You are on page 1of 17

NHỮNG NGUYÊN LÍ MAC – LENIN (I)

1. Nội dung về vấn đề cơ bản của triết học.


-Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của triết
học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Nội dung của vấn đề này gồm
hai mặt:
 Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy
và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào?
 Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng
nhận thức thế giới xung quanh hay không?
-Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học:
+Giải quyết mặt thứ nhất:
 Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư
duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
 Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có
sau, ý thức quyết định vật chất.
 Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản:
CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước,
sinh ra và quyết định thế giới vật chất.
CNDT chủ quan thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất,
vật chất không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
 Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới triết học
chỉ có một bản nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực thể
tinh thần (nhất nguyên duy vật, nhất nguyên duy tâm).
 Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể
song song tồn tại, không phụ thuộc nhau (cả vật chất lẫn tinh thần)
 Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở,
nhiều bản nguyên tồn tại, (các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên
đa dạng như đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
+Giải quyết mặt thứ hai:
Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau là thuyết khả tri
và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học cho rằng con người có khả năng nhận
thức được thế giới khách quan (khả tri). Một số ít nhà triết học phủ nhận một phần
hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả tri).
----
*Tại sao đó là vấn đề cơ bản của triết học?

Lịch sử đấu tranh triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy
vật. Có thể nói, chính các vấn đề cơ bản của triết học được xem là “chuẩn mực” để
phân biệt giữa hai chủ nghĩa triết học này.

Trên thực tế, các hiện tượng mà chúng ta vẫn thường gặp trong cuộc sống chỉ gói gọn
trong hai loại: hiện tượng vật chất (tồn tại bên ngoài ý thức chúng ta) hoặc hiện tượng
tinh thần (tồn tại bên trong chúng ta).

Các học thuyết triết học rất đa dạng, song cũng đều phải trả lời các câu hỏi vật chất và ý
thức cái nào có trước, cái nào có sau cái nào quyết định cái nào? vật chất và ý thức có
quan hệ với nhau như thế nào? và lấy đó là điểm xuất phát lý luận. Câu trả lời cho các
câu hỏi này có ảnh hưởng trực tiếp tới những vấn đề khác của triết học. Do đó vấn đề
quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa ý thức và vật chất được coi là vấn đề cơ bản của
triết học.

2. Ưu + nhược về những quan điểm về vật chất trước Mác. Nội dung + ý nghĩa
vật chất của Lê-nin.
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật:
-Thời kỳ cổ đại:
 Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là
các yếu tố ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ
trụ.
 Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại
cụ thể của vật chất như: đất, nước, lửa, không khí, nguyên tử,… xem đó là
điểm khởi đầu của vũ trụ.
-Thời kỳ cận đại:
 Cuối TK XIX – đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được nguyên tử
là một trong những thành phần cấu tạo nên điện tử và quan điểm đồng nhất
vật chất với nguyên tử sụp đổ trước khoa học.
 Ưu điểm: Hình thành chủ nghĩa duy vật chất phác và phép biện chứng sơ khai.
 Nhược điểm:
+ Gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học và triết học. Giải
thích một cách duy tâm các hiện tượng vật lý, vật chất đang tiêu tan, thậm chí còn
cho rằng những tri thức khoa học về vật chất trước đây đều là dối trá
+ Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán lợi dụng tình hình đó để tấn công, phủ nhận sự
tồn tại của vật chất và chủ nghĩa duy vật và còn cho rằng: chỉ có tinh thần là đang
tồn tại mà thôi…
*Quan điểm của Lênin:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
-Nội dung định nghĩa:
 Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô
tận, không sinh ra và cũng không mất đi mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang
dạng khác.
 Dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý
thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người.
 Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp gây
tác động lên giác quan con người; cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh
của vật chất.
-Ý nghĩa phạm trù vật chất của Lênin:
 Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
 Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục được
tính chất máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
 Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quan niệm về vật
chất, định hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
 Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong
lĩnh vực xã hội.
 Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất.
3. Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
a, Nguồn gốc:
 Nguồn gốc tự nhiên:
 Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng
vật chất.
 Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình
thức phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một vật chất có
tổ chức cao là bộ óc người.
 Nguồn gốc xã hội: Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người
nhờ có lao động và ngôn ngữ.
 Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người
đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa
người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn
mang tính tập thể.
 Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh
nghiệm…; là phương tiện để tổng kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư
duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực.

b, Bản chất của ý thức:


 Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng
động và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:
 Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự
thống nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh,
còn ý thức là cái phản ánh.
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người
mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
 Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng,
phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
 Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
 Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
 Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
 Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
 Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng
xã hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế
giới của con người.

c, Kết cấu của ý thức:


 Theo chiều ngang, ý thức gồm:
 Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện
thực. Tri thức là yếu tố quan trọng nhất.
 Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung
quanh và với chính mình.
 Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,…
 Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
 Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
 Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như
trở thành bản năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức.
 Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ
ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền
thông tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…
d, Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan
hệ này, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết
định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động trở lại
vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
và nguyên lí phát triển trong phép biện chứng duy vật:
a, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
 Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự
quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng,
hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong thế giới.
 Tính chất của mối liên hệ:
+ tính khách quan: tính thống nhất và vật chất luôn vận động. tồn tại độc lập
không phụ thuộc vào ý chí của con người. con người chỉ có thể nhận thức và vận
dụng các mối liên hệ đó.
+ tính phổ biến: phổ biến ở mọi sự vật sự việc không gian thời gian. Bất cứ một
tồn tai nào cũng là 1 hệ thống.
+ tính đa dạng, phong phú: tính tương đối . các sự vật, hiện tượng đều có những
mối liên hệ cụ thể khác nhau.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
- quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức nhiều mặt nhiều mối liên
hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cai bản chất chi phối sự tồn tại và phát
triển của sự vật đó
-xem xét toàn diện phải có trọng tâm, trọng điểm
-quan điểm lịch sử cụ thể: trong nhận thức và hoạt động phải chú ý tới hoàn cảnh
lịch sử cụ thể, tới những điều kiện cụ thể, tới không gian thời gian đã làm phát
sinh, phát triển sự vật hiện tượng

b, Nguyên lí về sự phát triển:


 Khái niệm “phát triển”:
Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp
lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
 Tính chất của sự phát triển:
 Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện
tượng.
 Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn
là sự thay đổi về chất.
 Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo
và phát triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một
cách máy móc, hình thức.
 Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt
lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm
DVBC thì khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy ốc.
 Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu
thuẫn của sự vật hiện tượng quy định.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không
ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
 Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên
cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc
đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.
5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
a, Nội dung
 Khái niệm các mặt đối lập: là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động
trái ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với
nhau trong một thể thống nhất hợp thành một mâu thuẫn.
Vd: Trong mỗi con người, các mặt đối lập là hoạt động ăn và hoạt động bài tiết.
 Đặc điểm của mâu thuẫn:
-Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái mà các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại
lẫn nhau.
-Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã
hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là phản ánh mâu thuẫn trong
hiện thực và nguồn gốc phát triển của nhận thức.
-Ta cần phân biệt mâu thuẫn biện chứng với mâu thuẫn lô-gic hình thức. Mâu
thuẫn lô-gic hình thức chỉ tồn tại trong tư duy, xuất hiện do sai lầm trong tư duy.
 Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập:
-Nghĩa 1: là sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến mức
không có cái này sẽ không có cái kia, cái này mất đi cái kia cũng mất theo, cái
này xuất hiện cái kia xuất hiện theo.
-Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống
nhất nhưng vẫn thống nhất với nhau.
Ví dụ: Trong mỗi con người, hoạt động ăn và hoạt động bài tiết rõ ràng là các
mặt đối lập. Nhưng chúng phải nương tựa nhau, không tách rời nhau. Nếu có
hoạt động ăn mà không có hoạt động bài tiết thì con người không thể sống
được. Như vậy, hoạt động ăn và hoạt động bài tiết thống nhất với nhau ở khía
cạnh này.
 Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ
định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào
tính chất, mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập và điều kiện diễn ra cuộc đấu
tranh.

Ví dụ: Trong một lớp học, hoạt động đoàn kết và hoạt động cạnh tranh là các mặt
đối lập. Có những lúc hoạt động đoàn kết nổi trội hơn, nhưng có những lúc hoạt
động cạnh tranh lại nổi trội hơn. Như thế, hoạt động đoàn kết và hoạt động cạnh
tranh đang “đấu tranh” với nhau.
 Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng
đứng im của vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối lập ứng với
quan điểm vận động là tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là tuyệt đối và nó diễn
ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn.
b, Ý nghĩa phương pháp luận:
 Giúp ta hiểu được nguồn gốc, động lực của sự tự thân vận động, tự thân phát
triển của sự vật, hiện tượng. Chống quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn
gốc vận động, phát triển từ bên ngoài, từ những nguyên nhân thần bí.
 Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan.
 Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm vụ chiến
lược cũng như nhiệm vụ trung tâm trước mắt cho từng thời kì cách mạng.
 Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình độ chín
muồi và điều kiện tồn tại của mâu thuẫn.
6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự
thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.
a. Nội dung:
 Khái niệm:
 Chất: Chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống
nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với các khác.
 Lượng: là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình
độ, tốc độ, vv..
 Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
 Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Chất và lượng là hai mặt
thống nhất hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó. Chất
và lượng có sự phù hợp với nhau.
 Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi
về chất và ngược lại, quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành
những sự thay đổi về lượng.
 Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về chất
từ chất cũ sang chất mới.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
 Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm,
siêu hình.
 Trong hoạt động thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy về
lượng. Cần chống khuynh hướng bảo thủ, trì trệ, tranh thủ tạo ra những bước nhảy
để thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên. Đồng thời, phải chống lại bệnh chủ quan
nóng vội, duy ý chí, thực hiện bước nhảy khi chưa có sự chín muồi về lượng và
bất chấp những điều kiện tồn tại cụ thể của sự vật, hiện tượng.
 Kết hợp tinh thần cách mạng với khoa học nghiêm túc.
7. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a, Cái chung và cái riêng
 Khái niệm:
 Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định.
 Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
chung không những chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp
lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
 Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những
thuộc tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định nào đó và không được lặp lại
ở bất kì một kết cấu vật chất nào khác.
 Cái đặc thù: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những đặc
điểm, những bộ phận giống nhau chỉ tồn tại ở một số sự vật, hiện tượng.
 Tính chất và mối quan hệ biện chứng:
 Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại
của mình.
 Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng
nào tồn tại tách rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
 Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên
hệ tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại 🡪 Cái chung là cái gắn liền với
bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
 Trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa
cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
 Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
 Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ
những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
 Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn,
phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
 Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ
động tác động để nó sớm trở thành hiện thực.
b, Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
 Khái niệm:
 Nguyên nhân: là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến
đổi nhất định.
 Kết quả: là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra.
Kết quả là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra.
 Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
 Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại; nguyên
nhân khác nguyên cớ.
 Nguyên nhân quyết định kết quả.
 Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
 Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Là cơ sở lí luận để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả;
chống lại các quan điểm duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
 Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải
có nguyên nhân và điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu
cực thì phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó.
 Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ
vai trò quyết định đối với kết quả.
 Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất
định.
 Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích
cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực.
8. Phần lý luận nhận thức
- Thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích,mang tính lịch sử-xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
- Nhận thức:một quá trình phản ánh tích cực,tự giác và sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn,nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới
khách quan
 Nhận thức cảm tính
 Nhận thức lí tính
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
 Cơ sở,động lực,mục đích của nhận thức
 Tiêu chuẩn của chân lí,kiểm tra tính đúng đắng của quá trình nhận thức
9. Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát
triển của LLSX.
 Khái niệm:
 Lực lượng sản xuất: là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với
tự nhiên trong quá trình sản xuất.
 Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình
sản xuất.
 Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
 LLSX và QHSX là hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại
tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy
luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ và tính chất của LLSX.
 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
 Trong phương thức sản xuất, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức xã hội
của nó, do đó LLSX giữ vai trò quyết định.
 Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
 Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi,
phát triển theo:
 Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát triển và
tính chất của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
 Ngược lại khi QHSX không theo kịp, không phù hợp với trình độ phát triển và
tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển. Khi mâu thuẫn chín
muồi thì QHSX cũ sẽ bị xóa bỏ và thay thế bởi một QHSX mới tiến bộ hơn,
phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX.
 Sự tác động trở lại của QHSX đối với trình độ phát triển và tính chất của LLSX:
 Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình độ LLSX và
ngược lại, kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với
trình độ LLSX.
 Ý nghĩa:
 Phát triển LLSX: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi
trọng yếu tố con người trong LLSX.
 Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với
trình độ phát triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX
ở nước ta.
 Từng bước hoàn thiện QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần
kinh tế nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần
kinh tế; đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
9. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Ý nghĩa.
 Khái niệm:
 Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình
thái kinh tế – xã hội nhất định.
 Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v… cùng với các thiết chế xã hội như nhà
nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… hình thành trên một cơ sở xã
hội nhất định.
 Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH:
 CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy.
 KTTT tác động trở lại CSHT: điều này thể hiện chức năng xã hội của KTTT là
bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác động của KTTT
đối với CSHT diễn ra theo hai hướng:
 Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ
kìm hãm sự phát triển của kinh tế – xã hội và sớm muộn sẽ được thay thế bằng
KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2
khuynh hướng sai lầm :
 Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tố tư tưởng, chính
trị, pháp lí.
 Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu
tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế.
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn,
đề ra chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế
phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước
đổi mới chính trị.
 Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và
KTTT XHCN diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái
quát.

10. Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa phương pháp
luận.
 Khái niệm:
 Tồn tại xã hội: là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ
vật chất được đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một
gia đoạn lịch sử nhất định.
 Ý thức xã hội: là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của xã
hội, phản ánh tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
 Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
 Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
 TTXH là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của
YTXH, nó làm hình thành và phát triển YTXH, còn YTXH chỉ là sự phản
ánh TTXH.
 Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải thay đổi theo.
 Khi muốn thay đổi YTXH, muốn xây dựng YTXH mới thì sự thay đổi và
xây dựng đó phải dựa trên sự thay đổi của tồn tại vật chất hay thay đổi bởi
những điều kiện vật chất.
 Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác động trở lại này rất lớn,
tuy nhiên hiệu quả của sự tác động còn phụ thuộc vào những điều kiện: lực
lượng xã hội, giai cấp đề ra những quan điểm, tư tưởng cho xã hội; mức độ phù
hợp ít hay nhiều của tư tưởng đó đối với hiện thực; mức độ thâm nhập của
những tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển XH và mức độ mở rộng của tư
tưởng trong quần chúng.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Nghiên cứu ý thức xã hội không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà
phải đi sâu nghiên cứu tồn tại xã hội.
 Muốn phát triển YTXH của một xã hội mới về lâu dài phải phát triển cơ sở vật
chất xã hội của nó.
 Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của YTXH đối với quá trình phát
triển nền văn hóa mới và con người mới; phát huy, khai thác tính đa dạng, sáng
tạo của YTXH để làm cho đời sống tinh thần không bị tẻ nhạt; phát huy tính
chủ động của mỗi người.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi
về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
*Các khái niệm:
-Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn có của sự vật
hiện tượng
là thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành có, phân biệt nó với cái khác.
-Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn có của sự vật
về các
phương diện, số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của
các quá
trình vận động và phát triển của sự vật.
-Thuộc tính: chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật.
-Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó có sự thay đổi về
lượng chưa
làm thay đổi căn bản, bản chất của sự vật, hiện tượng.
-Điểm nút: là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất.
-Bước nhảy: là sự chuyển hóa trong quá trình của sự vật, hiện tượng chất cũ mất đi mà
chất mới
ra đời.
*Mối quan hệ giữa chất và lượng:
-Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự thay đổi về chất: lượng thay đổi dần dần => vượt
qua giới hạn quá độ => tại điểm nút dẫn đến làm chất cũ mất đi, chất mới ra đời, chất
mới ra đời sẽ quyết định 1 lượng mới => Lượng mới tích lũy vượt mức giới hạn độ đến
tại điểm nút đến chất mới… quá trình này diễn ra liên tục, tạo thành phương thức cơ bản,
phổ biến của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật: chất mới ra đời sẽ quyết
định 1
lượng mới biểu hiện trên phương diện làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu
vận động
và phát triển của sự vật, làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi mới và
lượng
của sự vật.
*Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần đân về
lượng
đến một giới hạn nhất định thực hiện bước nhảy chuyển hóa về chất do đó tron hoạt động
thực tiễn
về nhận thức chúng ta từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật
tránh tư
tưởng chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn.
-Phải nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng dẫn đến sự
thay đổi
về chất và ngược lại tránh tư tưởng tả khuynh và hữu khuynh.
-Cần có thái độ khách quan khoa học và quyết tâm thực hiện các bước nhảy khi có đầy đủ
các điều
kiện.
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập ? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
* Các khái niệm của quy luật:
- Mặt đối lập: là những mặt, những thuộc tính, khuynh hướng trái ngược nhau tồn tại
khách quan
trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Thống nhất mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định
lẫn
nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại.
-Đấu tranh mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định lẫn
nhau
của các mặt đối lập.
- Mâu thuẫn: để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập
của mỗi
sự vật, hiện tượng
-Các tính chất chung của mâu thuẫn:
- Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có trong sự vật, hiện tượng, là bản chất chung
của mọi sự
vật, hiện tượng.
-Tính phổ biến:
- Tính đa dạng, phong phú: thể hiện ở chỗ, mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình bao hàm
nhiều loại
mâu thuẫn khác nhau.
*Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển:
-Mâu thuẫn bao gồm sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
-Sự ĐTGCMĐL làm sv, ht không thể giữ nguyên trạng thái cũ.
-Làm MT cũ mất đi, MT mới hình thành. Sv, ht cũ thay thế bằng sv, ht mới, tạo nên sự
vận động,
phát triển vô tận của thế giới khách quan.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức phải tôn trọng mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các
mặt đối
lập, nắm được bản chất, khuynh hướng của sự vận động, phát triển.
- Phân loại mâu thuẫn, phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để có phương pháp giải
quyết phù
hợp
Câu 15 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Đảng
Cộng
Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào tr ong thời kỳ đổi mới?
*Khái niệm tồn tại xã hội là phương diện sinh hoạt vật chất & những điều kiện sinh hoạt
vật chất
trong xh.
- Kết cấu tồn tại xã hội: bao gồm phương thức sản xuất, điều kiện địa lý và dân số. Trong
đó
PTSX giữ vai trò quyết định
*Khái niệm ý thức xã hội: là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội ( bao gồm quan
điểm, tư
tưởng, tình cảm, ...) nảy sinh trong xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong giai đoạn phát
triển nhất
định.
- Kết cấu ý thức xã hội:
+ Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh: gồm ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức triết
học, ý thức
đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức nghệ thuật, ý thức khoa học.
+ Căn cứ vào trình độ phản ánh: gồm ý thức XH thông thường và ý thức lý luận
+ Căn cứ vào tính tự phát hay tự giác của qua trình phản ánh, người ta chia thành tâm lý
xã hội và
hệ tư tưởng xã hội
*Nội dung quy luật:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội và mọi sự thay đổi của ý thức XH đều do
tồn tại
XH quyết định, khi TTXH thay đổi thì YTXH cũng thay đổi theo.
- YTXH tác động ngược trở lại TTXH theo 2 hướng :
+ YTXH phản ánh đúng TTXH sẽ thúc đẩy TTXH phát triển.
+ Ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển TTXH nếu không phù hợp.
-Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
Tham gia nhóm HI DUE Z để nhận được thật nhiều tài liệu Kinh Tế bổ ích nhé <3
+Ý thức xã hội thường tồn tại lâu hơn những điều kiện vật chất sinh ra nó.
+Ý thức xã hội thường phát triển chậm hơn tồn tại xã hội. Nó không đáp ứng kịp thời
cuộc sống.
Ý thức xã hội lạc hậu hơn tồn tại xã hội bởi các nguyên nhân:
+Ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nó có sau tồn tại xã hội.
+Do sức mạnh của phong tục, tập quán, truyền thống cũng như do tính bảo thủ của một
số hình
thái ý thức xã hội. Mặt khác tồn tại xã hội có tính biến đổi nhanh, ý thức xã hội không thể
phản
ánh kịp.
+Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những giai cấp nhất định. Vì vậy, những tư tưởng
lạc hậu
thường được các lực lượng xã hội phản động lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực
lượng
xã hội tiến bộ.
Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Trong những điều kiện nhất định,

tưởng con người, đặc biệt là các tư tưởng khoa học, tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã
hội.
Thứ ba: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển. Ý thức xã hội của thời đại sau
bao giờ
cũng kế thừa ý thức xã hội của thời đại trước. Tính kế thừa đó làm cho lịch sử ý thức
được diễn ra
liên tục.
Thứ tư: Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội. ý thức xã hội tồn tại
dưới
nhiều hình thức, giữa chúng có sự tác động qua lại, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của nhau.
Bên cạnh ảnh hưởng của quyết định chính trị và triết học đối với các hình thái khác, trong
mỗi giai
đoạn lịch sử lại có một hình thái có vai trò nổi bật riêng.
Thứ năm: Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Nếu ý thức xã hội
phản
ánh kịp thời và đúng đắn tồn tại xã hội thì sẽ thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển và ngược
lại.
*Sự vận dụng của đảng:
- Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật vật chất của xã hội
- Phát triển đời sống tinh thần xã hội (giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp quyề

You might also like