Professional Documents
Culture Documents
Triết học
Triết học
Biện chứng
Có sự vận động, biến đổi liên hệ với nhau tuân theo quy luật
- Khách quan: k phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ng, thế giới vật chất
- Chủ quan: lĩnh vực tinh thần
Thời kì cổ đại: ngây thơ và chất phát – đơn giản (chưa giải thích được nguyên do)
Phép biện chứng duy tâm (duy tâm: hạn chế):
Phép biện chứng duy vật
Triết học marx – lenin và vai trò của triết học trong đời sống xã hội
Sự ra đời và phát triển của triết học M-L
Triết học + chủ nghĩa xh khoa học + kinh tế chính trị = chủ nghĩa ML
Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học ML
- Đk kinh tế - XH
Cuộc cách mạng tư sản Hà Lan (first)
Cách mạng tư sản Anh (đưa Anh thành dnc công nghiệp đầu tiên trên tg => sản lượng tăng
vọt)
Cm tư sản Pháp (tư tưởng con ng: giải phóng thân thể, tư tưởng cho con ng “tự do hay là
chết” “tự do tình cảm bác ái”)
Giai cấp tư sản là giai cấp thống trị
Yếu: thành lập vô sản => cần tư tưởng để đấu tránh => chủ nghĩa Mác
- Kế thừa: triết học cổ điển Đức + kinh tế chính trị cổ điển Anh + CNXH không tưởng
Pháp
- Tiền đề khoa học tự nhiên: định luận bảo toàn năng lượng + học thuyết tiến hóa +
học thuyết tế bảo
Giai đoạn hình thành và phát triển triết học ML
2 giai đoạn: M (hình thành và phát triển) – L (bảo vệ và phát triển)
Đối tượng và chức năng (2: thế giới quan: duy vật, pp luận: biện chứng)
Chương 2: chủ nghĩa duy vật biện chứng
Vật chất và ý thức
Vật chất
- Duy vật trc Mác:
o Cổ đại: (nc – đất – ngũ hành - … (cụ thể) là khởi nguyên của sự sống)
=> lấy thế giới vật chất giải thích vật chất (nhg nhỡ đồng nhất)
Thuyết nguyên tử (nguyên tử là vật chất bé nhỏ nhất, k thể phân chia,
thâm nhập, …) => đỉnh cao => công cụ tối thượng để các nhà triết học
duy vật
o Cận đại
- Cuộc CM trg KHTN cuối tk 19, đầu 20 (cuộc khủng hoảng vật lí học, sự phá sản của
các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất)
o Tia X
o Hiện tượng phóng xạ
o Phát hiện ra điện tử (e) => chống lại thuyết nguyên tử
o v thay đổi m thay đổi
o E = mc2 => không gian – thời gian – vật chất
Những phát hiện trên đã làm cho nhiều nhà khoa học trượt từ chủ nghĩa duy vật máy
móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm, hay như
Lenin gọi “chủ nghĩa duy tâm vật lí học” – “bước ngoặc nhất thời”, “thời kì ốm đau
ngắn ngủi”, “chứng bệnh của sự trưởng thành”.
- Định nghĩa vật chất của Lenin:
o vật chất là 1 phạm trù triết học (chung nhất, khái quát nhất) /
o dùng để chỉ thực tại khách quan (độc lập vs ý thức của con ng) //
o được đem lại cho con ng trg cảm giác (tác động trực – gián tiếp lên giác quan của
con ng – trả lời câu hỏi về bản thể luận) //
o đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh lại (con ng có khả năng nhận
thức được thế giới – trả lời câu hỏi về nhận thức luận) //
o tồn tại k lệ thuộc vào cảm giác (thêm 1 lần nữa khẳng định chủ nghĩa duy vật – tính
chất khách quan của triết học)
- Vật chất có trước, ý thức có sau.
- Vật chất là cái tồn tại khách quan, bên ngoài và không phụ thuộc vào ý thức .
- Vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức, tác động lên giác quan của con người.
- Con người có khả năng nhận thức được thế giới vì ý thức con người là sự phản ánh thực tại khách quan.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Định nghĩa giải quyết 1 cách đúng đắn cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triế học trên lập
trường DVBC
- Chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo, siêu hình và thuyết bất khả tri về vất chất
- Có vai trò định hướng cho sự phát triển của nhận thức khoa học, là thế giới quan và
phương pháp luận đứng đắn cho các nhà khoa học đi sâu, tìm hiểu về tg vật chất
Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
Phương thức tồn tại
- Vận động:
o hiểu theo nghĩa chung nhất (Triết học) /
o / là phương thức tồn tại của vật chất (k có vật chất nếu k có vận động – nếu k có vận
động con ng sẽ k thể cảm nhận được – nó tự thân vận động) /
o / là thuộc tính cố hữu của vật chất (vận động sẽ thay đổi khi vật chất thay đổi – k tự
nhiên sinh ra cx k tự nhiên mất đi) /
o / bao gồm mọi sự biến đổi và mọi quá trình diễn ra trg vũ trụ, kể từ sự thay đổi
vị trí đơn giản cho tới tư duy
5 hình thức cơ bản của vận động
Cơ học
Vật lí
Hóa học
Sinh học
Xã hội (trc là Tư duy)
- Đứng im: trạng thái đặc biệt của vận động => trg trạng thái cân bằng, trg sự ổn định
tương đối //chưa thay đổi, chưa phân hóa thành cái khác, sự vật hiện tượng vẫn là nó
– tính chất cơ bản chưa thay đổi
chỉ xảy ra trg 1 mối quan hệ nhất định (k phải vs mọi mối quan hệ trg cùng 1 lúc)
(vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối)
Hình thức tồn tại của vật chất
o k gian: mọi sự vật tồn tại khách quan đều có vị trí, kết cấu quảng tính nhất
định
o thời gian: nhanh – chậm, kế tiếp nhau
mang tính khách quan (không bất biến)
tính vô tận (không gian) và vĩnh cửu (thời gian)
không gian (3 chiều); thời gian (1 chiều)
Tính thống nhất vật chất của thế giới
Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới
Thế giới thống nhất ở tính vật chất
(chỉ có 1 thế giới duy nhất – thế giới vật chất – tồn tại khách quan vs con ng – tồn tại vĩnh
viễn, k dc sinh ra và mất đi)
Ý thức (của con ng)
- Nguồn gốc tự nhiên (đk cần – nguồn gốc sâu xa)
o ĐN: là thuộc tính (thuộc tính phản ánh) của 1 dạng vật chất sống có tổ chức
cao, đó là bộ não ng. Ý thức là chức năng của bộ óc người.
Phán ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất đó
là “năng lực giữ lại, tái hiện lại của hệ thống vật chất này những đặc
điểm của hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa
chúng” (thuộc tính phán ảnh của vật chất cũng phát triển từ thấp đến
cao)
Phản ánh vật lí, hóa học: giới vô cơ, thụ động
Phản ánh sinh học: cơ thể sống, có sự lựa chọn, định hướng
Tính kích thích: thực vật và động vật bậc thấp
Tính cảm ứng: đvật có hệ thần kinh
Tâm lí đvật: đvạt cao cấp; là phản xạ có đk/ k đk
- Nguồn gốc xã hội (đk đủ - nguồn gốc trực tiếp)
o Lao động: là phương thức tồn tại của con ng
Là hđ đặc thù của con ng (làm con ng khác vs đvat khác)
Con ng đã phát triển, chế tạo (chỉ con ng ms có) và sử dụng (đv có thể)
công cụ lđ
Là hđ có mục đích, tác động và tg tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu con
ng
Giúp con ng cải tiến thế giới tự nhiên và chính mình
Qua thời gian, ý thức không chỉ là sự phản ánh tái tạo mà
còn chủ yếu là sự phản ánh sáng tạo hiện thực khách
quan.
o Ngôn ngữ
Được hình thành trg lđ và nhờ lđ
Là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung, truyền tải ý thức
Vai trò: tổng kết thực tiễn, trao đổi thông tin, kinh nghiệm, truyền lại
kiến thức từ thế hệ này sang thế hệ khác
3 loại ngôn ngữ: Cơ thể nói viết
“ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy”
- Bản chất của ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc ng thông qua hđ
thực tiễn
“ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan” (sự sáng tạo của con ng + chủ động trg việc nhận biết
thế giới)
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn lịch
sử - xã hội
Ý thức là bản sao, là “hình ảnh” về thế giới, là tính thứ 2
- Ý thức là hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội
- Kết cấu của ý thức: Tri thức + … +… Tri thức - Tự ý thức
Tình cảm - Tiềm thức
Niềm tin - Vô thức - Ý chí
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Vật chất quyết định ý thức (4)
o Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người (nguồn gốc cần – bộ
não) trong khi đó con người là kết quả của một quá trình tiến háo lâu dài, phức
tạp của thế giới vật chất. Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ 2.
o Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Ý thức là phản ánh hiện thực của thế giới khách quan mà trogn đó nội dung
của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực vào trong đầu óc con
người.
o Vật chất quyết định bản chất của ý thức
Phản ánh và sáng tạo là 2 thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức.
Chính thực tiến là hoạt động vật chất có tính cải biên thế giới của con người –
là cơ sở hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con ng vừa phản
ánh, vừa sáng tạo, phán ảnh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
o Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biển đổi của vật
chất: vật chất thay đổi thì sớm hay mượn, ý thức cũng phải thay đổi theo. Khi
xã hội xuất hiện chế độ tư hữu, ý thức chính trị, pháp quyền cũng dần thay thế
cho ý thức quần cư, cộng đồng thời nguyên thủy.
Trong XH, sự phát triển của kinh tế xét đến cùng quy
định sự phát triển của văn hóa; đời sống vật chất thay đổi
thì sớm muộn đời sống tinh thần cũng thay đổi theo.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất (4)
o Tính độc lập: dù là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong óc con ng, do vật
chất sinh ra, nhưng khi ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận
động, phát triển riêng, không lệ thuộc 1 cách máy móc vào vật chất.
Ý thức thường lạc hậu hơn so với vật chất
Ý thức có khả năng vượt trước
Ý thức có tính kế thừa
o Sự tác động trở lại thông qua HĐ thực tiễn của con người. Ý thức có thể biến
đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất, tạo ra “thiên nhiên hai” phục vụ cho
cuộc sống của con người. Ý thức tiến bộ, cách mạng 1 khi đã thâm nhập vào
quần chúng nhân dân thì có vai trò rất lơn, trở thành lượng lượng vật chất.
o Ý thức chỉ đại HĐ, hành động của con ng có 2 khuynh hướng: tiêu cực + tích
cực (ý thức dự báo, tiên đoán hiện thực, hình thành nên những lý luận định
hướng đúng đắn góp phần động viên cổ vũ, khai thác mọi tiềm năng sáng tạo,
từ đó nhân mạnh sức mạnh vật chất.
o Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn
Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn,
tuy nhiên không thể vượt qua khuôn khổ tiền đề vật chất,
nêu không sẽ rơi vào vũng bùn chủ quan, duy tâm, duy ý
chí và tất nhiên không tránh khỏi thất bại trong hoạt động
thực tiễn.
- Ý nghĩa phương pháp luận
o Tôn trọng khách quan: xem xét các sự vật hiện tượng đúng như nó tồn tại trên
thực tế + Xuất pháp từ thực tế chứ không từ ý kiến chủ quan
o Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức
Bước nhảy
Điểm nút
Chất ms ra đời tác động làm lượng thay đổi hoặc lượng ms xuất hiện
Sự tác động, chuyển hóa lượng chất phụ thuộc vào những điều kiện nhất định
o Các hình thúc bước nhảy (về nhà)
o Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật phủ định của phủ định (khuynh hướng vận động)
o Phủ định: sự thay
thế svht này = svht
khác trg quá trình
vận động và phát
triển
Phủ định
siêu hình
Phủ định
biện chứng:
là phạm trù để
chỉ sự phủ
định diễn ra do
sự phát triển
của bản thân
svht, kế thừa
những yếu tố
tích cực của
svht cũ để phát triển trg svht mới
Tính chất: tính khách quan + tính kế thừa
o Phủ định của phủ định: sự vận động và phát triển của svht thông qua 2 lần phủ
định biện chứng (dường như lặp lại cái ban đầu nhg thường trên cơ sở mới cao
hơn) diễn ra theo vòng tròn xoáy ốc (có thể nhiều hơn 2 lần phủ định)
tính chất: tính biện chứng + tiến lên + kế thừa + chu kì + vô tận
o Ý nghĩa phương pháp luận
Lý luận nhận thức
Nguồn gốc, bản chất và các nguyên tắc của lý luận nhân thức duy vật biện chứng
- Nguyên tắc của lý luận nhận thức
o Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức
con người
o Công nhân cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế
giới quan
o Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm
giác, ý thức nói chung
Các nguyên tắc cơ bản (4):
+ TGVC tồn tại khách quan, độc lập, có trước, là đối tượng của nhận thức
+ Con người có khả năng nhận thức được thế giới
+ Sự phản ánh đó là 1 quá trình biện chứng, tích cực, sáng tạo, diễn ra theo trình tự
từ chưa biết biết ít biết nhiều, từ hiện tượng bản chất, không ngừng hoàn
thiện và phát triển.
+ Thực tiễn là cơ sở khách quan, chủ yếu, trực tiếp của nhận thức -> nhận thức phải
gắn liền với thực tiễn.
- Khái niệm nhận thức: là quá trình phản ánh biện chứng + tích cực + tự giác + sáng
tạo về thế giới khách quan vào bộ óc ng trên cơ sở thực tiễn
- Chủ thể của nhận thức chính là con ng: thuộc về 1 giai cấp, 1 dân tộc, có ý thức, lợi
ích, nhu cầu, …
Các yếu tố khách quan tham gia vào quá trình nhận thức;
con ng bị giới hạn bởi điều kiện lịch sử có tính chất LS –
XH
Chủ thể thật sự k chỉ là 1 cá nhân mà còn là 1 dân tộc, là
loài người
- Khách thể: k phải toàn bộ hiện thực khách quan (thế giới vật chất; tư duy, tư tưởng,
…) mà chỉ là 1 bộ phận, 1 lĩnh vực của nó (bị giới hạn bởi điều kiện LS – XH)
- Các trình độ của nhận thức (4): nhận thức kinh nghiệm + lý luận + thông thường +
khoa học
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhân thức
- Khái niệm thực tiễn:
o Là toàn bộ hđ vật chất – cảm tính: sử dụng công cụ tác động, biến đổi tg
khách quan
o Có mục đích
o Mang tính lịch sử - XH của con ng: với sự tham gia đông đảo ng trg XH,
truyền kinh nghiệm
o Nhằm cải biến TN và XH: hoạt động có tính tự giác cao, khác vs hđ bản năng
thụ động thích nghi của động vật
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn (3): sản xuất vật chất + chính trị - XH + thực
nghiệm KH
K cơ bản: giáo dục, y tế, thể dục, …
- Vai trò của thực tiễn đối vs nhận thức (4)
o Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
Chính thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người,
không có thực tiễn thì không có nhận thức, k có khoa học, k có lí luận. Thực
tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức
thúc đẩy sự ra đời của các ngành khoa học; rèn luyện giác quan của con
người, từ cơ sở đó giúp quá trình nhận thức của con ng hiệu quả hơn. Hoạt
động thực tiễn còn là cơ sở tạo ra các công cụ, phương tiện hộ trợ con ng trg
quá trình nhận thức
o Là mục đích của nhân thức
Muốn sống, muốn tồn tại, con ng phải sản xuất vật chất và cải tạo tự nhiên.
Chính nhu cầu này đã buộc con ng phải nhận thức thế giới xung quanh. Nếu k
vì thực tiễn, nhận thức sẽ mất phương hướng, bế tắc – mọi thứ khoa học – kết
quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn.
o Là thước đo kiểm nghiệm nhân thức, chân lý
Tri thức – kết quả của quá trình nhận thức có thể phản ánh đúng hoặc không
đúng hiện thực khách quan. Không thể lấy tri thức kiểm nghiệm tri thức, cũng
k thể lấy sự hiển nhiên hay tán thành của số đông hoặc sự có lợi, có ích để
kiểm tra. Có nhiều hình thức thực tiễn khác nhau, do vậy cũng có nhiều hình
thức kiểm tra chân lí khác nhau: thực nghiệm khoa học, … Tuy nhiên thực
tiễn vừa mang tính tuyệt đối, vừa mang tính tương đối do bản chân thực tiễn
luôn luôn biến đổi, phát triển, nên không bao giời có thể xác nhận hoặc bác bỏ
1 cách hoàn toàn 1 tri thức.
- Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhân thức:
Từ trực quan sinh động (1) tư duy trìu tượng (2) thực tiễn
Từ Nhận Cảm giác:
trực thức Là hình thức định hướng đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách
quan cảm quan
sinh tính Sự vật tác động vào các giác quan thì gây ra cảm giác
động (trực Phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng: Màu sắc, âm
đến quan thanh, mùi vị, hình dáng…
tư sinh Tri giác:
duy động) Phản ánh tương đối toàn vẹn theo cấu trúc nhất định về sự vật trên cơ
trìu sở hình thành từ nhiều cảm giác kết hợp lại
tượng Là thành phần chính của nhận thức cảm tính, có khả năng gọi tên của
svht, sắp xếp chúng theo một nhóm hay một lớp svht nhất định
Tri giác có nhiều loại: tri giác về thời gian, tri giác về không gian, tri
giác về vận động, tri giác về lứa tuổi-trạng thái tâm lý, …
Biểu tượng:
Phản ánh tương đối hoàn chỉnh svht do sự hình dung lại, nhớ lại ngay
cả khi svht không còn tác động trực tiếp vào các giác quan
Vừa chứa đựng yếu tố trực tiếp, vừa cả yếu tố gián tiếp vì được hình
thành nhờ có sự phối hợp, bổ sung lẫn nhau của các giác quan và sự
tham gia của quá trình phân tích, tổng hợp.
(1) phán ánh bên ngoài, trực tiếp (có ở tâm lí đvat); chưa khẳng
định dc những mặt, nh mỗi liên hệ bản chất, tất yếu, bên trg svht
Nhận Khái niệm
thức Là hình thức cơ bản của tư duy trìu tượng
lý tính Phản ánh những đặc tính bản chất của svht
(tư Vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan vì sự hình thành khái
duy niệm là kết quả của sự khái quát hóa, tổng hợp các đặc điểm, thuộc
trìu tính của sv hay 1 lớp các sv
tượng) Là cơ sở để hình thành các phán đoán hay tư duy khoa học
Phán đoán
Hình thành thông qua sự liên kết giữa các khái niệm với nhau
Dùng để khẳng định / phủ định 1 đặc điểm, 1 mối liên kết hay 1 thuộc
tính của svht
Suy lý
Là sự liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra 1 phán đoán có
tính kết luận
Đây là giai đoạn tìm ra tri thức mới
Đặc điểm của giai đoạn nhận thức lý tính:
- Là quá trình phản ánh gián tiếp đối với svht, phải thông qua nhận
thức cảm tính, không tách rời nhận thức cảm tính
- Đi sâu vào bản chất của svht
- Mang tính năng động, sáng tạo, được biểu đạt bằng ngôn ngữ, thông
qua phương pháp:
+ so sánh – đối chiếu,
+ trừu tượng hóa – khái quát hóa,
+ phân tích – tổng hợp
Từ tư Là quá trình dùng thực tiễn để kiểm tra, khẳng định nhận thức đó là
duy đúng đắn hay sai lầm, tức là nhận thức nhất thiết phải quay trở về
trừu thực tiễn, dùng thực tiễn để đo lượng tính chân thực của nhận thức.
tượng Mặt khác, mục đích, động lực của nhận thức là cải tạo thực tiễn,
đến chính vì thế mà những giả thuyết trong nhận thức phải được kiểm tra
thực trong chân lý mới có thể khẳng định được tính chính xác của nó và
tiễn trở thành chân lý
(xã hội phong kiến coi vua là thiên tử - con trời, lệnh không thể cãi; nổi trội nhất là tư
tưởng của Khổng Tử “kẻ quân tử chỉ thờ 1 vua” Nguyễn Du thời Quang Trung Nguyễn
Huệ) quá bền vững (kéo dài … năm)
Ban đầu, địa chủ vs nông dân (CSHT) vua chính là địa chủ lớn nhất sinh ra nhà nước
phong kiến, quyết định cơ cấu, tính chất của nhà nước (KTTT) = luật pháp (tô thuế, …)