là một thành tố quan trọng của hệ thống chính trị xã hội với 2 đặc trưng cơ bản đó
là sự quản lý dân cư trên 1 lãnh thổ nhất định, tại diện chủ quyền quốc gia và thiết lập quyền lực bằng
luật pháp. Hình thức của NN biểu hiện rất phong phú nhưng bất cứ NN nào cũng phải thực hiện chức
năng xã hội và chức năng chính trị của giai cấp.

Với tư cách là một kiểu nhà nước, nhà nước CCVS cũng mang đầy những đặc trưng và chức
năng cơ bản của 1 NN. Song với tư cách là 1 NN, đặc biệt là NN chuyên chính vô sản lại có những đặc
thù.

Một là : Nhà nước chuyên chính vô sản là nhà nước của dân, do dân và vì dân.

Nghĩa là : Nó không phải là nhà nước của riêng giai cấp vô sản mà là nhà nước của ND lao động,
do ND lao động bầu ra, thực hiện quyền lực của ND lao động và vì lợi ích của tất cả những người lao
động. Nhà nước ấy có sự thống nhất hữu cơ giữa tính giai cấp và tính nhân dân bởi vì cơ sở KQ cho thấy
sự thống nhất ấy là chế độ công hữu về TLSX, nền tảng xã hội cho sự thống nhất ấy là liên minh công
nông luôn được củng cố do lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dan lao động thống nhất.

66
Chính vì thế : NN vô sản, xét về thực chất đó là nền dân chủ vô sản, một nền dân chủ cao nhất,
rộng rãi nhất, triệt để nhất trong lịch sử, là tổ chức để nhân dân lao động thực hiện quỳen lực của mình.

Đó là 1 NN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, 1 nền dân chủ có sự lãnh đạo của Đảng trong quá
trình tăng cường tính giai cấp của nó. Xét về thực chất là quá trình từng bước chuyển giao cho nhân dân
lao động. Do đó NN vô sản là một nhà nước duy nhất có khả năng tự tiêu vong trong quá trình phát
triển.

Hai là : NN vô sản là nhà nứơc kết hợp hài hoà giữ 2 chức năng trấn áp và xây dựng trong đó
tính chất xây dựng là chủ yếu.

Cũng như các NN khác, NN vô sản có chắc năng, NN vô sản sử dụng bạo lực không phải bắt nguồn từ
bản chất của nó mà ra vì :

+ Để chống lại kẻ thù trong và ngoài nước.

+ Sự tất yếu cưỡng bức lao động đối vợi bọn phá hoại, đầu cơ, thoái hoá, các tệ nạn xã hội khác.

+ Vì chức năng này có quan hệ biện chứng với chắc năng xây dựng (không bảo vệ thì không xây
dựng được và ngược lại).

Nhưng chức năng cơ bản không phải là bạo lực mà là tổ chức xây dựng vì :

+ Do mục tiêu, quy mô, NN cách mạng vô sản quy định

+ Đây là chức năng mới mẻ khó khăn cần phải tập trung.

+ Có xây dựng mới tạo điều kiện để trấn áp, bảo vệ CNXH.

Ba là : NN vô sản là NN có sự thống nhất giữa tính dân tộc và tính quốc tế vì :

- Xuất phát từ bản chất giai cấp lãnh đao NN vô sản đó là giai cấp – 1 giai cấp muốn giải phóng
g/c thì trước hết phải hoàn thành xứ mệnh lịch sử trên địa bàn dân tộc.

- Lợi ích dân tộc do g/c vô sản đại diện không mâu thuẫn với n/ v , mục tiêu q tế của nó.

- Do Qđịnh P/luật phát triển không đều nên g/c VS mỗi nước ủng hộ g/c VS ở các nước khác là 1 tất yếu.
Điêu đó được thể hiện :

+ Trước hết : NN VS là đại biểu chân chính cho lợi ích dân tộc.

+ Kết hợp lợi ích g/c với lợi ích dân tộc, lợi ích dân tộc với lợi ích toàn nhân loại.

+ Luôn ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và phát triển đấu tranh CM của g/c công nhân quốc tế.

+ Luôn chống chủ nghĩa sô vanh cũng như các dân tộc hẹp hòi.

Như vậy : NN kiểu mới khác với NN bóc lột.

Vì thế : Việc củng cố tăng cường NN vô sản không những là 1 N/v mang tính cấp bách mà còn
lâu dài.

* Vấn đề tăng cường sự lãnh đạo của Đảng công sản nhà nước ta là vì :

67
- Xuất phát từ vai trò của NN

- Thực trạng yếu kém của NN

Nội dung là : giải quyết tốt mỗi quan hệ Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ,
phát huy hiệu quả quản lý NN. Trong giai đoạn hiện nay, để củng cố tăng cường NN Đảng xác định phải
phân định rõ chức năng, biện pháp, luật pháp và tư pháp. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ Đảng
lãh đạo NN bằng đường lối, không làm thay, phải đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức NN : ta thấy
những năm qua đã có nhiều tiến bộ ... xã hội kỷ cương, kinh tế phát triển

Câu 14/1: Quan điẻm của triết học ML Nin về con người

- Quan điểm trước Mác :

+ Quan điểm dân tộc chủ quyền : con người do chúa sinh ra. Hêghen quan niệm : con người là sản phẩm
của ý niệm tuyệt đối. Bản chất của con người là lý tính. - Quan điểm triết học của Mác- Lê Nin

+ Khái quát về con người : con người là sinh vật có tính loài, là bộ phận của giới tự nhiên, con người là
sản phẩm của hoàn cảnh và chính là chủ thể của hoàn cảnh. Và đã phân biệt cá thể con người, có liên
quan không đồng nhất (con người chưa có nhân cách) : nhân cách có quan hệ biện chứng không đồng
nhất, chỉ có con người về mặt xã hội- sự hoàn thiện của nhân cách là thước đo của sự phát triển cá
nhân.

+ Con người khác với con vật ở chỗ : trong mỗi quan hệ với tự nhiên ( với tư cách là chủ thể để
cải biến với tự nhiện nhằm tạo ra của c ải, sự cần thiết cho sự sinh tồn của mình). Con người khác với
con vật : trong quan hệ xã hội- con vật sống theo hình thức quần thể bầu đàn, cạnh tranh sinh tồn, nảy
sinh những những nhu cầu tương giao với đồng loại. Còn đối với con người, nền tảng của sự QHSX vật
chất, quan hệ con người vưói chính bản thân mình. Con người có nhu cầu tự biểu hiện mình.

+ Quan hệ về mặt sinh học và sinh vật của con người :

* Về mặt sinh học: là toàn bộ q/trình sinh vật diễn ra trong con người và cả về cấu tạo và giải phẫu của
nó.

* Mặt xã hội : các phẩm chất xã hội của con người được hình thành do các quan hệ xã hội qua các hoạt
động thực tiẽn của con người.

* Qhệ giữa hai mặt trong thể thống nhất không tách rời giữa 2 mặt sinh vật và mặt xã hội.

Mặt sinh vật là tiền đề, điều kiện của mặt xã hội, mặt xã hội có thể điều tiết mặt sinh vật ở
những mức độ nhất định và là mặt chủ yếu quy định bản chất con người.

+ Bản chất con người: trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà mỗi quan hệ
xã hội.

+ B/chất con người được bộc lộ ra trên hiện thực không phải là cái chung chung trừu tượng, phi
thực tiễn.

68
* Bản chất con người được bộc lộ ra thông qua các quan hệ xã hội tuy nhjiên không phải là sự
công lại giản đơn của QHXH, mà là sự tác động qua lại của các QHXH trong đó mỗi quan hệ co vị trí riêng
của nó.

* Trong các quan hệ xã hội của con người thì quan hệ nền tẳng xét đến cùng chi phối các quan hệ khác,
đó là quan hệ về mặt kinh tế (là quan hệ trong quá trình sản xuất vật chất) : các quan hệ khác có vai trò
không thể thay thế được : chính trị, đạo đức, lối sống.

Các quan hệ xã hội được xem xét cả mặt không gian và thời gian cả chiều dọc, chiều ngang của
lịch sử.

Các QHXH phải được xem xét trong mỗi quan hệ giữa con người với tự nhiên, xem con người
đối xử với tự nhiên như thế nào.

Bản chất con người được thể hiện thông qua hoạt động thực tiễn va việc hoàn thiện bản chất
của con người là 1 quá trình gắn liền với điều kiện cụ thể.

Chú ý : bản chất con người là các sâu sắc chi phối con người nhưng nó không phải là cái duy
nhất, Bản chất con người không chỉ thể hiện cái bản chất giai cấp mà còn biểu hiện tính nhân loại, tính
dân tộc, trong mỗi con người.

Câu 14/2: Vai trò quân chúng nhân dân trong LS.

CN Mác- LN khẳng định: lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử là quần chúng nhân dân
chứ không phải là cá nhân ưu tú, những vĩ nhân. Bởi vì :

- Những vĩ nhân, lãnh tụ – người lãnh đạo quần chúng nhân dân trong mỗi chế độ xã hội, mỗi
giai đoạn lịch sử không phải là những con người “Siêu nhân” đứng bên ngoài hay bên trên quần chúng
nhân dân. Chính họ là những sản phẩm của phong trào quần chúng, là con đẻ của quần chúng, là người
đại diện cho lợi ích, ý chí của quần chúng, được quần chúng tín nhiệm suy tôn lên vị trí đúng đầu lãnh
đạo quần chúng. Những tư tưởng của lãnh tụ đưa ra để lãnh đạo quần chúng, không bao giờ thuần tuý
là tư tưởng của cá nhân mà là sự phản ánh tư tưởng, trí tuệ chung của xã hội, những nguyện vọng, nhu
cầu và ý trí của quần chúng nhân dân trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Chỉ những tư tưởng như
thế mới có vai trò chỉ đạo (chứ không phải áp đặt, ép buộc) quần chúng nhân dân trong hoạt động của
họ, và do đó mơi có thể làm biến đổi xã hội được.

Tư tưởng (dù là tư tưởng lớn) tự nó cũng không thể tạo lên sự biến đổi xã hội được. Tư tưởng chỉ có
giá trị đối với lịch sử khi nó thâm nhập vào quần chúng trở thành niêm tin, ý chí thôi thúc quần chúng
hành động và thông qua đó làm biến đổi xã hội, đưa lịch sử tiến lên.

Hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất là nhân tố to lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội
mà đó chính là hoạt động của quần chúng nhân dân của những người lao động trong mọi chế độ,mọi
thời đại khác nhau.

Mọi sự biến đổi của lịch sử trên mọi mặt của đời sống xã hội suy đến cùng là di sự vận động cua LLSX
xã hội quy định mà chính quần chúng nhân dân, những người lao động bao giờ cũng là lực lượng sản
xuất hàng đầu cơ bản của xã hội.

69
Quần chúng nhân dân là lực lượng tham gia chủ yếu và là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã
hội. Cách mạng xã hội chính là ngày hội của quần chúng nhân dân- những người bị áp bức, bóc lột
trong các xã hội phân chia giai cấp.

Trong thời kỳ CM, quần chúng nhân dân là người sáng tạo nhất cho một trật tự xã hội mới. Trong
những thời kỳ như thế thì nhân dân có thể làm được nhữtg kỳ công vĩ đại “ 1 ngày bằng hai mươi năm”.

Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định : “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.

Mọi giá trị văn hoá tinh thần của xã hội đều bắt nguồn từ đời sống tinh thần và hoạt động sáng tại của
quần chúng nhân dân kể cả trong những xã hội có sự phân chia thành lao động trí óc và lao động chân
tay, có sự tách rời giữa sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần . Nếu xét theo bản chất, theo nội dung
bên trong chứ không phải xét ở hiện tượng, hình thức bên ngoài, thì chính quần chúng nhân dân là
người đã tại ra một cách trực tiếp hay giám tiếp những sản phẩm văn hoá, những giá trị tinh thần cho xã
hội.

Như vậy : Xét trên mọi mặt, mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống XH thì quần chúng nhân dân bao giờ
cũng là người quyết định LS, là người sáng tạo ra lịch sử. Song, việc thực hiện vai trò của quần chúng
nhân dân đến mức nào, phạm vi nào, tính chất ra sao còn tùy thuộc vào từng phương thức sản xuất,
từng chế độ XH và tuỳ thuộc vào trình độ tri thức, tính tổ chức v à ý thức giác ngộ của quần chúng. Bởi
vậy trong lịch sử phát triển của nhân loại, vai trò của quần chúng ngày càng tăng cùng với sự phát triển
của xã hội.

Trong xã hội XHCN vai trò của quần chúng nhân dân có sự thay đổi về chất. Lần đầu tiên trong lịch sử ,
quần chúng nhân dân thực sự là người làm chủ mọi mặt của đời sống xã hội, quyết định mọi sự biến đổi
của xã hội. CNXH mà tất cả đều là của dân, do dân và vì dân.

Câu 15/1: ý thức xã hội và đặc điểm ý thức XHCN.

A. Ý thức xã hội:

Là sự phản ánh của tồn tại xã hội (TTXH) trong những giai đoạn phát triển khác nhau bao gồm tình
cảm, tập quán, quan điểm, tư tưởng, lí luận …vv

* Cấu trúc và MQH của các yếu tố tạo thành YTXH.

YTXH gồm: ý thức sinh hoạt đời thường và ý thức lí luận.

Tâm lí XH và hệ tư tưởng ý thức sinh hoạt đời thường nó bao hàm ND rộng lớn của cuộc sống, nó chưa
có tính hệ thống, tính hợp lí, tính KH, nó có tính đầy đủ và toàn vẹn của cảm giác cuộc sống. Nó gắn với
cuộc sống hiện thực, trực tiếp với đời sống phản ánh đầy đủ tất cả chi tiết đời sống

Vì vậy: kinh nghiệm của ý thức đời thường là kho tàng cho KH. Cụ thể như triết học,
nghệ thuật.

Ý thức đời thường có sự biến đổi vè chất cùng với sự phát triển của lịch sử, thống nhất thành một hệ
thống một cách hợp lí, thành chỉnh thể trong những khoa học cụ thể, trong nhệ thuật, triết học, trong
các học thuyết về chính trị- xã hội, về đạo đức.

70
Đặc đIểm nổi bật của ý thức lí luận XH là tính hệ thống, tính hợp lí, tính hiểu biết những mối liên hệ
bản chất tất yếu các hiện tượng xã hội và tính phản ánh trừu tượng kháI quát các phạm trù.

Như vậy: ý thức sinh hoạt đời thường là cơ sở, là kho tàng cho ý thức lí luận, ý thức lí luận sâu sắc càng
có đIều kiện phản ánh ý thức đời thường đầy đủ, chính xác hơn.

Tâm lí xã hội:

Tâm lí XH là bộ phận ở cáp độ ý thức sinh hoạt đời thường, trong đó xuất hiện những quan niệm và
sự đánh giá đa dạng các hiện tượng XH, những thị hiếu và tư tưởng thẩm mỹ, những phong tục và
truyền thống, những thiên hướng và hứng thú, những hình ảnh mơ ước của lương tri. Đặc tâm lí XH là
phản ánh trực tiếp đIều kiện sống hàng ngày, phản ánh về mặt TTXH, không có khả năng vạch ra các
MQH vật chất XH.

Những N/nhân sâu sa sản sinh ra các MQH đó và khuynh hướng biến đổi của chúng. Những Q/niệm của
con người ở trình độ tâm lí có mang T/chất kinh nghiệm chưa được thể hiện về mặt lí luận.

* Hệ tư tưởng là một bộ phận ở cấp độ ý thức lí luận. Trong đó bao gồm sự đánh giá một cách có hệ
về thống hiện thực XH trên lập trường quan đIểm của giai cấp, một Đảng nhất định, nêu ra nhiệm vụ và
mục đích chính trị- xã hội xây dựng hệ thống những quan đIểm, uy quyền của giai cấp, của Đảng pháI đó.
So với tâm lí XH thì hệ tư tưởng phản ánh sâu sắc hơn về đIều kiện sinh hoạt vật chất của XH. Tâm lí XH
phản ánh trực tiếp, tự phát trong quá trình hoạt động hàng ngày thì hệ tư tưởng là sự nhận thức lí luận
về tồn tại XH, dựa trên cơ sở kháI quát những kinh nghiệm XH đã được tích lũy của nghững giai cấp,
những tập đoàn XH nhất định.

B/ Đặc điểm Y/thức XHCN

- Y/thức XHCN là hệ thống quan điểm tư tưởng và tâm trạng tình cản truyền thống của cộng đồng XH
phản ánh tồn tại XH - XHCN mà chủ yếu là phản ánh phương thức XHCN trực tiếp là QHSX XHCN.

- Đặc điểm hình thành P/triển của Y/thức XHCN.

+ Tiến hành Cm Ctrị thiết lập CCVS là điều kiện cơ bản đầu tiên cho sự hình thành P/triển Y/thức XHCN.

+ Nhân tố xét đến cùng quyết định việc xác lập một cách phổ biến vững chắc Y/thức XHCN là phải cải
taọ xoá bỏ triệt để những quan hệ K/tế XH cũ, XD thành công phương thức SX XHCN.

+Y/thức XHCN không hình thành tự phát mà là K/quả của quá trình GD tư tưởng và đấu tranh tư tưởng
khó khăn quyết liệt giữa tư tưởng XHCN và T/tưởng thù địch sai trái.

+Y/thức XHCN trong quá trình P/triển của nó có sự kế thừa những tư tưởng văn hoá tốt đẹp cuả dân
tộc và của loai người.

+ Trong quá trình P/triển của Y/thức. XHCN các hình thái của nó không ngừng phát huy tác dụng và có
sự xâm nhập hài hoad bổ sung làm phong phú cho nhau (trừ ý thức tôn giáo sẽ được khắc phục dần
trong quá trình xây dựng Xh mới).

*Y/thức XH trong thời kỳ quá độ lên CHXN. (Có hai bộ phận cơ bản)

+ Bộ phận chủ đạo là Y/thức XHCN mà nền tảng là CNMLN cùng các quan điểm tư tưởng CM khoa học.

71
+ Bộ Y/thức XH phi XHCN gồm tư tưởng của G/cấp thống trị cũ tư tưởng lạc hậu, tiêu cực còn
tồn tại giai dẳng và những tư tưởng sai trái đang nảy sinh từ mặt trái của tồn tại XH

+ Y/thức Xh trong thời kỳ quá độ biểu hiện cụ thể về tính chất nội dung hình thức khác nhau
trong nhưngx điều kiện khác nhau của từng nước

Câu 15/2: Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Thi 2009

Quan niệm DVLS của chủ nghĩa M - Lnin về lịch sử Xh khẳng định vai trò quyết định của tồn tại XH đối
với Y/thức X, Y/thức Xh là sự phản ánh tồn tại XH, phụ thuộc vào tồn tại XH. Chủ nghĩa DVLS không xem
Y/thức XH như một yếu tố thụ động, trái lại luôn nhấn mạnh tính tích cực của Y/thức XH đối với đời sống
K/tế XH. Nhấn mạnh tính độc lập của Y/thức XH trong mối quan hệ với tồn tại XH. Tính độc lập tương đối
của Y/thức Xh biểu hiện trên các nội dung sau:

1- Y/thức XH thường lạc hậu so với tồn tại XH

Khi lịch ssử đã sang trang, XH cũ mất đi nhưng ý thức do XH đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính
Đ/lập tương đối này biểu hiện rõ nét trong lĩnh vực T/lý XH (Tập quán, thói quen, truyền thống ..) Lê nin
cho rằng sức mạnh tập quán được tạo ra qua nhiều thế kỷ là sức mạnh ghê gớm nhất. (Trong điều kiện
CNXH nhiều hiện tượng có nguồn gốc sâu xa từ XH cũ nhưng vẫn tồn tại trong XH mới như lối sống ăn
bám, lười LĐ, quan liêu, tham nhũng ...vv)

Nguyên nhân Y/thức XH lạc hậu hơn tồn tại XH là:

- Sự biến đổi của tồn tại Xh do tác động từ hoạt động T/tiễn của C/người thường diễn ra nhanh, mà
Y/thức Xh không phản ánh kịp. Mặt khác Y/thức là cái phản ánh nên nó phải biến đổi sau tồn tại XH.

- Sức mạnh thói quen, tập quán, cũng như do tính bảo thủ củ một số hình thái Y/thức XH.

-YTXH luôn gắn với lợi ích của một nhóm người, G/cấp nhất định trong XH. Vì vậy nó luôn được những
lực lượng phản tiến bộ này lưu giữ, truyền bá ...

Vì vậy: Trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn phảI kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. Kho
tién hành đấu tranh phảI kiên trì, không nôn nóng chủ quan. ậ nước ta hiện nay, chúng ta tiến hành đổi
mới một cách toàn diện, chính vì thế đòi hỏi đội ngũ cán bộ Đảng viên phảI tuyên truyền và giúp đỡ
quần chúng nhân dân lao động, khắc phục những phong tục tạp quán do chế độ cũ để lại. Mặt khác phảI
kiên quyết đấu tranh với những tư tưởng phản động của các thế lực thù địch trong và ngoàI nước

2- Y/thức có thể vượt trước tồn tại XH

Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của C/người đặc biệt là những tư tưởng khoa học có thể
vượt trước, nó có thể dự báo tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động T/tiễn của C/người.

Ví dụ: Điển hình của tính tiên phong ý thức xã là lí luận CNMLN, tư tưởng khoa học tiên tiến nhất. Từ
đó trong hoạt động thực tiễn đánh giá cao vai trò của tính vượt nhưng chúng ta không được cường đIệu
một chiều những dự báo khoa học, nó là cơ sở khoa học của việc thường xuyên tăng cường châm lo bồi
dưỡng trình độ mọi mặt cho cán bộ, chiến sĩ, đặc biệt là bồi dưỡng kiến thức khoa học, phơng pháp tư
duy khoa học, trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của CNMLN.

3- Y/thức XH có tính kế thừa trong quá trình P/triển

72
Trong lịch sử đời sống tinh thần của XH cho thấy những quan điểm lý luận của mỗi thời đại luôn kế
thừa những thành tựu lý luận của thời đại trước. Chủ nghĩa Mác kế thừa và phát triển tinh hoa của loài
người mà trực tiếp là nền triết học cổ điển Đức, K/tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa XH không tưởng
Pháp. Do có tính kế thừa nên không thể một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào sự tồn tại hiện có mà
không chú ý đến giai đoạn P/triển trước.

Trong Xh có G/cấp, tính kế thừa của Y/thức XH gắn với tính chất G/cấp đó. những G/cấp khác nhau kế
thừa những nội dung khác nhau của các thời đại trước. Các G/cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư
tưởng tiến bộ của XH cũ để lại. Ngược lại các G/cấp lỗi thời và các nhà tư tưởng của nó thì tiếp thu khôi
phục những tư tưởng, những lý thuyết XH phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước. Vì vậy khi tiến
hành cuộc Đ/tranh G/c trên lĩnh vực Y/thức thì không những phải vạch ra những tính chất phản khoa
học, phản tiến bộ của những trào lưu tư tưởng phản động trong điều kiện hiện tại mà phải chỉ ra nguồn
gốc lý luận của chúng trong LS.

Đối với Đảng ta, trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn nắm vững bản chất cách mạng, khoa học của lí
luận CNMLN, kế thừa di sản quí báu tư tưởng HCM và các ĐCS khác

Đối với QĐ ta, trong xây dưng chính trị tinh thần cần phải kế thừa những tư tưởng tích cực, biết phe
phán, bác bỏ những tư tưởng sai lầm. Chống quan đIểm phủ định sạch trơn.

4- Sự tác động qua lại giữa các hình thái Y/thức XH

Trong sự P/triển của các hình thái Y/thức XH luôn tác động qua lại với nhau biểu hiện tính độc lập
tương đối của chúng. Đây là quy luật P/triển của Y/thức XH. Sự tác tộng qua lại đó làm cho mỗi hình thái
Y/thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách phù hợp với tồn tại Xh hay
bằng các điều kiện V/chất.

Thông qua ở mỗi thời đại tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể của những hình thái Y/thức nào đó nổi lên
hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái Y/thức khác. Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái
Y/thức Xh thì Y/thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng, nó định hướng P/triển theo chiều hướng
tiến bộ của các hình thái Y/thức khác.

Trong xây dựng ý thức xã hội, phảI xây dựng toàn diện, coi trọng xây dựng ý thức chính trị, ý thức pháp
quyền. Đối với QĐ, trong tình hình hiện nay, phảI quán triệt nguyên tắc xây dựng QĐ vững mạnh về
chính trị tư tưởng làm nền móng để xây dựng QĐ về mọi mặt, đồng thời phảI chú trọng xây dựng đạo
đức lối sống trong sạch, lành mạnh có văn hóa cho toàn thể cán bộ, chiến sĩ trong QĐND Việt Nam.

5- Y/thức Xh tác động trở lại với tồn tại XH

Lý do: ý thức Xh phản ánh TTXH một cách tích cực, chủ động sáng tạo nhằm chỉ đạo hoạt động T/tiễn
để cải tạo TTXH theo những mục đích nhất định. ý thức XH mặc dù do tồn tại Xh quyết định nhưng nó
có tính độc lập tương đối và có sự tác động trở lại tồn tại XH. Sự tác động trở lại đó là biểu hiện tập
trung nhất về tính độc lập tương đối của ý thức Xh so vơí tồn tại XH.Chiều hướng tác động trở lại có 2
chiều hướng cơ bản:

- Khi ý thức XH phản ánh đúng đắn tồn tại Xh, vạch ra được bản chất, quy luật, khuynh hướng vận động
P/triển của ý thức Xh thì sẽ thúc đẩy sự P/triển của tồn tại XH.

73
- Ngược lại khi phản ảnh sai lầm thì ý thức Xh kìm hãm sự P/triển của tồn tại XH. Sự kìm hãm đó chỉ có
giới hạn nhất định vì xét đến cùng thì tồn tại Xh vẫn quyết định ý thức XH.

Những yếu tố chủ yếu quyết định sự tác động trở lại của ý thức XH đối với tồn tại XH.

+ Tính chất các mối quan hệ K/tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh.

+ Vai trò lịch sử của G/cấp mang ngọn cờ tư tưởng.

+ Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với hiện thực K/quan, nhu cầu P/triển XH.

+ Vào mức độ truyền bá và xâm nhập của tư tưởng vào trong quần chúng cả bề rộng và chiều sâu.

ý nghĩa PP luận:

- Việc vận dụng P/triển CN Mác - LN - TT HCM đường lối lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới.

- Vận dụng XD nền Vhoá tiên tiến đạm đà bản sắc VH dân tộc.

- Công tác tư tưởng trong lực lượng vũ trang. Kết hợp chặt chẽ xây và chống, trong đó xây là chủ yếu.

- GD quan điểm kế thừa một cách đúng đắn, chống kế thừa nguyên vẹn hoặc phủ định sạch trơn tư
tưởng của quá khứ.

- Thường xuyên làm tốt công tác tư tưởng lý luận, đấu tranh chống các quan điểm sai trái.

Câu 1:Bằng hiểu biết của mình về vấn đề cơ bản của triết học, anh (chị) hãy cho biết:

a. Thế nào là chủ nghĩa duy vật? Thế nào là chủ nghĩa duy tâm?

b. Trong các luận điểm sau, luận điểm nào đứng trên lập trường triết học duy vật, luận điếm nào
đứng trên lập trường triết học duy tâm? Giải thích vì sao?

“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn,

Phần nhiều do giáo dục mà nên” - (Nửa đêm, Hồ Chí Minh)

“Ngẫm hay muôn sự tại trời,

Trời kia đã bắt làm người có thân.

Bắt phong trần phải phong trần,

Cho thanh cao mới được phần thanh cao” - (Truyện Kiều, Nguyễn Du).

Chủ nghĩa duy vật là quan điểm triết học cho rằng thế giới được tạo bởi vật chất, rằng ý thức cũng chỉ là
một dạng đặc biệt cùa vật chất mà thôi.

Chủ nghĩa duy tâm là quan điểm triết học cho rằng thế giới này được tạo bởi yếu tố thức, tinh thần.

Luận điểm 1 phản ánh thế giới quan triết học duy vật vì đã phủ nhận bản lĩnh con người không phải là
cái có sẵn, mà do hoàn cảnh, điều kiện sống quyết định.

Luận điểm d phản ánh tư tưởng duy lâm triết học vì cho rằng số phận con người sinh ra đã do ý chí của
một lực lượng siêu nhiên (trời) định sẵn.

74
Câu 2:Anh (chị) hãy nêu và phân tích các tính chất của chân lý.

Sinh viên nêu được khái niệm chân lý và phân tích các tính chất của chân lý:

Khái niệm chân lý

Các tính chất của chân lý

Tính khách quan của chân lý: Những nội dung phản ánh của chân lý độc lập với ý thức của con người,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan cua con người và loài người.

Tính tuyệt đối: Những tri thức mà chân lý phản ánh hoàn toàn phù hợp và đầy đủ so với hiện thực.

Tính tương đối: Những tri thức mà chân lý phản ánh phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ so với hiện
thực khách quan.

Tính cụ thể: Mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng có một nội dung cụ thể xác định gắn liền với một không
gian, thời gian xác định.

Câu 3:Bằng hiểu biết của mình về triết học, anh (chị) hày phân tích để làm rõ luận điểm sau: "Ý thức xã
hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội". Anh (chị) hãy cho biết ở địa phương mình còn có những
hủ tục nào? Đề xuất những giải pháp để xóa bỏ những hủ tục đó.

Phân tích luận điểm " Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn lại xã hội

YTXH là cái do TTXH sinh ra nên bao giờ nó cũng biến đổi muộn hơn TTXH

Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu bảo thủ của một số hình
thái ý thức xã hội.

Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của các tập đoàn người trong xã hội cho nên nó được các giai tầng sử
dụng để bảo vệ lợi ích cùa mình.

Nêu ra được một số hủ tục ở địa phương.

Đề xuất các giai pháp (ít nhất sinh viên phải đề xuất được 3 giải pháp hợp lý)

Câu 1:Anh (chị) hãy chỉ ra nội dung triết học của các luận điểm sau đây:

a. “Một cây làm chẳng nên non,

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” - (Tục ngữ Việt Nam).

b. “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng - (Tục ngữ Việt Nam).

c. “Ngoài miệng thì nói Nam mô,

Trong lòng thì chứa ba bồ dao găm” - (Ca dao Việt Nam).

75
d. “Ngẫm hay muôn sự tại trời,

Trời kia đà bắt làm người có thân,

Bắt phong trần phải phong trần,

Cho thanh cao mới được phần thanh cao” - (Truyện Kiều, Nguyễn Du).

Xem đáp án

Luận điểm a phản ánh mối quan hệ lượng - chất;

Luận điếm b phản ánh mối quan hệ nguyên nhân - kết quả;

Luận điếm c phản ánh mối quan hệ bản chất - hiện tượng;

Luận điếm d phản ánh tư tưởng duy tâm triết học.

Câu 2:Anh (chị) hãy phân tích ý nghĩa phương pháp luận cua mối quan hệ biện chúng giữa vật chất và
ý thức.

Xem đáp án

Sinh viên phân tích đê làm rõ các ý sau:

Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, song ý thức có thể tác động trở lạ vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy:

Trong thực tiễn cũng như trong nhận thức phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan và hành động theo quy luật khách quan. Chống lại tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí, bất chấp
và xem thường hiện thực khách quan.

Phát huy tính năng động chủ quan của nhân tố con người. Đấu tranh chống lại chủ nghĩa kinh nghiệm,
bảo thu, trì trệ, thụ động...

Câu 3:Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát
triển năm 2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là một xã hội (...) có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuât tiến bộ phù hợp”.

Từ việc phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuât và quan hệ sản xuất, anh (chị) hãy
làm rõ sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay.

76
Khái niệm: LLSX, QHSX

Mối quan hệ biện chứng giữa LTSX và QHSX:

Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX

Sự tác động trờ lại của QHSX đối với LLSX

Liên hệ vào Việt Nam:

Sự phát triển LLSX của nước ta hiện nay được thực hiện thông quá quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong sự nghiệp đổi mới.

QHSX của nước ta: Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với các hình
thức sở hữu phù hợp (sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân), các chế độ phân phối và các
thành kinh tế được tổ chức tương ứng với các hình thức sở hữu nêu trên...

Câu 1: Anh (chị) hãy cho biết vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích những nội dung chính của vấn
đề cơ bản của triết học.

Khái niệm: vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học đặc biệt là của triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa
tư duy và tồn tại.

Phân tích: 2 nội dung của vấn đề cơ bản của triết học

Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, quyết định cái nào?

Con người có khả năng nhận thức đưọc thế giói hay không?

Câu 2:Khi bàn về vai trò của lý luận đối với thực tiễn, Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: "Lý luận như cái
kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực tế " và "không hiểu lý luận thì
như người mù đi đêm".

Từ việc phân tích vai trò của chân lý đối với thực tiễn, anh (chị) hãy cho biết vai trò của sinh viên trong
việc tiếp thu và truyền bá các tri thức khoa học vào trong đời sống.

Sinh viên phân tích để làm rõ các ý sau:

Khái niệm: Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiệm nghiệm.

Vai trò của chân lý với thực tiễn:

Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành những hoạt động thực tiễn ⇒ Chính quá trình này đã
làm phát sinh và phát triển hoạt động nhận thức của con người.

Hoạt động thực tiễn chỉ có thể thành công và có hiệu quả khi con người vận dụng được những tri thứct
đúng đắn về thực tế khách quan trong chính hoạt động thực tiễn của mình ⇒ Vì vậy, chân lý là điều kiện
cho sự thành công và tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.

77
Vai trò của sinh viên (sinh viên trình bày một cách hợp lý, có tính logic): Không ngừng nâng cao ý thức tự
giác trong học tập chủ động và sáng tạo trong việc tiếp cận tri thức mới, biết ứng dụng những tri thức
mới vào ngành nghề mình học tập, ứng dụng vào trong đòi sống hiện thực v.v„.

Câu 3:Trên cơ sở phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, anh
(chị) hãy làm rõ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay.

Khái niệm: CSHT, KTTT

Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:

Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT

CSHT nào sẽ hình thành KTTT tương ứng

Trong xâ hội giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng thống trị cả về chính trị tư tưởng và mặt tinh thần
của xã hội. Mọi mâu thuẫn trong xã hội suy đến cùng đều bắt nguồn từ mâu thuẫn kinh tế.

Khi CSHT thay đôi thi sớm muộn gì cũng dẫn tới sự thay đổi của KTTT.

Sự tác động trở lại cùa KTTT đối với CSHT

Tất cả các yếu tố của KTTT đều tác động đến CSHT, trong đó nhà nước là yếu tố có sự tác động trực tiếp
và mạnh mẽ nhất.

KTTT tác động đến CSHT theo hai chiều hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm

Liên hệ vào Việt Nam:

CSHT của nước ta hiện nay: Sự tồn tại cùa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vói nhiều
hình thức sở hữu cùng tồn lại (sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu của yếu tố
nước ngoài - trong đó sở hữu nhà nước là yếu tố giữ vai trò cơ bản, định hướng các hình thức sở hữu
khác).

KTTT của nước ta: Việt Nam đang trong thòi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng kim chỉ nam cho mọi hành động, đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của
Đảng Cộng sản Việt Nam và vai trò quản lý xã hội của Nhà nước XHCN nhằm thực hiện.

Câu 1: Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, sự vận động và phát triển của mọi sự vật, hiện
tượng bị chi phối bởi những quy luật nào? Trong đó, quy luật nào là quy luật cơ bản nhất? Vì sao?
Trình bày nội dung quy luật. Từ quy luật này, anh (chị) hãy cho biết quan điểm của mình đối với công
tác đấu tranh và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay?

Xem đáp án

Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, sự vận động và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng bị chi
phối bởi 3 quy luật cơ bản: quy luật lượng chất; quy luật mâu thuẫn; quy luật phủ định của phủ định.

78
Quy luật mâu thuẫn là quy luật cơ bản nhất. Vì: đây là quy luật hạt nhân của phép biện chứng duy vật và
suy cho đến cùng mọi vấn đề của sự vận động và phát triển đều bắt nguồn từ mâu thuẫn.

Trình bày nội dung quy luật mâu thuẫn:

Khái niệm

Quá trình thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

Ý nghĩa phương pháp luận

Từ quy luật này, anh (chị) cho biết quan điểm của mình đối với công tác đấu tranh và bảo vệ chủ quyền
biển đảo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.

Nêu khái quát được Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay đối với công tác đấu tranh và bảo vệ
chủ quyền biển đảo: Việt Nam kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của
mình bằng biện pháp hòa bình với các giải pháp gồm: sử dụng các lực lượng thực thi pháp luật trên thực
địa để bảo vệ và khẳng định chủ quyền biển đảo; đấu tranh bằng con đường chính trị, ngoại giao, đấu
tranh bằng dư luận, kêu gọi cộng đồng quốc tế lên án mạnh mẽ hành vi vi phạm chủ quyền Việt Nam của
Trung Quốc; Việt Nam cân nhắc việc sử dụng các biện pháp pháp lý theo luật pháp quốc tế nhằm bảo vệ
chủ quyền thiêng liêng và lợi ích chính đáng của mình.

Nêu ra được quan điểm cá nhân đối với phương hướng hành động trên (từ góc nhìn của quy luật mâu
thuẫn):

Trung Quốc là đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam

Biển Động là khu vực quan trọng trong vận tải, thương mại của quốc tế,…

Việt Nam chủ trương con đường hòa bình, muốn ổn định chính trị để phát triển kinh tế,…

Xu hướng giải quyết tranh chấp hiện nay trên thế giới là đối thoại, hòa giải trên cơ sở luật pháp quốc
tế,...

Câu 2:a. Lập bảng so sánh hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Tính hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa thực chất là hai loại lao động, đúng hay sai? Vì sao?

b. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa thực chất là hai loại lao động, đúng hay sai? Vì sao?

a. Lập bảng so sánh hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

Lao động cụ thể Lao động trừu tượng

Giống nhau Đều thuộc về quá trình lao động

Tạo ra giá trị sử dụng Tạo ra giá trị

Xuất hiện trong nền sản xuất hàng


Xuất hiện trong mọi nền sản xuất
hóa

Tính vĩnh viễn Tính lịch sử

79
Biểu hiện dưới một hình thức cụ
Sự tiêu hao sức lao động của người
thể của nghề nghiệp chuyên môn
sản xất hàng hóa nói chung
Khác nhau nhất định

Gắn với tính tư nhân của nền sản Gắn với tính xã hội của nền sản
xuất hàng hóa xuất hàng hóa

b. Sai. Lao động chỉ có một, tuy nhiên trong nền sản xuất hàng hóa (với mục đích trao đổi mua bán), lao
động lai có tính hai mặt: tính cụ thể và tính trừu tượng.

Câu 3:Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì? Tại sao nói sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
có tính khách quan?

Xem đáp án

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột
người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc
lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có tính khách quan:

Địa vị kinh tế-xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa

Đặc điểm chính trị-xã hội của giai cấp công nhân

Câu 1:Anh (chị) hãy trình bày các hình thức cơ bản của thực tiễn.

Xem đáp án

Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà
trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật
chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình

Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội
nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.

Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt động được tiến
hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự
nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.

Dạng hoạt động này có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại.

Câu 2:Anh (chị) hãy trình bày khái niệm và các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất.

80
Xem đáp án

Khái niệm quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội).

Các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất:

Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất

Quan hệ trong tổ chức - quản lý quá trình sản xuất

Quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó.

Câu 3:Anh (chị) hãy trình bày giai đoạn nhận thức lý tính.

Xem đáp án

Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng
và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật khách quan. Nhận thức lý tính được
thực hiện thông qua ba hình thức cơ bản là khái niệm, phán đoán và suy lý (suy luận).

Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự
hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự
vật hay một lớp các sự vật.

Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua việc liên kết các khái
niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối
tượng nhận thức.

Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên kết các phán đoán
nhằm rút ra tri thức mới về sự vật.

Câu 1:Anh (chị) hãy trình bày những tác động của quy luật giá trị.

Xem đáp án

Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.

Điều tiết sản xuất: phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành, vùng khác nhau.

Điều tiết lưu thông: phân phối nguồn hàng hoá từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao.

Quy luật giá trị điều tiết một cách tự phát thông qua sự lên xuống của giá cả.

Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Người
sản xuất nào có: hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ trở nên giàu
muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức, quản lý sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất của xã hội
phát triển.

81
Phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo.

Người nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội thu được nhiều lãi trở lên giàu có.

Người nào có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ trở lên nghèo khó.

Câu 2Anh (chị) hãy trình bày phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.

Xem đáp án

Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu, nhờ đó
tăng thời gian lao động thặng dư, trong điều kiện độ dài ngày lao động không thay đổi.

Giả sử ngày lao động 8 h trong đó 4h thời gian lao động tất yếu, 4h thời gian lao động thặng dư.

Tỷ suất giá trị thặng dư: m'= 4/4.100%=100%

Nếu thời gian lao động tất yếu rút ngắn còn 2h, thời gian lao động thặng dư tăng lên 6h:

Tỷ suất giá trị thặng dư: m'=6/2.100%=300%

Câu 3:Mã câu hỏi: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Xem đáp án

Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng chính trị, được kết thúc bằng việc
giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập được nhà nước chuyên
chính vô sản - nhà nước của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.

Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm cả hai thời kỳ: cách mạng về chính trị với nội
dung chính là thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản và tiếp theo là thời kỳ giai cấp công nhân và nhân
dân lao động sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội… xây dựng xã hội mới về mọi mặt nhằm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản

Câu 1:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Từ đó rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của nó?

Xem đáp án

Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:

Khái niệm tất nhiên: Tất nhiên là cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật chất quyết
định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được.

82
Khái niệm ngẫu nhiên: Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất, bên
trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự ngẫu hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết
định. Do đó nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, hoặc có thể xuất
hiện như thế khác.

Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:

Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và đều có vị trí nhất
định đối với sự phát triển của sự vật. Trong quá trình phát triển của sự vật không phải chỉ có cái tất
nhiên mới đóng vai trò quan trọng mà cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trò quan trọng. Nếu cái tất
nhiên có nhiều tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật thì cái ngẫu nhiên có tác dụng chi phối sự phát
triển của sự vật diễn ra nhanh hoặc chậm.

Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại biệt lập dưới dạng thuần túy cũng như
không có cái ngẫu nhiên thuần túy. Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô
số cái ngẫu nhiên. Còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung
cho cái tất nhiên.

Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Tất nhiên và ngẫu nhiên không nằm nguyên ở
trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều kiện nhất định tất nhiên
có thể chuyển hóa thành ngẫu nhiên và ngược lại.

Ý nghĩa phương pháp luận:

Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất nhiên mà không thể dựa vào cái ngẫu nhiên,
nhưng cũng không hoàn toàn bỏ qua cái ngẫu nhiên.

Trong hoạt động thực tiễn ngoài phương án chính, còn có phương án dự phòng để chủ động đáp ứng
những sự biến ngẫu nhiên có thể xảy ra.

Câu 2:Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất? Đảng ta đã vận dụng quy luật này như thế nào trong đường lối đổi mới?

Xem đáp án

Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:

Khái niệm phương thức sản xuất: Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở nhưng giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.

Khái niệm lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình
sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và
tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và
tư liệu sản xuất trước hết là công cụ lao động, kết hợp với nhau tạo thành lực lượng sản xuất.

83
Khái niệm quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: QHSH đối với tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức và quản lý, quan hệ về
phân phối sản phẩm sản xuất ra.

Quy luật về sự phù hợp:

Trình độ của lực lượng sản xuất: Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm
thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó.

Sự phù hợp là trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất,
trạng thái đó tất cả các mặt của quan hệ sản xuất tạo địa bàn đầy đủ cho lực lượng sản xuất phát triển.

Sự không phù hợp, khi quan hệ sản xuất trở thành xiêng xích của lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng
sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yêu dẫn đến thay thế
quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản
xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong
toàn bộ tiến trình lịch sử của nhân loại.

Sự vận dụng của Đảng ta:

Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo kinh tế thị trường, dưới sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thể hiện trong đường lối đối ngoại, trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

84

You might also like