You are on page 1of 74

CHƯƠNG II

CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

Những yếu tố về TGQ duy vật và giải quyết những yếu tố đó bằng
phương pháp luận biện chứng
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất TG bắt đầu từ vật chất
Chủ nghĩa nằm ngoài chủ nghĩa Marx cũng
a. Khái lược quan điểm của CNDV trước Marx được xếp vào chủ nghĩa trước Marx)
- Thời kì cổ đại

+ Đồng nhất VC với các dạng cụ thể: đất, nước, lửa, không khí, hạt apayron,…

+ Trường phái Âm-Dương, Ngũ hành

+ Thuyết nguyên tử (Leucippus- Democritus): là phần tử VC bé nhỏ nhất, cứng, không thể xâm
nhập, không thể cảm giác, không thể phân chia, không nhận biết bằng tư duy…

- Thời kì cận đại

+ Tiếp tục phát triển quan điểm từ thời kì cổ đại

+ Tách rời vận động, không gian, thời gian ra khỏi VC

+ Đồng nhất vật chất với ete, khối lượng,…


b. Cuộc cách mạng trong KHTN cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
Thời kì phát triển lại của chủ nghĩa duy vật và KHTN

+ Năm 1895, Wilhelm Conrad Rontgen: X-rays

+ Năm 1896, Antoine H. Becquerel, Pierre- Marie Curie: Hiện tượng phóng xạ

+ Năm 1897: J.J. Thomson: phát hiện ra điện tử (e)

+ Năm 1901, Walter Kaufmann (1871-1947): Ve -> me

+ Năm 1905, Albert Einstein E = m.c^2

Vai trò:
- Đem lại hiểu biết mới
- Rắc rối: vượt ra ngoài hiểu biết của con người, phản bác lại các nhà triết học trước đó. Duy tâm
dùng những thành tựu này để chống lại duy vật
c. Định nghĩa Vật chất của Lenin

- VC là 1 phạm trù triết học (1)

- Dùng để chỉ thực tại khách quan (2) – tồn tại trong thực tế, ko bị ảnh hưởng bởi tư duy của con người

- Được đem lại cho con người trong cảm giác (3) – vật chất tồn tại và tác động đến ý thức

- Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại (4) – sử dụng các giác quan để cảm nhận
Tồn tại trong 2 dạng: vật thể + khái niệm / công thức /
- Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác (5).
phạm trù / định nghĩa

Kết luận

- VC có trước, YT có sau (3)

- VC là cái tồn tại khách quan, bên ngoài và không phụ thuộc vào YT.

- VC là nguồn gốc khách quan của cảm giác, YT, tác động lên giác quan của con người.

- Con người có khả năng nhận thức được TG vì ý thức con người chỉ là sự phản ánh thực tại KQ (4)
 Ý nghĩa phương pháp luận – đọc giáo trình

- Định nghĩa giải quyết một cách đúng đắn cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết
học trên lập trường DVBC

- Chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo, siêu hình và thuyết bất khả tri về
vật chất

- Có vai trò định hướng cho sự phát triển của nhận thức khoa học, là TGQ
và PPL đúng đắn cho các nhà khoa học đi sâu, tìm hiểu về TGVC
d. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất

* Phương thức tồn tại của Vật chất

Vận động:

- Định nghĩa

+ Hiểu theo nghĩa chung nhất (1)

+ Là phương thức tồn tại của VC (2)


(cách thức)
+ Là thuộc tính cố hữu của VC (3)

+ Bao gồm mọi sự biến đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn
giản cho tới tư duy (4). Muốn nói đến các hình thức vận động
- Phân tích định nghĩa

(2): + VC và vận động tồn tại không tách rời nhau, ở đâu có VC thì ở đó có vận động và
ngược lại

+ VC chỉ có thể tồn tại được bằng cách vận động và thông qua sự vận động mà biểu
hiện sự tồn tại của mình.

+ Vận động của VC là tự thân vận động.

(3): + Vận động tồn tại cùng với sự tồn tại của VC, chỉ khi nào VC biến đổi thì vận động
Định luật bảo toàn vật chất
của VC sẽ chuyển từ dạng này sang dạng khác. và năng lượng
+ Vận động của VC không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi
Các hình thức vận động
• Vận động cơ học – các vật thể
• Vận động vật lý – phân tử, điện tử, các hạt, nhiệt, điện…
• Vận động hóa học – chất vô cơ, hữu cơ (hóa hợp, phân giải)
• Vận động sinh học – cơ thể sống, cấu trúc gen
• Vận động xã hội (tư duy) – KT, chính trị, VH… của đời sống xã hội
Vận động và đứng im
-Đứng im là 1 trạng thái đặc biệt của vận động, đó là
sự vận động trong trạng thái cân bằng, trong sự ổn
định tương đối, khi mà những tính chất cơ bản của
svht chưa có sự biến đổi, svht vẫn là nó, chưa bị phân
hóa thành cái khác.
• Vận động và đứng im:

- Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong 1 mối quan hệ nhất định chứ
VD: con tàu – nhà ga
không phải với mọi mối quan hệ trong cùng một lúc.

- Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động nào đó chứ
không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc.
VD: 1 ng đang đứng im – đứng im cơ học, chuyển động lý hóa sinh

• Quan hệ giữa vận động và đứng im:

+ Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn.


+ Đứng im là tương đối, tạm thời.
* Hình thức tồn tại của vật chất

• Không gian: mọi sự vật tồn tại khách quan đều có: Vị trí, kết cấu quảng tính
(độ cao thấp, ngắn dài, hình thù)
nhất định.

• Thời gian: Mọi svht tồn tại luôn ở trạng thái không ngừng biến đổi, mà mọi sự
biến đổi diễn ra đều có quá trình nhanh chậm, kế tiếp nhau.
- Tính chất của Không gian và Thời gian
Tính tương đối (cảm giác về sự nhanh chậm của TG) – ko ảnh hưởng đến tính khách quan
+ Tính khách quan (giờ, phút, giây vẫn ko thay đổi)

+ Tính 3 chiều của Không gian và 1 chiều của Thời gian


+ Tính vô tận của Không gian và vĩnh cửu của Thời gian
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới – đọc giáo trình
2. Ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
* Nguồn gốc tự nhiên – đk cần Con người có nguồn gốc từ tự nhiên

“YT là thuộc tính (thuộc tính phản ánh) của 1 dạng VC sống có tổ chức cao, đó là bộ
não người”.
- Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất đó là: “năng lực giữ
lại, tái hiện lại của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại giữa chúng” A lưu giữ, tái hiện đặc điểm của B
VD: người đập tay vào bàn và ngược lại

- Kết quả của quá trình phản ánh phụ thuộc vào cả: Vật tác động và Vật nhận tác động

- Trong quá trình phát triển lâu dài của TGVC, thuộc tính phản ánh của VC cũng phát
triển từ thấp đến cao, từ đơn giản -> phức tạp, từ chưa hoàn thiện -> hoàn thiện hơn
với nhiều hình thức khác nhau
Cảm giác: 5 giác quan
Tri giác: sắp xếp trong não bộ
Biểu tượng: hình dung, tưởng tượng… đc
Tâm lý động vật: Phản xạ có
đk và ko đk, thông qua: cảm
giác, tri giác, biểu tượng

* P/á sinh học: Cơ thể sống, có sự lựa chọn,


Tính cảm ứng: Động
định hướng, thích nghi với môi trường sống Tắc kè hoa
vật có hệ thần kinh
để duy trì sự tồn tại

Tính kích thích: Thực vật Cây xấu hổ,


và động vật bậc thấp ốc sên

* P/á vật lý: Giới vô cơ, đơn giản, thụ động, chưa có định hướng, biến đổi cơ, lý, hóa Nc chảy đá mòn,
OXH, ăn mòn…
* Nguồn gốc xã hội – đk đủ

• Lao động
- Là phương thức tồn tại, là hoạt động đặc thù của con người, làm con người khác với các loài động
vật khác (ĐV – săn bắt hái lượm, con ng – above + trồng trọt chăn nuôi)
- Con người đã phát hiện, chế tạo và sử dụng công cụ lao động để tạo ra của cải VC.
- Là hoạt động có mục đích, tác động vào TGKQ nhằm thỏa mãn nhu cầu con người.
- Lao động giúp con người cải biến giới tự nhiên và hoàn thiện chính mình

• Ngôn ngữ
- Được hình thành trong lao động và nhờ có lao động.
- Là hệ thống tín hiệu VC mang nội dung, truyền tải YT
- Vai trò: tổng kết thực tiễn, trao đổi thông tin, kinh nghiệm, truyền lại kiến thức từ thế hệ này sang
thế hệ khác
- Phân loại: NN cơ thể, NN nói, NN viết
“Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy”
-K.Marx
b. Bản chất của ý thức

- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người thông qua hoạt động thực tiễn
- Con người chủ động tiếp cận TG
- “Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan” - V.I.Lenin - Con người có cách nhìn TG khác nhau
- Tư duy sáng tạo của con người
- Ý thức là hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội

c. Kết cấu của ý thức – đọc giáo trình


- Tri thức - Tự ý thức (yếu tố khác)
- Tình cảm - Tiềm thức (yếu tố khác)
- Ý chí - Vô thức (yếu tố khác)
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của Chủ nghĩa Duy tâm – Siêu hình
b. Quan điểm của Chủ nghĩa Duy vật Biện chứng

* Vật chất quyết định ý thức


- Sự ra đời
- Nội dung
- Sự biến đổi
- Sự vận động, phát triển

* Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất

- Ý thức có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại vật chất, vì

+ Ý thức thường lạc hậu hơn so với vật chất

+ Ý thức có khả năng vượt trước

- Ý thức có tính kế thừa

* Sự tác động trở lại có 2 khuynh hướng: Tích cực (cùng chiều vs vật chất) hoặc Tiêu cực
(ngược chiều với vật chất)
* Ý nghĩa phương pháp luận

• Tôn trọng khách quan (VD: án oan)

- Xem xét các svht đúng như nó tồn tại trên thực tế

- Xuất phát từ thực tế chứ không từ ý kiến chủ quan

• Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức (ý thức có tính độc
lập, có thể vượt trước vật chất – đặc biệt là tư duy khoa học)
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Giải thích về TGQ duy vật bằng phương pháp luận
biện chứng (nhấn mạnh quan điểm về thế giới)
Phép biện chứng duy vật: Sd tư duy biện chứng, thế giới quan duy vật (nhấn
mạnh phương pháp nhìn nhận)

II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT


1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật

a. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan – Đọc giáo trình

Biện chứng khách quan: tác động ko ảnh hưởng tư duy, chủ quan: tác động trong tư duy con
người

b. Phép biện chứng duy vật

- Đặc trưng cơ bản: Xây dựng trên nền tảng thế giới quan duy vật khoa học và phương
pháp luận biện chứng.

- Vai trò:

+ Tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính cách mạng của Chủ nghĩa
Marx-Lenin

+ Là công cụ TGQ và PPL chung nhất, định hướng cho con người trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới.
Các cấp độ và % phổ biến
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật - Khái niệm
- Định nghĩa
• Hai nguyên lý: 1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - Phạm trù: 40-50%
Nguyên lý: cơ bản nhất, cốt lõi - Quy luật: 70-75%
nhất, bao trùm tất cả - Nguyên lý: 100%
2. Nguyên lý về sự phát triển

• Ba quy luật: 1. Quy luật mâu thuẫn

2. Quy luật lượng – chất

3. Quy luật phủ định của phủ định

• Sáu cặp phạm trù: 1. Cái chung, cái riêng, cái đơn nhất 2. Nguyên nhân và kết quả

3. Tất nhiên và ngẫu nhiên 4. Nội dung và hình thức

5. Bản chất và hiện tượng 6. Khả năng và hiện thực

• Lý luận nhận thức: Thực tiễn, nhận thức, con đường biện chứng của quá trình nhận thức,
a. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật

* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

Các quan niệm khác nhau về mối liên hệ


+ Siêu hình: ko có mối liên hệ
- Q1: các svht tồn tại tách biệt hay liên hệ với nhau? + Duy tâm: có mối liên hệ, cơ sở là tư
- Q2: Nếu có liên hệ, vậy cơ sở nào cho mối liên hệ đó?? duy, nhận thức (thượng đế)

Quan điểm Duy vật biện chứng


- A1: Các svht và các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển

hóa lẫn nhau.


- A2: Cơ sở của mối liên hệ giữa các svht đó là nhờ vào “Tính thống nhất vật chất của thế giới”, qua đó

svht không tồn tại biệt lập, tách rời nhau mà tồn tại trong sự vận động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau

theo những mối liên hệ xác định.


Khái niệm mối liên hệ
- MLH: chỉ sự - quy định các mặt cùng svht
- tác động qua lại giữa trong
- chuyển hóa lẫn nhau các yếu tố giữa các svht

- Tính chất của mối liên hệ

+ Tính khách quan – Mqh giữa người với người cũng là mqh khách quan. Tính chủ quan của mqh thể hiện ở tính chất
mqh (mqh tốt hay tệ, yêu hay ghét, thân hay ko thân…)

+ Tính phổ biến

+ Tính đa dạng, phong phú

• Mối liên hệ bên trong – bên ngoài

• Mối liên hệ trực tiếp – gián tiếp

• Mối liên hệ cơ bản – không cơ bản

• Mối liên hệ chung – riêng

• Mối liên hệ tất nhiên – ngẫu nhiên,…


Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải có quan điểm toàn diện khi
xem xét các sự vật, hiện tượng
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải có quan điểm lịch sử - cụ
thể - xem xét trong những giai đoạn khác nhau
* Nguyên lý về sự phát triển

- Quan
điểm
Siêu
hình

DVBC
về
phát
triển
- Khái niệm Phát triển
Khái quát quá trình vận động đi lên từ: - Thấp -> cao cái mới - Đơn giản -> phức
tạp thay thế - Kém hoàn thiện -> hoàn thiện hơn cái cũ

- Tính chất của sự phát triển

+ Tính khách quan

+ Tính phổ biến

+ Tính kế thừa

+ Tính đa dạng, phong phú

-> Phát triển là khuynh hướng chung của mọi svht, song mỗi svht lại có quá trình phát triển không
giống nhau vì mỗi svht tồn tại trong không gian và thời gian khác nhau và chịu sự tác động của
những yếu tố khác.
Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải có quan điểm phát
triển khi xem xét, đánh giá svht, phải đặt svht trong sự vận động và
biến đổi.
- Chống lại quan điểm nóng vội, duy ý chí, muốn xóa bỏ cái cũ khi
chưa đủ điều kiện hay ngây cản trở cho sự ra đời và phát triển của
cái mới (VD: Mậu Thân 1968)
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Phạm trù?
Là những khái niệm rộng nhất,
Phản ánh: - những mặt -
những thuộc tính cơ bản của các svht
- những mối liên hệ phổ biến nhất ở 1 lĩnh vực nhất định

Có 6 cặp phạm trù – đọc 3 cặp còn lại trong giáo trình
- Phạm trù triết học?
Là phạm trù chung nhất,

Phản ánh: - những mặt tự nhiên

- những thuộc tính cơ bản của toàn bộ thế giới hiện thực xã hội

- những mối liên hệ phổ biến nhất tư duy


* Cái riêng và cái chung

- Các khái niệm


+ Cái Riêng: dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng nhất định

+ Cái Đơn nhất: dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở 1 sự
vật, 1 hiện tượng (1 cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện
tượng nào khác – đ2 chỉ có ở 1 sv, htg

+ Cái Chung: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những
chỉ có ở 1 sự vật, 1 hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự
vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa – đ2 có ở nhiều sv, htg
 - Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất

Thứ nhất, cái chung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng mà chỉ tồn tại trong cái
riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình

Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại
độc lập tuyệt đối tách rời cái chung (1+ 2: tính thống nhất vật chất của TG)
Thứ ba,
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung
- Còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
Bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất còn cái chung biểu hiện tính
phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng
Thứ tư, cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện
xác định
Ý nghĩa phương pháp luận

• Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng. Không

nhận thức được cái chung thì khi giải quyết mỗi trường hợp cụ thể sẽ vấp phải những sai lầm, mất

phương hướng. Do đó, muốn nắm được cái chung thì cần phải xuất phát từ những cái riêng bởi cái

chung không tồn tại trừu tuợng bên ngoài cái riêng.

(tính khách quan)

• Phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình,

máy móc khi giải quyết trong các trường hợp cụ thể.

• Phải biết vận dụng các điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái chung theo

những mục đích nhất định, bởi vì giữa cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong

những điều kiện xác định.


* Nguyên nhân và Kết quả

- Các khái niệm

+ Nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định nào
đó. (tác động -> tạo ra biến đổi)

+ Kết quả dùng để chỉ sự biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây ra (biến đổi)

- Tính chất của mối quan hệ nhân - quả

+ Tính khách quan (nhân nào quả đấy)


+ Tính phổ biến
+ Tính tất yếu
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

+ Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện

sau khi nguyên nhân đã xuất hiện

Lưu ý: Quan hệ trong tự nhiên: đêm-ngày, sấm chớp, sự kế tiếp của các mùa,… không phải là quan hệ

nhân quả mà là quan hệ tự nhiên

+ Một kết quả, trong những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau, có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra

Một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau

+ Nếu nhiều nguyên nhân cùng tồn tại và tác động cùng chiều trong một sự vật thì chúng sẽ gây ảnh hưởng

cùng chiều đến sự hình thành kết quả, làm cho kết quả xuất hiện nhanh hơn.

Ngược lại, nếu những nguyên nhân tác động đồng thời theo các hướng khác nhau, thì sẽ cản trở tác dụng

của nhau, thậm trí triệt tiêu tác dụng của nhau VD: NN GĐ và môi trường bên ngoài
-> con người
NN cùng chiều -> kqua nhanh hơn / NN ngược chiều -> cản trở kqua
+ Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo 2 chiều hướng Tích cực hoặc tiêu cực
1 sv, htg vừa là NN của cái này
+ Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau (VD: quả trứng – con gà) vừa là kqua của cái khác
Phân loại nguyên nhân

1. Nguyên nhân Cơ bản (yếu tố quyết định) – Không cơ bản

2. Nguyên nhân Chủ yếu (mục tiêu) – Thứ yếu

3. Nguyên nhân Bên trong – Bên ngoài

4. Nguyên nhân Chủ quan – Khách quan


Ý nghĩa phương pháp luận

• Vì mối liên hệ nhân quả là mối quan hệ có tính khách quan, tất yếu nên trong nhận thức và thực tiễn

không thể phủ nhận quan hệ nhân - quả. Trong thế giới hiện thực không thể tồn tại những sự vật,

hiện tượng hay quá trình biến đổi không có nguyên nhân và ngược lại, không có nguyên nhân nào

không dẫn tới những kết quả nhất định


• Vì mối liên hệ nhân quả phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác các loại ngụyên nhân để có
phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với môi trường hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn –
tôn trọng khách quan

• Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả có thể do nhiều nguyên
nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải có cách nhìn mang tính toàn diện và lịch sử - cụ
thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân - quả.

Quan điểm lịch sử - cụ thể là ngoại lệ của mqh nguyên nhân - kqua
* Tất nhiên và Ngẫu nhiên

- Các khái niệm

+ Tất nhiên (tất yếu) là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân
bên trong sự vật hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra
đúng như thế chứ không thể khác (bản chất, bên trong, phải)

+ Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân,
hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện, có
thể xuất hiện thế này hoặc thế khác (ko bản chất, bên ngoài, có hoặc ko)
- Mối quan hệ biện chứng giữa Tất nhiên và Ngẫu nhiên

+ Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người
và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật hiện tượng

+ Tất nhiên và Ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau. Cái Tất nhiên bao giờ cũng thể
hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên, còn cái Ngẫu nhiên là hình
thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho cái Tất nhiên (VD: các vụ
tai nạn tại 1 địa điểm là ngẫu nhiên -> tìm ra nguyên nhân -> trở thành tất nhiên)

+ Ranh giới giữa Tất nhiên và Ngẫu nhiên chỉ mang tính tương đối, vì trong những
điều kiện nhất định, Tất nhiên và Ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau
Ý nghĩa phương pháp luận

• Về căn bản, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào
cái tất nhiên chứ không phải cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên, không được bỏ
qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu nhiên, cần
xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào cái
tất nhiên phải chú ý đến cái ngẫu nhiên – chuẩn bị cho nhiều phương án

• Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra
những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của
chúng theo mục đích nhất định.
c. Các quy luật cơ bản của Phép biện chứng duy vật

1. Quy luật mâu thuẫn (Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập)

2. Quy luật Chất - lượng (Chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay

đổi về chất và ngược lại)

3. Quy luật Phủ định của phủ định


Quy luật?

- Những mối liên hệ: + Khách quan bên trong


+ Bản chất các mặt 1 svht hay
+ Tất yếu giữa các yếu tố giữa các
+ Phổ biến các thuộc tính svht
+ Lặp đi lặp lại với nhau
- Phân loại:
+ Quy luật: Riêng, chung, phổ biến
+ Quy luật: Tự nhiên, xã hội, tư duy
* Quy luật mâu thuẫn
(Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập)
• Vị trí, vai trò:
- Là “hạt nhân” cơ bản của PBCDV
- Chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của svht
- Khái niệm

+ Mâu thuẫn: để chỉ sự thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của 1 svht
hoặc giữa các svht với nhau

+ Thống nhất: là sự không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền
đề tồn tại của mình.

+ Đấu tranh: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt
đối lập trong svht.

+ Mặt đối lập: là những mặt tồn

thuộc tính vận động đ.kiện tại

quá trình trái ngược nhau, nhưng tiền đề của

khuynh hướng nhau


- Tính chất của mâu thuẫn

- Tính khách quan (mâu thuẫn XH cx là mâu thuẫn khách quan vì nó thỏa mãn nhu cầu
sinh tồn = nhu cầu tự nhiên = nhu cầu khách quan)

- Tính phổ biến

- Tính đa dạng, phong phú:

+ Mâu thuẫn bên trong – bên ngoài

+ Mâu thuẫn cơ bản – không cơ bản

+ Mâu thuẫn chủ yếu – thứ yếu Chỉ có trong mâu thuẫn XH (các giai cấp):
- Đối kháng: lợi ngược chiều nhau -> bắt buộc
+ Mâu thuẫn đối kháng – không đối kháng giải quyết = CM, bạo lực
- Ko đối kháng: lợi ích cùng chiều nhau -> giải
… quyết = hòa bình, thuyết phục
- Nội dung của quy luật

- Sự thống nhất của các mặt đối lập tạo nên svht, làm cân bằng sự tồn tại
của các svht.

- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo nên sự biến đổi của svht.

- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là 1 quá trình, trong đó mâu thuẫn được
chuyển hóa qua 3 giai đoạn:
+ Sự khác nhau giữa các mặt trong svht (VD: vai trò, địa vị…)

+ Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau, hình thành mâu thuẫn biện chứng

+ Đến 1 giai đoạn nhất định, cả 2 mặt đối lập cùng chuyển hóa, mâu thuẫn được giải
quyết.
Kết luận
- Sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập cũ bị phá vỡ, sự thống nhất của 2 mặt đối lập mới được
hình thành cùng với mâu thuẫn mới -> Quá trình thống nhất và đấu tranh lại diễn ra ->
Svht mới ra đời.

- Sự thống nhất của các mặt đối lập gắn liền với sự đứng im tương đối, ổn định,… -> Quy
định tính ổn đinh của svht.

- Sự đấu tranh của các mặt đối lập gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát
triển,… -> Quy định tính thay đổi của svht.

-> Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của svht
Ý nghĩa phương pháp luận

• Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phát hiện, phân loại, giải quyết mâu thuẫn

• Có mâu thuẫn thì phải tìm cách giải quyết mâu thuẫn, không được điều hòa hay bỏ
qua mâu thuẫn

• Phải biết lựa chọn phương pháp giải quyết mâu thuẫn phù hợp với từng loại và với
điều kiện cụ thể, vì mỗi loại mâu thuẫn có vai trò, vị trí, và mối quan hệ khác nhau.
Quy luật chất – lượng
(Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại)

Vai trò: Chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển của svht
- Khái niệm

+ Chất: chỉ tính quy định khách quan, vốn có của svht,
Bản chất vốn
sự thống nhất hữu cơ giữa những thuộc tính cấu thành svht,
có của svht
svht vẫn là nó chưa bị phân hóa thành cái khác.

+ Chất có tính khách quan

+ Chất bao gồm nhiều thuộc tính: Cơ bản

Không cơ bản

+ Chất của svht chỉ thay đổi khi thuộc tính cơ bản của nó thay đổi.

+ Trong các mối quan hệ khác nhau, thuộc tính cơ bản cũng biểu hiện khác nhau (trong lĩnh
vực xã hội, thuộc tính cơ bản biểu hiện thông qua giá trị sử dụng)

+ Chất gồm nhiều cấp độ

+ Chất là cái để phân biệt các svht với nhau (VD: sinh viên là 1 chất để phân biệt với hs THPT)
+ Lượng: Chỉ tính quy định, khách quan vốn có của svht
Lượng kết cấu
Biểu thị về + Quy mô
nên chất
+ Trình độ
+ Nhịp độ phát triển
+ Con số các thuộc tính cấu thành
+ Lượng có tính khách quan: Là cái vốn có của svht, quy định svht ấy là nó, tồn tại cùng với
chất của svht.
+ Lượng của svht được biểu thị bằng: con số, đại lượng,…
+ Trong tự nhiên, lượng có thể đo đếm chính xác, trong xã hội, có những lượng chỉ có thể
nhận thức được bằng con đường tư duy trừu tượng.
+ Lượng có thể là nhân tố ẩn bên trong hoặc biểu hiện ra bên ngoài - tức là có thể đếm được.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng

• Chất và lượng thống nhất với nhau ở “Độ”:

- Độ: chỉ khuôn khổ, giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng chưa làm cho chất của svht
thay đổi căn bản.

- Điểm nút: Là khái niệm chỉ thời điểm mà tạo đó sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi căn bản về chất, svht biến thành svht khác.

- Bước nhảy: Chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi căn
bản về chất của svht, svht chuyển hóa thành svht khác.
(từng
+ Khi lượng thay đổi, chưa đạt tới điểm nút thì chất của svht đã thay đổi một cách bộ phận)
cục bộ.
+ Chất mới ra đời tác động làm lượng thay đổi hoặc lượng mới xuất hiện.
+ Sự tác động, chuyển hóa lượng – chất phụ thuộc vào những điều kiện nhất định
Kết luận
Cách thức của sự phát triển`:

Lượng thay đổi dần dần, lượng thay đổi đạt tới điểm nút, phá vỡ độ cũ, chất thay đổi nhảy
vọt, svht mới ra đời

Bước nhảy
Độ mới
Độ cũ
I I I
Lượng cũ/chất cũ
Lượng mới/chất mới

Điểm nút
Các hình thức bước nhảy

- Bước nhảy đột biến

- Bước nhảy dần dần

- Bước nhảy toàn bộ

- Bước nhảy cục bộ


Ý nghĩa phương pháp luận
- Biết tạo ra những điều kiện thích hợp để quá trình chuyển hóa lượng chất diễn ra một
cách có lợi nhất.

- Khi lượng thay đổi đạt tới điểm nút thì phải biết thực hiện những bước nhảy với hình
thức thích hợp.

- Tránh tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt.


Quy luật phủ định của phủ định

Vị trí: Chỉ ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển của svht

Phủ định
- Khái niệm: Là sự thay thế svht này bằng svht khác trong quá trình vận động và phát triển của svht.
Phủ định Biện chứng
- Khái niệm: Là phạm trù dùng để chỉ sự phủ định diễn ra do sự phát triển của
bản thân svht, kế thừa những yếu tố tích cực của svht cũ để phát triển trong
svht mới.

- Tính chất của PĐB

+ Tính khách quan (kết quả của quá trình giải quyết mâu thuẫn biện
chứng)

+ Tính kế thừa (không phủ định sạch trơn mà sự phủ định bao hàm cả
sự khẳng định)
Phủ định của phủ định (con gà – quả trứng – con gà)

- Khái niệm: Chỉ sự vận động và phát triển của svht thông qua 2 lần Phủ định biện

chứng, svht dường như lặp lại cái ban đầu nhưng thường trên cơ sở mới cao

hơn.

• Quá trình Phủ định của phụ định diễn ra theo vòng tròn xoáy ốc, thể hiện:

+ Tính biện chứng, Tính tiến lên, Tính kế thừa, Tính chu kì, Tính vô tận,

+ Điểm kết thúc của chu kì này đồng thời là điểm khởi đầu cho chu kì tiếp theo,

không ngừng đi lên và mở rộng ròn xoáy ốc

- Trong hiện thực, chu kỳ phát triển của 1 svht cụ thể có thể bao gồm số lượng các

lần phủ định nhiều hơn 2 mới hoàn thành.


Ý nghĩa phương pháp luận

- Quá trình phát triển không bao giờ đi theo một đường thẳng tắp mà diễn
ra quanh co, phức tạp với nhiều chu kỳ và đặc điểm khác nhau, do đó,
phải có sự tác động phù hợp với mỗi chu kì đó.

- Biết kế thừa những yếu tố tích cực của cái cũ để đem vào cái mới, tránh
thái độ phủ định sạch trơn

- Biết phát hiện cái mới, cái tiến bộ, cái hợp quy luật. Khi cái mới ra đời
phải tạo điều kiện để chiến thắng cái cũ, phát huy ưu thế của nó.
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1. Nguồn gốc, bản chất và các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng

* Khái niệm nhận thức


- Là 1 quá trình phản ánh biện chứng
tích cực về TGKQ vào bộ óc người
tự giác trên cơ sở thực tiễn
sáng tạo
Các nguyên tắc cơ bản

+ TGVC tồn tại khách quan, độc lập, có trước, là đối tượng của nhận thức

+ Con người có khả năng nhận thức được thế giới

+ Sự phản ánh đó là 1 quá trình biện chứng, tích cực, sáng tạo, diễn ra theo trình tự từ chưa
biết -> biết ít -> biết nhiều, từ hiện tượng -> bản chất, không ngừng hoàn thiện và phát triển.

+ Thực tiễn là cơ sở khách quan, chủ yếu, trực tiếp của nhận thức -> nhận thức phải gắn liền
với thực tiễn.
* Các trình độ của nhận thức (đọc giáo trình – 108)

+ Nhận thức kinh nghiệm

+ Nhận thức lý luận

+ Nhận thức thông thường

+ Nhận thức khoa học


2. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

* Khái niệm thực tiễn

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất (1)

có mục đích (2)

mang tính lịch sử -XH của con người (3)

nhằm cải biến TN và XH (4)


Các hình thức cơ bản của thực tiễn

1. Sản xuất vật chất 2. Chính trị-XH 3. Thực nghiệm KH

Các hình thức không cơ bản của thực tiễn


- Giáo dục đào tạo

- Y tế, chăm sóc sức khỏe

- Thể dục thể thao

- Văn hóa văn nghệ

- An ninh quốc phòng



3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức


+ Thực tiễn là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Thực tiễn là thước đo kiểm nghiệm nhận thức, chân lý
4. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

Trong Bút kì triết học: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ
tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của quá trình
nhận thức” - V.I.Lenin

=> 2 giai đoạn


- Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng

 Trực quan sinh động: (Nhận thức cảm tính)

• Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn thông qua các
giác quan.

• Chỉ phản ánh được bề ngoài của svht.


• Được thực hiện qua 3 hình thức:
+ Cảm giác (5+1 giác quan)
+ Tri giác (nhìn sv, htg theo cấu trúc, có tên, sắp xếp được vào các lĩnh vực khác
nhau) -> là tổ hợp của nhiều cảm giác
+ Biểu tượng
+ Cảm giác
 Là hình thức định hướng đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan
 Sự vật tác động vào các giác quan thì gây ra cảm giác
 Phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng: Màu sắc, âm thanh, mùi vị, hình dáng…

+ Tri giác

 Phản ánh tương đối toàn vẹn theo cấu trúc nhất định về sự vật trên cơ sở hình thành từ nhiều cảm giác kết hợp lại

 Là thành phần chính của nhận thức cảm tính, có khả năng gọi tên của svht, sắp xếp chúng theo một nhóm hay một
lớp svht nhất định

 Tri giác có nhiều loại: tri giác về thời gian, tri giác về không gian, tri giác về vận động, tri giác về lứa tuổi-trạng thái
tâm lý,…
+ Biểu tượng
 Phản ánh tương đối hoàn chỉnh svht do sự hình dung lại, nhớ lại ngay cả khi svht không còn tác động trực tiếp vào
các giác quan
 Vừa chứa đựng yếu tố trực tiếp, vừa cả yếu tố gián tiếp vì được hình thành nhờ có sự phối hợp, bổ sung lẫn nhau
của các giác quan và sự tham gia của quá trình phân tích, tổng hợp.
*Kết luận

Đặc điểm của giai đoạn trực quan sinh động

- Phản ánh trực tiếp svht bằng các giác quan của chủ thể nhận
thức

- Phản ánh bề ngoài -> có ở tâm lý động vật

- Hạn chế: chưa khẳng định được những mặt, những mối liên hệ
bản chất, tất yếu, bên trong của svht
Tư duy trừu tượng: (nhận thức lý tính)

- Là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, phản ánh gián tiếp svht mà không
cần sự tác động trực tiếp

- Có khả năng khái quát, trừu tượng những thuộc tính, đặc điểm bản chất của
svht thông qua 3 hình thức cơ bản:

+ Khái niệm

+ Phán đoán

+ Suy lý/ suy luận


+ Khái niệm
 Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng
Phản ánh những đặc tính bản chất của svht
Vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan vì sự hình thành khái niệm là kết quả
của sự khái quát hóa, tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính của sv hay 1 lớp các sv
Là cơ sở để hình thành các phán đoán và tư duy khoa học
+ Phán đoán
 Hình thành thông qua sự liên kết giữa các khái niệm với nhau.
Dùng để khẳng định hay phủ định 1 đặc điểm, 1 mối liên hệ hay 1 thuộc tính của svht
+ Suy luận

 Là sự liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận

 Đây là giai đoạn tìm ra tri thức mới


* Kết luận
Đặc điểm của giai đoạn nhận thức lý tính:

- Là quá trình phản ánh gián tiếp đối với svht, phải thông qua nhận thức cảm
tính, không tách rời nhận thức cảm tính

- Đi sâu vào bản chất của svht

- Mang tính năng động, sáng tạo , được biểu đạt bằng ngôn ngữ, thông qua
phương pháp:

+ so sánh – đối chiếu,

+ trừu tượng hóa – khái quát hóa,

+ phân tích – tổng hợp


+ Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn

 Là quá trình dùng thực tiễn để kiểm tra, khẳng định nhận thức đó là đúng
đắn hay sai lầm, tức là nhận thức nhất thiết phải quay trở về thực tiễn, dùng
thực tiễn để đo lượng tính chân thực của nhận thức.
 Mặt khác, mục đích, động lực của nhận thức là cải tạo thực tiễn, chính vì thế
mà những giả thuyết trong nhận thức phải được kiểm tra trong chân lý mới
có thể khẳng định được tính chính xác của nó và trở thành chân lý
3. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn
(đọc giáo trình)

• Chân lý
+ Định nghĩa
+ Tính chất
• Vai trò của chân lý đối với thực tiễn

You might also like