You are on page 1of 25

Chương II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. Vật chất và ý thức


1) Vật chất
a) Phạm trù vật chất
TH Trung Quốc cổ đại: vật chất là “ngũ hành” (kim – mộc - …)
- CNDV chất phác: xuất phát từ những sự vật hiện tượng cụ thể
trong thế giới để giải thích thế giới, đồng nhất vật chất với vật
thể
Quan điểm duy vật TK XVII -XVIII về vật chất:
- Vật chất bản nguyên đầu tiên: nguyên tử, khối lượng
 Điểm chung lớn nhất : mang tính chất máy móc siêu hình
 Ưu điểm: ngoài ưu điểm như quan điểm duy vật cổ đại, ở đây
quan niệm về vật chất dựa trên cơ sở phân tích thế giới
Sự khủng hoảng của thế giới quan duy vật dựa trên quan niệm cũ:
cho rằng vật chất bất biến
- Vật lí vi mô với những phát hiện mới  vật chất có cấu trúc 
mâu thuẫn với quan niệm cũ về vật chất  khủng hoảng, bất
lực, duy tâm lợi dụng
 Xây dựng quan niệm mới về vật chất
Thành tựu của vật lí học cuối TK XIX – đầu TK XX
- 1895, Rơn-ghen phát hiện tia X, phản ánh cấu trúc nguyên tử
- 1896, Beccoren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, đã bác bỏ
quan niệm về sự bất biến của nguyên tử
- 1897, Thomson phát hiện ra điện tử (e-), một trong những
thành phần cấu tạo nên nguyên tử
- 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử
cũng thay đổi khi vận động
- 1905, xuất hiện thuyết tương đối của A.Enstein đã chứng minh
trong quá trình vận động, tất cả mọi dạng cụ thể của vật chất
đều biến đổi
Lê-nin đánh giá, nhận xét: vật chất không biến mất, tiêu tan mà do
giới hạn của quan niệm cũ:
- Đồng nhất vật chất với vật thể (dạng cụ thể của vật chất)
- Đồng nhất vật chất với thuộc tính hay kết cấu của vật thể
 Cần thay đổi
Lê-nin yêu cầu: quan niệm mới về vật chấ cần phải:
- Khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ (CNDV chất
phác, CNDV siêu hình)
- Giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học (mối quan hệ
giữa tư duy và tồn tại)
- Làm rõ quan hệ giữa triết học với khoa học cụ thể (triết học
nghiên cứu về thế giới trong chỉnh thể của nó, có tính khái
quát, tính hệ thống, tính lí luận)
- Có phương pháp định nghĩa mới – đối lập vật chất với ý thức.
Phương pháp định nghĩa cũ: A là B + đặc trưng của A (đưa một
đối tượng vào khái niệm rộng hơn nó)  A là vật chất, nhưng
theo Lê-nin, vật chất đã là khái niệm rộng nhất, phải sử dụng
phương pháp định nghĩa mới
 “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác.” - định nghĩa của Lê-nin về “vật chất”
 Là phạm trù triết học: phân biệt với các khái niệm trong
khoa học chuyên ngành, rộng hơn các ngành khoa học khác
Phạm trù: khái niệm rộng nhất của một ngành khoa học
(khái quát của tư duy về những đặc trưng cơ bản nhất của
đối tượng trong hiện thực khách quan). Ví dụ: sinh viên
(người, học ở bậc ĐH-CĐ), con người (động vật, có tư duy)
 Chỉ thực tại khách quan: thuộc tính quan trọng nhất. Vật
chất = thực tại khách quan, thế giới khách quan, thực tế
khách quan, tồn tại khách quan (thuộc tính cơ bản nhất của
các đối tượng)
 Được đem lại cho con người trong cảm giác, sao chép, chụp
lại
 Tồn tại độc lập với cảm giác
Ý nghĩa từ định nghĩa “vật chất” của Lê-nin
- Khắc phục hạn chế của CNDV trước Mác, bác bỏ quan điểm
CNDT
- Bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi, thuyết bất khả tri
(con người không có khả năng nhận thức thế giới), khẳng định
khả năng nhận thức của con người
- Tạo cơ sở lí luận để xây dựng quan niệm DVLS, xác định vật
chất trong lĩnh vực xã hội, khắc phục quan niệm duy tâm về lịch
sử
- Thúc đẩy và định hướng cho sự phát triển của khoa học tự
nhiên (đặc biệt là vật lí học)
b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
“Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu, là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của
vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình
diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư
duy”
 Vận động là mọi sự biến đổi nói chung
- 5 hình thức vận động cơ bản của vật chất
 Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong
không gian
 Vận động vật lí: vận động của các phân tử, các hạt cơ bản,
vận động điện tử, các quá trình nhiệt điện,…
 Vận động hóa học: vận động của các nguyên tử, các quá
trình hóa hợp và phân giải các chất
 Vận động sinh học: là sự trao đổi chất giữa cơ thể sống và
môi trường
 Vận động xã hội: sự biến đổi của các quan hệ kinh tế, chính
trị, văn hóa,…
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất
 Các hình thức vận động khác nhau về chất
 Hình thức vận động cao bao hàm hình thức vận động thấp
hơn
 Mỗi sự vật tồn tại được đặc trưng bằng một hình thức vận
động cơ bản
 Thông qua vận động mà các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện
sự tồn tại của mình. Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương
đối (mọi sự vật đang tồn tại khách quan đều là đang vận dộng,
nên vận động là tuyệt đối. Còn đứng im là tương đối bởi vì vật
chất có thể đứng yên ở 1 trong các hình thức vật động, nhưng
nó sẽ vận động theo phương thức khác)
c) Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất
- Các bộ phận trong thế giới vật chất đều có liên hệ với nhau
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận, không sinh ra
và không mất đi
 Thế giới thống nhất ở tính vật chất (tồn tại khách quan)
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
- Thuyết tiến hóa các loài
- Thuyết tế bào
- Những thành tựu của vật lí học, hóa học, khoa học về vũ trụ… ở
thế kỉ XX – XXI
2) Ý thức
a) Nguồn gốc của ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên: hoạt động ý thức chỉ diễn ra trog bộ não
người, trên cơ sở các quá trình sinh lí – thần kinh của bộ não
 Bộ óc con người (là một dạng vật chất)

 Thế giới khách quan

 Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản
ánh có ở mọi dạng vật chất
 Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống
vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại giữa chúng
 Các hình thức phản ánh của thế giới vật chất
 Phản ánh lí – hóa: vô sinh (sao chép, thụ động)
 Phản án
 T
 G
 gg
- Nguồn gốc xã hội
 Lao động: là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên,
tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình. Lao
động đã sáng tạo ra bản thân con người
Con người (bộ óc, giác quan,…) --------------> ngày càng hoàn
thiện năng lực tư duy trừu tượng, phản ánh của bộ óc ngày
càng phát triển
 Ngôn ngữ:
 Xuất hiện trong lao động, là phương tiện giao tiếp,
trao đổi kinh nghiệm, tri thức từ thế hệ này sang thế
hệ khác
 Ngôn ngữ là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa,
trừu tượng quá hiện thực
b) Bản chất và kết cấu của ý thức
- Bản chất
 Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách
quan vào trong bộ óc người, là hình ảnh chủ quan về thế
giới khách quan
C.Mác: Ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển
vào đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó”.
 Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội
Phản ánh năng động: chủ động, có lựa chọn không phải
theo nhu cầu bản năng sinh học >< thụ động, không có lựa
chọn
Sáng tạo: dựa trên cái đã có (cái cũ) để tạo ra cái có ích (cái
mới)
- Kết cấu
 Theo chiều ngang: tri thức, tình cảm, niềm tin, lí trí
 Theo chiều dọc: vô thức, tiềm thức, tự ý thức
3) Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a) Vai trò của vật chất đối với ý thức
- Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý
thức, vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh đối với
vật chất (vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức)
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
b) Vai trò của ý thức đối với vật chất: ý thức có thể tác động trở lại
vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người

8/11/21
4) Ý nghĩa phương pháp luận
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đồng
thời phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và
thực tiễn
- Chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học,
xem thường lí luận, bảo thủ, trí tuệ thụ động… trong hoạt động
nhận thúc và thực tiễn
Vd: kinh nghiệm cá nhân là có thể tốt tuy nhiên đừng biến nó
thành cực đoan
- Đòi hỏi phải phòng chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý
chí, lấy ý chí áp đặt cho thực tế
Vd: kinh nghiệm sinh đẻ của người phụ nữ ngày xưa đến bây
giờ vẫn còn áp dụng, mặc dù về mặt khoa học những kinh
nghiệm ấy không đúng hoàn toàn

II. Phép biện chứng duy vật


1) Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật
a) Khái niệm
- Biện chứng: mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động,
phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình
trong tự nhiên, xã hội và tư duy
 Biện chứng khách quan
 Biện chứng chủ quan
- Phép biện chứng: học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng
của thế giới thành hệ thống các nguyên lí, quy luật khoa học là
phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. Đối lập với nó là
phép siêu hình
b) Phép biện chứng duy vật:
- Khái niệm phép biện chứng duy vật: “Phép biện chứng là khoa
học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát
triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”
(Ph.Ăng-ghen)
- Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật:
 Được xác lập dựa trên thế giới quan duy vật khoa học
 Không chỉ giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức
và cải tạo cái mới
2) Nội dung của phép biện chứng duy vật:
- Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến các quy luật các
quy luật không cơ bản (6 cặp phạm trù): cái chung – cái riêng,
nhân –
quả, tất nhiên – ngẫu nhiên, nội dung – hình
thức, bản chất – hiện thực,
khả năng – hiện thực
- Nguyên lí về sự phát triển
các quy luật cơ bản: quy luật mâu thuẫn, quy luật
lượng – chất, quy luật
Phủ
định của phủ định

A. Hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật


1) Nguyên lí về mới liên hệ phổ biến
a) Khái niệm và tính chất mối liên hệ
Khái niệm mối liên hệ quy định lẫn nhau
giữa các sự vật
Tác động lẫn nhau
giữa các mặt của sự vật hiện tượng
Chuyển hóa lẫn
nhau
- Tính chất mối liên hệ
 Tính khách quan: là sự tồn tại của mối liên hệ không phụ
thuộc vào ý thức con người
Vd: con người tác động vào môi trường sống (xả rác bừa
bãi, làm xấu môi trường,…) gây ra nhiều hệ lụy xấu  nhiều
vi khuẩn, vi rút có hại ra đời
 Tính phổ biến: là ở bất kì một sự vật, hiện tượng nào, bất kì
không gian nào
Vd: mối liên hệ và tính phổ biến của mối liên hệ
- Trong xã hội loài người ai cũng mang giày dép  tính phổ biến
của giày dép
- Trong gia đình, có một loại giày mà ai cũng mang nó  mối liên
hệ phổ biến
- Mối liên hệ cung cầu không phải mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ giữa cái cũ và cái mới là mối liên hệ phổ biến
- Tính đa dạng là mối liên hệ có nhiều dạng khác nhau, không
gian khác nhau, thời gian khác nhau
Vd: mối liên hệ người phương Đông khác nhau với người
phương Tây
b) Nội dung nguyên lí mối liên hệ phổ biến
- Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn
vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau
- Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của những mối
liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ tồn tại trong mọi sự vật,
hiện tượng, mọi lĩnh vực
- Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến, chúng chi
phối một cách tổng quát quá trình vận động, phát triển của
mọi sự vật hiện tượng xảy ra trong thế giới và là đối tượng
nghiên cứu của phép biện chứng, nó được nhận thức trong các
cặp phạm trù (6 cặp)
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện:
 Trong nhận thức và thực tiễn cần chú ý tới tất cả các mối
liên hệ qua lại giữa các yếu tố, các mặt bên trong sự vật
hiện tượng, và mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng với các
sự vật hiện tượng khác
 Phải biết phân biệt từng mối liên hệ, thấy rõ vai trò của
từng loại liên hệ đối với sự tồn tại, biến đổi của sự vật hiện
tượng
 Quan điểm TOÀN DIỆN đối lập với sự phiến diện, dàn trải
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: xem xét sự vật, hiện tượng trong
những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của nó. Xem xét vị trí, vai
trò từng mối liên hệ trong những điều kiện cụ thể
2) Nguyên lí về sự phát triển
- Khái niệm phát triển – vận động
 Từ đơn giản đến phức tạp
 Từ thấp đến cao
 Chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
 Phát triển là sự thay đổi về chất ngày càng cao hơn, nó khác với
sự tăng về số lượng
- Tính chất của sự phát triển: khách quan, phổ biến, đa dạng
- Quan điểm về phát triển
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự vận
động, phát triển và phải phát hiện ra các xu hướng biến đổi,
chuyển hóa chúng.
• Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế
giới khách quan là một quá trình chứa đựng nhiều mâu thuẫn.
• Quá trình nhận thức sự vật, hiện tượng phải luôn đổi mới,
bổ sung và phát triển cho phù hợp với sự biến đổi của bản thân
sự vật, hiện tượng.
Chỉ ra được mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện tượng

KHI XEM XÉT SỰ VẬT HIỆN TƯỢNG NÀO ĐÓ TA PHẢI ĐẶT NÓ


TRONG KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN, VẠCH RA NGUỒN GỐC,
CÁCH THỨC, XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHÚNG, TRÁNH
QUAN ĐIỂM BẢO THỦ, TRÌ TRỆ, ĐỊNH KIẾN
B. Các cặp phạm trù
C. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Quy luật: những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và
lặp lại giữa các mặt, các yếu tố bên trong mỗi một sự vật, hay
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
 Phân loại quy luật dựa vào tính phổ biến: quy luật, riêng
(trong một lĩnh vực nhất định, vd: cung – cầu trong lĩnh vực
kinh tế), quy luật chung (có phạm vi áp dụng rộng hơn), quy
luật phổ biến (tính phổ biến tăng dần)
 Phân loại quy luật dựa vào lĩnh vực: quy luật tự nhiên, quy
luật xã hội, quy luật tư duy
- Quy luật của phép biện chứng duy vật:
 Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành
những sự thay đổi về chất và ngược lại (quy luật lượng –
chất)
 Quy luật này chỉ ra phương thức của sự vận động,
phát triển trong sự vật và hiện tượng
 Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng có hai mặt “chất”
và “lượng”. Hai mặt đó thống nhất hữu cơ (mối liên
hệ chặt chẽ) với nhau trong sự vật, hiện tượng
 Quá trình tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất ạ
 Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
 Quy luật
a) Khái niệm chất, lượng
- Chất của sự vật:
 Tính quy định khách quan của sự vật
 Tổng hợp các thuộc tính nói rõ sự vật đó là gì
- Lượng của sự vật:
 Tính quy định của sự vật
 Thể hiện về số lượng, quy mô trình độ, nhịp điệu
 Chưa làm cho sự vật là nó, chưa làm cho nó khác với những
cái khác
 Chất thì làm rõ sự vật. lượng thì chưa
Vd: CHẤT là chức năng của cái bàn, lượng là thuộc tính không
giúp ta phân biệt cái bàn với cái khác
 SỰ PHÂN BIỆT GIỮA CHẤT VÀ LƯỢNG CHỈ MANG TÍNH TƯƠNG
ĐỐI
b) Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
Sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và
lượng. Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất nhưng phải đến một giới hạn nhất định
 Độ: giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự
thay đổi căn bản về chất của sự vật (chất – lượng thống
nhất)
 Điểm nút: điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã
đủ làm thay đổi về chất của sự vật
 Bước nhảy: sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi
về lượng của sự vật trước đó gây nên
 Sự phát triển của sự vật bắt đầu từ sự tích lũy về lượng trong
một độ nhất định cho tới điểm nút để thực hiện bước nhảy về
chất
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
 Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự
vật. Chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ,
nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật
Vd: sự biến đổi trạng thái của nước sẽ tác động đến thể
tích, tính chất hòa tan… của nó
Sinh viên mới ra trường (nếu học tiếp):
 Lượng: kiến thức chuyên ngành, số giờ tự nghiên cứu, số
giờ thực tập,… tiền bạc…
Sinh viên mới ra trường (đi làm):
 Lượng: giờ đi làm, giờ giao tiếp xã hội, tiền bạc, tuổi tác,
kinh nghiệm,…
KẾT LUẬN:
- Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất
- Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay
đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy
- Chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Phát triển phải có sự tích lũy về lượng  phải biết chuẩn bị chu
đáo mọi việc
Vd: phải đọc sách để tích lũy thông tin (nếu không đọc thì thời
gian và tuổi tác sẽ trôi qua  lượng vẫn tích lũy nhưng kiến
thức dần mất đi)
Vd: hai người iu nhau nhưng không nhắn tin, không gọi điện
(tích lũy về lượng nhưng không theo hướng mình muốn)
Vd: làm việc phải lên kế hoạch, chia kế hoạch thành từng giai
đoạn (nguồn lực, thời gian, kinh phí,…  tích lũy về lượng),
chuẩn bị chu đáo sẽ thành công
- Lượng tích lũy tới giới hạn sẽ dẫn đến sự chuyển đổi về chất 
không được chủ quan, nóng vội cũng như bảo thủ, trì trệ
Vd: uống thuốc, làm đẹp phải có thời gian, em bé phải đủ ngày
đủ tháng mới ra đời được (không chủ quan, nóng vội)
Vd: nấu cơm để trên nồi quài thì dở ẹc (không bảo thủ, trì trệ)
- Lượng và chất có mối quan hệ biện chứng  phải chú trọng cả
hai mặt lượng và chất
- Sự phát triển thông qua nhiều hình thức của bước nhảy 
phải biết lựa chọn bước nhảy thích hợp tùy vào điều kiện cụ
thể
3) Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
(quy luật mâu thuẫn)
- Là hạt nhân của phép biện chứng duy vật
- Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự vật
động và phát triển
a) Khái niệm và các tính chất của mâu thuẫn
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất,
đấu tranh và chuyển hóa giữa những mặt đối lập của mỗi sự
vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau

Một mâu thuẫn biện chứng (sinh vật):


Mặt đối lập (a): quá trình hấp thụ >< Mặt đối lập (b): quá
trình bài tiết

- Tính chất chất của mâu thuẫn: tính khách quan, tính phổ biến,
tính đa dạng
 Khách quan: tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người
Vd: con người sinh ra, qua sự vận động của sự sống thì sẽ
dẫn đến cái chết (dù muốn hay không, dù nhận thức được
hay không thì chuyện này vẫn xảy ra)
Vd: đồng hóa – dị hóa, phân lưu – tổng hợp, hấp thụ - bài
tiết
 Phổ biến: tồn tại ở tất cả các sự vật, hiện tượng, lĩnh vực,
không gian, thời gian,… (phải lấy nhiều ví dụ, ít nhất là 3)
Vd: hữu sinh – vô sinh, di truyền – biến dị, hô hấp – bài tiết,
đồng hóa – dị hóa
Vd: xã hội cũ – xã hội mới, tồn tại xã hội – ý thức xã hội,
cung – cầu, mâu thuẫn giữa các giai cấp
Vd: biết – chưa biết, đúng – sai
 Đa dạng: các sự vật hiện tượng khác nhau sẽ có những mâu
thuẫn khác nhau (khó khăn = mâu thuẫn)
Vd: mâu thuẫn giữa nhận thức (khát khao hiểu biết, học tập
nhưng điều kiện, phương pháp học tập chưa đáp ứng yêu
cầu)
Vd: Mâu thuẫn giữa việc mình muốn người ta hiểu ý của
mình nhưng là người ta phải tự hiểu chứ mình không cần
nói ra
Vd: Mâu thuẫn giữa được người này yêu nhưng từ chối mà
lại bảo muốn có người yêu
Vd: mâu thuẫn giũa ý tưởng và cách thực hiện (khi làm việc
nhóm)
 Cơ bản: đóng vai trò quyết định của sự vật hiện
tượng, giúp phát triển theo hướng đi lên (mâu
thuẫn giữa cá nhân với tập thể trong làm việc
nhóm)
 Không cơ bản
 Dựa vào vai trò trong sự phát triển của sự vật
 Chủ yếu: (mâu thuẫn
 Thứ yếu
 Dựa vào giai đoạn phát triển của sự vật
 Đối kháng,
 Không đối kháng
b) Nội dung quy luật mâu thuẫn
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại, vừa
thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành mâu thuẫn
biện chứng
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau,
không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt
này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu
hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau
 Trong mâu thuẫn, sự thống nhất là trạng thái tương đối, còn sự
đấu tranh là trạng thái tuyệt đối. Đấu tranh của các mặt đối lập
quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác
động và làm cho mâu thuẫn phát triển
Vd: sinh viên càng ngày vận động để năng động hơn, còn thầy
cô giữ nguyên mức ổn định, truyền thống
- Quá trình vận động của mâu thuẫn
Các sự vật hiện tượng tồn tại thống nhất  (thông qua sự vận
động) bộc lộ sự khác nhau  hai mặt đối lập  xung đột đấu
tranh  chuyển hóa  mâu thuẫn được giải quyết (mâu thuẫn
khác sinh ra)
 MÂU THUẪN LÀ NGUỒN GỐC CỦA SỰ VẬN ĐỘNG VÀ SỰ PHÁT
TRIỂN
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần tôn trọng, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt
đối lập (mối liên hệ lặp đi lặp lại, các mặt cùng có hoặc cùng
mất đi), nắm được cách thức, nguồn gốc, khuynh hướng của sự
vận động và phát triển  xuất phát từ tính khách quan của
mâu thuẫn (mâu thuẫn xuất phát từ bất kì đâu, không né tránh
khó khăn, vì mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển)
Vd:
- Có quan điểm lịch sử cụ thể để phân tích cụ thể từng loại mâu
thuẫn và tìm phương pháp giải quyết phù hợp (xác định mâu
thuẫn cơ bản nhất là gì  xuất phát từ tính đa dạng, phong
phú của mâu thuẫn
4) Quy luật phủ định của phủ định
Quy luật này vạch ra khuynh hướng của sự phát triển
- Phủ định: sự thay thế sự vật, hiện tượng khác, sự thay thế hình
thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác trong quá trình vận
động, phát triển của sự vật
Vd: đổi điện thoại, quả trứng thay thế bằng dĩa trứng, con cái
là phủ định của cha mẹ, cái cây trưởng thành là phủ định của
hạt guo
- 2 quan điểm về phủ định trong lịch sử triết học
 Phủ định siêu hình: thay thế nhưng ko mang tính khách
quan, ko mang tính kế thừa (xuất phát từ nhu cầu của sự
phát triển)
Vd:
 Phủ định biện chứng: khách quan, kế thừa
Khuynh hướng phát triển của sự vật đi theo đường xoáy ốc,
quanh co, phức tạp, cái mưới ra đời dường như lặp lại các
cũ nhưng trên cơ sở cao hơn (hạt lúa mới có một số đặc
điểm của hạt lúa cũ nhưng trên cơ sở cao hơn), phản ảnh
quá trình phát triển vô tận
Vd: iphone mới
KẾT LUẬN:
- Quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế
thừa giữa cái khẳng định và cái phủ định, nhờ đó phủ định biện
chứng là điều kiện cho sự phát triển
- Cái mới ra đời bảo tồn nội dung tích cực của các giai đoạn
trước và bổ sung thêm những thuộc tính mới làm cho sự phát
triển đi theo đường “xoáy ốc”
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN (rút ra từ nội dung)
- Cái mới tất yếu xuất hiện và chiến thắng  phải có thái độ ủng
hộ cái mới, cái tiến bộ
- Sự phát triển luôn có tính kế thừa  không phủ định sạch
trơn, cũng không bảo thủ
Vd: học hỏi nhưng không được đánh mất bản sắc
- Sự phát triển luôn quanh co phức tạp  không lạc quan tếu,
cũng không quá bi quan (phải lường trước)

III. Lý luận nhận thức


1) Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận thức
a) Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
- Quan niệm chủ nghĩa duy tâm
- Quan niệm chủ nghĩa duy vật trước Mác
- QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LENIN VỀ THỰC TIỄN: là
toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
- Hoạt động vật chất (khách quan: phải tuân theo quy luật của
thế giới khách quan) - cảm tính (mang lại cảm giác cho con
người)
- Hoạt động mà con người sử dụng ccvc, ptvc tác động vào các
đối tượng vc và tạo ra các giá trị
- Sự khác nhau giữa thực tế và thực tiễn:
 Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích,
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự
nhiên và xã hội.
 Thực tế là trạng thái của những điều thực sự tồn tại xảy ra
một cách tự nhiên của các sự vật, hiện tượng.
 Thực tế khách quan: hoạt động vật chất
 Thực tế chủ quan: hoạt động ý thức
- Ba hình thức cơ bản của thực tiễn
 Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động cơ bản đầu tiên của
thực tiễn, con người sử dụng những cclđ tác động vào giới
tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết
để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình
 Hoạt động chính trị - xã hội: hoạt động của các cộng đồng
người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến
những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát
triển
 Thực nghiệm khoa học: hoạt động đặc biệt của thực tiễn,
tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần
giống, hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên, xã hội
nhằm xác định quy luật biến đổi và phát triển của nó
 Ba hình thức cơ bản của TT có mqh chặt chẽ với nhau, trong đó
sxvc có tính quyết định nhất (phải ăn ún mới sống được, phải
có cơ sở vật chất,… là nền tảng), còn hđ chính trị - xh là hd cao
nhất của TT, thực nghiệm kh là hđ đặc biệt nhất (đặc biệt vì
không tạo ra của cải vật chất cụ thể, nhưng sự tiến bộ của xã
hội thì hoạt động này quyết định, thâm nhập vào các hoạt
động khác)
b) Nhận thức và các trình độ nhận thức
- Những nguyên tắc cơ bản của nhận thức luận duy vật biện
chứng
 Thế giới vật chất tồn tại khách quan
 Con người có khả năng nhận thức. Nhận thức là quá trình
phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo hiện thực khách quan
vào đầu óc con người
 Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức là tiêu
chuẩn của chân lí
 Bản chất của nhận thức: nhận thức là quá trình phản ánh tích
cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con
người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về
thế giới khách quan đó
 Các trình độ của nhận thức
 Nhận thức kinh nghiệm: nhận thức trực tiếp, tự phát từ đời
sống kinh nghiệm (cơ bản, trực tiếp, tự phát, bên ngoài) 
KQ: tri thức kinh nghiệm
 Nhận thức lí luận: nhận thức gián tiếp. vd: lí luận về tình yêu
nhưng không nhất định phải yêu,…  KQ: tri thức lí luận
HOẶC
 Nhận thức thông thường
 Nhận thức khoa học
- Phân biệt nhận thức và ý thức
 Ý thức rộng hơn nhận thức
 Ý thức là sự phản ánh, nhận thức là quá trình phản ánh.
Vd: nhìn thấy cái cây là sự phản ánh (ý thức), nhìn thấy con
sông (ý thức)  muốn xây cầu để bắc qua sông (nhận thức)
c) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Cơ sở của nhận thức: thông qua thực tiễn, con người buộc thế
giới bộc lộ những thuộc tính của chúng, tìm ra những quy luật,
hình thành các lí thuyết khoa học (giúp cho nhận thức hình
thành)
Vd: bác nông dân làm trên đồng ruộng, đưa ra nhận thức về
đất đai, giống, thời tiết
Vd: đo đạc đất đai, những lí thuyết về toán học ra đời
Vd:
- Động lực của nhận thức: mâu thuẫn, thực tiễn đề ra những yêu
cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển cho nhận thức
(thực tiễn là cái giúp cho nhận thức phát triển)
Vd: bác nông dân gieo giống A với thời tiết A rất thuận lợi,
nhưng năm nay thời tiết thay đổi khắc nghiệt hơn, lúc này
giống A sẽ không còn phù hợp nữa làm cho lúa của bác không
phát triển bình thường. Sau nhiều thời gian suy nghĩ bác phải
sử dụng một giống lúa khác sao cho phù hợp
Vd: trước đây con người khống chế được nhiều bệnh, bây giờ
xuất hiện một loại virus mới  con người phải nghiên cứu về
con virus và điều chế vaccine
- Mục đích của nhận thức: lí luận khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự
khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải biến thực tiễn phục
vụ đời sống con người
Vd: ban đầu đi xe đạp cũng ổn, nhưng nhu cầu giao thương và
mua bán cần đi lại nhiều hơn, có xe máy rùi cũng chưa vừa
lòng
- Tiêu chuẩn của chân lí: thực tiễn là nơi kiểm nghiệm tính đúng
sai của tri thức, tri thức phù hợp với thực tiễn là chân lí
Vd: ông A hắt hơi và cho rằng mình không bị dương tính với
covid-19, muốn biết đúng hay không thì nắm đầu ông A lên test
 Chân lí và vai trò của chân lí đối với thục tiễn: là những tri
thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn
kiểm nghiệm
 Thực tiễn giữ vai trò quyết định đối với nhận thức
d) Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức con người cần phải dựa trên thực tiễn, lấy thực tiễn
làm cơ sở, động lực, mục đích và tiêu chuẩn để kiểm tra tính
đúng sai
- Nhận thức đóng vai trò tác động trở lại, hướng dẫn, định
hướng cho thực tiễn (đặc biệt là nhận thức lí luận)
- Hoạt động thực tiễn của con người cần phải được soi rọi bởi
nhận thức lý luận, khoa học. Phải mạnh dạn áp dụng tri thức
khoa học, lý luận vào để định hướng thực tiễn, giúp thực tiễn
thành công
Vd: mún đẻ con thì phải có kiến thức
- Phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn, chống bệnh giáo
điều, bệnh kinh nghiệm, bệnh chủ quan
2) Con đường biện chứng của nhận thức chân lí
“Từ trực quan sinh động đến tư du

CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ (áp dụng nguyên tắc của chủ nghĩa
duy vật biện chứng để giải thích
I. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
1) Sản xuất vật chất và vai trò của nó
- Sản xuất xã hội
 Sản xuất con người: đào tạo con người
 Sản xuất tinh thần: văn nghệ (văn chương, hội họa,…), lễ
hội,…
 Sản xuất vật chất (hình thức cơ bản của thực tiễn):
- Sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới
tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại
và phát triển của con người
- Vai trò của sản xuất vật chất:
 Tạo ra tư liệu sinh hoạt cho con người
 Tạo ra các mặt, các quan hệ xã hội: chính trị, đạo đức, văn
hóa,…
Vd: bác nông dân mún canh tác tốt thì phải mua thuốc trừ
sâu, phân bón, máy móc từ nhiều người  tạo ra quan hệ
về mặt kinh tế
 Quyết định sự phát triển của xã hội
 Cải biến tự nhiên, xã hội và bản thân con người
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá
trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định
 Công xã nguyên thủy: làm chung ăn chung (cộng đồng),
công cụ lao động thô sơ
 Chiếm hữu nô lệ: bóc lột tuyệt đối sức lao động của người
nô lệ
 Phong kiến: địa chủ phát canh và thu tô của tá điền
 Tư bản chủ nghĩa: nhà tư bản thuê công nhân và bóc lột giá
trị thặng dư
 Cộng sản chủ nghĩa: sản xuất cộng đồng (khác về chất so với
xã hội nguyên thủy)
 Phương thức sản xuất có vai trò quyết định đối với trình độ
phát triển của nền sản xuất xã hội, quyết định đến trình độ
phát triển của đời sống xã hội nói chung
 Lực lượng sản xuất: biểu hiện mối quan hệ giữa con người
– tự nhiên
 Quan hệ sản xuất: quan hệ giữa con người – con người
Vai trò của PTSX đối với sự phát triển của xã hội được
chứng minh bởi quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
2) Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a) Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
- LLSX là sự thống nhất toàn bộ các nhân tố vật chất (con người,
công cụ lao động), kĩ thuật (kĩ năng lao động, của quá trình sản
xuất tạo ra sức sản xuất để cải biến đối tượng vật chất của giới
tự nhiên theo nhu cầu của con người. LLSX biểu hiện mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên, thể hiện trình độ chinh phục
giới tự nhiên của con người
 Người lao động
 Thể lực
 Trí lực
 Tư liệu sản xuất
 Đối tượng lao động
o Có sẵn trong tự nhiên
o Đã qua chế biến
 Tư liệu lao động
o Công cụ lao động: cuốc,
o Tư liệu hỗ trợ: những cái không chính yếu (xe
thồ, xe để di chuyển từ nhà ra đồng,…)
Vd:
 Trình độ phát triển của LLSX: là mức độ phát triển thấp hay cao
về chất của LLSX, biểu hiện ở trình độ của yếu tố con người,
yếu tố TLSX và sự phối hợp các yếu tố trong LLSX
- Khái niệm quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất
 Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất
 Quan hệ tổ chức, quản lí sản xuất
 Quan hệ phân phối sản phẩm
TLSX của hội đồng quản trị, đứng đầu là chủ tịch
Ai điều hành
b) Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
- Trong quá trình sản xuất thì LLSX là nội dung vật chất, kĩ thuận,
có tính năng động (đáp ứng…) còn QHSX là hình thức kinh tế -
xã hội mang tính ổn định tương đối. Sự vận động, phát triển
của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với nó.
- Với trình độ LLSX thủ công, quy mô không lớn, năng suất lao
động thấp, tất yếu tồn tại các loại hình sở hữu nhỏ, cung cách
quản lí theo hình thức kinh tế hộ gia đình và phân phối chủ yếu
là hiện vật, trực tiếp, tự cấp tự túc (cần thay đổi công cụ lao
động, tư liệu hỗ trợ,… làm cho năng suất tăng lên)
- Khi LLSX phát triển ở trình độ công nghiệp hóa với quy mô lớn,
NSLĐ cao, đòi hỏi các loại hình sở hữu có tính xã hội hóa, với
phương thức quản lí hiện đại, phân phối đa dạng
- Tuy nhiên, QHSX có tính độc lập tương đối và có tác động trở
lại LLSX
 QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX có tác động
thúc đẩy LLSX phát triển
 QHSX không phù hợp với LLSX (lạc hâu, hoặc vượt trước) 
kìm hãm sự phát triển của LLSX
 Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thái kinh tế - xã
hội thì QHSX phù hợp với LLSX. Sự phát triển liên tục của LLSX
đến một lúc nào đó sẽ mâu thuẫn với QHSX vốn tương đối ổn
định. Mâu thuẫn này ngày càng gay gắt và QHSX “trở thành
xiềng xích của LLSX” cản trở sự phát triển của cả phương thức
sản xuất. Tùy theo điều kiện, mâu thuẫn trên phải được giải
quyết để hình thành một quan hệ sản xuất mới phù hợp với
trình độ và mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Tức
là, một PTSX mới ra đời.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Đây là quy luật phổ biến tác động đến toàn bộ tiến tình lịch sử
của nhân loại. Khẳng định tính tất yếu đi lên của CNXH
- Phát triển LLSX: đẩy mạnh CNH, HĐH; phát triển nguồn nhân
lực
- Xây dựng QHSX phù hợp: xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần (nhiều hình thức sở hữu trong các mặt QHSX
3) Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Khái niệm CSHT và KTTT
CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một
xã hội
- Kết cấu sơ sở hạ tầng
 Quan hệ sản xuất tàn dư
 Quan hệ sản xuất thống trị
 Quan hệ sản xuất mầm mống
- Cơ sở hạ tầng cụ thể được biểu hiện đặc trưng bởi quan hệ sản
xuất thống trị: QHSX thống trị là cái giữ địa vị chi phối, có vai
trò chủ đạo và quyết định đối với toàn bộ cơ sở hạ tầng
- Khái niệm kiến trúc thượng tầng
 Là toàn bộ kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các
thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên
một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định
 Kết cấu kiến trúc thượng tầng
o Các hình thái ý thức xã hội: chính trị, pháp quyền, tôn
giáo…
o Các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng
 Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là cơ quan có vai trò đặc
biệt quan trọng trong kiến trúc thượng tầng, tiêu biểu cho
chế độ chính trị hiện tồn
b) Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng
- Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
 Toàn bộ QHSX thống trị quyết định các hình thái ý thức của
xã hội
 CSHT quyết định bản chất KTTT, CHST như thế nào  KTTT
như thế đó. KTTT là sự phản ánh của CSHT
 Nếu cơ sở hạ tầng thay đổi đến một mức độ nhất định thì
kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo
c) Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
Chức năng xã hội cơ bản của KTTT thống trị:
- KTTT luôn duy trì, củng cố và bảo vệ và phát triển QHSX đã sản
sinh ra nó
- Các nhân tố của KTTT thường xuyên tác động trở lại CSHT, đặc
biệt là nhân tố Nhà nước
Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT thể hiện ở hai
khuynh hướng
- Tích cực: tác động cùng chiều với sự vận động của những quy
luật kinh tế khách quan  định hướng cho kinh tế phát triển
- Tiêu cực: tác động ngược chiều với quy luật kinh tế khách quan
d) Ý nghĩa phương pháp luận
- QHBC giữa CSHT và KTTT là mang tính khách quan và phổ biến
trong quá trình phát triển của xã hội
- Thấy được tính quyết định của CSHT đối vưới KTTT nhưng
không phủ nhận vai trò của KTTT
- Phát triển CSHT: CSHT của XHVN hiện nay là một cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần nhưng trong đó thành phần kinh tế dựa trên
sở hữu công là nền tảng  nhân tố trung tâm trong KTTT của
nó là hệ thống chính trị XHCN (điều này khác với các nước
thuộc hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa)
- Xây dựng KTTT: phải từng bước hoàn thiện KTTT mà trước hết
là bộ máy nhà nước và bộ máy đảng
4) Sự phát triển các hình thái
a) Khái niệm, cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội
- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDV lịch sử,
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một
kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một
trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất và với mội
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những
quan hệ sản xuất ấy
- Kết cấu hình thái kinh tế xã hội
 Kiến trúc thượng tầng
 Quan hệ sản xuất
 Lực lượng sản xuất
- Ngoài các mặt cơ bản trên, hình thái kinh tế xã hội còn có
IV. BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
1. Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội
- Các yếu tố chính tạo thành tồn tại xã hội
 Điều kiện tự nhiên
 Điều kiện dân số
 Phương thức sản xuất (yếu tố quyets định)
- Ý thức xã hội là phương tiện sinh hoạt tinh thần của đời sống
xã hội như quan điểm, tình cảm, tâm trạng, tập quán, truyền
thống… của một cộng đồng xã hội, nảy sinh từ TTXH và phản
ánh TTXH
- Kết cấu của ý thức xã hội
 Theo trình độ phản ánh:
o Ý thức thông thường: gồm những tri thức, những
quan niệm, tâm lí xã hội
o Ý thức lí luận
 Theo phương thức phản ánh
o Tâm lí xã hội: tình cảm, ước muốn, thói quen, tập
quán…
o Hệ tư tưởng: hệ thống những quan điểm, tư tưởng
do kết quả của khái quát hóa kinh nghiệm xã hội
 Tính giai cấp của ý thức xã hội
o Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có điều kiện sinh
hoạt vật chất khác nhau, quyền lực và lợi ích khác
nhau thì quan niệm về xã hội khác nhau, đối lập nhau
o Tư tưởng thống trị là tư tưởng của giai cấp thống trị
2. Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản ánh
tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Khi tồn tại xã hội
biến đổi nhất là PTSX biến đối thì tư tưởng, lí luận, quan điểm
chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật… sớm
muộn sẽ thay đổi theo
 Không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, lí luận trong đầu óc con
người mà phải tìm ở điều kiện vật chất xã hội
- Tồn tại xã hội: sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội
Điều kiện dân số
Điều kiện tự nhiên
Phương thức sản xuất (yếu tố quyết định)
3. Tính độc lập tương đối của YTXH
a) YTXH thường lạc hậu so với TTXH
- Sự biến đổi của tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh, ý thức
xã hội phản ánh nó nhưng phải có thời gian được kiểm nghiệm,
đúc kết  trở nên lạc hậu hơn
- Do sức mạnh thói quen truyền thống, tập quán bảo thủ
- Ý thức xã hội luôn gắn liến với lợi ích của giai cấp nhất định
trong xã hội (thầy bói lưu giữ những tư tưởng này để kiếm lợi).
Những tư tưởng lạc hậu thường được các lực lượng xã hội
phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng
tiến bộ
b) YTXH có thể vượt trước TTXH
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc
biệt là ý thức về khoa học có thể vượt trước tồn tại xã hội đóng vai
trò dự báo tương lai, tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn
c) YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội bao giờ
cũng được phát triển trên cơ sở kế thừa của các thế hệ đi trước.
Nhờ đó mà có những nước lạc hậu hơn về kinh tế nhưng vẫn có
đời sống tinh thần cao
d) Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH
e) YTXH có khả hội có khả năng tác động trở lại TTXH
Vai trò của ý thức xã hội tiến bộ làm cho xã hội phát triển còn ý
thức phản tiến bộ kìm hãm sự phát triển xã hội
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần phải căn cứ vào TTXH để nhận thức các hiện tượng tinh
thần của đời sống
V. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON NGƯỜI VÀ
VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN
1) C

ÔN THI: TẬP TRUNG CHƯƠNG II VÀ III (CÔ DẠY GÌ ÔN ĐÓ)

You might also like