Professional Documents
Culture Documents
Triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin
Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản
ánh có ở mọi dạng vật chất
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống
vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại giữa chúng
Các hình thức phản ánh của thế giới vật chất
Phản ánh lí – hóa: vô sinh (sao chép, thụ động)
Phản án
T
G
gg
- Nguồn gốc xã hội
Lao động: là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên,
tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình. Lao
động đã sáng tạo ra bản thân con người
Con người (bộ óc, giác quan,…) --------------> ngày càng hoàn
thiện năng lực tư duy trừu tượng, phản ánh của bộ óc ngày
càng phát triển
Ngôn ngữ:
Xuất hiện trong lao động, là phương tiện giao tiếp,
trao đổi kinh nghiệm, tri thức từ thế hệ này sang thế
hệ khác
Ngôn ngữ là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa,
trừu tượng quá hiện thực
b) Bản chất và kết cấu của ý thức
- Bản chất
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách
quan vào trong bộ óc người, là hình ảnh chủ quan về thế
giới khách quan
C.Mác: Ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển
vào đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó”.
Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội
Phản ánh năng động: chủ động, có lựa chọn không phải
theo nhu cầu bản năng sinh học >< thụ động, không có lựa
chọn
Sáng tạo: dựa trên cái đã có (cái cũ) để tạo ra cái có ích (cái
mới)
- Kết cấu
Theo chiều ngang: tri thức, tình cảm, niềm tin, lí trí
Theo chiều dọc: vô thức, tiềm thức, tự ý thức
3) Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a) Vai trò của vật chất đối với ý thức
- Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý
thức, vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh đối với
vật chất (vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức)
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
b) Vai trò của ý thức đối với vật chất: ý thức có thể tác động trở lại
vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người
8/11/21
4) Ý nghĩa phương pháp luận
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đồng
thời phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và
thực tiễn
- Chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học,
xem thường lí luận, bảo thủ, trí tuệ thụ động… trong hoạt động
nhận thúc và thực tiễn
Vd: kinh nghiệm cá nhân là có thể tốt tuy nhiên đừng biến nó
thành cực đoan
- Đòi hỏi phải phòng chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý
chí, lấy ý chí áp đặt cho thực tế
Vd: kinh nghiệm sinh đẻ của người phụ nữ ngày xưa đến bây
giờ vẫn còn áp dụng, mặc dù về mặt khoa học những kinh
nghiệm ấy không đúng hoàn toàn
- Tính chất chất của mâu thuẫn: tính khách quan, tính phổ biến,
tính đa dạng
Khách quan: tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người
Vd: con người sinh ra, qua sự vận động của sự sống thì sẽ
dẫn đến cái chết (dù muốn hay không, dù nhận thức được
hay không thì chuyện này vẫn xảy ra)
Vd: đồng hóa – dị hóa, phân lưu – tổng hợp, hấp thụ - bài
tiết
Phổ biến: tồn tại ở tất cả các sự vật, hiện tượng, lĩnh vực,
không gian, thời gian,… (phải lấy nhiều ví dụ, ít nhất là 3)
Vd: hữu sinh – vô sinh, di truyền – biến dị, hô hấp – bài tiết,
đồng hóa – dị hóa
Vd: xã hội cũ – xã hội mới, tồn tại xã hội – ý thức xã hội,
cung – cầu, mâu thuẫn giữa các giai cấp
Vd: biết – chưa biết, đúng – sai
Đa dạng: các sự vật hiện tượng khác nhau sẽ có những mâu
thuẫn khác nhau (khó khăn = mâu thuẫn)
Vd: mâu thuẫn giữa nhận thức (khát khao hiểu biết, học tập
nhưng điều kiện, phương pháp học tập chưa đáp ứng yêu
cầu)
Vd: Mâu thuẫn giữa việc mình muốn người ta hiểu ý của
mình nhưng là người ta phải tự hiểu chứ mình không cần
nói ra
Vd: Mâu thuẫn giữa được người này yêu nhưng từ chối mà
lại bảo muốn có người yêu
Vd: mâu thuẫn giũa ý tưởng và cách thực hiện (khi làm việc
nhóm)
Cơ bản: đóng vai trò quyết định của sự vật hiện
tượng, giúp phát triển theo hướng đi lên (mâu
thuẫn giữa cá nhân với tập thể trong làm việc
nhóm)
Không cơ bản
Dựa vào vai trò trong sự phát triển của sự vật
Chủ yếu: (mâu thuẫn
Thứ yếu
Dựa vào giai đoạn phát triển của sự vật
Đối kháng,
Không đối kháng
b) Nội dung quy luật mâu thuẫn
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại, vừa
thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành mâu thuẫn
biện chứng
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau,
không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt
này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu
hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau
Trong mâu thuẫn, sự thống nhất là trạng thái tương đối, còn sự
đấu tranh là trạng thái tuyệt đối. Đấu tranh của các mặt đối lập
quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác
động và làm cho mâu thuẫn phát triển
Vd: sinh viên càng ngày vận động để năng động hơn, còn thầy
cô giữ nguyên mức ổn định, truyền thống
- Quá trình vận động của mâu thuẫn
Các sự vật hiện tượng tồn tại thống nhất (thông qua sự vận
động) bộc lộ sự khác nhau hai mặt đối lập xung đột đấu
tranh chuyển hóa mâu thuẫn được giải quyết (mâu thuẫn
khác sinh ra)
MÂU THUẪN LÀ NGUỒN GỐC CỦA SỰ VẬN ĐỘNG VÀ SỰ PHÁT
TRIỂN
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần tôn trọng, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt
đối lập (mối liên hệ lặp đi lặp lại, các mặt cùng có hoặc cùng
mất đi), nắm được cách thức, nguồn gốc, khuynh hướng của sự
vận động và phát triển xuất phát từ tính khách quan của
mâu thuẫn (mâu thuẫn xuất phát từ bất kì đâu, không né tránh
khó khăn, vì mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển)
Vd:
- Có quan điểm lịch sử cụ thể để phân tích cụ thể từng loại mâu
thuẫn và tìm phương pháp giải quyết phù hợp (xác định mâu
thuẫn cơ bản nhất là gì xuất phát từ tính đa dạng, phong
phú của mâu thuẫn
4) Quy luật phủ định của phủ định
Quy luật này vạch ra khuynh hướng của sự phát triển
- Phủ định: sự thay thế sự vật, hiện tượng khác, sự thay thế hình
thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác trong quá trình vận
động, phát triển của sự vật
Vd: đổi điện thoại, quả trứng thay thế bằng dĩa trứng, con cái
là phủ định của cha mẹ, cái cây trưởng thành là phủ định của
hạt guo
- 2 quan điểm về phủ định trong lịch sử triết học
Phủ định siêu hình: thay thế nhưng ko mang tính khách
quan, ko mang tính kế thừa (xuất phát từ nhu cầu của sự
phát triển)
Vd:
Phủ định biện chứng: khách quan, kế thừa
Khuynh hướng phát triển của sự vật đi theo đường xoáy ốc,
quanh co, phức tạp, cái mưới ra đời dường như lặp lại các
cũ nhưng trên cơ sở cao hơn (hạt lúa mới có một số đặc
điểm của hạt lúa cũ nhưng trên cơ sở cao hơn), phản ảnh
quá trình phát triển vô tận
Vd: iphone mới
KẾT LUẬN:
- Quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế
thừa giữa cái khẳng định và cái phủ định, nhờ đó phủ định biện
chứng là điều kiện cho sự phát triển
- Cái mới ra đời bảo tồn nội dung tích cực của các giai đoạn
trước và bổ sung thêm những thuộc tính mới làm cho sự phát
triển đi theo đường “xoáy ốc”
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN (rút ra từ nội dung)
- Cái mới tất yếu xuất hiện và chiến thắng phải có thái độ ủng
hộ cái mới, cái tiến bộ
- Sự phát triển luôn có tính kế thừa không phủ định sạch
trơn, cũng không bảo thủ
Vd: học hỏi nhưng không được đánh mất bản sắc
- Sự phát triển luôn quanh co phức tạp không lạc quan tếu,
cũng không quá bi quan (phải lường trước)
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ (áp dụng nguyên tắc của chủ nghĩa
duy vật biện chứng để giải thích
I. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
1) Sản xuất vật chất và vai trò của nó
- Sản xuất xã hội
Sản xuất con người: đào tạo con người
Sản xuất tinh thần: văn nghệ (văn chương, hội họa,…), lễ
hội,…
Sản xuất vật chất (hình thức cơ bản của thực tiễn):
- Sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới
tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại
và phát triển của con người
- Vai trò của sản xuất vật chất:
Tạo ra tư liệu sinh hoạt cho con người
Tạo ra các mặt, các quan hệ xã hội: chính trị, đạo đức, văn
hóa,…
Vd: bác nông dân mún canh tác tốt thì phải mua thuốc trừ
sâu, phân bón, máy móc từ nhiều người tạo ra quan hệ
về mặt kinh tế
Quyết định sự phát triển của xã hội
Cải biến tự nhiên, xã hội và bản thân con người
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá
trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định
Công xã nguyên thủy: làm chung ăn chung (cộng đồng),
công cụ lao động thô sơ
Chiếm hữu nô lệ: bóc lột tuyệt đối sức lao động của người
nô lệ
Phong kiến: địa chủ phát canh và thu tô của tá điền
Tư bản chủ nghĩa: nhà tư bản thuê công nhân và bóc lột giá
trị thặng dư
Cộng sản chủ nghĩa: sản xuất cộng đồng (khác về chất so với
xã hội nguyên thủy)
Phương thức sản xuất có vai trò quyết định đối với trình độ
phát triển của nền sản xuất xã hội, quyết định đến trình độ
phát triển của đời sống xã hội nói chung
Lực lượng sản xuất: biểu hiện mối quan hệ giữa con người
– tự nhiên
Quan hệ sản xuất: quan hệ giữa con người – con người
Vai trò của PTSX đối với sự phát triển của xã hội được
chứng minh bởi quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
2) Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a) Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
- LLSX là sự thống nhất toàn bộ các nhân tố vật chất (con người,
công cụ lao động), kĩ thuật (kĩ năng lao động, của quá trình sản
xuất tạo ra sức sản xuất để cải biến đối tượng vật chất của giới
tự nhiên theo nhu cầu của con người. LLSX biểu hiện mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên, thể hiện trình độ chinh phục
giới tự nhiên của con người
Người lao động
Thể lực
Trí lực
Tư liệu sản xuất
Đối tượng lao động
o Có sẵn trong tự nhiên
o Đã qua chế biến
Tư liệu lao động
o Công cụ lao động: cuốc,
o Tư liệu hỗ trợ: những cái không chính yếu (xe
thồ, xe để di chuyển từ nhà ra đồng,…)
Vd:
Trình độ phát triển của LLSX: là mức độ phát triển thấp hay cao
về chất của LLSX, biểu hiện ở trình độ của yếu tố con người,
yếu tố TLSX và sự phối hợp các yếu tố trong LLSX
- Khái niệm quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất
Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất
Quan hệ tổ chức, quản lí sản xuất
Quan hệ phân phối sản phẩm
TLSX của hội đồng quản trị, đứng đầu là chủ tịch
Ai điều hành
b) Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
- Trong quá trình sản xuất thì LLSX là nội dung vật chất, kĩ thuận,
có tính năng động (đáp ứng…) còn QHSX là hình thức kinh tế -
xã hội mang tính ổn định tương đối. Sự vận động, phát triển
của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với nó.
- Với trình độ LLSX thủ công, quy mô không lớn, năng suất lao
động thấp, tất yếu tồn tại các loại hình sở hữu nhỏ, cung cách
quản lí theo hình thức kinh tế hộ gia đình và phân phối chủ yếu
là hiện vật, trực tiếp, tự cấp tự túc (cần thay đổi công cụ lao
động, tư liệu hỗ trợ,… làm cho năng suất tăng lên)
- Khi LLSX phát triển ở trình độ công nghiệp hóa với quy mô lớn,
NSLĐ cao, đòi hỏi các loại hình sở hữu có tính xã hội hóa, với
phương thức quản lí hiện đại, phân phối đa dạng
- Tuy nhiên, QHSX có tính độc lập tương đối và có tác động trở
lại LLSX
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX có tác động
thúc đẩy LLSX phát triển
QHSX không phù hợp với LLSX (lạc hâu, hoặc vượt trước)
kìm hãm sự phát triển của LLSX
Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thái kinh tế - xã
hội thì QHSX phù hợp với LLSX. Sự phát triển liên tục của LLSX
đến một lúc nào đó sẽ mâu thuẫn với QHSX vốn tương đối ổn
định. Mâu thuẫn này ngày càng gay gắt và QHSX “trở thành
xiềng xích của LLSX” cản trở sự phát triển của cả phương thức
sản xuất. Tùy theo điều kiện, mâu thuẫn trên phải được giải
quyết để hình thành một quan hệ sản xuất mới phù hợp với
trình độ và mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Tức
là, một PTSX mới ra đời.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Đây là quy luật phổ biến tác động đến toàn bộ tiến tình lịch sử
của nhân loại. Khẳng định tính tất yếu đi lên của CNXH
- Phát triển LLSX: đẩy mạnh CNH, HĐH; phát triển nguồn nhân
lực
- Xây dựng QHSX phù hợp: xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần (nhiều hình thức sở hữu trong các mặt QHSX
3) Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Khái niệm CSHT và KTTT
CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một
xã hội
- Kết cấu sơ sở hạ tầng
Quan hệ sản xuất tàn dư
Quan hệ sản xuất thống trị
Quan hệ sản xuất mầm mống
- Cơ sở hạ tầng cụ thể được biểu hiện đặc trưng bởi quan hệ sản
xuất thống trị: QHSX thống trị là cái giữ địa vị chi phối, có vai
trò chủ đạo và quyết định đối với toàn bộ cơ sở hạ tầng
- Khái niệm kiến trúc thượng tầng
Là toàn bộ kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các
thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên
một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định
Kết cấu kiến trúc thượng tầng
o Các hình thái ý thức xã hội: chính trị, pháp quyền, tôn
giáo…
o Các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng
Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là cơ quan có vai trò đặc
biệt quan trọng trong kiến trúc thượng tầng, tiêu biểu cho
chế độ chính trị hiện tồn
b) Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng
- Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
Toàn bộ QHSX thống trị quyết định các hình thái ý thức của
xã hội
CSHT quyết định bản chất KTTT, CHST như thế nào KTTT
như thế đó. KTTT là sự phản ánh của CSHT
Nếu cơ sở hạ tầng thay đổi đến một mức độ nhất định thì
kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo
c) Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
Chức năng xã hội cơ bản của KTTT thống trị:
- KTTT luôn duy trì, củng cố và bảo vệ và phát triển QHSX đã sản
sinh ra nó
- Các nhân tố của KTTT thường xuyên tác động trở lại CSHT, đặc
biệt là nhân tố Nhà nước
Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT thể hiện ở hai
khuynh hướng
- Tích cực: tác động cùng chiều với sự vận động của những quy
luật kinh tế khách quan định hướng cho kinh tế phát triển
- Tiêu cực: tác động ngược chiều với quy luật kinh tế khách quan
d) Ý nghĩa phương pháp luận
- QHBC giữa CSHT và KTTT là mang tính khách quan và phổ biến
trong quá trình phát triển của xã hội
- Thấy được tính quyết định của CSHT đối vưới KTTT nhưng
không phủ nhận vai trò của KTTT
- Phát triển CSHT: CSHT của XHVN hiện nay là một cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần nhưng trong đó thành phần kinh tế dựa trên
sở hữu công là nền tảng nhân tố trung tâm trong KTTT của
nó là hệ thống chính trị XHCN (điều này khác với các nước
thuộc hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa)
- Xây dựng KTTT: phải từng bước hoàn thiện KTTT mà trước hết
là bộ máy nhà nước và bộ máy đảng
4) Sự phát triển các hình thái
a) Khái niệm, cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội
- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDV lịch sử,
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một
kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một
trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất và với mội
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những
quan hệ sản xuất ấy
- Kết cấu hình thái kinh tế xã hội
Kiến trúc thượng tầng
Quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất
- Ngoài các mặt cơ bản trên, hình thái kinh tế xã hội còn có
IV. BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
1. Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội
- Các yếu tố chính tạo thành tồn tại xã hội
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện dân số
Phương thức sản xuất (yếu tố quyets định)
- Ý thức xã hội là phương tiện sinh hoạt tinh thần của đời sống
xã hội như quan điểm, tình cảm, tâm trạng, tập quán, truyền
thống… của một cộng đồng xã hội, nảy sinh từ TTXH và phản
ánh TTXH
- Kết cấu của ý thức xã hội
Theo trình độ phản ánh:
o Ý thức thông thường: gồm những tri thức, những
quan niệm, tâm lí xã hội
o Ý thức lí luận
Theo phương thức phản ánh
o Tâm lí xã hội: tình cảm, ước muốn, thói quen, tập
quán…
o Hệ tư tưởng: hệ thống những quan điểm, tư tưởng
do kết quả của khái quát hóa kinh nghiệm xã hội
Tính giai cấp của ý thức xã hội
o Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có điều kiện sinh
hoạt vật chất khác nhau, quyền lực và lợi ích khác
nhau thì quan niệm về xã hội khác nhau, đối lập nhau
o Tư tưởng thống trị là tư tưởng của giai cấp thống trị
2. Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản ánh
tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Khi tồn tại xã hội
biến đổi nhất là PTSX biến đối thì tư tưởng, lí luận, quan điểm
chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật… sớm
muộn sẽ thay đổi theo
Không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, lí luận trong đầu óc con
người mà phải tìm ở điều kiện vật chất xã hội
- Tồn tại xã hội: sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội
Điều kiện dân số
Điều kiện tự nhiên
Phương thức sản xuất (yếu tố quyết định)
3. Tính độc lập tương đối của YTXH
a) YTXH thường lạc hậu so với TTXH
- Sự biến đổi của tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh, ý thức
xã hội phản ánh nó nhưng phải có thời gian được kiểm nghiệm,
đúc kết trở nên lạc hậu hơn
- Do sức mạnh thói quen truyền thống, tập quán bảo thủ
- Ý thức xã hội luôn gắn liến với lợi ích của giai cấp nhất định
trong xã hội (thầy bói lưu giữ những tư tưởng này để kiếm lợi).
Những tư tưởng lạc hậu thường được các lực lượng xã hội
phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng
tiến bộ
b) YTXH có thể vượt trước TTXH
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc
biệt là ý thức về khoa học có thể vượt trước tồn tại xã hội đóng vai
trò dự báo tương lai, tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn
c) YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội bao giờ
cũng được phát triển trên cơ sở kế thừa của các thế hệ đi trước.
Nhờ đó mà có những nước lạc hậu hơn về kinh tế nhưng vẫn có
đời sống tinh thần cao
d) Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH
e) YTXH có khả hội có khả năng tác động trở lại TTXH
Vai trò của ý thức xã hội tiến bộ làm cho xã hội phát triển còn ý
thức phản tiến bộ kìm hãm sự phát triển xã hội
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần phải căn cứ vào TTXH để nhận thức các hiện tượng tinh
thần của đời sống
V. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON NGƯỜI VÀ
VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN
1) C